Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại từ thực tiễn tại các tòa án nhân dân tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH
THƯƠNG MẠI TỪ THỰC TIỄN TẠI CÁC TÒA ÁN
NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH

NGUYỄN CHÍ HOAN

CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 838.0107

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN TRIỀU DƯƠNG

HÀ NỘI – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số
liệu trích dẫn trong luận văn đảm là hoàn toàn trung thực, chính xác, bảo đảm độ
tin cậy. Những ý kiến đề xuất khoa học trong luận văn là kết quả nghiên cứu của
tác giả.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

TÁC GIẢ LUẬN VĂN


Nguyễn Chí Hoan


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên của Luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc
nhất tới Thầy giáo – TS. Nguyễn Triều Dương, người đã tận tình hướng dẫn và giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình làm Luận văn, từ khi chọn đề tài tới lúc hoàn thành Luận
văn với đề tài: “Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại từ thực tiễn tại các
Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Ninh”.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Lãnh đạo Trường Đại học Mở Hà Nội, tất cả
các Thầy giáo, cô giáo Khoa Sau đại học lời chào trân trọng, lời chúc sức khỏe và
lời cảm ơn sâu sắc, chân thành nhất. Tôi xin kính chúc Thầy, cô mạnh khỏe để tiếp
tục công việc cao quý của người giáo viên nhân dân!
Đồng thời qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, cơ quan, tổ chức,
bạn bè và đồng nghiệp những người luôn ủng hộ, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình thực hiện Luận văn này.Với tình cảm sâu sắc, chân thành, cho phép tôi
được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả các cá nhân và cơ quan đã tạo điều kiện
giúp đỡ trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Với điều kiện thời gian, kinh nghiệm còn hạn chế, luận văn này không thể
tránh được thiếu sót. Tôi mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của Thầy,
cô để có điều kiện bổ sung, nâng cao ý thức trách nhiệm của mình để phục vụ tốt
cho công tác thực tế sau này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

HỌC VIÊN


Nguyễn Chí Hoan


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH
DOANH THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN ....................................................................7
1.1. Khái quát về tranh chấp kinh doanh thương mại và giải quyết tranh chấp kinh
doanh thương mại ........................................................................................................7
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của tranh chấp kinh doanh thương mại ..........................7
1.1.2. Khái niệm, các phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại .10
1.2. Khái quát về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng Tòa án ở Việt
Nam ...........................................................................................................................11
1.2.1. Khái niệm giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng Tòa án .........11
1.2.2. Đặc điểm và bản chất của giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng
Tòa án ........................................................................................................................12
1.3. Những nguyên tắc cơ bản trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
bằng Tòa án ...............................................................................................................13
1.3.1. Nguyên tắc tôn trọng quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự (Điều 5
BLTTDS 2015): .........................................................................................................14
1.3.2. Nguyên tắc bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự (Điều 8
BLTTDS 2015): .........................................................................................................14
1.3.3. Nguyên tắc Tòa án không tiến hành điều tra mà chỉ xác minh thu thập chứng
cứ ...............................................................................................................................15
1.3.4. Nguyên tắc hòa giải trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại .....16
1.3.5. Nguyên tắc giải quyết vụ án nhanh chóng, kịp thời đảm bảo khắc phục kịp
thời các thiệt hại cho bên bị vi phạm ........................................................................17
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giải quyết tranh chấp kinh doanh
thương mại của Tòa án ở Việt Nam ..........................................................................18



1.4.1. Môi trường pháp lý ở Việt Nam trong hoạt động giải quyết tranh chấp kinh
doanh thương mại .....................................................................................................18
1.4.2. Yếu tố con người và cơ sở vật chất trong hoạt động giải quyết tranh chấp
kinh doanh thương mại bằng Tòa án ........................................................................19
Kết luận chương 1 .....................................................................................................22
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH
DOANH THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN VÀ THỰC TIỄN TẠI CÁC
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH ...............................................................23
2.1 Thực trạng pháp luật Việt Nam hiện hành về giải quyết tranh chấp kinh doanh
thương mại tại Tòa án ...............................................................................................23
2.1.1.Thẩm quyền của Tòa án trong việc giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương
mại theo pháp luật hiện hành ....................................................................................23
2.1.2. Pháp luật hiện hành quy định về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp kinh
doanh thương mại tại Tòa án ở Việt Nam hiện nay ..................................................30
2.1.3. Đánh giá chung về pháp luật giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại
tại Tòa án ở Việt Nam hiện nay ................................................................................43
2.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại các Tòa án nhân dân
tỉnh Bắc Ninh ............................................................................................................58
2.2.1. Tình hình giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại các Tòa án nhân
dân tỉnh Bắc Ninh qua các năm ................................................................................59
2.2.2. Một số vụ việc điển hình giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại các
Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Ninh ................................................................................60
2.2.3. Đánh giá nguyên nhân số lượng án kinh doanh thương mại tăng đột biến trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh ...............................................................................................64
2.2.4. Ảnh hưởng của tranh chấp kinh doanh, thương mại đến môi trường kinh
doanh trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh .............................................................................66
Kết luận chương 2 .....................................................................................................69



Chương 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT TỐ TỤNG TRONG GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP KINH DOANH THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY................................................................................................................70
3.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật tố tụng giải quyết tranh chấp kinh doanh
thương mại tại Tòa án nhân dân ................................................................................70
3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật tố tụng giải quyết tranh chấp kinh
doanh thương mại tại Tòa án nhân dân ....................................................................70
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện pháp luật tố tụng giải quyết tranh chấp kinh doanh
thương mại tại Tòa án nhân dân ...............................................................................71
3.2. Một số giải pháp cụ thể ......................................................................................72
3.2.1.Giải pháp hoàn thiện pháp luật giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
...................................................................................................................................72
3.2.2. Giải pháp về thực hiện pháp luật giải quyết tranh chấp kinh doanh thương
mại .............................................................................................................................77
Kết luận chương 3 .....................................................................................................82
KẾT LUẬN ...............................................................................................................83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................84


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức TAND ở Việt Nam hiện nay theo Luật Tổ chức TAND
2014 [52]. ..................................................................................................................13
Sơ đồ 2: Quy trình giải quyết tranh chấp KDTM tại TAND theo Bộ Luật Tố tụng
dân sự năm 2015 [51]. ...............................................................................................32


