Tải bản đầy đủ (.doc) (154 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần giấy Việt Hoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.38 MB, 154 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế: "Kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần giấy Việt Hoa" là công trình
nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu trong luận văn là số liệu trung thực do
tôi tự nghiên cứu, khảo sát và thực hiện.
Học viên thực hiện luận văn

Vũ Mai Thảo


ii

LỜI CẢM ƠN
Học viên Vũ Mai Thảo – Lớp CHKT 20BT, chuyên ngành kế toán –
Trường Đại học Thương mại Hà Nội xin được chân thành cảm ơn sự quan
tâm giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất của các thầy cô giáo khoa sau Đại học
trường Đại học Thương mại. Chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của
thầy giáo TS Nguyễn Tuấn Duy trong quá trình hoàn thành luận văn: “Kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần giấy
Việt Hoa”.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn các nhà quản lý, các anh chị ở Công
ty cổ phần giấy Việt Hoa đã cung cấp tài liệu, đóng góp ý kiến trong quá trình
hoàn thiện luận văn này.
Hà Nội, ngày ....tháng….năm 2016
Học viên thực hiện luận văn

Vũ Mai Thảo



iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ..............................................................vi
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu..........................................................1
2. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài...................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài............................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài............................................4
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài:.........................................................5
6. Những đóng góp mới của đề tài.................................................................8
7. Kết cấu của Luận văn.................................................................................9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM................................................................10
1.1 Một số vấn đề lý luận chung về chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm
.........................................................................................................................10
1.1.1 Các khái niệm về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.........10
1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm........................11
1.2 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất - giá thành sản
phẩm...............................................................................................................17
1.2.1 Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm...............17
1.2.2 Nhiệm vụ kế toán kế toán chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm
.........................................................................................................................19



iv

1.3 Lý thuyết kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp.............................................................................20
1.3.1 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất - giá thành
sản phẩm........................................................................................................20
1.3.2 Kế toán chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm theo quan điểm kế
toán tài chính.................................................................................................26
1.3.3 Tổ chức thu thập thông tin Kế toán tài chính phục vụ kế toán
quản trị CPSX – tính giá thành sản phẩm..................................................39
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY VIỆT
HOA................................................................................................................44
2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY VIỆT HOA VÀ ẢNH
HƯỞNG CỦA NHÂN TỐ MÔI TRƯỜNG ĐẾN KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM....................................44
2.1.1 Tổng quan về Công ty cổ phần Giấy Việt Hoa..............................44
2.1.2 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán chi phí sản xuất giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Giấy Việt Hoa...........................52
2.2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY VIỆT HOA..............................55
2.2.1 Khái quát về chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm tại Công ty
Cổ phẩn giấy Việt Hoa..................................................................................55
2.2.2 Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trên góc độ Kế
toán tài chính.................................................................................................57
2.2.3 Tổ chức thu thập thông tin kế toán tài chính phụ vụ kế toán quản
trị chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm....................................................70
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT - GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY VIỆT HOA.....71



v

2.3.1 Ưu điểm.............................................................................................71
2.3.2 Hạn chế..............................................................................................74
CHƯƠNG 3: CÁC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CÔNG TY
CỔ PHẦN GIẤY VIỆT HOA.......................................................................77
3.1

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY VÀ YÊU CẦU

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT - GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM.............................................................................................................77
3.1.1 Định hướng phát triển của Công ty Cổ phẩn giấy Việt Hoa........77
3.1.2 Yêu cầu hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm
.........................................................................................................................78
3.2 CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY
VIỆT HOA.....................................................................................................80
3.2.1 Các đề xuất về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trên góc độ kế toán tài chính.............................................................80
3.2.2. Tổ chức thu thập thông tin kế toán tài chính phục vụ kế toán
quản trị chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ..............................84
3.3 ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN.................90
3.3.1 Về phía nhà nước..............................................................................90
3.3.2 Về phía doanh nghiệp......................................................................90
KẾT LUẬN....................................................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



vi

DANH MC CC CH VIT TT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17

T vit tt
BHYT
KPC
CCDC
CPSX
TK
CP NVLTT

CPNCTT
CPSXC
TSC
NVL
GTGT
KKTX
KKK
VT
BPSX
KC
NKC

Ngha
Bo him y t
Kinh phớ cụng on
Cụng c dng c
Chi phớ sn xut
Ti khon
Chi phớ nguyờn vt liu trc tip
Chi phớ nhõn cụng trc tip
Chi phớ sn xut chung
Ti sn c nh
Nguyờn vt liu
Giỏ tr gia tng
Kờ khai thng xuyờn
ẫp kờ nh k
n v tớnh
B phn sn xut
Kt chuyn
Nht ký chung


