Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Quản lý nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu Quốc gia y tế trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (950.64 KB, 91 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐỖ XUÂN THANH

QUẢN LÝ NGUỒN KINH PHÍ CHƯƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU QUỐC GIA Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐỖ XUÂN THANH

QUẢN LÝ NGUỒN KINH PHÍ CHƯƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU QUỐC GIA Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành : Quản lý Kinh tế
Mã số
: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM BÍCH NGỌC

HÀ NỘI, NĂM 2019



HÀ NỘI, năm 2017


Lời Cảm Ơn
Lời đầu tiên, cho phép tôi xin trân trọng cảm ơn quý thầy, cô là
lãnh đạo, những giảng viên tận tâm, những nhà khoa học, những nhà quản
lý của Học viện Khoa học xã hội đã giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian 02 năm để tôi có được kết quả ngày hôm nay.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo và CBCC Sở Y tế tỉnh Quảng
Nam đã hỗ trợ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian theo
học và đạt được kết quả ý nghĩa quan trọng, cũng như hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Phạm Bích Ngọc đã nhiệt tình giúp
đỡ hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Cảm ơn người thân, bạn bè đồng nghiệp, anh chị em học viên cùng
khóa, cùng lớp đã ủng hộ, động viên tôi trong suốt thời gian theo học cũng
như thực hiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nội dung
nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình
thức nào trước đây. Việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập
từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
về nội dung luận văn của mình.
Tác giả luận văn

Đỗ Xuân Thanh



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu ............................................................................................................. 4
3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................................ 11
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 12
5. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................................... 13
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn................................................................................................. 14
7. Kết cấu luận văn................................................................................................................... 14
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NGUỒN KINH PHÍ CHƯƠNG
TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA Y TẾ ................................................................15
1.1. Tổng quan về Chương trình mục tiêu quốc gia .............................................................. 15
1.1.1. Khái niệm ............................................................................................................................. 15
1.1.2. Nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia ....................................................................... 15
1.1.3. Đặc điểm chương trình mục tiêu quốc gia ....................................................................... 16
1.1.4. Đặc điểm Chương trình mục tiêu quốc gia y tế ............................................................... 17
1.1.5. Nhận xét đánh giá ............................................................................................................... 19
1. 2. Quản lý nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia y tế...................................... 19
1.2.1. Khái niệm về quản lý nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia y tế ................. 19
1.2.2. Mục tiêu quản lý nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia y tế......................... 20
1.2.3. Tổ chức và cơ chế quản lý nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia y tế. ....... 20
1.3. Nội dung quản lý nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia y tế....................... 22
1.3.1. Lập kế hoạch và phân bổ chi tiết kế hoạch chi cho CTMTQG y tế. .............................. 24
1.3.2. Quản lý thực hiện trong sử dụng nguồn kinh phí thực hiện CTMTQG y tế.................. 26
1.3.3. Quản lý thanh toán, quyết toán nguồn kinh phí thực hiện CTMTQG y tế. ................... 26
1.3.4. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện quản lý nguồn kinh phí Chương trình
MTQG y tế. .................................................................................................................................. 27
1.3.5. Đối tượng tham gia quản lý nguồn kinh phí CTMTQG y tế........................................... 28

1.4. Các nhân tố tác động đến việc quản lý nguồn kinh phí CTMTQG y tế. ...................... 32


1.5. Các tiêu chí đánh giá việc quản lý nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia y tế
................................................................................................................................................... 33
1.6. Đánh giá, nhận xét ............................................................................................................ 33
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGUỒN KINH PHÍ CHƯƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU QUỐC GIA Y TẾ GIAI ĐOẠN 2012-2015 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NAM .........................................................................................................35
2.1. Chương trình mục tiêu quốc gia y tế trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.............................. 35
2.1.1. Sơ lược về tỉnh Quảng Nam ............................................................................................... 35
2.1.2. Mạng lưới y tế Quảng Nam................................................................................................ 36
2.1.3. Tình hình phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam có ảnh hưởng đến
quá trình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia y tế .......................................................... 37
2.2. Chương trình mục tiêu quốc gia y tế ............................................................................... 38
2.2.1. Bối cảnh phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia y tế giai đoạn (2012-2015) ....... 38
2.2.2. Nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia y tế trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn
(2012-2015) .................................................................................................................................... 39
2.3. Nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia y tế giai đoạn (2012-2015) trên địa
bàn Quảng Nam. ...................................................................................................................... 44
2.3.1. Thực trạng quản lý lập dự toán nguồn kinh phí CTMTQG y tế tại Quảng Nam. ........ 44
2.3.2. Thực trạng quản lý nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia y tế tại Quảng
Nam. ................................................................................................................................................ 45
2.3.3. Sử dụng nguồn kinh phí thực hiện CTMTQG y tế tại Quảng Nam. .............................. 46
2.3.4. Thanh toán, quyết toán nguồn kinh phí thực hiện CTMTQG y tế tại Quảng Nam. ..... 46
2.3.5. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện quản lý nguồn kinh phí chương trình MTQG y tế tại
Quảng Nam. ................................................................................................................................... 47
2.3.6. Đối tượng tham gia quản lý nguồn kinh phí CTMTQG y tế tại Quảng Nam ............... 47
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nguồn kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia y tế trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam.......................................................................................................... 49

2. 4.1. Kết quả đạt được ................................................................................................................ 49
2.4.2. Hạn chế ................................................................................................................................ 51


