Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn huyện Chương Mỹ, Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.41 KB, 108 trang )

1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn: “Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân trên địa
bàn huyện Chương Mỹ, Hà Nội” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tôi. Những kết quả và số liệu trong luận văn này được thực hiện tại Chi cục thuế
huyện Chương Mỹ, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Huyền


2

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Thương mại, tôi đã
hoàn thành đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế:“Quản lý thu
thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn huyện Chương Mỹ, Hà Nội”.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Thương mại,
Khoa Sau đại học, các Thầy Cô giáo giảng dạy tại Trường đã động viên và tạo mọi
điều kiện để tôi có thể hoàn thành công việc nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin gửi lời
biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Trần Hùng đã dành nhiều thời gian, tâm huyết hướng
dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn trân trọng đến Ban Lãnh đạo Chi cục thuế huyện
Chương Mỹ và các anh, chị, em, bạn bè, đồng nghiệp đã hỗ trợ cung cấp tài liệu để
tôi có cơ sở thực tiễn cho nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Huyền




3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...............................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ..............................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.....................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài.......................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài..........................................................................3
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài.........................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài..................................................................4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài...........................................................6
7. Kết cấu của đề tài................................................................................................6
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN..........................................................................7
1.1. Một số vấn đề lý luận về thuế thu nhập cá nhân.............................................7
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế thu nhập cá nhân.........................7
1.1.2. Một số nội dung cơ bản về thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam...............11
1.2. Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn huyện..............................16
1.2.1. Khái niệm quản lý thu thuế thu nhập cá nhân...........................................16
1.2.2. Mục tiêu quản lý thu thuế thu nhập cá nhân..............................................17
1.2.3. Các nguyên tắc cơ bản của quản lý thu thuế thu nhập cá nhân.................18
1.2.4. Các công cụ, phương pháp quản lý thu thuế thu nhập cá nhân.................20
1.2.5. Nội dung quản lý thu thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn huyện..............21

1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế thu nhập cá nhân trên địa
bàn huyện............................................................................................................... 31
1.3.1. Điều kiện kinh tế - xã hội............................................................................31
1.3.2. Nhân tố chính sách, pháp luật thuế............................................................32


4

1.3.3. Nhân tố thuộc về đối tượng nộp thuế..........................................................32
1.3.4. Nhân tố thuộc về cơ quan quản lý thu thuế................................................33
1.4. Kinh nghiệm quản lý thu thuế thu nhập cá nhân của một số Chi cục thuế
và bài học kinh nghiệm đối với Chi cục thuế huyện Chương My......................34
1.4.1.Kinh nghiệm quản lý thu thuế thu nhập cá nhân
của một số Chi cục thuế.............................................................................
34
1.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với Chi cục thuế huyện Chương Mỹ..................37
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN...
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..

...................................................................................................................... 39

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHƯƠNG MỸ, HÀ NỘI..........................................39
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và tổ chức bộ máy Chi cục thuế
huyện Chương My.................................................................................................39
2.1.1. Khát quát về tình hình kinh tế - xã hội huyện Chương Mỹ........................39
2.1.2. Tổ chức bộ máy Chi cục thuế huyện Chương Mỹ.......................................43
2.2. Kết quả thu thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục thuế huyện
Chương My.........................................................................................................48

2.3. Tình hình triển khai các nội dung quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại
Chi cục thuế huyện Chương My...........................................................................51
2.3.1. Xây dựng kế hoạch quản lý thu thuế TNCN................................................51
2.3.2. Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế...........................................................53
2.3.3. Quản lý kê khai, kế toán thuế.......................................................................55
2.3.4. Quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế........................................................64
2.4. Đánh giá kết quả quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục thuế
huyện Chương My.................................................................................................67
2.4.1. Kết quả đạt được...........................................................................................67
2.4.2. Hạn chế.........................................................................................................69


5

2.4.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế thu nhập cá nhân
tại Chi cục thuế huyện Chương Mỹ.......................................................................70
CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT CÁC GIẢP PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU
THUẾ..................................................................................................................... 77
THU NHẬP CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHƯƠNG MỸ, HÀ NỘI..77
3.1. Quan điểm, mục tiêu hoàn thiện quản lý thu thuế thu nhập cá nhân trên
địa bàn huyện Chương My trong thời gian tới....................................................77
3.1.1. Quan điểm quản lý thu thuế thu nhập cá nhân...........................................77
3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện quản lý thu thuế thu nhập cá nhân............................78
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý thu thuế thu nhập cá nhân trên địa
bàn huyện Chương My..........................................................................................80
3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác lập dự toán thu thuế thu
nhập cá nhân...................................................................................................80
3.2.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế............................81
3.2.3. Hoàn thiện quản lý kê khai, kế toán thuế....................................................83
3.2.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế............................................84

3.2.5. Tăng cường quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế............................................85
3.2.6. Các giải pháp khác.......................................................................................86
3.3. Một số kiến nghị đối với cơ quan chức năng................................................89
3.3.1. Đối với Nhà nước.........................................................................................89
3.3.2. Đối với ngành thuế.......................................................................................91
3.3.3. Đối với các cơ quan chức năng khác trên địa bàn huyện Chương Mỹ.......92
KẾT LUẬN............................................................................................................93