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt nam đang trong quá trình hội nhập quốc tế nhằm thúc đẩy sự phát triển tất

cả các lĩnh vực của đất nước, trong đó đặc biệt chú trọng phát triển về kinh tế. Mục tiêu
này đẫn đến sự tăng nhanh số lượng chủ thể tham gia hoạt động thương mại. Các hoạt
động thương mại luôn tiềm ẩn những xung đột, bất đồng về quyền và lợi ích hợp pháp
của các bên.
Nhằm đảm bảo cho sự ổn định và phát triển môi trường kinh doanh một cách
lành mạnh, cần thiết phải có một cơ quan, tổ chức để giải quyết những xung đột, bất
đồng này. Hiện nay có nhiều phương thức giải quyết tranh chấp khác nhau, tất cả đều
nhằm giải quyết một cách có hiệu quả nhất, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên đều
được bảo đảm. Các phương thức giải quyết tranh chấp được các quốc gia quy định
trong pháp luật của mỗi quốc gia phải thích ứng với điều kiện kinh tế xã hội của quốc
gia đó, điển hình có bốn phương thức được nhiều quốc gia lựa chọn để giải quyết tranh
chấp: Thương lượng, hòa giải, Tòa án, Trọng tài. Tại Việt nam những năm gần đây,
phương thức Tòa án và Trọng tài là hai phương thức giải quyết tranh chấp được các bên
lựa chọn nhiều nhất và được sử dụng phổ biến nhất.
Tại Việt Nam, các tranh chấp KDTM diễn ra ngày càng nhiều. Số lượng các vụ
án giải quyết tranh chấp KDTM tại Tòa án cũng tăng đáng kể, nên tạo nhiều áp lực cho
những người tiến hành tố tụng, điều này làm ảnh hưởng đến chất lượng xét xử của Tòa
án.
Theo số liệu đánh giá của ngành Tòa án, hàng năm mỗi đơn vị Tòa án cấp quận,
huyện thụ lý hàng trăm vụ án lớn nhỏ liên quan đến tranh chấp KDTM. Hầu hết là các
tranh chấp từ hợp đồng mua bán hàng hóa, tranh chấp hợp đồng tín dụng, tranh chấp
hợp đồng dịch vụ,yêu cầu thực hiện nghĩa vụ thanh toán,…Sự gia tăng của các tranh
chấp như trên cũng như những loại án đặc thù trong lĩnh vực KDTM ngày càng đa dạng
và phức tạp, đòi hỏi sự không ngừng nghiên cứu và làm mới các yêu cầu pháp luật cũng
như chuyên môn trong lĩnh vực giải quyết tranh chấp loại này để giải quyết ổn thỏa,
đảm bảo quyền lợi cho các bên là việc làm không phải đơn giản [37]. Để đáp ứng nhu
cầu này, tác giả mạnh dạn lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Giải quyết tranh chấp kinh
doanh thương mại từ thực tiễn tại các Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Ninh”.

1



Trên thực tế, các tranh chấp KDTM ở Việt Nam hầu hết được lựa chọn giải
quyết bằng con đường Tòa án, các bên tham gia hoạt động KDTM khi tham gia giao kết
hợp đồng thương mại thường không biết và nêu quy định lựa chọn trọng tài trong hợp
đồng nên khi xảy ra tranh chấp không được áp dụng thủ tục này nên việc lựa chọn ưu
tiên giải quyết tranh chấp KDTM bằng thủ tục Tòa án là giải pháp hiệu quả nhất. Tuy
nhiên, ngoài những ưu điểm bằng việc giải quyết tranh chấp thông qua con đường Tòa
án thì cũng không ít những nhược điểm của phương thức này khiến các doanh nghiệp
băn khoăn khi lựa chọn giải quyết tại Tòa án như: thủ tục phức tạp, rườm rà hay thời
gian giải quyết kéo dài, việc bảo mật thông tin không được đảm bảo. Tuy nhiên, Tòa án
là cơ quan tài phán quốc gia, mang tính cưỡng chế nghiêm minh nên việc lựa chọn Tòa
án là cơ sở giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực KDTM vẫn là lựa chọn an toàn cho các
doanh nghiệp.
Hiện tại, thủ tục tố tụng giải quyết tranh chấp KDTM ở Tòa án được quy định
tại Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS). Trên cơ sở chính là BLTTDS, tác giải nghiên
cứu đề tài này nhằm mục đích tìm hiểu những ưu và nhược điểm của phương thức giải
quyết nêu trên, từ đó có thể góp phần nhỏ nhoi vào công tác cải sửa hoàn chỉnh phương
thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thương mại thông qua con đường Tòa án
cho các doanh nghiệp đang hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam. Vì vậy, việc sửa đổi hệ thống pháp luật tố tụng trong lĩnh vực này cùng với
thay đổi ngành Tòa án nhân dân (TAND), tạo niềm tin cho các doanh nghiệp khi gửi
gắm cho Tòa án giải quyết các tranh chấp KDTM là việc làm hết sức cần thiết phải thực
hiện.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong lĩnh vực khoa học pháp lý đã có nhiều công trình, bài viết nghiên cứu về
vấn đề giải quyết tranh chấp KDTM ở Tòa án theo những khía cạnh khác nhau như:
Giáo trình Luật Thương mại Việt Nam, tập 1, 2, Đại học Luật Hà Nội, năm
2018; Giáo trình Luật Thương mại, Đại học Quốc giá Hà Nội, năm 2013; Giáo trình
Pháp luật về cạnh tranh và giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại, Đại học Luật

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2012; Các bài tạp chí chuyên ngành luật học như: Thực
tiễn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp kinh doanh thương mại tại
tòa án / Triệu Thị Huỳnh Hoa // Tòa án nhân dân. Số 19/2012, tr. 25 - 27; vướng mắc