DANH MC BNG BIU, S
S :

S 2.1
S 2.2
S 2.3

:
:
:

Sơ đồ khối về cơ cấu bộ máy quản lý
S Qui trỡnh sn xut
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty


vii

cæ ph©n giÊy ViÖt Hoa
Bảng biểu

Bảng 2.1
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5
Bảng 3.5


:
:
:

Tình hình sản xuất dinh doanh 3 năm 2013-2015
Phân loại chi phí sản xuất theo cách ứng xử chi phí
Kết hợp hệ thống tài khoản kế toán quản trị và kế toán tài

:
:
:
:

chính
Phiếu xuất kho
Phiếu theo dõi nhân công lao động trực tiếp
Phiếu tính giá thành công việc
Báo cáo giá thành sản xuất


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là xu thế tất yếu, là động lực để
thúc đẩy sản xuất và phát triển. Vì vậy mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển thì phải tự tạo ra cho mình những sản phẩm có chỗ đứng trên thị trường.
Đặc biệt từ khi nước ta chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO
(world trade organization) thì các doanh nghiệp sản xuất trong nước càng phải
nỗ lực hơn nữa để có thể đương đầu được với những cơ hội và thách thức to

lớn đang mở ra trước mắt. Từ thực tế đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải có
những chiến lược kinh doanh phù hợp sao cho chi phí bỏ ra là thấp nhất và lợi
nhuận thu lại là cao nhất. Có thể nói một trong những yếu tố làm lên sự thành
công và khẳng định vị trí của sản phẩm trên thị trường đó là giá cả. Doanh
nghiệp muốn đưa ra một mức giá cả cạnh tranh thì phải tính toán rất kỹ đến
quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành của sản phẩm. Trong công tác quản
lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn là những
chỉ tiêu quan trọng được các nhà quản trị quan tâm vì chúng gắn liền với kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua các số liệu do bộ phận kế toán
tập hợp và cung cấp, các nhà quản trị biết được chi phí sản xuất phát sinh tại
doanh nghiệp mình để từ đó có những đánh giá xác thực nhằm đưa ra những
quyết định, phương hướng giúp thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Công ty cổ
phần giấy Việt Hoa là một đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Để nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh thì công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Doanh nghiệp cần phải
được nâng cao và hoàn thiện hơn nữa.


2

Qua thời gian nghiên cứu lý luận và thực tế công tác tổ chức hạch toán
tại Công ty cổ phần Giấy Việt Hoa, tôi đã chọn đề tài: “Kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần giấy Việt Hoa”.
2. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Đề tài nghiên cứu về kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp không phải là một đề tài mới, và đã có những đóng góp cũng
như thành công nhất định đặc biệt cho công tác quản trị.
Nguyễn Thị Thu Trang (2012), Kế toán quản trị chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty xây
dựng và phát triển hạ tầng, luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Thương Mại.

Tác giả đã hệ thống các nội dung cơ bản của hệ thống kế toán quản trị
chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp xây lắp tìm ra
được những ưu, nhược điểm từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác
kế toán quản trị chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại các
doanh nghiệp thuộc Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng.
 Vũ Thị Thanh Huyền (2011), Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp khai thác than trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học kinh tế quốc dân. Về
mặt lý luận, tác giả đã trình bày và phân tích các quan điểm về chi phí và giá
thành, phân tích đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành tại các DN
SX. Về mặt thực tiễn, tác giả đã khái quát thực trạng kế toán chi phí SX và tính
giá thành tại một số công ty khai thác than, phân tích và nêu những vấn đề tồn tại
về hạch toán chi phí và phương pháp tính giá thành sản phẩm than và đề ra một
số giải pháp khắc phục những tồn tại về việc quản lý chi phí, hạch toán phần hành
kế toán chi phí SX và giá thành sản phẩm.