TÀI LIỆU THAM KHẢO


6

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CQT

Cơ quan thuế

HĐND

Hội đồng nhân dân

HSKT

Hồ sơ khai thuế

MST

Mã số thuế


NSNN

Ngân sách Nhà nước

TNCN

Thu nhập cá nhân

TP

Thành phố

UBND

Ủy ban nhân dân


7

DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ

I. BẢ
Bảng 1.1: Bảng thuế lũy tiến từng phần của Việt Nam............................................15
Bảng 1.2: Bảng thuế suất toàn phần của Việt Nam..................................................16

YBảng 2.1: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu của huyện
Chương Mỹ giai đoạn 2010 - 2015

41


Bảng 2.2: Tình hình nhân sự tại Chi cục thuế huyện Chương Mỹ năm 2015..........47
Bảng 2.3: Tổng hợp kết quả thu thuế thu nhập cá nhân của Chi cục thuế huyện
Chương Mỹ giai đoạn 2012 – 2015 theo nguồn thu.................................................48
Bảng 2.4: Dự toán và kết quả thực hiện dự toán thu thuế thu nhập cá nhân tại Chi
cục thuế huyện Chương Mỹ giai đoạn 2012 - 2015.................................................51
Bảng 2.5: Kết quả thực hiện công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế tại Chi cục
thuế huyện Chương Mỹ giai đoạn 2012 - 2015.......................................................53
Bảng 2.6: Kết quả hỗ trợ quyết toán thuế cho người nộp thuế tại Chi cục thuế huyện
Chương Mỹ giai đoạn 2012 -2015...........................................................................55
Bảng 2.7: Tình hình cấp mã số thuế cá nhân cho cá nhân có thu nhập từ tiền lương,
tiền công trên địa bàn huyện Chương Mỹ giai đoạn 2012 – 2015...........................56
Bảng 2.8: Tình hình cấp mã số thuế cho cá nhân có thu nhập từ kinh doanh trên địa
bàn huyện Chương Mỹ giai đoạn 2012 – 2015........................................................57
Bảng 2.9: Số lượng hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục thuế huyện
Chương Mỹ giai đoạn 2012 – 2015.........................................................................60


8

Bảng 2.10: Số lượng hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân chậm nộp tại Chi cục
thuế huyện Chương Mỹ giai đoạn 2012 - 2015.......................................................61
Bảng 2.11: Số lượng hồ sơ và số tiền hoàn thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục thuế
huyện Chương Mỹ giai đoạn 2012 -2015................................................................63
Bảng 2.12: Số liệu nợ và kết quả thu nợ thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục thuế
huyện Chương Mỹ giai đoạn 2012 - 2015...............................................................65
Bảng 2.13: Kết quả thanh tra, kiểm tra thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục thuế huyện
Chương Mỹ giai đoạn 2014-2015............................................................................66

II. SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức Chi cục thuế huyện Chương Mỹ.........................44



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách nhà nước và là công cụ quan trọng
để điều tiết vĩ mô nền kinh tế, kích thích sản xuất phát triển. Trong đó, thuế thu
nhập cá nhân được coi là một trong các sắc thuế chính đối với bất kỳ một quốc gia
nào. Mặc dù thuế thu nhập cá nhân không phải là loại thuế mang lại số thu lớn cho
Ngân sách nhà nước, song xét trên phương diện công bằng xã hội và phương diện
công cụ quản lý vĩ mô thì thuế thu nhập cá nhân có vị trí cực kỳ quan trọng.
Ở Việt Nam, luật pháp về thuế thu nhập cá nhân được ban hành lần đầu tiên
vào ngày 27/12/1990 dưới hình thức Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu
nhập cao, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/04/1991 nhằm động viên sự đóng góp của
những cá nhân có thu nhập cao trong xã hội vào Ngân sách nhà nước. Ngày
21/11/2007, Quốc hội ban hành Luật thuế thu nhập cá nhân và chính thức có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/01/2009, thay thế cho Pháp lệnh thuế thu nhập đối với
người có thu nhập cao trước đây.
Trong thực tiễn gần 15 năm triển khai, công tác quản lý thuế thu nhập cá
nhân ở nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể, một mặt mang lại nguồn thu
không nhỏ cho Ngân sách nhà nước, mặt khác đã làm tốt vai trò quản lý vĩ mô nền
kinh tế, đảm bảo công bằng xã hội…Tuy nhiên, do là một sắc thuế vẫn còn nhiều
mới mẻ của ngành thuế nước ta nên công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân vẫn còn
nhiều hạn chế, từ công tác xây dựng, ban hành hệ thống văn bản pháp quy về thuế
thu nhập cá nhân đến công tác tổ chức, quản lý thu thuế thu nhập cá nhân dẫn đến
thất thu thuế, không huy động được tối đa nguồn lực từ các cá nhân có thu nhập cao

cho ngân sách nhà nước.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên cùng với kinh nghiệm làm việc tại Chi cục
thuế huyện Chương Mỹ, Hà Nội, tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý thu thuế thu nhập
cá nhân trên địa bàn huyện Chương Mỹ, Hà Nội” làm đề tài luận văn thạc sĩ để
nghiên cứu, tìm ra những giải pháp, cải tiến qui trình, thủ tục, cũng như đề xuất


