Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các Công ty cổ phần trên địa bàn Thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.82 KB, 94 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung luận văn là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi,
chưa từng được công bố ở các công trình khác. Nếu có sai trái, tôi xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật.
Tác giả luận văn
Phạm Thị Thu Huyền


ii

MỤC LỤC
PHỤ LỤC


iii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. BẢNG TỔNG HỢP CÁC KHOẢN CHI PHÍ KHÔNG ĐƯỢC TRỪ KHI XÁC
ĐỊNH THU NHẬP CHỊU THUẾ.........................................................................................73
Bảng 3.2 BẢNG TỔNG HỢP CÁC KHOẢN CHI PHÍ KHÔNG ĐƯỢC TRỪ KHI XÁC
ĐỊNH THU NHẬP CHỊU THUẾ.........................................................................................74
Bảng 3.3 BẢNG TỔNG HỢP CÁC KHOẢN CHI PHÍ KHÔNG ĐƯỢC TRỪ KHI XÁC
ĐỊNH THU NHẬP CHỊU THUẾ.........................................................................................74


iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CP



: Cổ phần

DN

: Doanh nghiệp

HHDV

: Hàng hóa dịch vụ

NN

: Nhà nước

NSNN

: Ngân sách nhà nước

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TK

: Tài khoản

TSCĐ

: Tài sản cố định


TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước, thiết lập sự công bằng xã
hội, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và các tầng lớp dân cư. Thuế ra đời, tồn
tại và phát triển cùng với sự phát triển của nhà nước, là một vấn đề hết sức quan
trọng đối với bất cứ quốc gia nào trên thế giới. Thuế trở thành công cụ chủ yếu của
Nhà nước trong quản lý và điều tiết vĩ mô, thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng lưu
thông hàng hoá, nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động của các doanh nghiệp
nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Nộp thuế theo quy định của pháp luật là
nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân khi phát sinh những hoạt động liên
quan, phải chuyển một phần thu nhập hoặc tài sản của mình thành nguồn thu của
Nhà nước. Thuế bảo đảm nguồn thu cho NSNN nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của
Nhà nước, phân phối lại thu nhập và tài sản nhằm đảm bảo công bằng xã hội và
điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Đối với các doanh nghiệp, thuế có ý nghĩa hết sức quan trọng bởi vì thuế là
một nghĩa vụ mà các doanh nghiệp phải thực hiện, thuế có ảnh hưởng rất nhiều đến
lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp. Kế toán thuế rất cần thiết đối với mỗi doanh
nghiệp, giúp các doanh nghiệp tính ra số thuế phải nộp cho nhà nước để các doanh
nghiệp làm tròn nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, xác định được số thuế được
hoàn lại hay được miễn giảm nhằm đảm bảo quyền lợi cho doanh nghiệp.
Thuế TNDN là loại thuế trực thu đánh vào phần thu nhập của doanh nghiệp
sau khi trừ đi chi phí liên quan đến việc tạo ra thu nhập của cơ sở sản xuất kinh

doanh dịch vụ. Thuế TNDN ảnh hưởng đến lợi ích sát sườn của DN nên DN luôn
luôn nghiên cứu Luật thuế TNDN một cách kĩ càng để giảm thiểu chi phí phải bỏ ra
để nộp thuế, còn Nhà nước thì luôn yêu cầu doanh nghiệp nộp đúng và nộp đủ số
thuế TNDN vào Ngân sách Nhà nước theo nghĩa vụ.
Ngày 15/02/2005 Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ký quyết định số 12/2005/QĐBTC ban hành và công bố 06 CMKT đợt IV, trong đó có CMKT số 17 “Thuế thu
nhập doanh nghiệp” được coi là chìa khoá quan trọng giúp các doanh nghiệp giải


2

quyết các vướng mắc gặp phải khi hạch toán thuế thu nhập DN. Đây là lần đầu tiên
trong lịch sử kế toán của Việt Nam có một CMKT quy định và hướng dẫn về các
nguyên tắc, phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp một cách đầy đủ, phù
hợp với thông lệ kế toán quốc tế. Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay khó khăn mà
các DN gặp phải là làm thế nào để có thể tuân thủ và vận dụng có hiệu quả các
chuẩn mực kế toán (26 chuẩn mực); với việc bổ sung một số tài khoản mới phản
ánh nội dung nghiệp vụ kinh tế mới, và nhiều thuật ngữ mới khó hiểu, đặc biệt là
trong chuẩn mực kế toán số 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp”. Với mục đích khảo
sát, nghiên cứu thực tế tại các công ty cổ phần đã hạch toán kế toán thuế TNDN,
tính thuế TNDN và áp dụng CMKT số 17 như thế nào, những vướng mắc mà các
doanh nghiệp còn gặp phải trong quá trình hạch toán kế toán thuể TNDN theo Luật
kế toán mới ban hành năm 2015 có hiệu lực thi hành từ 01/01/2016, Chế độ kế toán
theo thông tư 200/2014/TT-BTC và Thông tư số 133/2016/TT-BTC, em đã chọn
nghiên cứu đề tài: “ Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các Công ty cổ phần
trên địa bàn Thành phố Hà Nội”
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm qua công tác kế toán thuế TNDN là một vấn đề được các
doanh nghiệp quan tâm nhiều. Ở nước ta đã có một số đề tài khoa học nghiên cứu
về kế toán thuế TNDN tại các doanh nghiệp, các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ hay
các bài viết trên tạp chí chuyên ngành nhưng không nhiều. Qua tìm hiểu tác giả thấy

có một số bài viết cũng như luận văn nghiên cứu về đề tài thuế TNDN, cụ thể:
1. Luật văn thạc sỹ “ Kế toán thuế thu nhập, thực trạng và giải pháp hoàn thiện
” của các tác giả Nguyễn Diễm Thúy thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Võ
Văn Nhị- DH kinh tế TP. Hồ Chí Minh Luận văn thạc sỹ này đã chỉ ra những điểm
bất cập và những vướng mắc khi vận dụng kế toán thuế TNDN. Cụ thế là đơn vị đã
không xác định các khoản chênh lệch tạm thời và chênh lệnh vĩnh viễn. Căn cứ để
tính thuế TNDN là căn cứ trên lợi nhuận kế toán. Do vậy phản ánh sai lệch về thuế
TNDN hiện hành về thuế TNDN hoãn lại. Hơn nữa một số trường hợp đơn vị dã
hạnh toán sai so với quy định của chuẩn mực kế toán số 17 đó là sai sót trọng yếu


