Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai từ thực tiễn tòa án nhân dân tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TỪ THỰC TIỄN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH

TẠ VĂN VINH

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
ĐẤT ĐAI TỪ THỰC TIỄN TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
TẠ VĂN VINH
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 8380107
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THỊ HƢƠNG LAN

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của cá nhân tôi. Các
kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Các số liệu, ví dụ, trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung
thực.
Hà Nội, ngày 25 tháng 9 năm 2019
Tác giả luận văn

Tạ Văn Vinh


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại Trường Đại Học Mở Hà Nội, đến
nay tôi đã hoàn thành bản luận văn tốt nghiệp. Để có được kết quả đó, trước hết tôi
xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến Cô giáo TS. Phạm Thị Hương Lan người đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình lựa chọn đề tài, xác định hướng nghiên
cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo trong Trường Đại học Mở Hà
Nội - Khoa Sau Đại Học đã giúp đỡ tôi, cung cấp các kiến thức cần thiết, hướng dẫn
tôi học tập, nghiên cứu trong suốt quá trình tham gia chương trình học tập tại
Trường và thực hiện luận văn thạc sỹ này.
Luận văn là công trình nghiên cứu nghiêm túc, khoa học của bản thân, do khả
năng còn hạn chế nên khó tránh khỏi khiếm khuyết nhất định. Tôi rất mong nhận
được ý kiến chỉ bảo của các Thầy Cô, đóng góp của các độc giả quan tâm đến vấn
đề này để luận văn của tôi hoàn thiện hơn nữa.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Học viên

Tạ Văn Vinh


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .........................................................2
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn ........................................................................4
3.1. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................4
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu luận văn ........................................................5
4.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................5
4.2. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................5
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ...........................................................6
7. Kết cấu luận văn ....................................................................................................7
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
ĐẤT ĐAI VÀ PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI…... 8
1.1. Lý luận về tranh chấp đất đai ...........................................................................8
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của tranh chấp đất đai…………………………. 8
1.1.2. Nguyên nhân hình thành và các dạng tranh chấp đất đai……………... 10
1.2. Lý luận về giải quyết tranh chấp đất đai…………………………………... 16
1.2.1. Khái niệm giải quyết tranh chấp đất đai………………………………. 16
1.2.2. Đặc điểm giải quyết tranh chấp đất đai……………………………….. 18
1.2.3. Mục đích và ý nghĩa của giải quyết tranh chấp đất đai……………….. 20
1.3. Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai ............................................... 21
1.3.1. Khái niệm pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai ............................21
1.3.2. Nội dung điều chỉnh pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai ............21
1.3.3. Những yêu cầu của pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai ..............26



KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................28
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
ĐẤT ĐAI TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH NINH
BÌNH .......................................................................................................................29
2.1. Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai ................................29
2.1.1.Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai ..............................................29
2.1.2. Trình tự, thủ tục giải quyết sơ thẩm tranh chấp đất đai ..........................35
2.1.3. Trình tự, thủ tục giải quyết phúc thẩm tranh chấp đất đai......................42
2.1.4. Pháp luật nội dung về giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án..............43
2.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp đất đai tại TAND tỉnh Ninh Bình ............47
2.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của TAND tỉnh Ninh Bình ...............................47
2.2.2. Giải quyết một số vụ án tranh chấp đất đai điển hình ............................48
2.2.3. Kết quả xét xử của Tòa án các cấp .........................................................53
2.2.4. Đánh giá những kết quả đạt được ...........................................................61
2.2.5. Những hạn chế và nguyên nhân .............................................................62
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2……………………………………………….………..71
CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI ...................................................72
3.1. Định hƣớng hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai ...........72
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai ...............73
3.2.1. Hoàn thiện pháp luật đất đai ...................................................................73
3.2.2. Hoàn thiện các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 trong
giải quyết các tranh chấp đất đai ...............................................................................75
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về giải quyết tranh chấp
đất đai…………………………………………………………………………….. 76
3.3.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp đất đai trong phạm
vi toàn quốc………………………………………………………………………...76



3.3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án
nhân dân tỉnh Ninh Bình…………………………………………………………..78
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3........................................................................................81
KẾT LUẬN ..............................................................................................................82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................84


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BLDS

Bộ luật Dân sự

BLTTDS

Bộ luật Tố tụng Dân sự

BTNMT

Bộ Tài nguyên và Môi trường
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận

GCNQSDĐ

quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất

LĐĐ

Luật Đất đai


NSDĐ

Người sử dụng đất

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

PBGDPL

Phổ biến giáo dục pháp luật

TCĐĐ

Tranh chấp đất đai

TAND

Tòa án nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ninh Bình là tỉnh nằm ở cực Nam đồng bằng Bắc Bộ, có diện tích tự nhiên là
1.377,57 km2, dân số 1,12 triệu người trong đó chủ yếu là dân tộc Kinh và dân tộc

