Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.79 KB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

PHẠM THỊ BÍCH LIÊN

QUẢN LÝ THU THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

PHẠM THỊ BÍCH LIÊN

QUẢN LÝ THU THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH
MÃ SỐ

: QUẢN LÝ KINH TẾ


: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS,TS. ĐINH VĂN SƠN

HÀ NỘI, NĂM 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc
rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

PHẠM THỊ BÍCH LIÊN


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................ ii
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Sự cần thiết của đề tài.........................................................................................1
2. Tổng quan nghiên cứu đề tài..............................................................................1
3. Mục đích nghiên cứu...........................................................................................3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................4
6. Đóng góp của luận văn........................................................................................4
7. Kết cấu của luận văn...........................................................................................4
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN................................5
1. Khái quát về doanh nghiệp tư nhân...................................................................5
1.1 Khái niệm, đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân............................................5
1.1.1 Công ty TNHH là doanh nghiệp...................................................................5
1.1.2 Công ty cổ phần là doanh nghiệp....................................................................5
1.2 Vai trò của doanh nghiệp tư nhân....................................................................6
1.3 Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiêp tư nhân........................................7
1.3.1 Một số vấn đề cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp...................................7
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp tư
nhân ........................................................................................................................ 8
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp
tư nhân........................................................................................................................
10
1.4 Một số bài học kinh nghiệm về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp.........13
1.4.1 Kinh nghiệm quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư
nhân của Chi cục thuế Quận Đống Đa - Hà Nội..................................................13
1.4.2 Bài học kinh nghiệm rút ra đối với Chi cục thuế Huyện Mê Linh..............15


iii

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI......................................................................17
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội và cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục thuế huyện Mê

Linh ...................................................................................................................... 17
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Mê Linh...................................................17
2.1.2. Đặc điểm của các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn huyện Mê Linh......20
2.1.3. Tổ chức bộ máy Chi cục thuế Mê Linh........................................................21
2.2 Công tác thu thuế trên địa bàn huyện Mê Linh trong thời gian gần đây...........25
2.3 Kết quả chung về hoạt động và việc thực hiện nghĩa vụ của các doanh
nghiệp tư nhân.......................................................................................................25
2.3.1 Sự phát triển của doanh nghiệp tư nhân trong vài năm gần đây................25
2.3.2 Kết quả thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp tư nhân trong thời gian
qua

...................................................................................................................... 26

2.4 Thực trạng công tác quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp đối với doanh
nghiệp tư nhân.......................................................................................................28
2.4.1. Công tác quản lý người nộp thuế.................................................................29
2.4.2 Công tác quản lý căn cứ tính thuế................................................................32
2.4.3. Công tác đôn đốc thu nộp thuế và quản lý nợ thuế.....................................48
2.4.4 Quản lý miễn, giảm thuế..............................................................................50
2.4.5 Công tác thanh tra, kiểm tra quyết toán thuế TNDN................................52
2.5. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp tư
nhân tại Chi cục thuế huyện Mê Linh..................................................................53
2.5.1. Những kết quả đạt được...............................................................................53
2.5.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân...........................................................55
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MÊ LINH,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI.........................................................................................58
3.1. Mục tiêu, yêu cầu nâng cao hiệu quả quản lý thuế TNDN..........................58



iv

3.2 Các quan điểm cơ bản của công tác tăng cường quản lý thu thuế TNDN...60
3.3. Một số giải pháp hoàn thiệncông tác quản lý thuế TNDN đối với các doanh
nghiệp tư nhân tại Chi cục thuế huyện Mê Linh.................................................63
3.3.1. Tăng cường quản lý người nộp thuế............................................................63
3.3.2. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý căn cứ tính thuế................................65
3.3.3. Tăng cường đôn đốc thu nộp thuế................................................................71
3.3.4 Giải pháp tăng cường hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế..............73
3.3.5. Nâng cao trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ thuế......76
3.3.6. Làm tốt công tác phối hợp trong quản lý thuế TNDN.................................78
KẾT LUẬN............................................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................81