2.4.3. Nguyên nhân ........................................................................................................................ 52
Chương 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGUỒN KINH PHÍ
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU Y TẾ GIAI ĐOẠN 2016-2020 TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NAM ..............................................................................................54
3.1. Chương trình mục tiêu y tế............................................................................................... 54
3.1.1. Định hướng phát triển ........................................................................................................ 54
3.1.2. Quan điểm, mục tiêu hoàn thiện quản lý nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu y tế
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ....................................................................................................... 56
3.2. Nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu y tế giai đoạn 2016-2020 trên địa tỉnh Quảng
Nam........................................................................................................................................... 57
3.2.1. Nguyên tắc quản lý.............................................................................................................. 57
3.2.2. Nội dung quản lý ................................................................................................................. 58
3.2.3. Các nhân tố tác động .......................................................................................................... 58
3.2.4. Các tiêu chí đánh giá .......................................................................................................... 59
3.2.5. Đánh giá, nhận xét .............................................................................................................. 60
3.3. Hệ thống giải pháp hoàn thiện quản lý nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu y tế trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam.......................................................................................................... 60
3.3.1. Hoàn thiện chuẩn bị triển khai chương trình ................................................................... 60
3.3.2. Hoàn thiện trong công tác thực hiện chương trình ......................................................... 63
3.3.3. Hoàn thiện về bộ máy quản lý kinh phí chương trình mục tiêu y tế............................... 66
3.4. Kiến nghị ........................................................................................................................... 68
3.4.1. Kiến nghị đối với cơ quan Trung ương............................................................................. 68
3.4.2. Bộ Y tế................................................................................................................................... 69
3.4.3. Kiến nghị đối với chính quyền địa phương....................................................................... 70
KẾT LUẬN ..............................................................................................................71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTMTQG

: Chương trình mục tiêu Quốc gia

CTMTYTDS

: Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số

CTMT

: Chương trình mục tiêu

NSNN

: Ngân sách nhà nước

NSTW

: Ngân sách Trung ương

NSĐP

: Ngân sách địa phương

HĐND

: Hội đồng nhân dân


UBND

: Ủy ban nhân dân

TCMR

: Tiêm chủng mở rộng

SXH

: Sốt xuất huyết

ĐTĐ

: Đái tháo đường

QDYKH

: Quân dân y kết hợp

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

KCB

: Khám chữa bệnh

BHYT


: Bảo hiểm y tế


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG
Số hiệu sơ

Tên sơ đồ bảng

đồ, bảng
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.3

Mô hình hóa hệ thống văn bản pháp luật và văn bản
pháp luật liên quan đến quản lý nguồn kinh phí
Bộ máy quản lý chương trình mục tiêu quốc gia y tế

Trang
Phụ lục 1
Phụ lục 2

Kết quả nguồn kinh phí chi thực hiện các dự án
Bảng 2.1

CTMTQG y tế giai đoạn (2012-2015) trên địa bàn

45

Quảng Nam
Bảng 2.2


Kết quả thực hiện các nội dung dự án CTMTQG y tế
giai đoạn (2012-2015) trên địa bàn Quảng Nam

51


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mỗi quốc gia trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội cần phải chú trọng
và lấy mục tiêu chăm sóc sức khoẻ cho con người làm gốc, định hướng cho các
chương trình kinh tế - xã hội khác vì một mục tiêu chung là phát triển bền vững.
Điều này cũng được thể hiện xuyên suốt trong đường lối xây dựng và phát triển đất
nước của Đảng và Nhà nước ta, khẳng định một cách rõ ràng. Con người là nguồn
tài nguyên quí báu nhất của xã hội, con người quyết định sự phát triển của đất nước,
trong đó sức khoẻ là vốn quí nhất của mỗi con người và của toàn xã hội. Do vậy
ngành y tế phải đảm bảo sự công bằng, hiệu quả trong công tác chăm sóc sức khỏe
cho nhân dân.
Do nhu cầu về các dịch vụ y tế rất lớn như vậy và lại mang tính chất đơn lẻ
của các cá nhân nên nhu cầu cần được xác định một cách thống nhất. Có thể phân
định ra hai loại nhu cầu sau: nhu cầu do cá nhân xác định và nhu cầu do Chính phủ
xác định. Sự can thiệp của Chính phủ vào việc xác định các nhu cầu về dịch vụ y tế
cũng là một tất yếu trong quá trình quản lý bộ máy Nhà nước và quản lý nền kinh
tế, đời sống xã hội. Bởi vì việc xác định các nhu cầu về dịch vụ y tế của các cá nhân
chỉ xuất hiện khi họ thực sự cần phải được khám chữa bệnh chứ ít cá nhân lại thấy
được mình phải được phòng bệnh hay cần làm gì để ngăn chặn các đại dịch xảy ra.
Các nhu cầu được xác định bởi Chính phủ nhằm góp phần đẩy lùi các đợt dịch bệnh
lây lan hay phòng ngừa những bệnh dễ mắc phải trong dân cư.
Từ việc định hướng xác định nhu cầu về các dịch vụ y tế mà trong quá trình
quản lý, Nhà nước sẽ có kế hoạch và thực thi các Chương trình mục tiêu quốc gia

để đảm bảo sức khoẻ cộng đồng.
Chương trình mục tiêu quốc gia y tế thực hiện trong giai đoạn vừa qua đã
góp phần từng bước giải quyết có trọng tâm, trọng điểm những vấn đề bức xúc của
đời sống xã hội, tạo bước chuyển biến tích cực, góp phần quan trọng vào sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo của người dân, thúc đẩy kinh tế phát
triển. Cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã hội đối với người dân được nâng cao, môi