2


trong việc thụ lý tranh chấp kinh doanh thương mại tại tòa án / Nguyễn Hữu Hưng //
Dân chủ và Pháp luật, Số 8/2015 tr. 45 – 48.
Một số Luận văn thạc sĩ liên quan đến giải quyết tranh chấp KDTM tại Tòa án:
Pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng trong kinh doanh thương mại bằng Tòa án
và thực tiễn áp dụng tại Tòa án nhân dân thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình của tác giả Cổ
Thảo Nguyên, TS. Lê Vệ Quốc hướng dẫn năm 2018; Pháp luật về giải quyết tranh
chấp hợp đồng kinh doanh thương mại từ thực tiễn xét xử sơ thẩm tại Tòa án nhân dân
tỉnh Lào Cai của tác giả Trần Vân Anh, PGS. TS. Trần Ngọc Dũng hướng dẫn Hà Nội
năm 2018; Pháp luật giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án và thực
tiễn thi hành tại Tòa án nhân dân tỉnh Cao Bằng của tác giả Lý Thị Thảo, TS. Vũ
Phương Đông hướng dẫn Hà Nội năm 2018; Thẩm quyền của Tòa án trong việc giải
quyết các tranh chấp kinh doanh, thương mại theo pháp luật hiện hành của tác giả Hà
Anh Thư, TS. Vũ Thị Hồng Vân hướng dẫn Hà Nội năm 2016,…
Các công trình trên đã góp phần quan trọng vào việc hoàn thiện hệ thống pháp
luật Việt Nam về thẩm quyền của Tòa án trong việc giải quyết tranh chấp KDTM trong
thời gian qua. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trên đều chưa tập trung đưa ra các
giải pháp để hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả của hoạt động giải quyết tranh
chấp KDTM. Hơn nữa nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn đang tiếp tục được đặt ra và có
nhu cầu giải quyết hoặc chưa được cập nhật trong pháp luật hiện hành. Đây là vấn đề
cấp thiết đặt ra trong tiến trình hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung, hệ thống pháp
luật kinh tế nói riêng ở nước ta.
Vì vậy, rất cần thiết có nhiều hơn nữa các nghiên cứu chuyên sâu về nội dung
này, đặc biệt là những nghiên cứu mang tính áp dụng thực tế. Do đó, đề tài của luận văn

lựa chọn nghiên cứu các vấn đề cơ bản còn tồn tại và kém hiệu quả của công tác giải
quyết tranh chấp KDTM bằng con đường Tòa án đồng thời rút ra những sáng kiến,
đóng góp định hướng sửa đổi hoàn thiện các quy định pháp luật trong lĩnh vực này để
phục vụ cho công tác của ngành TAND và VKSND, góp phần nâng cao hiệu quả giải
quyết tranh chấp KDTM trên thực tế là rất cần thiết và hoàn toàn phù hợp với yêu cầu
mới trong giai đoạn hiện nay.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn chọn khuôn khổ trình tự, thủ tục tố
tụng trong công tác giải quyết án KDTM tại các TAND tỉnh Bắc Ninh nói riêng và
3


TAND ở Việt Nam nói chung, trên cơ sở các quy định của phần thủ tục sơ thẩm của các
phiên Tòa trong BLTTDS và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện
BLTTDS và có liên quan làm đối tượng nghiên cứu và khoanh vùng phạm vi nghiên
cứu.
Do thời gian thực hiện còn hạn chế, luận văn chỉ tập trung vào nghiên cứu thủ
tục giải quyết tranh chấp KDTM đến giai đoạn sơ thẩm tại các Tòa án nhân dân tỉnh
Bắc Ninh.
4. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là để hoàn thiện những quy định của pháp luật về
giải quyết tranh chấp KDTM tại Tòa án.
Nghiên cứu một cách tổng quát các vấn đề lý luận cơ bản của nội dung tố tụng
tại Tòa án (chủ yếu dựa trên văn bản pháp luật hiện hành là BLTTDS và các văn bản
pháp lý có liên quan cùng với thực tiễn hoạt động xét xử các loại án KDTM tại TAND
hiện nay). Từ đó, có phương hướng đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật tố tụng
giải quyết các vụ án tranh chấp KDTM hiện nay. Mục tiêu cụ thể như sau:
- Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật giải quyết tranh chấp
kinh doanh thương mại tại Tòa án.

- Thông qua việc nghiên cứu những vấn đề pháp lý của pháp luật Việt nam về
giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án, luận văn phân tích thực trạng
áp dụng các quy định đó trong thực tiễn tại các Tòa án ở Bắc Ninh nói riêng và ở Việt
Nam hiện nay nói chung. Chỉ ra những vấn đề phát sinh và bất cập về giải quyết tranh
chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án.
- Đánh giá thực tiễn giải quyết tranh chấp KDTM tại các TAND tỉnh Bắc Ninh.
- Đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật tố tụng trong giải
quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án ở Việt Nam hiện nay.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Một là, luận văn phải phân tích, làm rõ khái niệm, đặc điểm, bản chất về tranh
chấp và pháp luật giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại; những nguyên tắc cơ
bản trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng Tòa án; những yếu tố ảnh
hưởng đến hoạt động giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại của Tòa án ở Việt

4


Nam; Kinh nghiệm quốc tế về giải quyết tranh chấp bằng Tòa án và bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam.
- Luận văn phải phân tích và làm rõ quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam
về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng Tòa án; Thẩm quyền, trình tự thủ
tục giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo pháp luật hiện hành. Từ đó, đưa
ra những đánh giá chung nhất về pháp luật giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương
mại tại Tòa án.
- Ba là, luận văn chỉ ra tình hình giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại
các Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Ninh qua các năm gần đây; đánh giá việc thực hiện pháp
luật thông qua các số liệu thực tế và nghiên cứu một số vụ việc điển hình. Từ đó, phân
tích những nguyên nhân dẫn đến việc số lượng án kinh doanh thương mại tăng đột biến,
ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Bốn là, luận văn đưa ra những phương hướng và giải pháp cụ thể hoàn thiện

pháp luật tố tụng giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án nhân dân ở
Việt Nam hiện nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin,
Tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước ta về
phát triển kinh tế - xã hội, về xây dựng và hoàn thiện pháp luật trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế.
Các phương pháp được sử dụng chủ yếu để nghiên cứu đề tài bao gồm các
phương pháp nghiên cứu khoa học nói chung và phương pháp nghiên cứu khoa học
pháp lý nói riêng như phương pháp phân tích, tổng hợp, đối chiếu, so sánh, hệ thống
hóa pháp luật,…
Trong phạm vi đề tài nghiên cứu này chủ yếu vận dụng phương pháp nghiên cứu
pháp luật truyền thống và phổ biến là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử, đó là: Phương pháp khai thác các tài liệu sẵn có như các văn bản pháp luật, giáo
trình, tạp chí chuyên ngành, các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan tới đề tài
nghiên cứu. Phương pháp phân tích và so sánh luật. Phương pháp diễn dịch và quy nạp.
Phương pháp tổng hợp.
Từ đó rút ra những nhận xét và kết luận trong quá trình giải quyết những nhiệm
vụ mà luận văn đề ra.
5


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn góp phần hoàn thiện pháp luật quy định về giải quyết tranh chấp
KDTM bằng Tòa án. Đồng thời là tài liệu tham khảo tốt cho giới doanh nghiệp, phục vụ
và đáp ứng nhu cầu hiểu biết pháp luật bằng Tòa án cho các nhà kinh doanh, giúp họ tin
tưởng và sử dụng một cách thường xuyên phương thức giải quyết tranh chấp KDTM
bằng Tòa án.
Các kết quả nghiên cứu của luận văn cũng rất bổ ích cho việc học tập, nghiên
cứu và giảng dạy pháp luật tại các Trung tâm đào tạo khoa học pháp lý tại Việt Nam.

