Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở từ thực tiễn huyện tam đảo, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (850.7 KB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁP LUẬT VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT Ở TỪ THỰC TIỄN HUYỆN
TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC

NGUYỄN NGỌC QUỲNH

HÀ NỘI – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

PHÁP LUẬT VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC

NGUYỄN NGỌC QUỲNH
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 8380107
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHẠM MINH SƠN

HÀ NỘI- 2019



LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Khoa đào tạo sau đại học – Viện
Đại học mở Hà Nội và các thầy cô giáo đã giúp đỡ tôi trang bị kiến thức, tạo
môi trường, điều kiện thuận lợi nhất trong suốt quá trình học tập và thực hiện
luận văn này.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn tới TS. Phạm Minh Sơn đã chỉ dẫn
tận tình cho tôi trong suốt thời gian thực hiện việc nghiên cứu và hoàn thiện
luân văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cơ quan, tổ chức và các đồng chí tại
Huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện cung cấp, chia sẻ cho tôi
nhiều nguồn tư liệu hữu ích phục vụ cho quá trình nghiên cứu cũng như quá
trình thực hiện, hoàn thiện luân văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
động viên, hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, công tác và thực hiện
luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn./.

Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Quỳnh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
“Pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở từ thực tiễn
huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc” là hoàn toàn trung thực và không trùng
lắp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này!
Tác giả luận văn


Nguyễn Ngọc Quỳnh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT Ở ......................................................................................................7
1.1. Tổng quan về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở..........................................7
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở
Việt Nam ......................................................................................................................7
1.2. Tổng quan pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở .................13
1.2.1. Mục đích, yêu cầu của việc cấp GCNQSDĐ ở ...............................................13
1.2.2. Khái niệm và đặc điểm của pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất ở ...........................................................................................................................14
1.2.3. Ý nghĩa của việc xây dựng pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất ở ...........................................................................................................................16
1.2.4. Nội dung pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở ................18
CHƯƠNG 2. PHÁP LUẬT VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT Ở VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI HUYỆN TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH
PHÚC………………………………………………………………………………20
2.1. Nội dung cơ bản của pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở .20
2.1.1. Quy định về nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở ..............21
2.1.2. Quy định về đối tượng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở ......23
2.1.3. Quy định về nội dung, điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở ..........24
2.1.4. Quy định về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở .....................28
2.1.5. Quy định về thủ tục hành chính, thời hạn cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất ở ..................................................................................................................29
2.1.6. Quy định về nghĩa vụ tài chính khi thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất ở ..................................................................................................................30
2.1.7. Quy định về quyền và nghĩa vụ của người được cấp Giấy chứng nhận quyền

sử dụng đất ở .............................................................................................................34


2.1.8. Quy định về nội dung của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở .................37
2.1.9. Quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo về cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất ở ..................................................................................................................38
2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở tại
huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc ...............................................................................45
2.2.1. Tổng quan về huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc ..............................................45
2.2.2. Thực trạng công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở trên địa bàn
huyện Tam Đảo .........................................................................................................47
2.2.3. Thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân của những khó khăn trong thực thi pháp
luật về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở tại huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh
Phúc ...........................................................................................................................61
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ THI HÀNH VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở 67
3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở
và nâng cao hiệu quả thi hành ...................................................................................67
3.1.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở
từ thực tiễn thi hành tại huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc............................................67
3.1.2. Định hướng nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ở ..................................................................................................69
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở ......................................................................70
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở
...................................................................................................................................70
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ở ..................................................................................................73
KẾT LUẬN ...............................................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................83



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
UBND

: Ủy ban nhân dân


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện quản
lý để đảm bảo việc sử dụng đất đai một cách hiệu quả, hợp lý và tiết kiệm.
Nhằm phát triển và tận dụng nguồn lực về đất đai, pháp luật ghi nhận và bảo
vệ quyền của người sử dụng đất, cho phép người sử dụng đất quyền "được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất ", một quyền cơ bản quan trọng và thiết yếu trong việc quy
định về quyền của người sử dụng đất trong pháp luật về đất đai.
Trên thực tế, Nhà nước không trực tiếp sử dụng đất mà giao đất, cho
thuê đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài (gọi chung
là người sử dụng đất). Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
(GCNQSDĐ) ở được ghi nhận trong Luật Đất đai năm 2013 là một bảo đảm
pháp lý của Nhà nước đối với người sử dụng đất Các quy định về cấp
GCNQSDĐ được xây dựng, sửa đổi, bổ sung và từng bước hoàn thiện đi liền
với việc ban hành Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003 và Luật Đất
đai năm 2013 nhằm tạo cơ sở pháp lý cho việc cấp GCNQSDĐ cho người sử
dụng đất.
Cấp GCNQSDĐ ở là vấn đề mang tính kinh tế, xã hội nhưng cũng là
vấn đề phức tạp về mặt pháp lý. Với mục tiêu hoàn thiện hệ thống pháp luật

