Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.37 MB, 99 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa sử dụng để bảo vệ luận văn của một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng 8 năm 2017

Tác giả luận văn

Phạm Văn Huy


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập tại trường, nghiên cứu viết luận văn bản thân tôi đã
nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của các cơ quan, tổ chức và các cá nhân.
Trước hết, cho phép bản thân tôi được cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học
thương mại Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành đề
tài của mình.
Cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo và hướng dẫn tận tình của thầy GS.TS Đinh Văn
Sơn đã giúp tôi hoàn thành đề tài.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các anh, chị, bạn đồng nghiệp
trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.
Hà Nội, ngày

tháng 8 năm 2017



Tác giả luận văn

Phạm Văn Huy


iii

MỤC LỤC


iv

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Sơ đồ 1.1 Quá trình quản lý dựa theo kết quả đầu ra......................................................14
Biểu đồ 2.1 Tổng giá trị sản xuất của huyện giai đoạn năm 2014 - 2016.......................35
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu kinh tế huyện Kim Bảng năm 2016...................................................35
Biểu đồ: 2.3 Thu ngân sách trên địa bàn huyện giai đoạn 2014-2016............................36
Bảng 2.1: Cơ cấu thu - chi ngân sách huyện Kim Bảng giai............................................37
đoạn năm 2014 - 2016............................................................................................................37
Bảng 2.2: Cơ cấu chi ngân sách địa phương ở huyện Kim Bảng....................................38
giai đoạn 2014-2016................................................................................................................38
Biểu đồ: 2.4 Cơ cấu chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển của huyện giai đoạn
2014-2016.................................................................................................................................39
Bảng 2.3: Chi thường xuyên từ NSNN theo lĩnh vực huyện Kim Bảng.........................40
giai đoạn 2014-2016...............................................................................................................40
Bảng 2.4: Định mức chi quản lý hành chính......................................................................44
Bảng 2.5: Cơ cấu phân bổ chi thường xuyên ở huyện Kim Bảng...................................44
giai đoạn 2014-2016................................................................................................................44

Biểu đồ: 2.5. Thực hiện chi thường xuyên theo lĩnh vực..................................................46
giai đoạn 2014-2016................................................................................................................46

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Quá trình quản lý dựa theo kết quả đầu ra.. Error: Reference source not found

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Tổng giá trị sản xuất của huyện giai đoạn năm 2014 - 2016Error: Reference
source not found
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu kinh tế huyện Kim Bảng năm 2016.........Error: Reference source not
found
Biểu đồ: 2.3 Thu ngân sách trên địa bàn huyện giai đoạn 2014-2016....Error: Reference
source not found
Biểu đồ: 2.4 Cơ cấu chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển của huyện giai đoạn


v

2014-2016..........................................................................Error: Reference source not found
Biểu đồ: 2.5. Thực hiện chi thường xuyên theo lĩnh vực giai đoạn 2014-2016........Error:
Reference source not found


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NSNN
NSĐP
KBNN
NS

ANQP
KT-XH
HCNN
TU
HĐND
UBND
TC-KH
ĐVSDNS
KTNN
BTC
GD-ĐT

Ngân sách Nhà nước
Ngân sách địa phương
Kho bạc Nhà nước
Ngân sách
An ninh quốc phòng
Kinh tế - Xã hội
Hành chính Nhà nước
Tỉnh ủy
Hội đồng nhân dân
Ủy ban nhân dân
Tài chính Kế hoạch
Đơn vị sử dụng ngân sách
Kiểm toán Nhà nước
Bộ Tài chính
Giáo dục Đào tạo


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế,
xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Ngân sách nhà nước là công
cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế- xã hội, định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị
trường, bình ổn giá cả. Ở Việt Nam, luật NSNN từ khi ban hành và đã qua các lần sửa
đổi, bổ sung đều thừa nhận rằng ngân sách cấp huyện là ngân sách của chính quyền
Nhà nước cấp huyện và là một bộ phận cấu thành của NSNN, là cấp ngân sách thực
hiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ của NSNN. Việc tổ chức, quản lý thu chi ngân sách
cấp huyện hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải quyết được những
vấn đề cấp thiết trên địa bàn huyện.
Công tác thu chi ngân sách trên địa bàn hiện nay đã có nhiều chuyển biến tích
cực, nhất là trong chi thường xuyên đảm bảo sự hoạt động của bộ máy nhà nước,
song vẫn còn nhiều hạn chế… Vì thế, yêu cầu quản lý chi NSNN nói chung và quản
lý chi thường xuyên nói riêng bảo đảm đúng chiến lược, mục tiêu, tiết kiệm, hiệu
quả đáp ứng được các nhu cầu phát triển của huyện đang là vấn đề rất bức xúc hiện
nay. Huyện Kim Bảng là huyện nghèo, thu không đủ chi phần lớn hoạt động chi vẫn
được trợ cấp từ ngân sách cấp trên, việc phấn đấu trở thành huyện nông thôn mới
đến năm 2020 đòi hỏi nhu cầu chi đầu tư cũng như chi thường xuyên phục vụ sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội là rất lớn. Để đáp ứng nhu cầu đòi hỏi việc quản lý
chi tiêu ngân sách huyện phải hết sức chặt chẽ, hiệu quả.
Qua quá trình học tập nghiên cứu, được các thầy cô của trường Đại học
Thương mại hướng dẫn, truyền đạt những học phần đã học tôi quyết định chọn vấn
đề: “Quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại huyện Kim Bảng, tỉnh
Hà Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. Với mục đích vận dụng những kiến
thức lý luận đã học vào hoạt động thực tiễn tại địa phương, qua đó có những đóng
góp khoa học thiết thực đối với công tác quản lý chi thường xuyên NSNN tại huyện
Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. Đồng thời thông qua nghiên cứu luận văn, tôi được nâng
cao trình độ, kiến thức chuyên môn trong lĩnh vực công tác.