3

Vũ Thị Chung Hậu (2012), Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại các doanh nghiệp chế biến chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên,
Luận văn Thạc sĩ, Học viện Tài Chính
Về mặt lý luận, tác giả đã trình bày và phân tích các quan điểm về chi
phí và giá thành, phân tích đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành
tại các DN SX. Về mặt thực tiễn, tác giả đã khái quát thực trạng kế toán chi
phí và tính giá thành sản phẩm chè tại một số công ty trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên, phân tích và nêu những vấn đề tồn tại trong cách hạch toán chi phí
và phương pháp tính giá thành sản phẩm chè. Qua đó luận văn đã đề ra một số
giải pháp khắc phục những tồn tại trong việc quản lý chi phí và kế toán chi
phí SX, giá thành sản phẩm chè. Bên cạnh những mặt đạt được thì luận văn

mới chỉ tập trung về kế toán tài chính chưa quan tâm đến KTQT chi phí và
tính giá thành trong DN, do đó chưa chỉ ra được vai trò KTQT chi phí và giá
thành đối với các quyết định quản lý của DN.
Nguyễn Bích Hương Thảo (2013), “Kế toán chi phí và tính giá thành
sản phẩm cho các doanh nghiệp chế biến thủy sản”, Tạp chí Tài chính số 8
đã đi vào khảo sát ngành chế biến thủy sản. Tác giả đã tìm hiểu công tác kế
toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp. Với kết quả thu
được, tác giả đưa ra những đề xuất:
Về phương pháp tính giá thành sản phẩm: Tác giả đã đưa ra đặc điểm
quy trình công nghệ sản xuất, đối với ngành chế biến thủy sản có cùng quy
trình nhưng tạo ra một nhóm sản phẩm cùng loại có quy cách khác nhau, kế
toán phải xác định tỷ lệ giá thành giữa tổng giá thành thực tế và giá thành theo
định mức.
Ngoài ra, tác giả còn có đề xuất ứng dung kế toán quản trị nâng cao quản
lý và kiểm soát chi phí gồm xây dựng định mức chi phí cho CPNVLTT,
CPNCTT, CPSXC.


4

Đề tài đã đi sâu vào ảnh hưởng của đặc điểm quy trình công nghệ, đặc
điểm sản phẩm để đánh giá công tác kế toán và đưa ra những hoàn thiện cho
công tác kế toán chi phí cũng như tính giá thành sản phẩm nằm trong lĩnh
vực chế biến thủy sản.
Trước đây, các doanh nghiệp đang áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp
ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài
chính. Do đó, cần cập nhật và cải thiện một vài điểm trong lý luận chung cũng
như một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán về kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm theo kịp áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban
hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ Tài

chính.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Xuất phát từ sự cần thiết khách quan về kế toán CPSX và giá thành sản
phẩm trong hoạt động của công ty, việc nghiên cứu đề tài nhằm đạt được
những mục tiêu cụ thể sau:
- Về mặt lý luận: đề tài nhằm làm rõ hệ thống cơ sở lý luận chung về kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản
xuất.
- Về mặt thực tiễn: Phân tích đánh giá thực trạng kế toán CPSX và giá
thành sản phẩm giấy tại Công ty Cổ phần giấy Việt Hoa từ đó đánh giá những
ưn điểm, hạn chế nhằm đưa ra những giải pháp hoàn thiện kế toán CPSX và
tính giá thành sản phẩm của Công ty.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Đối tượng nghiên cứu:
Với các mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đã được xác định ở trên, đề tài
đi sau nghiên cứu các vấn đề lý luận chung về kế toán CPSX và tính giá thành


5

sản phẩm giấy trong Doanh nghiệp sản xuất. Đề tài không đề cập đến các sản
phẩm, hoạt động kinh doanh khác.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Nghiên cứu vấn đề kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần giấy Việt Hoa.
- Về thời gian: Đề tài khảo sát thực trạng của Công ty trong năm 2015
- Về không gian: Công ty cổ phần giấy Việt Hoa.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài:
Các phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài xuất phát
từ mục tiêu, đối tượng nghiên cứu, tác giả dựa trên cơ sở phương pháp luận

chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, sử dụng kết hợp các phương
pháp cụ thể như phương pháp thu thập dữ liệu và xử lý phân tích dữ liệu.
5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Trong quá trình thu thập dữ liệu về kế toán CPSX và tính giá thành sản
phẩm, tác giả đã sử dụng các phương pháp thu thập dữ liệu sau:
- Phương pháp quan sát:
Phương pháp quan sát là phương pháp ghi lại có kiểm soát các sự kiện
hoặc các hành vi ứng xử của con người. Quan sát các công việc kế toán từ
khâu lập chứng từ đến ghi chép vào sổ kế toán.
Tác giả đã sử dụng phương pháp này để tiến hành thu thập dữ liệu bằng
cách nghiên cứu sổ kế toán chi tiết bất động sản đầu tư của công ty để thấy
được quy mô kinh doanh bất động sản, sổ sách sử dụng có phù hợp với chế độ
kế toán hay không.
- Phương pháp điều tra, khảo sát:
Là phương pháp sử dụng phiếu điều tra đã thiết kế để tiến hành thu thập
thông tin về đối tượng nghiên cứu, cụ thể là thu thập thông tin về kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần giấy Việt Hoa.
Công việc được thực hiện theo các bước sau:
+ Chuẩn bị nội dung và thiết kế mẫu phiếu điều tra: Phiếu điều tra gồm
các câu hỏi nhằm mục đích thu thập thông tin chung của công ty và thông tin


6

về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
+ Quá trình điều tra: Phiếu điều tra được phát trong phạm vi Công ty cổ
phần giấy Việt Hoa là cán bộ quản lý và kế toán của công ty. Số lượng phiếu
phát ra là 50 phiếu, số lượng thu về là 50 phiếu, sau khi tất cả mọi người đã trả
lời xong vào phiếu điều tra đó, tổng hợp các câu trả lời đó lại, tôi đã có những
thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm tại Công ty cổ phần giấy Việt Hoa.
Phụ lục 01. Mẫu phiếu khảo sát
Phụ lục 02: Bảng tổng hợp kết quả khảo sát thực tế

- Phương pháp phỏng vấn:
Là phương pháp trực tiếp trao đổi với cán bộ quản lý của doanh nghiệp,
nhân viên trong công ty thông qua những câu hỏi đã chuẩn bị sẵn, với nội
dung liên quan tới thực tế hoạt động kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty cổ phần giấy Việt Hoa từ năm 2014 tới 2015. Phương
pháp này cũng cần có hai giai đoạn khi thực hiện:
+ Giai đoạn chuẩn bị nội dung để phỏng vấn và xác định đối tượng phỏng vấn
Đối tượng: Phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng, kế toán viên, Tổ trưởng
sản xuất.
Nội dung: Một số câu hỏi chính để trao đổi về doanh nghiệp, chế độ kế
toán hiện hành doanh nghiệp đang áp dụng, tình hình công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm của đơn vị, thuận lợi và khó khăn,..
+ Giai đoạn tiến hành phỏng vấn trực tiếp:
Sau khi đã chuẩn bị sẵn nội dung và câu hỏi để trao đổi, tiến hành gặp gỡ
để trao đổi xung quanh những vấn đề xác định trước cần thu thập thông tin.
Số lượng người được phỏng vấn: 5 người, bao gồm:
Phó tổng giám đốc: 1 người
Kế toán trưởng/kế toán viên: 3 người
Tổ trưởng sản xuất: 1 người
Doanh nghiệp, cá nhân cũng đã cung cấp các thông tin về đơn vị, về thực
trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của đơn vị
cũng như đưa ra một số quan điểm, suy nghĩ xuất phát từ tình hình thực tế của
doanh nghiệp.


