Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu theo pháp luật hải quan hiện hành từ thực tiễn cục hải quan hà nam ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (864.82 KB, 87 trang )

PHẠM TIẾN DŨNG

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

LUẬT KINH TẾ

KIỂM TRA SAU THƠNG QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HĨA NHẬP KHẨU
THEO PHÁP LUẬT HẢI QUAN HIỆN HÀNH TỪ THỰC TIỄN
CỤC HẢI QUAN HÀ NAM NINH

PHẠM TIẾN DŨNG

2017 - 112019

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA
NHẬP KHẨU THEO PHÁP LUẬT HẢI QUAN HIỆN HÀNH
TỪ THỰC TIỄN CỤC HẢI QUAN HÀ NAM NINH

PHẠM TIẾN DŨNG


CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 838010
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VÕ THANH LÂM

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
mình; các số liệu, kết quả trích dẫn trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.

Hà Nội, ngày

tháng 12 năm 2019

Tác giả luận văn

Phạm Tiến Dũng


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban giám hiệu, các khoa, phịng và các thầy,
cơ trong Trường Đại học Mở Hà Nội đã tận tình và tạo điều kiện giúp đỡ cho tơi
trong q trình học tập. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng
dẫn khoa học: TS. Võ Thanh Lâm, người đã luôn tận tâm chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong
q trình hồn thành Luận văn này


Hà Nội, ngày

tháng 12 năm 2019

Tác giả luận văn

Phạm Tiến Dũng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
Chương 1 .....................................................................................................................5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN ĐỐI
VỚI HÀNG HĨA NHẬP KHẨU ...............................................................................5
1.1. Khái niệm kiểm tra sau thơng quan đối với hàng hóa nhập khẩu ........................5
1.1.1. Sự hình thành khái niệm kiểm tra sau thông quan ............................................5
1.1.2. Khái niệm kiểm tra sau thông quan ..................................................................6
1.1.3. Đặc trưng cơ bản của kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu .8
1.1.4. Vai trị của kiểm tra sau thơng quan đối với hàng hóa nhập khẩu ...................9
1.1.5. Ngun tắc thực hiện kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu .10
1.2. Pháp luật hải quan về kiểm tra sau thơng quan đối với hàng hóa nhập khẩu ....12
1.2.1. Quá trình áp dụng pháp luật hải quan về kiểm tra sau thông quan tại Việt
Nam ...........................................................................................................................12
1.2.2.. Nội dung của kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu ............16
1.2.3. Đối tượng, phạm vi của kiểm tra sau thơng quan đối với hàng hóa nhập khẩu
...................................................................................................................................17
1.2.4. Mơ hình tổ chức kiểm tra sau thơng quan đối với hàng hóa nhập khẩu ........19
1.2.5. Các trường hợp kiểm tra sau thơng quan, hình thức kiểm tra sau thơng quan
đối với hàng hóa nhập khẩu ......................................................................................21
1.2.6. Quyền và nghĩa vụ của công chức hải quan, người khai hải quan trong q

trình thực hiện kiểm tra sau thơng quan ...................................................................22
1.2.7. Quy trình kiểm tra sau thơng quan đối với hàng hóa nhập khẩu ...................24
Kết luận chương 1 .....................................................................................................30
Chương 2 ...................................................................................................................31
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN PHÁP LUẬT HẢI QUAN VỀ KIỂM TRA SAU
THƠNG QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HĨA NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN HÀ
NAM NINH ..............................................................................................................31
2.1. Khái quát hoạt động hải quan trên địa bàn Cục Hải quan Hà Nam Ninh ..........31


2.1.1. Khái quát về Cục Hải quan Hà Nam Ninh......................................................31
2.1.2. Đặc điểm của hoạt động kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu
tại Cục Hải quan Hà Nam Ninh ................................................................................34
2.2. Thực trạng hoạt động kiểm tra sau thơng quan đối với hàng hóa nhập khẩu tại
Cục Hải quan Hà Nam Ninh .....................................................................................38
2.2.1. Tình hình thực hiện các quy định pháp luật....................................................38
2.2.2. Quy trình thực hiện KTSTQ đối với hàng hóa nhập khẩu tại Cục Hải quan Hà
Nam Ninh: .................................................................................................................41
2.2.3. Một số vi phạm phát hiện trong KTSTQ đối với hàng hóa nhập khẩu của Cục
Hải quan Hà Nam Ninh.............................................................................................51
2.3. Đánh giá kết quả thực hiện pháp luật về KTSTQ đối với hàng hóa nhập khẩu tại
Cục Hải quan Hà Nam Ninh .....................................................................................54
2.3.1. Những thuận lợi ..............................................................................................54
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân ....................................................55
Kết luận chương 2 .....................................................................................................61
Chương 3 ...................................................................................................................62
CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KIỂM TRA SAU THƠNG QUAN
ĐỐI VỚI HÀNG HĨA NHẬP KHẨU THEO PHÁP LUẬT HẢI QUAN TẠI CỤC
HẢI QUAN HÀ NAM NINH ...................................................................................62
3.1. Đề xuất hoàn thiện hệ thống pháp luật về kiểm tra sau thơng quan ..................62