Mường; có ba vùng địa hình rõ rệt là vùng đồi núi bán sơn địa, vùng đồng bằng và
vùng ven biển; có 8 đơn vị hành chính cấp huyện gồm 2 thành phố và 6 huyện. Với
vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, hệ thống giao thông thuận tiện, có 07 khu công
nghiệp, 22 cụm công nghiệp và làng nghề truyền thống đã thúc đẩy kinh tế, văn
hóa, du lịch của tỉnh phát triển nhanh chóng. Cùng với phát triển kinh tế, giá trị
quyền sử dụng đất ngày càng tăng cao nên các TCĐĐ đang có chiều hướng gia
tăng, ngày càng phức tạp, quyết liệt hơn.
Tranh chấp đất đai là những bất đồng, mâu thuẫn về quyền và nghĩa vụ giữa
các bên trong quan hệ đất đai. Giải quyết tranh chấp đất đai là một vấn đề nhạy
cảm, đụng chạm đến nhiều vấn đề của xã hội; nếu giải quyết không tốt sẽ dẫn đến
những phản ứng không chỉ của một vài cá nhân, mà là của nhiều người; và nếu có
sự tác động tiêu cực từ bên ngoài sẽ dễ gây nên những tác động xấu đối với xã hội.
Việc giải quyết dứt điểm, có tình, có lý các TCĐĐ có ý nghĩa rất quan trọng trong
việc duy trì sự ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội ở từng địa phương và trong cả
nước.
Trong hệ thống các cơ quan Nhà nước bảo đảm thực thi LĐĐ nói chung thì
TAND có vai trò ngày càng quan trọng. Hàng năm, các vụ việc TCĐĐ được giải
quyết tại hệ thống Tòa án nói chung và TAND tỉnh Ninh Bình nói riêng chất lượng
xét xử ngày càng nâng cao, bảo vệ được quyền, lợi ích hợp pháp của các đương sự,
được nhân dân đồng tình ủng hộ. Tuy nhiên, hoạt động áp dụng pháp luật trong giải
quyết các TCĐĐ vẫn còn có những bất cập, chưa thực sự đem lại hiệu quả như
mong muốn bởi có nhiều lý do khác nhau, trong đó có lý do phát sinh từ yếu tố
pháp luật, xã hội và lịch sử… đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến việc áp dụng pháp
luật trong giải quyết TCĐĐ ở Tòa án. Công cuộc cải cách tư pháp và xây dựng Nhà
nước pháp quyền Việt Nam XHCN trong giai đoạn hiện nay, đòi hỏi khoa học pháp

1


lý cần đi sâu nghiên cứu, tìm ra lời giải đáp đối với hàng loạt các vấn đề cả ở góc độ

lý luận và thực tiễn, trong đó gồm cả vấn đề đảm bảo hoạt động áp dụng pháp luật
của hệ thống Tòa án nói chung và TAND tỉnh Ninh Bình nói riêng.
Để tiếp tục đánh giá về các quy định của pháp luật về giải quyết TCĐĐ trong
giai đoạn hiện nay, đặc biệt là thông qua hoạt động xét xử thực tiễn tại địa phương,
tác giả lựa chọn đề tài: “Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai từ thực tiễn
Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Bình” làm luận văn thạc sĩ luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai tiếp cận dưới góc độ pháp
luật là một vấn đề không mới ở nước ta. Thời gian qua đã có nhiều công trình khoa
học đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu về vấn đề này được công bố; có thể kể đến một số
công trình nghiên cứu tiêu biểu sau: Trường Đại học Luật Hà Nội: Giáo trình Luật
đất đai, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2008; Giải quyết tranh chấp đất đai bằng
Tòa án qua thực tiễn tại một địa phương của Mai Thị Tú Oanh, Tạp chí Nhà nước
và pháp luật, số 8, 2009; Đặc san về Luật đất đai năm 2003, Tạp chí Luật học,
2005; Loại tranh chấp đất đai nào phải qua thủ tục hòa giải tại cơ sở của Phan Gia
Ngọc, Tạp chí TAND số 18, 2009; Pháp luật Tố tụng dân sự và thực tiễn xét xử của
Tưởng Duy Lượng, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2009; Tài liệu Hội thảo Khoa
học: Tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai, do Trung tâm Thông tin,
Tư liệu và Nghiên cứu Khoa học - Văn phòng Quốc hội và Ủy ban nhân dân tỉnh
Đắc Lắc tổ chức tại Buôn Mê Thuột, tháng 10 năm 2008; Đề tài Nghiên cứu khoa
học cấp Bộ: Cơ sở lý luận và thực tiễn nâng cao chất lượng giải quyết tranh chấp
đất đai của Tòa án nhân dân, Viện Khoa học xét xử - Tòa án nhân dân tối cao, Hà
Nội, 2004; Luận án tiến sĩ luật học "Áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của
Toà án nhân dân ở Việt Nam hiện nay" của Lê Xuân Thân, năm 2004; Luận văn
thạc sĩ“Tranh chấp đất đai và thẩm quyền giải quyết của Toà án”của Châu Huế
năm 2003, Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội; Báo cáo tham luận “Thực trạng
giải quyết tranh chấp đất đai tại Toà án nhân dân - Kiến nghị và giải pháp” của
TS. Nguyễn Văn Cường và cử nhân Trần Văn Tăng, Viện khoa học xét xử, Toà án