3

phát sinh nhưng đơn vị đều xứ lý sai sót không trọng yếu. Đưa ra những giải pháp
nhằm khắc phục những sai sót như cách xác đinh chênh lệch tạm thời và chênh lệch
vĩnh viễn dựa trên các chi tiêu trên bảng cân đối kế toán hướng dẫn đơn vị cách xác
định và hạnh toán kế toán thuế TNDN theo chuẩn mực kế toán số 17.
2. Luật văn thạc sĩ “Kế toán thuế TNDN đối với các công ty thuộc tổng công
ty xăng dầu Viết Nam” của tác giả Trần Thi Hồng Vân, giáo viên hướng dẫn
TS.Nguyễn Tuấn Duy năm 2009 cũng đạt được một số thành công nhất định. Luật
văn đã hệ thống được những vấn đề lý thuận cơ bản về kế toán thuế TNDN. Luật
văn cũng đã phân tích khá chi tiết về kế toán thuế TNDN theo chuẩn mực kế toán
Việt Nam số 17. Bên cạnh đó, trong những phần thực trạng kế toán thuế TNDN đối
với các công tu thuộc tổng công ty xăng dầu Việt Nam, tác giả đã thu được khá
nhiều số liệu làm cho việc phân tích đánh giá được phong phú hơn. Ngoài phần khái
quát kế toán thuế TNDN tác giả đi sâu vào công tác kế toán thuế TNDN bao gồm:
Kế toán doanh thu và doanh nhập khác, kế toán chi phí, xác định thu nhập chịu
thuế, kế toán thuế TNDN. Bên cạnh đó tác giả cũng chỉ ra được các trường hợp phát
sinh các khoản chênh lệch tạm thời dẫn đến thuế thu nhập hoãn lai. Trong chương
cuối tác giả cũng đưa ra được các ý kiến nhận xét, các đề xuất kiến nghị cần được

giải quyết.
3. Luận văn thạc sĩ “Kế toán thuế TNDN tại các công ty tư vấn và thiết kế trên
địa bàn Hà Nội” của tác giả Nguyễn Thị Tuyết, 2012. Luận văn này cũng đã đi sâu
nghiên cứu về thực trạng kế toán thuế TNDN tại các công ty tư vấn trên cơ sở
4. Luận văn thạc sĩ “kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp xây lắp thuộc
Bộ Quốc Phòng” của tác giả Lê Thị Hoa, 2011. Đề tài đã nghiên cứu được tính cấp
thiết, mục đich nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn
của đề tài. Đồng thời cũng hệ thống hóa những vấn đề lý luận của kế toán thuế
TNDN. Bên cạnh đó đề tài cũng đã trình bày được thực trạng thuế TNDN trong các
doanh nghiệp xây lắp thuộc Bộ quốc phòng về các vấn đề tổ chức hệ thống chứng
từ, tài khoản kế toán; tổ chức hệ thống sổ kế toán và trình bày thông tin trên Báo
cáo tài chính. Từ đó đưa ra các kết quả đã đạt được và tồn tại trong việc hạch toán


4

thuế TNDN tại doanh nghiệp thuộc Bộ quốc phòng, về các vấn đề đã được trình bày
trong phần thực trạng tuy đạt được những thành công nhưng đề tài vẫn còn tồn tại
một số vấn đề như chưa phân biệt rõ kế toán thuế TNDN theo cách tiếp cận của kế
toán thuế và kế toán thuế TNDN theo cách tiếp cận của kế toán doanh nghiệp. Đồng
thời đề tài cũng chưa chỉ ra được giải pháp nào là trọng điểm trong số các giải pháp
đưa ra để việc thực hiện kế toán thuế TNDN tại các doanh nghiệp thuộc Bộ quốc
phòng đúng theo quy định của Luật và chế độ kế toán hiện hành.
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Về mặt lý luận: Hệ thống hóa, phân tích làm rõ lý luận cơ bản về thuế
TNDN và kế toán thuế TNDN theo quy định của luận thuế TNDN theo chuẩn mực
kế toán và chế độ kế toán DN hiện hành.
- Về mặt thực tiễn: Khảo sát thực trạng kế toán thuế TNDN tại các công ty cổ
phần trên địa bàn Thành phố Hà Nội, từ đó chỉ ra những kết quả đạt được và tìm ra
những mặt còn hạn chế trong việc thực thi quyết định của luật thuế TNDN và kế

toán thuế TNDN. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán thuế
TNDN tại đơn vị khảo sát .
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng: Đề tài đi sâu nghiên cứu lý luận và thực trạng kế toán thuế
TNDN tại các Công ty cổ phần trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
+ Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu kế toán thuế TNDN tại các doanh nghiệp
với số liệu kế toán được lấy trong năm 2016.
5. Các câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu
Thứ nhất, cơ sở lý luận của thuế TNDN và kế toán thuế TNDN trong các
doanh nghiệp là gì?
Thứ hai, Thực trạng kế toán thuế TNDN tại các doanh nghiệp được khảo sát
như thế nào? Có những ưu điểm và hạn chế gì?
Thứ ba, cần phải có những giải pháp gì để hoàn thiện kế toán thuế TNDN tại
các DN được khảo sát?


