Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁM SÁT TỪ XA ĐỐI VỚI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ TẠI CHI NHÁNH BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM KHU VỰC HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.59 KB, 53 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁM SÁT TỪ XA ĐỐI VỚI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ
TẠI CHI NHÁNH BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM KHU VỰC HÀ NỘI
2.1 Khái quát về giám sát từ xa của Bảo hiểm tiền gửi Chi nhánh khu vực Hà
Nội
2.1.1 Đặc điểm tình hình kinh tế- xã hội các tỉnh mà Chi nhánh quản lý
7 Tỉnh, Thành phố: Hà Nội, Hà Tây, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hoà Bình, Phú Thọ,
Vĩnh Phúc thuộc phạm vi mà Chi nhánh Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam khu vực Hà
nội phải chịu trách nhiệm quản lý trong quá trình hoạt động của mình. Đây là
những tỉnh có nền kinh tế được coi là tương đối phát triển trong khu vực miền
Bắc nói riêng và trong cả nước nói chung.
Đặc biệt Hà Nội là trung tâm đầu não chính trị- hành chính quốc gia, một
trung tâm lớn về văn hoá, khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế của các
nước, là nơi đặt trụ sở của các cơ quan trung ương của đảng và nhà nước, các tổ
chức chính trị- xã hội, các cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế và là nơi
diễn ra các hoạt đối nội, đối ngoại quan trọng của đất nước.
Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Hà tây, Bắc Ninh là những tỉnh thuộc đồng bằng bắc bộ
nằm liền kề Hà Nội, cách trung tâm Hà Nội khoảng 50km đường bộ, có diện tích
đất canh tác chủ yếu là phát triển, trồng cây nông nghiệp ngắn ngày, có mạng
lưới giao thông thuận lợi cho giao lưu phát triển kinh tế đối nội, đối ngoại như:
Hà Tây có đường quôc lộ 1A nối Bắc- Trung- Nam, Bắc Ninh có trục đường giao
thông lớn quan trọng chạy qua nối liền tỉnh với các Trung tâm kinh tế, văn hoá
và thương mại của phía Bắc Việt Nam…Khu công nghiệp ở tỉnh ngày càng nhiều
và đang góp phần vào xây dựng bộ mặt xã hội ngày càng giàu đẹp, văn minh: Bắc
Ninh có KCN Tiên sơn; KCN Quế Võ; KCN Tân Hồng- Hoàn Sơn; KCN Đại Hồng-
Hoàn Sơn, Bắc Giang có KCN thuộc xã Hoàng Minh và xã Hồng Thại ở huyện Việt
Yên với diện tích 101ha
1
1
1
Giải pháp nâng cao chất lượng công tác giám sát từ xa đối với QTDND cơ sở


Duy chỉ Phú Thọ và Hoà Bình là 2 tỉnh có nhiều diện tích đồi núi, trong đó Phú
Thọ là một tỉnh thuộc trung du miền Bắc Việt Nam, Hoà Bình là một tỉnh có diện
tích hầu hết ở miền núi, song 2 tỉnh này cũng có những thuận lợi trong phát triển
kinh tế hiện tại cũng như tương lai: Hoà Bình có Thuỷ điện Sông Đà một công
trình quốc gia cung cấp điện cho cả nước, Phú Thọ với vị trí “ngã ba sông”- điểm
giao nhau của Sông Hồng, sông Đà và sông Lô, là cửa ngõ phía tây của Thủ đô Hà
Nội, là đầu mối giao thông trung chuyển, giao lưu kinh tế giữa các tỉnh vùng
đồng bằng Bắc bộ với các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam và hai tỉnh Quản Tây,
Vân Nam Trung Quốc.
Về giáo dục và đào tạo thì ngoài Hà Nội là nơi hội tụ đầy đủ các nhân tài của cả
nước, nơi hội tụ chủ nhân tương lai tại các trường đại học thì các tỉnh khác cũng
có lực lượng lao động rất hùng hậu, đặc biệt mấy năm gần đây với cơ chế mở
cửa thị trường thì trình độ dân trí ngày càng được nâng cao, lấy ví dụ cụ thể:
Vĩnh Phúc với diện tích 1370km
2
có 6 huyện, thị trấn, với dân số là 1.1 triệu
người trong đó 520.000 trong độ tuổi laođộng có trình độ đại học, cao đẳng; Bắc
Giang hiện nay trên 1.5 triệu người thì có tới 87 vạn người thuộc độ tuổi lao
động, Phú Thọ với 12 huyện thị, dân số tính năm 2003 xấp xỉ 1.3 triệu người,
trong đó người ở độ tuổi lao động chiếm 57%, mật độ dân số 370 người/ km
2
, có
tới gần 700.000 người có trình độ chuyên môn, tay nghề cao, năng động sáng tạo
với lòng nhiệt tình và tinh thần sáng tạo cao.
Toàn bộ những đặc điểm vị trí trong bối cảnh phát triển lâu dài có tác động hết
sức mạnh mẽ đến quá trình phát triển kinh tế xã hội ở khu vực.
Về nguồn lực, tài nguyên đất nông nghiệp, đặc biệt là đất lúa và cây công nghiệp
ngắn ngày khá phong phú, là yếu tố quan trọng cho phát triển sản xuất nông nghiệp.
Công nghiệp cũng đang trên đà khởi sắc, nổi bật hơn cả là Thủ đô Hà Nội với tốc độ
tăng trưởng sản xuất công nghiệp năm 2003 lên tới 29.3%, Vĩnh Phúc tăng 21% cao

hơn mức bình quân của cả nước trong năm 2003…Về du lịch có nhiều danh lam
thắng cảnh: Suối mơ( Bắc Giang) Đền Hùng( Phú Thọ), Chùa Hương( Hà Tây)…
2
2
2
Giải pháp nâng cao chất lượng công tác giám sát từ xa đối với QTDND cơ sở
Về hệ thống Ngân hàng và các tổ chức tín dụng trong khu vực( trong đó có sự
góp phần không nhỏ của hệ thống quỹ tín dụng nhân dân), đáp ứng tốt các nhu
cầu về vốn cho hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp, đặc
biệt là đối với đông đảo các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các dịch vụ tài chính khác
được hệ thống ngân hàng thực hiện một cách hết sức nhanh chóng, chính xác và
an toàn, hỗ trợ một cách hữu hiệu cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Về chính sách, đang tập trung phát triển đa dạng và nâng cao trình độ, chất
lượng các ngành dịch vụ, tập trung đầu tư phát triển dịch vụ thông tin, du lịch,
thương mại, ngân hàng, chuyển giao công nghệ, đào tạo nhân lực, bảo hiểm,
hàng không , bưu chính viễn thông và dịch vụ khác.
Với tốc độ phát triển cao, bền vững, cơ cấu hợp lý, đáp ứng yêu cầu kinh tế trong
nước và hội nhập kinh tế quốc tế, các tỉnh đã góp phần vào qúa trình đảm bảo
nhanh chóng chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý theo hướng dịch vụ- công nghiệp-
nông nghiệp đạt mức tăng trưởng kinh tế cao, bền vững, phát huy thế mạnh của
mình trong việc định hướng chiến lược phát triển trong tương lai.
2.1.2 Hoạt động của Chi nhánh bảo hiểm tiền gửi Việt Nam khu vực Hà Nội
Chi nhánh Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam khu vực Hà Nội được thành lập ngày
26/12/2001, và khai trương hoạt động ngày 27/5/2002. Giống như các chi
nhánh khu vực khác của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam(BHTGVN), chức năng và
nhiệm vụ chính của Chi nhánh khu vực Hà Nội là bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người gửi tiền, góp phần duy trì sự ổn định của các tổ chức tín dụng,
bảo đảm sự phát triển an toàn lành mạnh hoạt động ngân hàng;
Với chức năng và nhiệm vụ của mình, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam khu vực Hà
Nội qua 2 năm hoạt động đã không ngừng phát triển cả trên phương diện tổ