1


trường ngày càng được cải thiện. Kinh tế xã hội ở vùng sâu, vùng xa trên địa bàn
tỉnh đã có bước phát triển, tỷ lệ hộ đói nghèo, thất nghiệp, thiếu việc làm và các tệ
nạn xã hội giảm dần, trình độ dân trí, chất lượng nguồn lao động được nâng cao;
chính trị, quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Qua đó góp
phần đáng kể vào việc thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ trong lĩnh vực y tế tại
địa phương, hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu được tăng cường đã tạo đà cho phát
triển kinh tế - xã hội và tăng hưởng thụ trực tiếp cho người dân.
Bên cạnh đó cũng còn những hạn chế nhất định của chương trình về tính
bền vững chưa cao, một số nội dung trong quá trình triển khai thực hiện còn tồn tại,
hạn chế. Do số lượng dự án của chương trình nhiều, trong khi nguồn lực đầu tư còn
hạn chế chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, vì vậy một số mục
tiêu đạt kế hoạch thấp hơn so với dự kiến, một số mục tiêu, chỉ tiêu của dự án
Chương trình mục tiêu quốc gia y tế chưa đánh giá được mức độ hoàn thành so với
mục tiêu được phê duyệt. Qua triển khai cho thấy, việc phối hợp thực hiện các
Chương trình mục tiêu quốc gia y tế giữa các đơn vị được giao quản lý còn nhiều
hạn chế. Các dự án thực hiện chương trình có xu hướng được vận hành độc lập và
không được kết hợp lại để đạt được những kết quả lớn hơn.
Việc phê duyệt từng dự án thành phần thực hiện chậm đã ảnh hưởng đến
việc xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia y tế ở địa
phương, đặc biệt là kế hoạch tổng thể thực hiện các dự án của Chương trình mục

tiêu quốc gia y tế trên địa bàn cho cả giai đoạn. Cơ chế điều phối và phối hợp thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia y tế còn thiếu sự gắn kết chặt chẽ giữa các cơ
quan, đơn vị; giữa Trung ương và địa phương trong việc lập kế hoạch về nguồn
kinh phí và mục tiêu, nhiệm vụ của chương trình. Việc phối hợp giữa các cơ quan
tổng hợp với cơ quan quản lý và cơ quan thực hiện chương trình ở tuyến tỉnh và
huyện chưa rõ ràng trong phân công trách nhiệm, chưa đạt được sự thống nhất trong
đầu mối quản lý chung của Chương trình mục tiêu quốc gia y tế. Các cơ quan, đơn
vị thực hiện chương trình còn chậm trễ trong việc thực hiện các yêu cầu về công tác
báo cáo; thiếu sự phối hợp trong công tác lập kế hoạch, phân bổ nguồn lực và kiểm

2


tra, giám sát thực hiện. Mặc dù trong quy chế về quản lý, điều hành CTMTQG y tế
đã quy định cho các địa phương tổ chức lồng ghép và phối hợp các nguồn lực của
các dự án khác trên cùng địa bàn để tránh chồng chéo, giảm bớt đầu mối và tập
trung nguồn lực để thực hiện một số mục tiêu ưu tiên nhưng việc ban hành văn bản
hướng dẫn lồng ghép từ các cấp mới chỉ thực hiện được ở một số chương trình có
cùng mục tiêu. Nội dung này đã được Chính phủ nhận định kết quả của một số
chương trình còn chưa vững chắc, tính bền vững của chương trình còn chưa cao.
Các địa phương gặp khó khăn trong việc duy trì kết quả thực hiện của chương trình
do thiếu kinh phí hoạt động khi chuyển sang hoạt động thường xuyên của ngành. Tổ
chức lại việc đầu tư các chương trình mục tiêu giai đoạn 2016-2020. Để tập trung
nguồn lực giải quyết những vấn đề bức xúc nhất của xã hội, tạo điều kiện cho địa
phương, cơ sở chủ động trong lồng ghép đầu tư trên địa bàn, nâng cao hiệu quả đầu
tư, Chính phủ tổ chức lại việc đầu tư các Chương trình mục tiêu giai đoạn 20162020 theo hướng gom 2 chương trình gồm: Chương trình mục tiêu quốc gia y tế và
Chương trình mục tiêu quốc gia Dân số kế hoạch hóa gia đình thành Chương trình
mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020.
Nguồn ngân sách cấp chi thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia y tế giai
đoạn (2012-2015) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam chủ yếu là nguồn ngân sách Trung

ương, chưa có ngân sách địa phương hỗ trợ. Song vẫn còn nhiều hạn chế, cần sử
dụng nguồn kinh phí thực hiện chương trình hiệu quả tiết kiệm và đúng mục đích,
cần có sự hỗ trợ ngân sách địa phương cho công tác phòng, chống dịch bệnh, chăm
sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân. Vì thế, yêu cầu quản lý nguồn kinh phí Chương
trình mục tiêu quốc gia y tế là một trong những nội dung chi ngân sách nhà nước, là
cơ sở để dự báo kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số khi có sự
tham gia đóng góp của ngân sách địa phương.
Căn cứ vào những vấn đề trên, tác giả đã chọn đề tài:“Quản lý nguồn kinh
phí Chương trình mục tiêu Quốc gia y tế trên địa bàn tỉnh Quảng Nam” làm luận
văn tốt nghiệp. Với sự tìm hiểu và áp dụng lý thuyết thực tiễn từ các môn học trong
chương trình cao học ngành Quản lý kinh tế làm cơ sở cho luận văn.

3


2. Tình hình nghiên cứu
Quản lý chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG) và nguồn kinh phí nhà
nước cho các chương trình đó đã có một số công trình nghiên cứu khoa học ở trong
nước. Ở ngoài nước có các công trình nghiên cứu về việc sử dụng ngân sách nhà
nước cho các mục tiêu y tế công cộng. Dưới đây tóm tắt một số công trình nghiên
cứu đó.
Tình hình nghiên cứu trong nước
Báo cáo của Bộ Y tế “Báo cáo chung tổng quan ngành y tế năm 2008: Tài
chính y tế ở Việt Nam” (Bộ Y tế và Nhóm đối tác y tế, 2008) đã trình bày những nét
tổng thể hệ thống tài chính y tế của Việt Nam, trong đó gồm luồng tài chính và cơ
chế tài chính y tế, mức chi y tế, cơ cấu chi y tế, so sánh quốc tế. Báo cáo cũng phân
tích các chính sách liên quan đến ngân sách nhà nước (NSNN) cho y tế, bao gồm ưu
tiên đầu tư NSNN cho y tế, ưu tiên phân bổ ngân sách cho vùng khó khăn, y tế cơ
sở và y tế dự phòng, ưu tiên NSNN để hỗ trợ cho các đối tượng chính sách xã hội,
thực trạng NSNN cấp cho y tế và việc nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN.

