Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Tăng cường kiểm tra nội bộ tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam chi nhánh Ngân hàng Phát triển Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 117 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LƯƠNG ĐỨC QUANG

TĂNG CƯỜNG KIỂM TRA NỘI BỘ
TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH NHPT PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LƯƠNG ĐỨC QUANG

TĂNG CƯỜNG KIỂM TRA NỘI BỘ
TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH NHPT PHÚ THỌ
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN QUANG HỢP

THÁI NGUYÊN - 2019




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn được tập hợp từ nhiều nguồn tài
liệu và liên hệ thực tế, các thông tin trong Luận văn là trung thực và đều có
nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của Luận văn này.
Phú Thọ,

tháng năm 2019

Tác giả luận văn

Lương Đức Quang


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và nghiên cứu, tôi đã nhận được sự hướng dẫn
và giúp đỡ tận tình của TS. Nguyễn Quang Hợp, các Giảng viên Trường Đại
học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên cùng các đồng
nghiệp tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh NHPT Phú Thọ.
Với tình cảm chân thành, tôi xin gửi lời cảm ơn đến:
- Ban Giám hiệu, Phòng quản lý Đào tạo Sau đại học, các Giảng viên
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã

giảng dạy và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong khóa học và trong quá trình thực
hiện Luận văn này.
- Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Quang
Hợp, là người Thầy hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo và cho tôi những
lời khuyên sâu sắc giúp tôi hoàn thành Luận văn.
- Ban Giám đốc, cán bộ viên chức Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Ngân hàng Phát triển Phú Thọ đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong
quá trình làm Luận văn.
- Gia đình, bạn bè và đồng nghiệp - những người luôn sát cánh động viên
và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Phú Thọ,

tháng năm 2019

Tác giả luận văn

Lương Đức Quang


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ..................................................... viii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu chung .............................................................................................. 2
2.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3
4. Những đóng góp của đề tài luận văn ................................................................ 3
5. Bố cục của luận văn ......................................................................................... 4
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỀN VỀ
HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .. 5
1.1. Cơ sở lý luận về kiểm tra nội bộ tại các NHTM ........................................... 5
1.1.1. Khái niệm kiểm tra nội bộ .......................................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm của kiểm tra nội bộ trong quản lý .............................................. 6
1.1.3. Vai trò của kiểm tra nội bộ trong quản lý .................................................. 7
1.1.4. Quy trình thực hiện hoạt động kiểm tra nội bộ .......................................... 8
1.1.5. Nội dung của kiểm tra nội bộ của Ngân hàng thương mại (NHTM) ....... 10
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kiểm tra nội bộ ........................... 12
1.2. Kinh nghiệm thực tiễn ................................................................................. 14
1.2.1. Kinh nghiệm thực tiễn về hoạt động KTNB tại các NHTM trong nước...... 14
1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với NHPT - Chi nhánh NHPT Phú Thọ .......... 20
Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 22
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 22
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 22


iv

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................... 22
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin .............................................................. 24
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu ................................................................. 24

2.2.4. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo .................................................... 25
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ...................................................................... 26
2.3.1. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá tình hình thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
trách nhiệm, quyền hạn của NHPT - Chi nhánh NHPT Phú Thọ ...................... 26
2.3.2. Hệ thống các chỉ tiêu thực hiện quy trình hoạt động kiểm tra nội bộ ...... 26
2.3.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả KTNB tại NHPT - Chi nhánh
NHPT Phú Thọ ................................................................................................... 26
Chương 3 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI BỘ TẠI NGÂN
HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH NHPT PHÚ THỌ ............ 30
3.1. Khái quát về Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh NHPT Phú Thọ30
3.1.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức ............................................................................. 30
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh NHPT Phú Thọ ............................. 31
3.1.3. Trách nhiệm và quyền hạn của NHPT - Chi nhánh NHPT Phú Thọ ....... 32
3.1.4. Thực trạng đội ngũ cán bộ viên chức của NHPT - Chi nhánh NHPT
Phú Thọ ............................................................................................................. 33
3.1.5. Hiện trạng đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra của NHPT - Chi nhánh
NHPT Phú Thọ ................................................................................................... 35
3.1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh ......................................... 36
3.2. Quy trình thực hiện hoạt động kiểm tra nội bộ ........................................... 38
3.2.1. Lập đề cương kiểm tra, kiểm soát định kỳ, đột xuất ................................ 38
3.2.2. Đệ trình phê duyệt đề cương kiểm tra ...................................................... 40
3.2.3. Thực hiện kiểm tra, kiểm soát nội bộ ....................................................... 40
3.2.4. Lập báo cáo kết quả kiểm tra, kiểm soát .................................................. 43
3.2.5. Các đơn vị khắc phục tồn tại và lập báo cáo khắc phục sau kiểm tra,
kiểm soát ............................................................................................................ 44
3.2.6. Phúc tra..................................................................................................... 45
3.2.7. Tổng hợp báo cáo năm và lưu giữ hồ sơ kiểm tra nội bộ ........................ 45
3.2.8. Giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo ........................................................ 45
3.3. Thực trạng hoạt động KTNB tại NHPT - Chi nhánh NHPT Phú Thọ ........ 46