v

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG

Bảng 2.1. Số lượng doanh nghiệp phân chia theo ngành kinh tế ...........................19
Bảng 2.2: Kết quả thuế TNDN doanh nghiệp tư nhân qua các năm ........................26
Bảng 2.3 Tinh hinh thu nôp thuế TNDN cua các DNTN qua các.............................. 28
năm 2013, 2014 và 2015: .......................................................................................28
Bảng 2.5 Số liệu tình hinh kê khai doanh thu tại một số doanh nghiệp ..................33
năm 2015: ............................................................................................................... 33
Bảng 2.6 Số liệu khai sai chi phí được trừ cua một số DN năm 2014: ....................39

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức Bộ máy Chi cục Thuế huyện Mê Linh ..............................22

Sơ đồ 2.2. Mô hinh tổ chức bộ máy các đội thuế tại Chi cục thuế ..........................22
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ tổ chức Đội thuế theo chức năng ................................................23
Sơ đồ 2.4. Mô hinh quản lý thuế các doanh nghiệp ...............................................24


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Ký hiệu viết tắt
DNTN
KK & KTT
KTT
NNT
NSNN
NVL
TLTC
TNDN
QLT


Nội dung
Doanh nghiệp tư nhân
Kê khai và Kế toán thuế
Kiểm tra thuế
Người nộp thuế
Ngân sách nhà nước
Nguyên vật liệu
Tiền lương tiền công
Thu nhập doanh nghiệp
Quản lý thuế


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước và là công cụ quan trọng
điều tiết vĩ mô nền kinh tế, góp phần đảm bảo công bằng xã hội, khuyến khích sản
xuất phát triển. Với vai trò quan trọng của thuế, mọi quốc gia đều rất coi trọng
chính sách thuế và các biện pháp quản lý thuế. Ở nước ta từ đầu thập kỷ 90 của thế
kỷ XX đã tiến hành cải cách hệ thống chính sách thuế và tổ chức lại ngành thuế cho
phù hợp với cơ chế quản lý mới. Thuế TNDN là một sắc thuế quan trọng trong hệ
thống thuế quốc gia, chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng thuế của quốc gia. Đồng
thời góp phần điều tiết nền kinh tế thông qua công cụ thuế suất. Do đó, công tác
quản lý thuế TNDN được xem là một nhiệm vụ quan trọng.
Cùng với sự phát triển không ngừng của đất nước, các doanh nghiệp tư nhân,
loại hình các doanh nghiệp đang ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và
quy mô. Việc quản trị kinh doanh và các hoạt động thương mại của doanh nghiệp
ngày càng tiên tiến, điện tử hoá và tin học hóa. Vì vậy công tác quản lý thuế đối với

doanh nghiệp tư nhân đang ngày càng được chú trọng để đảm bảo và gia tăng nguồn
thu cho ngân sách nhà nước.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý thuế Thu nhập doanh
nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân nên tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Quản
lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp tư nhân trên địa
bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội” làm luận văn thạc sỹ kinh tế chuyên
ngành Quản lý kinh tế.
2. Tổng quan nghiên cứu đề tài
Thuế TNDN là loại thuế có vai trò quan trọng trong hệ thống pháp luật thuế
của Việt Nam, đã có nhiều đề tài nghiên cứu về thuế thu nhập doanh nghiệp, nhưng
mỗi đề tài nghiên cứu ở các khía cạnh khác nhau, thời gian không gian khác nhau.
Nhằm có cơ sở lý luận vững chắc và sự liên hệ thực tiễn, tôi đã tìm hiểu và nghiên
cứu một số sách giáo trình, bài báo khoa học và tạp chí kinh tế:


2

- Dương Đăng Chinh - Phạm Văn Khoan (2009), Quản lý tài chính công, Nxb
Tài chính.
- Nguyễn Văn Hiệu, Nguyễn Thị Liên (2007), Giáo trình thuế, Nxb Tài Chính,
Hà Nội.
- Đỗ Đức Minh -Nguyễn Việt Cường (2007), Giáo trình lý thuyết thuế, Học
viện Tài chính, Hà Nội.
- Nguyễn Thị Bất - TS. Vũ Duy Hào (2010), Giáo trình quản lý thuế Đại học
Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
- Đặng Hạnh Thu (năm 2009), Quản lý và điều hành công tác thuế trong bối
cảnh suy giảm kinh tế trong nước và suy thoái kinh tế toàn cầu, tạp chí Cộng sản số
803. Tác giả đã đề cập đến hội nhập kinh tế thế giới trong bối cảnh suy thoái kinh tế
toàn cầu trong thời điểm Việt Nam đã tham gia WTO. Bài viết đã đưa ra được
những quan điểm nhìn nhận về công tác quản lý thuế trong thời kỳ hội nhập.

- Lê Quang Thuận - Viện chiến lược và chính sách tài chính (2013), Xu
hướng cải cách thuế thu nhập doanh nghiệp trên thế giới, Tạp chí tài chính số 4.
Tác giả đề cập cải cách chính sách thuế của một số quốc gia trên thế giới và đưa ra
được một số cải cách chính sách thuế TNDN ở Việt Nam, hoàn thiện chính sách ưu
đãi thuế nhằm thu hút đầu tư và phát triển kinh tế.
- Lê Ngọc Minh (năm 2014), Một số giải pháp nhằm tăng cường chống thất
thu thuế GTGT và TNDN đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục
thuế quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội; Luận văn thạc sỹ trường Học viện tài
chính. Luận văn đã phân tích, đánh giá tầm quan trọng chống thất thu từ thuế GTGT
và TNDN và đã đưa ra được một số giải pháp nâng cao công tác quản lý thu thuế
trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
- Nguyễn Thị Nga (2015), Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các công ty TNHH trên địa bàn thành phố Hà
Nội, luận văn thạc sỹ trường Đại học Kinh tế quốc dân. Luận văn đã mô tả, phân
tích được tình hình quản lý thuế TNDN đối với công ty TNHH trên địa bàn thành
phố Hà Nội, tác giả đưa ra những ưu nhược điểm trong công tác quản lý thu thuế


3

TNDN và cũng nêu ra được những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu thuế
TNDN đối với các công ty TNHH trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Phạm Ngọc Dũng (năm 2013), Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu
thuế trên địa bàn của Cục thuế tỉnh Hải Dương, luận văn thạc sỹ kinh tế trường Đại
học Thương Mại. Tác giả đã phân tích thực trạng công tác quản lý thu thuế và đưa
ra được một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế trên địa bàn của Tỉnh
Hải Dương.
- Nguyễn Ánh Nguyệt (2013), Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế TNDN đối
với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế quận Thanh Xuân - TP.Hà
Nội, luận văn thạc sỹ trường Đại học Kinh tế quốc dân. Tác giả đã nêu ra được đặc

điểm, vai trò của thuế TNDN và thưc trạng công tác kiểm tra đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế quận Thanh Xuân từ đó đưa ra những giải pháp,
kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn công tác kiểm tra thuế TNDN trên địa bàn quận
Thanh Xuân.
Trong thời gian tìm hiểu các đề tài nghiên cứu trên, tôi đã tham thảo thêm các
văn bản pháp luật quy định của Chính phủ về hướng dẫn thực hiện quản lý thu thuế
TNDN.
Từ các đề tài nghiên cứu tiêu biểu ở trên, có thể thấy một số vấn đề lý luận
liên quan đến việc quản lý thuế nói chung và thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng
đã được hệ thống đầy đủ và được vận dụng để phân tích, đánh giá thực trạng, đề
xuất giải pháp cụ thể hoàn thiện công tác thực hiện tại một số địa phương Tuy
nhiên, cho đến thời điểm hiện nay chưa có công trình nghiên cứu về: “Quản lý thu
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn huyện
Mê Linh, thành phố Hà Nội”. Do đó việc nghiên cứu đề tài này là cấp thiết và có
tính mới, không trùng lặp với những nghiên cứu trước đó.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích chủ yếu của luận văn là góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực
tiễn của quản lý thuế TNDN, phân tích thực trạng công tác quản lý thuế TNDN trên
địa bàn huyện Mê Linh thành phố Hà Nội, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng


4

cao hiệu quả công tác quản lý thuế TNDN trên địa bàn huyện Mê Linh trong thời
gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chủ thể và khách thể của quản lý thuế
TNDN.
- Phạm vi nghiên cứu được giới hạn từ khi thực hiện Luật thuế TNDN và trên
địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội do Chi cục thuế huyện Mê Linh trực tiếp

quản lý.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, phân tích có dử dụng tiếp
cận nhìn nhận sự việc trong sự biến động gắn với điều kiện lịch sử cụ thể. Ngoài ra,
các phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp, phân tích hệ thống cũng được sử
dụng trong quá trình nghiên cứu.
6. Đóng góp của luận văn
- Luận văn đã hệ thống hoá các cơ sở lý thuyết về quản lý thuế TNDN.
- Phân tích, đách giá thực trạng quản lý thuế TNDN trên địa bàn huyện Mê
Linh (thành phố Hà Nội).
- Đề xuất các giải pháp có tính khả thi để tăng cường công tác quản lý thuế
TNDN trên địa bàn huyện Mê Linh thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tham khảo, nội dung chính của luận
văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế Thu nhập doanh
nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân.
Chương 2: Thực trạng quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp đối với
doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội
Chương 3: Các giải pháp đối với công tác quản lý thu thuế Thu nhập
doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn huyện Mê Linh,
thành phố Hà Nội.


5

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN

1. Khái quát về doanh nghiệp tư nhân

1.1 Khái niệm, đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân
Theo Luật doanh nghiệp năm 2005:
“Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích
thực hiện các hoạt động kinh doanh”.
Doanh nghiệp tư nhân hay còn gọi là doanh nghiệp ngoài quốc doanh; là một
bộ phận của thành phần kinh tế doanh nghiệp tư nhân và mang tính sở hữu tư nhân
hoặc sở hữu tập thể về tư liệu sản xuất.
Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chủ yếu chiếm số lượng lớn là công ty
TNHH và công ty Cổ phần. Ngoài ra còn một số loại hình công

ty như công ty

hợp doanh, văn phòng công chứng….
1.1.1 Công ty TNHH là doanh nghiệp:
- Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá
năm mươi;
- Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp;
- Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định
- Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phần.
1.1.2 Công ty cổ phần là doanh nghiệp;
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;


6


- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
- Cổ đông có thể là tổ chức; cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không
hạn chế số lượng tối đa;
- Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh;
- Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại ra công chúng để
huy động vốn
1.2 Vai trò của doanh nghiệp tư nhân
Thực hiện đường lối đổi mới, kinh tế khu vực doanh nghiệp tư nhân nói
chung, nhất là khu vực doanh nghiệp tư nhân đã phát triển vượt bậc. Thực tiễn đã
khẳng định những đóng góp của khu vực này trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước.
Thứ nhất, sự gia tăng về số lượng và các ngành nghề kinh doanh phong phú đa
dạng của các doanh nghiệp tư nhân như: thương nghiệp, dịch vụ, sản xuất… đã đem
lại số thu cho ngân sách nhà nước hàng năm ngày càng chiếm tỷ trọng lớn. Sự phát
triển của khu vực doanh nghiệp tư nhân đã mở mang ra nhiều ngành nghề, thúc đẩy
lưu thông hàng hóa. Đã xuất hiện nhiều cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động hiệu
quả, tạo được chỗ đứng trên thị trường. Sản phẩm ngày càng đa dạng, phong phú,
được người tiêu dùng trong nước và ngoài nước ưa chuộng. Một số DN đã tạo thêm
mặt hàng mới, thị trường mới, sản phẩm đã có sức cạnh tranh. Theo Bộ Công
thương, khu vực này đóng góp gần một nửa tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước,
trong đó kim ngạch xuất khẩu trực tiếp của DNTN lĩnh vực phi nông nghiệp đạt
15,851 tỷ USD, với các mặt hàng chủ lực là thủ công mỹ nghệ, chế biến nông sản,
thủy sản… Ở Hà Nội, các DNTN chiếm khoảng 32% tổng kim ngạch xuất khẩu của
địa phương, TP Hồ Chí Minh khoảng 16%. Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, khu vực
DNTN với 96% số DN vừa và nhỏ đã đóng góp khoảng 30% GDP, 40% giá trị sản
xuất công nghiệp, 85% tổng mức bán lẻ, 70% khối lượng vận chuyển hàng hóa
trong giai đoạn 2011-2015.