chức bộ máy, quy mô, năng lực và chất lượng hoạt động. Trong thời gian qua,
BHTG khu vực Nội đã cùng các chi nhánh khác trong cả nước góp phần quan
trọng vào việc thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, đặc biệt là đổi mới trong
lĩnh vực tài chính - tiền tệ - ngân hàng trên địa bàn; bảo vệ được quyền và lợi ích
3
3
3
Giải pháp nâng cao chất lượng công tác giám sát từ xa đối với QTDND cơ sở
hợp pháp của người gửi tiền, góp phần duy trì sự ổn định của các tổ chức tham
gia bảo hiểm tiền gửi và sự phát triển an toàn lành mạnh hoạt động ngân hàng,
giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên 7 tỉnh và thành
phố, trong đó đặc biệt có thành phố Hà Nội- thủ đô của cả nước, phát triển mạnh
mẽ trong cả lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngoại giao…Hơn nữa chi nhánh còn tạo
điều kiện, môi trường thuận lợi cho việc phát huy nguồn vốn nội lực, ổn định và
phát triển kinh tế-xã hội;
CHI NHÁNH BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM KHU VỰC HÀ NỘI
Trụ sở tại: 22 Láng Hạ- Đống Đa- Hà Nội
Fax: 7761286
Điện thoại phòng giám sát và thu phí: 7761285 – 7762049
Về cơ cấu tổ chức của chi nhánh hiện nay đã có sự thay đổi lớn so với buổi đầu
thành lập: tăng cả về quy mô hoạt động lẫn số lượng cán bộ. Với tổng số 60 cán
bộ, chuyên viên kinh tế, trong đó hầu hết đều có trình độ đại học chính quy, trên
đại học, có chuyên môn sâu về lĩnh vực kinh tế- tài chính- tiền tệ- ngân hàng.
Nhiều cán bộ có thâm niên công tác tại các bộ phận tín dụng, kế toán của các
ngân hàng trên cả nước, điều này rất có ý nghĩa trong việc vận dụng trình độ
hiểu biết của mình cộng với kinh nghiệm thực tế làm việc để từ đó có thể giải
quyết tốt những vấn đề trong nghiệp vụ chuyên môn của bảo hiểm tiền gửi ;
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh hiện nay
4
Giám đốc

Phó giám đốc
Phó giám đốc
Kiểm soát
nội bộ
H nhà
chính-
nhânsự
Kiểm tra 2Kiểm tra 1
Giám sát
v thu phíà
Tổng hợpKế toán
4
4
Giải pháp nâng cao chất lượng công tác giám sát từ xa đối với QTDND cơ sở
Với cơ cấu tổ chức của các phòng ban như trên, trong thời gian vừa qua Chi
nhánh đã thực hiện được một số hoạt động như sau: Tuyên truyền chính sách
bảo hiểm tiền gửi của nhà nước đến với công chúng trên địa bàn đồng thời cũng
tổ chức vận hành các hoạt động về: phí bảo hiểm tiền gửi; kiểm tra, giám sát; hỗ
trợ các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi mất khả năng chi trả, chi trả các
khoản tiền gửi được bảo hiểm; quản lý thanh lý tài sản và thực hiện các nhiệm vụ
khác theo “quy chế về tổ chức và hoạt động của chi nhánh Bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam”;
Bảo hiểm tiền gửi chi nhánh khu vực Hà Nội quản lý các TCTGBHTG hoạt động
rộng khắp 7 tỉnh và thành phố, vào đầu năm 2004 Chi nhánh đã được BHTGVN
bàn giao cho toàn bộ 4 Ngân hàng thương mại quốc doanh trên cả nước. Đây
cũng là một vinh dự lớn cho BHTGVN Chi nhánh Hà Nội nhưng đồng thời cũng là
một thách thức lớn đối với quá trình quản lý của Chi nhánh.;
Bảng 1: Phạm vi hoạt động của BHTGVN Chi nhánh Hà Nội
Đơn vị: TCTGBHTG
TCTGBHTG

2002 2003 2004
II III IV I II III IV I
NHTMQD - - - - - - - 4
NHTMCP 5 5 5 5 5 5 5 5
NH nước goài 9 7 8 8 9 9 9 9
NH liên doanh 1 1 1 1 1 1 1 1
Công ty tài
chính
2 2 2 2 2 2 2 2
QTDNDTW 1 1 1 1 1 1 1 1
QTDND cơ sở 169 167 166 169 170 171 171 171
Tổng số 187 183 183 186 188 189 189 193
(Nguồn báo cáo giám sát BHTG Chi nhánh khu vực Hà Nội năm 2002-2003)
5
5
5
Giải pháp nâng cao chất lượng công tác giám sát từ xa đối với QTDND cơ sở
Bảng 2: Mạng lưới QTDND cơ sở
STT
Tỉnh,
Thành Phố
2002 2003 2004
II III IV I II III IV I
1 Hà Nội 9 9 9 12 12 12 12 12
2 Hà Tây 71 72 72 72 73 73 73 73
3 Phú Thọ 28 28 28 28 28 28 28 28
4 Vĩnh Phúc 35 33 32 32 32 32 32 32
5 Bắc Ninh 13 13 13 13 13 13 13 13
6 Bắc Giang 9 8 8 8 8 9 9 9
7 Hòa Bình 4 4 4 4 4 4 4 4

Tổng số
16
9
167 166 169 170 171 171 171
(Nguồn báo cáo giám sát BHTG Chi nhánh khu vực Hà Nội năm 2002-2003)
Với phạm vi quản lý như trên Chi nhánh đã thực hiện một số nghiệp vụ chính sau:
- Thực hiện giám sát rủi ro
Với công tác này, Chi nhánh Hà Nội đã thực hiện một cách đầy đủ và chuẩn
mực theo Nghị định số 89/1999/NĐ-CP của Chính phủ ra ngày 01/9/1999 và
thông tư số 03/2000/TT-NHNN5 ra ngày 16/3/2000 hướng dẫn thực hiện Nghị
định 89 về Bảo hiểm tiền gửi;
Việc giám sát rủi ro được thực hiện dưới hai hình thức, đó là: giám sát từ xa
và kiểm tra tại chỗ;
Với giám sát từ xa: các chuyên viên kinh tế của Chi nhánh đã thực hiện công
việc này thông qua các báo cáo định kỳ theo quy định mà tổ chức tham gia bảo
hiểm tiền gửi phải nộp, đồng thời khai thác thêm thông tin qua các kênh thuộc
NHNN và kênh liên quan khác;
Kiểm tra trực tiếp : Các cán bộ phòng kiểm tra của Chi nhánh phải xuống trực tiếp
các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi để kiểm tra tình hình hoạt động thực tế của
6
6
6
Giải pháp nâng cao chất lượng công tác giám sát từ xa đối với QTDND cơ sở
đơn vị, trên cơ sở đó so sánh với số liệu có được thông qua báo cáo để chi nhánh có
thể đưa ra kết luận đúng sai với các thông số kế toán của đơn vị tham gia BHTG ;
Trong thời gian qua Chi nhánh đã tiến hành trên 80 cuộc kiểm tra trực tiếp tại
tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi. Qua kiểm tra chi nhánh đã cùng tổ chức tham
gia bảo hiểm tiền gửi phát hiện một số tồn tại trong công tác tổ chức, hoạt động,
công tác quản lý tài chính và việc chấp hành các quy định về bảo hiểm tiền gửi
cũng như an toàn hoạt động ngân hàng với mục tiêu đôn đốc hướng dẫn thực