2

hoàn thiện pháp luật, chính sách thuế để làm tăng thêm hiệu lực, hiệu quả của
công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài
Thuế thu nhập cá nhân là sắc thuế có tầm quan trọng lớn trong hệ thống thuế.
Do đó, làm thế nào để hoạt động quản lý thu thuế thu nhập cá nhân đạt được hiệu
quả là vấn đề mà nhiều nhà hoạch định chính sách, nhiều nhà nghiên cứu quan tâm.
Nguyễn Hoàng (2013), Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với thuế thu nhập
cá nhân ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Thông qua việc khảo sát đánh giá về những tồn tại của hệ thống thuế, ảnh hưởng
của chính sách, thái độ chấp hành pháp luật của người nộp thuế cơ quan thuế tới
việc tuân thủ thuế, luận án đã chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà
nước về thuế thu nhập cá nhân. Với kỳ vọng giảm mức điều tiết, đơn giản hóa chính
sách, tinh giản thủ tục, minh bạch quy trình, giảm thiểu thất thu trong quản lý, nâng
cao chất lượng hệ thống của bộ máy, con người, Luận án đưa ra những giải pháp
như đề xuất lộ trình cải cách chính sách thuế thu nhập cá nhân năm 2017 và 2022
với việc điều chỉnh giảm số thuế suất, tăng giãn cách bước thuế, nâng ngưỡng giảm
trừ gia cảnh phù hợp thông lệ quốc tế có xét đến điều kiện Việt Nam; sử dụng mô
hình đánh giá tác động của việc thay đổi chính sách đến người nộp thuế; Tăng
cường quản lý thu nhập của người nộp thuế, kết hợp phương thức quản lý chứng từ
và quản lý dòng tiền; Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thuế, mở rộng và
đẩy nhanh tiến độ áp dụng khai nộp thuế điện tử; Hợp nhất hệ thống cơ sở dữ liệu

của các cơ quan quản lý nhà nước, kết hợp thu thuế và bảo hiểm xã hội.
Trần Thị Tuyết (2015), Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân
tại Tổng cục thuế, Luận văn thạc sỹ. Ngoài việc đưa ra cơ sở lý luận về công tác
quản lý thuế thu nhập cá nhân, tác giả đã đánh giá vai trò Tổng cục thuế (đơn vị với
vai trò là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ
trưởng Bộ tài chính quản lý nhà nước đối với nhiều sắc thuế trong đó có thuế thu
nhập cá nhân) trong công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân; từ đó đưa ra kiến nghị,


3

giải pháp nhằm để hoàn thiện, nâng cao vai trò của Tổng cục thuế trong công tác
quản lý thuế thu nhập cá nhân đến năm 2015.
Trần Công Thành (2013), Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế thu nhập cá
nhân trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, Luận văn thạc sỹ. Trong luận văn, tác giả đã trình
bày các cơ sở lý luận về thuế thu nhập cá nhân và quản lý thu thuế thu nhập cá
nhân; trên cơ sở đó phân tích, đánh giá công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân
trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2009 – 2012 và đề ra các giải pháp hoàn thiện
công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Trà Vinh cho những
năm tiếp theo.
Hoàng Thị Xinh (2013), Ngân sách nhà nước điều chỉnh thu nhập thông qua
thuế thu nhập cá nhân, , đã phân tích việc điều chỉnh
khoảng các giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư thông qua việc sử dụng hai loại
thuế: Thu nhập cá nhân và thu nhập doanh nghiệp.
Nguyễn Thành Phúc (2013), Quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương,
tiền công, , đã chỉ ra những thành công và hạn chế trong
công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công ở nước ta đồng thời
đề ra các giải pháp khắc phục những hạn chế đó.
Qua việc nghiên cứu các đề tài, công trình nghiên cứu trước đó, tác giả nhận
thấy đề tài thuế thu nhập cá nhân và công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân đã được

nghiên cứu khá rộng rãi, có tính chuyên sâu. Tuy nhiên, chính sách thuế của Nhà
nước thường có những sửa đổi, bổ sung nên các nghiên cứu ở các thời điểm khác
nhau có ý nghĩa thực tiễn khác nhau. Đây là cơ sở để tác giả tiếp tục nghiên cứu và
hoàn thiện đề tài luận văn đã chọn: “Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân trên địa
bàn huyện Chương Mỹ, Hà Nội”.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá thực trạng quản lý thu thuế thu
nhập cá nhân trên địa bàn huyện Chương Mỹ, Hà Nội và đề xuất các giải pháp
hoàn thiện quản lý thu thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn này.


4

Để đạt được mục tiêu trên, luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về thuế thu nhập cá nhân và quản lý thu thuế thu
nhập cá nhân trên địa bàn huyện tại Chi cục thuế huyện.
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại Chi
cục thuế huyện Chương Mỹ, Hà Nội.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu thuế thu nhập cá nhân
tại Chi cục thuế huyện Chương Mỹ; kiến nghị đối với các cơ quan chức năng để
tăng tính khả thi trong triển khai các giải pháp về công tác quản lý thu thuế thu nhập
cá nhân.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn huyện
tại Chi cục thuế huyện.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Qui trình và các nội dung quản lý thu thuế thu nhập cá nhân
trên địa bàn huyện tại Chi cục thuế huyện.
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại
Chi cục thuế huyện Chương Mỹ qua các năm 2012, 2013, 2014, 2015. Đề xuất, kiến

nghị cho năm 2016 và những năm tiếp theo.
- Về không gian: Nghiên cứu quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục
thuế huyện Chương Mỹ trên địa bàn huyện Chương Mỹ, Hà Nội.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Luận văn sử dụng hai nhóm phương pháp nghiên cứu chính là nhóm phương
pháp thu thập dữ liệu và nhóm phương pháp phân tích dữ liệu.
Về phương pháp thu thập dữ liệu: tác giả sử dụng phương pháp thu thập dữ
liệu thứ cấp:
Trước hết, tác giả tìm kiếm, thu thập dữ liệu, thông tin từ các giáo trình quản
lý thuế, luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ, các bài báo khoa học, các văn bản quy
phạm pháp luật về thuế nói chung và thuế thu nhập cá nhân nói riêng như luật quản
lý thuế, luật thuế thu nhập cá nhân, các nghị định và thông tư hướng dẫn thực hiện