2



nhân dân tối cao; Luận văn thạc sĩ luật học “Giải quyết tranh chấp đất đai theo
Luật đất đai 2003” của Phạm Thị Hương Lan (2009), Viện Nhà nước và Pháp luật;
Luận án tiến sĩ luật học “Tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai bằng
Toà án ở nước ta” của Mai Thị Tú Oanh (2013), Viện nhà nước và pháp luật, “Ách
tắc trong công tác giải quyết tranh chấp đất đai do luật hay do người thực thi” của
tác giả Phạm Thái Quý, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số 8 (2008); “Giải quyết
tranh chấp đất đai bằng Tòa án qua thực tiễn tại một địa phương” của tác giả Mai
Thị Tú Oanh, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 8 (2009); “Thủ tục hòa giải tiền tố
tụng – điều kiện bắt buộc để thụ lý các vụ án tranh chấp đất đai” của tác giả
Nguyễn Minh Hằng – Hà Văn Nâu, Tạp chí Tòa án nhân dân số 11 (2011); “Cần
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai, Bộ luật Dân sự để tháo gỡ vướng
mắc trong giải quyết tranh chấp đất đai, nhà ở trên địa bàn thành phố Hải Phòng”
của tác giả Nguyễn Thị Mai, Tạp chí Kiểm sát số 24 (2012); “Một số điểm mới về
giải quyết tranh chấp đất đai theo Luật Đất đai 2013” của tác giả Nguyễn Quang
Tuyến – Nguyễn Vĩnh Diện, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số 11 (2014)… Các
công trình khoa học trên nghiên cứu ở các khía cạnh, góc độ khác nhau tạo nên một
bức tranh tương đối đa dạng về vấn đề TCĐĐ và giải quyết TCĐĐ nói chung cũng
như giải quyết TCĐĐ bằng con đường TAND nói riêng ở nước ta hiện nay. Tuy
nhiên, các công trình nêu trên chỉ đề cập đến những vấn đề chung về việc áp dụng
pháp luật trong giải quyết TCĐĐ qua hệ thống TAND ở Việt Nam. Cho đến nay,
chưa có một công trình nghiên cứu nào phân tích một cách toàn diện, đầy đủ, có hệ
thống về giải quyết TCĐĐ từ thực tiễn của TAND tỉnh Ninh Bình.
Từ những công trình nghiên cứu trên cho thấy, tranh chấp đất đai và giải
quyết tranh chấp đất đai luôn là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Đây
cũng là chủ đề được các nhà nghiên cứu quan tâm đến nhiều khía cạnh, từ những
nghiên cứu về lý luận, như Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: Cơ sở lý luận và
thực tiễn nâng cao chất lượng giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân,
của Viện Khoa học xét xử - Tòa án nhân dân tối cao, Luận văn thạc sĩ“Tranh chấp

đất đai và thẩm quyền giải quyết của Toà án”của Châu Huế … đến những vấn đề

3


thực tiễn, như Giải quyết tranh chấp đất đai bằng Tòa án qua thực tiễn tại một địa
phương của Mai Thị Tú Oanh, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 8, 2009; Loại
tranh chấp đất đai nào phải qua thủ tục hòa giải tại cơ sở của Phan Gia Ngọc, Tạp
chí TAND số 18, 2009; Pháp luật Tố tụng dân sự và thực tiễn xét xử của Tưởng
Duy Lượng, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2009, đến một số giải pháp, như
“Cần sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai, Bộ luật Dân sự để tháo gỡ
vướng mắc trong giải quyết tranh chấp đất đai, nhà ở trên địa bàn thành phố Hải
Phòng” của tác giả Nguyễn Thị Mai, Tạp chí Kiểm sát số 24 (2012). Những kết quả
nghiên cứu này là những tài liệu quan trọng, giúp tác giả có thêm các cách nhìn toàn
diện về vấn đề nghiên cứu.
Trên cơ sở kế thừa những thành quả nghiên cứu của các công trình khoa học
đã được công bố về giải quyết TCĐĐ xem xét dưới góc độ pháp luật, luận văn đi
sâu tìm hiểu pháp luật về giải quyết TCĐĐ từ thực tiễn tại TAND tỉnh Ninh Bình
trên cả hai phương diện lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn trên cơ sở làm sáng tỏ các quy định của pháp luật thực định về
TCĐĐ và giải quyết TCĐĐ ở cả khía cạnh Luật nội dung (LĐĐ năm 2013 có hiệu
lực thi hành từ 01/7/2014) và Luật tố tụng; tìm hiểu thực tiễn giải quyết TCĐĐ theo
thủ tục tố tụng tại Tòa án để nhận diện rõ nét những khó khăn, vướng mắc trong
thực tiễn giải quyết TCĐĐ trên cơ sở các nguyên nhân khách quan và chủ quan của
thực trạng đó, luận văn hướng đến mục đích góp phần tiếp tục hoàn thiện pháp luật
về giải quyết TCĐĐ và nâng cao hiệu quả, chất lượng pháp luật về vấn đề này tại
TAND tỉnh Ninh Bình.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nêu trên, luận văn xác định những nhiệm vụ giải quyết
các vấn đề sau:
- Phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận về giải quyết TCĐĐ và pháp luật về
giải quyết TCĐĐ qua các thời kỳ.

4


- Đánh giá thực trạng pháp luật về giải quyết TCĐĐ qua thực tiễn giải quyết,
xét xử của TAND tỉnh Ninh Bình.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về giải quyết TCĐĐ và
nâng cao hiệu quả thực thi chế định này qua thực tiễn xét xử của TAND tỉnh Ninh
Bình.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn xác định đối tượng nghiên cứu gồm những đối tượng cụ thể sau:
- Các vấn đề lý luận về tranh chấp và giải quyết tranh chấp đất đai.
- Các quy định của LĐĐ năm 2013 và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi
hành về giải quyết TCĐĐ.
- Các quy định của BLTTDS về trình tự, thủ tục giải quyết các tranh chấp
dân sự nói chung, TCĐĐ nói riêng.
- Các Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán TAND Tối cao về đường lối giải
quyết các vụ việc dân sự nói chung và giải quyết TCĐĐ nói riêng.
- Một số vụ án TCĐĐ cụ thể được giải quyết bởi TAND tỉnh Ninh Bình.
- Các báo cáo tổng kết thực tiễn xét xử các vụ án tranh chấp dân sự, TCĐĐ
tại TAND tỉnh Ninh Bình trong những năm gần đây.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu pháp luật về giải quyết TCĐĐ tại Tòa án.
Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu thực tiễn tại TAND tỉnh Ninh Bình, các quy
định của BLTTDS về giải quyết TCĐĐ và thực trạng áp dụng trong giải quyết

TCĐĐ tại TAND tỉnh Ninh Bình. Đối với thực tiễn áp dụng, luận văn tổng hợp và
đánh giá số liệu xét xử trong phạm vi TAND tỉnh Ninh Bình từ năm 2014 đến năm
2018.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khi nghiên cứu đề tài này, tác giả sử dụng phương pháp luận biện chứng
duy vật, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các
quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Đồng thời, cũng sử dụng các phương