5

6 Phương pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp điều tra
Mục đích của phương pháp điều tra là khảo sát thực trạng kế toán thuế TNDN
tại các Công ty cổ phần trên địa bàn Thành phố Hà Nội thông qua việc gửi các
phiếu khảo sát đến đối tượng được điều tra.
Đối từng của phương pháp hướng tới những người trực tiếp làm kế toán và
những người quản lý công tác kế toán tại công ty.
Nội dung của phương pháp là đưa ra 35 câu hỏi trắc nghiệm về tổng quan
doanh nghiệp và thực trạng kế toán thuế TNDN tại các doanh nghiệp đó. Thực hiện
phương pháp này, tác giả đã thu thập được những câu trả lời khái quát nhất về
những nội dung cần điều tra. Tác giả đã gửi 30 phiếu điều tra đến 04 đơn vị được

chọn khảo sát, kết quả thu về 25 phiếu sau 10 ngày kể từ khi gửi phiếu điều tra. Sau
khi nhận lại các phiếu điều tra, tác giả tập hợp kết quả lại trên bảng tổng hợp kết
quả phiếu điều tra đính kèm với phụ lục các câu hỏi điều tra.
Phương pháp phỏng vấn
Mục đích của phương pháp phỏng vấn là tìm hiểu thêm những vấn đề liên
quan đến đề tài nghiên cứu mà nếu sử dụng phương pháp điều tra thì không thể thể
hiện được hết ý kiến của người được điều tra.
Đối tượng của phương pháp hướng tới một số đối tượng điển hình trong doanh
nghiệp như kế toán trưởng, kế toán tổng hợp, giám đốc là những người có thể nắm
được tình hình tổng quát hoạt động của doanh nghiệp cũng như công tác kế toán
thuế TNDN hiện tại trong các công ty.
Nội dung của phương pháp là đưa ra các câu hỏi phỏng vấn ngắn gọn về các
vấn đề: ý kiến, suy nghĩ về bộ máy kế toán, cho ý kiến về chính sách thuế, các giải
pháp hoàn thiện,… Tác giả đến tận nơi làm việc của đối tượng phỏng vấn để trao
đổi trực tiếp và ghi lại ý kiến trả lời.


6

Phương pháp quan sát
Mục đích của phương pháp quan sát: Bên cạnh phương pháp điều tra, phỏng
vấn thì tác giả kết hợp với phương pháp quan sát để tự mình thấy rõ hơn nữa thực
trạng kế toán thuế TNDN tại các doanh nghiệp khảo sát
Đối tượng tác giả quan sát bao gồm quá trình kê khai thuế, xác định thuế
TNDN phải nộp, việc hạch toán doanh thu, chi phí, việc lập tờ khai từ đó so sánh
với kết quả thu được từ phương pháp điều tra, phỏng vấn.
Phương pháp này được tác giả thực hiện trong thời gian đi thực tế tại các
doanh nghiệp được khảo sát và trong suốt quá trình tác giả thực hiện đề tài này.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Đồng thời với 03 phương pháp nêu trên thì phương pháp nghiên cứu tài liệu là

phương pháp không thể thiếu bởi vì các quy định về thuế TNDN thay đổi từng ngày
từng giờ cho phù hợp với tình hình thực tế của nền kinh tế. Vì vậy, đòi hỏi người
làm nghiên cứu khoa học phải thu thập, nghiên cứu tài liệu, cập nhật những quy
định mới nhất để viết bài.
Đối tượng nghiên cứu bao gồm các bài báo, tạp chí, các công trình nghiên cứu
khoa học (tiến sỹ, thạc sỹ), các cuốn sách chuyên ngành, thông tin trên ti vi, trên
Internet, tạp chí thuế, trang thông tin của Tổng cục thuế. Bên cạnh đó, tác giả cũng
nghiên cứu các luật định, chính sách về thuế, chế độ và chuẩn mực kế toán doanh
nghiệp, các thông tư hướng dẫn về thuế TNDN. Ngoài ra, tác giả nghiên cứu, thu
thập số liệu liên quan đến kế toán thuế TNDN tại các công ty được khảo sát: Sổ
nhật ký chung, sổ cái các tài khoản, sổ chi tiết các tài khoản, hồ sơ kê khai thuế,
quyết toán thuế TNDN từ năm 2016 đến nay.
6.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
Mục đích của phương pháp là muốn mổ xẻ, làm rõ về thực trạng kế toán thuế
TNDN tại các doanh nghiệp khảo sát từ đó đưa ra những biện pháp thiết thực, khả
thi cho doanh nghiệp.


7

Đối tượng của phương pháp:
- Đối với thông tin thu thập được từ cuộc điều tra khảo sát và phỏng vấn tác
giả tiến hành phân loại, sắp xếp các tài liệu thu được sau đó tổng hợp và phân tích,
chọn lọc ra những dữ liệu quan trọng liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu.
- Đối với thông tin thu thập từ quan sát và nghiên cứu tài liệu, tác giả dựa vào
kinh nghiệm, phương pháp suy luận, phương pháp dự báo để đánh giá việc tuân thủ
luật thuế và việc đáp ứng được các yêu cầu quản lý của các doanh nghiệp
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, lời cảm ơn, mục lục, danh mục viết tắt, kết luận, tài liệu
tham khảo…, kết cấu luận văn gồm có ba chương:

Chương 1: Một số vấn đề lý luận về kế toán thuế TNDN tại các doanh
nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng kế toán thuế TNDN tại các công ty cổ phần trên địa
bàn Thành phố Hà Nội.
Chương 3: Các kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán thuế TNDN tại các
công ty cổ phần trên địa bàn thành phố Hà Nội.


8

CHƯƠNG I:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
1.1 Lý luận chung về thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm:
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập thực
tế của doanh nghiệp, nhưng không phải toàn bộ thu nhập đó là đối tượng đánh thuế
thu nhập, mà thuế thu nhập chỉ điều chỉnh hay thu trên phần thu nhập chịu thuế tức
là khoản thu nhập sau khi đã trừ đi chi phí hợp lý, hợp lệ.
Theo luật thuế thu nhập Việt Nam thì thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế tính
trên phần thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.
Thuế thu nhập doanh nghiệp được ban hành theo Quyết định số 12/2005/QĐBTC ngày 15/02/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính về cơ bản đã làm thay đổi bản
chất của thuế TNDN .Nếu như trước đây thuế TNDN là khoản nợ mà doanh nghiệp
có trách nhiệm phải trả cho nhà nước được hoạch toán khấu trừ vào phần lợi nhuận
chưa phân phối, thì hiện nay thuế TNDN lại được quy định là khoản chi phí thuế.
Điều này cũng dẫn đến cách phản ảnh số liệu vào sổ kế toán, trình bày báo cáo tài
chính cũng khác trước và đặc biệt là trình bày khoản chi phí thuế này trên áo cáo tài
chính hợp nhất, nhằm giúp người làm kế toán và những đối tượng quan tâm hiểu
được rõ hơn bản chất của thuế TNDN.