3.1.1. Hồn thiện pháp luật hải quan về kiểm tra sau thông quan ...........................62
3.1.2. Hoàn thiện các quy định của pháp luật theo hướng đảm bảo thực hiện pháp
luật về kiểm tra sau thơng quan ................................................................................64
3.1.3. Hồn thiện pháp luật về thuế ..........................................................................66
3.2. Một số giải pháp khác ........................................................................................68
3.2.1. Hoàn thiện, tăng cường các quy trình kỹ thuật nghiệp vụ KTSTQ .................68
3.2.2. Hồn thiện hệ thống tổ chức bộ máy KTSTQ .................................................69
3.2.3. Nâng cao năng lực của công chức thực hiện KTSTQ .....................................70
3.2.4. Tăng cường cơ chế phối hợp phục vụ KTSTQ ................................................71


3.2.5. Tuyên truyền, nâng cao ý thức thực hiện pháp luật kiểm tra sau thông quan 72
3.2.6. Tăng cường trang thiết bị và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong
thực hiện KTSTQ .......................................................................................................73
Kết luận chương 3 .....................................................................................................74
KẾT LUẬN ...............................................................................................................75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................77


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1. Quy trình kiểm tra sau thông quan ................................................................. 29
Bảng 2.1. Số lượng doanh nghiệp làm thủ tục hải quan ............................................... 41


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ASEAN

Tổ chức các nước Đông Nam Á


HQ

Hải quan

KTSTQ

Kiểm tra sau thông quan

WTO

Tổ chức thương mại thế giới.

WCO

Tổ chức Hải quan thế giới

XNK

Xuất nhập khẩu


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện Luật Hải quan năm 2014 với nhiệm vụ hiện đại hóa công tác quản
lý, giám sát trong lĩnh vực hải quan, tạo điều kiện để phát triển thương mại quốc tế,
Hải quan Việt Nam đã từng bước hiện đại trên nhiều mặt. Một trong những bước
tiến quan trọng đó chính là công tác kiểm tra hải quan được chuyển từ tiền kiểm
sang hậu kiểm, đảm bảo sự đồng bộ trong kiểm sốt các khâu trước, trong và sau
thơng quan nhằm tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động XNK hợp pháp của doanh
nghiệp nhưng vẫn đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà nước, chống gian lận thương

mại.
Theo Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa ngành Hải quan giai đoạn
2016-2020 ban hành kèm Quyết định số 1614/QĐ-BTC ngày 19/7/2016 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính, thời gian tới phải xây dựng hệ thống KTSTQ trong tổng thể
Chiến lược phát triển Hải quan Việt Nam hiện đại, chuyên nghiệp, chuyên sâu đáp
ứng yêu cầu phát triển và hội nhập của đất nước. Theo đó, cơng tác KTSTQ hoạt
động tập trung thống nhất và hiệu quả từ Tổng cục Hải quan đến các Cục Hải quan
địa phương trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại và phương pháp quản
lý rủi ro, đáp ứng yêu cầu quản lý và yêu cầu cải cách phát triển, hiện đại hóa ngành
Hải quan.
Là công chức trực tiếp thực hiện công tác chuyên môn về KTSTQ tại Cục
Hải quan Hà Nam Ninh, bản thân tơi nhận thấy hoạt động KTSTQ đối với hàng hóa
nhập khẩu có vai trị quan trọng trong việc thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ mà ngành
Hải quan đã đề ra. Do vậy tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Kiểm tra sau thơng
quan đối với hàng hóa nhập khẩu theo pháp luật hải quan hiện hành từ thực
tiễn Cục Hải quan Hà Nam Ninh” để làm làm đề tài luận văn thạc sỹ Luật kinh tế
của mình.

1


2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong nội bộ Ngành Hải quan cũng có một số bài viết và cơng trình nghiên
cứu cụ thể về cơng tác KTSTQ trong tồn ngành hoặc từng Cục Hải quan địa
phương, tuy nhiên nghiên cứu riêng về nội dung về việc thực thi pháp luật hải quan
về KTSTQ đối với hàng hóa nhập khẩu tại Cục Hải quan Hà Nam Ninh thì chưa có
cơng trình nào.
Một số bài viết, cơng trình nghiên cứu tiêu biểu về nội dung liên quan đến đề
tài:
- Báo Hải quan (2019), “Hậu kiểm” giúp tăng thu hàng trăm tỷ đồng.

- Nguyễn Phúc Thọ (2017), Kiểm tra sau thông quan đối với hàng gia công,
sản xuất xuất khẩu theo quy định của Luật Hải quan 2014 và các văn bản hướng dẫn
thi hành - Đề tài khoa học cấp ngành Hải Quan.
- Nguyễn Thị Khánh Huyền (2017), Nâng cao năng lực kiểm tra sau thông
quan về xuất xứ đối với hàng hóa nhập khẩu - Đề tài khoa học cấp ngành Hải Quan.
- Đàm Mạnh Hiếu (2018), Nâng cao hiệu quả chống gian lận trị giá tính thuế
trong cơng tác kiểm tra sau thông quan - Đề tài khoa học cấp ngành Hải Quan.
Những cơng trình nghiên cứu trên là những tài liệu quý để tác giả tiếp thu về
mặt lý luận, là cơ sở để so sánh với thực tế tại địa bàn Cục Hải quan Hà Nam Ninh
nhằm hướng tới mục tiêu chính của luận văn là nêu được thực trạng và giải pháp
hoàn thiện pháp luật về KTSTQ đối với hàng hóa nhập khẩu nói chung từ thực tế tại
địa phương.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích
- Phân tích, làm rõ các quy định của pháp luật về KTSTQ đối với hàng hóa
nhập khẩu tại Việt Nam nói chung và Cục Hải quan Hà Nam Ninh nói riêng
- Trên cơ sở kết quả thu được, đưa ra một số nhận xét, kiến nghị, đề xuất

