Tải bản đầy đủ (.pdf) (212 trang)

Hoàn thiện giám sát từ xa tại bảo hiểm tiền gửi việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.83 MB, 212 trang )

HOÀNG THỊ MINH THU

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀN THIỆN GIÁM SÁT TỪ XA
TẠI BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM

HOÀNG THỊ MINH THU

2016 - 2018

HÀ NỘI – 2018

i


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ

HOÀN THIỆN GIÁM SÁT TỪ XA
TẠI BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM

HOÀNG THỊ MINH THU



CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 8340101

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN CÔNG NHỰ
HÀ NỘI – 2018

ii


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tác giả. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Hoàng Thị Minh Thu

iii


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến giáo viên hƣớng dẫn khoa
học PGS.TS.Nguyễn Công Nhự đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tác giả trong
quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn của mình, giúp tác giả trang bị thêm
đƣợc nhiều kiến thức cũng nhƣ phƣơng pháp nghiên cứu khoa học bổ ích để
hoàn thiện luận văn của mình.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể đồng nghiệp, các
thầy cô giáo trong Hội đồng Khoa học Trƣờng Đại học mở Hà Nội, Khoa sau

Đại học Trƣờng Đại học mở Hà Nội, các đồng nghiệp tại Bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam đã tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành luận văn này.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Hoàng Thị Minh Thu

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ xcix
MỤC LỤC ........................................................................................................................... c
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................ ciii
DANH MỤCBẢNG.......................................................................................................... iv
DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................................... v
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1
2. Tổng quan nghiên cứu ...........................................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu ..............................................................................................4
4. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................4
5. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ............................................................................4
6. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................................5
7. Các đóng góp của luận văn ...................................................................................5
8. Kết cấu luận văn.....................................................................................................5
CHƢƠNG 1.LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIÁM SÁT TỪ XA CỦA TỔ CHỨC BẢO
HIỂM TIỀN GỬI................................................................................................................ 6
1.1. Hoạt động giám sát từ xa của tổ chức Bảo hiểm tiền gửi ................................6
1.1.1. Tổng quan về tổ chức Bảo hiểm tiền gửi ................................................ 6
1.1.2. Hoạt động giám sát từ xa của Bảo hiểm tiền gửi ................................. 10

1.2. Chất lƣợng hoạt động giám sát từ xa của Bảo hiểm tiền gửi và các chỉ tiêu
đo lƣờng ....................................................................................................................15
1.2.1. Chất lượng hoạt động giám sát từ xa của Bảo hiểm tiền gửi ............... 15
1.2.2. Các chỉ tiêu đo lường chất lượng hoạt động giám sát từ xa của Bảo
hiểm tiền gửi .................................................................................................... 16
1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng hoạt động giám sát từ xa của BHTG21
1.3.1. Các nhân tố chủ quan ........................................................................... 21
1.3.2. Các nhân tố khách quan ........................................................................ 23
v


1.4. Kinh nghiệm quốc tế về hoạt động giám sát từ xa của tổ chức Bảo hiểm tiền
gửi và bài học rút ra cho Việt Nam .........................................................................27
1.4.1. Kinh nghiệm của Tổng công ty Bảo hiểm tiền gửi Đài Loan (CDIC) .. 27
1.4.2 Kinh nghiệm của Tổng công ty Bảo hiểm tiền gửiMỹ (FDIC) ............... 29
1.4.3. Bài học rút ra đối với hoạt động giám sát từ xa tại BHTG Việt Nam .. 31
Kết luận chƣơng 1 ............................................................................................................. 32
CHƢƠNG 2 : THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT TỪ XA
TẠI BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM ...................................................................... 33
2.1 Giới thiệu về Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam................................................................ 33
2.1.1. Hoàn cảnh ra đời .................................................................................. 33
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam ................................................................................................................ 33
2.1.3. Thực trạng các hoạt động chủ yếu của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam ... 36
2.2 Thực trạng chất lƣợng hoạt động giám sát từ xa tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam..41
2.2.1 Thực trạng hoạt động giám sát từ xa tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam .. 41
2.2.2. Phân tích thực trạng chất lượng hoạt động giám sát từ xa tại Bảo hiểm
tiền gửi Việt Nam............................................................................................. 50
2.3. Đánh giá chung thực trạng chất lƣợng hoạt động giám sát từ xa tại Bảo hiểm
tiền gửiViệt Nam......................................................................................................56

2.3.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 56
2.3.2. Hạn chế ................................................................................................. 58
2.3.3. Nguyên nhân của các hạn chế............................................................... 58
Kết luận chƣơng 2 ............................................................................................................. 70
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN GIÁM SÁT TỪ XATẠI BẢO HIỂM
TIỀN GỬI VIỆT NAM .................................................................................................... 71
3.1. Định hướng và quan điểm hoàn thiện giám sát từ xa tại Bảo hiểm tiền gửi
Việt Nam .......................................................................................................... 71
3.1.2. Quan điểm của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam về hoàn thiện giám sát từ
xa

................................................................................................................ 72

3.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động giám sát từ xa tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.73
vi


3.2.1. Phát triển ngu n nhân lực theo yêu c u của hệ thống giám sát với các
tiêu chu n quốc tế ........................................................................................... 73
3.2.2. Phát triển hệ thống công nghệ thông tin nhằm nâng cao chất lượng
thông tin đ u vào ............................................................................................. 74
3.2.3. Hoàn thiện quy trình giám sát từ xa ..................................................... 75
3.2.4. Xây dựng và hoàn thiện chỉ tiêu giám sát và tiêu chí xếp loại ............. 76
3.2.5. Xây dựng cơ chế chia sẻ thông tin và phối hợp giám sát với các tổ chức
giám sát khác và hệ thống giám sát tài chính hợp nhất .................................. 78
3.2.6. Nâng cao kiến thức tài chính và BHTG cho người gửi tiền ................. 80
3.3 Một số kiến nghị ................................................................................................81
3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ, các cơ quan quản lý nhà nước liên quan ..... 81
3.3.2 Kiến nghị với NHNN, Bộ tài chính và các Bộ ngành liên quan ............ 83
3.3.3 Kiến nghị đối với hệ thống các tổ chức tham gia ảo hiểm tiền gửi,

người gửi tiền và các tổ chức khác ................................................................. 84
Kết luận chƣơng 3 ............................................................................................................. 84
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 88
PHỤ LỤC 01 HỆ THỐNG CHỈ TIÊU TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT ........... 91