7


Phụ lục 03: Các câu hỏi phỏng vấn

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Tác giả tiến hành nghiên cứu các tài liệu của Công ty cổ phần giấy Việt
Hoa như: hồ sơ năng lực, sổ sách và chứng từ kế toán, báo cáo tài chính; các
chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán hiện hành công ty đã áp dụng theo Quyết
định 15/2006/QĐ-BTC; Luật doanh nghiệp; Luật kinh doanh bất động sản;
các nghị định, thông tư, các văn bản hướng dẫn thi hành cụ thể về chế độ kế
toán; các sách báo về kế toán doanh nghiệp; tạp chí tài chính, tạp chí kế toán,
…các website và bản tin ...
5.2 Phương pháp xử lý phân tích dữ liệu.
Đây là bước tiến hành nghiên cứu khi đã có các dữ liệu về đối tượng nghiên
cứu. Các dữ liệu, tài liệu sơ cấp có được ở quá trình thu thập dữ liệu nêu trên.
Việc tiến hành xử lý phân tích dữ liệu được tiến hành bởi các bước cơ bản sau:
- Nhóm dữ liệu thuộc cơ sở khoa học lý luận như:
+ Dữ liệu thông tin về luật, nghị định, thông tư, hướng dẫn;
+ Dữ liệu của chuẩn mực, chế độ, chính sách tài chính kế toán.
- Nhóm dữ liệu thuộc về cơ sở thực tiễn:
+ Dữ liệu thông tin chung về doanh nghiệp;
+ Dữ liệu về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Để xử lý và phân tích dữ liệu tác giả áp dụng hai phương pháp: so sánh
và phân tích đánh giá.
- So sánh: là so sánh các dữ liệu trên cơ sở sau khi đã phân nhóm xong
các dữ liệu thu được.
+ So sánh giữa cơ sở khoa học lý thuyết, luật kế toán, chế độ kế toán
với việc thực hiện thực tế tại doanh nghiệp.
+ So sánh giữa các doanh nghiệp với nhau trong việc tổ chức công tác
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Phân tích và đánh giá: Quá trình phân tích các dữ liệu được tiến hành ở

khâu cuối cùng, sau khi đã có các dữ liệu sơ cấp từ quá trình điều tra, khảo sát
bằng phiếu điều tra; qua các buổi phỏng vấn và qua quá trình quan sát thực tế
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ
phần giấy Việt Hoa.


8

Căn cứ vào dữ liệu thu thập được, tiến hành nghiên cứu phân tích và đưa
ra nhận xét đánh giá. Nếu còn thấy nghi ngờ tiến hành phỏng vấn lại, đưa thêm
câu hỏi để xác minh vấn đề. Tham khảo thêm ý kiến của các chuyên gia, sau đó
tiến hành phân tích và đưa ra nhận định cuối cùng về vấn đề nghiên cứu.
6. Những đóng góp mới của đề tài
- Hoàn thiện công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty cổ phần giấy Việt Hoa. Hoàn chỉnh được bộ máy kế toán quản trị của Công
ty, kể cả tổ chức nhân sự và phương pháp thực hiện kế toán quản trị.
- Đề tài mong muốn góp phần vào công việc đổi mới phương thức quản
lý và tìm kiếm giải pháp cho công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản
phẩm, giúp cácnhà quản lý của công ty trong việc đưa ra các quyết định quản
trị nhằm tiết kiệm chi phí, và hạ giá thành sản phẩm. Chung tay hoàn chỉnh
mối quan hệ công tác giữa bộ phận kế toán với các bộ phận khác trong công
ty, góp phần vào sự phát triển của DN trong thời kỳ hội nhập.
7. Kết cấu của Luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong Doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần giấy Việt Hoa
Chương 3: Các đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm Công ty cổ phần giấy Việt Hoa.



9


10

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
1.1 Một số vấn đề lý luận chung về chi phí sản xuất - giá thành sản
phẩm
1.1.1 Các khái niệm về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.1.1 Các khái niệm về chi phí sản xuất
a/ Khái niệm chi phí
Xét dưới góc độ kế toán tài chính, theo chuẩn mực kế toán Việt Nam,
chuẩn mực số 01 định nghĩa: “Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi
ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản
khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở
hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu”
Xét dưới góc độ kế toán quản trị, theo quan điểm của các trường địa học
khối kinh tế: “Chi phí của doanh nghiệp được hiểu là toàn bộ cá hao phí về
lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh
nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt động kinh doanh, biểu hiện bằng tiền
và tính cho 1 thời kỳ nhất định.”
Các khái niệm tuy có khác nhau về cách diễn đạt nhưng về nội dung đều
thể hiện bản chất của chi phí là những hao phí phải bỏ ra để đổi lấy sự thu về
dưới dạng vật chất định lượng được như số lượng sản phẩm hoặc thu về dưới
dạng tinh thần hay dịch vụ được phục vụ. Đó không phải là sự mất đi vĩnh
viễn mà là sự thu được về lợi ích trong tương lai.
b/ Khái niệm chi phí sản xuất
Quá trình sản xuất sản phẩm ở các DNSX công nghiệp chính là quá trình

doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí cho sản xuất. Đó là các chi phí về đối tượng
lao động, tư liệu lao động và lao động. Để xác định và tổng hợp được các chi