Các kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở khoa học cho việc xây dựng và hoàn thiện
pháp luật giải quyết tranh chấp KDTM bằng Tòa án.
7. Bố cục của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
tại Tòa án.
Chương 2: Thực trạng các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành và thực
tiễn giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại các Tòa án nhân dân tỉnh Bắc
Ninh.
Chương 3: Hoàn thiện pháp luật tố tụng trong giải quyết tranh chấp kinh doanh
thương mại tại Tòa án ở Việt Nam hiện nay.

6


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
KINH DOANH THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN
1.1. Khái quát về tranh chấp kinh doanh thương mại và giải quyết tranh chấp
kinh doanh thương mại
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của tranh chấp kinh doanh thương mại
a. Tranh chấp kinh doanh thương mại
Con người, với bản tính tự nhiên là luôn tìm cách tối đa hóa lợi ích cho mình nên
đôi khi dẫn đến xung đột với lợi ích của người khác hoặc lợi ích của cộng đồng. Do
vậy, tranh chấp tồn tại như một điều tất yếu. Chừng nào con người còn được thúc đẩy
bởi lợi ích cá nhân thì chừng đó còn có những xung đột về lợi ích. Xét ở một chừng
mực nhất định, theo Triết học, mâu thuẫn còn tạo ra động lực cho sự phát triển. Và hệ
quả của nó là, để mở đường cho sự phát triển, luôn tồn tại các phương thức để giải
quyết tranh chấp.
Tranh chấp KDTM là một thuật ngữ pháp lý xuất hiện cùng với sự ra đời của

BLTTDS 2004. Trước khi thuật ngữ tranh chấp KDTM xuất hiện, thực tiễn giải quyết
tranh chấp phân chia thành tranh chấp dân sự, tranh chấp kinh tế. Các tranh chấp phát
sinh trong đời sống hàng ngày bao gồm các quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân phi tài
sản được coi là tranh chấp dân sự và điều chỉnh bởi BLDS 1995. Tranh chấp phát sinh
từ hợp đồng kinh tế và hoạt động tổ chức kinh doanh của các doanh nghiệp, hoạt động
mua bán trái phiếu, cổ phiếu được coi là các tranh chấp kinh tế, được điều chỉnh chủ
yếu bởi Pháp lệnh hợp đồng kinh tế.
Tình trạng này đã được cải thiện một cách đáng kể sau nỗ lực cải cách về tư duy
pháp lý lớn vào năm 2005. Kết quả là cho ra đời BLDS 2005, Luật Thương mại năm
2005, bãi bỏ Pháp lệnh hợp đồng kinh tế năm 1989 đã thống nhất về cách điều chỉnh
hợp đồng. BLDS có vai trò như đạo luật gốc, điều chỉnh liên thống tất cả các quan hệ
dân sự, lao động, kinh doanh, thương mại, hôn nhân gia đình; BLTTDS 2004 ra đời,
tiếp đó là BLDS 2004, BLDS 2004 (được sửa đổi, bổ sung năm 2011), BLDS 2015 đã
thống nhất thủ tục giải quyết tranh chấp nếu xảy ra đối với tất cả các quan hệ này.

7


Theo nghĩa thông thường của từ, tranh chấp KDTM có thể được hiểu là tranh
chấp về kinh doanh thương mại hoặc tranh chấp trong kinh doanh thương mại. Và như
vậy, có hai khái niệm nhỏ cần làm rõ là khái niệm tranh chấp và khái niệm KDTM
trước khi đi làm rõ khái niệm tranh chấp KDTM.
Theo định nghĩa của từ điển Tiếng Việt, tranh chấp được hiểu là “Đấu
tranh, giằng có khi có mẫu thuẫn, bất đồng thường là trong vấn đề quyền lợi
giữa hai bên” [38, tr.14].
Theo khoản 16, điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014 thì: “Kinh doanh là việc
thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình, đầu tư,từ
sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục
đích sinh lợi.”.
Khoản 1 điều 3 Luật Thương mại năm 2005 định nghĩa: “Hoạt động

thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá,
cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích
sinh lợi khác.”.
Với cách định nghĩa như trên, hoạt động kinh doanh và hoạt động thương
mại, có nhiều nội hàm trùng nhau như về mục đích sinh lợi, về đầu tư, về cung
ứng dịch vụ, về tiêu thụ sản phẩm,…Bởi thế, nếu tách bạch giữa hoạt động kinh
doanh và hoạt động thương mại là điều không thể. Có lẽ vậy nên BLTTDS đã
tìm cách dung hòa giữa hai hoạt động này bằng cách gọi chung là hoạt động kinh
doanh, thương mại.
Như vậy, có thể quan niệm tranh chấp KDTM là những mâu thuẫn, bất
đồng giữa các chủ thể phát sinh trong hoạt động thực hiện liên tục một, một số
hoặc toàn bộ quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, cung ứng các
dịch vụ trên thị trường, xúc tiến thương mại và các hoạt động sinh lợi khác. Một
cách ngắn gọn hơn, có thể định nghĩa tranh chấp KDTM là những mâu thuẫn, bất
đồng về quyền lợi giữa các chủ thể phát sinh trong hoạt động KDTM.
Cách định nghĩa như trên có hạn chế là tuy chỉ ra được bản chất của tranh
chấp KDTM là mâu thuân về quyền lợi phát sinh khi tham gia hoạt động KDTM
nhưng lại không cho thấy được biểu hiện của nó. Trong quan hệ kinh doanh,
giữa các bên luôn tồn tại đồng thời hai mối quan hệ vừa xung đột vừa hợp tác.
Để xác định chính xác khi nào những xung đột lợi ích này chuyển thành tranh
chấp thì cần phải dựa vào những dấu hiệu của nó. Dấu hiệu đó là khi một bên
8