2

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Từ khi NSNN ra đời, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học cả trong và
ngoài nước, bàn về quản lý NSNN ở những cấp độ và giác độ khác nhau. Một số đề tài
nghiên cứu tương tự về quản lý ngân sách nhà nước nói chung như:
Đề tài: Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước
tỉnh Nam Định năm 2014 của Vũ Hữu Lợi - Luận văn Thạc sỹ Tài chính - Ngân
hàng. Đề tài đã đi sâu nghiên cứu công tác chi thường xuyên qua kho bạc tỉnh Nam
Định, luận văn làm rõ được vai trò, vị thế và trách nhiệm của KBNN trong việc
quản lý và kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua KBNN, trách nhiệm của đơn vị sử
dụng ngân sách trong quá trình chi tiêu NSNN. Luận văn chưa làm rõ việc quản lý
chi thường xuyên ngân sách nói chung của các cơ quan tài chính, nhất là cấp huyện.
Đề tài: Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh
Nam Định của Vũ Quang Thúy - Luận văn Thạc sỹ Tài chính - Ngân hàng đã khái
quát được thực trạng phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi NSĐP trên địa bàn tỉnh
Nam Định và khẳng định quan điểm phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi phải phù
hợp với phân cấp kinh tế- xã hội ở địa phương. Ngân sách cấp trên phải giữ vai trò
chủ đạo, chi phối, điều hòa; ngân sách cấp dưới phát huy được tính chủ động sáng
tạo nhưng chưa cụ thể việc quản lý chi thường xuyên ngân sách cấp huyện.
Đề tài: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam của Vũ Văn Thư Luận văn Thạc sỹ Tài chính - Ngân hàng. Luận văn đã phân tích rõ thực trạng chi
ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam và đề xuất một số giải pháp thiết thực
về chi ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên luận văn chưa đánh giá một
cách cụ thể trên phạm vi cấp huyện để làm cơ sở đề xuất các giải pháp một cách
toàn diện cho cấp huyện.
Nhưng những công trình này chỉ nghiên cứu về từng mảng chuyên môn theo
nội hàm của NSNN, phù hợp với từng địa phương cụ thể. Riêng nghiên cứu về quản
lý chi thường xuyên NSNN một cách toàn diện, đặc biệt ở huyện Kim Bảng, tỉnh

Hà Nam chưa có một công trình nào đề cập đến. Vì lý do đó, tác giả đã lựa chọn đề
tài “Quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại huyện Kim Bảng, tỉnh


3

Hà Nam”. Trong khả năng nghiên cứu và hiểu biết của tác giả luận văn, đây là đề
tài không mới nhưng có giới hạn phạm vi nghiên cứu riêng, không trùng lặp với các
công trình đã công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Đề xuất được các giải pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm hoàn thiện
quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội
của địa phương, đáp ứng yêu cầu của quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
trong quá trình cải cách hành chính công góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Kim Bảng lần
thức XXV, nhiệm kỳ 2015-2020 đã đề ra.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, nhiệm vụ khoa học của luận văn là:
- Hệ thống hóa lý luận cơ bản về chi thường xuyên ngân sách Nhà nước, quản
lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện.
- Khảo sát, phân tích thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước
tại huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam giai đoạn 2014 - 2016.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý chi thường xuyên
ngân sách Nhà nước tại huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam trong thời gian tới.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Đối tượng nghiên cứu trong luận văn chỉ giới hạn ở quản lý các
khoản chi thường xuyên thuộc NSĐP - NS cấp huyện.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ giới hạn ở quản lý các

khoản chi thường xuyên thuộc NSĐP trong cân đối, không bao gồm nội dung quản
lý các khoản chi thuộc ngân sách tỉnh, trên địa bàn huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
Quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam xem
xét trên góc độ tiếp theo chu trình và chức năng quản lý
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu trong phạm vi huyện Kim Bảng, tỉnh


4

Hà Nam và chỉ tập trung nghiên cứu phân tích, làm rõ thực trạng quản lý chi thường
xuyên theo ngành, lĩnh vực không nghiên cứu quản lý của huyện đối với chi ngân
sách xã, thị trấn
- Về thời gian: Thời gian khảo sát thực tế giai đoạn 2014 - 2016 trên cơ sở đó
sẽ đề xuất ra các quan điểm, giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện công tác chi
thường xuyên NSNN giai đoạn 2014-2016
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin,
trên cơ sở quan điểm, đường lối và chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà
nước về ngân sách nhà nước, quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước.
Luận văn sử dụng các phương pháp tổng hợp, đối chiếu so sánh, thống kê,
phân tích và khảo sát thực tế thời gian 3 năm 2014-2016 tại huyện Kim Bảng, tỉnh
Hà Nam;
- Phương pháp thống kê: Luận văn sử dụng phương pháp này để thu thập, giải
thích về công tác quản lý chi thường xuyên NSNN trên địa bàn huyện
- Phương pháp so sánh: So sánh tỷ lệ phần trăm giữa số thực hiện so với dự
toán được cấp có thẩm quyền giao. Đánh giá kết quả thực hiện quản lý chi thường
xuyên NSNN của huyện trong năm ngân sách.
Đồng thời luận văn còn sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh dựa
trên lý thuyết quản lý Nhà nước về kinh tế, kinh tế học vĩ mô. .. Luận văn có sử dụng
các công trình đã công bố trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài.

