BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT THỎA THUẬN
HẠN CHẾ CẠNH TRANH THEO LUẬT
CẠNH TRANH 2018
NGUYỄN THỊ DUNG
HÀ NỘI – 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT THỎA THUẬN
HẠN CHẾ CẠNH TRANH THEO LUẬT
CẠNH TRANH 2018
NGUYỄN THỊ DUNG
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 8380107
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ VÂN ANH
HÀ NỘI - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng mình. Các số
liệu nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa
học của luận văn chưa được ai công bố trong bất kì công trình khoa học nào khác./.
Hà Nội, ngày
tháng 10 năm 2019
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Dung
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập, nghiên cứu lý luận và tìm hiểu công tác thực tiễn, được
sự hướng dẫn, giảng dạy của quý thầy cô, sự quan tâm giúp đỡ của cơ quan cùng
với sự đóng góp của bạn bè, đồng nghiệp, tác giả đã hoàn thành Luận văn Thạc sỹ
Luật học. Qua đây, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến: Ban giám hiệu cùng
quý thầy cô Trường Đại học Mở Hà Nội, các Thầy giáo, Cô giáo của khoa Sau Đại
học đã tận tình giảng dạy, truyền đạt nhiều kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong
suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt, tác giả xin gửi lòng biết ơn sâu sắc đến
PGS.TS. Nguyễn Thị Vân Anh người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong
quá trình học tập và thực hiện luận văn. Cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, gia đình đã
động viên, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày
tháng 10 năm 2019
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Dung
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
ACCC
Cơ quan cạnh tranh và người tiêu dùng Úc
EC
Ủy ban châu Âu
HĐC
Hội đồng cạnh tranh
QLCT
Cục cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng
TTHCCT Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
Chương 1 ......................................................................................................................... 7
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA PHÁP LUẬT VỀ ................................................... 7
KIỂM SOÁT THỎA THUẬN HẠN CHẾ CẠNH TRANH ........................................ 7
1.1.Khái quát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh.................................................................. 7
1.1.1.Khái niệm thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ............................................................ 7
1.1.2 Đặc điểm của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh .................................................... 10
1.1.3.Phân loại thỏa thuận hạn chế cạnh tranh: .......................................................... 12
1.2. Khái quát pháp luật kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh .............................. 16
1.2.1. Khái niệm kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh......................................... 16
1.2.2 Khái niệm, đặc điểm pháp luật kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ........ 18
1.2.3. Nội dung pháp luật kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ......................... 19
1.2.4 Sự cần thiết phải ban hành pháp luật kiểm soát hạn chế cạnh tranh ................ 22
1.3. Sơ lược sự phát triển của pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
trên thế giới và ở Việt Nam ........................................................................................... 23
1.3.1.Sơ lược sự phát triển của pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
ở một số nước trên thế giới ........................................................................................... 23
1.3.2.Sơ lược sự phát triển của pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
ở Việt Nam ..................................................................................................................... 25
Chương 2 ....................................................................................................................... 30
KIỂM SOÁT THỎA THUẬN HẠN CHẾ CẠNH TRANH THEO LUẬT CẠNH
TRANH 2018 ................................................................................................................ 30
2.1. Quy định của Luật Cạnh tranh 2018 về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
........................................................................................................................................ 30
2.1.1.Các hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ....................................................... 30
2.1.2.Hậu quả pháp lý của các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh .................................. 41
2.1.3.Trình tự thủ tục xử lý vụ việc thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ............................ 57
2.1.4.Chính sách khoan hồng đối với hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm
........................................................................................................................................ 57
2.2. Thực tiễn thi hành Luật cạnh tranh về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở
Việt Nam........................................................................................................................ 66
2.2.1.Những thành công trong thực thi Luật cạnh tranh về kiểm soát thỏa thuận hạn
chế cạnh tranh ở Việt Nam............................................................................................ 66
2.2.2.Những hạn chế trong việc thực thi Luật Cạnh tranh ở Việt Nam về kiểm soát
thỏa thuận hạn chế cạnh tranh và nguyên nhân. ......................................................... 71
Chương 3 ....................................................................................................................... 76
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI LUẬT
CẠNH TRANH NĂM 2018 VỀ KIỂM SOÁT THỎA THUẬN HẠN CHẾ CẠNH
TRANH.......................................................................................................................... 76
3.1 Định hướng hoàn thiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh .... 76
3.2 Giải pháp hoàn thiện Luật cạnh tranh năm 2018 về kiểm soát thỏa thuận hạn chế
cạnh tranh ở Việt Nam. ................................................................................................. 78
3.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi Luật cạnh tranh năm 2018 về kiểm soát thỏa
thuận hạn chế cạnh tranh ............................................................................................... 81
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 88
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp phải nỗ
lực để giành được những ưu thế so với đối thủ. Tuy nhiên để tránh việc phải ganh
đua với nhau, cố gắng đáp ứng các yêu cầu của người tiêu dùng, nâng cao chất
lượng sản phẩm, hạ giá thành thì các doanh nghiệp chọn con đường dễ dàng hơn đó
là bắt tay, thoả thuận với nhau về thị trường để thu được nhiều lợi nhuận hơn, đồng
thời còn có thể loại bỏ được những doanh nghiệp khác không tham gia vào thoả
thuận.