đất đai, Nhà nước ta đã và đang sử dụng linh hoạt các công cụ và phương tiện
khác nhau như ban hành các văn bản pháp luật để điều chỉnh quan hệ đất đai
mà tiêu biểu là việc ban hành Luật Đất đai năm 2013 đã tạo dựng cơ sở pháp
lý hữu hiệu cho hoạt động quản lý Nhà nước nói chung và hoạt động quản lý
trong lĩnh vực đất đai nói riêng. Sự ra đời của Luật Đất đai năm 2013 với mục
1


tiêu giải quyết các bất cập còn tồn tại trong Luật Đất đai năm 2003, những
quy định trong văn bản này mang tới những đổi mới nhằm giải quyết dứt
điểm các vấn đề trong đăng ký, cấp GCNQSDĐ ở hiện nay. Tuy nhiên, thực
tiễn thi hành pháp luật về cấp GCNQSDĐ ở còn bộc lộ một số hạn chế như
quy định về nộp tiền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận còn quá cao so với
khả năng tài chính của đa số người dân, quy định về điều kiện cấp giấy chứng
nhận còn chưa phù hợp với thực tế sử dụng đất,...
Hiện nay, do nhiều nguyên nhân khác nhau, các tranh chấp, sai phạm
phát sinh trong quá trình cấp GCNQSDĐ ở ngày càng phát triển đa dạng và
phức tạp. Giải quyết tốt các vấn đề này có tầm quan trọng trong việc bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, đồng thời góp phần vào sự phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
Với những lý do cơ bản trên, học viên lựa chọn đề tài “Pháp luật về
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở từ thực tiễn huyện Tam Đảo, tỉnh
Vĩnh Phúc” làm luận văn thạc sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Pháp luật về cấp GCNQSDĐ ở là một chế định cơ bản của pháp luật
đất đai. Thời gian qua đã có nhiều công trình khoa học về vấn đề này được
công bố, trong đó có một số công trình như: Nguyễn Quang Tuyến (2003),
“Địa vị pháp lý người sử dụng đất trong các giao dịch dân sự, thương mại về
đất đai”, luận án Tiến sĩ Luật học, Trường Đại học Luật, Hà Nội; Doãn Hồng
Nhung (2007), “Nữ quyền và quan hệ giữa vợ chồng - nhìn từ khía cạnh pháp

lý của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong Luật Đất đai năm 2003”,
Tạp chí Luật học; Phùng Văn Ngân (2008), “Bàn về Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật; Phạm Hữu Nghị (2009), “Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ghi cả tên họ, tên vợ và họ tên chồng: Một số

2


vấn đề đặt ra”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật; Trần Quang Huy (2009), Pháp
luật đất đai Việt Nam hiện hành nhìn từ góc độ bảo đảm quyền của người sử
dụng đất, Tạp chí Luật học, số 8; Nguyễn Mạnh Khởi (2009), Pháp luật về
đăng ký quyền sở hữu nhà ở và công trình xây dựng ở Việt Nam, Luận văn
thạc sĩ, Trường Đại học quốc gia Hà Nội; Đỗ Thị Anh Thư (2009), Cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Nội từ năm 2003
đến nay, Luận văn thạc sĩ luật học, Trường Đại học quốc Gia Hà Nội; Đặng
Anh Quân (2011), Bàn về khái niệm đăng kí đất đai trên Tạp chí Khoa học
pháp lí số 2/2011; Nguyễn Thị Thập (2011), “Quyền sử dụng đất của hộ gia
đình, cá nhân dưới khía cạnh quyền tài sản tư theo pháp luật Việt Nam”, luận
văn Thạc sĩ luật học, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội; Đặng Anh Quân
(2011), “Hệ thống đăng ký đất đai theo pháp luật đất đai Việt Nam và Thụy
Điển”, luận án Tiến sĩ Luật học, Khoa Luật, Đại học Lund, Thụy Điển và
Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh; Nguyễn Thị Minh (2013), “Hoàn
thiện pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân - luận văn thạc sĩ
luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội; Nguyễn Minh Tuấn (2011), Đăng ký
bất động sản- Những vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
Các công trình trên đây đã giải quyết được một số vấn đề lý luận và
thực tiễn liên quan đến đề tài luận văn như phân tích khái niệm, đặc điểm và
nghĩa của GCNQSDĐ; phân tích lịch sử hình thành và phát triển của pháp