Bản chất của thuế TNDN được thể hiện bởi các thuộc tính bên trong vốn có
1.1.1.2 Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp
Thứ nhất, thuế TNDN có đặc điểm là đối tượng nộp thuế theo luật quy định
đồng nhất với đối tượng chịu thuế. NNT theo luật cũng là người trả thuế cuối cùng
trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Nói một cách khác, thuế TNDN làm cho khả
năng và cơ hội chuyển dịch gánh nặng thuế cho người khác trở nên khó khăn hơn


9

Thứ hai, thuế TNDN là một khoản chuyển giao của NNT cho Nhà nước mang
tính bắt buộc phi hình sự. Tính bắt buộc phi hình sự là thuộc tính cơ bản vốn có của
thuế nói chung và thuế TNDN nói riêng, nó phân biệt thuế TNDN với các hình thức
huy động tài chính khác của ngân sách Nhà nước. Đặc điểm này xác định rõ nội
dung kinh tế của thuế TNDN là những quan hệ tiền tệ được hình thành một cách
khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt - Việc động viên mang tính bắt buộc của
Nhà nước. Phân phối mang tính chất bắt buộc dưới hình thức thuế TNDN là một
phương thức phân phối của Nhà nước mà kết quả của quá trình đó là một bộ phận
thu nhập của doanh nghiệp được chuyển giao cho Nhà nước mà không kèm theo
một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào khác cho NNT
Thứ ba, việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp
không mang tính chất hoàn trả trực tiếp. Sự chuyển giao thu nhập thông qua thuế
không mang tính đối giá, nghĩa là mức thuế mà các tầng lớp trong xã hội chuyển giao
cho Nhà nước không hoàn toàn dựa trên mức độ NNT thừa hưởng những dịch vụ và
hàng hoá công cộng do Nhà nước cung cấp. NNT cũng không có quyền đòi hỏi Nhà
nước phải cung cấp hàng hoá dịch vụ công cộng trực tiếp cho mình mới phát sinh
khoản chuyển giao thu nhập cho Nhà nước, mặt khác mức độ cung cấp dịch vụ công
cộng của Nhà nước cũng không nhất thiết ngang bằng mức độ chuyển giao.
Thứ tư, việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế TNDN được quy định
trước bằng pháp luật. Đặc điểm này, một mặt thể hiện tính pháp lý cao của thuế

TNDN, mặt khác phản ánh sự chuyển giao thu nhập này không mang tính tuỳ tiện
mà dựa trên những cơ sở pháp luật nhất định và đã được xác định trước trong Luật
thuế TNDN. Những tiêu thức thường được xác định trong Luật thuế TNDN là đối
tượng chịu thuế, đối tuợng nộp thuế, mức thuế phải nộp, thời hạn cụ thể và những
chế tài mang tính cưỡng chế khác..
1.1.1.3 Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một khoản thu quan trọng của ngân sách nhà
nước. Nó khai thác nguồn thu từ đối tượng nộp thuế có hoạt động sản xuất kinh
doanh đem lại thu nhập ở mọi lĩnh vực, trên mọi địa bàn. Mặt khác cùng với sự tăng


10

trưởng kinh tế, quy mô hoạt động kinh doanh ngày càng được mở rộng, hiệu quả
kinh doanh ngày càng cao, tích lũy nội bộ doanh nghiệp ngày càng nhiều sẽ tạo một
nguồn thu thuế rất lớn cho ngân sách nhà nước.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là điều kiện để nhà nước định hướng đầu tư. Để
khuyến khích các doanh nghiệp trong nước phát triển sản xuất kinh doanh và đầu
tư, luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã xóa sự khác nhau về nghĩa vụ nộp thuế giữa
các thành phần kinh tế. Những khoản chi phí có tính chất đầu tư mở rộng sản xuất,
nghiên cứu khoa học, sang kiến phát minh, chi cho giáo dục… đều được khấu trừ
vào chi phí hợp lý khi kinh tế thu nhập chịu thuế. Để thu hút khuyến khích đầu tư
nước ngoài, luật thuế thu nhập danh nghiệp đã có những chính sách thuế, miễn giảm
đối với các nhà đầu tư nước ngoài góp vốn và chuyển nhượng phần vốn vào Việt
Nam. Luận thuế thu nhập doanh nghiệp còn quy định hoàn thuế cho phần thu nhập
được chi dùng để tái đầu tư vào Việt Nam bên cạnh đó luật thuế thu nhập doanh
nghiệp còn có chính sách ưu đãi đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu
tư vào Việt Nam.
Thuế thu nhập Việt Nam thể hiện vao trò đăc trưng của thuế là đảm bảo công
bằng xã hội. Bởi vì thuế thực thu, thuế thu nhập doanh nghiệp có khả năng đảm bảo

công bằng theo chiều dọc, có nghĩa là đối tượng nộp thuế có thu nhập chịu thuế cao
thì nộp thuế nhiều, đối tượng có thu nhập chịu thuế thì nộp thuế ít. Đối tượng nộp
thuế gặp khó khăn thì được miễn giảm, ưu đãi với từng vùng, từng ngành.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ thúc đẩy việc nâng cao trình độ hạch
toán kế toán đối với các đối tượng nộp thuế. Hàng kỳ, các doanh nghiệp có nghĩa vụ
kê khai và tính số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, đồng thời phải chịu trách
nhiệm về số liệu đã kê khai, tính toán đó. Sự trung thực chính xác của số liệu phụ
thuộc rất lớn vào công tác hạch toán kế toán ở doanh nghiệp. Để đảm bảo thu đúng
thu đủ thuế TNDN, cơ quan thuế phải chú trọng công tác thanh tra kiểm tra, kiểm
tra các doanh nghiệp qua đó có thể phát hiện những sai sót hoặc những biểu hiện
tiêu cực trong quá trình hạch toán kế toán của đối tượng nộp thuế và tùy trường hợp
sai phạm mà cán bộ thuế và tùy trường hợp sai phạm mà cán bộ thuế xử ly thích