v

3.3.1. Kiểm tra trong hoạt động cho vay tín dụng ............................................. 48
3.3.2. Kiểm tra trong hoạt động huy động vốn .................................................. 56
3.3.3. Kiểm tra việc chấp hành các quy định về chế độ kế toán ........................ 58
3.3.4. Kiểm tra công tác tổ chức cán bộ, đào tạo và lao động tiền lương .......... 63
3.3.5. Đánh giá công tác kiểm tra nội bộ của Chi nhánh qua phiếu điều tra ..... 64
3.4. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động KTNB tại NHPT
- Chi nhánh NHPT Phú Thọ ............................................................................... 66
3.4.1. Các yếu tố khách quan ............................................................................. 66
3.4.2. Các yếu tố chủ quan ................................................................................. 68
3.5. Đánh giá chung về chất lượng hoạt động KTNB tại NHPT - Chi nhánh
NHPT Phú Thọ ................................................................................................... 76
3.5.1. Những ưu điểm......................................................................................... 76
3.5.2. Những hạn chế ........................................................................................ 78
3.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................. 80
Chương 4 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM TRA NỘI BỘ TẠI NGÂN
HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH NHPT PHÚ THỌ ...... 84
4.1. Quan điểm, phương hướng và mục tiêu về nâng cao hoạt động kiểm tra tại
Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh NHPT Phú Thọ ........................... 84
4.1.1. Một số quan điểm về tăng cường hoạt động kiểm tra tại Ngân hàng Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh NHPT Phú Thọ ...................................................... 84
4.1.2. Phương hướng tăng cường hoạt động kiểm tra tại NHPT - Chi nhánh
NHPT Phú Thọ ................................................................................................... 84
4.1.3. Mục tiêu tăng cường hoạt động KTNB tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam
- Chi nhánh NHPT Phú Thọ ............................................................................... 85
4.2. Một số giải pháp tăng cường hoạt động kiểm tra tại Ngân hàng Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh NHPT Phú Thọ .............................................................. 85
4.2.1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ chế chính chính sách liên quan đến công

tác kiểm tra giám sát, trong đó chú trọng việc xây dựng chế tài xử lý các trường
hợp vi phạm phát hiện qua công tác kiểm tra giám sát và xây dựng các tiêu
chuẩn kiểm tra phù hợp với chế độ chính sách của Nhà nước. .......................... 86
4.2.2. Từng bước hoàn thiện tổ chức bộ máy kiểm tra giám sát của NHPT để tạo
ra sự chủ động, linh hoạt trong việc triển khai công tác kiểm tra giám sát tại các


vi

đơn vị trong hệ thống. ........................................................................................ 87
4.2.3. Chú trọng và thường xuyên nâng cao năng lực (bao gồm cả số lượng và
chất lượng) của đội ngũ cán bộ kiểm tra giám sát, ............................................ 91
4.2.4. Quan tâm đầu tư phương tiện làm việc và áp dụng các chế độ đãi ngộ phù
hợp đối với cán bộ làm công tác kiểm tra giám sát trong toàn hệ thống để làm
đòn bẩy nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác kiểm tra giám sát. .............. 97
4.3. Kiến nghị ..................................................................................................... 99
4.3.1. Đối với Quốc hội, Chính phủ. .................................................................. 99
4.3.2. Đối với các Bộ, ngành, địa phương........................................................ 100
4.3.3. Đối với các chủ đầu tư/khách hàng ........................................................ 100
4.3.4. Đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam ................................................ 101
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 104
PHỤ LỤC 1 ..................................................................................................... 106


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT


Dạng viết tắt

Dạng đầy đủ

1

BHXH

Bảo hiểm xã hội

2

CBNV

Cán bộ nhân viên

3

CBTD

Cán bộ tín dụng

4

CBVC

Cán bộ viên chức

5


DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

6

GDV

7

HĐLĐ

Hợp đồng lao động

8

HĐQT

Hội đồng quản trị

9

KHGN

Kế hoạch giải ngân

10

KTV


11

KTNB

12

KTKSNB

13

NH

14

NHNN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

15

NHTM

Ngân hàng Thương mại

16

NHPT

Ngân hàng Phát triển Việt Nam


17

PGD

Phòng Giao dịch

18



Quyết định

19

QHKH

Quan hệ khách hàng

20

RRTD

Rủi ro tín dụng

21

TCKT

Tài chính kế toán


22

TDĐT

Tín dụng đầu tư

23

TCTD

Tổ chức tín dụng

24

TDXK

Tín dụng xuất khẩu

25

TK

26

TSBĐTV

27

XDCB


Xây dựng cơ bản

28

XLRR

Xử lý rủi ro

Giao dịch viên

Kiểm tra viên
Kiểm tra nội bộ
Kiểm tra kiểm soát nội bộ
Ngân hàng

Tài khoản
Tài sản bảo đảm tiền vay


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng biểu

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1. Thang đo Likert ......................................................................................23
Bảng 3.1. Tình hình cán bộ Chi nhánh NHPT Phú Thọ năm 2017 ........................35

Bảng 3.2. Tình hình huy động vốn, cho vay, thu nhập tại Chi nhánh NHPT Phú
Thọ trong 3 năm 2015 - 2017 ..................................................................................37
Bảng 3.3. Một số nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động KTNB ngân hàng ..................39
Bảng 3.4.Thời gian thẩm định hồ sơ vay vốn, quyết định tín dụng tại Chi nhánh .50
Bảng 3.5. Thời gian thẩm định hồ sơ vay vốn và quyết định tín dụng tại Trụ sở
chính ........................................................................................................................51
Bảng 3.6. Thống kê sai phạm phát hiện trong giai đoạn 2015 - 2017 qua các
cuộc kiểm tra tại Chi nhánh NHPT Phú Thọ ..........................................................52
Bảng 3.7. Thống kê sai phạm qua các cuộc kiểm tra về công tác huy động vốn
tại Chi nhánh NHPT Phú Thọ .................................................................................56
Bảng 3.8. Thống kê sai phạm qua các cuộc kiểm tra về công tác cán bộ và lao
động tiền lương tại Chi nhánh NHPT Phú Thọ .......................................................64
Bảng 3.9. Kết quả đánh giá về công tác kiểm tra nội bộ của Chi nhánh NHPT
Phú Thọ ...................................................................................................................65
Bảng 3.10. Thống kê tình hình nhân sự tại NHPT Chi nhánh Phú Thọ .................70

Sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

Sơ đồ 2.1. Quy trình kiểm tra kiểm soát nội bộ tại Chi nhánh NHPT Phú Thọ .....26
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHPT Phú Thọ .....................................31
Sơ đồ 4.1. Tổ chức bộ máy Kiểm tra, kiểm toán nội bộ .........................................90