2


hồn thiện pháp luật về KTSTQ đối với hàng hóa nhập khẩu nhằm tạo thuận lợi hóa
thương mại tại Việt Nam trong thời kỳ hội nhập.
Nhiệm vụ
- Phân tích, tổng kết, đánh giá thực tiễn KTSTQ đối với hàng hóa nhập khẩu
theo các quy định của pháp luật hải quan Việt Nam.
- Thực trạng thực hiện pháp luật về KTSTQ đối với hàng hóa nhập khẩu tại
Cục Hải quan Hà Nam Ninh.
- Trên cơ sở những hạn chế trong việc thực hiện KTSTQ đối với hàng hóa nhập
khẩu tại địa phương và thu thập, nghiên cứu pháp luật của một số nước về nghiệp vụ

KTSTQ để làm cơ sở đề xuất việc hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt Nam và
một số biện pháp khác đê nâng cao việc thực hiện pháp luật về KTSTQ đối với hàng
hóa nhập khẩu tại Cục Hải quan Hà Nam Ninh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng
Pháp luật về KTSTQ đối với hàng hóa nhập khẩu tại Việt Nam, cụ thể tại
Cục Hải quan Hà Nam Ninh.
Phạm vi
Nghiên cứu pháp luật về KTSTQ đối với hàng hóa nhập khẩu của các doanh
nghiệp trên địa bàn quản lý của Cục Hải quan Hà Nam Ninh dưới góc độ pháp luật
hải quan trong thời gian từ khi Cục Hải quan Hà Nam Ninh thành lập (tháng 4/2016)
đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu chính
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như: phương pháp phân
tích và tổng hợp, phương pháp thống kê và so sánh để thực hiện được mục đích và
nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra.

3


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về mặt lý luận: Luận văn khái quát tổng thể các quy phạm pháp luật Việt
Nam về kiểm tra sau thơng quan đối với hàng hóa nhập khẩu. Đánh giá những ưu,
nhược điểm của hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động Kiểm tra sau thông quan.
Về mặt thực tiễn: Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện pháp luật về
KTSTQ đối với hàng hóa nhập khẩu tại Cục Hải quan Hà Nam Ninh, từ đó đề xuất
kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra sau thơng
quan nói chung và kiểm tra sau thơng quan đối với hàng hóa nhập khẩu nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Danh mục tài liệu tham khảo, nội

dung luận văn được bố cục gồm 03 Chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp luật về kiểm tra sau thơng quan đối với
hàng hóa nhập khẩu
Chương 2: Tình hình thực hiện pháp luật hải quan về kiểm tra sau thơng
quan đối với hàng hóa nhập khẩu tại Cục Hải quan Hà Nam Ninh
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm tra sau thơng quan đối với
hàng hóa nhập khẩu theo pháp luật hải quan tại Cục Hải quan Hà Nam Ninh

4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ KIỂM TRA SAU
THƠNG QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HĨA NHẬP KHẨU
1.1. Khái niệm kiểm tra sau thơng quan đối với hàng hóa nhập khẩu
1.1.1. Sự hình thành khái niệm kiểm tra sau thơng quan
Trong bối cảnh tồn cầu hóa như hiện nay, thương mại quốc tế đã trở thành
động lực phát triển của mỗi quốc gia cũng như của nền kinh tế thế giới và dẫn đến
sự ra đời của các hiệp định thương mại quốc tế song phương và đa phương. Các
hiệp định này một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại quốc tế phát triển
nhưng mặt khác lại ln ln địi hỏi giảm bớt thủ tục phiền hà, giải phóng hàng
hóa ra các cửa khẩu hải quan một cách nhanh chóng. Thực tế này đã tạo ra một sức
ép vơ cùng lớn cho ngành Hải quan, đó là khối lượng hàng hóa cần phải kiểm tra
tăng lên, thời gian lưu giữ hàng hóa để kiểm tra bị rút ngắn lại nhưng vẫn phải đảm
bảo thực hiện tốt nhiệm vụ chống gian lận thương mại và ngăn chặn tình trạng thất
thu ngân sách.
Thách thức đối với nhiệm vụ chống gian lận thương mại của ngành Hải quan
là thiếu thông tin về hàng hóa, trị giá tính thuế và một điều khơng thể phủ nhận là
trình độ nghiệp vụ của nhân viên Hải quan tại các cửa khẩu còn nhiều hạn chế trong
khi các chủng loại mặt hàng thì lại đa dạng. Trong một khoảng thời gian rất khiêm

tốn thì công chức Hải quan không thể thực hiện kiểm tra tồn bộ hàng hóa mà chỉ
có thể kiểm tra theo xác suất lô hàng và các chứng từ do chủ hàng xuất trình, đó
mới chỉ là kiểm tra phần cơ bản của thông tin, số liệu trên chứng từ của hàng hóa.
Phần cịn lại là những chứng từ, sổ sách kế tốn, các chứng từ ngân hàng khác… thì
do chủ hàng nắm giữ, trong đó có những chứng từ chỉ phát sinh sau khi hàng hóa đã
được thơng quan. Trước thực tế như vậy, đòi hỏi ngành Hải quan phải tăng cường
quản lý một cách có hiệu quả cơng tác của mình bằng cách áp dụng các biện pháp