Cạnh tranh trong kinh doanh là quyền cơ bản của chủ thể kinh doanh trên thị
trường và được pháp luật bảo hộ và nhà nước luôn tạo điều kiện để loại bỏ những
cản trở với quá trình cạnh tranh của các chủ thể, trên cơ sở đó tạo nên môi trường
cạnh tranh bình đẳng, minh bạch, khuyến khích các chủ thể cạnh tranh lành mạnh
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và đem lại lợi nhuận cũng như lợi ích
cho người tiêu dùng. Một trong những hành vi có thể gây tác động xấu đến môi
trường cạnh tranh lành mạnh và cần thiết phải có sự kiểm soát của nhà nước đó là
thỏa thuận hạn chế cạnh tranh. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh có những tác động
tiêu cực làm mất động lực thúc đẩy kinh tế, ảnh hưởng đến lợi ích của nhà nước và
người tiêu dùng. Tuy nhiên cũng không thể không thừa nhận mặt hiệu quả của
chúng trong việc liên kết và nâng cao năng lực của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Cũng
có những loại thoả thuận giữa các doanh nghiệp mang tới nhiều lợi ích cho nền kinh
tế như thoả thuận hợp tác nghiên cứu, phát triển sản phẩm, thoả thuận thống nhất
các tiêu chuẩn của sản phẩm...
Bên cạnh đó cạnh tranh đang diễn ra rất phổ biến. Cạnh tranh cũng là quy
luật tất yếu của nền kinh tế thị trường. Hiện nay cạnh tranh tồn tại và phát triển tự
nhiên ngay cả khi pháp luật không thừa nhận nó, vì vậy sự tồn tại của các thỏa
thuận hạn chế cạnh tranh vì thế cũng là một điều tấy yếu. Sau một quá trình phát
1
triển nhất định, trong nền kinh tế sẽ có sự phân hóa rõ rệt giữa các đối tượng kinh
doanh, xuất hiện những đối tượng kinh doanh mạnh mẽ nhưng bên cạnh đó cũng có
những đối tượng kinh doanh đi chậm lại ở phía sau, sử dụng những cơ hội kinh
doanh còn lại để tồn tại. Quy luật cạnh tranh thể hiện rõ nét nhất ở chỗ các đối
tượng kinh doanh nhỏ hoặc kém ưu thế luôn tìm và tạo ra các cơ hội đẻ vươn xa
hơn và nếu việc làm này thành công, các đối tượng kinh doanh này đã thách thức
các đối tượng kinh doanh đang chiếm ưu thế trên thương trường. Các chủ thể kinh
doanh mạnh, do tác động của quy luật cạnh tranh sẽ dùng mọi cách để bảo vệ tốt
nhất quyền lợi mà mình đã có. Một trong những cách bảo vệ vị trí của mình trên thị
trường liên quan nhất định, trước những đối thủ cạnh tranh hiện có hoặc tiềm năng,
đó là một nhóm đối tượng kinh doanh đặt ra một số thỏa thuận nhằm mục đích hạn
chế cạnh tranh của các đối thủ khác. Hiện nay, kiểm soát hành vi thỏa thuận hạn chế
cạnh tranh đã được quy định trong văn bản pháp luật. Tuy nhiên, các quy định về
kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh hiện hành vẫn chưa thực sự hoàn chỉnh và
chưa có tính thực thi cao.
Thoả thuận hạn chế cạnh tranh (Cartel) và tác hại của nó cũng như cách thức
kiểm soát thoả thuận hạn chế cạnh tranh đã không còn là một vấn đề xa lạ ở Việt
Nam. Vì thế, Luật cạnh tranh cần phải đóng vai trò là một khuôn khổ pháp lý chung
cho việc kiểm soát những hành vi phản cạnh tranh như vậy. Để xây dựng và hoàn
thiện các quy định của pháp luật về kiểm soát thoả thuận hạn chế cạnh tranh, ngoài
việc nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện các quy định của pháp luật Việt Nam
hiện hành về cartel thì việc học hỏi kinh nghiệm của các nước đi trước về vấn đề
này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nhất là trong hoàn cảnh Việt Nam đã gia nhập
WTO và đang hội nhập sâu rộng như hiện nay. Vì vậy, nghiên cứu các quy định
pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh từ đó kiến nghị các giải pháp
hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực thi là vấn đề hết sức cấp bách.
Trên cơ sở những nhận định trên, tác giả quyết định lựa chọn nghiên cứu đề
tài “Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh theo Luật Cạnh tranh
2
2018” với mong muốn tìm hiểu các quy định pháp luật, đánh giá thực trạng về pháp
luật Việt Nam hiện hành từ đó tìm ra những điểm còn chưa phù hợp và đề xuất các
giải pháp giúp hoàn thiện các quy định này, góp phần nâng cao hiệu quả kiểm soát
thỏa thuận hạn chế cạnh tranh tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Điều chỉnh pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là vấn đề
còn khá mới mẻ ở Việt Nam. Đã có rất nhiều các công trình khoa học nghiên cứu về
Luật cạnh tranh được công bố, tuy nhiên các nghiên cứu trực tiếp, đi sâu phân tích
về hành vi hạn chế cạnh tranh và thoả thuận hạn chế cạnh tranh thì chưa nhiều. Có
thể kể tới đó là: Các công trình nghiên cứu khoa học, các sách chuyên khảo, các
luận văn, luận án, các bài viết trong các tạp chí pháp luật của các luật gia là vấn đề
kiểm soát các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh như: Vũ Đặng Hải Yến, “Một số vấn
đề về thoả thuận hạn chế cạnh tranh”, Tạp chí Luật học, Trường Đại học Luật Hà
Nội, số 6/2006; Tạp chí Luật học, số 4/2011 "Một số bất cập trong pháp luật điều
chỉnh hành vi hạn chế cạnh tranh của Việt Nam" của tác giả PGS.Nguyễn Thị Vân
Anh; Đồng Ngọc Giám (2006), “Kiểm soát thoả thuận hạn chế cạnh tranh - Những
vấn đề lý luận và thực tiễn”, Luận văn thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà
Nội; TS. Nguyễn Thị Nhung (2012), Pháp luật điều chỉnh các thỏa thuận hạn chế
cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay (Sách chuyên khảo), Nxb. Chính trị - hành chính,
Hà Nội; Khái niệm, bản chất và đặc trưng pháp lý của thỏa thuận hạn chế cạnh
tranh theo pháp luật cạnh tranh Việt Nam, Phùng Văn Thành - Phòng Điều tra vụ
việc hạn chế cạnh tranh;
Các hội thảo hoặc đề tài nghiên cứu khoa học, cụ thể: Hội thảo khoa học “5
năm thực thi pháp luật cạnh tranh trong kiểm soát hành vi hạn chế cạnh tranh ở Việt
Nam” của Hội đồng cạnh tranh và Dự án hỗ trợ thương mại đa biên MUTRAP, TP.