11

hợp. Nhờ có ý thức của đối tượng nộp thuế sẽ dần được nâng cao và công tác hạch
toán sẽ từng bước hoàn thiện hơn.
Thuế thu nhập doanh nghiệp có tác động đến giá cả và tiền lương.
Xuất phát từ những nội dung trên ta thấy thuế TNDN luôn là một loại thuế cần
thiết của một quốc gia.
1.1.2. Nội dung, yêu cầu quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trong các
doanh nghiệp:
*Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Đối tượng nộp thuế TNDN là các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh,
hang hóa dịch vụ có thu nhập đều phải nộp thuế TNDN trừ các hộ gia đình, các cá
nhân, tổ hợp tác, hợp tác sản xuất nông nghiệp có thu nhập từ sản xuất nông nghiệp
có thu nhập từ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản không thuộc diện
nộp thuế TNDN trừ hộ gia đình và cá nhân nông dân sản xuất hàng hóa lớn có thu
nhập cao theo quy định của chính phủ.

*Căn cứ để tính thuế thu nhập doanh nghiệp:
Căn cứ để tính thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập chịu thuế và thuế xuất
thuế TNDN.
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau:
Thuế TNDN
phải nộp
Trong đó:

= (

Thu nhập
tính thuế

-

Phần trích lập quỹ
KH&CN (nếu có)

)

x

Thuế suất
thuế TNDN

-Thu nhập chịu thuế:
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:


Thu nhập
chịu thuế

=

Doanh
thu

-

Chi phí
được trừ

Các khoản
+

thu nhập khác


12

Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bằng doanh thu
của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trừ chi phí được trừ của hoạt
động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó. Doanh nghiệp có nhiều hoạt động
sản xuất kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế suất khác nhau thì doanh nghiệp phải
tính riêng thu nhập của từng hoạt động nhân với thuế suất tương ứng.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định là toàn bộ tiền bán hàng,
cung cấp dịch vụ… mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền
hay chưa thu được tiền.
Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế:

a) Đối với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu,
quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.
b) Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung
ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua trừ
các trường hợp như:
+ Với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền bên thuế trả từng kỳ theo hợp
đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính
thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước.
+ Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình là giá trị công trình, giá trị
hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng xây dựng, lắp đặt nghệm thu.
+ Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng, hợp tác kinh
doanh thì tùy theo hình thức chia sản phẩm để xác định thu nhập chịu thuế…
c) Đối với hoạt động vận tải hàng không là thời điểm hoàn thành việc cung
ứng dịch vụ vận chuyển cho người mua.
d) Các trường hợp khác theo quy định của luật thuế nhà nước ban hành.
*Những khoản chi phí hợp lý được trừ để tính thuế thu nhập chịu thuế
Là các khoản chi phí có liên quan đến việc tạo ra doanh thu, được xác định
đồng thời với kinh doanh thu theo nguyên tắc phù hợp gồm:
Chi phí khấu hao tài sản cố định cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa
dịch vụ, khi có đủ các điều kiện như: Có đầy đủ hóa đơn, giấy tờ hợp pháp chứng


13

minh, được sử dụng vào sản xuất kinh doanh, được sử dụng trong sổ sách kế toán
của đơn vị, có mức trích khấu hao theo QĐ 206/203/ QĐ- BTC ngày 12/12/203 của
Bộ trưởng bộ tài chính.
Chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu năng lượng, hàng hóa thực tế sử dụng
vào sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ có liên quan đến doanh thu, thu nhập
chịu thuế.

Tiền lương, tiền công, phụ cấp phải trả cho người lao động theo quy định của
bộ luật lao động, tiền ăn giữa ca, tiền ăn định lượng.
Chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ, sáng kiến , cải tiến, y tế đào tạo lao
động theo chế độ quy định, tài trợ cho giáo dục.
Chi phí mua ngoài theo quy đinh.
Các khoản chi cho lao động nữ theo quy định, chi cho bảo hộ lao động theo
quy định của bộ luật lao động, chi bảo vệ cơ sở kinh doanh, chi công tác phí, các
khoản trích nộp BHXH, BHYT.
Chi trả tiền lãi vay vốn sản xuất, kinh doanh, dịch vu của các tổ chức tín dụng,
tổ chức tài chính, các tổ chức kinh tế theo lãi xuất thực tế nhưng không quá 1.2 lần
lãi xuất ngân hàng thương mại tại thời điểm cho vay.
Trích khoản dự phòng theo quy định
Trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định.
Chi về tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ bao gồm: Bảo quản, vận chuyển…
Chi phí quảng cáo, tiếp thị , khuyến mại, tiếp tân, khánh thiết, chi phí giao
dịch, chi hoa hồng, môi giới , chi hội nghị và các khoản chi khác.
Thời điểm để xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là thời điểm
chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa, hoàn thành dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn
bán hàng, cung ứng dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu tiền.
Chi phí kinh doanh hợp lý là những khoản chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra
để tiến hành sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định có liên quan đến
doanh thu và thu nhập chịu thuế mà theo quy định của Luật thuế được phép trừ khỏi
danh thu tính thu nhập chịu thuế.


14

* Các khoản không được tính vào chi phí hợp lý:
Các khoản trích trước vào chi phí mà thực tế không chi hết.
Các khoản chi không có hóa đơn, chứng từ theo chế độ quy định hoặc chứng