11

phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong từng thời kỳ hoạt động thì mọi chi phí
chi ra đều phải biểu hiện bằng thước đo tiền tệ.
Như vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí sản cần thiết khác mà doanh
nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất
định.
Chi phí sản xuất của các doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong
suốt quá trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp. Nhưng để phục vụ cho
yêu cầu quản lý chi phí sản xuất phải được tập hợp theo từng thời ký: tháng,
quý, hoặc năm.
1.1.1.2 Các khái niệm về giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền các CPSX tính cho khối lượng
sản phẩm (công việc, lao vụ) nhất định đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt
động sản xuất, kết quả sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn trong quá trình sản
xuất của Doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm có hai chức năng chủ yếu là chức năng thước đo bù
đắp chi phí và chức năng lập giá. Toàn bộ các CPSX mà doanh nghiệp chi ra
để sản xuất sản phẩm sẽ được bù đắp bởi số tiền thu về tiêu thụ sản phẩm.
Đồng thời căn cứ vào giá thành sản phẩm doanh nghiệp mới có thể xác định
được giá bán sản phẩm hợp lý đảm bảo doanh nghiệp có thể trang trải chi phí
đầu vào và có lãi.
1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất

CPSX trong các doanh nghiệp gồm nhiều loại đối với tính chất kinh tế,
mục đích, công dụng và yêu cầu quản lý khác nhau. Để hạch toán đúng đắn


12

CPSX và đáp ứng được các yêu cầu của quản trị doanh nghiệp cần phân loại
CPSX theo các tiêu thức khác nhau.
a/ Phân loại CPSX theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này, những chi phí có tính chất, nội dung kinh tế
giống nhau xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh trong
lĩnh vực hoạt động sản xuất nào, ở đâu.
Toàn bộ các CPSX của doanh nghiệp được chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên
liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế dung cho sản
xuất.
- Chi phí nhân công: gồm toàn bộ số tiền công phải trả cho công nhân
sản xuất, tiền trích BHXH, KPCĐ, BHYT của công nhân sản xuất.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định là toàn bộ số trích khấu hao của những
tài sản cố định dung cho sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp như tiền điện, nước…
- Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ các chi phí khác dung cho hoạt động
sản xuất ngoài 4 yếu tố chi phí nói trên.
Phân loại chi phí theo tiêu thức này cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng
loại chi phí sản xuất mà doanh nghiệp đã chi ra để lập bản thuyết minh báo
cáo tài chính, phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí và lập dự toán chi
phí cho kỳ sau.
b/Phân loại CPSX theo mục đích công dụng của các chi phí. Theo cách
phân loại này CPSX gồm:

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ các chi phí nguyên liệu
chính, vật liệu phụ, vật liệu khác… được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản
phẩm.


13

- Chi phí nhân công trực tiếp: là các chi phí phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản BHXH,
KPCĐ, BHYT trích theo tiền lương của công nhân trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí sản xuất ngoại trừ chi phí
nguyên liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp như: chi phí nhân viên phân xưởng,
chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho sản xuất…
Phân loại CPSX theo cách này giúp quản lý định mức chi phí, cung cấp
số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
c/ Theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất ra:
Theo tiêu thức này chi phí sản xuất chia thành 3 loại:
- Chi phí khả biến (biến phí): là những chi phí có sự thay đổi về lượng
tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất ra
trong kỳ.
Tuy nhiên, nếu tính biến phí cho 1 đơn vị sản phẩm thì đây là khoản chi
phí ổn định không thay đổi.
Thuộc loại chi phí này có: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lao
động trực tiếp.
- Chi phí bất biến (định phí): là những khoản chi phí không biến đổi khi
mức độ hoạt động thay đổi, nhưng khi tính cho một đơn vị hoạt động thì chi
phí này lại thay đổi.
Chi phí bất biến trong các doanh nghiệp gồm: chi phí khấu hao tài sản cố
định, lương nhân viên quả lý…
- Chi phí hỗn hợp: là các chi phí mà bản thân nó gồm các yếu tố của định

phí và biến phí. Ở mức độ hoạt động nhất định chi phí hỗn hợp thể hiện các
đặc điểm của định phí, nếu quá mức đó nó thể hiện đặc tính của biến phí.
Thuốc loại chi phí hỗn hợp có chi phí điện thoại, Fax…