hiện đưa ra các kiến nghị nhằm giúp đỡ tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi hoàn
chỉnh hơn trong công tác quản trị và điều hành hoạt động của mình theo quy định
của Pháp luật.
- Hoạt động hỗ trợ của Chi nhánh đối với các tổ chức tham gia bảo hiểm
tiền gửi mất khả năng chi trả
Đây là vấn đề rất hệ trọng, khả năng rủi ro cao trong khi năng lực tài chính
của BHTGVN còn hạn chế;
Hoạt động hỗ trợ được áp dụng trong trường hợp tổ chức tham gia bảo hiểm
tiền gửi có nguy cơ mất khả năng chi trả nhưng chưa đến mức đặt trong tình
trạng kiểm soát đặc biệt;
Hoạt động được chưa đầy 2 năm, nghiệp vụ hỗ trợ tài chính đối với tổ chức tham
gia bảo hiểm tiền gửi thực tế hiện nay chưa thực sự được triển khai, song Chi nhánh
Hà Nội cũng đã rất rõ ràng trong việc xác định mục tiêu hỗ trợ trong hoạt động này:
Thứ nhất, hỗ trợ nhằm tăng cường năng lực, phát triển thể chế. Xuất phát từ
nhận thức các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam có sự chênh lệch
lớn về cả quy mô hoạt động lẫn năng lực quản lý kinh doanh dẫn đến tiềm ẩn
nguy cơ rủi ro từ năng lực, thể chế, Chi nhánh đã có hướng đặc biệt coi trọng việc
hỗ trợ các tổ chức còn hạn chế về năng lực thể chế, điều này được thể hiện thông
qua việc Chi nhánh đã thực hiện tư vấn, trợ giúp các tổ chức tham gia BHTG trên
địa bàn về những vấn đề có liên quan đến Bảo hiểm, Tài chính, Ngân hàng nói
chung và Bảo hiểm tiền gửi nói riêng. Cụ thể đoàn công tác của Chi nhánh đã
7
7
7
Giải pháp nâng cao chất lượng công tác giám sát từ xa đối với QTDND cơ sở
thực hiện tư vấn, trợ giúp về vấn đề có liên quan đến công tác kế toán, lập báo
cáo, tin học, quản lý... cho cán bộ tại một số qũy tín dụng nhân dân cơ sở;
Đây được coi là một trong những hoạt động phòng ngừa từ xa của Bảo hiểm tiền
gửi Việt Nam về ngăn chặn nguy cơ rủi ro tiềm ẩn. Vì vậy cần phải nâng cao năng lực,
phát triển thể chế cho tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi cùng phát triển lành mạnh.

8
8
8
Giải pháp nâng cao chất lượng công tác giám sát từ xa đối với QTDND cơ sở
Thứ hai, về hỗ trợ vốn để tăng cường năng lực tài chính: Chi nhánh đã thực
hiện việc điều tra ban đầu các đối tượng có nhu cầu hỗ trợ vốn theo chính sách
của Nhà nước về Bảo hiểm tiền gửi, từ đó đề nghị với Bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam mở tài khoản và duy trì số dư tiền gửi trên tài khoản đó tại đối tượng trên.
Việc hỗ trợ vốn thông qua mở tài khoản tiền gửi và duy trì số dư tài khoản tại tài
khoản tiền gửi ở tổ chức này là một biện pháp hay giúp cho tổ chức này ổn định,
có thêm nguồn vốn hoạt động nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tại địa
phương;
Với bước đầu triển khai Chi nhánh đã lựa chọn được hai đơn vị theo đối tượng
trên đó là Chi nhánh NHNN và PTNT Láng Hạ, Thành phố Hà Nội và Chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Phú Thọ, Tỉnh Phú Thọ.
- Chi trả tiền bảo hiểm
Chi nhánh đã thực hiện chi trả cho 2 QTDND bị giải thể bắt buộc, đó là QTDND
Đồng ích ở Tỉnh Vĩnh Phúc( chi trả vào 28/1/2003), QTDND Thị Trấn Thắng ở
Tỉnh Bắc Giang (23/12/2003), trong đó QTDND Đồng ích là 172.002.376 đồng
cho 35 người gửi tiền với 41 sổ tiền gửi;
(1)
QTDND Thị Trấn Thắng là 47.311.127
đồng cho 2 người gửi tiền với 2 sổ tiền gửi. Hoạt động chi trả tại các tổ chức này đã
được thực hiện đúng theo quy định của Nhà nước, tổ chức chi trả có trật tự, giải
quyết tốt mọi vướng mắc đối với người gửi tiền được bảo hiểm, đáp ứng lòng mong
mỏi được nhận lại tiền gửi của chính mình. Trong đó đặc biệt vào thời điểm chi trả
tiền bảo hiểm tại QTDND Đồng ích( 28/1/2003) là ngày sát Tết âm lịch năm Qúy Mùi,
Chi nhánh đã chủ động giàn xếp để cán bộ của Chi nhánh NHTM trên địa bàn đến tại
điểm chi trả bảo hiểm, huy động tiền gửi của những người có nhu cầu muốn gửi tiền
vào Ngân hàng, kết quả 27%

(*)
tổng số tiền chi trả bảo hiểm đã được gửi vào Ngân
hàng ngay tại địa bàn chi trả bảo hiểm. Việc làm này đã được nhân dân trên địa bàn
rất ủng hộ, trên cơ sở đó phần nào có tác dụng củng cố và gia tăng lòng tin của người
gửi tiền vào các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi trên địa bàn.
9
(1),
Thông tin phòng kiểm tra chi nhánh BHTGVN khu vực H Nà ội
(*)
TCNH trang 6 số 8/ 2003
9
Giải pháp nâng cao chất lượng công tác giám sát từ xa đối với QTDND cơ sở
- Quản lý và thanh lý tài sản của tổ chức bị phá sản
10
(1),
Thông tin phòng kiểm tra chi nhánh BHTGVN khu vực H Nà ội
(*)
TCNH trang 6 số 8/ 2003
10
Giải pháp nâng cao chất lượng công tác giám sát từ xa đối với QTDND cơ sở
Thời gian qua, việc thu hồi vốn từ các QTDND sau chi trả ( gồm 4 đơn vị trong đó
có 2 QTDND do Hội sở chính bàn giao là QTDND Song Phượng và Lê Lợi Tỉnh Hà Tây)
cũng đã được phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan đơn vị liên quan.
Việc thu hồi số tiền đã trả BHTG tại qũy này cũng đã được Chi nhánh NHNN Tỉnh
Hà Tây tạo điều kiện hỗ trợ yêu cầu thanh lý qũy chuyển trả số tiền thu được trên tài
khoản cho BHTG Việt Nam. Kết quả tính đến thời điểm cuối tháng 3 năm
2004 Chi nhánh đã thu hồi được đáng kể số tiền hoàn trả cho Bảo hiểm tiền gửi
Việt Nam cụ thể là với QTDND Song Phượng thu hồi được 200.000.000 đồng
trong tổng số 408.280.000 đồng, QTDND Lê Lợi đã thu hồi được 20.000.000 đồng
trong tổng số 216.929.900 đồng