5


pháp nghiên cứu cụ thể như: phân tích, chứng minh, tổng hợp, diễn giải, hệ thống
hóa, so sánh, đối chiếu.
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
+ Phương pháp lịch sử để làm rõ quá trình hình thành và phát triển của giải
quyết TCĐĐ trong pháp luật nước ta; phương pháp mô hình hóa cũng được sử
dụng để trình bày phương thức giải quyết các TCĐĐ tại Tòa án.
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phân tích, đánh giá các nguồn tài liệu
phản ánh về lý luận chung của pháp luật về giải quyết TCĐĐ tại Tòa án theo quy
định của BLTTDS năm 2015. Trên cơ sở đó tổng hợp các vấn đề đã phân tích, đánh
giá thành một chỉnh thể để tạo ra một hệ thống lý luận đầy đủ, hoàn chỉnh pháp luật
về giải quyết TCĐĐ tại Tòa án.
+ Phương pháp đàm thoại: Trao đổi với các Thẩm phán, Thư ký Tòa án để
có thể đánh giá, tổng kết thực trạng về các vấn đề liên quan đến giải quyết các
TCĐĐ tại TAND tỉnh Ninh Bình.
+ Phương pháp thống kê: Thu thập, tổng hợp số liệu liên quan đến giải
quyết TCĐĐ đã được TAND tỉnh Ninh Bình giải quyết.
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập thông tin thông qua đọc, nghiên
cứu tài liệu nhằm mục đích tìm chọn những khái niệm và tư tưởng cơ bản là cơ sở
cho lý luận của đề tài, hình thành giả thuyết khoa học, nhằm xây dựng những mô

hình lý thuyết chung nhất. Đồng thời còn thu thập thông tin, số liệu thực tiễn về giải
quyết TCĐĐ tại TAND tỉnh Ninh Bình để có cái nhìn khách quan, toàn diện về thực
trạng cũng như đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết TCĐĐ.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn là công trình khoa học pháp lý ở cấp độ thạc sĩ, đi sâu nghiên cứu
về giải quyết tranh chấp đất đai từ thực tiễn TAND tỉnh Ninh Bình theo quy định
tại BLTTDS năm 2015.
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung vào lý luận phục vụ nhu
cầu thực tiễn về áp dụng pháp luật giải quyết TCĐĐ của TAND trong công cuộc

6


cải cách tư pháp hiện nay. Góp phần xây dựng kỹ năng nghề nghiệp cho cán bộ,
Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân trong việc giải quyết các TCĐĐ.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham
khảo cho các cơ quan có thẩm quyền tham khảo trong quá trình giải quyết các tranh
chấp đất đai.
Kết quả nghiên cứu của luận văn cũng có thể được sử dụng làm tài liệu
tham khảo trong các cơ sở đào tạo luật trên cả nước.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về giải quyết TCĐĐ và pháp luật về giải
quyết TCĐĐ;
Chương 2: Thực trạng pháp luật về giải quyết TCĐĐ từ thực tiễn xét xử tại
Toà án nhân dân tỉnh Ninh Bình;
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh
chấp đất đai, giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp đất đai.


7


CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ
PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
1.1. Lý luận về tranh chấp đất đai
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của tranh chấp đất đai
1.1.1.1. Khái niệm tranh chấp đất đai
Tranh chấp theo Từ điển Tiếng Việt là sự tranh đấu, giằng co khi có ý kiến
bất đồng, thường là trong vấn đề quyền lợi giữa hai bên [55, tr.135].
Trước khi LĐĐ năm 2003 ra đời, thuật ngữ “TCĐĐ” chưa một lần được
chính thức giải thích, mà chủ yếu là chỉ được “hiểu ngầm” qua các quy định của
pháp luật về giải quyết TCĐĐ, quy định về giải quyết các tranh chấp khác có liên
quan đến QSDĐ trong các đạo luật đất đai qua các thời kỳ và trong các văn bản
pháp luật có liên quan của các cơ quan nhà nước.
Năm 2003, LĐĐ đã định nghĩa “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền
và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”.
Đến LĐĐ năm 2013 tại khoản 24 Điều 3 khái niệm này tiếp tục được sử dụng.
TCĐĐ, hiểu theo nghĩa rộng là biểu hiện sự mâu thuẫn, bất đồng trong việc
xác định quyền quản lý, quyền chiếm hữu, quyền sử dụng đối với đất đai, phát sinh
trực tiếp hoặc gián tiếp trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai. Theo nghĩa hẹp,
TCĐĐ là tranh chấp phát sinh giữa các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật đất đai
về quyền và nghĩa vụ trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai. Trong thực tế,
TCĐĐ được hiểu là sự tranh chấp về quyền quản lý, quyền sử dụng một diện tích
đất cụ thể mà mỗi bên đều cho rằng mình phải được quyền đó do pháp luật quy định
và bảo vệ. Vì vậy, họ không thể cùng nhau tự giải quyết các tranh chấp đó mà phải
yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Để hiểu rõ hơn khái niệm TCĐĐ chúng ta cần phân biệt khái niệm tranh

chấp đất đai với khái niệm tranh chấp về đất đai. Tranh chấp về đất đai là tất cả