6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các
bảng biểu, luận văn được kết cấu thành ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước
cấp huyện
Chương 2: Thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước ở
huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên
ngân sách nhà nước ở huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam


5

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
1.1. Tổng quan về chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện
1.1.1. Khái niệm
Chi NSNN cấp huyện là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được
tập trung vào ngân sách huyện và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Chi ngân sách
huyện không chỉ dừng lại trên các định hướng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu,
từng hoạt động và từng công việc cụ thể thuộc chức năng của Nhà nước cấp huyện.
Theo đó, Chi thường xuyên NSNN cấp huyện là các khoản chi ngân sách phục
vụ hoạt động của bộ máy chính quyền cấp huyện và thực hiện chức năng quản lý
nhà nước của bộ máy đó, không trực tiếp tạo ra cơ sở vật chất như: Chi lương, phụ
cấp và các khoản đóng góp theo lương, hội họp, đảm bảo xã hội, các khoản chi đảm
bảo ANQP, các sự nghiệp kinh tế, văn hóa giáo dục, sự nghiệp môi trường, khoa
học công nghệ và các hoạt động sự nghiệp khác; Chi sửa chữa thường xuyên các tài
sản phục vụ hoạt động của bộ máy chính quyền cấp huyện...
1.1.2. Phân loại chi thường xuyên

Căn cứ vào tính chất kinh tế: Chi thường xuyên bao gồm 4 nhóm cụ thể như sau:
Nhóm các khoản chi thanh toán cho cá nhân gồm: Tiền lương, phụ cấp lương,
học bổng học sinh, sinh viên, phúc lợi tập thể, chi về công tác người có công với
cách mạng và xã hội, chi lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội, các khoản thanh
toán khác cho cá nhân.
Nhóm các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn gồm: Thanh toán dịch vụ công
cộng, vật tư văn phòng, thông tin tuyên truyền liên lạc, hội nghị, công tác phí, chi
phí thuê mướn, chi sửa chữa thường xuyên, chi phí nghiệm vụ chuyên môn của từng
ngành.
Nhóm các khoản chi mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định và xây dựng nhỏ
gồm: Sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ chuyên môn và các công trình cơ sở hạ
tầng, chi mua tài sản vô hình, mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên môn.


6

Nhóm các khoản chi thường xuyên khác gồm: các mục của mục lục ngân sách
nhà nước không nằm trong 3 nhóm mục trên và các mục từ 147 đến mục 150 thuộc
khoản chi thường xuyên trong mục lục ngân sách.
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn: Chi thường xuyên bao gồm các khoản chi
cụ thể sau:
Chi cho sự nghiệp kinh tế: Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp kinh tế nhằm
phục vụ cho yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh, quản lý KT-XH và tạo điều
kiện cho các ngành kinh tế hoạt động và phát triển một cách thuận lợi. Mục đích
hoạt động của đơn vị sự nghiệp kinh tế không phải là kinh doanh lấy lãi, do vậy
ngân sách nhà nước cần dành một khoản chi đáp ứng hoạt động của các đơn vị này.
Chi sự nghiệp kinh tế gồm:
Chi sự nghiệp nông nghiệp, sự nghiệp thủy lợi, sự nghiệp ngư nghiêp, sự
nghiệp lâm nghiệp, giao thông, kiến thiết thị chính và sự nghiệp kinh tế công cộng
khác.

Chi điều tra cơ bản, đo đạc địa giới hành chính các cấp.
Chi vẽ bản đồ, đo đạc cắm mốc biên giới, đo đạc lập bản đồ và lưu trữ hồ sơ
địa chính.
Chi định canh định cư và kinh tế mới.
- Chi sự nghiệp văn hóa xã hội: Chi sự nghiệp giáo dục đào tạo, chi sự nghiệp
y tế, sự nghiệp văn hóa thông tin, thể dục thể thao, sự nghiệp phát thanh, truyền
hình, sự nghiệp khoa học - công nghệ, sự nghiệp môi trường, sự nghiệp xã hội, sự
nghiệp văn xã khác.
- Chi quản lý hành chính: Là các khoản chi cho hoạt động của các cơ quan
HCNN thuộc bộ máy chính quyền các cấp từ trung ương đến địa phương.
Chi về hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Chi về hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội
Đối với nước ta, các tổ chức trên là các tổ chức thuộc hệ thống chính trị của
nước ta, do vậy theo quy định của Luật NSNN, NSNN có trách nhiệm bố trí chi
ngân sách đảm bảo hoạt động của các tổ chức này.


7

Chi trợ giá theo chính sách của nhà nước.
Chi các chương trình quốc gia
Chi trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội.
Chi tài trợ cho các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
Chi trả lãi tiền cho nhà nước vay.
Chi viện trợ cho các chính phủ và các tổ chức nước ngoài.
Các khoản chi khác theo quy định của Pháp luật.
1.1.3. Đặc điểm của chi thường xuyên
- Nguồn lực tài chính trang trải cho các khoản chi thường xuyên được phân bổ
tương đối đều giữa cá quý trong năm, giữa các tháng trong quý, giữa các năm trong
kỳ kế hoạch.

- Việc sử dụng kinh phí thường xuyên chủ yếu chi cho con người, vụ việc nên
nó không làm tăng thêm tài sản hữu hình của quốc gia.
- Hiệu quả của chi thường xuyên không thể đánh giá, xác định cụ thể như chi
cho đầu tư phát triển. Hiệu quả của nó không đơn thuần về mặt kinh tế mà được thể
hiện qua sự ổn định chính trị - xã hội từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất
nước.
Đặc điểm trên cho thấy vai trò chi thường xuyên có ảnh hưởng rất quan trọng
đến đời sống kinh tế xã hội của một quốc gia.
1.1.4. Nội dung chi thường xuyên
- Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao.
- Chi phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí
- Chi cho các hoạt động dịch vụ (Kể cả khi thực hiện nghĩa vụ với ngân sách
nhà nước, trích khấu hao tài sản cố định theo quy định, chi trả vốn, trả lãi tiền vay
theo quy định của pháp luật).
Các khoản chi thường xuyên có thể được phân chia thành các nhóm:
- Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn: Chi thanh toán dịch vụ công cộng, chi
thuê mướn, chi vật tư văn phòng, chi công tác phí, chi các khoản đặc thù, chi sửa