Hồ Chí Minh ngày 29/12/2010; Hội thảo khoa học “Kiểm soát thỏa thuận hạn chế
cạnh tranh theo pháp luật Việt Nam”, của trường đại học Luật Hà Nội, Hà Nội ngày
25/12/2014; Hội thảo khoa học “10 năm thực thi luật cạnh tranh – góc nhìn từ phía
3
doanh nghiệp” của Cục quản lý cạnh tranh, Hà Nội tháng 11/2015; Hội thảo khoa
học “Đánh giá 10 năm thực thi Luật và Chính sách cạnh tranh tại Việt Nam”, của
Cục quản lý cạnh tranh, Hà Nội tháng 12/2015.
Đối với các số liệu thực tế và đánh giá của cơ quan quản lý cạnh tranh về xử
lý vụ việc hạn chế cạnh tranh có thể kể ra những ấn phẩm quan trọng như sau: Báo
cáo thường niên của Cục quản lý cạnh tranh từ năm 2009 đến 2015; Báo cáo rà soát
các quy định của Luật Cạnh tranh năm 2012, Báo cáo rà soát pháp luật cạnh tranh
với pháp luật chuyên ngành năm 2014; Báo cáo tập trung kinh tế năm 2012 và năm
2014.
Bên cạnh đó còn có một số tài liệu nghiên cứu về luật cạnh tranh của nước
ngoài liên quan đến đề tài như: “Luật mẫu về cạnh tranh” của Tổ chức thương mại
và phát triển Liên Hợp quốc, do Hoàng Xuân Bắc biên dịch, Hà Nội năm 2001;
“Luật về cạnh tranh và chống độc quyền của một số nước và vùng lãnh thổ trên thế
giới” do Hoàng Xuân Bắc, Phạm Trường Thịnh và Nguyễn Thanh Tú biên dịch và
biên soạn, Hà nội năm 2001;
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu, các bài viết đã tiếp cận pháp luật
về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở những phạm vi và mức độ khác nhau.
Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có một công trình nào đi sâu nghiên cứu cụ thể,
toàn diện, phân tích những nội dung pháp lý về kiểm soát hành vi thỏa thuận hạn
chế cạnh tranh theo pháp luật hiện hành đưa ra được các đánh giá về thực trạng quy
định pháp luật cũng như thực tiễn thực thi pháp luật về kiểm soát thoả thuận hạn
chế cạnh tranh cụ thể ở Việt Nam.Do đó, tác giả thấy việc nghiên cứu, đánh giá để
góp phần cùng các công trình trước đây hoàn thiện pháp luật về kiểm soát hành vi
thỏa thuận hạn chế cạnh tranh theo Luật Cạnh tranh năm 2018 ở Việt Nam là cần
thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và
thực tiễn pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, đánh giá thực trạng
4
của pháp luật về kiểm soát hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, từ đó đưa ra
những định hướng, giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật có giá trị tham khảo về
vấn đề này.
Để thực hiện mục đích đó, nhiệm vụ đặt ra cho luận văn là:
- Làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về thoả thuận hạn chế cạnh tranh;
- Tìm hiểu, phân tích khái niệm, đặc điểm liên quan đến thỏa thuận hạn chế
cạnh tranh và kiểm soát hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, làm rõ các vấn đề lý
luận pháp luật cơ bản về thoả thuận hạn chế cạnh tranh.
- Phân tích và đánh giá thực trạng những nội dung cơ bản pháp luật và đánh
giá tình hình thực thi pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh ở Việt Nam.
- Từ những nghiên cứu, phân tích trên đưa ra một số định hướng và giải
pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt
Nam hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các quan điểm pháp lý, các văn bản
pháp luật liên quan đến thoả thuận hạn chế cạnh tranh, thực tiễn ban hành và thực
thi pháp luật về thoả thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, các quy định hiện hành
của pháp luật Việt Nam và một số nước trên thế giới liên quan đến việc kiểm soát
thỏa thuận hạn chế cạnh tranh. Các thống kê của cơ quan quản lý cạnh tranh, Bộ
công thương và các cơ quan chức năng khác về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh tại
Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là tập trung vào phân tích, đánh giá các quy
định của pháp luật liên quan đến kiểm soát thoả thuận hạn chế cạnh tranh theo Luật
cạnh tranh 2018. Đề tài không đi nghiên cứu các vấn đề cụ thể về hành vi hạn chế
cạnh tranh khác như lạm dụng vị trí thống lĩnh, lạm dụng vị trí độc quyền, tập trung
kinh tế và các vấn đề pháp lý liên quan đến hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử có dụng kết hợp các phương pháp
nghiên cứu chủ yếu gồm phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp
với các phương pháp phân tích, đối chiếu, tổng hợp, so sánh, tham vấn... để
làm sáng tỏ từng nội dung cụ thể. Trong số đó, phương pháp phân tích và tổng hợp
được sử dụng phổ biến hơn. Trên cơ sở phương pháp nghiên cứu nêu trên, các tài
liệu liên quan đến đề tài luận văn được thu thập để rà soát, phân tích và dẫn làm nội
dung tham khảo. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài nghiên cứu trước
đây được tổng hợp và kế thừa về mặt nội dung. Các quan điểm, chính sách của
Đảng và nhà nước được phân tích và vận dụng làm cơ sở định hướng.