Các nguồn tài chính khác cho y tế như bảo hiểm y tế, viện trợ nước ngoài,
chi tiêu của người dân cho chăm sóc sức khỏe cũng được phân tích. Báo cáo đánh
giá tình hình huy động nguồn lực tài chính của xã hội cho y tế (chính sách xã hội
hóa y tế) và tình hình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp
của ngành y tế.
Mặc dù số liệu của Báo cáo này chưa cập nhật, nhưng về cơ bản các chính
sách tài chính y tế hiện vẫn chưa thay đổi đáng kể so với những điều trình bày trong
báo cáo. Trong bài viết “Tài chính y tế: Một trong những yếu tố quan trọng nhất để
đảm bảo một nền y tế mang tính chất công bằng, góp phần an sinh xã hội”. Hội
Khoa học Kinh tế Y tế (2011) xác định cơ chế tài chính y tế là một bộ phận rất quan
trọng cho việc hoạch định chiến lược y tế trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị
trường có định hướng xã hội chủ nghĩa, vì khi bước vào thực hiện cơ chế kinh tế thị
trường, ngân sách nhà nước không còn là nguồn tài chính duy nhất của y tế, nhà
nước không thể bao cấp triệt để và toàn diện cho y tế. Hơn nữa, tài chính y tế là một

4


yếu tố quan trọng để đảm bảo tính công bằng trong chăm sóc sức khỏe và đảm bảo
an sinh xã hội. Cách huy động các nguồn tài chính và cách phân bổ tài chính sẽ
quyết định việc có giúp người dân, nhất là người nghèo vượt qua những khó khăn
và rủi ro do chí phí dành cho chăm sóc sức khỏe gây ra hay không.
Báo cáo chỉ rõ những quy luật chung của kinh tế nhiều khi không thể áp
dụng nguyên xi trong quản lý y tế. Ví dụ như: có những đối tượng ít làm ra của cải
cho xã hội, nhưng xã hội vẫn phải ưu tiên họ trong các dịch vụ y tế, Bởi vì họ có
nhưng rủi ro về mặt sức khỏe, chăm sóc cho các đối tượng này là thể hiện tính nhân
đạo của cộng đồng. Khác với các dịch vụ khác mang tính tiêu dùng đơn thuần, các
dịch vụ y tế đặc biệt là các dịch vụ mang tính chất cấp cứu (liên quan đến sinh
mạng) chúng ta không thể đa dạng hóa gói dịch vụ theo kiểu “gói dịch vụ rẻ tiền”
dành cho người nghèo và “gói dịch vụ đắt tiền” dành cho người giàu.

Nếu xét các nguồn tài chính cho y tế dưới các giác độ “Công bằng”, “Cộng
đồng”, “ Giảm nghèo đói” và “ An sinh xã hội” thì nguồn ngân sách Nhà nước
thông qua thuế có tính ưu việt nhất trong các nguồn ngân sách cho y tế. Đó là giải
pháp tốt nhất trong việc chia sẻ những khó khăn về tài chính để chăm sóc sức khoẻ
giữa người giàu với người nghèo, giữa vùng giàu với vùng nghèo, giữa người đang
độ tuổi lao động với trẻ em và người già, giữa người khoẻ với người rủi ro về sức
khoẻ. Do nằm trong sự điều hành trực tiếp của Nhà nước nên sự điều chuyển từ
vùng này sang vùng khác cũng như từ việc dùng để phục vụ tầng lớp này sang tầng
lớp khác dễ dàng hơn khi so với các nguồn tài chính khác dành cho y tế.
Báo cáo này nêu lên một số điểm bất cập chính trong cơ chế tài chính y tế
của Việt Nam hiện nay là:
Tổng chi toàn xã hội cho y tế ở Việt Nam chiếm khoảng 6% GDP, như vậy
là không thấp so với một số nước trong khu vực. Song tỷ trọng ngân sách tư vẫn
chiếm trên 60% và tỷ trọng của ngân sách công chiếm chỉ dưới 40% tổng chi toàn
xã hội cho y tế. Đây là một tiêu chí chính cảnh báo sự mất công bằng của chăm sóc
sức khỏe tại Việt Nam và tác động hạn chế của cơ chế chi tiêu tài chính cho chăm
sóc sức khỏe đến xóa đói giảm nghèo.

5


Tỷ trọng của ngân sách nhà nước dành cho y tế mới chiếm khoảng 6-7%
tổng ngân sách chi của nhà nước ( chưa đạt 10% như Tổ chức Y tế Thế giới khuyến
cáo).
Việc phân bổ ngân sách nhà nước dành cho y tế còn nhiều bất hợp lý về
tuyến, vùng miền, lĩnh vực hoạt động: hệ số áp dụng cho vùng, miền khó khăn còn
thấp; phân bổ cho y tế dự phòng còn ít (27%).
BHYT mới bao phủ khoảng 46% dân số, mức đóng còn thấp nhất là BHYT
người nghèo và BHYT tự nguyện, nhiều nguy cơ mất cân đối thu chi của quỹ.
Viện phí đang có xu thế tăng nhanh tại các đơn vị cung ứng dịch vụ công