5

luật thuế thu nhập cá nhân... để xây dựng cơ sở lý luận về quản lý thu thuế thu nhập
cá nhân trên địa bàn huyện.
Để có số liệu chính xác đánh giá thực trạng quản lý thu thuế thu nhập cá
nhân trên địa bàn huyện Chương Mỹ, tác giả liên hệ với phòng Tài chính huyện
Chương Mỹ để có các số liệu về tình hình kinh tế – xã hội của địa bàn; đồng thời
liên hệ với các đội chức năng tại Chi cục thuế huyện Chương Mỹ để có số liệu cụ
thể về các hoạt động quản lý thu thuế như công tác tuyên truyền, hỗ trợ; công tác
thanh tra, kiểm tra thuế...
Cuối cùng, tác giả thu thập các dữ liệu về chủ trương, đường lối, chính sách
của Đảng và Nhà nước cũng như của ngành thuế về quản lý thu thuế nói chung,
quản lý thu thuế thu nhập cá nhân nói riêng và kế thừa kết quả nghiên cứu của các
công trình có liên quan làm tư liệu tham khảo, từ đó, kiến nghị và đề xuất các giải
pháp hoàn thiện quản lý thu thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn huyện Chương Mỹ.
Về phương pháp phân tích dữ liệu: tác giả sử dụng các phương pháp như

phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết, phương pháp tổng hợp số liệu,
phương pháp so sánh và phương pháp đánh giá.
Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết được tác giả sử dụng sau khi
thu thập được các dữ liệu thứ cấp về lý thuyết thuế thu nhập cá nhân và quản lý thu
thuế thu nhập cá nhân: phân tích chúng thành từng bộ phận để tìm hiểu cụ thể về
đối tượng; sau đó tổng hợp, liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin đã phân tích
để tạo ra hệ thống lý thuyết đầy đủ, sâu sắc về đối tượng.
Phương pháp tổng hợp số liệu được sử dụng để tổng hợp kết quả, số liệu
định lượng về quản lý thu thuế thu nhập cá nhân từ các nguồn khác nhau thành các
dạng văn bản word, bảng tính excel, bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ…
Phương pháp so sánh được sử dụng để đánh giá các xu hướng biến động của
các chỉ tiêu nghiên cứu qua các năm hoặc giữa các không gian khác nhau (đơn vị
này với đơn vị khác, khu vực này với khu vực khác...)
Phương pháp đánh giá: Dựa trên các số liệu đã phân tích để đưa ra nhìn
nhận, đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu. Từ đó nhìn nhận những kết quả và hạn


6

chế trong quản lý nhà nước, tìm được nguyên nhân và đề xuất các giải pháp hoàn
thiện hơn nữa công tác quản lý này.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn làm rõ ý nghĩa, vai trò của quản lý thu thuế thu nhập cá nhân đồng
thời tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý thu thuế thu nhập cá nhân
trên địa bàn huyện tại Chi cục thuế huyện Chương Mỹ, Hà Nội.
Trên cơ sở đó, luận văn đề ra các giải pháp và kiến nghị có tính khả thi nhằm
hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn
huyện tại Chi cục thuế huyện Chương Mỹ, Hà Nội.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính

của luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế thu nhập cá nhân trên địa
bàn huyện.
Chương 2: Thực trạng quản lý thu thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn huyện
Chương Mỹ, Hà Nội.
Chương 3: Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý thu thuế thu nhập cá
nhân trên địa bàn huyện Chương Mỹ, Hà Nội.


7

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
1.1.

Một số vấn đề lý luận về thuế thu nhập cá nhân

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế thu nhập cá nhân
1.1.1.1.

Khái niệm thuế thu nhập cá nhân

Theo Đỗ Đức Minh, Nguyễn Việt Cường (2010): “Thuế thu nhập là loại thuế
điều tiết trực tiếp thu nhập thực tế của cá nhân và tổ chức trong xã hội trong một
khoảng thời gian nhất định (thường là một năm)”. Các sắc thuế thu nhập phổ biến
trên thế giới là thuế thu nhập công ty (thuế thu nhập doanh nghiệp) và thuế thu nhập
cá nhân (TNCN).
Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập nhận được của cá nhân
trong một kỳ tính thuế nhất định.