5


nghiệp vụ kéo dài thời hiệu kiểm tra, mở rộng phạm vi và đối tượng kiểm tra, kiểm
sốt hàng hóa XNK.
Từ những yêu cầu trên, KTSTQ ra đời và đã thực sự trở thành một công cụ
quản lý hiện đại và đã thỏa mãn yêu cầu của thực tế nêu trên. Ngay những năm 60
của thế kỷ XX, Tổ chức Hải quan thế giới mà tiền thân là Hội đồng Hợp tác Hải
quan đã nghiên cứu và khuyến cáo áp dụng các biện pháp quản lý hải quan tiên tiến,
đặc biệt là tiến hành áp dụng nghiệp vụ kiểm tra sau khi hàng hóa đã được thơng
quan trên cơ sở kiểm tra các chứng từ hải quan, sổ sách kế tốn và các loại giấy tờ
khác cịn lưu lại tại cơ quan Hải quan, tại doanh nghiệp và tại các bên có liên quan
khác về hàng hóa đã thơng quan. Cơng ước Kyoto ngày 18/5/1973 về Đơn giản hóa
và Hài hịa hóa thủ tục hải quan được xem là Cơng ước sơ khai đầu tiên có những
quy định về KTSTQ. Tuy nhiên, mãi đến tháng 9 năm 1999, khi sửa đổi, bổ sung
Cơng ước Kyoto thì nghiệp vụ KTSTQ mới được Tổ chức Hải quan thế giới chính
thức nêu ra và đưa vào chương trình hoạt động, quy định về hoạt động kiểm tốn
sau thơng quan và kiểm tra hệ thống sổ sách của doanh nghiệp.
KTSTQ đã có một quá trình áp dụng tương đối ở hải quan nhiều nước, trong
đó, ở các nước có nền hải quan phát triển như Hàn Quốc, Nhật Bản, KTSTQ được
áp dụng từ đầu những năm 90 của thế kỷ trước. Ở Việt Nam, hoạt động KTSTQ lần
đầu được quy định tại Luật Hải quan năm 2001, có hiệu lực từ ngày 01/01/2002.

1.1.2. Khái niệm kiểm tra sau thông quan
Theo từ điển Tiếng Việt thì “Kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để đánh
giá, nhận xét”, “Thông quan là thông qua các thủ tục hải quan và được phép XNK
qua cửa khẩu (thường nói về hàng hóa)”. Như vậy, đơn giản có thể hiểu Kiểm tra
sau thông quan là việc xem xét tình hình thực tế để đưa ra các đánh giá, nhận xét
sau khi hàng hóa đã được thơng qua các thủ tục Hải quan và được phép XNK qua
cửa khẩu.
Trên thế giới có nhiều cách thể hiện khác nhau về khái niệm KTSTQ:

6


Theo Tổ chức Hải quan Thế giới (WCO), KTSTQ là quy trình nghiệp vụ cho
phép các viên chức hải quan kiểm tra tính chính xác của hoạt động khai hải quan
bằng việc kiểm tra các hồ sơ, tài liệu ghi chép về kế toán và thương mại liên quan
đến hoạt động bn bán, trao đổi hàng hố và tất cả các số liệu, thông tin, bằng
chứng khác mà hiện tại đang được các đối tượng kiểm tra (cá nhân hoặc doanh
nghiệp) trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào hoạt động buôn bán quốc tế nắm giữ.
Theo Công ước Kyoto Sửa đổi, Bổ sung vào tháng 09/1999 thì: KTSTQ là
“kiểm tra trên cơ sở kiểm toán là các biện pháp được cơ quan hải quan tiến hành
nhằm xác định tính chính xác và trung thực của khai báo hải quan thơng qua việc
kiểm tra các chứng từ, sổ kế tốn, hệ thống kinh doanh và dữ liệu thương mại của
các bên có liên quan”.
Tổ chức Hải quan ASEAN định nghĩa: “KTSTQ là một biện pháp kiểm sốt
có hệ thống do cơ quan HQ tiến hành nhằm đánh giá độ chính xác và trung thực của
việc khai báo HQ thông qua việc kiểm tra sổ sách, hồ sơ có liên quan, hệ thống kinh
doanh, dữ liệu thương mại của cá nhân, các công ty tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp
vào thương mại quốc tế”.
Luật HQ Trung Quốc quy định: “KTSTQ là việc cơ quan HQ tiến hành kiểm
tra sổ sách kế toán, chứng từ và các tài liệu liên quan khác cùng với hàng hóa XNK

hữu quan của người bị kiểm tra để đánh giá tính hợp pháp và tính trung thực của
hoạt động XNK hàng hóa”.
Luật HQ Nhật Bản quy định: “KTSTQ là hoạt động kiểm tra có hệ thống
nhằm thẩm định tính chính xác và trung thực của khai hải quan thông qua việc kiểm
tra các chứng từ, sổ sách kế toán, hệ thống kinh doanh, dữ liệu thương mại có liên
quan được lưu giữ các tổ chức cá nhân có liên quan trực tiếp và gián tiếp đến
thương mại quốc tế” [10].
Quy định của Việt Nam, tại Điều 77, Luật Hải quan số 54/2014/QH13 [12]
thì: “Kiểm tra sau thông quan là hoạt động kiểm tra của cơ quan hải quan đối với
hồ sơ hải quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán và các chứng từ khác, tài liệu, dữ liệu
7