luật về cấp GCNQSDĐ; đánh giá thực trạng pháp luật về cấp GCNQSDĐ và
đưa ra kiến nghị góp phần hoàn thiện pháp luật về cấp GCNQSDĐ. Tuy
nhiên, nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng pháp luật về cấp GCNQSDĐ dưới khía
cạnh lý luận và thực tiễn tại một địa bàn trên tỉnh Vĩnh Phúc chưa được thực
hiện. Trên cơ sở kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học liên
3


quan đến đề tài đã công bố, luận văn đi sâu tìm hiểu thực trạng pháp luật về
cấp GCNQSDĐ ở từ thực tiễn huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu tổng quát của luận văn là đề xuất giải pháp góp
phần hoàn thiện pháp luật về cấp GCNQSDĐ ở và nâng cao hiệu quả thi hành
pháp luật trong lĩnh vực này.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn đặt ra các nhiệm vụ nghiên
cứu cụ thể sau đây:
- Hệ thống, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản của pháp luật về cấp
GCNQSDĐ ở Việt Nam;
- Nghiên cứu nội dung của pháp luật về cấp GCNQSDĐ ở và đánh giá
thực tiễn thi hành pháp luật về cấp GCNQSDĐ ở tại huyện Tam Đảo, tỉnh
Vĩnh Phúc;
- Chỉ rõ những hạn chế, bất cập và đề xuất một số giải pháp nhằm khắc
phục những hạn chế và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về cấp
GCNQSDĐ.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là việc cấp GCNQSDĐ ở dưới góc độ
pháp lý.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ luật, tác giả tập trung nghiên
4


cứu, tìm hiểu các quy định về cấp GCNQSDĐ ở của Luật Đất đai năm 2013
và các văn bản hướng dẫn thi hành; tìm hiểu thực tiễn thi hành pháp luật về
cấp GCNQSDĐ ở tại huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lê Nin.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích, phương pháp lịch sử, phương pháp đối chiếu
… được sử dụng tại Chương 1 khi nghiên cứu những vấn đề lý luận của pháp
luật về cấp GCNQSDĐ ở;
Phương pháp đánh giá, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê,
phương pháp tổng hợp ... được sử dụng tại Chương 2 khi nghiên cứu thực
trạng pháp luật về cấp GCNQSDĐ ở và thực tiễn thi hành tại huyện Tam Đảo,
tỉnh Vĩnh Phúc;
Phương pháp bình luận, phương pháp quy nạp, phương pháp diễn giải
… được sử dụng tại Chương 3 khi nghiên cứu giải pháp góp phần hoàn thiện
pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về cấp GCNQSDĐ ở.
6. Những đóng góp của luận văn
Luận văn có những đóng góp cơ bản sau đây:
- Làm rõ khái niệm, đặc điểm, bản chất pháp lý của pháp luật về cấp
GCNQSDĐ ở Việt Nam;
- Làm rõ thực trạng pháp luật về cấp GCNQSDĐ ở Việt Nam; Chỉ ra
những điểm mới của Luật Đất đai năm 2013 trong việc hoàn thiện các chính


5


sách về cấp GCNQSDĐ ở;
- Nhận diện những đặc trưng của việc thực thi pháp luật về cấp
GCNQSDĐ ở trên địa bàn huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc. Trên cơ sở đó,
chỉ ra những hạn chế, bất cập của pháp luật về cấp GCNQSDĐ ở và những
hạn chế, bất cập trong quá trình tổ chức, thực thi pháp luật về cấp GCNQSDĐ
ở;
- Đề xuất giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện pháp luật về cấp
GCNQSDĐ ở và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật trong lĩnh vực này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được cơ cấu gồm 03 chương:
Chương 1. Lý luận pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
ở.
Chương 2. Pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và
thực tiễn thi hành tại huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi
hành pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.