cho rằng quyền và lợi ích của mình bị vi phạm yêu cầu phía bên kia khắc phục nhưng
không nhận được sự đồng ý. Vì vậy, theo cách này, còn có một cách định nghĩa khác đó
là tranh chấp KDTM xảy ra khi một bên trong quan hệ KDTM khẳng định một trái
quyền mà lại bị bên khác chống lại (tạm gọi là cách định nghĩa theo hình thức).
Ngoài các định nghĩa trên về tranh chấp kinh doanh thương mại thì giáo trình
Luật Thương mại, tập 2 của trường Đại học Luật Hà Nội cũng đưa ra quan điểm về

tranh chấp thương mại: Tranh chấp thương mại là những mâu thuẫn (bất đồng hay xung
đột) về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong quá trình thực hiện các hoạt động thương
mại [22, tr.432].
Từ những phân tích trên, có thể thấy hiện nay, vẫn chưa đưa ra được cách hiểu
thống nhất, đặc biệt là chưa có văn bản pháp lý nào quy định cụ thể khái niệm tranh
chấp KDTM mà mới chỉ dừng lại ở vấn đề quan điểm của một số tác giả trên cơ sở tiếp
cận nó thông qua luật nội dung và luật tố tụng.
Như vậy, có thể hiểu khái niệm tranh chấp KDTM là những mâu thuẫn, bất
đồng giữa các chủ thể phát sinh trong việc thực hiện các hoạt động có liên quan đến
lĩnh vực kinh doanh, đầu tư và thương mại. Và có thể định nghĩa một cách ngắn gọn đối
với tranh chấp KDTM như sau: “Tranh chấp KDTM là những mâu thuẫn, bất đồng hay
xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các chủ thể tham gia các quá trình của hoạt
động KDTM”.
b. Đặc điểm của tranh chấp kinh doanh thương mại
Từ những phân tích về cách tìm hiểu của nội hàm tranh chấp KDTM như trên có
thể thấy tranh chấp KDTM là các tranh chấp bao hàm các đặc điểm pháp lý sau:
- Chủ thể tranh chấp KDTM là các chủ thể tham gia hoạt động KDTM, các thủ
thể tham gia toàn bộ quá trình từ lao động sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, cung ứng
dịch vụ trên thị trường và các hoạt động khác với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Do đó,
trên thực tế chủ thể của tranh chấp KDTM có thể là thương nhân hoặc các nhà đầu tư
khác.
- Tranh chấp KDTM là tranh chấp xảy ra trong quá trình thực hiện các hoạt động
KDTM giữa các chủ thể, khi ít nhất một bên cho là quyền và nghĩa vụ hợp pháp của
mình bị bên kia xâm phạm, và yêu cầu phải được giải quyết.

9


- Tranh chấp KDTM phải là những tranh chấp phát sinh trong hợp đồng đã cam
kết giữa các bên (hợp đồng thương mại, góp vốn thành lập công ty, mua bán chứng

khoán,…)
1.1.2. Khái niệm, các phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
a. Khái niệm giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại là việc các chủ thể kinh doanh, các
thương nhân (bao gồm các cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh) lựa chọn các
phương thức, loại hình thích hợp mà pháp luật có quy định để khắc phục, loại trừ các
tranh chấp kinh doanh thương mại đã phát sinh, giải tỏa các mâu thuẫn, xung đột, bất
đồng của các bên có tranh chấp kinh doanh thương mại, để đạt được kết quả mà các bên
tranh chấp kinh doanh thương mại có thể chấp nhận được và tự nguyện thi hành.
b. Các phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
Xuất phát từ quyền tự do kinh doanh, trong đó bao hàm quyền tự do lựa chọn
phương thức giải quyết tranh chấp, các bên tranh chấp có quyền lựa chọn phương thức
giải quyết tranh chấp phù hợp nhất cho mình. Thực tiễn đã hình thành bốn phương thức
giải quyết tranh chấp đó là: thương lượng, hòa giải, Trọng tài và Tòa án.
Thương lượng là phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại được
tiến hành giữa các bên (hoặc đại diện của các bên) tranh chấp để cùng tìm ra và đi đến
nhưng thỏa thuận thống nhất bằng những giải pháp phù hợp với tất cả các bên nhằm
chấm dứt những tranh chấp trong hoạt động kinh doanh.
Hòa giải là phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại có sự tham
gia của bên thứ ba giữ vai trò trung gian hòa giải nhằm giúp cho các bên tranh chấp thu
hẹp những bất đồng và đi đến giải pháp giải quyết vụ tranh chấp.
Trọng tài là phương thức giải quyết tranh chấp thông qua hoạt động của Trọng
tài viên (hoặc Hội đồng Trọng tài), với tư cách là bên thứ ba độc lập nhằm chấm dứt
xung đột bằng việc đưa ra một phán quyết buộc các bên tranh chấp phải thực hiện.
Tòa án là phương thức giải quyết tranh chấp tại cơ quan xét xử nhân dân quyền
lực nhà nước được tiến hành theo trình tự thủ tục nghiêm ngặt, chặt chẽ và bản án hay
quyết định của Tòa án về vụ tranh chấp nếu không có sự tự nguyện tuân thủ sẽ được
đảm bảo thi hành bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước.