8

chữa thường xuyên tài sản cố định phục vụ công tác chuyên môn, chi đoàn ra đoàn
vào.
- Chi mua sắm tài sản, trang thiết bị, phương tiện vật tư không theo các
chương trình dự án sử dụng nguồn kinh phí thường xuyên.
- Các khoản chi thường xuyên khác.
- Các khoản chi phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí theo quy định, bao
gồm: Chi cho lao động trực tiếp thu phí, lệ phí (Các khoản chi tiền lương, tiền công,
các khoản đóng góp theo lương).
1.1.5. Vai trò của chi thường xuyên

Chi thường xuyên có vai trò trong nhiệm vụ chi của NSNN. Chi thường xuyên
đã giúp cho bộ máy nhà nước duy trì hoạt động bình thường để thực hiện tốt chức
năng QLNN; đảm bảo an ninh, an toàn xã hội, đảm bảo sự toàn vẹn lãnh thổ quốc
gia. Thực hiện tốt nhiệm vụ chi thường xuyên còn có ý nghĩa rất quan trọng trong
việc phân phối và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính của đất nước, tạo điều
kiện giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng. Chi thường xuyên hiệu
quả và tiết kiệm sẽ tăng tích lũy vốn NSNN để chi cho đầu tư phát triển, thúc đẩy
nền kinh tế phát triển, nâng cao niềm tin của nhân dân vào vai trò quản lý điều hành
của nhà nước.
1.2. Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu, yêu cầu và nguyên tắc quản lý chi thường xuyên ngân
sách nhà nước
1.2.1.1. Khái niệm, mục tiêu, yêu cầu quản lý chi ngân sách nhà nước
Quản lý chi NSNN là quản lý quá trình phân phối lại quỹ tiền tệ tập trung một
cách có hiệu quả nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở sử dụng hệ
thống chính sách, pháp luật.
Quản lý chi ngân sách cấp huyện là quá trình quản lý hệ thống các quan hệ kinh
tế phát sinh trong quá trình tạo lập, phân bổ và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền
Nhà nước cấp huyện, quản lý các khoản chi của huyện đã được dự toán bởi UBND
huyện giao và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của cấp trên giao và HĐND huyện đề ra.


9

Các chủ thể tham gia quản lý chi NSNN cấp huyện: Theo Luật NSNN và các
văn bản hướng dẫn thi hành Luật NSNN, bộ máy quản lý NSNN cấp huyện bao gồm
HĐND huyện, UBND huyện, Phòng TCKH, KBNN huyện.
HĐND huyện thực hiện quyết định dự toán, quyết định phân bổ dự toán ngân
sách cấp huyện, phê chuẩn quyết toán ngân sách cấp huyện, quyết định các chủ

trương, biện pháp để thực hiện ngân sách huyện, quyết định điều chỉnh bổ sung ngân
sách cấp huyện trong các trường hợp cần thiết, giám sát việc thực hiện ngân sách đã
được HĐND quyết định.
UBND huyện tổ chức quản lý thống nhất ngân sách huyện và các hoạt động tài
chính của huyện gồm: lập dự toán ngân sách cấp huyện, phương án phân bổ ngân
sách cấp huyện, quản lý thu, chi ngân sách huyện và quyết toán ngân sách huyện.
Phòng Tài chính Kế hoạch là cơ quan tham mưu giúp UBND huyện trong việc
tổng hợp dự toán ngân sách huyện và phương án phân bổ dự toán ngân sách huyện,
quản lý thu, chi và quyết toán ngân sách huyện.
KBNN huyện là cơ quan kiểm soát chi NSNN theo quy định Luật NSNN.
Ngoài ra, thanh tra, kiểm toán là cơ quan tham gia kiểm tra đánh giá tính đúng đắn,
công khai, minh bạch trong hoạt động quản lý chi NSNN (mặc dù không trực tiếp tham
gia quản lý chi NSNN).
Chủ thể bị quản lý là các phòng, ban, ngành, đoàn thể (đơn vị dự toán) thuộc huyện
có sử dụng ngân sách nhà nước được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kinh phí
được giao và chịu sự quản lý, kiểm tra, giám sát của HĐND, UBND huyện, Phòng Tài
chính Kế hoạch, KBNN huyện, Thanh tra, Kiểm toán…
Trước đây, mục tiêu của quản lý chi thường xuyên NSNN là thiên về quản lý
chặt chẽ các khoản chi, đảm bảo mọi khoản chi thường xuyên NSNN đều đúng
pháp luật, được kiểm soát trước, trong và sau khi xuất quỹ. Các khoản chi phải
đúng mục đích, đúng định mức chi tiêu và được thủ trưởng đơn vị chuẩn chi. Để
thực hiện mục tiêu này, quản lý chi NSNN phải thỏa mãn các yêu cầu sau:


10

Một là, quản lý chi thường xuyên NSNN được quản lý bằng pháp luật và theo
dự toán chi tiết từng hạng mục chi.
Hai là, quản lý chi thường xuyên ngân sách sử dụng tổng hợp các biện pháp,
nhưng biện pháp quan trọng nhất là biện pháp tổ chức hành chính. Biện pháp tổ