6


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở
1.1. Tổng quan về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất ở Việt Nam

1.1.1.1. Khái niệm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở
Ở Việt Nam, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ
sở hữu và thống nhất quản lý, theo đó, Nhà nước thay mặt nhân dân thực hiện
quyền đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lí toàn bộ đất đai trong phạm vi
cả nước.
Nhà nước thực hiện quyền của chủ sở hữu thông qua việc quyết định
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và
quy định thời hạn sử dụng đất; quyết định giá đất; quyết định chính sách điều
tiết phần giá trị tăng thêm từ đất không phải do người sử dụng đất tạo ra; trao
quyền sử dụng đất và thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích quốc phòng, an
ninh, phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và các dự án phát triển kinh
tế, xã hội theo quy định của pháp luật. Nhà nước không trực tiếp sử dụng đất
mà trao quyền sử dụng đất thông qua các hình thức giao đất, cho thuê đất, cho
phép nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ người khác hoặc công nhận
quyền sử dụng đất đối với người sử dụng đất ổn định. Tổ chức, cá nhân chỉ có
quyền sử dụng đất khi được Nhà nước cho phép, có nghĩa chủ thể sử dụng đất
không có tư cách chủ sở hữu đất đai và người sử dụng đất chỉ được thực hiện
các quyền cũng như phải thực hiện các nghĩa vụ mà Nhà nước - đại diện chủ
sở hữu đất đai cho phép. Để thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu toàn dân đối
7


với đất đai và thống nhất quản lý đất đai trong phạm vi cả nước, Nhà nước đã
ban hành các văn bản quy phạm đất đai, cũng như quyết định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, quy định cụ thể các quyền và nghĩa vụ cơ bản của người
sử dụng đất.
GCNQSDĐ là một thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong các văn bản
pháp luật đất đai; đặc biệt kể từ khi Luật Đất đai năm 1993 được ban hành.
Thuật ngữ này tiếp tục được đề cập trong Luật Đất đai năm 2003 và Luật Đất
đai năm 2013. Xét dưới góc độ học thuật, khái niệm GCNQSDĐ được giới

khoa học pháp lý xem xét, tìm hiểu và có một số cách giải thích về thuật ngữ
này như sau:
Theo Luật Đất đai năm 2013: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để
Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất” (Khoản 16 Điều 3).
Theo Giáo trình Luật Đất đai xuất bản năm 2010 của Trường Đại học
Luật Hà Nội, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư Nhà nước cấp
cho người sử dụng đất để họ được hưởng mọi quyền lợi hợp pháp về đất đai
và được Nhà nước bảo hộ khi quyền của họ bị xâm phạm.
- Theo Từ điển Luật học do Viện Khoa học Pháp lý, Bộ Tư pháp biên
soạn năm 2006, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là “Giấy chứng nhận do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền
và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.
- Theo Từ điển Giải thích Thuật ngữ Luật học của Trường Đại học Luật
Hà Nội thì GCNQSDĐ là “Chứng thư pháp lý đầy đủ xác nhận mối quan hệ
hợp pháp giữa Nhà nước và người sử dụng đất” v.v.
Như vậy, mặc dù có những quan niệm khác nhau về GCNQSDĐ ở,
8


song có thể hiểu GCNQSDĐ ở là chứng thư pháp lý do Nhà nước cấp cho
người sử dụng đất để công nhận quyền sử dụng đất của họ là hợp pháp.
Trải qua các thời kì lịch sử khác nhau, được ban hành bởi nhiều các văn
bản pháp luật để quản lí và sử dụng các tài sản là quyền sử dụng đất, nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất như: Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Xây dựng,
Luật Bảo vệ và phát triển rừng cùng các văn bản hướng dẫn thi hành... thì giấy
chứng nhận qua nhiều thời kì cũng tồn tại với nhiều tên gọi khác nhau như:
GCNQSDĐ; giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, các công trình xây dựng;

giấy chứng nhận quyền sở hữu rừng hoặc hiện nay thống nhất thành
GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi
tắt là GCNQSDĐ)... Dù với nhiều tên gọi khác nhau nêu trên, song bản chất
pháp lí chung nhất của các loại giấy chứng nhận này đều thể hiện sự xác nhận
của Nhà nước về quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp của một chủ thể đối với
một diện tích đất, một ngôi nhà, một công trình xây dựng hoặc một tài sản gắn
liền với đất nhất định. Và tất cả đều mang ý nghĩa rằng, chúng là cơ sở để Nhà
nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho chủ thể được cấp giấy chứng nhận.
Theo Luật Đất đai 2013, GCNQSDĐ bao gồm các loại: GCNQSDĐ
nông nghiệp, GCNQSDĐ lâm nghiệp, GCNQSDĐ ở nông thôn, GCNQSDĐ ở
đô thị, GCNQSDĐ ở nông thôn, GCNQSDĐ chuyên dùng. Với từng trường
hợp riêng biệt Nhà nước có quy định cụ thể khác nhau về việc cấp giấy chứng
nhận. Đối với nhà ở, Nhà nước công nhận và bảo hộ hình thức sở hữu tư nhân,
sở hữu nhà ở của các tổ chức nên giấy chứng nhận được cấp là giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở chứ không đơn thuần là giấy chứng nhận sử dụng nhà
ở nữa. Tùy theo đối tượng sở hữu mà giấy chứng nhận được cấp là giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở đô thị, nhà ở nông thôn thuộc sở hữu của hộ gia đình,
cá nhân hay thuộc sở hữu của tổ chức. Theo Luật Đất đai 2013:

9


+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở được cấp cho người sử dụng
đất theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối với mọi loại đất.
+ Trường hợp có tài sản gắn liền với đất thì tài sản đó được ghi nhận
trên GCNQSDĐ, chủ sở hữu tài sản phải đăng ký quyền sở hữu tài sản theo
quy định của pháp luật về đăng ký bất động sản.
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường
phát hành theo mẫu.
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo từng thửa đất.

+ Trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng thì
GCNQSDĐ phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.
+ Trường hợp thửa đất có nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử
dụng thì GCNQSDĐ được cấp cho từng cá nhân, từng hộ gia đình, từng tổ
chức đồng quyền sử dụng.
+ Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng dân
cư thì GCNQSDĐ được cấp cho cộng đồng dân cư và trao cho người đại diện
hợp pháp của cộng đồng dân cư đó.
+ Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cơ sở tôn giáo
thì GCNQSDĐ được cấp cho cơ sở tôn giáo và trao cho người có trách nhiệm
cao nhất của cơ sở tôn giáo đó.
+ Chính phủ quy định cụ thể việc cấp GCNQSDĐ đối với nhà chung
cư, nhà tập thể.
+ Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp GCNQSDĐ, giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị thì không phải đổi
giấy chứng nhận đó sang GCNQSDĐ theo quy định của Luật này. Khi chuyển
quyền sử dụng đất thì người nhận quyền sử dụng đất đó được cấp GCNQSDĐ
10


theo quy định của Luật này.
1.1.1.2. Đặc điểm của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có một số đặc điểm cơ bản sau đây:
- GCNQSDĐ ở là một loại giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
được pháp luật quy định. Giấy này được Nhà nước cấp cho người sử dụng
đất, sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất khi họ đáp ứng các điều
kiện theo quy định của pháp luật.
- Cấp GCNQSDĐ ở là việc thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu toàn
dân về đất đai của Nhà nước, do cơ quan có thẩm quyền cấp theo trình tự, thủ
tục, thẩm quyền, điều kiện, đối tượng v.v được pháp luật quy định rất chặt

chẽ.
- GCNQSDĐ ở là kết quả cuối cùng của các hoạt động nghiệp vụ khi
thực hiện khai, đăng ký đất đai, điều tra, đo đạc, khảo sát, thống kê đất đai,
lập bản đồ địa chính.
- Việc cấp GCNQSDĐ ở là hoạt động vừa mang tính pháp lý, vừa
mang tính kỹ thuật, nghiệp vụ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Tính pháp lý thể hiện khi cấp GCNQSDĐ ở, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phải tuân thủ các quy định về đối tượng, điều kiện, nguyên tắc, thẩm
quyền, trình tự, thủ tục v.v do pháp luật quy định. Tính kỹ thuật, nghiệp vụ
thể hiện để có thể cấp GCNQSDĐ ở cho người sử dụng đất, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phải thẩm tra, xác minh hồ sơ, nguồn gốc và quá trình sử dụng
đất v.v cũng như các quy trình kỹ thuật, định mức kỹ thuật được thực hiện bởi
cơ quan chuyên môn.
1.1.1.3. Ý nghĩa của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở
GCNQSDĐ ở không chỉ có ý nghĩa đối với Nhà nước mà còn có ý
11


nghĩa đối với người sử dụng đất, cụ thể:
- Ý nghĩa của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở đối với Nhà nước
Cấp GCNQSDĐ ở là cơ sở để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý
đối với đất đai, là một trong những cơ sở quan trọng giúp Nhà nước xây dựng,
điều chỉnh chính sách đất đai cũng như thực hiện nội dung quản lý nhà nước
về đất đai. Thông qua hoạt động xem xét và cấp GCNQSDĐ ở, Nhà nước
nắm bắt được thông tin về tình hình sử dụng đất đai trong phạm vi toàn quốc,
từ đó phân tích, đánh giá việc thực hiện chính sách đất đai, đề xuất chiến lược
quản lý và sử dụng đất có hiệu quả. Hoạt động này giúp cho công tác quy
hoạch sử dụng đất, thống kê đất đai diễn ra thuận lợi, tiết kiệm chi phí và thời
gian. Chưa làm tốt công tác cấp GCNQSDĐ ở thì chưa xác định được cụ thể
trường hợp nào là sử dụng đất hợp pháp, trường hợp nào thuộc diện không