14

Phân loại chi phí theo cách này giúp phân tích tình hình tiết kiệm chi phí
sản xuất và xác định các biện pháp thích hợp để hạ thấp chi phí sản xuất cho
một đơn vị sản phẩm.
d/ Theo phương pháp tập hợp chi phí và đối tượng chịu chi phí.
Theo cách phân loại này CPSX gồm:
- Chi phí trực tiếp: là những CPSX có quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất
ra một loạt sản phẩm, một công việc nhất định. Với những chi phí này kế toán
có thể căn cứ số liệu từ chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tượng
chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: là những CPSX có liên quan đến việc sản xuất ra
nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc. Đối với những chi phí này kế toán phải
tập hợp lại cuối kỳ tiến hành phân bổ cho các đối tượng liên quan theo những
tiêu chuẩn nhất định.
Phân loại CPSX theo cách này giúp xác định phương pháp kế toán tập
hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng được đúng đắn và hợp lý.
e/ Theo nội dung cấu thành của chi phí.
Theo cách phân loại này CPSX thành:
- Chi phí đơn nhất: là những chi phí chỉ do một yếu tố duy nhất cấu
thành. Ví dụ: nguyên liệu chính dùng trong sản xuất, tiền lương công nhân sản
xuất.
- Chi phí tổng hợp: là những chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp
lại theo cùng một công dụng. Ví dụ: Chi phí sản xuất chung.
Cách phân loại chi phí này giúp nhận thức vị trí từng loại chi phí trong

hình thành giá thành sản phẩm để tổ chức công tác kế toán thích hợp với từng
loại.


15

1.1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm.
Để quản lý tốt giá thành sản phẩm cần phân biệt các loại giá thành khác
nhau.
a/ Theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành chi thành 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí

sản xuất, kế hoạch, sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch do bộ phận kế
hoạch của doanh nghiệp tính trước khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản
phẩm. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ
để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, kế hoạch hạ giá
thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên định mức chi
phí hiện hành. Việc tính giá thành định mức cũng được thực hiện trước khi
tiến hành quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là thước
đo để xác định kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, tiền vốn của doanh
nghiệp từ đó có cơ sở đánh giá các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh
nghiệp đã áp dụng.
- Giá thành thực tế: là loại giá thành được xác định trên cơ sở số liệu
CPSX thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có
thể xác định được sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá
thành thực tế sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu
của doanh nghiệp trong việc tổ chức áp dụng các giải pháp kinh tế - kỹ thuật
để thực hiện để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

b/ Theo phạm vi chi phí tính vào giá thành, thì giá thành sản phẩm được
chia thành:
- Giá thành sản xuất: là giá thành chỉ bao gồm các khoản chi phí phát
sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.


16

Giá thành sản xuất lại được chia thành:
+ Giá thành sản xuất toàn bộ: là giá thành bao gồm toàn bộ các CPSX
như chi phí nguyễn vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung. Giá thành sản xuất toàn bộ có vai trò quan trọng trong các quyết
định mang tính chất chiến lược dài hạn như quyết định ngừng sản xuất hay
tiếp tục sản xuất một loại sản phẩm nào đó.
+ Giá thành sản xuất theo biến phí: là giá thành chỉ bao gồm các biến phí
sản xuất kể cả biến phí trực tiếp và biến phí gián tiếp. Như vậy nếu xác định
được giá thành sản xuất theo biến phí thì các CPSX cố định được ghi vào báo
cáo kết quả kinh doanh như các chi phí thời kỳ trong niên độ mà không tính
vào giá thành sản xuất.
+ Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí cố định: là giá thành bao
gồm toàn bộ biến phí sản xuất (trực tiếp và gián tiếp) và phần định phí sản
xuất chung cố định được phân bổ trên cơ sở công suất hoạt động thực tế so
với công thức hoạt động chuẩn theo công suất thiết kế và định mức (công suất
hoạt động bình thường). Như vậy nếu xác định giá thành sản xuất có phân bổ
hợp lý chi phí cố định thì phần định phí sản xuất chung cố định không được
phân bổ vào giá thành sản phẩm gọi là định phí sản xuất chung hoạt động
dưới công suất và được coi là chi phí thời kỳ (ghi vào báo cáo kết quả kinh
doanh).
+ Giá thành tiêu thụ sản phẩm (giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ)
là giá thành sản xuất toàn bộ cộng tác chi phí bán hàng và chi phí quản lý

doanh nghiệp. Chỉ tiêu này chỉ xác định khi sản phẩm đã tiêu thụ và được sử
dụng để xác định kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp.
Trên cơ sở CPSX đã tập hợp kế toán cần tính tổng giá thành và giá thành
đơn vị cho các đối tượng tính giá thành. Để tính chính xác giá thành sản phẩm