có liên quan đến hàng hóa; kiểm tra thực tế hàng hóa trong trường hợp cần thiết và
cịn điều kiện sau khi hàng hóa đã được thơng quan.
Việc KTSTQ nhằm đánh giá tính chính xác, trung thực nội dung các chứng
từ, hồ sơ mà người khai hải quan đã khai, nộp, xuất trình với cơ quan hải quan;
đánh giá việc tuân thủ pháp luật hải quan và các quy định khác của pháp luật liên
quan đến quản lý xuất khẩu, nhập khẩu của người khai hải quan”.
Như vậy, các khái niệm đều chỉ ra KTSTQ là hoạt động nghiệp vụ của cơ
quan hải quan, được sử dụng một cách có hệ thống, thông qua việc kiểm tra các
chứng từ, sổ kế toán, hệ thống kinh doanh và dữ liệu thương mại của các bên có liên
quan, nhằm xác định tính chính xác, trung thực của nội dung đã khai báo hải quan
và năng lực tuân thủ pháp luật của đối tượng được kiểm tra.
1.1.3. Đặc trưng cơ bản của kiểm tra sau thơng quan đối với hàng hóa nhập
khẩu
Hoạt động KTSTQ đối với hàng hóa nhập khẩu chủ yếu tập trung vào các
lĩnh vực mặt hàng nhập khẩu có rủi ro xảy ra gian lận, sai sót cao (như các mặt hàng
có thuế suất, nhập khẩu cao, các mặt hàng được hưởng ưu đãi về thuế suất nhập
khẩu, các mặt hàng bị hạn chế nhập khẩu hoặc nhập khẩu có điều kiện…), gây ảnh

hưởng đến nguồn thu của ngân sách nhà nước cũng như hiệu quả của các chính sách
XNK.
KTSTQ đối với hàng hóa nhập khẩu là một nghiệp vụ của cơ quan hải quan,
được thực hiện theo trình tự và thủ tục do pháp luật quy định, gồm những đặc trưng
cơ bản sau:
- KTSTQ là phương pháp kiểm tra ngược thời gian, diễn ra sau khi thơng
quan hàng hóa, tức sau khi có quyết định hàng hố được nhập khẩu của cơ quan hải
quan; kiểm tra lại hồ sơ, chứng từ có liên quan đến các lơ hàng đó về tính hợp pháp,
hợp lệ, đưa ra kết luận về các nghĩa vụ thuế mà người khai hải quan còn phải thực
hiện với nhà nước (phải nộp thuế hoặc được hoàn thuế) và đưa ra đánh giá về mức
độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp. KTSTQ có hiệu quả đáng kể nếu được thực
8


hiện đối với những cá nhân, tổ chức tiến hành khai báo hải quan liên tục trong một
thời gian nhất định, dựa trên cơ sở phân tích trước hồ sơ lưu trữ về họ. Trái lại,
phương pháp này sẽ không hiệu quả khi áp dụng cho các đối tượng tiến hành nhập
khẩu với số lượng hàng hóa nhỏ hoặc có số thuế phải nộp thấp và sẽ khó áp dụng
cho những đối tượng giải thể hoặc khơng cịn tồn tại sau khi hàng hóa đã được
thơng quan.
- KTSTQ thực hiện các biện pháp kiểm tra theo tất cả các thông tin có liên
quan, bao gồm cả dữ liệu điện tử, do các cá nhân, đơn vị có liên quan cung cấp.
Công chức thực hiện KTSTQ tập hợp các bằng chứng thu thập từ các nguồn thông
tin, đánh giá chúng trên cơ sở quy định pháp luật hải quan, từ đó xác định được tính
chính xác, trung thực của khai báo hải quan, mức độ tuân thủ pháp luật hải quan và
các quy định có liên quan của các nội dung đã khai báo hải quan.
- KTSTQ không chỉ hướng vào đối tượng khai báo hải quan mà cịn có cả
các cá nhân, tổ chức khác có liên quan đến hoạt động thương mại quốc tế, bao gồm
các doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa; các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến hoạt động nhập khẩu: người mua - bán hàng, người cung cấp dịch vụ

XNK (đại lý HQ, người khai thuê, người vận tải, người kinh doanh kho bãi, ngân
hàng thương mại, các đơn vị bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu…)
- KTSTQ được thực hiện với sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan hải quan và
đối tượng kiểm tra, cùng với sự hỗ trợ từ các nguồn thơng tin liên quan.
Tóm lại, KTSTQ là một nghiệp vụ của cơ quan hai quan gắn kết trong tổng
thể mối quan hệ của toàn bộ hoạt động kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa
nhập khẩu, cùng với các nghiệp vụ khác giúp cơ quan hải quan thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về hải quan.
1.1.4. Vai trị của kiểm tra sau thơng quan đối với hàng hóa nhập khẩu
WCO và hải quan các nước trong khu vực đã triển khai thực hiện nghiệp vụ
KTSTQ và đều có đánh giá chung về vai trị tác dụng của nghiệp vụ này như sau:

9


Một là, nâng cao năng lực quản lý: KTSTQ là một trong những biện pháp
nâng cao năng lực quản lý của cơ quan hải quan, chống gian lận thương mại có hiệu
quả, tạo điều kiện cho thơng quan nhanh, góp phần tích cực phát triển giao lưu
thương mại quốc tế, cải thiện môi trường đầu tư, tạo môi trường cạnh tranh lành
mạnh trong cộng đồng doanh nghiệp;
Hai là, đảm bảo tuân thủ pháp luật: Góp phần đảm bảo thực hiện nghiêm
chỉnh và có hiệu quả pháp luật hải quan và các văn bản pháp luật khác có liên quan
đến lĩnh vực XK, NK hàng hoá, đặc biệt nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của
cộng đồng doanh nghiệp;
Ba là, tăng thu thuế, giảm thiểu chi phí và rủi ro: Đảm bảo ngăn chặn tình
trạng thất thu cho ngân sách nhà nước, giảm chi phí quản lý về hải quan; giảm thiểu
rủi ro cho các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật hải quan;
Bốn là, tác động tích cực trở lại với hệ thống quản lý của cơ quan hải quan
thông qua việc nhận biết và xử lý các rủi ro tiềm ẩn của hệ thống;
Năm là, mở rộng phạm vi kiểm tra: Thông qua hoạt động KTSTQ có thể mở

rộng phạm vi kiểm tra tiếp theo khi cần thiết trong nhiều lĩnh vực khác, như kiểm
tra chế độ giấy phép, về hạn ngạch, về xuất xứ hàng hố, về chống bán phá giá…;
Sáu là, KTSTQ là cơng cụ hiệu quả đối với công tác kiểm tra, giám sát của
hải quan: Thông qua nghiệp vụ này cơ quan hải quan có được khá đầy đủ các thơng
tin về giao dịch có liên quan được phản ánh trong hệ thống sổ sách kế tốn và báo
cáo tài chính của doanh nghiệp;
Bảy là, KTSTQ góp phần đơn giản hóa trong giám sát, quản lý hải quan: cho
phép cơ quan hải quan áp dụng đơn giản hoá các biện pháp giám sát, quản lý trên cơ
sở hiện đại hoá hải quan nhưng vẫn đảm bảo chức năng quản lý nhà nước về hải
quan.
1.1.5. Nguyên tắc thực hiện kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu
Thứ nhất, đảm bảo đúng quy định của pháp luật

10


Nguyên tắc này đòi hỏi mọi hoạt động KTSTQ đối với hàng hóa nhập khẩu
đảm bảo tuân thủ đúng các quy định của pháp luật quốc gia, các điều ước, chuẩn
mực quốc tế, Luật Hải quan, Luật Quản lý thuế, Công ước Kyoto, quy tắc xuất xứ,
Nguyên tắc xác định xuất xứ theo Hiệp định chung về thuế quan và thương mại
(GATT), Tổ chức thương mại thế giới (WTO)… và KTSTQ phải được thực hiện
đúng quy định về quy trình về KTSTQ.
Thứ hai, chính trực, khách quan, độc lập, khơng gây cản trở đến hoạt động
sản xuất kinh doanh bình thường của đơn vị được kiểm tra.
- Chính trực: Nguyên tắc này địi hỏi cơng chức Hải quan phải là người ngay
thẳng, trung thực và có lương tâm nghề nghiệp, không được phép để cho sự định
kiến thiên lệch lấn át tính khách quan. Mọi hành vi định kiến, thiên vị thiếu khách
quan được coi là vi phạm đạo đức nghề nghiệp.
- Khách quan: Yêu cầu bắt buộc mọi hoạt động kiểm tra phải luôn tôn trọng
thực tế khách quan. Mọi phân tích, nhận xét và kết luận của cơng chức Hải quan

đều phải xuất phát từ thực tế khách quan.
- Độc lập: Công chức Hải quan chỉ đưa ra những kết luận mà tự bản thân
mình xét thấy những kết luận đó có căn cứ vững chắc, phù hợp với những chuẩn
mực và đạo đức nghề nghiệp. Trong quá trình kiểm tra, cơng chức Hải quan có thể
tranh thủ ý kiến hay sử dụng tư liệu của những người khác nhưng chỉ được tin vào
chính mình và phải tự chịu trách nhiệm về kết luận của mình. Khơng ai có quyền ép
buộc cơng chức Hải quan đưa ra những kết luận mà bản thân công chức Hải quan
chưa thấy thỏa đáng.
- Không gây cản trở đến hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường của đơn
vị được kiểm tra: mọi hoạt động kiểm tra trong quá trình KTSTQ đối với hàng hóa
nhập khẩu tại doanh nghiệp khơng gây phiền hà, sách nhiễu để ảnh hưởng đến sản
xuất kinh doanh của họ.
Thứ ba, bí mật thơng tin