8


những tranh chấp gì có liên quan đến đất đai, tức bao gồm cả TCĐĐ, hay nói cách
khác TCĐĐ là một bộ phận của tranh chấp về đất đai, những bộ phận khác còn lại
gồm tranh chấp các hợp đồng giao dịch liên quan đến đất đai, thừa kế di sản là
quyền sử dụng đất, chia tài sản chung là quyền sử dụng đất… Việc phân biệt như
trên là để tránh nhầm lẫn khi xác định bản chất của các loại tranh chấp, từ đó xác
định loại tranh chấp này có bắt buộc phải hòa giải ở cơ sở trước khi Tòa án thụ lý
giải quyết hay không.
1.1.1.2. Đặc điểm của tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai diễn ra trên thực tế hết sức đa dạng về cả chủ thể cũng
như nội dung tranh chấp. [35, tr.45] Trên cơ sở nghiên cứu các quy định của pháp
luật hiện hành và thực tiễn giải quyết các TCĐĐ trong thời gian qua, có thể nêu ra
một số đặc điểm của TCĐĐ như sau:
Thứ nhất, chủ thể của TCĐĐ chỉ có thể là chủ thể của quyền quản lý và
quyền sử dụng đất mà không phải là chủ thể của quyền sở hữu đất đai. Hiến pháp
năm 1980 ra đời, Nhà nước đã thiết lập chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai. Kể
từ đó người dân chỉ được QSDĐ, không có quyền sở hữu đất. Vì vậy, nội dung
TCĐĐ là tranh chấp về QSDĐ. QSDĐ của các chủ thể được xác lập dựa trên quyết
định giao đất, cho thuê đất của Nhà nước hoặc được Nhà nước cho phép nhận
chuyển nhượng từ các chủ thể khác hoặc được Nhà nước thừa nhận quyền sử dụng
đất hợp pháp đối với diện tích đất đang sử dụng. Như vậy, chủ thể của TCĐĐ là các
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia với tư cách là người quản lý hoặc người sử
dụng đất.
Thứ hai, hoạt động quản lý và sử dụng đất trong nền kinh tế thị trường diễn
ra rất đa dạng, phong phú với việc sử dụng đất vào nhiều mục đích khác nhau, diện
tích, nhu cầu sử dụng khác nhau. Trong nền kinh tế thị trường, đất đai đã trở thành

một loại hàng hóa đặc biệt, có giá trị thương mại, giá đất biến động theo quy luật
cung cầu trên thị trường nên việc quản lý và sử dụng nó không đơn thuần chỉ là việc
khai thác giá trị sử dụng mà còn bao gồm cả giá trị sinh lời (thông qua các hành vi
kinh doanh quyền sử dụng đất). Tất nhiên, khi nội dung quản lý, sử dụng đất phong

9


phú và phức tạp hơn thì những mâu thuẫn, bất đồng xung quanh việc quản lý và sử
dụng đất đai cũng trở nên gay gắt và trầm trọng hơn.
Thứ ba, TCĐĐ phát sinh gây hậu quả xấu về nhiều mặt như: Có thể gây mất
ổn định về chính trị, phá vỡ mối quan hệ xã hội, làm mất đoàn kết trong nội bộ nhân
dân, phá vỡ trật tự quản lý đất đai, gây đình trệ sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
ích không những của các bên tranh chấp mà còn gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà
nước và xã hội.
Thứ tư, đối tượng của TCĐĐ là quyền quản lý, sử dụng đất và những lợi ích
phát sinh trong quá trình sử dụng một loại tài sản đặc biệt không thuộc quyền sở
hữu của các bên tranh chấp mà thuộc quyền sở hữu của một chủ thể khác đó là toàn
dân mà Nhà nước với tư cách là đại diện chủ sở hữu. Đây cũng chính là những nét
đặc thù để lý giải vì sao việc giải quyết các TCĐĐ phải quán triệt những nguyên tắc
đặc thù.
1.1.2. Nguyên nhân hình thành và các dạng tranh chấp đất đai
1.1.2.1. Nguyên nhân hình thành tranh chấp đất đai
- Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất: Do sự thay đổi cơ chế quản lý đất đai theo cơ chế thị trường làm
cho đất đai ngày càng có giá trị. Mặt khác, do sự gia tăng dân số trong khi diện tích
đất có hạn; do sửa đổi Luật cư trú với các điều kiện mở rộng cho phép công dân
được tự do cư trú; khuyến khích, tạo điều kiện cho người nước ngoài, Việt kiều
được mua nhà ở tại Việt Nam đã góp phần phát sinh tranh chấp, khiếu kiện về đất
đai.

Thứ hai: TCĐĐ ở nước ta phát sinh có nguồn gốc sâu xa do lịch sử để lại. Ở
miền Bắc, sau Cách mạng tháng Tám và sau năm 1953, Đảng và Chính phủ đã tiến
hành cải cách ruộng đất, xóa bỏ chế độ chiếm hữu ruộng đất của thực dân, phong
kiến, thiết lập quyền sở hữu ruộng đất cho người dân. Năm 1960, thông qua con
đường hợp tác hóa nông nghiệp, ruộng đất của người dân được đưa vào làm tư liệu
sản xuất chung trở thành sở hữu tập thể. Ở miền Nam, sau hai cuộc kháng chiến
chống ngoại xâm tình hình sử dụng đất đai có nhiều diễn biến phức tạp hơn.