chức hành chính tác động vào đối tượng quản lý theo hai hướng:
- Chủ thể quản lý ban hành các văn bản pháp quy, quy định tính chất, mục
tiêu, quy mô, cơ cấu tổ chức, điều kiện thành lập, điều lệ hoạt động, mối quan hệ
trong và ngoài tổ chức…
- Chủ thể quản lý đưa ra các quyết định quản lý buộc cấp dưới hoặc cơ quan
thuộc phạm vi điều chỉnh thực hiện những nhiệm vụ nhất định.
Đặc trưng cơ bản của phương pháp quản lý hành chính là cưỡng chế đơn
phương của chủ thể quản lý. Cùng với sự phát triển của xã hội, quá trình cải cách
quản lý chi thường xuyên NSNN đã làm thay đổi cơ bản mục tiêu, phương thức
quản lý.
Hiện nay, theo Ngân hàng thế giới và Quỹ tiền tệ quốc tế, mục tiêu của quản lý
chi tiêu công là tạo ra các động cơ cho việc phân bổ, sử dụng và quản lý tài chính
tốt hơn, bao gồm: Kỷ luật tài khoá; phân bổ nguồn lực theo các ưu tiên chiến lược
của nền kinh tế; sử dụng có hiệu quả, hiệu lực các nguồn lực trong việc thực hiện
các ưu tiên chiến lược với chi phí thấp nhất.
Trong đó, kỷ luật tài khoá đòi hỏi quản lý chi thường xuyên NSNN phải kiểm
soát được nhu cầu chi trong phạm vi nguồn lực có thể dành cho khu vực công. Do
nguồn lực luôn có hạn, trong khi nhu cầu thường cao hơn, nên vấn đề tiếp theo của
quản lý chi thường xuyên NSNN là phải thực hiện phân bổ nguồn lực cho khu vực
công theo các ưu tiên chiến lược của nền kinh tế. Nếu không phân bổ nguồn lực có
hạn dành cho khu vực công theo các ưu tiên chiến lược của nền kinh tế, thì ngay cả
khi quá trình kiểm soát trước, trong và sau khi sử dụng ngân sách được thực hiện
nghiêm ngặt, Chính phủ cũng khó có thể đạt được các mục tiêu đặt ra, hay nói cách
khác, công cụ NSNN đã không đảm nhiệm được vai trò là công cụ đắc lực của Nhà
nước trong thực hiện nhiệm vụ, sứ mệnh của mình. Tuy nhiên, việc phân bổ nguồn


11

lực theo các ưu tiên chiến lược của nền kinh tế mới là điều kiện cần. Vấn đề còn lại

là khi đã được phân bổ thì phải quản lý nguồn lực thế nào để đạt được các mục tiêu
đặt ra ở mức hiệu quả nhất.
1.2.1.2. Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Quản lý chi thường xuyên NSNN được thực hiện theo các nguyên tắc cơ bản sau:
- Nguyên tắc thống nhất: Theo nguyên tắc này, mọi khoản thu, chi của một cấp
hành chính đưa vào một kế hoạch ngân sách thống nhất. Thống nhất quản lý chính là
việc tuân thủ một khuôn khổ chung từ việc hình thành, sử dụng, thanh tra, kiểm tra,
thanh quyết toán, xử lý các vấn đề vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.
Thực hiện nguyên tắc quản lý này sẽ đảm bảo tính bình đẳng, công bằng, đảm bảo có
hiệu quả, hạn chế những tiêu cực và rủi ro, nhất là những rủi ro có tính chất chủ quan
khi quyết định các khoản chi tiêu.
- Nguyên tắc dân chủ: Một chính sách tốt là một ngân sách phản ánh lợi ích
của các tầng lớp, các bộ phận, các cộng đồng người trong các chính sách, hoạt động
thu chi ngân sách. Sự tham gia của xã hội, công chúng được thực hiện trong suốt
chu trình ngân sách, từ lập dự toán, chấp hành đến quyết toán ngân sách, thể hiện
nguyên tắc dân chủ trong quản lý ngân sách. Sự tham gia của người dân sẽ làm cho
ngân sách minh bạch hơn, các thông tin ngân sách trung thực, chính xác hơn.
Tuy nhiên, thực hiện dân chủ, tăng cường sự tham gia hoạt động của người dân
trong quản lý ngân sách đôi khi làm cho quản lý ngân sách trở lên khó khăn. Các nhà
lãnh đạo sẽ phải đối mặt với các ý kiến, các luồng quan điểm khác nhau của người
dân, đôi khi là những hành động mang tính lợi dụng, chống đối.
- Nguyên tắc cân đối ngân sách: Kế hoạch ngân sách được lập và thu, chi
ngân sách phải được cân đối. Mọi khoản chi phải có nguồn thu bù đắp.
- Nguyên tắc công khai, minh bạch: Ngân sách là một chương trình, là tấm
gương phản ánh các hoạt động của Chính phủ bằng các số liệu. Thực hiện công
khai, minh bạch trong quản lý sẽ tạo điều kiện cho cộng đồng có thể giám sát, kiểm
soát các quyết định thu chi tài chính, hạn chế những thất thoát và đảm bảo tính hiệu
quả. Nguyên tắc công khai, minh bạch được thực hiện trong suốt chu trình ngân
sách.