lập.
Chưa đặt mối quan hệ giữa giá và giá thành vào đúng vị trí và tầm quan
trọng trong cơ chế tài chính y tế.
Vấn đề đãi ngộ với cán bộ y tế chưa được nhận thức sâu sắc và chưa đặt
thành một chính sách tổng thể.
Tài liệu mang tính khái quát nhất về thực hiện các CTMTQG là Báo cáo
của Chính phủ “Đánh giá kết quả thực hiện các CTMTQG giai đoạn 2011-2015 và
định hướng xây dựng các CTMTQG giai đoạn 2016-2020”[3]. Báo cáo nhận định
rằng việc triển khai thực hiện các Chương trình MTQG trong những năm qua có ý
nghĩa quan trọng và ảnh hưởng tích cực đến đời sống của người dân. Các Chương
trình MTQG đã đóng góp vào việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
của giai đoạn (2011-2015) và công cuộc xóa đói, giảm nghèo.
Về Chương trình MTQG Y tế, Báo cáo nêu rõ: Tổng kinh phí huy động thực
hiện Chương trình trong giai đoạn (2011-2015) khoảng 7.308 tỷ đồng, đạt 52% tổng
kinh phí được phê duyệt của Chương trình, trong đó ngân sách Trung ương là 5.308
tỷ đồng (đạt 68%), ngân sách địa phương là 452 tỷ đồng (đạt 13%), vốn ngoài nước
là 1.548 tỷ đồng (đạt 109%). Bên cạnh những kết quả đạt được, Báo cáo cho rằng
còn có những khó khăn, tồn tại là:
Công tác huy động nguồn vốn nước ngoài giảm do Việt Nam đã thuộc nhóm
các nước có thu nhập trung bình làm ảnh hưởng đến việc triển khai thực hiện các

6


mục tiêu của chương trình. Ngoài ra, chương trình này được lồng ghép từ các
chương trình MTQG giai đoạn trước nên cần phải có sự phối hợp chặt chẽ của các
cơ quan quản lý dự án khi triển khai thực hiện.
Việc huy động ngân sách địa phương để triển khai thực hiện các hoạt động
của Chương trình còn gặp khó khăn, đặc biệt là các tỉnh nghèo, miền núi, vùng sâu,
vùng xa.

Ngoài các văn bản của các cơ quan nhà nước tổng kết các Chương trình
mục tiêu quốc gia khác, có một số nghiên cứu trong nước về quản lý các chương
trình mục tiêu quốc gia:
Luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế của Huỳnh Thanh Sơn “Quản lý Chương
trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn ở Việt Nam“
(Huỳnh Thanh Sơn 2015) đã phân tích thực tiễn quản lý chương trình mục tiêu quốc
gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn Việt Nam giai đoạn 2006-2013; từ
đó, nhận định những mặt đã làm được và những mặt còn tồn tại, yếu kém trong
công tác quản lý và đưa ra các giải pháp khắc phục trong giai đoạn tiếp theo.
Thùy Lê trong bài “Các Chương trình mục tiêu quốc gia: Hiệu quả và
những vấn đề đặt ra?” đăng trên Tạp chí Tài chính (Thùy Lê, 2013) nêu lên thực
trạng có quá nhiều Chương trình mục tiêu quốc gia trùng mục tiêu cùng thực hiện
trên một một địa bàn và cơ chế lồng ghép các nguồn vốn của các Chương trình
MTQG còn nhiều bất cập, các địa phương chưa chủ động thực hiện lồng ghép dẫn
tới đầu tư dàn trải, phân tán, khó quản lý điều hành tập trung thống nhất. Hệ thống
văn bản, chính sách hướng dẫn thiếu đồng bộ, nội dung, tiêu chí lạc hậu, chưa bám
sát thực tế; công tác chỉ đạo điều hành, phối hợp thực hiện đối với một số chương
trình còn hạn chế; công tác công khai dân chủ, tuyên truyền chủ trương, chính sách
đến người dân chưa được chú trọng đúng mức. Công tác kiểm tra, giám sát chưa
được thực hiện nghiêm túc và hiệu quả; kết quả thực hiện các mục tiêu của một số
chương trình còn thấp. Một số chương trình còn tình trạng bố trí vốn không đúng
nội dung, sai nguồn vốn hoặc triển khai chậm dẫn đến tình trạng không sử dụng hết
nguồn kinh phí, phải chuyển nguồn năm sau. Tác giả đã đề nghị nghiên cứu, sửa đổi

7


cơ chế điều hành các Chương trình MTQG theo hướng quy định rõ trách nhiệm của
cơ quan quản lý chương trình và các Bộ, ngành, địa phương trong việc thực hiện
mục tiêu và quản lý kinh phí; có giải pháp để các địa phương quan tâm, tăng cường

đầu tư, bố trí vốn đối ứng nhằm đảm bảo nguồn lực triển khai Chương trình mục
tiêu quốc gia trên địa bàn.
Vũ Thành Tự Anh trong Báo cáo nghiên cứu “Quản lý và phân cấp quản lý
đầu tư công ở Việt Nam” (Vũ Thành Tự Anh, 2015) nêu nhận xét rằng sự phân cấp
đầu tư công ở Việt Nam tuân theo hai nguyên tắc không hợp lý. Thứ nhất là “phân
cấp từ trên xuống”, có nghĩa là những gì ở cấp trên không cần làm thì cấp dưới sẽ
thực hiện” (từ trên xuống). Điều này hoàn toàn không tương ứng với nguyên tắc
phân cấp phổ biến trên thế giới là “những gì cấp dưới không làm được thì cấp trên
mới phải làm” (từ dưới lên). Nguyên tắc phân cấp từ trên xuống đã đẩy đến hiện
tượng cấp dưới luôn cảm thấy bị gò bó và cấp trên luôn ở trong tình trạng quá tải và
không thể kiểm soát được đồng thời tiếp tục làm tăng tính ỷ lại ở chính quyền cấp
dưới. Một nguyên tắc quan trọng nữa đối với việc quản lý các dự án đầu tư công
liên quan đến nguồn tài chính. Một cách tương đối nhất quán, chính quyền cấp tỉnh
được quyền tự quyết gần như hoàn toàn đối với các dự án đầu tư từ ngân sách địa
phương. Tuy nhiên, thực trạng ở Việt Nam là có tới hơn 50 tỉnh chưa tự cân đối
được ngân sách. Rất nhiều tỉnh thậm chí còn không tự cân đối được ngân sách chi
thường xuyên. Chính vì vậy, đa số các dự án đầu tư ở địa phương (kể cả các dự án
đầu tư của Trung ương) đều phải trông chờ vào nguồn trợ cấp từ trên xuống.
Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Một số tổ chức quốc tế ở Việt Nam có những báo cáo nghiên cứu về tình
hình thực hiện các mục tiêu y tế, chăm sóc sức khỏe và dân số của Việt Nam. Chẳng
hạn, trong báo cáo “Chi tiêu công cho y tế, giáo dục và giao thông công cộng ở một
tỉnh của Việt Nam: Một số quan sát và khuyến nghị” của tổ chức Action Aid
(Action Aid, 2016) đánh giá rằng: khả năng tiếp cận dịch vụ công (y tế, giáo dục và
giao thông công cộng) có chất lượng của đa số người dân còn hạn chế. Chi tiêu
công cho các lĩnh vực này từ ngân sách nhà nước (NSNN) vẫn giữ vai trò chủ đạo