10


Trong 09 năm kháng chiến, Chính phủ đã tiến hành chia ruộng đất cho người
dân hai lần vào các năm 1949 - 1950 và năm 1954, nhưng đến năm 1957, ngụy
quyền Sài gòn đã thực hiện cải cách điền địa, thực hiện việc "truất hữu" nhằm xóa
bỏ thành quả của cách mạng, gây ra những xáo trộn về quyền quản lý ruộng đất của
người dân. Sau khi thống nhất đất nước năm 1975, Nhà nước đã tiến hành hợp tác
hóa nông nghiệp, đồng thời xây dựng hàng loạt các lâm trường, nông trường, trang
trại. Những tổ chức đó chiếm quá nhiều diện tích đất nhưng sử dụng lại kém hiệu
quả. Đặc biệt, qua hai lần điều chỉnh ruộng đất vào các năm 1977 - 1978 và năm
1982- 1983, với chính sách chia cấp đất theo kiểu bình quân, "cào bằng" đã dẫn tới
những xáo trộn lớn về ruộng đất, về ranh giới, số lượng và mục đích sử dụng đất
đai.
Thứ ba: Khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường với sự thay đổi cơ
chế quản lý làm cho đất đai ngày càng trở nên có giá trị. Dưới góc độ kinh tế, đất
đai được coi như một loại hàng hóa trao đổi trên thị trường theo quy luật cung cầu,
quy luật giá trị. Từ khi nhà, đất trở nên có giá trị cao đã tác động đến tâm lý của
nhiều người dẫn đến tình trạng tranh chấp, đòi lại nhà, đất mà trước đó đã bán, cho
thuê, cho mượn, đã bị tịch thu hoặc giao cho người khác sử dụng hoặc khi thực hiện
một số chính sách về đất đai ở các giai đoạn trước đây mà không có các văn bản xác
định việc sử dụng đất ổn định của họ.

- Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất: Trong một số giai đoạn lịch sử, công tác quản lý nhà nước về đất
đai chưa ổn định, thường xuyên thay đổi, có khi phạm sai lầm, giải quyết tùy tiện,
không đúng pháp luật. Cơ chế quản lý tập trung, kế hoạch hóa, Nhà nước phân
công, phân cấp cho quá nhiều ngành, dẫn đến việc quản lý đất đai thiếu chặt chẽ. Có
thời kỳ mỗi loại đất do một ngành quản lý dẫn đến việc tranh chấp về đất thuộc
quyền quản lý của nhiều ngành khác nhau. Hiện nay, trong cơ chế thị trường, Nhà
nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch chung, có sự phân công, phân cấp
trách nhiệm quản lý đất đai khá rõ. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn còn tồn tại nhiều sai

11


phạm, non kém về trình độ quản lý của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đất đai.
Điều này góp phần làm xuất hiện nhiều TCĐĐ phức tạp, khó giải quyết.
Thứ hai: Một bộ phận cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ quản lý đất đai
đã thực hiện không tốt nhiệm vụ được giao, thiếu gương mẫu, lạm dụng chức
quyền, lợi dụng chủ trương điều chỉnh ruộng đất, tổ chức lại sản xuất theo cơ chế
mới, lợi dụng sơ hở trong các chế độ, chính sách đất đai của Nhà nước để chiếm
dụng đất đai trái phép, gây bất bình trong nhân dân, gây mất ổn định về tình hình
chính trị - xã hội, làm mất uy tín của tổ chức Đảng và chính quyền.
Thứ ba: Công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc giải quyết TCĐĐ ở nhiều nơi, nhiều
lúc còn hữu khuynh. Khi cơ quan nhà nước giao đất chỉ ghi diện tích đất nhưng
không đo đạc cụ thể, không xác định ranh giới liền kề… khi phát hiện thiếu diện
tích, diện tích chồng lấn, do đó phát sinh tranh chấp ranh giới đất đai. Việc đưa đất
đai vào các Tập đoàn sản xuất, các nông lâm trường, không có hoặc không lưu giữ
giấy tờ, sổ sách; việc trưng thu, trưng mua, thu hồi đất không có quyết định, chưa
bồi thường hoặc đã bồi thường nhưng không lưu, lưu giữ không đầy đủ giấy tờ, hồ
sơ.
Thứ tư, chính sách đất đai và các chính sách khác có liên quan đến đất đai

thiếu tính thống nhất, chưa đồng bộ qua các thời kỳ, có mặt không rõ ràng và đang
còn biến động, chưa phù hợp, chậm đổi mới đã tạo cơ sở cho việc lấn chiếm đất đai
diễn ra khá phổ biến, song chưa được giải quyết và xử lý kịp thời. Bên cạnh đó, việc
Nhà nước chia, tách, nhập hoặc thành lập mới những đơn vị hành chính trong những
năm gần đây dẫn đến việc phân địa giới hành chính không rõ ràng, cụ thể làm cho
tình hình TCĐĐ ngày càng phức tạp và gay gắt hơn.
Thứ năm, công tác tuyên truyền, PBGDPL về đất đai chưa được coi trọng,
vẫn mang tính hình thức, kém hiệu quả, nhiều văn bản pháp luật đất đai của Nhà
nước chưa được phổ biến sâu rộng trong nhân dân. Nhận thức về pháp luật đất đai
của một bộ phận người dân còn bị ảnh hưởng nhiều bởi thực tế sử dụng đất và
phong tục tập quán của từng địa phương vẫn quan niệm đất đai là của ông cha, tổ

12


tiên để lại, sở hữu gia đình, dòng họ đối với đất đai. Do đó, chưa có những giải pháp
tốt nhất nhằm giải quyết có hiệu quả từng vụ tranh chấp.
Thứ sáu, quá trình đô thị hoá diễn ra nhanh chóng khiến nhu cầu sử dụng đất
tăng lên, đẩy giá đất lên cao; từ khi nhà, đất trở nên có giá trị cao đã tác động đến
tâm lý của nhiều người dẫn đến tình trạng tranh chấp, đòi lại nhà, đất mà trước đó
đã bán, cho thuê, cho mượn, đã bị tịch thu hoặc giao cho người khác sử dụng hoặc
khi thực hiện một số chính sách về đất đai ở các giai đoạn trước đây mà không có
các văn bản xác định việc sử dụng đất ổn định của họ.
1.1.2.2. Các dạng tranh chấp đất đai thường gặp
Dựa trên những tiêu chí khác nhau, TCĐĐ sẽ được nhận dạng và phân loại
thành các dạng khác nhau. Do đó, trong phạm vi luận văn TCĐĐ được phân loại
theo các tiêu chí cơ bản là căn cứ vào chủ thể, vào đối tượng tranh chấp và thẩm
quyền giải quyết tranh chấp.
a. Căn cứ vào chủ thể: Có thể khái quát TCĐĐ thành các dạng chủ yếu như:
Tranh chấp giữa cá nhân với cá nhân; TCĐĐ giữa hộ gia đình, cá nhân với tổ chức