hợp pháp để có cơ chế xử lý thích hợp. Chính điều này gây không ít khí khăn
cho Nhà nước khi thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Cấp GCNQSDĐ ở là hoạt động đem lại nguồn thu cho ngân sách nhà
nước. Có thể khẳng định rằng, qua việc cấp GCNQSDĐ ở, Nhà nước có
thông tin phục vụ cho việc thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế thu
nhập cá nhân, tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất và lệ phí địa chính v.v.
Hoạt động cấp GCNQSDĐ ở giúp Nhà nước theo dõi và kiểm soát các
giao dịch đất đai của người sử dụng đất nhằm minh bạch và công khai hóa thị
trường bất động sản. Nhà nước thông qua hoạt động cấp GCNQSDĐ ở, sẽ
kiểm soát được các giao dịch đất đai của các chủ thể sử dụng đất. Cấp
GCNQSDĐ ở được xem như một cơ chế do Nhà nước đề ra nhằm xác lập sự
an toàn pháp lý cho cả hai phía: Nhà nước với người sử dụng đất và giữa
những người sử dụng đất với nhau.

12


- Ý nghĩa của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở đối với người sử
dụng đất
Việc cấp GCNQSDĐ ở là đảm bảo pháp lý để người sử dụng đất khai
thác, đầu tư lâu dài trên đất. Đất đai ở nước ta thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước đại diện chủ sở hữu song trên thực tế Nhà nước không trực tiếp chiếm
hữu, sử dụng đất mà giao đất, cho thuê đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
sử dụng ổn định lâu dài. Để giải phóng mọi năng lực sản xuất của người lao
động và làm cho người sử dụng đất yên tâm, gắn bó lâu dài với đất đai thì
Nhà nước phải có cơ chế pháp lý bảo hộ quyền sử dụng đất của người sử
dụng thông qua việc cấp GCNQSDĐ ở. GCNQSDĐ ở cũng là cơ sở pháp lý
để người sử dụng đất thực hiện đầy đủ các quyền năng mà pháp luật về đất
đai quy định. Chỉ người có quyền sử dụng đất hợp pháp mới được thực hiện
các giao dịch về quyền sử dụng đất. Ngoài ra, GCNQSDĐ ở là một trong

những điều kiện để người sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất. Một trong những điều kiện để người sử dụng đất được
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
là họ phải có GCNQSDĐ ở hoặc GCNQSDĐ ở, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất, nếu không thì chỉ có thể được xem xét hỗ trợ một
phần thiệt hại. GCNQSDĐ ở là một trong những căn cứ pháp lý để người sử
dụng đất tự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Người sử dụng đất
hợp pháp khi bị người khác xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì
có quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm
quyền bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mình.
1.2. Tổng quan pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở
1.2.1. Mục đích, yêu cầu của việc cấp GCNQSDĐ ở

13


1.2.1.1. Mục đích của việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở
- Để người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở có căn cứ pháp lý trực tiếp
thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở theo
quy định của pháp luật.
- Xác lập căn cứ pháp lý đầy đủ để Nhà nước bảo hộ quyền sử dụng
hợp pháp của người sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở hợp pháp của người sở
hữu nhà ở cũng như thực hiện các chức năng quản lý của mình đối với đất
đai, nhà ở.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, dữ liệu đất đai, hệ thống thông tin
địa chính và hệ thống địa chính.
- Làm lành mạnh hóa thị trường bất động sản, trong đó có thị trường
quyền sử dụng đất, thị trường nhà ở; thúc đẩy nền kinh tế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

1.2.1.2. Yêu cầu của việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở
- Đối với Nhà nước: Cấp đúng thẩm quyền, đúng pháp luật, kịp thời,
nhanh chóng, chính xác và ghi đầy đủ những điều ràng buộc của người sử
dụng đất, người sở hữu nhà ở. Đảm bảo dân chủ, công bằng, công khai, minh
bạch.
1.2.2. Khái niệm và đặc điểm của pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất ở
1.2.2.1. Khái niệm pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở
Pháp luật về cấp GCNQSDĐ ở là một bộ phận của pháp luật về đất đai,
bao gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật về đất đai do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành nhằm điều chỉnh nhóm quan hệ xã hội phát sinh trong
lĩnh vực cấp, chỉnh sửa, đính chính và thu hồi GCNQSDĐ ở.
14