8



tại Việt Nam trong nhiều năm qua. Mặc dù vậy, bố trí vốn đầu tư từ NSNN cho các
hoạt động này ngày càng trở nên khó khăn hơn.
Hai luồng tài chính công lớn để cung cấp tài chính cho y tế ở Việt Nam là
vốn NSNN và quỹ bảo hiểm y tế (BHYT) xã hội. Do hoạt động đầu tư tư nhân
thường hướng tới lợi nhuận, Chính phủ vẫn khẳng định sẽ tiếp tục tăng ngân sách
cho y tế nhằm mục tiêu công bằng và hiệu quả của ngành y tế. Mặc dù chi tiêu công
cho y tế có xu hướng tăng, nhưng những khó khăn kinh tế vĩ mô gần đây ảnh hưởng
lớn tới việc thực hiện tăng chi NSNN cho y tế. Ngành y tế chưa nhận được ưu tiên
tương xứng trong phân bổ ngân sách, đặc biệt là cho mục tiêu chăm sóc sức khỏe
cho các đối tượng ở vùng khó khăn. Kinh phí bảo đảm hoạt động của trung tâm y tế
huyện và tuyến y tế xã còn khó khăn. Tỷ lệ chi từ NSNN cho đầu tư phát triển hầu
hết tập trung tại tuyến Trung ương và tuyến tỉnh. Chi tiêu công cho y tế giữa các địa
phương (bao gồm cả chi BHYT) còn chênh lệch, ảnh hưởng tới sự công bằng trong
chăm sóc sức khỏe. Kinh phí dành cho các CTMTQG bị cắt giảm khá đột ngột
trong khi chưa kịp lồng ghép vào các hoạt động chung của hệ thống y tế. Kinh phí
cho các CTMTQG về y tế hiện phụ thuộc chủ yếu vào nguồn viện trợ, vốn vay ưu
đãi, trong khi các nguồn này sẽ bị cắt giảm do nước ta đã là nước thu nhập trung
bình. Các Chương trình y tế triển khai thực hiện ở địa phương được người dân đánh
giá khá phù hợp. Trong đó, chương trình tiêm chủng mở rộng cho trẻ em và cấp
phát thẻ BHYT miễn phí cho các đối tượng chính sách được người dân đánh giá cao
nhất. Các chương trình này đều hướng tới những đối tượng yếu thế, theo đúng mục
tiêu chính sách hỗ trợ của nhà nước, và được người dân đánh giá cao về mức độ phù
hợp.
Tổ chức Y tế Thế giới và các nhà tài trợ quốc tế đã khuyến khích các nước
xây dựng chiến lược tài chính y tế (HFS) để huy động và quản lý hợp lý các nguồn
lực trong nước nhằm cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe giá cả phải chăng cho
công dân của các nước đó. Báo cáo “Bài học nổi bật từ sự phát triển của các chiến
lược tài chính y tế quốc gia ở tám nước đang phát triển” (Jonathan Cali, Marty
Makinen, Yann Derriennic, 2015) phân tích kinh nghiệm của 8 nước (Bangladesh,


9


Botswana, Cambodia, Haiti, Nigeria, Senegal, Tanzania, and Việt Nam) và nêu bật
những bài học và thách thức bắt nguồn từ quá trình phát triển HFS của họ.
Tài liệu của Tổ chức Y tế Thế giới “Chính sách tài chính y tế: Hướng dẫn
cho các nhà quyết định chính sách” (Joseph Kutzin, 2008) nêu lên mấy nguyên tắc
và quan điểm về xây dựng chính sách tài chính y tế là:
Phải phân biệt rõ ràng giữa các mục tiêu của chính sách tài chính y tế (ví
dụ: nâng cao mức an toàn tài chính, cải thiện việc tiếp cận dịch vụ y tế) và các công
cụ của chính sách tài chính y tế (ví dụ: tạo ra một hệ thống bảo hiểm y tế, cải cách
phương thức thanh toán của nhà cung cấp dịch vụ y tế, v.v.).
Sự tập trung vào các mục tiêu chính sách kết hợp với sự hiểu biết sâu sắc về
tổ chức hệ thống y tế và chính sách tài chính y tế hiện có, và các yếu tố tài chính và
bối cảnh khác sẽ có thể đưa ra các lựa chọn chính sách khác nhau.
Áp lực tài khóa hiện tại và dự kiến trong tương lai đòi hỏi tất cả các quốc
gia phải tăng nỗ lực để cải thiện hiệu quả của hệ thống y tế (tài chính). Hiệu quả
không đồng nghĩa với bền vững tài khóa; do đó, thúc đẩy hiệu quả không có nghĩa
là chỉ tập trung hạn hẹp vào việc cắt giảm ngân sách. Thay vào đó, nó gợi ý một
cách tiếp cận rộng rãi hơn để đảm bảo rằng mọi khoản chi cho y tế đều mang lại lợi
ích lớn nhất, thúc đẩy việc đạt các mục tiêu chính sách, trong khi chi tiêu phải phù
hợp với các nguồn lực sẵn có.
Vì mỗi nước có bối cảnh và điểm khởi đầu cho cải cách hệ thống y tế, điều
quan trọng không kém là các chính sách không thể đơn giản được sao chép từ các
nước khác mà phải được nghiên cứu, thử nghiệm, đánh giá và phổ biến từ thực tiễn
của mình.
Cuốn sách “Tổ chức và tài chính của dịch vụ y tế công ở Châu Âu: Các báo
cáo quốc gia” do Tổ chức Y tế Thế giới xuất bản (Bernd Rechel et al. edited, 2018)
trình bày chi tiết về những kinh nghiệm tổ chức và tài chính dịch vụ y tế công cộng
của chín quốc gia ở châu Âu (Anh, Pháp, Đức, Italy, Mondavi, Hà Lan, Ba Lan,