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết đầy đủ

Chữ viết tắt
BHTG

Bảo hiểm tiền gửi

NHNN

Ngân hàng nhà nƣớc

UBGSTCQG

Ủy ban giám sát tài chính quốc gia

QTDND

Quỹ tín dụng nhân dân


TCTD

Tổ chức tín dụng

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

CAMELS

Nhóm tiêu chuẩn giám sát

CDIC

Tổng Công ty BHTG Đài Loan

FDIC

Tổng Công ty BHTG Hoa Kỳ

IADI

Hiệp hội BHTG quốc tế

FSMIMS
TSCĐ

Dự án Hệ thống thông tin quản lý và hiện
đại hóa hoạt động ngân hàng
Tài sản cố định


viii


DANH MỤCBẢNG
Bảng 1.1 Một số phƣơng pháp đƣợc Tổng công ty BHTG Đài Loan áp dụng ............ 28
Bảng 1.2. Các mô hình giám sát đƣợc FDIC triển khai ................................................. 31
Bảng 2.1. Tình hình cấp và thu hồi chứng nhận tham gia BHTGgiai đoạn 20152017 ..................................................................................................................... 36
Bảng 2.2. Tình hình thu phí BHTG đối với các tổ chức tham gia BHTG giai đoạn
2015-2017 .......................................................................................................................... 37
Bảng 2.3. Tình hình quản lý và đầu tƣ nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi giai đoạn 20152017.................................................................................................................................... 38
Bảng 2.4.Số lƣợng QTDND đƣợc KSĐB giai đoạn 2015-2017 ................................... 40
Bảng 2.5 Số lƣợng các tổ chức tham gia BHTG đã đƣợc giám sát từ xa giai đoạn
2015-2017 .......................................................................................................................... 45
Bảng 2.6. Tổng nguồn vốn của QTDND giai đoạn 2015-2017..................................... 47
Bảng 2.7. Tổng hợp tình hình nợ xấu, nợ có khả năng mất vốncủa QTDND giai đoạn
2015-2017 .......................................................................................................................... 48
Bảng 2.8. Tổng hợp t lệ tài sản có sinh lời so với tổng tài sản có của QTDND giai
đoạn 2015-2017................................................................................................................. 49
Bảng 2.9. Thống kê thu nhập, chi phí của QTDND giai đoạn 2015-2017 ................... 50
Bảng 2.10. Tình hình vi phạm các quy định trong hoạt động của QTDNDgiai đoạn
2015-2017 .......................................................................................................................... 52
Bảng 2.11. Số lƣợng QTDND có vi phạm nghiêm trọng phải kiểm soát đặc biệt giai
đoạn 2015-2017................................................................................................................. 53
Bảng 2.12. Tình hình vi phạm t lệ an toàn hoạt độngcủa QTDND giai đoạn 20152017.................................................................................................................................... 55
Bảng 2.13. Chỉ số CAR toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam 2015-2017 ..................... 56

iv



DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức BHTG............................................................................. 35
Hình 2.2. Tình hình kiểm soát đặc biệt đối với QTDND có vi phạm nghiêm trọng giai
đoạn 2015-2017................................................................................................................. 52
Hình 2.3. Chỉ số CAR củahệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2015-2017 ..... 56
Hình 2.4. Mô hình hiện tại hệ thống mạng kết nối của BHTG Việt Nam trong nội bộ
và với bên ngoài ................................................................................................................ 60
Hình 2.5. Mô hình triển khai hoạt động giám sát từ xa giữa Trụ sở chính và Chi nhánh
BHTG Việt Nam ............................................................................................................... 62
Hình 3.1. Mô hình chia sẻ thông tin của các tổ chức giám sát theo sự chỉ đạo của
U ban quản lý các hoạt động giám sát dịch vụ tài chính quốc gia ........................... 79

v


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, hoạt động của cácngân
hàng, các tổ chức tín dụng (TCTD) đang đƣợc mở rộng theo hƣớng hiện đại hóa
và đa dạng hóa, gia tăng về số lƣợng và loại hình, bao gồm cả những tổ chức có
vốn nƣớc ngoài.Thị thƣờng tài chính - ngân hàng thƣờng xuyên biến động, môi
trƣờng cạnh tranh ngày càng gay gắt nên rủi ro cho các TCTD ngày càng cao.
Tổ chức Bảo hiểm tiền gửi (BHTG) là bộ phận trong mạng an toàn tài chính
quốc gia, phối hợp hoạt động vì mục tiêu chung là an toàn hệ thống và thực hiện các
cam kết quốc tế. Mục tiêu đó đƣợc thực hiện b ng các công cụ: giám sát từ xa, kiểm
tra tại chỗ, quản lý, thu phí và chi trả tiền gửi đƣợc bảo hiểm; trong đó hoạt động
giám sát từ xa, kiểm tra tại chỗ có vai tr hết sức quan trọng. Làm tốt công tác này
không những góp phần đảm bảo an toàn hoạt động của hệ thống các TCTD, làm cơ
sở để đánh giá, xếp loại chất lƣợng hoạt động đối với tổ chức và cá nhân tham gia
BHTG mà c n gián tiếp bảo vệ quyền lợi ngƣời gửi tiền một cách tích cực.

Thời gian qua, thông qua hoạt động giám sát từ xa đối với các TCTD,
BHTG Việt Nam đã có những thông báo, cảnh báo kịp thời tới các TCTD giúp
giảm thiểu rủi ro cho hệ thống, góp phần đảm bảo sự an toàn cần thiết cho hệ
thống tài chính - ngân hàng ở Việt Nam. Song, một thực tế không thể phủ nhận là
tình trạng an toàn thiếu bền vững trong hoạt động của các TCTD, hiệu quả hoạt
động ổn định của các TCTD còn thấp. Đây là minh chứng phần nào thể hiện hoạt
động giám sát từ xa của BHTG Việt Nam đối với các TCTD c n chƣa hoàn thiện.
Đặc biệt, trƣớc sức ép của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng,
rủi ro trong hoạt động tài chính - ngân hàng ngày càng đa dạng về loại hình và
tinh vi về mức độ, yêu cầu đảm bảo cho hệ thống tài chính - ngân hàng hoạt động
tốt và thực sự là hệ thống huyết mạch của nền kinh tế là bức thiết và đ i hỏi hoàn
thiện hoạt động giám sát từ xa của BHTG Việt Nam đối với các TCTD cũng là
yêu cầu cấp thiết hiện nay.
i


Xuất phát từ tầm quan trọng của hệ thống giám sát từ xa, hiệu quả thực tế
của hệ thống giám sát này và với tƣ cách là một cán bộ của tổ chức BHTG Việt
Nam có mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé cho việc nâng cao hoạt động của
tổ chức nên tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện giám sát từ xa tại Bảo
hiểm tiền gửi Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn Thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan nghiên cứu
Hoạt động BHTG đã hình thành và phát triển khá lâu trên thế giới, đặc
biệt ở Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản, Anh... Có thể liệt kê một số công trình nghiên
cứu về BHTG ở nƣớc ngoài gồm:
IADI (6/2009), Core Principles for Effective Deposit Insurance Systems, đề
cập đến những nguyên tắc cốt lõi để BHTG hiệu quả.Đây là một chuẩn mực quan
trọng cho các quốc gia sử dụng trong việc thiết lập hoặc cải cách hệ thống
BHTG.Những nguyên tắc này đƣợc Quỹ tiền tệ quốc tế và Ngân hàng thế giới sử
dụng để đánh giá mức độ toàn diện và tin cậy của hệ thống BHTG quốc gia [37].