1.2.2.2. Đặc điểm của pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở
Pháp luật về cấp GCNQSDĐ ở có một số đặc điểm cơ bản sau đây:
Một là, pháp luật về cấp GCNQSDĐ ở thuộc nhóm pháp luật công, bao
gồm các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh những
quan hệ xã hội giữa một bên là cơ quan nhà nước có thẩm quyền với bên kia
là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân với tư cách là người sử dụng đất hoặc giữa
các cơ quan nhà nước với nhau trong việc cấp, chỉnh sửa và thu hồi
GCNQSDĐ ở. Đây là nhóm quan hệ xã hội thể hiện sự bất bình đẳng về địa
vị pháp lý giữa các bên, tính quyền uy - phục tùng. Theo đó, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền có quyền ban hành quyết định hành chính và người sử
dụng đất có nghĩa vụ chấp hành quyết định đó. Hay nói cách khác, việc cấp,
chỉnh sửa, thu hồi GCNQSDĐ ở phụ thuộc phần lớn vào ý chí chủ quan của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Điều này có nghĩa là khi người sử dụng đất
có nhu cầu được cấp GCNQSDĐ ở thể hiện trong đơn xin cấp GCNQSDĐ ở
và phải làm hồ sơ theo quy định của pháp luật. Hồ sơ cấp GCNQSDĐ ở được

gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm tra, xem xét và nếu đáp ứng các
điều kiện do pháp luật quy định thì mới được cấp GCNQSDĐ ở.
Hai là, pháp luật về cấp GCNQSDĐ ở bao gồm các quy định về nội
dung GCNQSDĐ ở và các quy định về trình tự, thủ tục cấp GCNQSDĐ ở.
Các quy định về nội dung GCNQSDĐ ở bao gồm quy định về căn cứ, nguyên
tắc, điều kiện, đối tượng, thẩm quyền cấp GCNQSDĐ ở; quy định về mẫu
GCNQSDĐ ở và quy định về nghĩa vụ tài chính khi cấp GCNQSDĐ ở v.v.
Các quy định về trình tự, thủ tục cấp GCNQSDĐ ở bao gồm quy định về hồ
sơ, mẫu đơn xin cấp GCNQSDĐ ở; quy định về các bước thực hiện xét duyệt
hồ sơ, cấp GCNQSDĐ ở; quy định về trình tự ghi các thông tin trong
GCNQSDĐ ở, sửa chữa các thông tin trên GCNQSDĐ ở và quy định về trình

15


tự, thủ tục thu hồi GCNQSDĐ ở v.v.
Ba là, pháp luật về cấp GCNQSDĐ ở bao gồm các quy phạm pháp luật
vừa mang tính pháp lý vừa mang tính kỹ thuật, nghiệp vụ. Tính pháp lý thể
hiện, các quy định về GCNQSDĐ ở do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành theo đúng quy định về thể thức, thời gian, thẩm quyền và trình tự, thủ
tục. Tính kỹ thuật nghiệp vụ quy định quy phạm đề cập đến định mức,
phương pháp đo vẽ, lập bản đồ địa chính, bản đồ giải thửa, in ấn mẫu
GCNQSDĐ ở và hướng dẫn việc trích lục sơ đồ thửa đất trong GCNQSDĐ ở
v.v.
Bốn là, pháp luật đất đai nói chung và pháp luật về cấp GCNQSDĐ ở
nói riêng là phương thức để Nhà nước thực hiện việc quản lý đất đai. Điều
này có nghĩa là pháp luật về cấp GCNQSDĐ ở quy định thẩm quyền cấp
GCNQSDĐ ở; đối tượng, điều kiện, căn cứ và nguyên tắc cấp GCNQSDĐ ở
v.v để buộc cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân phải tuân thủ. Thông qua đó,
Nhà nước không chỉ xác lập trật tự trong cấp, thu hồi GCNQSDĐ ở, ngăn

ngừa tình trạng cấp GCNQSDĐ ở sai thẩm quyền, bừa bãi v.v mà còn giúp
Nhà nước nắm được hiện trạng sử dụng đất, hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ
liệu, thông tin về đất đai; phân loại các chủ thể sử dụng đất, bao gồm người sử
dụng đất hợp pháp và người sử dụng đất chưa hợp pháp nhằm phục vụ công
tác quản lý nhà nước về đất đai.
1.2.3. Ý nghĩa của việc xây dựng pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất ở
Thứ nhất, do ý nghĩa quan trọng của GCNQSDĐ ở là chứng thư pháp
lý xác lập mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước và người sử dụng đất. Điều
này có nghĩa là, người được cấp GCNQSDĐ ở là người được Nhà nước thừa
nhận có quyền sử dụng đất hợp pháp. Họ được Nhà nước bảo hộ quyền và lợi
16