10



1.2. Khái quát về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng Tòa án ở
Việt Nam
1.2.1. Khái niệm giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng Tòa án
Có thể nhận thấy, mối quan hệ trong hoạt động KDTM vừa mang tính xung đột
vừa mang tính hợp tác. Vì thế, khi xảy ra tranh chấp các bên luôn tìm cách nhanh chóng
để giải quyết các xung đột, mâu thuẫn để sớm đưa hoạt động kinh doanh, sản xuất của
mình trở lại bình thường, ổn định. Do đó, việc giải quyết tranh chấp KDTM đòi hỏi các
bên tranh chấp cũng như cơ quan giải quyết tranh chấp phải tiến hành nhanh chóng, kín
đáo, không làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của các bên đồng thời
phải luôn đảm bảo được sự hợp tác trong hoạt động KDTM.
Như đã phân tích, tranh chấp KDTM là việc phát sinh các mâu thuẫn, bất đồng
từ hoạt động sản xuất, đầu tư hay cung ứng các dịch vụ,…(được gọi chung là các hoạt
động KDTM). Đây là một trong các loại việc thuộc lĩnh vực đầu tư, do đó các bên có
quyền thỏa thuận lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp kinh doanh ngay từ trước khi
nó xảy ra (quyền định liệu trước) hoặc sau khi tranh chấp xảy ra. Việc lựa chọn phương
thức giải quyết tranh chấp của các bên được thực hiện trên cơ sở sự nhanh chóng, ít tốn
kém và phải đảm bảo các quyền tự do kinh doanh của các chủ thể, không cản trở các
hoạt động kinh doanh của chủ thể và không làm mất cơ hội kinh doanh của họ.
Việc giải quyết tranh chấp KDTM là các bên tranh chấp thông qua hình thức, thủ
tục thích hợp tiến hành các giải giáp nhằm loại bỏ những mâu thuẫn, xung đột, bất
đồng về lợi ích kinh tế nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mình. Pháp luật
giải quyết tranh chấp KDTM, bao gồm các quy trình từ khi có tranh chấp đến khi quá
trình giải quyết tranh chấp hoàn thiện.
Tóm lại: Giải quyết tranh chấp KDTM bằng Tòa án được hiểu là quá trình cơ
quan Tòa án phân xử để làm rõ quyền và nghĩa vụ hợp pháp của các bên, buộc bên vi
phạm nghĩa vụ phải thực hiện trách nhiệm của mình đối với bên bị vi phạm. Việc giải
quyết tranh chấp KDTM được tiến hành khi có ít nhất một bên cho rằng mình có quyền,
lợi ích hợp pháp bị bên kia xâm hại và có thể yêu cầu được giải quyết. Kết quả là các

quyền và nghĩa vụ của các bên được xác định lại hoặc mâu thuẫn hay xung đột giữa các
bên đuộc dung hòa thông qua phán quyết của người đứng ra giải quyết tranh chấp.

11


1.2.2. Đặc điểm và bản chất của giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng
Tòa án
1.2.2.1. Đặc điểm của giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng Tòa án
- Thủ tục giải quyết tranh chấp KDTM bằng Tòa án được bắt đầu khi một trong
các bên tranh chấp khởi kiện ra Tòa án yêu cầu giải quyết các nội dung tranh chấp của
họ khi các lợi ích của họ bị xâm phạm.
- Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp loại này tuân theo các quy định của Bộ
luật BLTTDS và các văn bản hướng dẫn thi hành, bao gồm: các thủ tục tại nhiều cấp
xét xử (sơ thẩm, phúc thẩm) và thủ tục xem xét lại bản án, quyết định (giám đốc thẩm
hoặc tái thẩm).
- Thủ tục giải quyết tranh chấp KDTM thường không phụ thuộc vào ý chí của
các bên đương sự.
- Bản án hay quyết định có hiệu lực của Tòa án bắt buộc thi hành đối với các bên
và có thể được cưỡng chế thi hành nếu các bên không tự nguyện thi hành. Đây là đặc
điểm khác biệt với các phương thức giải quyết tranh chấp KDTM bằng hòa giải, thương
lượng hay Trọng tài thương mại.
1.2.2.2. Bản chất của giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng Tòa án
- Mang tính chất nghiêm ngặt, theo quy trình được quy định chặt chẽ bởi pháp
luật tố tụng dân sự.
- Mang bản chất cưỡng chế cao của cơ quan thi hành pháp luật của Nhà nước,
bắt buộc các bên khi tham gia tố tụng phải tuân theo và thực thi.
- Được hỗ trợ bởi các cơ quan bổ trợ tư pháp thông qua các hoạt động bổ trợ tư
pháp khác nhau như hoạt động giám định, định giá, các hoạt động trợ giúp pháp lý, cơ
quan thi hành án,…góp phần tạo điều kiện cho Tòa án giải quyết tranh chấp KDTM

được nhanh chóng, thuận lợi hơn so với các thủ tục khác.
*Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân ở Việt Nam hiện nay theo Luật Tổ chức
TAND 2014:

12


Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức TAND ở Việt Nam hiện nay theo
Luật Tổ chức TAND 2014 [52].
1.3. Những nguyên tắc cơ bản trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
bằng Tòa án
Nguyên tắc cơ bản trong trong một đạo luật là tổng hợp những tư tưởng, quan
điểm chỉ đạo mang tính khái quát, xuyên suốt trong cả đạo luật. Nội dung của các quy
định tiếp theo chỉ là sự cụ thể hóa các tư tưởng, quan điểm này. Là một quy trình giải
quyết tranh chấp đặc biệt do Tòa án – cơ quan tư pháp của Nhà nước đứng ra tiến hành,
giải quyết tranh chấp KDTM bằng Tòa án phải tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản được
quy định trong BLTTDS 2015 hiện hành như sau:
13


1.3.1. Nguyên tắc tôn trọng quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự (Điều 5
BLTTDS 2015):
Về nguyên tắc, các quan hệ kinh tế là những quan hệ được xác lập một cách tự
nguyện, xuất phát từ ý chí và nguyện vọng của các bên mà không có bất cứ sự cưỡng
ép, đe dọa nào trong quá trình xác lập, thực hiện. Chính vì thế, khi phát sinh tranh chấp,
bên bị vi phạm có quyền yêu cầu Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình;
nhưng ngược lại, họ cũng có quyền từ bỏ quyền lợi của mình đã bị xâm phạm dù đã có
yêu cầu Nhà nước bảo vệ. Nguyên tắc quyền quyết định và tự định đoạt của các đương
sự được thể hiện trong suốt các giai đoạn của quá trình tố tụng, họ có thể khởi kiện hoặc
không khởi kiện, trong quá trình giải quyết vụ việc, các đương sự có quyền chấm dứt,

thay đổi các yêu cầu của mình hoặc thỏa thuận với nhau một cách tự nguyện, không trái
pháp luật và đạo đức xã hội. Việc thực hiện này của đương sự không chỉ dừng lại ở việc
giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, thủ tục phúc thẩm mà còn được thực hiện cả trong giai
đoạn của quá trình thi hành bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
Việc đề cao nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt của các đương sự nhằm mục đích
khuyến khích sự hòa giải trước khi mở phiên tòa, thậm chí hòa giải trước khi có đơn
khởi kiện tại Tòa án, tôn trọng quyền tự hòa giải của các đương sự khi xảy ra tranh
chấp.
Tuy nhiên, thực trạng khi giải quyết tại Toà án nhân dân nguyên tắc này nhiều
khi vẫn bị Toà án vi phạm, như: giải quyết vượt quá yêu cầu của đương sự hoặc không
giải quyết hết yêu cầu đương sự, thậm chí có trường hợp giải quyết sai so với yêu cầu
của đương sự dẫn đến đương sự khiếu nại kéo dài, vụ án bị Toà án cấp trên huỷ để giải
quyết lại.
1.3.2. Nguyên tắc bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự (Điều 8
BLTTDS 2015):
Quyền bình đẳng trước pháp luật là quyền cơ bản của công dân đã được ghi nhận
trong Hiến Pháp 1992. Quyền này đã được cụ thể hoá trong nhiều văn bản pháp luật,
trong đó có BLTTDS 2015. Việc cụ thể hoá quyền bình đẳng trước pháp luật trong tố
tụng kinh tế có ý nghĩa đặc biệt quan trọng vì nó còn thể hiện sự bình đẳng giữa các
thành phần kinh tế. Khi các doanh nghiệp, người tham gia tố tụng thì không phân biệt