6. Kết cấu của luận văn.
Kết cấu của luận văn được xây dựng phù hợp với mục đích, nhiệm
vụ và phương pháp nghiên cứu. Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục
tài liệu tham khảo kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung của pháp luật về kiểm soát thỏa thuận
hạn chế cạnh tranh.
Chương 2: Kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh theo Luật Cạnh
tranh năm 2018.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực thi Luật
Cạnh tranh năm 2018 về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh.
6
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA PHÁP LUẬT VỀ
KIỂM SOÁT THỎA THUẬN HẠN CHẾ CẠNH TRANH
1.1.
Khái quát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
1.1.1.Khái niệm thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
Quá trình phát triển kinh tế hội nhập quốc tế đòi hỏi các doanh nghiệp phải
cạnh tranh và nỗ lực để đạt được lợi thế hơn so với các đối thủ. Cạnh tranh được
thừa nhận là yếu tố đảm bảo duy trì tính năng động và hiệu quả của nền kinh tế.
Trong bối cảnh hiện tại của nền kinh tế Việt Nam, cạnh tranh lành mạnh và bình
đẳng đóng vai trò trụ cột, đảm bảo sự vận hành hiệu quả của cơ chế thị trường.
Tuy nhiên, khi phải đối mặt với cạnh tranh một số doanh nghiệp đã nhìn
nhận cạnh tranh như một mối hiểm họa đối với khả năng thu lợi nhuận cũng như sự
tồn vong của doanh nghiệp. Vì vậy, thay vì nỗ lực điều chỉnh, nâng cao năng lực
cạnh tranh để tồn tại và phát triển trong bối cảnh mới, các doanh nghiệp này đã
chọn một con đường dễ dàng hơn là dàn xếp, thỏa thuận với các đối thủ cạnh tranh
trên thị trường về giá cả, sản xuất, thị trường, khách hàng… nhằm duy trì thị phần
và lợi nhuận kinh doanh của các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận.
“Thỏa thuận” theo từ điển Tiếng Việt được định nghĩa là “hoạt động giữa
hai hay nhiều người với nhau bằng hành vi hoặc không bằng hành vi để nhằm đạt
được một cùng mục đích nhất định”.
“Cạnh tranh” là hành động ganh đua, đấu tranh chống lại các cá nhân hay các
nhóm, các loài vì mục đích giành được sự tồn tại, sống còn, giành được lợi nhuận,
địa vị, sự kiêu hãnh, các phần thưởng hay những thứ khác. Đối với nền kinh tế thì
cạnh tranh là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
7
Khái niệm thỏa thuận hạn chế cạnh tranh được nhìn nhận dưới nhiều góc độ
khác nhau, cho ta cái nhìn toàn diện về thuật ngữ này:
Dưới góc độ kinh tế học, thỏa thuận hạn chế cạnh tranh được nhìn nhận là sự
thống nhất cùng hành động của nhiều doanh nghiệp nhằm giảm bớt hoặc loại bỏ sức
ép của cạnh tranh hoặc hạn chế khả năng hành động một cách độc lập giữa các đối
thủ cạnh tranh [10, tr.264]. Theo từ điển Chính sách thương mại quốc tế định nghĩa
thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là một thỏa thuận chính thức hoặc không chính thức
để đạt được kết quả có lợi cho các hàng có liên quan, nhưng có thể có hại cho các
bên khác.
Dưới góc độ khoa học pháp lý có thể hiểu thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là
sự thống nhất ý chí của từ hai chủ thể kinh doanh trở lên được thể hiện dưới bất kỳ
hình thức nào, có hậu quả làm giảm, sai lệch, cản trở cạnh tranh trên thị trường.
Như vậy, có thể hiểu một cách cụ thể, thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là sự
thống nhất cùng hành động của nhiều doanh nghiệp bằng cách hành vi có tác động
sai lệch, hạn chế cạnh tranh nhằm giảm bớt hoặc loại bỏ đối thủ cạnh tranh hoặc có
tác động hạn chế khả năng hành động một cách độc lập của đối thủ cạnh tranh trên
thị trường liên quan [9, tr.47]. Hay nói cách khác, thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
được coi là hành vi giữa các chủ thể có sự thống nhất ý chí để nhằm đạt được mục
đích kinh doanh nhất định.
So với Luật Cạnh tranh năm 2004 thì Luật Cạnh tranh năm 2018 đã đưa ra
những định nghĩa cụ thể về hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh. Theo đó tại
Khoản 4 Điều 3 Luật Cạnh tranh năm 2018 quy định “ Thỏa thuận hạn chế cạnh
tranh là hành vi thỏa thuận giữa các bên dưới mọi hình thức gây tác động hoặc có
khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh”.
Theo Điều 11 Luật Cạnh tranh năm 2018 các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
gồm:
- Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp;
8
- Thỏa thuận phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hóa, cung
ứng dịch vụ;
- Thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua bán,
hàng hóa, dịch vụ;
- Thỏa thuận để một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu khi tham
gia đấu thầu trong việc cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
- Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm không cho doanh nghiệp khác tham gia thị
trường hoặc phát triển kinh doanh;
- Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các
bên tham gia thỏa thuận;
- Thỏa thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư;
- Thỏa thuận áp đặt hoặc ấn định điều kiện ký kết hợp đồng mua bán hàng
hóa, dịch vụ cho các doanh nghiệp khác hoặc thỏa thuận buộc doanh nghiệp khác
chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng;
- Thỏa thuận không giao dịch với các bên không tham gia thỏa thuận
- Thỏa thuận hạn chế thị trường tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp hàng hóa,
cung ứng dịch vụ của các bên không tham gia thỏa thuận.