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng Phát triển Việt Nam (NHPT) được thành lập và hoạt động trên
cơ sở tổ chức lại hệ thống Quỹ Hỗ trợ Phát triển theo Quyết định số
108,110/2006/QĐ-TTg ngày 19/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành
lập hệ thống NHPT và phê duyệt điều lệ về tổ chức và hoạt động của NHPT để
thực hiện chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước. Hệ
thống NHPT chính thức đi vào hoạt động trên phạm vi cả nước từ 01/7/2006.
NHPT được tổ chức thành hệ thống dọc theo đơn vị hành chính, bao gồm Hội sở
chính ở Trung ương, 02 Sở Giao dịch tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh và 54 Chi
nhánh NHPT tại 61 tỉnh, thành phố trong cả nước. Hoạt động của NHPT không vì
mục đích lợi nhuận; tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0% (không phần trăm); không phải
tham gia bảo hiểm tiền gửi; được Chính phủ đảm bảo khả năng thanh toán, được
miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Với một lượng vốn tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước hoạt động
hàng năm của toàn hệ thống NHPT lên đến hàng ngàn tỷ đồng cung ứng cho nền
kinh tế. Vì vậy, NHPT có vai trò rất to lớn trong việc tăng trưởng và thúc đẩy tăng
trưởng của nền kinh tế. Với đặc điểm trên, việc tổ chức hoạt động thanh tra, kiểm
tra trong hệ thống NHPT có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Thông qua hoạt động
thanh tra, kiểm tra để đảm bảo cho hệ thống NHPT hoạt động đúng pháp luật, bảo
đảm an toàn tiền, tài sản mà Nhà nước đã giao cho NHPT quản lý.
Từ khi thành lập đến nay, trong hệ thống NHPT đã từng bước hình thành một
tổ chức chuyên trách làm công tác kiểm tra, giám sát. Từ năm 2006 đến năm 2009,
mới chỉ có bộ máy kiểm tra tại Hội sở chính và thí điểm thành lập tại Sở Giao dịch
I, II và Chi nhánh NHPT Hải Phòng. Từ 01/2010 đến nay, ngoài bộ máy kiểm tra
tại Hội sở chính, Tổng Giám đốc NHPT đã cho phép thành lập bộ máy kiểm tra tại
tất cả các Sở Giao dịch và Chi nhánh hoạt động theo chức năng kiểm tra nội bộ.
Thời gian qua, bộ máy kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Phú Thọ đã thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn và
triển khai các nhiệm vụ theo chỉ đạo và kế hoạch được Tổng Giám đốc NHPT phê



2

duyệt hàng năm. Tuy nhiên, hoạt động kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ vẫn còn một số hạn chế như: hoạt động kiểm soát
nội bộ chưa đánh giá được đầy đủ các loại rủi ro trong hoạt động Ngân hàng; Đối
với những tồn tại yếu kém của các mặt hoạt động nghiệp vụ đã được phát hiện,
kiểm tra nội bộ có đôn đốc theo dõi quá trình tự chấn chỉnh của phòng ban liên quan
nhưng thường không có một sự kiểm tra thực tế nào đối với quá trình này cho đến
cuộc kiểm tra tiếp theo; Một số hoạt động như việc trích lập các quỹ, kiểm tra chi
phí dự phòng, kế toán ngoại bảng còn ít được chú ý, thậm chí còn bị bỏ qua; Việc
thực hiện bằng tay mọi hoạt động kiểm tra (kỹ thuật kiểm soát thủ công) đã làm giảm
đi tính hiệu quả của hoạt động kiểm soát công tác kế toán; Sự phối hợp giữa Phòng
kiểm tra nội bộ với các phòng ban khác phần nhiều còn mang tính miễn cưỡng.
Vì vậy, để nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát của NHPT, một mặt
cần tập trung thực hiện các nhiệm vụ theo quy định, mặt khác cần phải chú trọng đề
ra các biện pháp, giải pháp để công tác kiểm tra, giám sát được tăng cường cả về số
lượng và chất lượng. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động kiểm tra nội bộ
của NHPT nói chung, của Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ nói
riêng, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: "Tăng cường kiểm tra nội bộ tại Ngân
hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh NHPT Phú Thọ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng hoạt động kiểm tra nội bộ tại Ngân hàng Phát triển Việt
Nam - Chi nhánh NHPT Phú Thọ, từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường hoạt động
kiểm tra nội bộ để góp phần hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng, cũng như chấp hành
các quy định về chế độ kế toán và công tác tổ chức cán bộ, đào tạo, lao động tiền lương
của Ngân hàng trong những năm tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động kiểm tra nội bộ tại

Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh NHPT Phú Thọ.
- Phân tích, đánh giá thực trạng và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt
động kiểm tra nội bộ tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh NHPT Phú Thọ.


3

- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động kiểm tra nội bộ tại
Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh NHPT Phú Thọ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động kiểm tra nội bộ tại Ngân hàng
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh NHPT Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài thực hiện nghiên cứu tại Ngân hàng Phát triển Việt
Nam - Chi nhánh NHPT Phú Thọ.
- Về thời gian: Số liệu phục vụ cho phân tích được thu thập từ năm 2015 - 2017.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về các hoạt động kiểm tra nội bộ
với các nội dung như: kiểm tra trong các hoạt động cho vay tín dụng, kiểm tra trong
các hoạt động huy động vốn, kiểm tra việc chấp hành các quy định về chế độ kế
toán, kiểm tra công tác tổ chức cán bộ, đào tạo và lao động tiền lương. Đồng thời,
đề tài xác định các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động kiểm tra nội bộ và đề xuất các
giải pháp nhằm tăng cường hoạt động kiểm tra nội bộ tại Ngân hàng Phát triển Việt
Nam - Chi nhánh NHPT Phú Thọ trong những năm tới.
4. Những đóng góp của đề tài luận văn
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn; xây dựng cơ sở khoa học
cho việc nghiên cứu về chất lượng hoạt động kiểm tra nội bộ của Ngân hàng Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh NHPT Phú Thọ.
- Phân tích và đánh giá thực trạng về hoạt động kiểm tra nội bộ của Ngân
hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh NHPT Phú Thọ. Đánh giá những ưu điểm,

hạn chế, bất cập về chất lượng hoạt động kiểm tra nội bộ và nguyên nhân của
những hạn chế, bất cập đó.
- Đánh giá được các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động kiểm tra nội bộ trong
các ngân hàng nói chung và ở Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh NHPT
Phú Thọ nói riêng.
- Hệ thống hóa các quan điểm, định hướng và đề xuất các giải pháp hữu hiệu
nhằm tăng cường hoạt động kiểm tra nội bộ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam Chi nhánh NHPT Phú Thọ trong những năm tới.