Thuỵ Điển và Slovenia). Mỗi nước được trình bày gồm các nội dung: Bối cảnh lịch

10


sử; Cơ cấu tổ chức y tế; Tài chính y tế công; Lực lượng lao động trong y tế; Đánh
giá chất lượng và hiệu suất của dịch vụ y tế công; Kết luận và triển vọng.
Đây là chín nước thuộc khối các nước có trình độ phát triển cao. Những
kinh nghiệm tổ chức và tài chính của ngành y tế công, nhất là việc xây dựng và thực
hiện Chiến lược y tế quốc gia, của các nước có thể rất hữu ích đối với Việt Nam là
nước có trình độ kinh tế và sự phát triển dịch vụ y tế thấp hơn.
Trên thế giới có rất ít nước xây dựng và thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia về y tế, bởi vì Chiến lược y tế quốc gia đã bao hàm cả những mục tiêu và
giải pháp cho các lĩnh vực y tế khác nhau. Ấn Độ là một trong những nước có các
Chương trình y tế quốc gia (Dr.Mamta Chauhan 2018) mà ở một ý nghĩa nhất định
tương đương với Chương trình mục tiêu quốc gia về y tế của Việt Nam. Các
Chương trình y tế quốc gia bao gồm 4 nhóm:
(1) Các chương trình liên quan đến cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe ở
nông thôn và đô thị;
(2) Các chương trình nhằm kiểm soát các bệnh truyền nhiễm (các bệnh
truyền nhiễm ở trẻ sơ sinh như sốt xuất huyết, giun chỉ, viêm não Nhật Bản, sởi,
v.v.; bệnh phong, bệnh lao, HIV/AIDS);
(3) Các chương trình nhằm kiểm soát các bệnh không truyền nhiễm (tiểu
đường, tim mạch và đột quị, mù mắt, điếc, tâm thần, …);
(4) Các chương trình liên quan đến sức khỏe bà mẹ và trẻ em và các nhóm
đặc biệt.
Về tài chính của các chương trình y tế này hiện không tìm thấy tài liệu nào
cung cấp thông tin và phân tích.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quan:

Phân tích, đánh giá công tác quản lý nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu
quốc gia y tế trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

11


Mục tiêu cụ thể:
Dựa trên cơ sở lý luận khoa học về quản lý chi NSNN Trung ương, NSĐP
cấp thực hiện chương trình, bám sát vào nội dung nguồn kinh phí cấp thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia y tế.
Đánh giá thực trạng quản lý nguồn kinh phí thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia y tế trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Đề xuất những giải pháp, kiến nghị
nhằm hoàn thiện quản lý nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016-2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
tại Quyết định số 1125/QĐ-TTg ngày 31/7/2017.
Vận dụng lý luận về ngân sách nhà nước, quản lý chi ngân sách nhà
nước, chi thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia y tế để phân tích, đánh giá
thực trạng công tác quản lý nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia y tế
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng ở tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn
(2012-2015) đồng thời tham chiếu kinh nghiệm để thực hiện Chương trình mục tiêu
Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 1125/QĐ-TTg ngày 31/7/2017, chỉ ra những bất cập cần xử lý, điều
chỉnh cho phù hợp khi ngân sách Trung ương cắt giảm một số nội dung của chương
trình giao cho địa phương chủ động sử dụng nguồn ngân sách địa phương thực hiện.
Đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện nội dung quản lý nguồn kinh phí
chương trình mục tiêu Y tế - Dân số trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong thời
gian đến.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu

Quản lý nguồn kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia y tế.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Nghiên cứu tình hình quản lý nguồn kinh phí chương
trình mục tiêu quốc gia y tế sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp không nghiên cứu
nguồn kinh phí đầu tư.

12


Phạm vi thời gian: Giai đoạn (2012-2015)
Phạm vi địa điểm: Trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
Lý thuyết nghiên cứu
Hệ thống lý luận những vấn đề về quản lý nguồn kinh phí Chương trình mục
tiêu quốc gia y tế.
Khung nghiên cứu

CTMTQG Y TẾ TỈNH
QUẢNG NAM

QUẢNG NAM

1. Nguyên tắc

- Thành công
1. Dự án 1

quản lý

Các giải pháp

1. Dự án 1

CTMTQG y tế
2. Nội dung

2. Dự án 2

2. Dự án 2

quản lý
CTMTQG y tế

- Khó khăn

3. Dự án 3

3. Dự án 3

3. Các nhân tố
tác động đến

4. Dự án 4

4. Dự án 4

5. Dự án 5

5. Dự án 5

CTMTQG y tế

4. Các tiêu chí
đánh giá quản
lý CTMTQG y
tế

- Hạn chế

Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong luận văn là các phương pháp cơ bản
được sử dụng trong nghiên cứu kinh tế học nói riêng như phương pháp tổng hợp,