14


đó là doanh nghiệp Nhà nước, công ty, hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân,…Các bên đều
có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
Bình đẳng trước pháp luật trong tố tụng kinh tế cũng là thể hiện sự bình đẳng
trong các mối quan hệ kinh tế. Đó là sự bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của các bên
theo quy định của pháp luật tố tụng. Tuy nhiên trong thực tế không phải lúc nào đương
sự cũng thực hiện được quyền này, nhiều trường hợp do trình độ hiều biết của đương sự

dẫn đến họ không thực hiện được hết quyền của mình như: vấn đề khởi kiện, cung cấp
chứng cứ hay bào chữa trước Toà án,...dẫn đến chịu phán quyết bất lợi cho họ hoặc có
trường hợp xuất phát ngay từ việc vi phạm trong quá trình tiến hành tố tụng của Toà án
hoặc quy định của pháp luật chưa phù hợp dẫn đến bất bình đẳng cho các đương sự.
Đây là vấn đề lớn, để khắc phục phải tiến hành đồng bộ từ giai đoạn xây dựng pháp
luật, cải cách cơ cấu tổ chức của Toà án, nâng cao trình độ của các Thẩm phán và trình
độ hiểu biết và tuân thủ pháp luật của các cá nhân, tổ chức hoạt động trong vấn đề kinh
doanh.
1.3.3. Nguyên tắc Tòa án không tiến hành điều tra mà chỉ xác minh thu thập chứng
cứ
Nguyên tắc này thể hiện bản chất dân sự trong việc giải quyết các tranh chấp
trong kinh doanh, thương mại. Khác với giải quyết các vụ án hình sự, giải quyết tranh
chấp trong kinh doanh thương mại thì Tòa án không tiến hành điều tra mà đương sự có
quyền và nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho Tòa án và chứng minh
cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện,
yêu cầu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có quyền và nghĩa vụ thu
thập, cung cấp chứng cứ, chứng minh như đương sự. Tòa án có trách nhiệm hỗ trợ
đương sự trong việc thu thập chứng cứ và chỉ tiến hành thu thập, xác minh chứng cứ
trong những trường hợp nhất định (Điều 6 BLTTDS 2015).
Việc quy định đương sự có quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ để chứng minh
cho yêu cầu của mình, trong trường hợp đương sự không thể tự mình thu thập được
chứng cứ và có yêu cầu thì Thẩm phán có trách nhiệm hỗ trợ đương sự và chỉ tự mình
thu thập chứng cứ hoặc trong các trường hợp khác mà pháp luật có quy định. Trong
BLTTDS 2015 không quy định biện pháp chế tài mà chỉ quy định chung chung nếu
không cung cấp chứng cứ thì bị bất lợi và không có quy định về thời hạn bắt buộc
đương sự phải cung cấp chứng cứ nếu không cung cấp thì chứng cứ đó không có giá trị
15


hoặc phải chịu chế tài như: phạt tiền,...vì vậy, thực tế có trường hợp đương sự đang giữ

chứng cứ hoặc có khả năng thu thập chứng cứ nhưng lại không thu thập chứng cứ để
cung cấp cho Toà án, chỉ đến khi thấy có lợi mới cung cấp, thậm chí có trường hợp để
đến giai đoạn xét xử phúc thẩm mới xuất trình chứng cứ các hoặc sau khi bản án có
hiệu lực pháp luật mới xuất trình chứng cứ, kèm theo đơn khiếu nại theo thủ tục giám
đốc thẩm, tái thẩm dẫn đến Tòa án bị thụ động trong việc xét xử.
Liên quan đến việc thu thập và cung cấp chứng cứ trong tố tụng dân sự, Tại Điều
7, BLTTDS 2015 quy định: “Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm cung cấp đầy đủ và đúng thời hạn cho đương sự, Tòa án,
Viện kiểm sát nhân dân (sau đây gọi là Viện kiểm sát) tài liệu, chứng cứ mà mình đang
lưu giữ, quản lý khi có yêu cầu của đương sự, Tòa án, Viện kiểm sát theo quy định của
Bộ luật này và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cung cấp tài liệu, chứng
cứ đó; trường hợp không cung cấp được thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý
do cho đương sự, Tòa án, Viện kiểm sát.”. Tuy nhiên, thực tế nhiều trường hợp khi có
vấn đề liên quan đến cơ quan quản lý hữu quan, Tòa án có văn bản yêu cầu các cơ quan
này cung cấp tài liệu theo quy định của pháp luật, nhưng do nhiều nguyên nhân khác
nhau nên khó thực hiện được ngay hoặc thậm chí không được thực hiện được do chưa
có quy định nào cụ thể hướng dẫn trách nhiệm cung cấp chứng cứ của các cơ quan hữu
quan. Quy định như vậy là phù hợp song việc áp dụng nguyên tắc này trên thực tế gặp
nhiều khó khăn.
1.3.4. Nguyên tắc hòa giải trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
Nguyên tắc hòa giải trong tố tụng kinh tế được quy định tại Điều 10 BLTTDS
2015, theo đó: “Tòa án có trách nhiệm tiến hành hòa giải và tạo điều kiện thuận lợi để
các đương sự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của
Bộ luật này.”.
Bản chất của quan hệ kinh tế được thiết lập trên cơ sở tự nguyện và quyền tự
định đoạt của đương sự, do đó việc giải quyết các tranh chấp phát sinh từ các quan hệ
này được thực hiện theo những biện pháp nhất định, trong đó hòa giải là một biện pháp
quan trọng và là nguyên tắc bắt buộc trong tố tụng dân sự. Hòa giải có ý nghĩa hết sức
quan trọng, được thực hiện nhằm mục đích phát huy truyền thống đoàn kết, tương trợ
giữa các bên tham gia quan hệ kinh tế, nâng cao kết quả giải quyết các tranh chấp trong