Financial Stability Board, (2/2012), Thematic Review on Deposit
Insurance Systems: Peer Review Report, đề cập đến hoạt động giám sát và đánh
giá tài chính - ngân hàng của BHTG một số nƣớc trên thế giới nhƣ: Đức, Nhật
Bản, Hoa Kỳ, Thụy Sĩ, Trung Quốc [36].
Basel Committee on Banking Supervision (2012), Core principles for
effective banking supervision, nêu và phân tích các nguyên tắc cốt lõi để giám
sát ngân hàng hiệu quả [35].
Ở Việt Nam, tổ chức BHTGViệt Nam đƣợc thành lập từ năm 2000 và
ngày càng thể hiện rõ vai trò, vị trí trong việc duy trì sự ổn định của hệ thống tài
chính - ngân hàng ở Việt Nam. Hoạt động của BHTG Việt Nam cũng đƣợc
nghiên cứu, tìm hiểu nhiều hơn ở Việt Nam. Một số công trình nghiên cứu tiêu
biểu về BHTG và hoạt động giám sát từ xa của BHTG gồm:
Nguyễn Thị Hoàn (2014), Kiểm soát rủi ro trong triển khai chính sách
của BHTG Việt Nam tại chi nhánh BHTG Hà Nội, Luận văn thạc sĩ, Trƣờng Đại
học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, tìm hiểu những rủi ro thực tế phát sinh
ii


trong quá trình triển khai chính sách BHTG qua đó, kết hợp với kinh nghiệm
trên thế giới, để đề xuất những giải pháp giúp kiểm soát những rủi ro này [12].
Trần Thị Nguyệt (2014), Quyền và nghĩa vụ của cơ quan BHTG theo pháp
luật Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Quôc gia Hà Nội, nghiên cứu sâu khía
cạnh khía cạnh quyền và nghĩa vụ của cơ quan BHTG nh m đánh giá tính hiệu
quả, độc lập và khả năng chủ động trong hoạt động của cơ quan này [18].
Đào Thị Thu Hà (2015), Mô hình tổ chức, quản trị, điều hành BHTG theo
pháp luật Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Quốc gia Hà Nội, đã phân tích
các quy định của pháp luật hiện hành về BHTG ở Việt Nam, cụ thể là những quy
định của pháp luật về tổ chức, quản trị, điều hành của cơ quan BHTG ở Việt
Nam. Đồng thời, Luận văn cũng làm rõ, phân tích những vấn đề pháp lý cần
quan tâm liên quan đến việc tổ chức, quản trị, điều hành BHTG hiện nay; so

sánh quy định của pháp luật Việt Nam về việc tổ chức, quản trị, điều hành
BHTG với cùng vấn đề này ở một số quốc gia trên thế giới; đề xuất những định
hƣớng và giải pháp hoàn thiện mô hình tổ chức, quản trị, điều hành BHTG ở
Việt Nam [11].
Phòng giám sát - BHTG Việt Nam (2011), Sử dụng mô hình PEARLS
trong hoạt động giám sát đối với các tổ chức tài chính quy mô nhỏ, đã nêu khái
niệm mô hình PEARLS, mô hình đã đƣợc Hiệp hội tín dụng quốc tế (WOCCU)
nghiên cứu làm mô hình giám sát từ cuối những năm 1980 và phân tích hệ thống
chỉ tiêu và tiêu chuẩn giám sát theo mô hình PEARLS áp dụng trong hoạt động
giám sát đối với các tổ chức tài chính quy mô nhỏ [21].
Phạm Thị Hồng Đào (2017), Pháp luật về BHTG, một số kiến nghị, đề cập
đến một số bất cập trong quy định của pháp luật về BHTG nhƣ: hạn mức chi trả
tiền gửi quá thấp, phí BHTG đƣợc áp dụng theo cơ chế đồng hạng không đảm
bảo yếu tố thị trƣờng và công b ng đối với các tổ chức tham gia BHTG; quy
định liên quan đến địa vị pháp lý, mô hình của tổ chức BHTG Việt Nam chƣa
đầy đủ; quy định về cơ chế phân công và phối hợp giữa các cơ quan giám sát tài
chính chƣa rõ ràng minh bạch, vai trò của tổ chức BHTG Việt Nam trong việc
xử lý đổ vỡ tín dụng chƣa phù hợp với thông lệ quốc tế và điều kiện thực tiễn
iii


của thị trƣờng tài chính Việt Nam. Đồng thời, tác giả cũng đƣa ra những kiến
nghị nh m hoàn thiện quy định pháp luật về BHTG [10].
Các công trình nêu trên chƣa phân tích đầy đủ thực trạng hoạt động của
BHTG ở Việt Nam cho đến thời điểm này, cơ sở khoa học của hoạt động, cũng
nhƣ các giải pháp hoàn thiện, nâng cao chất lƣợng hoạt động, đáp ứng yêu cầu
hiện nay. Song, luận văn cũng có thể kế thừa những tri thức liên quan đến một
số vấn đề lý luận trong tổ chức và hoạt động của BHTG, về vai tr và cũng nhƣ
quy định về hoạt động giám sát từ xa của BHTG Việt Nam.
Đề tài “Hoàn thiện giám sát từ xa tại BHTG Việt Nam” là công trình đề

cập một cách hệ thống về hoàn thiện giám sát từ xa tại BHTG Việt Nam. Điểm
mới của đề tài là phân tích, đánh giá các nhân tố tác động tới chất lƣợng giám
sát các tổ chức tham gia BHTG ở Việt Nam. Qua đó, đề xuất một số giải pháp
hoàn thiện giám sát từ xa nh m đáp ứng yêu cầu, đảm bảo hệ thống tài chính an
toàn, lành mạnh trong bối cảnh Việt Nam đang thực hiện công cuộc đổi mới nền
kinh tế, lĩnh vực tài chính - ngân hàng hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động giám sát từ xa của tổ
chức BHTG để tìm ra các nhân tố tác động đến chất lƣợng hoạt động giám sát từ xa.
Phân tích thực trạng chất lƣợng hoạt động giám sát từ xa tại BHTG Việt
Nam để thấy đƣợc những mặt tích cực, hạn chế cũng nhƣ nguyên nhân.
Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nh m hoàn thiện hoạt động giám sát
từ xa tại BHTG Việt Nam.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Chức năng, vai tr của BHTG trong nền kinh tế thị trƣờng?
Thực trạng giám sát từ xa ở BHTG Việt Nam?
Định hƣớng hoàn thiện giám sát từ xa tại BHTG Việt Nam?
Giải pháp hoàn thiện giám sát từ xa tại BHTG Việt Nam?
5. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Hoạt động giám sát từ xa của các tổ chức tham
gia BHTG từ năm 2015 đến 2017.
iv


- Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu, phân tích nội dung giám sát từ
xa đối với các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi của BHTG Việt Nam, giai đoạn
2015 -2017 bởi đây là nghiệp vụ rất nhạy cảm, tổ chức tham gia BHTG có số
lƣợng lớn, kinh doanh lĩnh vực tài chính, tiền tệ dễ xảy ra nhiều vi phạm an toàn
hoạt động ngân hàng và có nhiều trƣờng hợp đổ vỡ và cần hỗ trợ tài chính. Trong
đó đi sâu làm rõ:

+ Thực trạng công tác giám sát BHTG ở Việt Nam giai đoạn 2015 -2017.
+ Đề xuất định hƣớng, quan điểm và giải pháp hoàn thiện giám sát từ xa
BHTG ở Việt Nam.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc áp dụng ở đây là phƣơng pháp định lƣợng, cụ
thể là phƣơng pháp phân tích so sánh kết hợp với các phƣơng pháp thống kê và
phân tích kinh tế; Đồng thời, khảo sát thực tế, thu thập, nghiên cứu và phân tích tài
liệu, số liệu trên các báo cáo, nghiên cứu và xử lý tài liệu b ng phƣơng pháp phân
tích tổng hợp, so sánh, hệ thống hoá, khái quát hóa để làm rõ các vấn đề đặt ra.
7. Các đóng góp của luận văn
Về mặt lý luận: luận văn làm rõ khái niệm, bản chất, mục đích, vai tr của
BHTG, các tiêu chí giám sát một tổ chức tham gia BHTG. Từ đó, tìm hiểu và
phân tích nguyên nhân của rủi ro, đƣa ra sự cần thiết phải hoàn thiện giám sát tổ
chức tham gia BHTG.
- Về mặt thực tiễn: trên cơ sở đánh giá thực trạng chất lƣợng hoạt động giám
sát từ xa BHTG, chỉ ra những vấn đề bất cập cần giải quyết và đề ra giải pháp hoàn
thiện giám sát từ xa phù hợp với bối cảnh tái cấu trúc nền kinh tế nói chung, thị
trƣờng tài chính - ngân hàng tại Việt Nam và BHTG Việt Nam nói riêng.
8. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn có kết cấu gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Lý luận chung về giám sát từ xa của tổ chức BHTG.
Chƣơng 2: Thực trạng chất lƣợng hoạt động giám sát từ xa tại BHTG
Việt Nam.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện giám sát từ xa tại BHTG Việt Nam.
v


CHƢƠNG 1.LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIÁM SÁT TỪ XA
CỦA TỔ CHỨC BẢO HIỂM TIỀN GỬI
1.1. Hoạt động giám sát từ xa của tổ chức Bảo hiểm tiền gửi

1.1.1. Tổng quan về tổ chức Bảo hiểm tiền gửi
1.1.1.1. Khái niệm tổ chức Bảo hiểm tiền gửi
BHTG là sự bảo đảm hoàn trả tiền gửi cho ngƣời đƣợc BHTG trong hạn
mức trả tiền bảo hiểm khi tổ chức tham gia BHTG lâm vào tình trạng mất khả
năng chi trả tiền gửi cho ngƣời gửi tiền hoặc phá sản.
Theo Luật BHTG năm 2012 của Việt Nam, tổ chức BHTG là tổ chức tài
chính nhà nƣớc, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, thực hiện chính sách
BHTG, góp phần duy trì sự ổn định của hệ thống các tổ chức tín dụng, bảo đảm
sự phát triển an toàn, lành mạnh của hoạt động ngân hàng [23].
Nhƣ vậy, tổ chức BHTG là một mô hình tổ chức tài chính đặc biệt của
Nhà nƣớc, đƣợc thành lập nh m bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời gửi
tiền trong trƣờng hợp tổ chức tham gia BHTG mất khả năng chi trả. Bên cạnh
đó, tổ chức BHTG tham gia vào quá trình giám sát hệ thống ngân hàng, ngăn
ngừa và xử lý đổ vỡ ngân hàng, góp phần duy trì ổn định tài chính.
Theo nghĩa hẹp, BHTG là tổ chức đƣợc thành lập nh m ngăn chặn ngƣời
gửi tiền khỏi các “phản ứng quá đỗi” đối với thông tin thất thiệt về ngân hàng.
BHTG không bảo vệ các nhà đầu tƣ hoặc những ngƣời tham gia vào các giao
dịch tài chính lớn, những ngƣời có khả năng thu thập thông tin đầy đủ về thị
trƣờng tài chính và có những hành động kịp thời. Chính sách BHTG là bảo vệ
những ngƣời ngƣời gửi tiền nhỏ, ít thông tin về thị trƣờng tài chính và dễ bị tổn
thƣơng trƣớc các thông tin thất thiệt.Các hiện tƣợng đó có thể là nguyên nhân
dẫn đến đổ vỡ ngân hàng hàng loạt mà hoạt động BHTG cần phải ngăn chặn.
Theo nghĩa rộng, BHTG là cam kết công khai của tổ chức BHTG đối với
tổ chức tham gia BHTG về việc tổ chức BHTG sẽ chi trả một phần hoặc toàn bộ
tiền gửi (đôi khi cả tiền lãi) cho ngƣời gửi tiền khi tổ chức tham gia BHTG bị
chấm dứt hoạt động và mất khả năng thanh toán. Khi có rủi ro hoặc xảy ra sự cố
vi


trong khu vực tài chính, BHTG sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức duy trì