.( 2)
- Tham gia các hoạt động khác theo quy chế
“Bên cạnh các hoạt động nghiệp vụ nêu trên, Chi nhánh đã thực hiện tốt công tác tổ chức,
đào tạo, tập huấn, phục vụ, kế toán và kiểm soát nội bộ. Dưới sự lãnh đạo của chi ủy, BCH
Chi nhánh, tập thể cán bộ của Chi nhánh đã đoàn kết trở thành một khối thống nhất. Các tổ
chức đoàn thể như công đoàn, đoàn thanh niên, nữ công đã hoạt động đều tay, tạo tâm lý an
tâm cho cán bộ, phấn khởi thi đua thực hiện nhiệm vụ được giao góp phần thúc đẩy mọi
mặt hoạt động của Chi nhánh đi đúng mục tiêu và định hướng đề ra trong Nghị Quyết Đại
Hội Chi nhánh lần thứ nhất( 2002-2003). Kết quả hoạt động của năm 2002 tại Chi nhánh
được các đồng chí lãnh đạo ngành Ngân hàng và lãnh đạo BHTG Việt Nam ghi nhận, khen
ngợi và đánh giá cao.”
(3)
2.1.3. Một số các kết quả chủ yếu mà Chi nhánh Bảo hiểm tiền gửi khu vực Hà Nội đã
đạt được
a. Giữ vững ổn định các TCTD tại địa bàn, không để đổ vỡ ngoài tầm kiểm soát
Trước khi BHTG Việt Nam chính thức đi vào hoạt động năm 2000, trong toàn hệ thống
Ngân hàng có nhiều TCTD đã nằm trong tình trạng kiểm soát đặc biệt, nhiều tổ chức thực
sự đã mất khả năng thanh toán nhưng lại chưa thể chấm dứt hoạt động, thu hồi giấy phép
vì không có nguồn để chi trả tiền gửi cho người gửi tiền. Tình trạng này tạo ra những điểm
nóng rất nhức
11
(2)
Thông tin phòng kiểm tra chi nhánh BHTGVN khu vực H Nà ội
(3)
Nhận xét của ThS. Đ o Duy Tuà ấn- Phó giám đốc Chi nhánh BHTGVN khu vực H Nà ội
11
Giải pháp nâng cao chất lượng công tác giám sát từ xa đối với QTDND cơ sở
nhối, có thể bùng nổ, đổ vỡ bất kỳ lúc nào, gây bức xúc trong ngành Ngân hàng và một số
địa phương có điểm nóng;
Việc chi trả kịp thời tiền bảo hiểm cho người gửi tiền đã giúp xóa sổ một số chức hoạt

động yếu kém, không để lây lan sang các tổ chức khác, góp phần giữ vững ổn định các
TCTD, không để đổ vỡ ngoài tầm kiểm soát của ngành Ngân hàng nói riêng và cả nước nói
chung.
b. Góp phần biến những quy định pháp lý thành hiện thực
Cách đây 9 năm, ngày 27/7/1994, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định 390/TTg
về việc thực hiện Đề án thí điểm thành lập Qũy Tín dụng nhân dân. Hệ thống
QTDND theo đề án 390 là hệ thống được thiết kế trên cơ sở học tập kinh nghiệm
của nhiều nước, trong đó chủ yếu là kinh nghiệm từ mô hình QTDND Desjardins
Canada và được thực hiện trong phạm vi cả nước. Tuy nhiên, ngay từ buổi đầu
hệ thống mới này đã vấp phải trở ngại: đó là sự thiếu tin tưởng của người dân
do dư âm đổ vỡ của hệ thống QTDND cũ (vào các năm 1989-1990) để lại còn rất
nặng nề. Nhận rõ thực tế này, từ khi được thành lập và đi vào hoạt động
BHTGVN chi nhánh khu vực Hà Nội đã làm việc hết mình để hệ thống QTDND có
thể tạo lại niềm tin với công chúng, từ đó có thể thu hút tiền gửi từ dân cư;
Bằng sự nỗ lực của bản thân, được sự chỉ đạo, giúp đỡ và phối hợp của các
ngành hữu quan, của BHTGVN Chi nhánh BHTGVN khu vực Hà Nội đã góp phần
trong việc biến những quy định pháp lý thành hiện thực. Cụ thể tổ chức BHTGVN
chi nhánh Hà Nội đã phối hợp chặt chẽ với Chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố trên
địa bàn tổ chức nhiều hội nghị tuyên truyền về hoạt động BHTG như hội nghị ở
Bắc Ninh, Bắc Giang, Hoà Bình, Hà Nội... trong đó ngoài sự tham gia của cấp uỷ
đảng, chính quyền, các sở, ban ngành, cơ quan thông tin đại chúng còn có cả sự
tham gia của các tổ chức xã hội như: hội nông dân, hội phụ nữ và các tổ chức
TGBHTG tại địa phương. Hội nghị đã tuyên truyền những nội dung và hoạt động
BHTG trên thế giới cũng như giải thích những quy định của BHTGVN tại Nghị
định 89, Thông tư 03 đồng thời kết hợp với việc vừa giới thiệu trao đổi, toạ đàm
12
12
Giải pháp nâng cao chất lượng công tác giám sát từ xa đối với QTDND cơ sở
đối thoại trực tiếp với các đối tượng tham gia trong hội nghị vừa nhận xét, đánh
giá về những khó khăn, thuận lợi trong quá trình thực hiện BHTG thời gian qua,

qua
13
13
Giải pháp nâng cao chất lượng công tác giám sát từ xa đối với QTDND cơ sở
đó đưa BHTG đến với đối tượng cần tuyên truyền, mục đích giúp các đối tượng
này biết được về vai trò cũng như sự cần thiết ra đời của BHTG tại Việt Nam.
Qua những hội nghị này, Chi nhánh đã vô hình chung đưa các Nghị định của
Chính Phủ, Quyết định của NHNN tới những người gửi tiền từ đó góp phần vào
việc giúp người dân tin tưởng hơn vào các tổ chức tín dụng.
c. Minh bạch hóa chính sách về Ngân hàng của Nhà Nước Việt Nam
Cuối thập niên 80 và đầu thập niên 90 của thế kỷ trước, gần 8000 hợp tác xã
và QTDND đã đổ vỡ trên phạm vi cả nước(
4
). Tiếp theo đó, trong quá trình sắp
xếp, sát nhập cơ cấu lại các NHTM, rất nhiều NHTM cổ phần yếu kém ở nông
thôn và thành thị bị giải thể hoặc sáp nhập vào các Ngân hàng vững mạnh hơn.
Trong quá trình đó, do chưa có tổ chức BHTG, Nhà nước đã phải thực hiện vai trò
bảo đảm ngầm, chi ra những khoản tiền rất lớn để chi trả cho người gửi tiền;
Từ năm 2001 đến cuối năm 2003, đã có 31 QTDND trên toàn quốc bị giải thể
bắt buộc, trong đó từ khi Chi nhánh Hà Nội ra đời trên địa bàn đã có 2 QTDND cơ
sở bị phá sản như đã nêu ở phần b mục 2.1.2. Với trách nhiệm của mình, Chi
nhánh đã chi trả toàn bộ số tiền cho người gửi tiền trên địa bàn theo quy