Ngoài mười dạng thoả thuận được liệt kê, Điều 11 còn có một quy định mở
cho phép cơ quan quản lý nhà nước về cạnh tranh xem xét thoả thuận giữa doanh
nghiệp có phải là thoả thuận hạn chế cạnh tranh hay không tuỳ thuộc vào mức độ
gây tác động đến cạnh tranh của nó.
Như vậy, các dạng thoả thuận được Luật cạnh tranh năm 2018 quy định đã
có sự thay đổi về thứ tự nhằm phù hợp với cách thức kiểm soát của Luật cũng như
bổ sung thêm hai dạng thoả thuận mới so với Luật cạnh tranh năm 2004.
Qua khái niệm trên có thể thấy, Luật Cạnh tranh năm 2018 đã thay đổi cách
tiếp cận khi vừa dựa trên những hành vi bằng cách liệt kê ra các dạng thỏa thuận
9
hạn chế cạnh tranh tại Điều 11, vừa xem xét những đặc điểm, bản chất hạn chế cạnh
tranh của thỏa thuận trong định nghĩa để có thể bao quát được hết các hành vi thỏa
thuận hạn chế cạnh tranh thực tế. Ngoài ra còn có một quy định mở cho phép cơ
quan quản lý nhà nước về cạnh tranh xem xét thoả thuận giữa doanh nghiệp có phải
là thoả thuận hạn chế cạnh tranh hay không tuỳ thuộc vào mức độ gây tác động đến
cạnh tranh của nó.
1.1.2 Đặc điểm của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
Hiện nay nội dung các hành vi thỏa thuận cũng rất đa dạng, không thể dự
liệu một cách tuyệt đối, đều mang tính tương đối và luôn được bổ sung cùng với sự
sáng tạo của người kinh doanh. Các thỏa thuận có thể hướng đến sự thống nhất về
giá cả của hàng hoá, dịch vụ; có thể là sự thống nhất trong việc phân chia thị
trường, phân chia khách hàng; trong chiến lược marketing; thống nhất trong hành
động để tiêu diệt đối thủ hoặc phát triển khoa học kỹ thuật.v.v.
Như vậy, dựa vào khái niệm mà kinh tế học đưa ra và những thỏa thuận hạn
chế cạnh tranh được quy định trong Luật Cạnh tranh, có thể nhìn nhận và phân tích
chúng bằng các dấu hiệu sau đây:
Thứ nhất, về chủ thể tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là các doanh
nghiệp.
Theo Điều 2 Luật Cạnh tranh năm 2018 thì Doanh nghiệp bao gồm tổ chức,
cá nhân kinh doanh. Các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận phải hoạt động độc lập
với nhau và hoàn toàn không phụ thuộc với nhau về tài chính. Các chủ thể có thể là
các đối thủ cạnh tranh của nhau và là những chủ thể kinh doanh trên cùng một thị
trường liên quan hoặc các chủ thể là các doanh nghiệp kinh doanh ở các công đoạn
khác nhau trong cùng một chuỗi sản xuất, phân phối cung ứng đối với một loại hàng
hóa dịch vụ nhất định. Các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là
các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh vì mục đích lợi nhuận.
10
Ví dụ, trường hợp công ty mẹ – công ty con, hay giữa công ty với đại lý của
mình có sự thỏa thuận thì không coi là thỏa thuận hạn chế cạnh tranh.
Thứ hai, thỏa thuận hạn chế cạnh tranh chỉ được hình thành khi có sự thống
nhất ý chí của các bên tham gia thỏa thuận. Sự thống nhất cùng hành động giữa các
doanh nghiệp tham gia thỏa thuận được thể hiện công khai hoặc không công khai
[10, tr.268].
Nội dung thỏa thuận thường tập trung các vấn đề mà doanh nghiệp đang
cạnh tranh với như thường là về việc ấn định giá, phân chia thị trường tiêu thụ, hạn
chế nguồn cung, công nghệ, dây chuyền sản xuất, điều kiện kí kết hợp đồng…. Để
xác định các hành động của một nhóm doanh nghiệp độc lập là thỏa thuận, cơ quan
có thẩm quyền phải có đủ bằng chứng kết luận rằng giữa họ đã tồn tại một hợp
đồng, bản ghi nhớ, các cuộc gặp mặt cho thấy đã có một thoả thuận công khai hoặc
ngầm đồng ý về giá, về hạn chế sản lượng, phân chia thị trường. Một khi chưa có sự
thống nhất cùng hành động giữa các doanh nghiệp tham gia thì chưa thể kết luận có
sự tồn tại của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh.
Pháp luật Việt Nam chỉ ghi nhận một thỏa thuận vi phạm một trong các hình
thức vi phạm thỏa thuận hạn chế cạnh tranh khi đã có đủ bằng chứng kết luận giữa
họ đã tồn tại một hợp đồng chính thức bằng văn bản (hợp đồng, bản ghi nhớ…);
hoặc có thể bằng hình thức không thành văn bản như: các cuộc gặp mặt, họp bàn…
nhưng phải có sự ghi nhận ở những tài liệu liên quan.
Các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh có thể nhằm cùng
một mục đích hoặc nhiều mục đích khác nhau. Tuy nhiên, dù với mục đích nào thì
doanh nghiệp đã có sự thống nhất ý chí về cùng thực hiện một hành động nào đó
đều bị coi là hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh. Yếu tố hành vi được coi là điều
kiện cơ bản, bởi nếu mới chỉ dừng lại ở ý định, ý tưởng những chưa có sự thỏa
thuận trên thực tế thì không thể coi là thỏa thuận hạn chế cạnh tranh.