ổn định và là công cụ bảo đảm với ngƣời gửi tiền về sự an toàn của tiền gửi của
họ. Tổ chức BHTG tự nó không thể đảm bảo ổn định hệ thống tài chính. Tổ
chức BHTG sẽ hiệu quả hơn khi là bộ phận cấu thành của mạng an toàn tài
chính quốc gia.
Nhƣ vậy, tổ chức BHTG là đối tác nhận đóng góp tài chính (phí BHTG)
từ tổ chức tham gia BHTG và có trách nhiệm thực hiện chi trả tiền gửi đƣợc bảo
hiểm cho ngƣời có tiền gửi thuộc đối tƣợng đƣợc bảo hiểm tại tổ chức tham gia
BHTG khi tổ chức đó chấm dứt hoạt động và mất khả năng thanh toán.
1.1.1.2. Vai trò của tổ chức Bảo hiểm tiền gửi
Thứ nhất, đối với ngƣời gửi tiền, trong nền kinh tế thị trƣờng, bảo vệ ngƣời
tiêu dùng nói chung, ngƣời gửi tiền nói riêng là yêu cầu đặt ra với mỗi chính phủ.
Mục tiêu đầu tiên và quan trọng nhất của hoạt động BHTG là bảo vệ ngƣời gửi
tiền, tạo niềm tin của họ vào hệ thống ngân hàng hoạt động an toàn và ổn định.
Nhƣ vậy, cơ chế bảo vệ ngƣời gửi tiền là đặc trƣng cơ bản trong hoạt động của tổ
chức BHTG. Bảo vệ ngƣời gửi tiền chính là trung tâm hoạt động của tổ chức
BHTG, trên cơ sở đó góp phần làm an toàn, lành mạnh hoạt động ngân hàng.
Thứ hai, đối với tổ chức tham gia BHTG và hệ thống tài chính - ngân
hàng, vai trò của tổ chức BHTG đối với hoạt động ngân hàng của một quốc gia
đƣợc thể hiện ở ba mặt: (1) Góp phần củng cố niềm tin của công chúng đối với
hệ thống ngân hàng; (2) Tạo điều kiện thuận lợi cho hệ thống ngân hàng của
quốc gia phát triển; (3) Thúc đẩy huy động tiết kiệm phục vụ đầu tƣ phát triển.
Các ngân hàng muốn có đƣợc uy tín đối với công chúng cần thực hiện
hiệu quả các chức năng của họ. Đó là chức năng làm trung gian tín dụng, chức
năng trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền. Các hoạt động nghiệp vụ của
tổ chức BHTG góp phần cho các ngân hàng thực hiện có hiệu quả cả ba chức
năng trên. Với việc cải thiện và nâng cao uy tín trong cộng đồng, các ngân hàng
sẽ có nhiều thuận lợi trong huy động vốn, mở rộng mạng lƣới hoạt động, cải
tiến, đa dạng hoá dịch vụ, sản phẩm...
vii



Đối với ngân hàng bị đóng cửa và phải chi trả tiền BHTG, việc duy trì niềm
tin của công chúng đối với ngân hàng đó không phải là yếu tố quan trọng. Tuy
nhiên, điều đó lại rất quan trọng đối với uy tín của các ngân hàng đang hoạt động
tốt và rộng hơn là đối với phần còn lại của hệ thống ngân hàng của quốc gia. Điều
này sẽ đƣợc đảm bảo khi có sự can thiệp kịp thời và hiệu quả của tổ chức BHTG.
Đối với các ngân hàng nhỏ hoặc ngân hàng mới đi vào hoạt động, tổ chức
BHTG có tác dụng tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng huy động vốn thuận
lợi hơn. Qua đó hỗ trợ các ngân hàng phát triển các hoạt động nghiệp vụ khác
trong lĩnh vực tài chính và ngân hàng. Thông thƣờng trong nền kinh tế thị trƣờng,
xét về góc độ huy động vốn, các ngân hàng qui mô lớn và bề dày phát triển
thƣờng nắm ƣu thế trong huy động vốn. Ngƣời gửi tiền cảm thấy yên tâm khi gửi
tiền ở ngân hàng lớn bởi vì họ cho r ng nếu các ngân hàng lớn có vấn đề thì sẽ
đƣợc nhà nƣớc hỗ trợ để tránh xẩy ra tình trạng đóng cửa và gây tổn thất lớn cho
xã hội. Khi hoạt độngBHTG bắt buộc đƣợc triển khai, tất cả các ngân hàng đều
đƣợc yêu cầu tham gia BHTG; theo đó, ngƣời gửi tiền ở các ngân hàng đều đƣợc
tổ chức BHTG bảo vệ nhƣ nhau. Vì vậy, tâm lý lo ngại có thể mất tiền gửi tại
ngân hàng nhỏ hoặc ngân hàng mới đi vào hoạt động không còn phổ biến trong
cộng đồng ngƣời gửi tiền.
Đối với ngân hàng hoạt động yếu kém, không thể tiếp tục duy trì hoạt
động hoặc có nguy cơ đổ vỡ, tổ chức BHTG có thể lựa chọn các giải pháp xử lý
theo nguyên tắc chi phí thấp nhất cả về kinh tế và xã hội. Thông qua hoạt động
kiểm tra và giám sát của mình, tổ chức BHTG có khả năng đánh giá kịp thời
thực trạng hoạt động của các ngân hàng tham gia BHTG. BHTG giúp ngân hàng
đổ vỡ rút khỏi lĩnh vực kinh doanh ngân hàng một cách có trật tự, không ảnh
hƣởng tới các ngân hàng khác và tới toàn hệ thống ngân hàng. Nhờ đó đã góp
phần duy trì niềm tin của ngƣời gửi tiền đối với hệ thống ngân hàng, hạn chế các
ảnh hƣởng do tin đồn gây ra đối với các ngân hàng khác và ổn định tình hình tài
chính, tiền tệ quốc gia.
Hoạt động BHTG tạo động lực để các ngân hàng giám sát lẫn nhau,