định
mà NHNN không phải chi một đồng nào từ ngân sách cho việc này;
Như vậy, chính việc chi trả tiền bảo hiểm từ qũy của Chi nhánh đã góp phần
thực hiện việc giải quyết các vụ đổ bể của các TCTD theo cơ chế thị trường.
Những tổ chức yếu kém đã bị thị trường đào thải và ra đi trong trật tự, không có
ảnh hưởng tiêu cực đến các tổ chức khác;
Qua việc xử lý các TCTD bị đổ vỡ theo cơ chế thị trường thông qua việc chi trả

cho người gửi tiền, Chi nhánh đã góp phần cùng BHTG Việt Nam minh bạch hóa
được chính sách của Nhà nước Việt Nam, loại bỏ hoàn toàn hình thức bảo đảm
ngầm trước đây của Chính phủ, thay vào đó bằng một chính sách bảo đảm công
khai theo cơ chế thị trường thông qua một tổ chức cụ thể là BHTG;
d. Bảo vệ quyền và lợi ích của người gửi tiền
(
4
) TCNH trang 50 số 7/2003
14
14
Giải pháp nâng cao chất lượng công tác giám sát từ xa đối với QTDND cơ sở
Sau khi khai trương hoạt động, Chi nhánh đã triển khai công tác chi trả tiền
bảo hiểm tại 2 tổ chức tham gia bảo hiểm bị giải thể bắt buộc cho tổng số 37
người gửi tiền, với số tiền bảo hiểm phải chi trả lên tới 219.313.503 đồng;
Hai năm hoạt động là thời gian rất ngắn ngủi, song từ những thành công
ban đầu cho chúng ta thấy rất rõ ràng vai trò tất yếu và không thể thiếu của
bảo hiểm tiền gửi đối với TCTD cũng như toàn xã hội.
2.2 Hoạt động của phòng giám sát và thu phí.
2.2.1 Đặc điểm và hoạt động của phòng giám sát và thu phí
Công tác giám sát của tổ chức BHTG đóng vai trò rất quan trọng và quyết
định sự thành công của hoạt động BHTG trong việc bảo vệ quyền lợi của người
gửi tiền và tính ổn định của hệ thống Ngân hàng. Nếu không có một hệ thống
kiểm soát Ngân hàng hữu hiệu, BHTG và các phương thức khác của hệ thống
đảm bảo an toàn hoạt động sẽ không có hiệu quả và sẽ làm tăng chi phí và
nhiều tổn thất đau đớn khác cho việc giải quyết khủng hoảng tài chính;
Vì vậy một trong những yếu tố quyết định sự phát triển và thành công của
BHTG là cần phải hết sức chú trọng đến hoạt động giám sát, kiểm tra;
Chi nhánh BHTG Hà Nội ngay từ buổi đầu mới thành lập đã xác định ngay
được vấn đề này, do đó hiện nay hoạt động giám sát là hoạt động chính, chủ
yếu, thường xuyên nhất và là công tác đầu tàu trong nghiệp vụ BHTG;

Trong phạm vi điều chỉnh của các văn bản như đã nêu ở mục lục 1, công tác
của bộ phận giám sát bao gồm những nội dung cơ bản sau:
• Giám sát về việc chấp hành các quy định theo pháp luật về Bảo hiểm
tiền gửi, công việc này bao gồm:
⇒ Giám sát việc đăng ký tham gia, qua các giấy tờ sau:
 Phiếu đăng ký tham gia BHTG
 Hồ sơ pháp lý và hoạt động của TCTGBHTG ( bản sao có công
chứng ) bao gồm:
(
4
) TCNH trang 50 số 7/2003
15
15
Giải pháp nâng cao chất lượng công tác giám sát từ xa đối với QTDND cơ sở
1. QĐ thành lập hoặc giấy phép thành lập và hoạt động do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền cấp
2. Điều lệ tổ chức và hoạt động
3. Danh sách thành viên HĐQT, Tổng giám đốc và Ban kiểm soát
4. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
5. Các báo cáo tài chính trong vòng 3 năm gần nhất
⇒ Giám sát việc tính và nộp phí bảo hiểm, căn cứ vào:
+ Bảng cân đối tài khoản của đơn vị nộp theo định kỳ
+ Bảng tính phí mà đơn vị gửi
+ Số tiền mà đơn vị thực nộp
+ Kết quả đoàn kiểm tra cung cấp
Thực chất việc kiểm tra phí bảo hiểm tiền gửi hiện nay mà Bảo hiểm tiền gửi
Việt Nam thực hiện quản lý theo bảng cân đối tài khoản kế toán thì chỉ có thể
thực hiện được ở các quỹ tín dụng nhân dân hoặc ở các tổ chức kinh doanh
tiền tệ có số dư tiền gửi và những khoản tiền gửi nhỏ, còn đối với các NHTMQD
với số dư tiền gửi lớn, khoản tiền gửi lớn thì bảo hiểm tiền gửi không thể nào

có thể kiểm tra được ở trên bảng cân đối kế toán vì thực chất trên bảng cân
đối này chỉ thể hiện số dư tổng hợp mà không thể hiện được một cách chi tiết
số dư tiền gửi của mỗi khách hàng;
Việc nộp phí này, hiện nay ở Việt Nam đang quản lý theo hình thức:
+ Nộp phí theo từng quý
+ Nộp phí gộp một năm 2 lần, một năm 1 lần ( chỉ áp dụng đối với các
trường hợp số tiền phí bảo hiểm phải nộp của đơn vị trong một quý nhỏ hơn,
tối đa là 500.000 đồng)
Ngày nộp phí chậm nhất là ngày 20 tháng đầu tiên của quý thu phí tiếp theo
- Giám sát việc nộp báo cáo theo định kỳ:
 Các báo cáo mà TCTGBHTG phải nộp theo định kỳ cho Chi nhánh
hiện nay là:
(
4
) TCNH trang 50 số 7/2003
16
16
Giải pháp nâng cao chất lượng công tác giám sát từ xa đối với QTDND cơ sở
1. Bảng cân đối tài khoản định kỳ tháng, năm. Riêng đối với 4 NHTMQD khi
Chi nhánh nhận bàn giao từ Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam thì các bảng cân đối
được gửi theo từng quý như quy định tại khoản IV phần (a) tại thông tư số
03/2000/TT-NHNN5 của NHNN Việt Nam
2. Bảng tính phí BHTG và nộp phí theo định kỳ qúy
3. Báo cáo đánh giá tình hình hoạt động 6 tháng và 1 năm
4. Báo cáo khác theo yêu cầu.
Ngoài ra các tổ chức không phải là TCTD ( công ty tài chính) thì phải gửi
thêm: báo cáo đánh giá về hoạt động huy động tiền gửi cá nhân của các cơ
quan thanh tra, kiểm toán hoặc các báo cáo có liên quan khác( nếu có)
 Báo cáo khi có thay đổi trong tổ chức và hoạt động của đơn vị
1. Khi gặp khó khăn về chi trả