4

Kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn có thể làm tài liệu tham khảo tốt
cho các Ngân hàng thương mại nói chung và các Sở giao dịch, các Chi nhánh
NHPT khu vực, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nói riêng thực hiện tốt
công tác kiểm tra nội bộ nhằm đáp ứng yêu cầu trong hoạt động tiền tệ ngân
hàng trong tình hình mới, đáp ứng đòi hỏi khách quan và chủ quan trong xu thế
toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời là tài liệu tham khảo quan
trọng cho các nghiên cứu có liên quan.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về hoạt động kiểm tra nội
bộ tại ngân hàng thương mại.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng hoạt động kiểm tra nội bộ tại Ngân hàng Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh NHPT Phú Thọ.
Chương 4: Giải pháp tăng cường hoạt động kiểm tra nội bộ tại Ngân hàng Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh NHPT Phú Thọ.



5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỀN VỀ HOẠT ĐỘNG
KIỂM TRA NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về kiểm tra nội bộ tại các NHTM
1.1.1. Khái niệm kiểm tra nội bộ
Kiểm tra là một trong các chức năng của quy trình quản lý. Thông qua chức
năng kiểm tra mà chủ thể quản lý nắm bắt và điều chỉnh kịp thời các hoạt động để
thực hiện tốt các mục tiêu đã định.
Có nhiều quan niệm khác nhau về kiểm tra trong quản lý:
- Theo tác giả Harold Koontz: Kiểm tra là đo lường, chấn chỉnh các hoạt
động của bộ phận cấp dưới, để tin chắc rằng các mục tiêu và các kế hoạch thực hiện
mục tiêu đó đang được hoàn thành (Harold Koontz, 1993).
- Theo tác giả Kenneth A.Merchant: Kiểm tra bao gồm tất cả các hoạt động
mà nhà quản trị thực hiện để đảm bảo chắc chắn rằng các kết quả thực tế sẽ đúng
như kết quả dự kiến trong kế hoạch (Kenneth A.Merchant, 1995).
- Theo tác giả Robert J.Mockler: Kiểm tra là quản trị, là một nỗ lực có hệ
thống, nhằm thiết lập những hệ thống, những phản hồi thông tin, nhằm so sánh những
kết quả thực hiện với định mức đã đề ra và để đảm bảo rằng các nguồn lực đang được
sử dụng có hiệu quả nhất, để đạt được mục tiêu của tổ chức (Robert J.Mockler, 1998).
- Theo tác giả Nguyễn Hữu Luận, Khoa Nhà nước và Pháp luật - Học viện
Hành chính Quốc gia (2009): Kiểm tra là một khái niệm rộng, được thể hiện ở nhiều
góc độ như:
+ Kiểm tra là hoạt động thường xuyên của từng cơ quan, tổ chức nhằm đảm
bảo thực hiện nhiệm vụ của chính mình. Qua kiểm tra các cơ quan, tổ chức đánh giá
đúng mực việc làm của mình từ đó đề ra chủ trương, biện pháp, phương hướng hoạt
động tiếp theo một cách hợp lý hơn. Trong trường hợp này, kiểm tra mang ý nghĩa
xem xét, nhìn lại việc làm của chính mình để tự điều chỉnh, hay tìm biện pháp thực
hiện nhiệm vụ tốt hơn, hiệu quả hơn;

+ Kiểm tra là hoạt động của cơ quan, tổ chức, thủ trưởng cấp trên với cấp
dưới của mình nhằm đánh giá mọi mặt hoặc từng vấn đề do cấp dưới đã thực hiện.


6

Trong trường hợp này, kiểm tra thực hiện trong quan hệ trực thuộc, vì thế cơ quan
hoặc thủ trưởng cấp trên sau khi kiểm tra có quyền áp dụng các biện pháp như
biểu dương, khen thưởng khi cấp dưới làm tốt hoặc các biện pháp cưỡng chế để xử
lý đối với cấp dưới khi họ có khuyết điểm hoặc vi phạm pháp luật;
+ Kiểm tra là hoạt động của các cơ quan Đảng, các tổ chức xã hội, các tổ
chức quần chúng tham gia hoạt động giám sát công việc hành chính Nhà nước.
Trong trường hợp này, kiểm tra hầu như không mang tính quyền lực Nhà nước;
không trực tiếp áp dụng các biện pháp cưỡng chế mà chỉ tác động đến hoạt động
quản lý Nhà nước bằng những biện pháp mang tính xã hội.
Từ những quan niệm trên có thể thấy kiểm tra được hiểu là việc xác lập các
tiêu chuẩn, đo lường các kết quả để phát hiện ưu điểm, nhược điểm, từ đó đề ra các
giải pháp để phát huy ưu điểm, sửa chữa, điều chỉnh những lệch lạc, sai lầm, nhằm
đảm bảo tổ chức vận hành theo đúng mục tiêu.
Từ các quan niệm về kiểm tra trong quản lý, ta có khái niệm về hoạt động
KTNB như sau:
Kiểm tra nội bộ là quá trình xem xét các hoạt động nhằm mục đích làm cho
các hoạt động đạt kết quả tốt hơn, đồng thời, kiểm tra nội bộ nhằm phát hiện sự sai
lệch và nguyên nhân sự sai lệch, trên cơ sở đó đưa ra biện pháp điều chỉnh kịp thời
nhằm khắc phục sự sai lệch, đảm bảo hoạt động đạt được mục tiêu của nó.
1.1.2. Đặc điểm của kiểm tra nội bộ trong quản lý
- Kiểm tra là một quá trình;
- Kiểm tra là một chức năng của quy trình quản lý;
- Kiểm tra thể hiện quyền hạn và trách nhiệm của nhà quản lý đối với hiệu
lực và hiệu quả của tổ chức;

- Kiểm tra là một quy trình mang tính phản hồi (GS.TS. Vương Đình Huệ,
2004).
- Các kết luận trong kiểm tra nội bộ nhằm uốn nắn và giúp đỡ tổ chức trong
nội bộ; Đánh giá và phục vụ cho công tác khen thưởng, trách phạt của đơn vị.
- Hoạt động KTNB do thủ trưởng cơ quan trực tiếp ra quyết định thành lập,
tổ chức thực hiện.