kinh doanh, thương mại. Đồng thời làm tốt hòa giải sẽ hạn chế những tốn kém về tiền
16


bạc, thời gian của Nhà nước, công sức của cán bộ Nhà nước cũng như của công dân,
hạn chế những khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực tư pháp. BLTTDS 2015 cũng quy định
cụ thể việc hòa giải được thực hiện ở tất cả các giai đoạn sơ thẩm, phúc thẩm, từ khi
chuẩn bị xét xử đến khi bắt đầu xét xử tại phiên tòa, trừ những vụ án không được hòa
giải như yêu cầu đòi bồi thường gây thiệt hại đến tài sản Nhà nước, hoặc những vụ án
kinh tế phát sinh từ giao dịch trái pháp luật hoặc đạo đức xã hội.
Việc hòa giải là thủ tục bắt buộc khi giải quyết các vụ án kinh tế, đặc biệt là cấp
sơ thẩm, nhưng không được hướng dẫn, đào tạo có bài bản cho các Thẩm phán. Việc
hòa giải hoàn toàn dựa vào kinh nghiệm của các Thẩm phán. Xu hướng chung của các
Thẩm phán là hướng tới việc làm rõ đúng sai giữa các doanh nghiệp; chưa hoặc chưa
biết quan tâm đúng mức đến vấn đề mà các đương sự hướng tới là lợi nhuận (nhiều hay
ít nhưng phải có lợi) đó là điều kiện tiên quyết để đi tới xu hướng nhân nhượng hợp tác
trong kinh doanh của các bên đương sự. Nếu việc hòa giải không thành có thể dẫn đến
căng thẳng, khi hòa giải không thành thì mâu thuẫn sẽ tăng lên bội phần và việc thúc
đẩy sự thương lượng, tự thỏa thuận giữa các đương sự trong các giai đoạn tố tụng tiếp
sau sẽ kém hiệu quả.
1.3.5. Nguyên tắc giải quyết vụ án nhanh chóng, kịp thời đảm bảo khắc phục kịp thời
các thiệt hại cho bên bị vi phạm
Về nguyên tắc, khi giải quyết các vụ việc thương mại phải nhanh chóng, kịp thời
đảm bảo khắc phục kịp thời cho bên bị vi phạm, trong BLTTDS 2015 quy định cụ thể
thời hạn ở các giai đoạn tố tụng, như thời hạn thụ lý, thời hạn thu thập chứng cứ và đưa
vụ việc ra xét xử, thời hạn phát hành quyết định, bản án, thời hạn kháng cáo, khiếu nại
và giải quyết theo trình tự giám đốc thẩm, tái thẩm...Phần lớn Toà án các cấp đều giải
quyết vụ việc trong thời hạn luật định. Tuy nhiên, trong thực tế có một số trường hợp vi
phạm thời hạn dẫn đến việc giải quyết không kịp thời như: vi phạm thời gian phát hành
quyết định, bản án, thời gian gian thu thập chứng cứ,...Nguyên nhân việc vi phạm phần

lớn do quy định thời hạn trong BLTTDS chưa hợp lý và trình độ Thẩm phán còn hạn
chế dẫn đến không đáp ứng với yêu cầu về thời hạn tố tụng.

17


1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giải quyết tranh chấp kinh doanh
thương mại của Tòa án ở Việt Nam
Quá trình giải quyết tranh chấp KDTM của Tòa án trải qua nhiều giai đoạn khác
nhau, chịu nhiều tác động khác nhau từ môi trường pháp lý Việt Nam cũng như thực
tiễn thi hành pháp luật, bao gồm: các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động tố
tụng của Tòa án, các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung tranh chấp trong từng lĩnh
vực KDTM, tài liệu do các bên đương sự cung cấp cho Tòa án, năng lực pháp lý của
người giải quyết, điều kiện về cơ sở vật chất cũng như hệ thống Tòa án, năng lực pháp
lý của người giải quyết, điều kiện về cơ sở vật chất cũng như hệ thống cơ quan bổ trợ tư
pháp trợ giúp giải quyết các tranh chấp KDTM.
1.4.1. Môi trường pháp lý ở Việt Nam trong hoạt động giải quyết tranh chấp kinh
doanh thương mại
Hiện tại, quá trình hoạt động giải quyết tranh chấp KDTM của Tòa án ở Việt
Nam chiu sự điều chỉnh chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật. Trình tự, thủ tục giải
quyết được quy định nghiêm ngặt của Luật tố tụng và đường lối giải quyết chịu sự điều
chỉnh của riêng từng mối quan hệ pháp luật khác nhau. Tuy nhiên, đối với các văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến tố tụng và nội dung trong việc giải quyết mỗi vụ án
tranh chấp KDTM hiện nay còn nhiều bất cập. Quy định pháp luật còn rườm rà, chồng
chéo, gây cản trở đến hoạt động giải quyết tranh chấp KDTM.
Như vậy, quy định pháp luật hay môi trường pháp lý là yếu tố hàng đầu ảnh
hưởng trực tiếp đến quá trình giải quyết tranh chấp KDTM bằng Tòa án đạt hiệu quả
cao, đòi hỏi pháp luật cần phải đảm bảo tính thống nhất, công bằng, hợp lý, yêu cầu nội
dung rõ ràng, đầy đủ. Môi trường pháp lý hoàn hảo sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc
giải quyết của Tòa án được nhanh chóng, thuận lợi, đạt hiệu quả chất lượng tốt, góp

phần đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được an toàn, kín
đáo,…Các quy định của pháp luật đặc biệt là luật tố tụng càng khoa học và hợp lý tránh
rườm rà, khó khăn, không bị trùng lặp, có tác dụng thúc đẩy thời gian giải quyết nhanh
chóng, đảm bảo chất lượng đầu ra.
Ngoài ra, khi tiến hành giải quyết mỗi vụ án tranh chấp KDTM thì các bên
đương sự có thể cung cấp cho Tòa án hoặc Tòa án thu thập các tài liệu chứng cứ đảm
bảo đầy đủ, phản ánh chân thực những bất đồng, mâu thuẫn từ hoạt động sản xuất, kinh

18


×