Cụ thể, cần phân biệt sự thống nhất ý chí và thống nhất về mục đích. Việc
xác định một thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, chỉ cần chứng minh rằng các doanh
11
nghiệp tham gia đã có sự thống nhất ý chí mà không nhất thiết cần phải có cùng
mục đích. Khi thống nhất thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh, các doanh nghiệp
có thể cùng hoặc không cùng theo đuổi một mục đích. Các doanh nghiệp có thể có
những mục đích khác nhau khi cùng thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh nào đó.
Vì vậy, nếu dùng mục đích để chứng minh về thỏa thuận có thể làm giảm khả năng
điều chỉnh của pháp luật. Với nhiệm vụ bảo vệ cạnh tranh, pháp luật về thỏa thuận
hạn chế cạnh tranh chỉ cấm đoán các thỏa thuận gây ra hoặc có khả năng gây ra hậu
quả phản cạnh tranh trên thị trường. Do đó, nếu có sự thống nhất ý chí và sự thống
nhất ý chí đó gây ra hậu quả phản cạnh tranh là có thể xử lý những người tham gia
thỏa thuận cho dù mục đích tham gia của họ khác nhau.
Thứ ba, hậu quả của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là làm giảm sức ép cạnh
tranh, làm sai lệch hoặc cản trở cạnh tranh trên thị trường. Thỏa thuận cạnh tranh
gây ra cho thị trường sự xóa bỏ cạnh tranh, các doanh nghiệp đang từ đối thủ cạnh
tranh của nhau sẽ không còn cạnh tranh với nhau nữa. Hậu quả của nó có ảnh hưởng
trực tiếp đến quyền lợi của người tiêu dùng và gây thiệt hại cho các doanh nghiệp
không tham gia việc thỏa thuận. Tuy nhiên cần lưu ý là mỗi dạng thỏa thuận hạn
chế cạnh tranh có tác động đến thị trường ở các mức độ khác nhau nên không phải
tất cả các thỏa thuận có tính chất hạn chế cạnh tranh đều bị xử lý.
1.1.3.Phân loại thỏa thuận hạn chế cạnh tranh:
Trên thị trường hiện nay thoả thuận hạn chế cạnh tranh có thể tồn tại và được
biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, chúng ta có thể phân loại thỏa thuận hạn
chế cạnh tranh thành hai loại là thoả thuận hạn chế cạnh tranh theo chiều dọc và
theo chiều ngang khi căn cứ vào chủ thể tham gia thoả thuận hạn chế cạnh tranh.
Nếu thoả thuận hạn chế cạnh tranh “theo chiều ngang” là giữa các công ty
cùng kinh doanh trong một lĩnh vực thì thoả thuận hạn chế cạnh tranh “theo chiều
dọc” là giữa các công ty ở các giai đoạn sản xuất hoặc phân phối khác nhau.
Thứ nhất, thỏa thuận theo chiều ngang (các-ten) là thỏa thuận giữa các chủ
thể kinh doanh trong cùng ngành hàng và cùng khâu của quá trình kinh doanh (ví
12
dụ: thỏa thuận giữa các nhà sản xuất, những người bán buôn với nhau, giữa những
người bán lẻ với nhau). Thỏa thuận theo chiều ngang là thỏa thuận giữa các doanh
nghiệp có cùng ngành hàng hoạt động trên cùng một thị trường liên quan như thỏa
thuận giữa các nhà sản xuất hay giữa những nhà những nhà bán buôn hoặc giữa
những nhà bán lẻ của những loại sản phẩm tương tự nhau. Nội dung của thỏa thuận
liên quan đến ấn định giá mua bán hàng hóa, dịch vụ, phân chia thị trường, ngăn cản
doanh nghiêp khác tham gia thị trường, thông đồng trong đấu thầu, hạn chế hoặc
kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua bán hàng hóa, dịch vụ.
Về chủ thể, thỏa thuận hạn chế cạnh tranh theo chiều ngang diễn ra giữa các
doanh nghiệp là đối thủ cạnh tranh với nhau.
Về hình thức, thỏa thuận là sự thống nhất cùng hành động giữa các doanh
nghiệp, có thể công khai hoặc ngầm.
Về nội dung, các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh theo chiều ngang thường tập
trung vào các yếu tố cơ bản của quan hệ thị trường mà các doanh nghiệp đang cạnh
tranh như giá, thị trường, trình độ kỹ thuật, công nghệ, điều kiện ký kết hợp đồng và
nội dung hợp đồng.
Căn cứ vào mức độ vi phạm các nguyên tắc cạnh tranh, xem xét trên phương
diện các tác động mà thỏa thuận theo chiều ngang mang đến đối với thị trường,
người tiêu dùng, nền kinh tế và xã hội nói chung, mà người ta chia thỏa thuận theo
chiều ngang thành hai nhóm gồm: Thoả thuận ngang nghiêm trọng (hardcore cartel)
và các loại thoả thuận ngang ít nghiêm trọng (non-hardcore cartel).
Thoả thuận ngang nghiêm trọng (hardcore cartel). Theo Khuyến nghị về các
hoạt động hiệu quả chống hardcore cartel của OECD (1998), “hardcore cartel là một
thỏa thuận hay thống nhất ý chí cùng hành động giữa các đối thủ cạnh tranh nhằm
ấn định giá, gian lận thầu (thông đồng đấu thầu), hạn chế sản lượng hoặc hạn ngạch,
phân chia thị trường theo nhóm khách hàng, nguồn cung ứng, khu vực địa lý hay
các kênh thương mại.”