12

- Nguyên tắc quy trách nhiệm: Nhà nước là cơ quan công quyền, sử dụng các
nguồn lực của nhân dân thực hiện các mục tiêu đề ra. Đây là nguyên tắc yêu cầu về
trách nhiệm của các đơn vị cá nhân trong quá trình quản lý ngân sách, bao gồm:
Quy trách nhiệm giải trình về các hoạt động ngân sách; chịu trách nhiệm các quyết
định về ngân sách của mình; trách nhiệm đối với cơ quan quản lý cấp trên và trách
nhiệm đối với công chúng, đối với xã hội. Vậy, quy trách nhiệm yêu cầu phân định
rõ ràng quyền hạn và trách nhiệm của từng cá nhân, đơn vị, chính quyền các cấp
trong thực hiện NSNN theo chất lượng công việc đạt được.
1.2.2. Phương thức và công cụ quản lý chi thường xuyên NSNN
1.2.2.1. Phương thức quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Để thực hiện các mục tiêu trên, điều quan trọng là phải tìm ra phương thức quản lý
chi thích hợp với từng khoản chi trong những hoàn cảnh cụ thể. Trong thực tiễn, các nội
dung khoản chi rất đa dạng tương ứng với rất nhiều biện pháp quản lý khác nhau, song
biện pháp quản lý chi NSNN đang được áp dụng đó là:
* Phương thức quản lý chi ngân sách nhà nước theo yếu tố đầu vào (đây là
phương thức quản lý chi NSNN phổ biến hiện nay).
Cơ chế quản lý tài chính hiện nay áp dụng đối với các đơn vị dự toán thuộc
khu vực hành chính, sự nghiệp công chủ yếu dựa trên cơ sở tổng nguồn lực hiện có
của ngân sách nhà nước, lịch sử kinh nghiệm cấp phát các năm trước và một phần
nhu cầu thực tế phát sinh. Theo đó, cơ chế quản lý, định mức chi tiêu, sử dụng ngân
sách, thậm chí quan điểm xây dựng chế độ quản lý tài chính được thiết lập để kiểm
soát theo phương châm càng chặt chẽ càng tốt. Đây là một lối tư duy lạc hậu.
Cách thức quản lý tài chính dựa trên cơ sở nguồn lực đầu vào mang nặng tính
chủ quan, duy ý chí, áp đặt từ phía các cấp được phân bổ nguồn lực. Điều đó dẫn
đến các hạn chế là:
- Hiệu lực quản lý thấp.
- Không gắn kết được kinh phí cấp ra với mục tiêu phải đạt được.

- Tầm nhìn ngắn hạn và thiếu chủ động.


13

- Bất cập ngay từ khâu chuẩn bị xây dựng dự toán, khi cấp dưới luôn luôn
thiếu, cấp trên luôn bị áp lực về sự giới hạn của nguồn lực trong duyệt và phân bổ
ngân sách cho cấp dưới.
- Phân bổ kinh phí mang tính cào bằng, dàn trải, thiếu trọng tâm, trọng điểm,
hiệu quả sử dụng nguồn lực thấp.
Để khắc phục tình trạng này, cần nâng cao hiệu quả của cơ chế quản lý tài
chính theo hướng trao quyền tự chủ cho các đơn vị dự toán; cần đổi mới phương
thức cấp phát ngân sách từ cấp phát và phân bổ kinh phí dựa theo nguồn lực có hạn
ở đầu vào sang cấp phát và phân bổ ngân sách trên cơ sở khuôn khổ chi tiêu trung
hạn, gắn với kết quả đầu ra.
* Phương thức quản lý chi ngân sách nhà nước theo yếu tố đầu ra.
(phương thức này chưa được áp dụng phổ biến).
Quản lý chi NSNN theo yếu tố đầu ra là một hoạt động quản lý ngân sách
dựa vào cơ sở tiếp cận những thông tin đầu ra để phân bổ và đánh giá sử dụng
nguồn lực tài chính nhằm hướng vào đạt được những mục tiêu chiến lược phát triển
của chính phủ. Lập ngân sách theo đầu ra (lập NSĐR) bao hàm một chiến lược tổng
thể nhằm đạt được những thay đổi quan trọng trong việc quản lý và đo lường công
việc thực hiện của các cơ quan nhà nước so với mục tiêu đề ra. Nó bao gồm nhiều
công đoạn như: thiết lập mục tiêu, lựa chọn các chỉ số và kết quả nhắm tới, giám sát
công việc thực hiện, phân tích và báo cáo những kết quả này so với mục tiêu đề ra.
Quản lý, cấp phát kinh phí ngân sách theo kết quả đầu ra gắn với quy trình
quản lý ngân sách trung hạn là một phương thức ưu việt trong phân bổ nguồn kinh
phí của ngân sách nhà nước. Áp dụng phương thức này sẽ góp phần khắc phục các
bất cập của cách thức quản lý, lập và phân bổ ngân sách kiểu truyền thống, đặc biệt
là góp phần tăng quyền tự chủ cho các đơn vị dự toán, tăng hiệu lực quản lý và sử

dụng nguồn lực ngân sách


14

Sơ đồ 1.1 Quá trình quản lý dựa theo kết quả đầu ra.

Trong đó
(1): Các tính toán kinh tế, xác định tổng dự toán chi tiêu.
(2): So sánh hiệu quả: Với bao nhiêu đầu vào thì đạt được bao nhiêu sản phẩm
đầu ra; hoặc đạt được một lượng sản phẩm đầu ra như thế thì cần sử dụng bao nhiêu
đầu vào.
(3): Mức độ thành công. Nghĩa là những sản phẩm đầu ra đó tác động tích cực
hay tiêu cực đối với nền kinh tế - xã hội.
(4): Hiệu suất sử dụng nguồn lực: Đánh giá tác động của việc sử dụng các yếu
tố đầu vào đối với nền kinh tế - xã hội.
Việc chuyển đổi quy trình cấp phát kinh phí ngân sách cho các đơn vị dự toán
từ dựa trên cơ sở nguồn lực có hạn của Ngân sách Nhà nước ở đầu vào sang hướng
theo kết quả đầu ra là hướng đi đúng đắn, song, để thực hiện được đổi mới này cũng
không phải dễ, trước mắt, cần gắn việc đổi mới quy trình cấp phát, phân bổ ngân
sách theo kết quả đầu ra với cấp phát ngân sách theo khung khổ chi tiêu trung hạn


15

thì sẽ khả thi hơn. Có thể khái quát hướng đổi mới quy trình lập dự toán và phân bổ
ngân sách theo kết quả đầu ra gắn với tầm nhìn trung hạn theo lộ trình 3 giai đoạn
như sau:
Giai đoạn 1: Xây dựng và quyết định một khuôn khổ kinh tế - tài chính trung
hạn trên cơ sở xác lập các chiến lược, chính sách, các chỉ tiêu, các dự báo kinh tế tài chính vĩ mô.