7

Những đặc điểm khác biệt KTNB với kiểm tra chay ở ngân hàng đó là:
- Về cơ chế hoạt động: NHPT hoạt động theo Nghị định của Chính phủ. Mục
tiêu kinh doanh của NHPT là không vì mục đích lợi nhuận, các NHTM mục tiêu
kinh doanh là vì lợi nhuận; tỷ lệ dự trữ bắt buộc của NHPT bằng 0% và không phải
tham gia bảo hiểm tiền gửi. Hoạt động của NHPT tuân thủ theo quy định của Luật
ngân sách Nhà nước, Luật các TCTD, Luật doanh nhiệp.
- Về nguồn vốn: Nguồn vốn để cho vay chủ yếu là vốn ngân sách và có
nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước, hoặc huy động theo kế hoạch của Nhà nước để
phục vụ mục tiêu đầu tư phát triển và xuất khẩu theo chủ trương của Nhà nước;
- Về đối tượng cho vay: Đối tượng là các dự án, chương trình mục tiêu của
Nhà nước nằm trong chiến lược phát triển tổng thể kinh tế - xã hội do Nhà nước xác
định chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực then chốt, cần thiết có tác động đến tăng
trưởng kinh tế hoặc các vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn, các đối tượng xã hội cần
có sự đầu tư của Nhà nước để thực hiện các chính sách xã hội;
- Về lãi suất: Lãi suất cho vay là lãi suất ưu đãi, do Nhà nước quyết định phù
hợp với từng thời kỳ và thấp hơn lãi suất cho vay của NHTM trên cùng thời kỳ…
1.1.3. Vai trò của kiểm tra nội bộ trong quản lý
- Kiểm tra đóng vai trò quan trọng trong quản lý. Cụ thể:
Thông qua kiểm tra mà nhà quản lý nắm được tiến độ, mức độ thực hiện
công việc của các thành viên trong một bộ phận của tổ chức và của các bộ phận

trong một tổng thể của cơ cấu tổ chức;
Thông qua kiểm tra người quản lý nắm và kiểm soát được chất lượng các
công việc được hoàn thành, từ đó phát hiện những ưu điểm và hạn chế trong toàn bộ
hoạt động của tổ chức và quy trình quản lý, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp
hướng tới mục tiêu.
* Các loại hình kiểm tra: Gồm kiểm tra trước khi hoạt động xảy ra, kiểm tra
trong khi thực hiện và kiểm tra sau khi thực hiện.
- Kiểm tra lường trước: Kiểm tra từ trước khi hoạt động xảy ra, bằng cách
tiên liệu những vấn đề có thể xảy ra để ngăn chặn trước. Giúp cho tổ chức thực hiện
kế hoạch chính xác, dự liệu được những vấn đề có thể ảnh hưởng từ thời điểm lên


8

kế hoạch cho đến khi thực hiện. Kiểm tra lường trước dựa vào dự báo, dự đoán về
sự biến đổi của môi trường;
- Kiểm tra trong khi thực hiện: Bằng cách theo dõi trực tiếp diễn biến trong
quá trình thực hiện kế hoạch. Mục đích là nhằm kịp thời tháo gỡ những vướng mắc,
khó khăn trở ngại khi thực hiện để đảm bảo tiến độ dự kiến;
- Kiểm tra sau khi thực hiện: Bằng cách đối chiếu kết quả thực hiện với kế
hoạch và mục tiêu ban đầu. Mục đích nhằm đánh giá toàn bộ quá trình thực hiện kế
hoạch, rút kinh nghiệm. Nhược điểm của loại hình kiểm tra này là độ trễ về thời gian
(GS.TS. Vương Đình Huệ, 2004).
1.1.4. Quy trình thực hiện hoạt động kiểm tra nội bộ
1.1.4.1. Lập, phê duyệt, thông báo kế hoạch kiểm tra nội bộ
Hàng năm, các Ngân hàng và các Chi nhánh phải lập kế hoạch KTNB đối
với các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của mình.
Nội dung chủ yếu của kế hoạch kiểm tra nội bộ hàng năm bao gồm:
- Các đơn vị dự kiến được kiểm tra;
- Thời gian tiến hành kiểm tra đối với từng đơn vị;

- Nội dung kiểm tra;
- Thành phần tham gia thực hiện kiểm tra (bao gồm đơn vị chủ trì và đơn vị
phối hợp).
1.1.4.2. Điều chỉnh kế hoạch kiểm tra nội bộ
Trường hợp có sự thay đổi về cơ cấu tổ chức bộ máy hoặc điều chỉnh về
chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị, có ảnh hưởng lớn đến khả năng hoàn thành
nhiệm vụ kiểm tra, Tổng Giám đốc và Giám đốc các Chi nhánh điều chỉnh kế hoạch
kiểm tra nội bộ cho phù hợp.
1.1.4.3. Đề cương kiểm tra
Đề cương kiểm tra được xây dựng tuỳ theo tính chất, mục tiêu, yêu cầu của
từng cuộc kiểm tra, nhưng phải thể hiện được các nội dung cơ bản:
- Căn cứ để kiểm tra;
- Phạm vi kiểm tra;
- Nội dung kiểm tra;