2. Khi có sự thay đổi về thành viên Hội đồng quản trị. Ban kiểm soát, Tổng
giám đốc( Giám đốc)
 Báo cáo năm của đơn vị gồm:
1. Bảng tổng kết tài sản năm hoặc báo cáo kiểm toán của đơn vị do cơ
quan kiểm toán lập sau khi được Ngân hàng nhà nước cáâp nhận
2. Báo cáo kết quả hoạt động tài chính của đơn vị
3. Báo cáo khác khi có thông báo cụ thể
• Giám sát việc tuân thủ các chỉ tiêu về an toàn trong hoạt động ngân
hàng
Để thực hiện công việc giám sát này hiện nay bộ phận giám sát và thu phí
làm theo quy chế giám sát số 217/2002/QĐ-HĐQT-BHTG của hội đồng quản trị
trên cơ sở các báo cáo mà TCTG gửi cho Chi nhánh. Trong quá trình giám sát
nếu phát hiện đơn vị nào không đảm bảo các chỉ tiêu an toàn hoạt động, bộ
phận sẽ có những cảnh báo phù hợp;
Nội dung giám sát về tỷ lệ an toàn trong hoạt động Ngân hàng về cơ bản là
không khác nhiều so với nội dung giám sát của NHNN hiện nay:
(
4
) TCNH trang 50 số 7/2003
17
17
Giải pháp nâng cao chất lượng công tác giám sát từ xa đối với QTDND cơ sở
1. Giám sát về Vốn Điều lệ, vốn này tối thiểu phải bằng vốn pháp định theo
quyết định số 82/1998/NĐ-CP ngày 3/10/1998 của Chính phủ, ví dụ đối với
QTDND cơ sở thì VPĐ là 100 triệu VND
2. Giám sát tỷ lệ cho vay trung và dài hạn
3. Giám sát về góp vốn cổ phần
4. Giám sát về mua sắm tài sản cố định
5. Giám sát về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
6. Giám sát về kết quả kinh doanh

7. Giám sát trích lập dự phòng ( chất lượng tín dụng)
Các chỉ tiêu giám sát từ xa của BHTGVN được xây dựng trên cơ sở chỉ tiêu
đánh giá chung về hoạt động của TCTD. Căn cứ để giám sát từ xa là bảng cân
đối kế toán, Báo cáo thống kê của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi và nhập
dữ liệu từ các Báo cáo kiểm tra của hệ thống và nguồn cung cấp số liệu của
Ngân hàng Nhà nước. Nội dung giám sát từ xa là phân tích, đánh giá đầy đủ
tình hình hoạt động của từng tổ chức tín dụng, đánh giá mức độ tuân thủ các
quy định về bảo hiểm tiền gửi, tham khảo kết quả xếp hạng tổ chức tín dụng
của NHNN để bổ sung cho việc xác định những rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động
của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi;
Qua giám sát từ xa, Chi nhánh đã nắm vững kịp thời tình hình tài chính của
các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi và đưa ra chủ trương và kiến nghị
thích hợp;
2.2.2 Nhiệm vụ của phòng giám sát và thu phí
Trong quá trình giám sát và kiểm tra đối với TCTGBHTG, nếu thấy phát hiện
các tổ chức này vi phạm các quy định nêu trên, phòng sẽ yêu cầu TCTGBHTG
phải có biện pháp khắc phục ngay những vi phạm, đồng thời yêu cầu giải trình
nguyên nhân gây nên tình trạng đó;
Trong trường hợp xét thấy hoạt động của TCTGBHTG có nguy cơ dẫn đến
mất khả năng chi trả, có thất thoát lớn về vốn và tài sản, hoặc có tác động xấu
(
4
) TCNH trang 50 số 7/2003
18
18
Giải pháp nâng cao chất lượng công tác giám sát từ xa đối với QTDND cơ sở
nghiêm trọng tới các TCTD khác thì Chi nhánh có phối hợp với Chi nhánh
NHNN đồng thời yêu cầu tổ chức có biện pháp chấn chỉnh kịp thời;
Mặt khác phòng đã phối hợp chặt chẽ với các phòng, bộ phận khác của Chi
nhánh, đặc biệt là bộ phận kiểm tra để nắm bắt kịp thời tình hình hoạt động

ngân hàng của TCTGBHTG;
Như vậy, công tác giám sát của phòng được coi như một kim chỉ nam cho
hoạt động của các TCTGBHTG, công tác giám sát được coi như là một công việc
đi trước và tìm ra những điểm yếu, những rủi ro tiềm tàng trong hoạt động
Ngân hàng của TCTGBHTG và từ đó báo trước cho tổ chức này để họ biết trước
được những rủi ro mà mình sắp gặp phải và cần phải khắc phục những rủi ro
đó, nếu không hậu qủa của nó là vô cùng to lớn;
Tóm lại hoạt động giám sát của BHTGVN có thể coi là hoạt động đắc lực, góp
phần vào việc giúp các TCTGBHTG có thể kiểm soát được rủi ro của mình;
Với nhiệm vụ như trên, chúng ta thấy rõ một điều, hoạt động của bộ phận có vai trò
vô cùng quan trọng đối với cả bản thân Chi nhánh và đặc biệt là đối với TCTGBHTG.
2.3 Thực trạng của công tác giám sát từ xa của Chi nhánh đối với Qũy tín dụng
nhân dân cơ sở trên địa bàn quản lý
2.3.1 Giám sát về việc chấp hành các quy định về pháp luật của BHTGVN
• Đăng ký tham gia bảo hiểm tiền gửi
Theo cơ chế quản lý của BHTG Việt Nam, các TCTGBHTG là bắt buộc đối với
tổ chức có huy động tiền gửi cá nhân bằng Việt Nam Đồng. Do vậy số lượng
các TCTD đặc biệt là QTDND mà Chi nhánh Hà Nội quản lý không phải là ít. Để
thực hiện việc giám sát hoạt động của các tổ chức này công việc trước tiên mà
bộ phận giám sát cần làm đó là giám sát việc đăng ký tham gia bảo hiểm tiền
gửi của các tổ chức này;
Trong quá trình hoạt động, tuy không lâu song Chi nhánh cũng đã thực hiện
một cách rất đầy đủ, nghiêm túc trong vấn đề giám sát việc đăng ký tham gia
bảo hiểm tiền gửi của các QTDND cơ sở trên địa bàn;
(
4
) TCNH trang 50 số 7/2003
19
19
Giải pháp nâng cao chất lượng công tác giám sát từ xa đối với QTDND cơ sở