Giai đoạn 2: Xây dựng và quyết định khuôn khổ ngân sách trung hạn, xác lập
các chỉ tiêu tài chính vĩ mô, các giới hạn và kỷ luật tài chính tổng thể.
Giai đoạn 3: Xây dựng và quyết định khuôn khổ chi tiêu trung hạn cho các
ngành.
Ưu điểm phương pháp quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra có:
Quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra góp phần đổi mới chính sách quản lý
nguồn lực của khu vực công nhằm thiết lập 3 vấn đề cơ bản đó là: tôn trọng kỉ luật
tài chính tổng thể, phân bổ có hiệu quả nguồn lực tài chính theo các mục tiêu ưu
tiên chiến lược và nâng cao hiệu quả hoạt động về cung cấp hàng hóa dịch vụ công.
Tăng cường nguyên tắc quản lý tài chính của khu vực công với mục tiêu là sự
cải thiện sự phân phối và quản lý nguồn lực cũng như tăng cường tính minh bạch
trách nhiệm của Nhà Nước.
Quản lý Nhà Nước theo kết quả đầu ra cho phép nhà quản lý ngân sách có
được các thông tin hữu ích :
- Xác định đầu ra cho phép các nhà quản lý ngân sách Nhà Nước nên được sản
xuất, sẽ được sản xuất với số lượng và chất lượng ra sao?
- Nguồn đảm bảo cần thiết để đảm bảo sản xuất ra các đầu ra
- Kiểm tra mối liên hệ giữa các đầu ra và đóng góp của các đầu ra và kết quả
mong đợi.
Quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra luôn dặt Chính Phủ và các cơ quan vào
vị trí để đảm bảo rằng
- Các đầu ra theo yêu cầu để được tài trợ phải xác định rõ sẽ đóng góp gì cho
kết quả.


16

- Các đầu ra theo yêu cầu được tài trợ phải xác định rõ khối lượng, chất lượng
và giá cả cụ thể.
- Các đầu ra hướng tới mục tiêu và được cung cấp trong khuôn khổ thời gian

yêu cầu.
Quản lý theo kết quả đầu ra cho phép công tác kiểm tra, kiểm soát và đánh giá
chi tiêu ngân sách theo quy trình mở, mọi người dân mọi nhà đầu tư đều có thể dễ
dàng kiểm tra và kiểm soát đưa ra những đánh giá một cách đúng đắn hoạt động và
kết quả hoạt động của cơ quan Chính Phủ dựa trên các mục tiêu, tiêu chí đánh giá
đã được xác lập.
1.2.2.2. Công cụ quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Một là, công cụ pháp luật: Đây là công cụ có sớm nhất và chung nhất để phục
vụ cho quản lý Nhà nước ở mọi quốc gia. Pháp luật đã luôn giữ vị trí quan trọng hàng
đầu trong số các công cụ mà Nhà nước phải sử dụng để quản lý nền kinh tế; bởi nó
không chỉ điều chỉnh hành vi cho mọi tổ chức, cá nhân khi tham gia vào các hoạt
động của xã hội, mà còn là thước đo chung mức độ chấp hành pháp luật của mọi chủ thể.
Trong những năm qua, Nhà nước đã ban hành rất nhiều văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan đến chi NSNN như luật NSNN và các văn bản hướng dẫn
thực hiện, trong quá trình triển khai đã có văn bản bổ sung phù hợp với yêu cầu phát
triển của xã hội, vì vậy nó trở thành công cụ hữu hiệu nhất để Nhà nước quản lý
điều hành NSNN.
Hai là, mục lục NSNN: Là bảng phân loại thu, chi NSNN theo những tiêu thức
khoa học giúp cho quá trình hạch toán kế toán NSNN được nhanh, chính xác nên
mục lục NSNN đã trở thành công cụ rất quan trọng trong suốt quá trình quản lý
NSNN. Thực tiễn quản lý NSNN ở tất cả các quốc gia trên thế giới, nước nào cũng
phải thiết lập hệ thống mục lục NSNN cho riêng mình.
- Trong khâu lập dự toán: mục lục NSNN là công cụ giúp cho các cơ quan tài
chính lập kế hoạch phân bổ nguồn lực tài chính cả trên phương diện tổng hợp và chi
tiết, đồng thời nguồn lực tài chính của Nhà nước được bố trí theo một cơ cấu thu chi
chặt chẽ và phù hợp với phát triển KT-XH từng thời kỳ.
- Trong khâu chấp hành NSNN: Các cơ quan tài chính, KBNN hướng dẫn các
ĐVSDNS chấp hành đúng chế độ tài chính do Nhà nước quy định và là cơ sở về



17

mặt kỹ thuật để cơ quan tài chính điều hành, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ chi
NSNN.
- Trong khâu quyết toán NSNN: Mục lục NSNN giúp cơ quan tài chính,
KBNN tổng hợp số liệu quyết toán chi NSNN của các ĐVSDNS một cách nhanh
chóng.
Mặt khác, cũng thông qua các hình thức chi theo mục lục NSNN này mà giám
sát trách nhiệm thực thi của những tổ chức, cá nhân có nhiệm vụ quản lý NSNN và
cả trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân thực thi chi NSNN.
Ba là, kế hoạch hóa: Kế hoạch hóa cũng là công cụ quan trọng mà Nhà nước
phải sử dụng trong quản lý điều hành nền kinh tế. Thực hiện quản lý NSNN khi sử
dụng công cụ kế hoạch hóa, các cơ quan Nhà nước cần phải:
- Căn cứ vào các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển KT-XH mà thẩm tra, đánh giá
tính phù hợp của các chỉ tiêu thu, chi trong dự toán NSNN. Đồng thời cũng phải căn cứ
vào mức độ của các chỉ tiêu chi đã được xác lập trong dự toán NSNN mà điều chỉnh lại
mức độ các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển KT-XH.
- Trong quá trình chấp hành chi NSNN phải luôn đối chiếu so sánh giữa mức
độ chấp hành chi NSNN với mức độ thực hiện các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển
KT-XH. Mỗi đồng tiền chi ra nhất thiết phải gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ
KT-XH mà Nhà nước phải làm và đã được xác định trong kế hoạch phát triển KTXH.
- Khi phê chuẩn quyết toán ngân sách cho một năm đã qua nhất thiết phải rà
soát lại các kết quả đích thực về phát triển KT-XH của năm đó. Đây mới chính là
những kết quả mà xã hội mong đợi. Những thành tựu hay những yếu kém trong
quản lý của Nhà nước được bộc lộ một cách rõ nét nhất thông qua số liệu quyết toán
NSNN và kết quả thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH cùng kỳ quyết toán đó.
Bốn là, kiểm toán: Quản lý chi NSNN chỉ được coi là công khai, minh bạch
khi có sự đánh giá của các tổ chức, cá nhân từ bên ngoài (không trực tiếp tham gia
quản lý NSNN). Một trong những chỗ dựa cho những người cần thông tin về tình
hình quản lý NSNN là các báo cáo của các tổ chức kiểm toán; đặc biệt là KTNN.