11


Trong q trình KTSTQ đối với hàng hóa nhập khẩu, việc đảm bảo bí mật
thơng tin được thực hiện trên cơ sở thực hiện nghiêm túc quy định của pháp luật,
trách nhiệm của công dân đối với cộng đồng và xã hội. Công chức Hải quan không
được sử dụng thông tin liên quan đến KTSTQ cho các mục đích cá nhân hoặc tự ý
cung cấp cho người khác, thông tin này phải được quản lý và sử dụng đúng chế độ
bảo mật theo quy định của ngành Hải quan.
Thứ tư, dẫn chứng bằng tài liệu
Trong quá trình KTSTQ đối với hàng hóa nhập khẩu, cơng chức Hải quan
phải thu thập và ghi chép đầy đủ, khoa học và chính xác mọi tài liệu liên quan đến
cuộc kiểm tra. Các nội dung ghi nhận phải được dẫn chứng bằng tài liệu để chứng
minh rằng công việc kiểm tra đã được tiến hành phù hợp với nguyên tắc kiểm tra cơ
bản và quy định của pháp luật [10].
1.2. Pháp luật hải quan về kiểm tra sau thơng quan đối với hàng hóa nhập

khẩu
1.2.1. Quá trình áp dụng pháp luật hải quan về kiểm tra sau thông quan tại Việt
Nam
Giai đoạn trước khi có Luật Hải quan năm 2001
Cùng với sự phát triển ngày càng tăng về số lượng cũng như chủng loại hàng
hố XNK và việc cải cách thủ tục thơng quan, Hải quan Việt Nam đã áp dụng biện
pháp tái kiểm tra đối với hàng hoá nhập khẩu đã được làm thủ tục hải quan nhằm
kiểm tra lại những lô hàng nghi ngờ có gian lận, trốn thuế.
Theo Điều 10 Nghị định 16/1999/NĐ-CP ngày 17/03/1999 của Chính phủ
Quy định về thủ tục hải quan, giám sát hải quan và lệ phí hải quan thì:
“Doanh nghiệp có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ hải quan của những lơ hàng đã
giải phóng trong thời hạn 05 năm kể từ ngày giải phóng hàng và có trách nhiệm
xuất trình bộ hồ sơ cùng sổ sách, chứng từ liên quan khác cho cơ quan hải quan khi
cơ quan hải quan yêu cầu.

12


Cơ quan hải quan thông qua việc kiểm tra hồ sơ tại cơ quan hải quan hoặc
thông qua các nguồn thơng tin khác, mà phát hiện có sai lệch số thuế phải nộp của
doanh nghiệp thì được phép kiểm tra hồ sơ cùng các sổ sách, chứng từ khác có liên
quan đến lơ hàng đã được giải phóng”.
Để hướng dẫn quy định trên, Tổng cục trưởng Tổng Cục Hải quan đã ban
hành quyết định số 199/1999/QĐ-TCHQ ngày 05/06/1999 về Quy chế kiểm tra sau
giải phóng hàng, theo đó, “Kiểm tra sau giải phóng hàng là một khâu nghiệp vụ
kiểm tra hải quan, do cơ quan hải thực hiện để thẩm định tính chính xác, trung thực
các nội dung đã khai báo và tính thuế của người làm thủ tục hải đối với lơ hàng
XNK đã được giải phóng, nhằm thu đủ thuế cho ngân sách nhà nước, bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân có liên quan” (Điều 1 Chương I Quy chế).
“Cơ sở thực hiện việc kiểm tra sau giải phóng hàng là hồ sơ hải lưu tại cơ

quan hải quan; hồ sơ lưu ở doanh nghiệp cùng các sổ sách; chứng từ khác có liên
quan đến lơ hàng xuất khẩu, nhập khẩu đã được giải phóng, kể cả hàng hố nếu đủ
điều kiện” (Khoản 2 Điều 2 Quy chế).
Có thể coi “tái kiểm tra”, “kiểm tra sau giải phóng hàng” là những khái niệm
sơ khai, tiền đề của các quy định về KTSTQ tại Việt Nam sau này.
Giai đoạn từ khi có Luật Hải quan năm 2001 đến trước 01/2006
Ngày 01/01/2002, Luật Hải quan số 29/2001/QH10 (Luật Hải quan năm
2001) được Quốc hội thơng qua ngày 29/6/2001 chính thức có hiệu lực, đặt nền
móng cho cơ sở pháp lý cho hoạt động KTSTQ, thuật ngữ “kiểm tra sau thông
quan” lần đầu tiên được sử dụng trong văn bản luật. Theo đó: “Trong trường hợp
phát hiện có dấu vi phạm pháp luật Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
đã được thông quan, cơ quan hải quan được áp dụng biện pháp KTSTQ” (Điều 32
Luật Hải quan số 29/2001/QH10). Luật cũng quy định các cơ quan tổ chức, cá nhân
có liên quan phải tạo điều kiện cung cấp chứng từ kế tốn, các thơng tin, tài liệu cần
thiết phục vụ việc KTSTQ của cơ quan hải quan.
13


Nội dung KTSTQ được hướng dẫn tại Nghị định 102/NĐ-CP ngày
31/12/2001 của Chính phủ Quy định chi tiết về KTSTQ đối với hàng hoá XNK:
“KTSTQ là hoạt động kiểm tra của cơ quan HQ nhằm thẩm định tính chính
xác, trung thực của nội dung các chứng từ mà chủ hàng hoặc người được uỷ quyền,
tổ chức, cá nhân trực tiếp XNK (sau đây viết là đơn vị được kiểm tra) đã khai, nộp,
xuất trình với cơ quan hải quan, nhằm ngăn chặn, xử lý hành vi vi phạm pháp luật
về hải quan, gian lận thuế, vi phạm chính sách quản lý XNK đối với hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu đã được thông quan” (Điều 1).
Giai đoạn từ tháng 01/2006 đến 2014
Từ tháng 01/2006 đến 2014, KTSTQ thực hiện theo quy định tại Luật sửa
đổi bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11, có hiệu lực thi hành
từ ngày 01/01/2006 (sau đây gọi tắt là Luật Hải quan năm 2005), Nghị định