và TCĐĐ giữa tổ chức với tổ chức. Trong đó, mỗi dạng có các tranh chấp chủ yếu
là:
Thứ nhất, tranh chấp đất đai giữa cá nhân với cá nhân:
- Tranh chấp về đòi lại đất của ông cha đã được Nhà nước chia cấp cho
người khác khi thực hiện chính sách đất đai qua các thời kỳ.
- TCĐĐ giữa đồng bào dân tộc thiểu số với đồng bào ở các địa phương khác
đến khai hoang, xây dựng kinh tế mới.
- TCĐĐ giữa cá nhân với cá nhân về chia tài sản chung là nhà, đất khi ly
hôn; về thừa kế nhà, đất do cha mẹ để lại, tranh chấp về ranh giới, mốc giới sử dụng
đất, tranh chấp về chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, tranh chấp về thế
chấp bằng giá trị quyền sử dụng đất,...
Thứ hai, tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân với tổ chức:
- TCĐĐ giữa hộ gia đình, cá nhân với cơ quan, tổ chức của Nhà nước, các
nông, lâm trường; đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ

13


chức xã hội, tổ chức chính trị, xã hội - nghề nghiệp, tổ chức nước ngoài,... trong quá
trình sử dụng đất.
- TCĐĐ giữa hộ gia đình, cá nhân với các hợp tác xã, tập đoàn sản xuất khi
các tổ chức này giải thể.
Thứ ba, tranh chấp đất đai giữa tổ chức với tổ chức:
- TCĐĐ giữa các tổ chức, cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang
nhân dân, tổ chức kinh tế với nhau hoặc giữa các tổ chức này với các tổ chức khác
như tổ chức tôn giáo, tổ chức quần chúng nhân dân ở địa phương,...
- TCĐĐ liên quan đến địa giới hành chính giữa các đơn vị hành chính tỉnh,
huyện, xã.
b. Căn cứ vào đối tượng tranh chấp có thể phân loại thành những dạng
TCĐĐ chủ yếu như sau:

Thứ nhất, tranh chấp về chuyển QSDĐ [35, tr.45] bao gồm: tranh chấp về
chuyển đổi, tặng cho, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, thế chấp, bảo
lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Tranh chấp về chuyển QSDĐ là dạng tranh
chấp phổ biến, có số lượng nhiều nhất và mức độ phức tạp nhất trong thực tiễn giải
quyết TCĐĐ hiện nay. Đây là những tranh chấp phát sinh trong việc các bên thực
hiện các giao dịch về đất đai. Theo đó, những dạng tranh chấp phát sinh do các bên
thực hiện giao dịch khi chưa có đầy đủ điều kiện pháp luật cho phép; thực hiện
không đúng hoặc không đầy đủ các điều khoản quy định trong hợp đồng, trong thoả
thuận tặng cho; không tuân thủ các quy định của pháp luật trong khi giao dịch.
Thứ hai, tranh chấp về đòi lại đất, bao gồm:
- Tranh chấp về đòi lại đất bị tịch thu, trưng thu, trưng dụng, trưng mua khi
thực hiện cải cách ruộng đất ở miền Bắc; chính sách xóa bỏ triệt để tàn tích chiếm
hữu ruộng đất và các hình thức bóc lột thực dân, phong kiến ở miền Nam;
- Tranh chấp về đòi lại đất đã hiến tặng cho Nhà nước, cho hợp tác xã và các
tổ chức khác, cho hộ gia đình, cá nhân;
- Tranh chấp về đòi lại đất đã góp vào hợp tác xã nông nghiệp theo quy định
của Điều lệ hợp tác xã nông nghiệp bậc cao;

14


- Tranh chấp về đòi lại đất thổ cư mà Nhà nước giao cho người khác để làm
đất ở và đất vườn; đã giao lại cho hợp tác xã để đi khai hoang; ruộng đất đã bị thu
hồi để giao cho người khác hoặc điều chỉnh cho người khác khi giải quyết tranh
chấp ruộng đất;
- Tranh chấp về đòi lại đất đã chia cho người khác khi hưởng ứng cuộc vận
động san sẻ bớt một phần ruộng đất để chia cho người khác không có ruộng đất và
thiếu ruộng tại miền Nam sau ngày giải phóng.
Thứ ba, tranh chấp về đất cho người khác mượn để sử dụng, bao gồm:
- Tranh chấp về đòi đất mà Nhà nước đã mượn của hộ gia đình, cá nhân;

- Tranh chấp về đất mà hộ gia đình, cá nhân cho nhau mượn;
- Tranh chấp về đất mà tổ chức cho nhau mượn.
Thứ tư, tranh chấp liên quan đến quyền quản lý và sử dụng đất, bao gồm:
- Tranh chấp về QSDĐ đối với đất khai hoang sử dụng vào mục đích nông,
lâm nghiệp;
- Tranh chấp về ranh giới, mốc giới sử dụng đất giữa hai mảnh đất liền kề;
- Tranh chấp liên quan đến quyền địa dịch như tranh chấp về lối đi qua bất
động sản liền kề, tranh chấp về lắp đặt đường ống, về đường dẫn nước qua bất động
sản liền kề,...
- Tranh chấp về quyền quản lý, sử dụng đất tôn giáo; đất sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh; tranh chấp đất của nông, lâm trường,...
- Tranh chấp liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Tranh chấp về cấp, thu hồi GCNQSDĐ, về thực hiện các nghĩa vụ tài chính
về đất đai,...
c) Căn cứ vào thẩm quyền giải quyết tranh chấp:
- TCĐĐ do TAND giải quyết. Đây là các trường hợp TCĐĐ mà đương sự đã
có GCNQSDĐ hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của LĐĐ
năm 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất.
- TCĐĐ do cơ quan hành chính giải quyết. Đây là các trường hợp TCĐĐ mà