9

- Thời gian kiểm tra;
- Phương pháp tổ chức thực hiện kiểm tra.
1.1.4.4. Thành lập Đoàn kiểm tra, Tổ kiểm tra
Đoàn kiểm tra, Tổ kiểm tra được thành lập để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra
nội bộ theo kế hoạch hoặc kiểm tra đột xuất.
Tổng Giám đốc các Ngân hàng thành lập Đoàn kiểm tra để thực hiện công việc
kiểm tra đối với tất cả các đơn vị trong hệ thống. Giám đốc các Chi nhánh thành lập Tổ
kiểm tra để thực hiện công việc tự kiểm tra của Chi nhánh.
1.1.4.5. Thông báo kiểm tra
Các cuộc kiểm tra của Hội sở chính và của các Chi nhánh chỉ được tiến hành
khi có thông báo kiểm tra bằng văn bản.
Thông báo kiểm tra phải được gửi tới đối tượng kiểm tra ít nhất 03 ngày làm việc

trước khi bắt đầu cuộc kiểm tra, trừ trường hợp kiểm tra đột xuất.
1.1.4.6. Thời hạn tiến hành kiểm tra
Thời hạn tiến hành một cuộc kiểm tra của các Chi nhánh do Giám đốc Chi
nhánh quyết định, phù hợp với yêu cầu của công việc kiểm tra và tình hình thực tế
của Chi nhánh, nhưng phải đảm bảo về thời gian báo cáo kết quả kiểm tra theo
quy định.
1.1.4.7. Phiếu kiểm tra
Kết thúc từng phần công việc thuộc nội dung kiểm tra, các thành viên Đoàn
kiểm tra, Tổ kiểm tra phải lập phiếu kiểm tra về phần việc được phân công thực hiện.
1.1.4.8. Biên bản kiểm tra
Kết thúc cuộc kiểm tra, Đoàn kiểm tra, Tổ kiểm tra và đối tượng kiểm tra
phải cùng nhau lập biên bản kiểm tra.
1.1.4.9. Báo cáo kết quả kiểm tra
Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc kiểm tra, Trưởng
Đoàn kiểm tra/Tổ trưởng Tổ kiểm tra phải có văn bản tổng hợp kết quả cuộc kiểm tra
gửi Thủ trưởng đơn vị chủ trì kiểm tra. Trường hợp một Đoàn kiểm tra/Tổ kiểm tra
được giao nhiệm vụ thực hiện nhiều cuộc kiểm tra liên tiếp, thì thời hạn quy định tại
khoản này được tính từ ngày kết thúc cuộc kiểm tra tại đơn vị cuối cùng (Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam, 2016).


10

1.1.5. Nội dung của kiểm tra nội bộ của Ngân hàng thương mại (NHTM)
Kiểm tra nội bộ là nhiệm vụ không thể thiếu, là nhiệm vụ quan trọng trong
công tác quản lý, điều hành hoạt động của hệ thống NHTM;
Hoạt động kiểm tra NHTM phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, có
hệ thống đối với tất cả các lĩnh vực, các hoạt động nghiệp vụ;
Hoạt động kiểm tra của NHTM được thực hiện có trọng tâm, trọng điểm
bằng phương pháp chọn mẫu đối với một số lĩnh vực, hoạt động nghiệp vụ theo yêu

cầu của công tác quản lý, điều hành trong từng thời kỳ.
Nội dung của công tác kiểm tra các hoạt động nghiệp vụ của NHTM gồm:
1.1.5.1. Kiểm tra trong hoạt động cho vay tín dụng
Trong hoạt động tín dụng, hoạt động kiểm tra bao gồm các nội dung cơ bản
sau: kiểm tra quá trình xét duyệt cho vay, quá trình giải ngân, kiểm tra và giám sát
vốn vay sau khi giải ngân, kiểm tra rủi ro tín dụng, kiểm tra việc chấp hành các
nguyên tắc trong thực hiện nghiệp vụ tín dụng.
1.1.5.2. Kiểm tra trong hoạt động huy động vốn
Kiểm tra đối với hoạt động huy động vốn là toàn bộ các chính sách, các bước
kiểm soát và các thủ tục kiểm soát đối với hoạt động huy động vốn được thiết lập
trong nội bộ ngân hàng nhằm đảm bảo ba mục tiêu:
- Hoạt động huy động vốn phải an toàn và hiệu quả.
- Hệ thống thông tin, sổ sách, báo cáo tài chính và báo cáo hoạt động huy
động vốn phải chính xác, đáng tin cậy và kịp thời.
- Đảm bảo hoạt động huy động vốn trong ngân hàng tuân thủ theo đúng quy
định, các cơ chế chính sách, pháp luật hiện hành, các chiến lược, chính sách kinh
doanh và quy trình các nghiệp vụ mà các cấp lãnh đạo quản lý và điều hành của
ngân hàng đã quy định.
Nội dung của công tác kiểm tra bao gồm một số hoạt động sau:
+ Môi trường kiểm tra đối với hoạt động huy động vốn;
+ Đánh giá rủi ro;
+ Hoạt động kiểm soát;
+ Thông tin và truyền thông;
+ Giám sát và sửa chữa các sai sót.


11

1.1.5.3. Kiểm tra việc chấp hành các quy định về chế độ kế toán
Kiểm tra việc chấp hành các quy định về chế độ kế toán bao gồm một số nội