154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của
Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, Thơng tư
114/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về kiểm tra sau
thơng quan đối với hàng hố XNK, Thơng tư 194/2010/TT - BTC ngày 6/12/2010
của Bộ Tài chính Hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Luật Hải quan năm 2005 đã sửa đổi, bổ sung Điều 32 Luật Hải quan năm
2001 với nội dung như sau:
KTSTQ là hoạt động kiểm tra của cơ quan hải quan nhằm: Thẩm định tính
chính xác, trung thực nội dung các chứng từ mà chủ hàng, người được chủ hàng uỷ
quyền, tổ chức, cá nhân trực tiếp xuất khẩu, nhập khẩu đã khai, nộp, xuất trình với
cơ quan hải quan đối với hàng hố xuất khẩu, nhập khẩu đã được thơng quan; thẩm
định việc tuân thủ pháp luật trong quá trình làm thủ tục HQ đối với hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu.
KTSTQ được thực hiện trong các trường hợp: Có dấu hiệu gian lận thuế,
gian lận thương mại, vi phạm quy định về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu; đối với các
14


trường hợp khơng thuộc quy định nêu trên thì căn cứ vào kết quả phân tích thơng tin
từ cơ sở dữ liệu, từ trinh sát hải quan, từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân, hải quan
nước ngoài để quyết định KTSTQ… (Khoản 20, Điều 1 Luật Hải quan năm 2005).
Luật Hải quan năm 2005 đã khắc phục hạn chế của Luật Hải quan năm 2001,
cụ thể là quy định mục đích KTSTQ khơng chỉ là nhằm phát hiện, xử lý các dấu
hiệu vi phạm, mà còn nhằm đánh giá sự tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp; không
chỉ KTSTQ đối với trường hợp có dấu hiệu vi phạm, mà còn bao gồm các trường
hợp khác trên cơ sở kết quả phân tích rủi ro.
Tuy vậy, Luật Hải quan năm 2005 vẫn còn những hạn chế như: cách phân
chia nội dung chưa phù hợp làm cho khái niệm KTSTQ trở nên không đầy đủ; quy
định không rõ về trường hợp phải ban hành quyết định kiểm tra và trường hợp

không phải ban hành quyết định kiểm tra; cách thể hiện các nội dung không rõ ràng
dẫn đến nhiều cách hiểu, cách giải thích khác nhau.
Giai đoạn từ tháng 01/2015 đến nay
Đến năm 2014, Luật Hải quan số 54/2014/QH13, được Quốc hội nước Cộng
hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thơng qua ngày 23/6/2014, có hiệu lực từ ngày
01/01/2015, nghiệp vụ KTSTQ đã được cụ thể hóa trong Mục 9 với 5 Điều từ Điều
77 đến Điều 82.
Luật đã quy định rõ về các trường hợp KTSTQ (Điều 78), việc KTSTQ tại
trụ sở cơ quan hải quan và trụ sở người khai hải quan (Điều 79, Điều 80), về nhiệm
vụ và quyền hạn của công chức hải quan trong KTSTQ tại trụ sở người khai hải
quan (Điều 81), Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan trong KTSTQ (Điều
82).
KTSTQ được hướng dẫn chi tiết theo quy định của Chính phủ, Bộ Tài chính
và Tổng cục Hải quan tại:
- Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định
chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát,
kiểm soát hải quan (Nghị định số 08);
15


- Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 (Nghị định số
59);
- Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định
về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và
quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (Thơng tư số 38);
- Thơng tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 (Thông tư số
39);
- Các Quyết định của Tổng cục Hải quan về nghiệp vụ KTSTQ.

1.2.2.. Nội dung của kiểm tra sau thơng quan đối với hàng hóa nhập khẩu
Nội dung KTSTQ theo pháp luật hải quan bao gồm:
- Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ hải quan đang lưu giữ tại
doanh nghiệp và cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập
khẩu.
- Kiếm tra tính chính xác của căn cứ tính thuế, tính chính xác của việc việc
khai báo các khoản thuế phải nộp, được miễn, không thu, được hồn; kiểm tra,
phân tích, phân loại mã số hàng hóa đối với mặt hàng xuất khẩu, việc xác định trị
giá hải quan, xác định xuất xứ hàng hóa và kiểm tra việc thực hiện các quy định
khác của pháp luật về thuế.
- Kiếm tra việc thực hiện pháp luật về hải quan.
- Kiểm tra thực tế hàng hóa nhập khẩu đang lưu giữ tại trụ sở doanh nghiệp
trong trường hợp cần thiết và còn điều kiện.
Bằng các nội dung kiểm tra trên, KTSTQ đối với hàng hóa nhập khẩu nhằm
mục đích:
- Kiểm tra sự nhất quán giữa hàng hoá chủ hàng đã khai báo trên tờ khai
quan để áp thuế suất với các chứng từ có liên quan, như phiếu kiểm nghiệm, phiếu
16


×