từ không hợp pháp.
Các khoản tiền phạt, các khoản chi không liên quan đến doanh thu và thu nhập
chịu thuế.
Các khoản chi do nguồn kinh phí khác đài thọ.
*Các khoản thu nhập chịu thuế khác:
Bao gồm thu nhập từ chênh lệch mua bán chứng khoán, quyền sở hữu, quyền
sử dụng tài sản, thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển tiền thuế đất, lãi từ
chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, tiền gửi cho vay vốn, bán ngoại tệ
Các khoản thu nhập từ sản xuất kinh doanh, kinh doanh hàng hóa dịnh vụ của
những năm trước bị bỏ sót mới phát hiện ra.
Các khoản thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịnh vụ
không tính trong doanh thu, sau khi đã trừ đi các khoản chi phí theo quy định của
BTC để tạo ra các khoản thu đó.
Các khoản thu nhập khác.
*Thuế xuất thuế thu nhập doanh nghiệp:
Luật thuế TNDN năm 1997 khi mới được ban hành quy định thuế suất thuế
TNDN là 32%
Luật thuế TNDN năm 2003 quy định lại mức thuế suất thuế TNDN là 28%.
Tuy nhiên để tăng sức cạnh tranh và thu hút thêm nhiều nhà đầu tư cũng như ngày
càng giảm bớt gánh nặng tài chính cho doanh nghiệp tạo điều kiện cho DN phát
triển, Luật thuế TNDN năm 2008 ra đời đã quy định mức lại mức thuế suất thuế
TNDN là 25%, trừ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên
quý hiểm khác từ 32%-50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi bổ sung một số điều luật thuế TNDN năm
2008 đã quy định về thuế suất thuế TNDN cụ thể như sau: Thuế suất thuế TNDN
đôi với các DN có tổng doanh thu năm từ 20 tỷ trở lên là 22%, các DN có tổng


15


doanh thu năm không quá 20 tỷ áp dụng thuế suất 20%. Doanh thu làm căn cứ xác
định DN thuộc đối tượng được áp dụng mức thuế suất 20% tại khoản này là doanh
thu năm trước liền kề. Từ 01/01/2016 mức thuế suất thuế TNDN được áp dụng đối
với tất cả các cơ sở sản xuất kinh doanh (không phụ thuộc vào doanh thu năm) là
20%, trừ một số doanh nghiệp có quy định cụ thể như sau: Đối với hoạt động tìm
kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam, mức
thuế suất thuế TNDN dao động từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án đầu tư,
từng cơ sở kinh doanh. Thuế suất ưu đãi thuế TNDN được áp dụng đối với quỹ tín
dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô là 17%.
*Đăng ký, kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế TNDN.
Các doanh nghiệp có trách nhiệm đăng ký thuế TNDN cùng với đăng ký nộp
thuế GTGT theo quy định.
Các doanh nghiệp có trách nhiệm kê khai doanh thu, chi phí, thu nhập chịu
thuế, số thuế phải nộp cả năm, có chia ra từng quý và nộp cho cơ quan thuế trực tiếp
quản lý (theo quy định). Doanh nghiệp phải quyết toán thuế TNDN hằng năm với
cơ quan thuế. Quyết toán thuế phải thể hiện đúng, đầy đủ các khoản: doanh thu, chi
phí hợp lý, thu nhập chịu thuế; số thuế thu nhập phải nộp; số thuế TN được miễn,
giảm; số thuế TN đã tạm nộp trong năm, số thuế TN đã nộp ở nước ngoài cho các
khoản thu nhập nhận được từ nước ngoài; số thuế TN nộp thiếu hoặc nộp thừa.
Hồ sơ khai thuế: Bao gồm tờ khai thuế và các tài liệu liên quan làm căn cứ để
người nộp thuế khai thuế tính thuế với cơ quan thuế. Hồ sơ quyết toán thuế năm
theo mẫu số 03/TNDN ban hành theo thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày
14/06/2007, Báo cáo tài chính năm, một số phục lục về ưu đãi thuế, phục lục chyển
quyền sử dụng đất,… Hồ sơ khai thuế TNDN tính theo tỷ lệ thu nhập trên doanh thu
chịu thuế theo mẫu số 04/TNDN.
Doanh nghiệp phải nộp báo cáo quyết toán thuế năm cho cơ quan thuế trong
thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch (hoặc năm tài chính). Nếu số
thuế tạm nộp trong năm thấp hơn số thuế phải nộp theo báo cáo quyết toán thuế thì
cơ sở kinh doanh phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu trong thời hạn 10 ngày kể từ



16

ngày nộp báo cáo quyết toán. Nếu số thuế tạm nộp trong năm lớn hơn số thuế phải
nộp theo báo cáo quyết toán thuế thì cơ sở kinh doanh được trừ số thuế nộp thừa
vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.
Trong quá trình kiểm tra, thanh tra việc kê khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế
của doanh nghiệp, nếu phát hiện giá mua, giá bán, chi phí kinh doanh, thu nhập chịu
thuế và các yếu tố khác do doanh nghiệp xác định không hợp lý, cơ quan thuế có
quyền xác định lại các yếu tố trên để bảo đảm thu đúng, thu đủ thuế TNDN.
Đối với doanh nghiệp mới thành lập thì tự xác định doanh thu, chi phí và thu
nhập chịu thuế, số thuế TNDN phải nộp cả năm, số thuế TNDN phải nộp từng quý
và chủ động kê khai với cơ quan thuế trong thời gian quy định
Trường hợp chuyển đổi loại hình DN, chuyển đổi hình thức sở hữu, sát nhập,
hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản DN phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan
thuế và gửi báo cáo quyết toán thuế trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày có quyết
định chuyển đổi loại hình DN, chuyển đổi hình thức sở hữu, sát nhập, hợp nhất,
chia tách, giải thể, phá sản.
Nộp thuế TNDN: DN có trách nhiệm nộp thuế TNDN vào Kho bạc nhà nước
hoặc cơ quan thuế quản lý trực tiếp. DN có thể nộp thuế điện tử thông qua hệ thống
ngân hàng thương mại đã đăng ký với cơ quang thuế. Thời hạn nộp thuế, người nộp
thuế có trách nhiệm nộp đầy đủ đúng thời hạn vào Ngân sách nhà nước. Thời hạn
nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thuế thu nhập doanh nghiệp trong các
doanh nghiệp:
* Các khoản chênh lệch tạm thời:
Các khoản chênh lệch tạm thời là chênh lệch phát sinh do sự khác biệt về thời
điểm DN ghi nhận thu nhập hoặc chi phí và thời điểm pháp luật về thuế quy định
tính thuế thu nhập chịu thuế hoặc chi phí được khấu từ khỏi thu nhập chịu thuế.
Chênh lệch tạm thời bao gồm hai loại là chênh lệch tạm thời chịu thuế và

chênh lệch tạm thời được khấu trừ.