13
Trên thực tế, hardcore cartel được đề cập đến như là một dạng hành vi hạn
chế cạnh tranh một cách nghiêm trọng, và vì vậy là các vi phạm mặc nhiên (per se
illegal). Điều đó có nghĩa là các cơ quan cạnh tranh không cần phải chứng minh về
tác động hạn chế cạnh tranh do hành vi gây ra, mà mặc nhiên xác định đó là một vi
phạm;
Thỏa thuận ngang ít nghiêm trọng (non-hardcore cartels)
Không phải tất cả các thỏa thuận theo chiều ngang đều gây tác hại xấu, mà
có thể có những trường hợp các đối thủ cạnh tranh phối hợp với nhau theo cách
thức mang lại lợi ích kinh tế không chỉ cho bản thân họ, mà còn làm lợi cho cả
người tiêu dùng. Những thỏa thuận ngang như thế có thể gọi là thỏa thuận hợp tác.
Những hình thức thỏa thuận hợp tác phổ biến nhất bao gồm:
- Thỏa thuận nghiên cứu và phát triển (R&D)
- Thỏa thuận sản xuất: Có ba dạng thỏa thuận sản xuất chính: thỏa thuận liên
doanh sản xuất, thỏa thuận chuyên môn hóa, thỏa thuận thầu phụ
- Thỏa thuận mua chung sản phẩm
- Thỏa thuận thương mại hóa
- Thỏa thuận định chuẩn
- Thỏa thuận bảo vệ môi trường
- Thỏa thuận về các điều kiện kinh doanh
Thỏa thuận theo chiều ngang trong các vấn đề khác như tiêu chuẩn của sản
phẩm, nghiên cứu và chất lượng có thể cũng ảnh hưởng tới cạnh tranh nhưng sự ảnh
hưởng đó là tích cực hay tiêu cực còn dựa vào các điều kiện của thị trường. Do đó,
hầu hết các quy định của pháp luật đều xem xét các thoả thuận này trên cơ sở các
yếu tố có lợi và có hại hoặc bằng cách đưa ra các quy định chi tiết để nhận biết và
miễn trừ đối với các hành vi có lợi cho cạnh tranh.
14
Thỏa thuận theo chiều dọc (vertical agreement/vertical restraints) là thỏa
thuận hợp tác giữa hai hoặc nhiều doanh nghiệp hoạt động ở những khâu khác nhau
trong quá trình sản xuất, hoặc phân phối trên thị trường. Thỏa thuận theo chiều dọc
là các thỏa thuận liên quan đến việc bán lại những sản phẩm từ nhà sản xuất hay nhà
cung cấp, do đó nó diễn ra giữa các doanh nghiệp ở các công đoạn khác nhau trong
quá trình sản xuất, phân phối sản phẩm như thỏa thuận giữa nhà sản xuất và nhà
phân phối. Thỏa thuận theo chiều dọc không tạo ra khả năng khống chế thị trường.
Thoả thuận theo chiều dọc nhằm nắm giữ mặt phân phối.
Về chủ thể, các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận dọc không phải là đối thủ
cạnh tranh của nhau, mà là những doanh nghiệp hoạt động ở các khâu khác nhau
trong quá trình kinh doanh, chẳng hạn như nhà sản xuất và nhà phân phối.
Về hình thức, cũng giống như thỏa thuận ngang, thỏa thuận dọc có thể công
khai hoặc ngầm định.
Về nội dung, thỏa thuận dọc thường tập trung vào các nội dung như: phân
phối độc quyền theo lãnh thổ, giao dịch độc quyền, buộc các doanh nghiệp tham gia
vào mạng lưới phân phối của nhà sản xuất; thỏa thuận ấn định giá bán lại; thỏa
thuận bán kèm sản phẩm, dịch vụ; hợp đồng độc quyền [8, tr.266].
Tuy nhiên, thỏa thuận theo chiều dọc có thể làm tăng giá, giảm số lượng
(hoặc chất lượng kém hơn) hoặc ngăn cản sự gia nhập mới và phát triển công nghệ,
nghiêm trọng hơn là đóng cửa thị trường. Do sự ảnh hưởng đối với cạnh tranh của
các thoả thuận hạn chế cạnh tranh theo chiều dọc có thể phức tạp hơn các thoả
thuận theo chiều ngang, sự điều chỉnh pháp lý đối với các loại thoả thuận này có thể
khác nhau thậm chí đa dạng hơn cả các quy định đối với các thoả thuận theo chiều
ngang. Một thể loại cơ bản của kiểu thoả thuận này là quy định giá bán lại: các thoả
thuận theo chiều dọc có thể khống chế giá bán lại tối đa hoặc tối thiểu. Trong một
số trường hợp, hệ quả có thể là các nhà phân phối sẽ lũng đoạn thị trường. Tuy
nhiên, trong trường hợp khác, có thể nhân đôi hoặc làm cho một thỏa thuận có hiệu
lực. Nhưng nhìn chung, các thỏa thuận theo chiều dọc phần lớn ít gây ảnh hưởng
15
nghiêm trọng tới môi trường cạnh tranh, tới thị trường hơn so với thỏa thuận theo
chiều ngang.
Các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh có tác động làm giảm, làm sai lệch gây
cản trở, hạn chế hoặc có thẻ triệt tiêu trên thị trường. Cụ thể thoả thuận hạn chế
cạnh tranh được các nước trên thế giới nhìn nhận là hành vi gây ảnh hưởng trực tiếp
đến tiêu dùng cá nhân, tác động tiêu cực đến cấu trúc, môi trường cạnh tranh và sự
phát triển của nền kinh tế.
Đối với môi trường và cấu trúc cạnh tranh: Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
có tác động làm giảm, sai lệch, cản trở thậm chí triệt tiêu cạnh tranh giữa các sản
phẩm liên quan, ngăn cản việc gia nhập hay mở rộng thị trường của các doanh
nghiệp, các nhà cung cấp, các nhà phân phối khác, loại bỏ các đối thủ cạnh tranh.
Làm giảm khả năng cạnh tranh hiệu quả của các doanh nghiệp trong thỏa thuận, dẫn
tới hậu quả là môi trường cạnh tranh và cấu trúc cạnh tranh sẽ bị tác động và phá
vỡ, các hoạt động cạnh tranh không còn diễn ra theo đúng quy luật của thị trường.