thúc đẩy nhau nâng cao chất lƣợng hoạt động. Đặc biệt là ở những nƣớc mà
viii


các thành viên tham gia BHTG phải đóng góp cho tổ chức BHTG theo hình
thức “đóng góp sau”.
Thứ ba, đối với sự phát triển kinh tế và góp phần ổn định xã hội, vai trò
của hoạt động BHTG đối với quốc gia có thể biểu hiện trên nhiều góc độ. Do
xuất phát từ bản chất của hàng hoá mà BHTG cung cấp là loại hàng hoá đƣợc
mệnh danh “hàng hoá công không thuần tuý”, có khả năng cung cấp tiện ích cho
tất cả thành viên trong cộng đồng một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Vai trò nổi
bật của hoạt động BHTG là thúc đẩy sự kết hợp hài hòa giữa nỗ lực nâng cao
chất lƣợng hoạt động ngân hàng hƣớng tới sự cộng tác tích cực của các thành
viên trong xã hội trên cơ sở các bên cùng có lợi, từ đó tạo điều kiện thúc đẩy
phát triển kinh tế vững chắc. Nhƣ vậy, vai trò của tổ chức BHTG đối với nền
kinh tế của mỗi quốc gia đƣợc phản ánh gián tiếp qua vai trò của hệ thống ngân
hàng của quốc gia đó.
Thứ tư, đối với mạng an toàn tài chính quốc gia và xử lý khủng hoảng,
mạng an toàn tài chính quốc gia là một hệ thống bao gồm các cơ quan có chức
năng quản lý, giám sát, xử lý các hoạt động trong lĩnh vực tài chính-ngân hàng
nh m đảm bảo và duy trì sự an toàn, lành mạnh, ổn định.
BHTG không chỉ có vai trò phối hợp với các cơ quan trong mạng an toàn
tài chính quốc gia trong việc giám sát và cảnh báo sớm trong thời kỳ các TCTD
hoạt động bình thƣờng, mà trong thời kỳ xảy ra khủng hoảng, BHTG có vị trí và
vai trò rất quan trọng xử lý các ngân hàng đỗ vỡ thông qua hình thức hỗ trợ tài
chính, cho vay đặc biệt, nâng hạn mức chi trả... để tạo niềm tin của công chúng
vào hệ thống ngân hàng.
Trong mô hình tổ chức BHTG, vai trò và hiệu quả của tổ chức BHTG
trong mạng an toàn tài chính tùy từng nƣớc có vai tr khác nhau nhƣng tổ chức
BHTG là thành viên góp phần quan trọng đối với mạng an toàn tài chính quốc

gia và xử lý khủng hoảng có kết quả nhất.
Nói tóm lại, vai trò của hoạt động BHTG là bảo vệ ngƣời gửi tiền, giúp
xây dựng và củng cố niềm tin công chúng đối với hệ thống tài chính - ngân
ix


hàng, góp phần đảm bảo sự phát triển an toàn lành mạnh hoạt động ngân hàng,
nâng cao k cƣơng thị trƣờng và góp phần xử lý khủng hoảng tài chính.
1.1.1.3. Các nghiệp vụ cơ bản của tổ chức Bảo hiểm tiền gửi
Một là, hoạt động nghiệp vụ cấp và thu hồi chứng nhận BHTG. Đây là hình
thức cấp văn bản chứng nhận việc tham gia BHTG cho một tổ chức thành viên hoặc
thu hồi chứng nhận BHTG khi tổ chức tài chính tham gia bảo hiểm bị đóng cửa.
Hai là, hoạt động nghiệp vụ thu phí BHTG. Phí BHTG là khoản phí mà
tổ chức tham gia BHTG phải đóng cho BHTG. T lệ phí BHTG mà mỗi tổ
chức tham gia BHTG áp dụng để tính số phí BHTG phải đóng góp đƣợc phân
làm hai loại: T lệ phí BHTG đồng hạng và t lệ phí BHTG có phân biệt căn
cứ vào mức độ rủi ro trong hoạt động của mỗi tổ chức tham gia BHTG (còn
gọi là t lệ phí không đồng hạng).
Ba là, các hoạt động nghiệp vụ bảo hiểm, gồm: nghiệp vụ giám sát từ xa;
nghiệp vụ kiểm tra; nghiệp vụ chi trả BHTG; nghiệp vụ đầu tƣ tài chính;nghiệp
vụkiểm soát đặc biệt và thu hồi tài sản; hoạt động quan hệ công chúng.
1.1.2. Hoạt động giám sát từ xa của Bảo hiểm tiền gửi
1.1.2.1. Khái niệm giám sát từ xa của Bảo hiểm tiền gửi
Theo Từ điển tiếng Việt: “Giám sát là theo dõi và kiểm tra xem có thực
hiện đúng những điều quy định không” [33, tr.389].
Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa: "Giám sát là một hình thức hoạt
động của cơ quan nhà nƣớc hoặc tổ chức xã hội nh m bảo đảm pháp chế hoặc sự
chấp hành những quy tắc chung nào đó. Chẳng hạn: Giám sát chất lƣợng là “theo
dõi, kiểm tra và xác nhận liên tục tình trạng của sản phẩm, dịch vụ hay tổ chức,
và phân tích h


sơ để tin chắc r ng các yêu cầu quy định đang đƣợc thỏa

mãn…"[29, tr.112]. Từ điển Nghiệp vụ phổ thông của Viện Khoa học Công an giải
thích: "Giám sát là dùng lực lƣợng công an hoặc quần chúng để trực tiếp quan sát,
theo dõi tại chỗ các biến động của đối tƣợng theo yêu cầu cụ thể" [32, tr.224].
Còn theo Từ điển Luật học“Giám sát là sự theo dõi, quan sát hoạt động
mang tính chủ động, thƣờng xuyên, liên tục và sẵn sàng tác động b ng các biện
pháp tích cực để buộc và hƣớng hoạt động của đối tƣợng chịu sự giám sát đi
x


đúng quỹ đạo, quy chế nh m đạt đƣợc mục đích, hiệu quả đã đƣợc xác định từ
trƣớc, đảm bảo cho pháp luật đƣợc tuân theo nghiêm chỉnh" [30, tr.174].
Theo Ngân hàng thế giới (WB), giám sát là một chức năng đƣợc thực hiện
một cách liên tục nh m cung cấp cho bên quản lý và các bên có liên quan các
dấu hiệu về tác động thành công hoặc không thành công của các hoạt động, dự
án, chƣơng trình triển khai. Quá trình giám sát giúp cho các tổ chức theo dõi
những thành quả thông qua việc thƣờng xuyên thu thập thông tin, kịp thời hỗ trợ
việc ra quyết định, đảm bảo việc giải trình trách nhiệm và tạo nền tảng cho việc
đánh giá và rút ra bài học kinh nghiệm.
Thuật ngữ “giám sát ngân hàng” theo nghĩa rộng đƣợc hiểu là tất cả các
hoạt động nh m đảm bảo cho sự an toàn và lành mạnh của hệ thống ngân hàng
và các định chế tài chính có cung cấp dịch vụ ngân hàng, bao gồm: giám sát từ
xa (off-site supervision), kiểm tra, thanh tra tại chỗ (on-site examination) và
cƣỡng chế thực thi các hành động chỉnh sửa kịp thời. Trong một số trƣờng hợp,
thuật ngữ này bao hàm cả các hoạt động nhƣ: thu thập, xử lý thông tin tín dụng,
đánh giá và xếp hạng tổ chức tín dụng, bảo vệ ngƣời sử dụng dịch vụ tài chính ngân hàng, chống rửa tiền, chống tài trợ khủng bố…
Giám sát từ xa là quá trình thu thập, xử lý số liệu về các TCTD, từ đó đƣa
ra các bản khuyến cáo nh m đảm bảo sự tuân thủ pháp luật của TCTD, cảnh báo