Đối với nước ta, kiểm toán NSNN hàng năm là trách nhiệm của cơ quan
KTNN đã được chính thức thể chế hóa trong Luật NSNN. Do vậy, NSNN các cấp,


18

các ĐVSDNS đều thuộc phạm vi kế toán của KTNN. Với một đội ngũ chuyên
nghiệp, trình độ chuyên môn được trang bị tốt, KTNN có trách nhiệm phải đánh giá,
xác nhận một cách chính xác tính hợp lệ, hợp pháp và đặc biệt là tính hiệu lực, hiệu
quả của quản lý NSNN. Báo cáo kết quả từ các cuộc kế toán của KTNN luôn là
nguồn thông tin tin cậy nhất để cơ quan quyền lực Nhà nước các cấp và những tổ
chức, cá nhân có nhu cầu thông tin về ngân sách sử dụng cho các hoạt động của mình.
Năm là, hệ thống Tabmis: là hệ thống thông tin quản lý dựa trên công nghệ hiện
đại được sử dụng làm công cụ để tập hợp, xử lý và cung cấp thông tin về quá trình
phân bổ, chấp hành, kế toán, quyết toán NSNN và các hoạt động nghiệp vụ của
KBNN. Đây là hệ thống phần mềm được thiết kế theo những chuẩn mực, thông lệ tốt
nhất trong quản lý tài chính và kế toán công trên thế giới, là cơ hội tốt cho Việt Nam
cải cách quản lý tài chính và kế toán công theo hướng hội nhập với quốc tế và khu
vực, hiện đại hóa và nâng cao hiệu quả quản lý tài chính công. Đồng thời đây cũng là
công cụ hữu ích giúp cho BTC, KBNN quản lý NSNN một cách hệ thống, chặt chẽ
thống nhất từ khâu quản lý dự toán đến quá trình chấp hành và quyết toán ngân sách,
đáp ứng được lộ trình cải cách Tài chính công của nước ta trong giai đoạn hiện nay.
1.2.3. Nội dung quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
1.2.3.1. Lập dự toán chi thường xuyên ngân sách huyện
Dự toán chi thường xuyên là một bộ phận rất quan trọng của dự toán chi ngân
sách Nhà nước. Đây là khâu mở đầu của một chu trình ngân sách, nhằm mục đích
để phân tích, đánh giá giữa khả năng và nhu cầu các nguồn tài chính của Nhà nước
nhằm xác lập các chỉ tiêu thu, chi ngân sách Nhà nước hàng năm một cách đúng
đắn, có căn cứ khoa học và thực tiễn.
Yêu cầu của việc lập dự toán:

- Lập theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách hiện hành, trong
đó chủ động sắp xếp thứ tự các nhiệm vụ chi ưu tiên theo mức độ cấp thiết để chủ
động điều hành, cắt giảm trong trường hợp không cần thiết.
- Phải căn cứ vào điều kiện và nguồn kinh phí để lựa chọn các hoạt động/dự án
cần ưu tiên bố trí vốn; thực hiện tiết kiệm chi thường xuyên ngay từ khâu bố trí dự
toán gắn với cơ chế quản lý, cân đối theo kế hoạch trung hạn. Rà soát, lồng ghép
các chế độ, chính sách, nhiệm vụ chi thường xuyên tránh chồng chéo, lãng phí.
- Lập dự toán đảm bảo thời gian quy định của Luật NSNN; thuyết minh về cơ


19

sở pháp lý, chi tiết tính toán và giải trình cụ thể.
Căn cứ của việc lập dự toán:
- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
- Chính sách, chế độ thu NSNN; Định mức phân bổ; Chế độ, tiêu chuẩn, định
mức chi ngân sách do cấp có thẩm quyền quy định.
- Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước (đối với dự toán năm
đầuthời kỳ ổn định ngân sách) tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu và mức
bổ sung cân đối của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới đã được quy định
(đối với dự toán năm tiếp theo của thời kỳ ổn định).
- Số kiểm tra dự toán thu, chi ngân sách do UBND cấp huyện thông báo.
- Tình hình thực hiện dự toán ngân sách năm trước và một số năm liền kề, ước
thực hiện NS năm hiện hành.
- Dự báo những xu hướng và vấn đề có tác động đến ngân sách năm kế
hoạch.
Trình tự quản lý chi thường xuyên:

UBND tỉnh
(Sở Tài chính)


1

6

7

8

UBND huyện
(Phòng TC- KH)

2

3

5
9

Hội đồng nhân
dân huyện

10

4

Các phòng, ban, đoàn
thể, đơn vị thuộc
huyện


Về cơ bản dự toán NS cấp huyện được thực hiện thông qua các bước sau:


×