15


đương sự không có GCNQSDĐ hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định
tại các Điều 100 của LĐĐ năm 2013.
1.2. Lý luận về giải quyết tranh chấp đất đai
1.2.1. Khái niệm giải quyết tranh chấp đất đai
Thuật ngữ “Giải quyết tranh chấp đất đai” được đề cập trong nội dung của
LĐĐ năm 1987, LĐĐ năm 1993, LĐĐ năm 2003 và LĐĐ năm 2013. Mặc dù được

đề cập trong quy định của các đạo luật đất đai, song nội hàm của thuật ngữ “Giải
quyết tranh chấp đất đai” lại không được chỉ rõ trong điều luật về giải thích từ ngữ
của LĐĐ năm 2013.
Theo Từ điển giải thích thuật ngữ luật học thì "Giải quyết TCĐĐ là giải
quyết bất đồng, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, tổ chức và trên cơ sở đó phục hồi
các quyền lợi hợp pháp bị xâm hại đồng thời truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với
hành vi vi phạm pháp luật về đất đai". [50]. Trong quan hệ pháp luật đất đai, việc
xem xét giải quyết TCĐĐ là một trong những biện pháp quan trọng để pháp luật đất
đai phát huy được vai trò trong đời sống xã hội. Thông qua việc giải quyết TCĐĐ,
Nhà nước điều chỉnh các quan hệ đất đai cho phù hợp với lợi ích của Nhà nước và
của xã hội. Đồng thời, giáo dục ý thức tuân thủ và tôn trọng pháp luật cho mọi công
dân, ngăn ngừa những vi phạm pháp luật có thể xảy ra.
Giải quyết TCĐĐ với ý nghĩa là một nội dung của chế độ quản lý nhà nước
đối với đất đai, được hiểu là hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, để
tìm ra các giải pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật, nhằm giải quyết các bất đồng,
mâu thuẫn giữa các bên, khôi phục lại quyền lợi cho bên bị xâm hại. Đồng thời xử
lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật đất đai. Như vậy, giải quyết TCĐĐ là việc
vận dụng đúng đắn các quy định của pháp luật để bảo vệ tốt nhất các quyền và lợi
ích hợp pháp của người sử dụng đất.
Tóm lại, có thể hiểu giải quyết TCĐĐ là những phương thức giải quyết
những bất đồng, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, phục hồi các quyền và lợi ích
hợp pháp cho bên bị xâm hại, đồng thời buộc bên vi phạm phải gánh chịu hậu quả
pháp lý do hành vi của họ gây ra, góp phần tăng cường pháp chế trong lĩnh vực

16


quản lý và sử dụng đất đai. Hay nói cách khác, giải quyết TCĐĐ là việc vận dụng
đúng đắn các quy định của pháp luật vào giải quyết các mâu thuẫn, bất đồng của các
chủ thể tham gia quan hệ pháp luật đất đai nhằm bảo vệ các quyền và lợi ích hợp

pháp của NSDĐ.
Hiện nay, ở nước ta có các phương thức để giải quyết TCĐĐ là: hòa giải,
giải quyết tại cơ quan hành chính và giải quyết tại Tòa án.
Giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án được hiểu là việc Tòa án áp dụng
các quy định của pháp luật để giải quyết những bất đồng, mâu thuẫn giữa các chủ
thể nảy sinh trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai.
Tuy nhiên, không phải TCĐĐ nào cũng có thể được giải quyết thông qua
Tòa án. Tòa án chỉ được giải quyết những TCĐĐ nào thuộc thẩm quyền của mình
được pháp luật quy định; đó là căn cứ vào việc NSDĐ có hay không có GCNQSDĐ
hoặc có hay không có giấy tờ hợp lệ về đất đai và căn cứ vào sự lựa chọn hình thức
giải quyết tranh chấp của đương sự để phân định thẩm quyền giải quyết TCĐĐ. So
với các phương thức giải quyết khác thì giải quyết TCĐĐ bằng Tòa án có một số ưu
điểm nổi bật hơn, cụ thể:
Thứ nhất, Tòa án là một thiết chế của nhà nước, hoạt động của Tòa án rất đặc
biệt và mang tính kỹ năng nghề nghiệp cao. TAND được tổ chức theo một hệ thống
độc lập nằm ngoài hệ thống cơ quan quản lý. Hơn nữa, Tòa án có đội ngũ Thẩm
phán có năng lực, trình độ và kỹ năng xét xử chuyên nghiệp. Do đó, hoạt động xét
xử của Tòa án đảm bảo tính chính xác, khách quan, công minh.
Thứ hai, Tòa án xét xử nhân danh quyền lực Nhà nước. Các phán quyết của
Tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải được các cơ quan nhà nước, cơ quan, tổ chức
có trách nhiệm thực thi, nếu không tự nguyện sẽ bị cưỡng chế thi hành. Như vậy, có
thể thấy kết quả giải quyết TCĐĐ thông qua Tòa án là cơ sở để đảm bảo quyền và
lợi ích hợp pháp, chính đáng cho các bên tranh chấp.
Thứ ba, nguyên tắc xét xử công khai của Tòa án đảm bảo tính minh bạch, tạo
điều kiện để người dân và công luận giám sát hoạt động xét xử của Tòa án. Do đó,
phán quyết của Tòa án phải có tính thuyết phục cao đối với các bên đương sự.

17



×