Đối tượng chịu thuế TNCN mà pháp luật các quốc gia hướng tới là thu nhập
của các cá nhân trong xã hội (thông thường bao gồm cả cá nhân kinh doanh và cá
nhân không kinh doanh). Trong đó, TNCN có thể hiểu là tổng số tiền, hàng hóa, dịch
vụ mà một cá nhân nhận được trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm).
Thuế TNCN có lịch sử ra đời hàng trăm năm, được áp dụng lần đầu tiên ở
Anh vào năm 1799 dưới hình thức thu tạm thời nhằm mục đích trang trải cho cuộc
chiến tranh chống Pháp và được chính thức ban hành vào năm 1842. Sau đó, thuế
TNCN được lan truyền nhanh chóng sang các nước công nghiệp khác như Nhật Bản
(1887), Mỹ (1913), Pháp (1914),…Một số nước Châu Á cũng bắt đầu áp dụng thu
thuế TNCN từ giữa thế kỷ 20: Thái Lan (1939), Philipin (1945), Hàn Quốc (1948)
… Đến nay, đã có hơn 180 nước áp dụng thuế TNCN và thuế TNCN đã trở thành
một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính sách thuế của nhiều quốc gia trên thế
giới.
Ở Việt Nam, văn bản pháp luật về thuế TNCN được ban hành lần đầu tiên
ngày 27/12/1990 là Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. Ngày


8

21/11/2007, Quốc hội ban hành Luật thuế TNCN và chính thức có hiệu lực thi hành
từ ngày 01/01/2009, thay thế cho Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập
cao trước đây.
1.1.1.2.

Đặc điểm thuế thu nhập cá nhân

Là một trong những sắc thuế chính trong hệ thống thuế, thuế TNCN vừa
mang những đặc điểm chung của thuế vừa mang những đặc điểm của một sắc thuế
riêng biệt (Nguyễn Thị Liên, Nguyễn Văn Hiệu, 2008).
Thuế TNCN mang các đặc điểm chung của thuế bao gồm tính bắt buộc, tính

pháp lý, tính không hoàn trả trực tiếp, cụ thể:
Thuế TNCN là một hình thức động viên mang tính bắt buộc trên nguyên tắc
luật định (có tính pháp lý cao). Phân phối khoản thu nhập qua thuế TNCN gắn với
quyền lực, sức mạnh của Nhà nước.
Thuế TNCN là khoản đóng góp không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế
(NNT). Nó vận động một chiều, không phải là khoản thù lao mà NNT phải trả cho
Nhà nước do được hưởng các dịch vụ Nhà nước cung cấp. Sự không hoàn trả trực
tiếp được thể hiện cả trước và sau khi thu thuế. Trước khi thu thuế Nhà nước không
hề cung ứng một dịch vụ công cộng nào cho NNT. Sau khi nộp thuế, Nhà nước
cũng không có sự bồi hoàn trực tiếp nào cho NNT.
Ngoài ra, thuế TNCN còn có những đặc điểm của một sắc thuế riêng biệt,
bao gồm:
Một là, thuế TNCN là thuế trực thu, NNT cũng là người chịu thuế, khó có
thể chuyển dịch nghĩa vụ thuế sang chủ thể khác.
Hai là, thuế TNCN là sắc thuế có độ nhạy cảm cao, là loại thuế liên quan
trực tiếp đến lợi ích của người nộp thuế và liên quan đến hầu hết các cá nhân trong
xã hội. Đặc điểm này xuất phát từ tính chất trực thu của thuế thu nhập cá nhân.
Ba là, thuế TNCN đánh thuế theo nguyên tắc có xem xét đến khả năng trả
thuế hay hoàn cảnh cá nhân của người nộp thuế bằng việc quy định một số khoản
được khấu trừ có tính chất xã hội trước khi tính thuế. Hầu hết các quốc gia đều gắn
thuế TNCN với hệ thống các chính sách xã hội như phúc lợi công cộng, chăm sóc


9

sức khỏe... Do đó, việc đánh thuế thu nhập cá nhân luôn được xem xét gắn với hoàn
cảnh thực tế của NNT, quy định các khoản giảm trừ gia cảnh khi tính thuế nhằm
mục đích đảm bảo an sinh xã hội.
Bốn là, thuế TNCN thường mang tính chất lũy tiến cao, thuế suất được thiết
kế theo biểu lũy tiến từng phần nhằm đảm bảo tính công bằng giữa các cá nhân phải

nộp thuế. Đặc điểm này xuất phát từ vai trò chủ yếu của thuế thu nhập cá nhân là
điều tiết mạnh người có thu nhập cao, góp phần thực hiện công bằng xã hội. Do vậy,
việc sử dụng thuế suất lũy tiến từng phần sẽ đáp ứng được nhu cầu đó vì phần thu
nhập tăng thêm càng cao thì sẽ phải tính thuế suất càng cao. Ở Việt Nam, biểu thuế
lũy tiến từng phần được áp dụng trong việc tính thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền
lương, tiền công gồm 7 bậc với các mức thuế suất từ 5% - 35% tương đương với thu
nhập tính thuế nhỏ nhất đến 5 triệu đồng/tháng (đến 60 triệu đồng/năm) và thu nhập
tính thuế cao nhất đến trên 80 triệu đồng/tháng (trên 960 triệu đồng/năm).
Năm là, thuế TNCN có tính trung lập cao hơn các loại thuế khác, việc tăng
hay giảm thuế TNCN hầu như không kéo theo những biến đổi về cơ cấu kinh tế,
không làm bóp méo giá cả hàng hóa, dịch vụ bởi thuế TNCN không phải là yếu tố
cấu thành trong giá bán hàng hóa, dịch vụ.
1.1.1.3.