sớm, ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra, có tác động định hƣớng cho thanh
tra tại chỗ, đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng [16]. Thanh tra tại chỗ là thanh
tra tổ chức, quản lý, điều hành, hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ của NHTM,
thanh tra công tác kế toán; có nhiệm vụ đánh giá tình hình chấp hành chính sách
pháp luật, các chế độ, thể lệ, phát hiện những vấn đề mới phát sinh, những quy
định chƣa hợp lý để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với pháp luật hiện hành.
Tóm lại, trong phạm vi luận văn này, hoạt động giám sát từ xa của tổ chức
BHTG đƣợc hiểu là quá trình theo dõi, phân tích, đánh giá thực hiện quy định
về BHTG, tình hình hoạt động và mức độ rủi ro của tổ chức tham gia BHTG
dựa trên ngu n thông tin từ các tổ chức này và các ngu n thông tin khác, từ đó
đưa ra các cảnh áo, đề xuất iện pháp chấn chỉnh, giúp cho tổ chức tham gia
xi


BHTG hoạt động đúng pháp luật, an toàn và hiệu quả.
1.1.2.2. Đặc điểm hoạt động giám sát từ xa của Bảo hiểm tiền gửi
Đặc trƣng chung của giám sát từ xa là đƣợc thực hiện tại trụ sở của cơ
quan giám sát, không phải trụ sở của TCTD, dựa trên nguồn thông tin từ chế độ
thông tin báo cáo theo quy định, từ số liệu lịch sử và các nguồn thông tin khác;
thực hiện liên tục theo các định kỳ ngắn (tháng, quý) trên máy tính; sử dụng các
chỉ số phân tích xếp loại theo mô hình giám sát nhất định [16].
Có hai mô hình đƣợc sử dụng phổ biến trong hoạt động giám sát các tổ
chức tham gia BHTG là mô hình CAMELS và PEARLS.
Phân tích theo chỉ tiêu CAMELS dựa theo sáu yếu tố cơ bản đƣợc sử
dụng để đánh giá hoạt động của một ngân hàng, đó là:
C - Capital Adequacy

: Mức độ an toàn vốn

A - Asset Quality


: Chất lƣợng tài sản có

M - Management

: Quản lý

E - Earnings

: Lợi nhuận

L - Liquidity

: Thanh khoản

S - Sensitivity to market risk

: Mức độ nhạy cảm thị trƣờng

Ngoài mô hình CAMELS, để giám sát hiệu quả hoạt động tài chính đối
với các tổ chức nhận tiền gửi, đặc biệt với tổ chức tài chính có quy mô nhỏ, cơ
quan giám sát còn có thể sử dụng mô hình PEARLS. Hệ thống chỉ tiêu và tiêu
chuẩn giám sát theo mô hình PEARLS gồm:
P- Protection

: Chỉ tiêu đảm bảo an toàn

E - Effective Financial Structure: Chỉ tiêu cấu trúc tài chính hiệu quả
A- Asset Quality


: Chất lƣợng tài sản có

R- Rates of Return and Costs

: Chỉ tiêu thu nhập và chi phí

L - Liquidity

: Thanh khoản

S - Signs of Growth

: Dấu hiệu của sự tăng trƣởng

Mô hình PEARLS đƣợc coi là công cụ cần thiết cho các cơ quan quản lý
trong hoạt động giám sát nh m đánh giá, cảnh báo và xếp hạng các tổ chức tài
chính thành viên. PEARLS sử dụng một bộ các chỉ tiêu tài chính và các tiêu
xii


chuẩn đánh giá có mối liên quan chặt chẽ với nhau, đánh giá chỉ tiêu này, phải
xem xét mức độ ảnh hƣởng của chỉ tiêu khác và ngƣợc lại. Chỉ tiêu giám sát
theo mô hình PEARLS chủ yếu dựa trên cơ sở số liệu từ bảng cân đối tài khoản
kế toán; vì vậy, PEARLS rất thuận lợi cho việc khai thác số liệu đầu vào và phù
hợp với tình hình khai thác thông tin báo cáo từ các tổ chức tài chính của Việt
Nam hiện nay. Mô hình này đã đƣợc Hiệp hội tín dụng quốc tế (WOCCU)
nghiên cứu làm mô hình giám sát từ cuối những năm 1980. Chi tiết về mô hình
CAMELS và PEARLS xem trong Phụ lục 02: Phân tích hệ thống các chỉ tiêu
mô hình CAMELS và mô hình PEARLS.
Hoạt động giám sát từ xa của tổ chức BHTG có đối tƣợng giám sát là các

tổ chức tài chính có thực hiện hoạt động nhận tiền gửi của các chủ thể trong nền
kinh tế và tham gia BHTG. Chủ thể giám sát là các cơ quan có chức năng giám
sát thuộc mạng an toàn tài chính quốc gia nhƣ Ngân hàng Trung ƣơng, Ủy ban
giám sát tài chính quốc gia, Tổ chức BHTG, Cơ quan thanh tra, giám sát ngân
hàng... Vì chi phí cho hoạt động BHTG khá lớn trong khi khoản thu phí bảo
hiểm có hạn nên tổ chức BHTG phải do một tổ chức chính trị hoặc cơ quan nhà
nƣớc đứng ra thành lập và quản lý, có thể đó là Quốc hội hoặc Chính phủ. Mặc
dù vậy, chức năng giám sát của tổ chức BHTG không giống nhau tại tất cả các
quốc gia. Thông thƣờng, tổ chức BHTG giảm thiểu rủi ro đƣợc trao các chức
năng giám sát đầy đủ.
Hoạt động giám sát từ xa các tổ chức tham gia BHTG của tổ chức BHTG
đƣợc tiến hành thƣờng xuyên trên cơ sở các thông tin về khách hàng tham gia
BHTG mà tổ chức BHTG có đƣợc. Nội dung của hoạt động giám sát từ xa là
đánh giá hoạt động của tổ chức tham gia BHTG và từ đó đƣa ra các khuyến nghị
đối với hoạt động của các tổ chức đó với mục đích đảm bảo tuân thủ các quy
định về BHTG và quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng.
Hoạt động giám sát từ xa của tổ chức BHTG c n là cơ sở để tiến hành
hoạt động kiểm tra tại chỗ các tổ chức tham gia BHTG. Việc tiến hành kiểm tra
thƣờng xuyên tất cả các tổ chức tham gia BHTG có thể sẽ là khó khăn cho cả tổ
chức BHTG và tổ chức tham gia BHTG; vì vậy hoạt động giám sát từ xa cho
xiii


phép tổ chức BHTG có thể tiến hành kiểm tra tại chỗ theo phƣơng thức chọn
mẫu, không nhất thiết phải kiểm tra đồng loạt các tổ chức tham gia BHTG.
1.1.2.3.Vai trò hoạt động giám sát từ xa của Bảo hiểm tiền gửi
Hoạt động giám sát từ xa của tổ chức BHTG đối với các tổ chức tham gia
BHTG xuất phát từ mục tiêu của tổ chức BHTG là nh m đảm bảo sự ổn định và an
toàn hệ thống ngân hàng, bảo vệ quyền và lợi ích của ngƣời gửi tiền. Vai trò của
hoạt động giám sát từ xa đƣợc thể hiện cụ thể đối với từng đối tƣợng liên quan sau:

Một là, đối với tổ chức BHTG, giám sát từ xa thể hiện trách nhiệm, quyền
hạn giữa tổ chức BHTG với tổ chức tham gia BHTG. Hoạt động giám sát giúp
tổ chức BHTG đánh giá kịp thời, toàn diện và có hệ thống thực trạng hoạt động
của tổ chức nhận tiền gửi để từ đó đƣa ra những cảnh báo về rủi ro; kiến nghị tổ
chức nhận tiền gửi chỉnh sửa các vi phạm nh m nâng cao hiệu quả hoạt động.
Khi tổ chức nhận tiền gửi hoạt động hiệu quả sẽ tiết giảm đƣợc chi phí của tổ
chức BHTG nhƣ không phải hỗ trợ tài chính, không phải chi trả tiền gửi đƣợc
bảo hiểm cho ngƣời gửi tiền. Mặt khác, khi chất lƣợng công tác giám sát đƣợc
nâng cao, tổ chức BHTG sẽ có cơ sở để chủ động hỗ trợ tài chính và thu phí
BHTG theo mức độ rủi ro đối với tổ chức nhận tiền gửi. Có thể nói, hoạt động
giám sát từ xa tổ chức tham gia BHTG là nhiệm vụ trọng yếu của tổ chức
BHTG. Nó khẳng định vị thế của một tổ chức BHTG, và là cơ sở để tiến hành
mọi hoạt động khác.
Hai là, đối với tổ chức tham gia BHTG, hoạt động giám sát từ xa của tổ
chức BHTG góp phần đảm bảo an toàn cho bản thân tổ chức tham gia BHTG và
cho cả hệ thống tài chính - ngân hàng. Thêm vào đó, sự phát triển của hệ thống
tài chính - ngân hàng, sự bùng nổ về khoa học công nghệ cùng xu thế toàn cầu
hóa tiềm ẩn nhiều rủi ro cho hệ thống tài chính - ngân hàng. Khi tổ chức tham
gia BHTG có hạn chế trong việc kiểm soát rủi ro của mình thì vai trò giám sát
của BHTG càng trở nên quan trọng. Trong hoạt động của mình, tổ chức tham
gia BHTG với đội ngũ kiểm soát, kiểm toán nội bộ có hạn, việc vi phạm hay bỏ
qua yêu cầu an toàn có thể do nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan. Do đó,
chính kết quả giám sát từ xa của tổ chức BHTG giúp tổ chức tham gia BHTG
nhìn nhận ra các sai sót, tồn tại, để từ đó đƣa ra các biện pháp khắc phục và
xiv


chỉnh sửa nh m nâng cao hiệu quả hoạt động của mình. Tình trạng chấp nhận rủi
ro quá mức trong hoạt động của tổ chức tham gia BHTG sẽ đƣợc hạn chế nếu
đƣợc cảnh báo sớm. Dƣới tác động của hoạt động giám sát từ xa, tổ chức tham

gia BHTG sẽ nâng cao trách nhiệm trong chấp hành các t lệ an toàn, tự bổ
sung, hoàn thiện để nâng cao năng lực tài chính, năng lực quản trị nói chung và
quản trị rủi ro nói riêng.
Ba là, đối với ngƣời gửi tiền, hoạt động giám sát từ xa mang lại lợi ích
qua việc tổ chức nhận tiền gửi hoạt động an toàn bởi thƣờng xuyên đƣợc tổ chức
BHTG giám sát và đƣa ra cảnh báo sớm. Lợi ích c n đƣợc thể hiện qua việc
ngƣời gửi tiền đƣợc cung cấp các thông tin cần thiết về tổ chức nhận tiền gửi, và
từ những thông tin đó để chọn nơi gửi tiền.
Bốn là, đối với xã hội, hoạt động giám sát từ xa của tổ chức BHTG đối
với các tổ chức tham gia BHTG sẽ giảm thiểu rủi ro khi tổ chức tham gia BHTG
có hạn chế trong tầm kiểm soát rủi ro của mình. Chính hoạt động giám sát từ xa
đã ngăn ngừa việc đổ vỡ ngân hàng theo tính dây chuyền, và lây lan toàn hệ
thống trong một quốc gia ra khu vực và quốc tế giúp ổn định chính trị xã hội và
kinh tế, tạo điều kiện phát triển cho nền kinh tế và xã hội.
1.2. Chất lƣợng hoạt động giám sát từ xa của Bảo hiểm tiền gửi và các chỉ tiêu
đo lƣờng
1.2.1. Chất lƣợng hoạt động giám sát từ xa của Bảo hiểm tiền gửi
Tùy theo đối tƣợng sử dụng, từ “chất lƣợng" có ý nghĩa khác nhau. Ngƣời
sản xuất coi chất lƣợng là điều họ phải làm để đáp ứng các quy định và yêu cầu
do khách hàng đặt ra, để đƣợc khách hàng chấp nhận. Yêu cầu của khách hàng
đối với sản phẩm hay dịch vụ thƣờng là: tốt, đẹp, bền, sử dụng lâu dài, thuận lợi,
giá cả phù hợp. Chất lƣợng một sản phẩm thƣờng đƣợc so sánh với sản phẩm
của đối thủ cạnh tranh và đi kèm theo các chi phí, giá cả. Do con ngƣời và nền
văn hóa trên thế giới khác nhau, nên cách hiểu của họ về chất lƣợng và đảm bảo
chất lƣợng cũng khác nhau. Tổ chức Quốc tế về Tiệu chuẩn hóa ISO, trong dự
thảo DIS 9000:2000, đã đƣa ra định nghĩa: “chất lƣợng là khả năng của tập hợp
các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu
của khách hàng và các bên có liên quan" [31].
xv



×