dung sau:
+ Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào chứng từ kế
toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính (BCTC);
+ Phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định thông tin, số liệu kế toán;
+ Phản ánh rõ ràng, dễ hiểu và chính xác thông tin, số liệu kế toán; Phản ánh
trung thực, khách quan hiện trạng, bản chất sự việc, nội dung và giá trị của nghiệp
vụ kinh tế, tài chính;
+ Thông tin, số liệu kế toán phải được phản ánh liên tục từ khi phát sinh đến
khi kết thúc hoạt động kinh tế, tài chính, từ khi thành lập đến khi chấm dứt hoạt
động của đơn vị kế toán;
+ Số liệu kế toán kỳ này phải kế tiếp số liệu kế toán của kỳ trước;
+ Phân loại, sắp xếp thông tin, số liệu kế toán theo trình tự, có hệ thống và có
thể so sánh, kiểm chứng được.
1.1.5.4. Kiểm tra công tác tổ chức cán bộ, đào tạo và lao động tiền lương
Sự mở rộng mạng lưới quá nhanh và tăng nóng về số lượng NHTM cổ phần
trong thời gian vừa qua đã tạo ra sự cạnh tranh lớn trên thị trường tiền tệ cũng như
thị trường nhân lực lao động đặc biệt là nguồn nhân sự ngành tài chính ngân hàng.
Để giữ chân và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, các NHTM luôn coi
trọng việc phát triển nguồn nhân lực và coi đó là quốc sách hàng đầu trong chiến
lược của ngân hàng. Được sự hỗ trợ, chỉ đạo của HĐQT và Ban Tổng Giám đốc,
các NHTM đã rất chú trọng kiểm tra, rà soát lại về công tác tổ chức cán bộ, đào tạo
và lao động tiền lương trong thời gian vừa qua.
- Nội dung kiểm tra công tác tổ chức cán bộ, đào tạo và lao động tiền lương
bao gồm một số các hoạt động sau:
+ Các văn bản chỉ đạo, điều hành, quy chế làm việc do lãnh đạo Chi nhánh
ban hành;
+ Công tác tổ chức cán bộ;
+ Biên chế được giao và biên chế thực hiện;



12

+ Công tác tuyển dụng và tiếp nhận CBVC, nhân viên HĐLĐ;
+ Công tác quy hoạch;
+ Công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại;
+ Công tác điều động, luân chuyển CBVC, định kỳ chuyển đổi vị trí công tác;
+ Công tác khen thưởng, kỷ luật;
+ Công tác đánh giá, nhận xét cán bộ hàng năm và đột xuất;
+ Công tác thôi việc và chuyển công tác;
+ Công tác giải quyết chế độ, chính sách đối với CBVC và nhân viên HĐLĐ.
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kiểm tra nội bộ
1.1.6.1. Nhân tố khách quan
Nhân tố khách quan là những nhân tố từ môi trường bên ngoài tác động đến
công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Nhân tố khách quan bao gồm: Môi trường pháp
lý, môi trường kinh tế và khách hàng vay vốn.

- Môi trường pháp lý: bao gồm các khung pháp lý cơ bản liên quan đến hoạt
động ngân hàng như: Luật các TCTD, các quy định về bảo đảm tiền vay, tỷ lệ an
toàn trong hoạt động của các TCTD,... sẽ tác động rất nhiều đến việc mở rộng hoạt
động tín dụng do đó ít nhiều cũng sẽ tác động đến công tác kiểm soát nội bộ hoạt
động tín dụng tại các NHTM. Hơn nữa, để bộ máy kiểm soát nội bộ tại các NHTM
thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ trên, cần thiết phải có những quy định về mặt pháp
lý đối với tổ chức và hoạt động kiểm soát nội bộ của NHTM đảm bảo khoa học
theo những nguyên tắc cơ bản, trên cơ sở đó các NHTM tự xây dựng mô hình bộ
máy kiểm soát nội bộ, ban hành hệ thống văn bản nội bộ để làm cơ sở tiến hành
KTKSNB. Việc hoàn chỉnh hệ thống văn bản nội bộ phải đảm bảo tuân thủ pháp
luật, quy chế quy định của Nhà nước. Do đó, một khi hệ thống các văn bản quy
phạm pháp luật của Nhà nước thay đổi thì các văn bản nội bộ của NHTM cũng phải
điều chỉnh theo. Như vậy, có thể nói các quy định pháp lý của Nhà nước vừa ảnh
hưởng gián tiếp vừa tác động trực tiếp đến công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ.


- Môi trường kinh tế: NHTM là một tổ chức kinh tế đặc biệt, hoạt động của
NHTM chịu tác động rất lớn từ môi trường kinh tế. Một nền kinh tế tăng trưởng ổn


13

định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các khoản tín dụng được mở rộng và có chất
lượng. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, mất ổn định thì lạm
phát, khủng hoảng... sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng trả nợ vay của khách
hàng, điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng và do đó sẽ ảnh
hưởng đến công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng của ngân hàng.

- Khách hàng vay vốn: Đây là chủ thể đóng vai trò quan trọng trong việc
hình thành quy mô, cơ cấu và chất lượng tín dụng. Nếu khách hàng hoạt động kinh
doanh có hiệu quả và uy tín, ngân hàng sẽ được hoàn trả nợ đúng hạn, chất lượng
tín dụng sẽ tốt. Ngược lại, vì lý do nào đó khách hàng không trả được nợ cho ngân
hàng, chất lượng tín dụng sẽ đi xuống. Tóm lại, năng lực, hiệu quả hoạt động và uy
tín của khách hàng sẽ ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng cũng như công tác kiểm
soát nội bộ hoạt động tín dụng của ngân hàng.
1.1.6.2. Nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan là những nhân tố nội tại bên trong chi phối, ảnh hưởng tới kết
quả công tác KTKSNB của ngân hàng. Vì thực chất kiểm tra kiểm soát nội bộ chỉ là
một nội dung hoạt động trong hệ thống kiểm tra nội bộ của TCTD. Do đó, công tác
kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại NHTM chịu sự tác động của các nhân tố cấu
thành hệ thống kiểm soát nội bộ. Theo thông lệ tốt nhất hiện nay, hệ thống kiểm tra nội
bộ bao gồm 05 bộ phận: môi trường kiểm soát; hệ thống đánh giá và quản lý rủi ro; hệ
thống thông tin và truyền thông; hệ thống cơ chế và chính sách; hoạt động giám sát.
Các bộ phận sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả công tác kiểm soát nội bộ, cụ thể:
- Thứ nhất, môi trường kiểm soát: bao gồm toàn bộ các nhân tố có tính chất

“môi trường” tác động đến việc thiết kế, hoạt động và sự hữu hiệu của các chính
sách thủ tục kiểm soát của đơn vị. Môi trường kiểm soát bao gồm cơ cấu tổ chức bộ
máy; cơ chế phân cấp, phân quyền; cơ chế chính sách, nguồn nhân lực, đạo đức
nghề nghiệp, năng lực quản trị và quan điểm điều hành của các cấp lãnh đạo trong
NHTM. Môi trường kiểm soát là nhân tố có vai trò hết sức quan trọng, tạo ra phong
thái của toàn bộ ngân hàng và ảnh hưởng tới ý thức về kiểm soát nội bộ của nhân
viên. Nó là nền móng cho các yếu tố còn lại của hệ thống kiểm soát nội bộ.