Vai trò của thuế thu nhập cá nhân

Theo Nguyễn Thị Liên, Nguyễn Văn Hiệu (2008), thuế TNCN đóng vai trò
quan trọng đối với nền kinh tế - xã hội, vừa mang các vai trò chủ yếu của thuế nói
chung, vừa mang các vai trò riêng mà các loại thuế khác không có được.
Thuế TNCN là một nguồn thu quan trọng và ổn định cho Ngân sách nhà
nước (NSNN) bởi thuế TNCN có diện thu thuế rất rộng, khả năng tạo nguồn thu cho
NSNN cao, độ co giãn theo thu nhập tương đối lớn nên cùng với sự phát triển của
nền kinh tế, thu nhập của các tầng lớp dân cư cũng không ngừng tăng lên, nếu có
chính sách huy động đúng đắn, ổn định thì không cần phải thường xuyên thay đổi
mà vẫn tạo ra một mức huy động hợp lý.


10

Thuế TNCN góp phần thực hiện công bằng xã hội, giảm bớt sự chênh lệch

thu nhập giữa những người có thu nhập cao và những người có thu nhập thấp trong
xã hội. Sự phát triển của nền kinh tế thị trường tất yếu dẫn đến sự phân hóa giàu
nghèo giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Nhà nước sử dụng thuế TNCN như
một trong các công cụ phân phối lại thu nhập xã hội, điều tiết thu nhập của những
người có thu nhập cao, góp phần giảm bớt khoảng cách giàu nghèo trong xã hội.
Việc đánh thuế TNCN đòi hỏi phải đảm bảo tính công bằng theo cả chiều dọc và
chiều ngang. Công bằng theo chiều dọc có nghĩa là người có khả năng nộp thuế
nhiều hơn thì phải nộp thuế nhiều hơn. Công bằng theo chiều ngang có nghĩa là
người có khả năng nộp thuế như nhau thì phải nộp mức thuế như nhau. Khả năng
nộp thuế TNCN ở đây được hiểu là thu nhập và điều kiện hoàn cảnh gia đình (xét
thu nhập tính thuế TNCN).
Tính công bằng ngang trong việc đánh thuế TNCN thể hiện thông qua các
quy định về các khoản giảm trừ khi xác định thu nhập tính thuế TNCN. Không chỉ
căn cứ vào thu nhập của các cá nhân mà còn xem xét cả điều kiện, hoàn cảnh sống
của cá nhân đó để xác định khả năng nộp thuế hay thu nhập tính thuế TNCN một
các công bằng nhất.
Tính công bằng dọc khi đánh thuế TNCN được thể hiện rõ nét nhất qua việc
áp dụng biểu thuế lũy tiến toàn phần. Đây được coi là phương pháp hiệu quả nhất,
đảm bảo động viên thuế phù hợp với khả năng của NNT, mức thuế phải nộp tăng
lũy tiến cùng với mức tăng của thu nhập. Thông thường, thuế TNCN chỉ đánh vào
thu nhập cao hơn mức khởi điểm thu nhập chịu thuế, không đánh thuế những cá
nhân có thu nhập vừa đủ nuôi sống bản thân và gia đình ở mức cần thiết. Đối với cá
nhân có thu nhập cao hơn mức thu nhập chịu thuế, người có thu nhập tính thuế cao
thì phải nộp thuế nhiều hơn và ngược lại. Chính sách thuế TNCN ở hầu hết các
quốc gia hiện này đề áp dụng phương pháp lũy tiến, động viên mạnh tầng lớp có thu
nhập cao góp phần tăng thu ngân sách, đảm bảo công bằng về thu nhập, đời sống
giữa các tầng lớp dân cư.


11


Ngoài ra, thuế TNCN còn đóng vai trò trong việc điều tiết thu nhập, tiêu
dùng và tiết kiệm. Thông qua công cụ thuế suất thuế TNCN và chế độ miễn giảm
thuế, Nhà nước có thể khuyến khích đầu tư, tiêu dùng và tiết kiệm. Chính sách thuế
TNCN điều tiết theo biểu thuế luỹ tiến động viên nhiều hay ít trên số thu nhập của cá
nhân sẽ có tác động mạnh đến tiêu dùng, đầu tư và tiết kiệm. Qua đó, Nhà nước sẽ
chủ động điều chỉnh số thu nhập đưa vào tiêu dùng, đầu tư hay tiết kiệm với cơ chế
và nội dung điều tiết trực tiếp. Vì vậy, ở mỗi thời kỳ phát triển kinh tế khác nhau, tuỳ
theo yêu cầu điều tiết vĩ mô nền kinh tế mà chính sách thuế TNCN ở mỗi nước được
xây dựng sao cho đáp ứng các mục tiêu của từng thời kỳ.
Cuối cùng, thuế TNCN góp phần quản lý thu nhập dân cư. Thông qua việc
kiểm tra, xác minh thu nhập tính thuế TNCN, cơ quan Nhà nước có thể phát hiện ra
các khoản thu nhập hợp pháp, không hợp pháp để có hướng xử lý phù hợp, giúp cho
Chính phủ có thêm cơ sở để đánh giá khá khái quát tình hình thu nhập xã hội, về cơ
cấu thu nhập dân cư để đề ra các chính sách kinh tế - xã hội phù hợp.
1.1.2. Một số nội dung cơ bản về thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam
Các nội dung cơ bản về thuế TNCN tại Việt Nam được quy định tại Luật
thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 có hiệu lực thi hành từ 01/01/2009; Luật số
26/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân có hiệu
lực thi hành từ 01/07/2013; Luật số 71 /2014/QH13 về sửa đổi, bổ sung một số điều
của cá Luật thuế có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015 và các văn bản hướng dẫn
thi hành Luật.
1.1.2.1.

Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân

Thuế TNCN là thuế trực thu, do đó, đối tượng nộp thuế TNCN cũng là đối
tượng chịu thuế TNCN. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm cá nhân cư
trú và không cư trú có thu nhập chịu thuế. Cụ thể, đối với cá nhân cư trú là thu nhập
phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, với cá nhân không cư trú là thu nhập

phát sinh tại Việt Nam.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, cá nhân cư trú là người đáp ứng một
trong các điều kiện sau đây:


12

- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch
hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú
hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định về cá nhân
cư trú.
1.1.2.2.

Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân, thu nhập được miễn

thuế thu nhập cá nhân, giảm thuế thu nhập cá nhân
*Thu nhập chịu thuế TNCN
Nhìn chung, thu nhập chịu thuế của các quốc gia là khá tương đồng, bao quát
các loại thu nhập như thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công; thu
nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn; thu nhập từ trúng thưởng... Tuy nhiên, quy
định vụ thể về từng loại thu nhập chịu thuế có sai khác do mục tiêu, chính sách huy
động của các nước khác nhau. Ví dụ: theo quy định của pháp luật Việt Nam, thu
nhập từ lương hưu do bảo hiểm xã hội chi trả là thu nhập được miễn thuế TNCN,
tuy nhiên, tại một số nước như Nhật Bản, Malaysia, Philipin... đây lại được coi là
một khoản thu nhập chịu thuế TNCN.
Tại Việt Nam, thu nhập chịu thuế TNCN bao gồm các khoản sau: thu nhập từ
kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công; thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ
chuyển nhượng vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng

thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ
nhận thừa kế; thu nhập từ nhận quà tặng.
*Thu nhập được miễn thuế TNCN
Thu nhập được miễn thuế TNCN tại Việt Nam được quy định cụ thể tại điều
4, Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12. Nhìn chung, các khoản thu nhập được miễn
thuế TNCN tại Việt Nam chủ yếu bao gồm các khoản thu nhập phát sinh giữa các cá
nhân có mối quan hệ nhân thân với nhau như thu nhập từ chuyển nhượng bất động
sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;
cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với


13

cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau; Thu nhập
từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con
đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ
vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;
anh, chị, em ruột với nhau... hoặc các khoản thu nhập phát sinh đối với các hoạt
động trong các lĩnh vực Nhà nước khuyến khích phát triển như nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản...; các khoản thu nhập mang tính chất từ thiện, nhân đạo,
khuyến học...
Đối với các nước trên thế giới, phạm vi các khoản thu nhập được miễn thuế
cũng có sự khác biệt tùy thuộc vào định hướng chính sách của mỗi nước, ví dụ có
nước cho phép miễn thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn (Nam Phi, Ác-hen-ti-na...),
thu nhập từ các chương trình tiết kiệm nhà ở dài hạn (Hàn Quốc). Hàn Quốc là quốc
gia có nhiều tương đồng về thu nhập miễn thuế TNCN với Việt nam như thu nhập
của hộ gia đình sản xuất nông nghiệp (trong phạm vi nhất định), thu nhập từ việc
chuyển nhượng một nhà, đất ở duy nhất được miễn thuế…
*Giảm thuế TNCN
Theo quy định của pháp luật thuế Việt Nam, đối tượng nộp thuế gặp khó

khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp
thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá
số thuế phải nộp.
1.1.2.3.

Kỳ tính thuế

Theo quy định của luật thuế TNCN Việt Nam, việc tính thuế TNCN được áp
dụng theo kỳ tính thuế như sau:
- Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ tiền lương tiền công, thu
nhập từ kinh doanh, thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán (đối với những
trường hợp cá nhân đăng ký áp dụng từ đầu năm tính thuế) đối với cá nhân cư trú.
Riêng đối với thu nhập từ kinh doanh, áp dụng kỳ tính thuế theo năm đến hết
31/12/2014, từ 01/01/2015 áp dụng kê khai thuế theo quý.


14

- Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh áp dụng đối với các trường hợp không
thuộc trường hợp áp dụng kỳ tính thuế theo năm. Tất cả thu nhập chịu thuế của cá
nhân không cư trú tại Việt Nam đều áp dụng kê khai thuế theo từng lần phát sinh.
1.1.2.4.

Các khoản giảm trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân

Hầu hết pháp luật về thuế TNCN của các nước đều quy định về mức giảm trừ
gia cảnh theo các hình thức và cách thức khác nhau. Nhìn chung, các khoản giảm
trừ gia cảnh được chia thành 3 nhóm sau: Giảm trừ cho bản thân NNT; giảm trừ cho
người phụ thuộc; các khoản giảm trừ mang tính chất đặc thù.
Ở Việt Nam, giai đoạn trước 01/07/2013 quy định giảm trừ gia cảnh cho bản

thân là 4 triệu đồng/tháng, giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc (các đối tượng là
người phụ thuộc được quy định tại khoản 3, điều 19, luật thuế TNCN số
04/2007/QH12) là 1.6 triệu đồng/tháng; từ ngày 01/07/2013, mức giảm trừ gia cảnh
cho bản thân là 9 triệu đồng/tháng, mức giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là
3.6 triệu đồng/tháng.
Ngoài ra, luật thuế TNCN Việt Nam còn quy định cụ thể các khoản được
giảm trừ khác khi tính thuế TNCN như các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo; các
khoản đóng góp bảo hiểm xã hội bắt buộc.
1.1.2.5.

Phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân

Ở Việt Nam hiện nay sử dụng hai phương pháp tính thuế TNCN là: phương
pháp lũy tiến từng phần và phương pháp theo tỷ lệ (toàn phần).
*Phương pháp lũy tiến từng phần
Theo phương pháp lũy tiến từng phần, thuế suất là thuế suất lũy tiến từng
phần: thuế suất tăng dần theo từng phần tăng lên thu nhập tính thuế. Việc tính toán
và kiểm tra việc tính thuế theo phương pháp này nhìn chung khá phức tạp nhưng
cách tính này đảm bảo số thuế phải nộp tăng dần, không bị đột biến cùng với tốc độ
tăng của thu nhập tính thuế, đảm bảo tính công bằng theo chiều dọc cao và có tác
dụng lớn trong việc điều tiết thu nhập.
Ở Việt Nam, tính thuế theo phương pháp lũy tiến từng phần được áp dụng
đối với thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công và từ hoạt động kinh doanh của


15

cá nhân cư trú. (Phương pháp này được áp dụng đến hết kỳ tính thuế năm 2014 đối
với thu nhập từ hoạt động kinh doanh của cá nhân cư trú).



16

Biểu thuế lũy tiến từng phần của Việt Nam được chia làm 7 bậc, với mức
thuế suất thấp nhất là 5%, cao nhất là 35%, tương ứng với các mức thu nhập đến 5
triệu đồng/tháng (60 triệu đồng/năm) và trên 80 triệu đồng /tháng (trên 960 triệu
đồng/năm) ,cụ thể theo bảng 1.1 dưới đây:
Bảng 1.1: Bảng thuế lũy tiến từng phần của Việt Nam
Bậc
thuế

Phần thu nhập tính thuế/năm
(triệu đồng)

Phần thu nhập tính
thuế/tháng
(triệu đồng)

Thuế
suất (%)

1

Đến 60

Đến 5

5

2


Trên 60 đến 120

Trên 5 đến 10

10

3

Trên 120 đến 216

Trên 10 đến 18

15

4

Trên 216 đến 384

Trên 18 đến 32

20

5

Trên 384 đến 624

Trên 32 đến 52

25


6

Trên 624 đến 960

Trên 52 đến 80

30

7

Trên 960

Trên 80

35

(Nguồn: Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12)
*Phương pháp tính thuế theo tỷ lệ
Theo phương pháp này, thuế TNCN được tính theo thuế suất tỷ lệ (biểu thuế
toàn phần). Mức thu quy định bằng một tỷ lệ phần trăm của thu nhập tính thuế và
không thay đổi theo quy mô của thu nhập tính thuế đó.
Tại Việt Nam, tính thuế TNCN theo phương pháp tỷ lệ được áp dụng với các
trường hợp thu nhập chịu thuế áp dụng kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh và thuế
TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh (áp dụng từ 01/01/2015).
Đối với thu nhập từ kinh doanh, tỷ lệ tính thuế TNCN trên doanh thu được
quy định đối với từng nhóm ngành nghề riêng, cụ thể như sau:
- Ngành phân phối, cung cấp hàng hóa: tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 0,5%.
- Ngành dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế thu
nhập cá nhân là 2%.



17

- Ngành sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu
nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1,5%.
- Hoạt động kinh doanh khác: tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1%.
Các loại thu nhập tính thuế khác áp dụng phương pháp tính thuế theo tỷ lệ sử
dụng bảng thuế suất toàn phần theo quy định của pháp luật, cụ thể theo bảng 1.2:
Bảng 1.2: Bảng thuế suất toàn phần của Việt Nam
Thuế suất (%)

Thu nhập tính thuế
Thu nhập từ đầu tư vốn

5

Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại

5

Thu nhập từ trúng thưởng

10

Thu nhập từ thừa kế, quà tặng

10

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn


20

Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán

0.1

Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

2
(Nguồn: Luật số 71/2014/QH13)

1.1.2.6. Hoàn thuế thu nhập cá nhân
Theo quy định của pháp luật thuế TNCN Việt Nam, NNT đã được cấp mã số
thuế (MST) cá nhân, thuộc đối tượng được hoàn thuế TNCN trong các trường hợp:
Cá nhân có số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp hoặc cá nhân đã nộp thuế
nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế trong năm tính thuế; các
trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1.2.

Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn huyện

1.2.1. Khái niệm quản lý thu thuế thu nhập cá nhân
Tùy vào góc độ nghiên cứu của từng ngành khoa học, thuật ngữ “quản lý”
có thể hiểu theo nhiều cách khác nhau. Theo nghĩa chung nhất, “quản lý là thuật
ngữ chỉ hoạt động của con người nhằm sắp xếp, tổ chức, chỉ huy, điều hành hướng
dẫn, kiểm tra các quá trình xã hội và hoạt động của con người để hướng chúng
phát triển phù hợp với các quy luật xã hội, đạt được mục tiêu xác định theo ý chí
của nhà quản lý với chi phí thấp nhất” (Nguyễn Đức Lợi, 2008).



×