13


đối chiếu so sánh, phương pháp thống kê, phân tích, phương pháp khái quát hóa vấn
đề, cụ thể:
Phương pháp thống kê: Thống kê mô tả, thu thập và xử lý thông tin từ các
nguồn tìm kiếm, từ đó phân tích diễn giải trong luận văn.
Phương pháp phân tích, tổng hợp: Sàng lọc và đúc kết từ thực tiễn, kết hợp
với lý luận để đưa ra các giải pháp cho vấn đề đặt ra.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Về lý luận
Luận văn hệ thống bổ sung cơ sở lý luận quản lý nguồn kinh phí Chương
trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020.
Về thực tiễn
Luận văn đánh giá được thực trạng quản lý nguồn kinh phí Chương trình
mục tiêu quốc gia y tế giai đoạn (2012-2015), đưa ra những bất hợp lý và hạn chế
trong công tác quản lý nguồn kinh phí thực hiện chương trình.
Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý
nguồn kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia y tế và làm cơ sở vận

dụng cho các chương trình mục tiêu khác được cơ quan các cấp giao thực hiện,
quản lý.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn bao gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu
Quốc gia y tế.
Chương 2: Thực trạng quản lý nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu quốc
gia y tế giai đoạn (2012-2015) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý nguồn kinh phí Chương trình mục
tiêu y tế trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016-2020.

14


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NGUỒN KINH PHÍ CHƯƠNG
TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA Y TẾ
1.1. Tổng quan về Chương trình mục tiêu quốc gia
1.1.1. Khái niệm
Chương trình mục tiêu quốc gia là một tập hợp các mục tiêu, nhiệm vụ và
giải pháp đồng bộ về kinh tế, xã hội, khoa học, công nghệ, môi trường, cơ chế,
chính sách, pháp luật, tổ chức để thực hiện một hoặc một số mục tiêu ưu tiên đã
được xác định trong chiến lược 10 năm và kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước trong một thời gian nhất định [19].
Chương trình mục tiêu là chương trình đầu tư công nhằm thực hiện các mục
tiêu kinh tế - xã hội của từng giai đoạn cụ thể trong phạm vi cả nước.
1.1.2. Nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia
Phân tích, đánh giá thực trạng của ngành, lĩnh vực rút ra những vấn đề cấp
bách cần được giải quyết. Xác định mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể, mục tiêu
chiến lược kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước gắn với củng cố quốc

phòng, an ninh và phương hướng phát triển của ngành, lĩnh vực, các cam kết quốc
tế để xây dựng mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể của CTMTQG.
Xác định thời hạn và tiến độ thực hiện CTMTQG.
Xác định địa bàn thực hiện và phạm vi tác động của CTMTQG đến mục
tiêu phát triển ngành, lĩnh vực theo vùng, lãnh thổ.
Xác định những nội dung, hoạt động của chương trình. Nếu có nội dung
hợp tác quốc tế, cần nêu rõ nội dung hợp tác, cơ chế thực hiện.
Xác định các dự án cần thực hiện, mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể, thời gian và
địa điểm thực hiện của từng dự án, các cơ quan quản lý.
Dự tính sản phẩm đầu ra, đối tượng thụ hưởng của CTMTQG, dự án.
Đề xuất kinh phí của từng dự án và tổng mức kinh phí của CTMTQG có
phân chia theo từng năm phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của chương trình.
Dự toán kinh phí được tính toán căn cứ vào:

15


Khối lượng công việc cần thực hiện cho cả giai đoạn thực hiện chương
trình, định mức chi tiêu tài chính hiện hành cho các hoạt động của từng dự án.
Kinh phí đào tạo, tập huấn, kinh phí điều tra khảo sát, kinh phí thuê chuyên
gia trong và ngoài nước (nếu có), kinh phí thẩm định, kinh phí quản lý, giám sát,
đánh giá CTMTQG, khả năng cân đối của ngân sách và huy động các nguồn lực và
các kinh phí cần thiết khác phục vụ chương trình.
Xác định các giải pháp để thực hiện CTMTQG: Giải pháp về huy động vốn,
kinh phí, vốn thực hiện CTMTQG từ các nguồn như ngân sách nhà nước (vốn đầu
tư và vốn sự nghiệp, kể cả vốn ODA và viện trợ), vốn tín dụng trong nước và vốn
huy động từ cộng đồng (bao gồm cả tiền, hiện vật và ngày công lao động) và các
nguồn vốn hợp pháp khác.
Xác định biện pháp huy động, phương thức vay, phương thức trả, phân định
rõ vốn Trung ương, vốn địa phương. Nguồn nhân lực thực hiện chương trình và

phương thức quản lý. Giải pháp về khoa học - công nghệ (nếu có), giải pháp về vật
tư, nguyên nhiên liệu, mua sắm phương tiện, thiết bị, máy móc (danh mục và số
lượng nguyên, vật liệu, thiết bị chủ yếu, nguồn cung cấp và phương thức mua sắm)
đề xuất các cơ chế, chính sách đặc thù cần ban hành để áp dụng cho việc thực hiện
chương trình, dự án (nếu có), xác định rõ những nội dung, hoạt động, dự án của
chương trình và cơ chế lồng ghép với hoạt động của các CTMTQG khác trên cùng
địa bàn tránh trùng lặp nhằm đạt được hiệu quả hoạt động.
Kế hoạch phối hợp, lồng ghép giữa các chương trình có chung mục tiêu.
Trong đó, làm rõ mục đích, nội dung, hình thức, mô hình và cơ chế phối hợp.
Đề xuất hệ thống và cơ chế theo dõi, giám sát, nhằm xác định các chỉ số và
chỉ tiêu phản ánh tình hình thực hiện CTMTQG.
Xác định được chế độ thu thập thông tin báo cáo, kế hoạch theo dõi, giám
sát, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch và giám sát, đánh giá kết quả thực hiện
toàn bộ CTMTQG.
1.1.3. Đặc điểm chương trình mục tiêu quốc gia
CTMTQG gồm nhiều chương trình được thực hiện trong cùng một giai

16


×