17

*Chênh lệch tạm thời chịu thuế:
Chênh lệch tạm thời chịu thuế là các khoản chênh lệch tạm thời phát sinh thu
nhập chịu thuế. Khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong tương lai khi giá trị
ghi sổ của khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả liên quan được thu hồi hay được
thanh toán.
Chênh lệch tạm thời chịu thuế của các khoản nợ phải trả được xác định là
chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của khoản nợ phải trả nhỏ hơn cơ sở tính thuế của các
khoản nợ phải trả đó.
Chênh lệch tạm thời chịu thuế của tài sản được xác định là chênh lệch giữa giá
trị ghi sổ của tài sản lớn hơn cơ sở tính thuế của tài sản đó.
Chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh từ việc một khoản chi phí chỉ được
ghi nhận trong các năm sau nhưng đã được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế trong
năm hiện tại.
* Chênh lệch tạm thời được khấu trừ:
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ là các khoản chênh lệch tạm thời làm phát
sinh các khoản được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong tương
lai khi giá trị ghi sổ của tài sản hoặc nợ phải trả liên quan đến thu hồi hay được
thanh toán
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh khi giá trị ghi sổ của tài sản nhỏ
hơn giá trị tính thuế của tài sản đó hoặc giá trị ghi sổ của nợ phải trả lớn hơn cơ sở
tính thuế của nó.
Chênh lệch tạm thời của khoản nợ phải trả được xác định là chênh lệch giữa giá
trị ghi sổ của khoản nợ phải trả lớn hơn cơ sở tính thuế của khoản nợ phải trả đó.
*Các khoản lỗ tính thuế và các ưu đãi thuế chưa sử dụng:
Vận dụng hợp lý các quy định về thuế là biện pháp mà doanh nghiệp có thể

thực hiện để tạo ra hoặc tăng mức thu nhập tính thuế trong một kỳ cụ thể trước khi
hết hạn hoặc chuyển một khoản lỗ hay một khoản ưu đãi thuế tức là có thể tạo ra
khả năng chuyển lợi nhuận tính thuế từ kỳ sau lên kỳ trước, việc sử dụng một khoản
lỗ hay một khoản ưu đãi thuế được khấu trừ chuyển sang vẫn phụ thuộc vào sự có


18

được lợi nhuận tính thuế trong tương lai được tạo ra từ các nguồn khác chứ không
phải là từ các chênh lệch tạm thời phát sinh trong tương lai.
Tài sản thu nhập hoãn lại cần được ghi nhận cho giá trị được khấu trừ chuyến
sang các kỳ sau của khoản lỗ tính thuế và các khoản ưu đãi thuế chưa được sử dụng
trong phạm vi chắc chắn có đủ lợi nhuận tính thuế trong tương lai đề sử dụng các
khoản lỗ tính thuế và các ưu đãi thuế chưa sử dụng đó.
Trường hợp doanh nghiệp liên tiếp thua lỗ thì doanh nghiệp phải xem xét các
quy định cụ thể sau:
Điều kiện ghi nhận tài sản thuế TN hoãn lại phát sinh từ các giá trự khấu trừ
chuyển sang của các khoản lỗ tính thuế và các khoản ưu đãi thuế chưa được sử dụng
cũng giống với điều kiện ghi nhâ tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các
khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng là bằng chứng rõ ràng về việc doanh nghiệp có thể
không có lợi nhuận tính thuế trong tương lai. Khi doanh nghiệp thua lỗ liên tiếp thì
doanh nghiệp chỉ cần ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các khoản lỗ
tính thuế hay các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng trong phạm vi DN có đủ chênh lệch
tạm thời chịu thuế hoặc có bằng chứng thuyết phục khác về việc sẽ có lợi nhuận tính
thuế doanh nghiệp có thể sử dụng được các khoản lỗ tính thuế và các khoản ưu đãi thuế
chưa sử dụng nó. Trường hợp này yêu cầu phải trình bày giá trị tài sản thuế thu nhập
hoãn lại và có bằng chứng ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
Để đánh giá khả năng chắc chắn có lợi nhuận tính thuế để có thể sử dụng
được các khoản lỗ tính thuế được khấu trừ chuyển sang năm sau và các khoản ưu
đãi thuế chưa sử dụng, doanh nghiệp cần cân nhắc các điều kiện sau:

DN có đủ chênh lệch tạm thời chịu thuế liên quan đến cùng cơ quan thuế và
cùng đơn vị chịu thuế mà các chênh lệch này sẽ phát sinh các khoản phải chịu thuế
để có thể sử dụng được các khoản lỗ tính thuế hoặc các khoản ưu đãi thuế chưa sử
dụng trước khi các khoản này hết hạn sử dụng.
Nguyên nhân dẫn đến các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng có thể tiếp tục
xảy ra không và các quy định về thuế có cho phép doanh nghiệp tạo lợi nhuận
tính thuế trong kì có thể sử dụng được các lỗ tính thuế hay các khoản ưu đãi thuế
chưa sử dụng.


19

1.2 Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong doanh nghiệp
1.2.1 Ảnh hưởng của Chuẩn mực kế toán đến kế toán
thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.1.1 Nội dung kế toán thuế TNDN theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 17
“Thuế Thu nhập doanh nghiệp”
a) Nguyên tắc kế toán thuế TNDN
* Nguyên tắc chung:
Kế toán thuế thu nhập là kế toán những nghiệp vụ do ảnh hưởng của thuế
nhu nhập doanh nghiệp trong năm hiện hành và trong tương lai của việc thu hồi
hoặc thanh toán trong tương lai giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc nợ
phải trả đã được ghi nhận trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp và các giao
dịch, các sự kiện khác trong năm hiện tại đã được ghi nhận trong báo cáo kết quả
kinh doanh.
Về nguyên tắc, khi ghi nhận một tài sản hay nợ phải trả trong báo cáo tài chính
thì doanh nghiệp phải dự tính khoản thu hồi hay thanh toán giá trị ghi sổ của tài sản
hay khoản nợ phải trả đó. Khoản thu hồi hay thanh toán dự tính thường làm cho số
thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm tương lai lớn hơn hoặc nhỏ hơn so với số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong năm hiện hành mặc dù khoản thu hồi

hay thanh toán này không có ảnh hưởng đến tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh do ảnh hưởng về
thuế thu nhập doanh nghiệp của các giao dịch và các sự kiện theo cùng phương
pháp hạch toán cho chính các giao dịch và sự kiện đó. Nếu các giao dịch và sự kiện
được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thì tất cả các nghiệp vụ
phát sinh do ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp có liên quan cũng được ghi
nhận vào Báo cáo kết quả kinh doanh. Nếu các giao dịch và các sự kiện được ghi
nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu thì tất cả các nghiệp vụ phát sinh do ảnh hưởng
của thuế thu nhập doanh nghiệp có liên quan cũng được ghi nhận trực tiếp vào vốn
chủ sở hữu.