17

cần xác định đúng đối tượng, kỳ tính giá thành và chọn phương pháp tính giá
thành phù hợp với đối tượng tính giá thành.
1.2 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất - giá thành
sản phẩm
1.2.1 Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm
Kế toán phải nắm bắt được các thông tin một cách chính xác về chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất không chỉ là việc tổ
chức ghi chép phản ánh một cách đầy đủ trung thực về mặt lượng hao phí mà
cả việc tính toán giá trị thực tế chi phí ở thời điểm phát sinh chi phí. Kế toán
xác định chi phí đòi hỏi phải tổ chức việc ghi chép tính toán và phản ánh từng
loại chi phí theo đúng địa điểm phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí.
Giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản
xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp. Tính đúng giá thành là tính toán
chính xác chi phí đòi hỏi phải tổ chức việc ghi chép tính toán và phản ánh
từng loại chi phí theo đúng địa điểm phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi
phí. Tính đúng giá thành là tính toán chính xác và hạch toán đúng nội dung
kinh tế của chi phí đã hao phí để sản xuất ra sản phẩm. Muốn vậy phải xác
định đúng đối tượng tính giá thành, vận dụng phương pháp tính giá thành hợp
lý và giá thành tính trên cơ sở số liệu kế toán tập hợp CPSX một cách chính
xác. Tính đủ giá thành là tính toán đầy đủ mọi hao phí đã bỏ ra trên tinh thần
hạch toán kinh doanh, loại bỏ mọi yếu tố bao cấp để tính đủ đầu vào theo
đúng chế độ quy định. Tính đủ cũng đòi hỏi phải loại bỏ những chi phí không

liên quan đến giá thành sản phẩm như các loại chi phí mang tính chất tiêu cực,
lãng phí, không hợp lý, những khoản thiệt hại đượ quy trách nhiệm rõ ràng.
 Trong nền kinh tế thị trường, có nhiều doanh nghiệp cũng sản xuất một

loại mặt hàng giống nhau nên các chi phí có sự cạnh tranh gay gắt về chất
lượng, giá cả, ngoài ra sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra còn phải cạnh


18

tranh với hàng ngoại nhập. Cho nên muốn tồn tại và phát triển được thì vấn đề
đặt ra cho các doanh nghiệp là phải giảm tối đa các khoản chi phí để hạ giá
thành sản phẩm từ đó hạ được giá bán sản phẩm, tăng lợi nhuận mà vẫn đảm
bảo chất lượng sản phẩm để có thể đứng vững trên thị trường. Do vậy yêu cầu
đặt ra là phải quản lý tốt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Thực hiện tốt
nhiệm vụ này đòi hỏi phải tăng cường công tác quản lí kinh tế, quản lí chiến
lược mà trước hết là quản lí chi phí sản xuất và quản lí giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất gắn liền với việc sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quản lí chi phí sản xuất, quản lí giá thành sản phẩm thực chất là quản lí
việc sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn một cách hợp lý, tiết kiệm và có hiệu
quả. Như vậy vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp là phải tiết kiệm một
cách triệt để để sản xuất ra khối lượng lớn hơn, chất lượng cao hơn, giá thành
hạ hơn.
Quản lí giá thành là quản lí mức độ giới hạn chi phí để sản xuất ra sản
phẩm, nghĩa là phải quản lí giá thành kế hoạch đến từng khoản mục. Để thực
hiện yêu cầu đó trước hết phải xác định chi phí nào là chi phí hợp lý, những chi
phí nào được đưa vào giá thành để tránh tình trạng đưa chi phí bất hợp lí ồ ạt làm
cho giá thành sản phẩm quá cao, sản xuất không tiêu thụ được dẫn đến tình trạng
làm ăn thua lỗ, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh không còn đủ sức

cạnh tranh dẫn tới nguy cơ phá sản.
Để thực hiện được những yêu cầu trên thì kế toán đặc biệt kế toán chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm là cần làm tốt các nội dung sau:
- Xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất, lựa chọn phương
pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các phương án phù hợp với điều kiện của
doanh nghiệp.


×