- Thứ hai, hệ thống quản lý và đánh giá rủi ro: là quy trình nhận dạng và


14

phân tích mọi rủi ro liên quan đến việc hoàn thành các mục tiêu của NHTM, làm cơ
sở cho việc xác định xem các rủi ro đó cần được quản lý, kiểm soát như thế nào, nó
bao gồm các bước: (i) xác định mục tiêu, (ii) mức độ phù hợp của các mục tiêu, (iii)
định dạng các rủi ro liên quan, (iv) đánh giá rủi ro và (v) các biện pháp nhằm giảm
thiểu rủi ro.

- Thứ ba, hệ thống thông tin và cơ chế trao đổi thông tin. Đây là hệ thống
hỗ trợ thông qua việc đảm bảo các thông tin được nắm bắt đầy đủ và kịp thời
trong toàn ngân hàng. Đây là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống
kiểm soát nội bộ, trong đó hệ thống công nghệ thông tin đóng vai trò hết sức
quan trọng nhằm đảm bảo các cấp quản lý (HĐQT, Ban điều hành, Trưởng các
bộ phận nghiệp vụ) luôn nhanh chóng nắm bắt đầy đủ thông tin trong hoạt động
kinh doanh để ra quyết định kịp thời, hiệu quả.

- Thứ tư, hệ thống cơ chế chính sách, quy trình, quy chế được xây dựng
nhằm đảm bảo thực hiện các kế hoạch, các yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ, do các
cấp quản lý điều hành đặt ra. Yếu tố này có thể được hiểu là toàn bộ cơ chế, chính

sách, kế hoạch, các quy định quy trình nghiệp vụ chẳng hạn chính sách tín dụng,
quy trình tín dụng và các quy định khác liên quan đến hoạt động tín dụng, quy chế
tổ chức và hoạt động của bộ máy KTKSNB ngân hàng,... đây được coi là những
nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng.

- Thứ năm, hoạt động giám sát: nhằm thực hiện đánh giá hoạt động kiểm
tra, kiểm soát là quá trình đánh giá chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ do Tổng
Giám đốc và bộ phận kiểm toán nội bộ của ngân hàng và tổ chức kiểm toán độc lập
bên ngoài cũng như các cơ quan thanh tra Nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng tổ
chức thực hiện. Hoạt động giám sát thường xuyên sẽ tác động mạnh mẽ đến chất
lượng công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại các NHTM.
1.2. Kinh nghiệm thực tiễn
1.2.1. Kinh nghiệm thực tiễn về hoạt động KTNB tại các NHTM trong nước
1.2.1.1. Kinh nghiệm thực tiễn về hoạt động kiểm soát nội bộ tại NHTM Cổ phần
Công thương Việt Nam (VietinBank)
NHTM cổ phần Công thương Việt Nam (VietinBank) là một NHTM với


15

hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng nên tiềm ẩn nhiều loại rủi ro: rủi
ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro thanh khoản cũng như rủi ro tác
nghiệp. Kiểm soát được rủi ro với mục tiêu: Hạn chế rủi ro, dự báo, dự đoán được
mức độ và định lượng được rủi ro; Phát hiện sớm nhất các dấu hiệu rủi ro để có biện
pháp xử lý kịp thời giúp giảm thiểu được thiệt hại; Tăng hiệu quả từ hoạt động kinh
doanh là việc hết sức cần thiết trong hoạt động của các đơn vị kinh doanh nói chung
cũng như lĩnh vực NHTM nói riêng.
Qua tham khảo thông tin về hoạt động Kiểm tra giám sát của VietinBank cho
thấy công tác kiểm tra giám sát được VietinBank chú trọng quan tâm để đảm bảo tài
sản, nguồn vốn, tín dụng và đầu tư của VietinBank tăng trưởng lành mạnh. Với hệ

thống bộ máy thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát được hình thành từ Hội sở
chính đến các Chi nhánh, Sở Giao dịch, số lượng cán bộ kiểm tra tại các Chi nhánh
trung bình 5-8 cán bộ/Chi nhánh, tại Hội sở chính dao động từ 45-55 người.
Với mục tiêu xây dựng một chương trình giám sát là công cụ hỗ trợ cho công
tác quản trị điều hành, công tác giám sát, kiểm tra đảm bảo tính toàn diện, kịp thời
và tiết kiệm tối đa lao động, chi phí. VietinBank đã nghiên cứu và xây dựng một
“Chương trình giám sát nội bộ” bước đầu đang chứng minh tính hiệu quả trong thực
tiễn triển khai.
VietinBank đã nhận thức rằng, do chưa có đủ công cụ hỗ trợ toàn diện nên
công tác giám sát kiểm tra gặp nhiều khó khăn như: đòi hỏi phải sử dụng quá nhiều
lao động mà thời gian đáp ứng thường không đảm bảo tính thời sự của vụ việc; trong
khi đó, các TCTD tại Việt Nam đều chưa có công cụ phần mềm phục vụ công tác
giám sát, cảnh báo sớm toàn hệ thống nhằm nâng cao khả năng quản trị rủi ro.
VietinBank xác định yêu cầu cấp bách phải xây dựng một chương trình đáp ứng mục
tiêu là công cụ hỗ trợ cho công tác quản trị điều hành, công tác giám sát, kiểm tra
đảm bảo tính toàn diện, kịp thời và tiết kiệm tối đa lao động, chi phí.
Chương trình được xây dựng phải đáp ứng yêu cầu: một mặt cung cấp thông
tin tổng thể phục vụ công tác quản trị điều hành, mặt khác cung cấp số liệu chính
xác giúp cho việc khoanh vùng các giao dịch có dấu hiệu gian lận, tác nghiệp sai
phục vụ công tác giám sát phát hiện sớm dấu hiệu rủi ro.


×