ích hợp pháp trong sử dụng đất; đồng thời, được thực hiện các giao dịch về
quyền sử dụng đất cũng như được Nhà nước bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi bị thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh
tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng v.v. Ngoài ra, để ngăn ngừa và loại
trừ tình trạng tiêu cực, lợi ích nhóm và xử lý vấn nạn này thì cần thiết phải
ban hành pháp luật về cấp GCNQSDĐ ở nhằm tạo cơ sở pháp lý để xử lý các
hành vi tham nhũng, tiêu cực v.v trong khâu tổ chức thực hiện.
Thứ hai, thực tế cho thấy đất đai là lĩnh vực tiềm ẩn nguy cơ tham nhũng
cao ở nước ta; trong lĩnh vực đất đai thì cấp GCNQSDĐ ở lại là một trong
nhóm có nguy cơ tham nhũng, tiêu cực hàng đầu. Để phòng, chống và xử lý
các hiện tượng tham nhũng tiêu cực trong cấp, chỉnh sửa và thu hồi
GCNQSDĐ ở thì cần phải có những chế tài pháp lý đủ sức răn đe thông qua
việc xây dựng các quy định pháp luật về cấp GCNQSDĐ ở.
Thứ ba, cấp GCNQSDĐ ở là cơ sở pháp lý xác nhận việc trao quyền sử
dụng đất cho người sử dụng mà quyết định trao quyền sử dụng đất cho người
sử dụng là một hình thức thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất

đai của Nhà nước. Tuy nhiên, không phải bất cứ cơ quan nhà nước nào cũng
có quyền thực hiện vai trò đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai trong việc
trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng và cấp GCNQSDĐ ở. Để quy định
rạch ròi thẩm quyền cấp GCNQSDĐ ở, cần thiết phải xây dựng các quy định
về cấp GCNQSDĐ ở.
Thứ tư, một trong những lý do khiến thị trường bất động sản (trong đó
có thị trường quyền sử dụng đất) ở nước ta có tính công khai, minh bạch thấp
là do tiến độ cấp GCNQSDĐ ở chậm. Hiện nay, công tác cấp GCNQSDĐ ở
cho mọi đối tượng sử dụng đất. Điều này có nguyên nhân là hệ thống pháp
luật về cấp GCNQSDĐ ở chưa đầy đủ, hoàn chỉnh, đồng bộ, còn có một số

17


quy định mâu thuẫn, chồng chéo hoặc thiếu rõ ràng, cụ thể hoặc có không ít
quy định lạc hậu, bất cập và không phù hợp với thực tiễn. Điều này đặt ra yêu
cầu cần phải sửa đổi, hoàn thiện hệ thống pháp luật này thông qua việc xây
dựng và ban hành các quy định mới nhằm xóa bỏ “khoảng trống” hoặc “lỗ
hổng”, thay thế các quy định về cấp GCNQSDĐ ở lạc hậu không còn phù hợp.
1.2.4. Nội dung pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở
Nội dung pháp luật về cấp GCNQSDĐ ở được phân thành nhóm các
quy phạm pháp luật, cụ thể:
Một là, nhóm các quy phạm pháp luật về nội dung GCNQSDĐ ở.
Nhóm này bao gồm các quy định về đối tượng được cấp GCNQSDĐ ở;
nguyên tắc, căn cứ và điều kiện cấp GCNQSDĐ ở; quy định về mẫu
GCNQSDĐ ở; quy định về hiệu đính, chỉnh sửa thông tin ghi trong
GCNQSDĐ ở; quy định về nghĩa vụ tài chính khi cấp GCNQSDĐ ở; quy
định về thẩm quyền cấp mới, cấp đổi, cấp lại GCNQSDĐ ở và thu hồi
GCNQSDĐ ở v.v.
Hai là, nhóm các quy phạm pháp luật về trình tự, thủ tục cấp, chỉnh sửa

và thu hồi GCNQSDĐ ở. Nhóm này bao gồm các quy định về các bước thẩm
tra, xét duyệt hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ ở, cấp GCNQSDĐ ở; các quy định về
trình tự, thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất; các quy định về trình tự, thủ tục
đính chính GCNQSDĐ ở; các quy định về trình tự, thủ tục thu hồi GCNQSDĐ
ở v.v.
Ba là, nhóm các quy phạm pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo và
xử lý vi phạm pháp luật về cấp GCNQSDĐ ở. Nhóm này bao gồm các quy
định về quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại, tố cáo; quy định về quyền và
nghĩa vụ của người bị khiếu nại, người giải quyết tố cáo; các quy định về vi
phạm pháp luật về GCNQSDĐ ở và xử lý vi phạm pháp luật về GCNQSDĐ ở
18


×