Với số liệu dưới đây chúng ta có thể thấy được tình hình chấp hành đăng ký
tham gia bảo hiểm tiền gửi của các QTDND cơ sở trong thời gian qua;
Bảng 3: Số QTDND cơ sở không tự giác đăng ký tham gia bảo hiểm tiền gửi:
Đơn vị: QTDND
Qúy
Năm
I II III IV
2002 * 0 1 -
2003 1 0 0 -
(Nguồn báo cáo giám sát BHTG Chi nhánh khu vực Hà Nội năm 2002-2003)
Ghi chú: (-) Không có đơn vị nào mới thành lập
(*) Chi nhánh chưa đi vào hoạt động
Với việc giám sát chặt chẽ, sự nhắc nhở kịp thời của Chi nhánh thì trong thời
gian qua công tác này cũng đã thu được một số kết quả đáng khích lệ. Nhìn
vào bảng số liệu cho thấy mặc dù trong thời gian qua có đã có một số QTDND
cơ sở ra đời song đã tự giác đăng ký tham gia, điều này cho thấy các QTDND
ngày càng ý thức được sự xuất hiện và tồn tại tất yếu của Bảo hiểm tiền gửi,
đặc biệt là sự ra đời của Chi nhánh Hà Nội.
• Giám sát việc theo dõi nộp phí
Tính từ khi ra đời và tiếp quản địa bàn quản lý từ Tổ chức Bảo hiểm tiền gửi
Việt Nam thì tình hình nộp phí bảo hiểm của các QTDND cơ sở cho Chi nhánh
đã có bước chuyển đáng kể, từ việc theo thói quen nộp phí cho Bảo hiểm tiền
gửi Việt Nam, hay nộp qua Chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố, hiện nay hầu hết
các TCTGBHTG trên địa bàn đã nộp phí trực tiếp cho Chi nhánh Hà Nội;
Bên cạnh các QTDND chấp hành rất nghiêm quy định này thì vẫn tồn tại một
số qũy vẫn nộp chậm phí;
Bảng 4: Số QTDND cơ sở nộp chậm phí:
Đơn vị: QTDND cơ sở
Qúy
Năm

I II III IV
2002 - 54 5 17
2003 1 4 2 16
(
4
) TCNH trang 50 số 7/2003
20
20
Giải pháp nâng cao chất lượng công tác giám sát từ xa đối với QTDND cơ sở
(Nguồn báo cáo giám sát BHTG Chi nhánh khu vực Hà Nội năm 2002-2003)
Chỉ tính riêng trong Qúy IV/2003, có tới 16 đơn vị nộp chậm phí, trong đó:
( Bảng 5):
Địa bàn Hà nội
Bắc
Giang
Bắc
Ninh
Phú Thọ
Vĩnh
Phúc
Hà Tây Hòa Bình
Đơn vị 2 1 3 4 1 3 2
(Nguồn báo cáo giám sát BHTG Chi nhánh khu vực Hà Nội Qúy IV/2003)
Với kết cấu của bảng số liệu cho ta thấy số lượng QTDND cơ sở chậm nộp tiền
phí cho bảo hiểm vẫn còn tương đối cao, dù Chi nhánh đã có biện pháp cảnh báo,
đốc thúc các qũy nộp đúng hạn. Tuy nhiên vẫn có nhiều qũy không chỉ vi phạm một
lần nộp phí chậm mà còn nhiều lần vi phạm. Qua tìm hiểu cán bộ Chi nhánh phát
hiện thấy có tình trạng này là do cả nguyên nhân khách quan( dịp nộp phí vào cuối
năm tài chính, chậm trễ do bưu điện, chuyển nhầm đơn vị, khó khăn về tài chính…)
lẫn chủ quan ( thái độ của cán bộ, ban lãnh đạo của các quỹ…)

Cần phải nhận thấy rằng đối với các nguyên nhân chủ quan nêu trên thì BHTG nên
có những biện pháp vừa mền dẻo nhưng đúng luật nhanh chóng chấm dứt tình trạng
này.
Về mức phạt đối với trường hợp nộp phí chậm, hiện nay Tổ chức Bảo hiểm tiền
gửi Việt Nam đang tính đồng loạt theo công thức:
Số tiền phạt = 0.001
×
số tiền nộp chậm
×
số ngày nộp chậm;
• Giám sát về việc nộp báo cáo thời kỳ
Theo định kỳ mỗi đơn vị cần phải gửi báo cáo cho BHTG theo đúng quy định.
Nếu trong trường hợp mà TCTGBHTG gửi báo cáo chậm hoặc là gửi báo cáo
thiếu, hoặc không gửi báo cáo thì đơn vị đó coi như đã vi phạm quy định về gửi
báo cáo của BHTG Việt Nam;
Ngay từ khi mới khai trương, học tập kinh nghiệm của các Chi nhánh BHTG
ra đời trước ( cụ thể là Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh), Chi nhánh Hà Nội
đã có công văn hướng dẫn cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế của các
(
4
) TCNH trang 50 số 7/2003
21
21
Giải pháp nâng cao chất lượng công tác giám sát từ xa đối với QTDND cơ sở
TCTGBHTG trên địa bàn, nên từ chỗ có thói quen không nhất thiết phải gửi
báo cáo cho BHTG Việt Nam thì ngay từ Quý II/2002 đa số các TCTGBHTG khu
vực đã gửi báo cáo cho Chi nhánh;
Bảng 6: Số báo cáo nộp chậm trong năm 2003
Đơn vị: Số báo cáo
Quý I II III IV

Số lượng 213 135 224 224
(Nguồn báo cáo giám sát BHTG Chi nhánh khu vực Hà Nội năm 2002-2003)
Qua tìm hiểu, được biết hầu hết các thông tin về TCTGBHTG mà BHTG Việt
Nam nói chung và Chi nhánh khu vực Hà Nội nói riêng hiện nay có được đều
qua các báo cáo nhận được từ các đơn vị TGBHTG, nhưng số lượng các báo
cáo nhận được còn tương đối chậm, thậm chí còn liên tục chậm. Để giải quyết
tình trạng này Chi nhánh đã gửi công văn trực tiếp xuống các quỹ, các cán bộ
được phân công theo dõi đã thường xuyên liên lạc điện thoại, xuống trực tiếp
đôn đốc( qua kiểm tra trực tiếp), đồng thời cũng đã có công văn đến Chi nhánh
NHNN các Tỉnh, Thành phố đề nghị phối hợp cùng đôn đốc, nhắc nhở các
TCTGBHTG này chấp hành đúng quy định của pháp luật. Song bên cạnh các
đơn vị vi phạm đã có biện pháp nhanh chóng gửi báo cáo cho Chi nhánh thì
tình trạng nộp báo cáo chậm theo quy định của BHTGVN vẫn diễn ra;
Những vi phạm này cũng có nguyên nhân của nó, về mặt khách quan đó là
do đơn vị chưa làm báo cáo kịp trong những trường hợp nhầm lẫn về số liệu
kế toán hoặc do kênh truyền dẫn thông tin ( gửi qua chi nhánh NHNN) hoặc do
sự chậm trễ của bưu điện. Bên cạnh đó còn có những đơn vị cố tình chậm trễ
không gửi báo cáo cho Chi nhánh mặc dù cán bộ giám sát đã nhắc nhở trực
tiếp.
Về khía cạnh này, tôi thấy đối với các tổ chức vi phạm, đặc biệt là vi phạm
nhiều lần và liên tục cần có một cơ chế xử phạt hành chính, vì cơ chế xử phạt
này sẽ có tác dụng rất lớn trong việc nâng cao ý thức chấp hành đối với các tổ
chức tham gia BHTG.
(
4
) TCNH trang 50 số 7/2003
22
22
Giải pháp nâng cao chất lượng công tác giám sát từ xa đối với QTDND cơ sở
• Giám sát việc tính và nộp phí