Đối với người tiêu dùng: Người tiêu dùng phải mua hàng hóa, dịch vụ ở mức
giá cao hơn nhưng chất lượng thấp hơn. Do sức ép cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp tham gia thỏa thuận bị hạn chế hoặc triệt tiêu nên các doanh nghiệp không
còn động lực để nâng cao trình độ, cải tiến công nghệ, kỹ thuật nhằm cải tiến hoặc
nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và giảm thiểu chi phí.
Đối với nền kinh tế và toàn xã hội: Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh làm cho
sự phân bổ tối ưu nguồn lực và các nhân tố sản xuất trở nên kém hiệu quả dẫn đến
tăng chi phí và giá bán. Bên cạnh đó, thỏa thuận hạn chế cạnh tranh có thể làm kìm
hãm sự phát triển khoa học, kỹ thuật, công nghệ.
1.2. Khái quát pháp luật kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
1.2.1. Khái niệm kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
Theo từ điển Tiếng Việt, “kiểm soát” là một tiến trình gồm các hoạt động
giám sát nhằm đảm bảo rằng các hoạt động đó được thực hiện theo đúng như kế
16
hoạch và điều chỉnh những sai sót quan trọng, xem xét để phát hiện, ngăn chặn
những gì trái với quy định.
Kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là hệ thống các quy phạm pháp luật
điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong việc kiểm soát các thỏa thuận
làm giảm, sai lệch, cản trở cạnh tranh trên thị trường. Kiểm soát thỏa thuận
hạn chế cạnh tranh là một trong những chế định cơ bản không thể thiếu trong pháp
luật cạnh tranh của các nước nói chung và Việt Nam nói riêng bởi tính chất nguy
hại và tác động tiêu cực của hành vi này đối với môi trường cạnh tranh.
Ở Việt Nam, Luật Cạnh tranh 2004 là văn bản luật đầu tiên quy định một
cách khá đầy đủ về kiểm soát TTHCCT. Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế
cạnh tranh ra đời cùng Luật Cạnh tranh năm 2004. Cách tiếp cận của Việt Nam đối
với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh (TTHCCT ) theo hướng liệt kê đơn thuần, bao
gồm 8 hành vi được quy định cụ thể tại Điều 8 của Luật Cạnh tranh năm 2004. Việc
không đưa ra khái niệm mà chỉ liệt kê các thỏa thuận cụ thể đã gây nên những tranh
luận cần thiết về hình thức và bản chất pháp lý của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh.
Theo đó, chỉ những thỏa thuận được liệt kê tại Điều 8 Luật Cạnh tranh mới bị coi là
thỏa thuận hạn chế cạnh tranh. Trên thực tế, thoả thuận giữa các doanh nghiệp diễn
ra ở nhiều công đoạn khác nhau của quá trình sản xuất, phân phối. Do đó, có nhiều
dạng biểu hiện khác nhau của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh: thỏa thuận giữa những
người bán với nhau (ví dụ như thỏa thuận ấn định giá, thỏa thuận phân chia thị
trường…); thỏa thuận giữa những người mua; thỏa thuận trong đấu thầu.
Từ những bất cập đã nêu, pháp luật về kiểm soát hành vi thỏa thuận hạn chế
cạnh tranh đã sửa đổi, bổ sung để phù hợp hơn với bối cảnh kinh tế - xã hội cùng xu
hướng hội nhập quốc tế. Theo khoản 4 Điều 3 Luật Cạnh tranh năm 2018 quy định
về khái niệm hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh được thể hiện: Thỏa thuận hạn
chế cạnh tranh là hành vi thỏa thuận giữa các bên dưới mọi hình thức gây tác động
hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh”.
17
Hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là hành vi gây phản cạnh tranh, làm
giảm bớt hoặc xoá bỏ cạnh tranh trên thị trường. Hành vi này nếu không được kiểm
soát sẽ dẫn tới phá vỡ cấu trúc thị trường, tạo thành các các-ten, độc quyền nhóm
trong nền kinh tế thị trường.
1.2.2 Khái niệm, đặc điểm pháp luật kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là hệ thống các quy
phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong việc kiểm soát các
thỏa thuận cạnh tranh làm giảm, sai lệch, cản trở cạnh tranh trên thị trường. Luật
Cạnh tranh được coi như “ Hiến pháp” của nền kinh thế thị trường hiện nay. Cùng
với pháp luật về lạm dụng địa vị thống lĩnh thị trường, pháp luật về kiểm soát thỏa
thuận hạn chế cạnh tranh là một trong những công cụ của pháp luật nhằm kiểm soát
hành vi hạn chế cạnh tranh.
Pháp luật kiểm soát hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh có tác động tích
cực trong việc bảo vệ cạnh tranh, bảo đảm trật tự thị trường, bảo bệ quyền cạnh
tranh tự do bình đẳng, quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể kinh doanh, bảo vệ
quyền lợi của người tiêu dùng.
Đặc điểm của pháp luật kiểm soát hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh:
Pháp luật kiểm soát hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh mang đầy đủ
những dấu hiệu cơ bản của pháp luật như: tính quyền lực Nhà nước, tính bắt buộc
chung, tính quy phạm phổ biến, tính chặt chẽ,v.v…ngoài ra, nó còn mang một số
đặc trưng riêng như:
Một là, pháp luật kiểm soát hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là một bộ
phận của pháp luật cạnh tranh. Nó chỉ quy định những hành vi bị ngăn cấm không
được thỏa thuận ảnh hưởng đến cạnh tranh.
Hai là, pháp luật kiểm soát hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bao gồm
nhiều quy định mang tính mở để cơ quan thực thi vận dụng xác định trong từng vụ
18