20

Việc ghi nhận tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ các
khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng hoặc từ các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp
chưa sử dụng; việc trình bày thuế thu nhập doanh nghiệp trong báo cáo tài chính và
việc giải trình các thông tin liên quan tới thuế thu nhập doanh nghiệp.
*Nguyên tắc xác định cơ sở tính thuế của tài sản:
Cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản là giá trị sẽ được khấu trừ cho mục
đích thuế thu nhập, được trừ khỏi các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp sẽ nhận được
và phải chịu thuế thu nhập khi giá trị ghi sổ của tài sản đó được thu hồi”. Trong hệ
thống tài sản kế toán của Việt Nam, tài sản gồm 7 loại chính: Tiền, các khoản đầu tư
tài chính, các khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản lưu động khác, tài sản cố định,
các tài sản dài hạn khác. Trong đó, hướng dẫn VAS 17 chia các khoản mục này
thành các tài sản phát sinh từ các giao dịch có ảnh hưởng đến thu nhập hoặc chi phí
để xác định kết quả kinh doanh trong năm tại thời điểm phát sinh giao dịch và các
tài sản phát sinh từ các giao dịch không có ảnh hưởng đến thu nhập hoặc chi phí để
xác định kết quả kinh doanh trong năm tại thời điểm phát sinh giao dịch. Ví dụ với
khoản phải thu, khoản mục tài sản phát sinh từ các giao dịch tạo ra thu nhập chịu

thuế khi thu hồi tài sản đó tạo ra. Nói cách khác, cơ sở tính thuế của một khoản phải
thu chính bằng giá trị ghi sổ của nó do doanh thu tương ứng khi phát sinh khoản
mục này đã được ghi sổ và tính vào thu nhập chịu thuế khi phát sinh. Đối với các tài
sản phát sinh từ các giao dịch mà thu nhập từ giao dịch này không chịu thuế như các
khoản phải thu từ cổ tức, lợi nhuận được chia đã được nộp thuế khấu trừ tại nguồn,
cơ sở tính thuế của chúng cũng được xác định dựa trên giá trị khoản thu nhập được
khấu trừ khỏi thu nhập chịu thuế, hay chính là giá trị ghi sổ của tài sản đó. Các tài
sản phát sinh từ giao dịch không có ảnh hưởng đến thu nhập hoặc chi phí để xác
định kết quả kinh doanh trong năm tại thời điểm phát sinh cũng bao gồm hai loại,
các tài sản phát sinh từ các giao dịch có ảnh hưởng đến thu nhập hoặc thu hồi tài
sản đó, và các tài sản phát sinh từ giao dịch hoàn toàn không ảnh hưởng đến thu
nhập và chi phí của doanh nghiệp. Các khoản mục hàng tồn kho, tài sản cố định và
các khoản đầu tư tài chính là các tài sản phát sinh từ các giao dịch không có ảnh


21

hưởng đến thu nhập hoặc chi phí tại thời điểm phát sinh nhưng lại ảnh hưởng đến
các chỉ tiêu đó khi thu hồi tài sản. Cơ sở tính thuế của các tài sản này được xác định
dựa vào chi phí các năm tương lai khi bán hoặc khấu hao. Các tài sản thuộc loại còn
lại có cơ sở tính thuế là giá trị ghi sổ của tài sản đó
*Nguyên tắc xác định cơ sở tính thuế của các khoản nợ phải trả:
Cơ sở tính thuế của nợ phải trả là các giá trị ghi sổ của nó trừ đi giá trị sẽ được
khấu trừ cho mục đích thuế thu nhậ của các khoản nợ phải trả đó trong các kỳ tương
lai. Trường hợp doanh thu nhận trước, cơ sở tính thuế của các khoản nợ phải trả
phát sinh là giá trị ghi sổ của nó trừ đi phần giá trị của doanh thu đó sẽ được ghi
nhận nhưng không phải chịu thuế thu nhập trong tương lai.
Để nhận biết cơ sở tính thuế của nợ phải trả nên bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp phải căn cứ vào các yếu tố như : Giá trị khoản chi phí được khấu trừ
vào khoản thu nhập chịu thuế trong các năm tương lai do khoản nợ phải trả đó tạo

ra hoặc giá trị ghi sổ của khoản nợ phải trả đó.
Cơ sở tính thuế của nợ phải trả phát sinh từ các giao dịch có ảnh hưởng đến
thuế TNDN hoặc chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong năm tại thời điểm
phát sinh giao dịch được xác định là số chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của khoản nợ
phải trả đó và giá trị khoản chi phí được khấu trừ vào thu nhập thuế trong các năm
tương lai do khoản nợ phải trả đó tạo ra.
Cơ sở tính thuế của nợ phải trả phát sinh từ các giao dịch không ảnh hưởng
đến thu nhập hoặc chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong năm tại thời điểm
phát sinh giao dịch phải được xác định bằng giá trị ghi sổ của khoản nợ phải trả đó.
Các khoản nợ phải trả phát sinh từ các giao dịch này không làm phát sinh chênh
lệch tạm thời.
b) Ghi nhận thuế TNDN
* Ghi nhận thuế TNDN hiện hành : Theo VAS 17, thuế thu nhập hiện hành là
số thuế thu nhập DN phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN
của năm hiện hành. Theo quy định ở Nghị định 124/2008/NĐ-CP, hàng quý, kế toán
tự nộp thuế theo số đã kê khai với cơ quan thuế. Số thuế đã nộp này được ghi nhận


×