Việc tính phí bảo hiểm hiện nay ở Việt Nam được tính theo hàng qúy với tỷ
lệ 0.15% trên số dư tiền gửi bình quân bằng VND của qũy;
Công thức tính phí bảo hiểm tiền gửi như sau:
4100
15,0
3
2
21
30
×
×
++
+
=
SS
SS
P
Trong đó:
P là số phí bảo hiểm tiền gửi mà TCTGBHTG phải nộp
So là số dư tiền gửi được bảo hiểm đầu kỳ thu phí
S
1
là số dư tiền gửi được bảo hiểm cuối tháng thứ nhất của kỳ thu phí
S
2
là số dư tiền gửi được bảo hiểm cuối tháng thứ hai của kỳ thu phí
S
3
là số dư tiền gửi được bảo hiểm cuối tháng thứ ba của kỳ thu phí
Trong thời gian qua thì hầu hết các TCTGBHTG đã tính và nộp phí tương đối

đầy đủ theo quy định, điều đó cho thấy các đơn vị này đã có sự quan tâm, chú
trọng tới việc bảo hiểm khoản tiền gửi tại đơn vị. Tuy nhiên, xuất phát từ việc
BHTG là hình thức khá mới mẻ đối với hầu hết các tổ chức kinh doanh tiền tệ
tại Việt Nam nên việc chấp hành quy định này vẫn còn nhiều vướng mắc, đòi
hỏi Chi nhánh cần phải tư vấn cụ thể và tỷ mỉ hơn nữa cho các TCTGBHTG,
thậm chí việc hướng dẫn này cần được thực hiện cả bằng văn bản lẫn việc cử
cán bộ phải xuống tận cơ sở;
Việc phát hiện sai phạm trong vấn đề này cũng đã được cán bộ Chi nhánh
tìm hiểu khá rõ ràng và chi tiết:
- Đối với quá trình tính phí bảo hiểm tiền gửi: Việc tính phí bảo hiểm phải
dựa trên cơ sở số dư bình quân của các khoản tiền VND của các cá nhân:
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn;
+ Tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn bao gồm cả tiền gửi trên tài khoản cá
nhân;
(
4
) TCNH trang 50 số 7/2003
23
23
Giải pháp nâng cao chất lượng công tác giám sát từ xa đối với QTDND cơ sở
+ Tiền mua các chứng chỉ tiền gửi và các trái phiếu ghi danh do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép tổ chức tham gia BHTG phát hành;
Còn đối với các loại chứng chỉ tiền gửi và các trái phiếu vô danh do TCTG
phát hành thì không thuộc đối tượng bảo hiểm;
Mặc dù các quy định, thông tư đã nêu rõ loại tiền gửi được bảo hiểm như
trên, song trong quá trình giám sát các cán bộ Chi nhánh vẫn phát hiện ra một
số sai sót nhất định của các QTDND cơ sở được lập đi, lập lại như không nộp
tiền phí bảo hiểm cho khoản tiền gửi của tổ chức mang tên các nhân, không
nộp phí cho khoản tiền gửi của một các nhân trên 30 triệu hay các quỹ còn tính
lộn số, tính sai số học, làm tròn số quá mức cho phép, không tính tiền gửi các

nhân không kỳ hạn vào số dư thuộc đối tượng bảo hiểm;
Về quy định phạt nộp chậm phí, Chi nhánh đang thực hiện theo của thông tư
số 03/2000/TT-NHNN5 của NHNN ngày 16/3/2000 và quyết định số
76/2001/QĐ-HĐQT của BHTGVN ngày 2/10/2001, đó là Chi nhánh bảo hiểm
phạt theo một trong các mức sau:
1. Cảnh cáo đơn vị tổ chức vi phạm lần đầu do nguyên nhân khách quan;
2. Phạt tiền theo mức 0.06%/ ngày trên số phí tính thiếu đối với tổ chức vi
phạm lần đầu;
3. Phạt tiền theo mức 0.08% trên ngày trên số phí tính thiếu đối với tổ chức
vi phạm lần 2;
4. Phạt tiền 0.1% trên ngày trên số phí tính thiếu đối với tổ chức vi phạm
nhiều lần hoặc cố tình tính thiếu số phí phải nộp;
Theo quy định trên, đối với các trường hợp tính sai phí phải nộp thì các đơn
vị tham gia phải nộp phạt cảnh cáo, song hiện nay Chi nhánh vẫn chưa thực
hiện việc phạt theo quy định này mà việc phạt chỉ được áp dụng cho những
đơn vị nộp chậm phí, còn những đơn vị tính sai phí hoặc không biết cách tính
thì cán bộ Chi nhánh đã có những hướng dẫn cụ thể cho cán bộ của các tổ chức
tham gia tính lại cho đúng với quy định của BHTGVN( lý do là hoạt động BHTG
(
4
) TCNH trang 50 số 7/2003
24
24
Giải pháp nâng cao chất lượng công tác giám sát từ xa đối với QTDND cơ sở
như đã nói rất mới mẻ đối với Việt Nam). Trong thời gian tới Chi nhánh nên
tính phạt phí theo đúng quy định của Nhà nước về BHTG.
- Đối với quá trình nộp phí bảo hiểm:
Trong quá trình giám sát phát hiện thấy cả những QTDND nộp thừa phí Chi
nhánh thường trừ vào quý sau. Theo tôi việc nộp phí thừa của các tổ chức
tham gia BHTG ở đây cũng phải được coi như là đã vi phạm về quy định nộp

phí, vì thực chất việc nộp phí thừa hầu hết là do nguyên nhân các tổ chức tham
gia bảo hiểm đã tính sai phí phải nộp.
Bảng 7: Số phí các QTDND nộp thừa thiếu phí trong năm 2003
Ghi chú: (-) thể hiện số phí thiếu.
(+) thể hiện số phí thừa
Đơn vị: đồng
Qúy
Đơn vị
I II III IV
Hà nội -1.740 -57.745 +13.608 +7.962
Phú Thọ +43.631 -22.578 +44.833 -33.610
Hà Tây -103.345 -791989 +130.731 -6.446.823
Bắc Giang -3.262 +7.375 +33.456 +5.360
Bắc Ninh +75.587 +225.228 -282 +396.138
Vĩnh
Phúc
-111.107 -25.635 -514 -821.936
Hòa Bình 0 -615.011 0 0
Tổng -100.236
-
792.942.572
-573.372 -446.086
(Nguồn Báo cáo giám sát BHTG khu vực Hà nội năm 2003)
Chỉ tính riêng trong năm 2003 thì số lượng đơn vị nộp phí thiếu cũng không nhỏ,
mặc dù đã có sự đôn đốc, nhắc nhở của cán bộ Chi nhánh. Trong qúy II, qúy III việc
nộp phí thiếu tăng cao hơn hẳn cả về số lượng đơn vị vi phạm lẫn số tiền vi phạm,
sang quý IV thì đặc biệt hơn cả đó là tỉnh Hà Tây- đây là một tỉnh có số lượng
QTDND cơ sở khá đông đảo vì vậy đòi hỏi Chi nhánh, đặc biệt là các cán bộ phụ
trách tỉnh Hà Tây nên có những biện pháp nhắc nhở nhanh chóng, kịp thời hơn
nữa;

(
4
) TCNH trang 50 số 7/2003
25
25

×