7

Thứ hai, doanh nghiệp tư nhân còn có vai trò lớn trong việc ổn định nền kinh
tế, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, góp phần thúc đẩy quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong giai đoạn 2011-2015, bình quân cả
nước tạo việc làm mới cho người lao động được khoảng 2,5 triệu việc làm/năm.
Trong đó, khu vực doanh nghiệp tư nhân có đóng góp đáng kể, khoảng 1,5 triệu
việc làm/năm. Nhiều đối tượng lao động như: người đến tuổi lao động cần việc làm;
lao động dôi dư từ các cơ quan, doanh nghiệp nhà nước do tinh giảm biên chế, giải
thể, chuyển đổi, phá sản; lao động nông nhàn trong nông nghiệp do chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, chuyển sang làm việc trong các doanh nghiệp tư nhân.
Thứ ba, doanh nghiệp tư nhân còn có khả năng thu hút vốn trong xã hội
nhanh, hiệu quả đầu tư vốn cao tạo ra khối lượng sản phẩm lớn cho xã hội, góp
phần tích tụ tập trung tư bản tạo điều kiện để tái sản xuất làm tăng nhanh nguồn thu
cho ngân sách nhà nước, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trong năm năm từ 2011 đến
2015, có hơn 200 nghìn doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký đạt hơn
800.122 tỷ đồng cao hơn hai mươi lần so với giai đoạn 1991-1999. Nếu mức vốn
đăng ký kinh doanh bình quân của một doanh nghiệp tư nhân thời kỳ 2006 - 2010 là
gần 1,8 tỷ đồng, thì đến giai đoạn 2011 - 2015 là 2,80 tỷ đồng. Vốn sử dụng cho
hoạt động sản xuất, kinh doanh qua các năm cũng liên tục tăng. Nếu năm 2014 là
598.348 tỷ đồng, thì năm 2015 là 892.892 tỷ đồng, tăng 1,5 lần. Tỷ trọng đầu tư của
khu vực doanh nghiệp tư nhân cao trong tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội.
Trên phương diện đóng góp cho Ngân sách Nhà nước, số thuế từ doanh nghiệp
tư nhân ngày càng chiếm tỷ trọng lớn so với tổng thu của Ngân sách Nhà nước.
Trong tổng số thu từ thuế đối với doanh nghiệp tư nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp
ngày càng chiếm vị trí quan trọng.
1.3 Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiêp tư nhân
1.3.1 Một số vấn đề cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp.

Khái niệm: Thuế thu nhập doanh nghiệp là sắc thuế tính trên thu nhập tính
thuế của các doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.
Đặc điểm: Thuế thu nhập doanh nghiệp là một sắc thuế trong hệ thống thuế
của nước ta. Do đó thuế TNDN mang đầy đủ các đặc điểm chung của thuế Nhà


8

nước. Tuy nhiên ngoài những đặc điểm chung của thuế thì thuế TNDN còn có
những đặc điểm riêng biệt. Cụ thể:
Thứ nhất, thuế TNDN là thuế trực thu, đối tượng nộp thuế TNDN là các doanh
nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo
quy định của luật thuế TNDN, người nộp thuế đồng thời cũng là người chịu thuế.
Thứ hai, thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp. Khác với thuế TNDN, thuế TTĐB là một số tiền cộng thêm vào giá
bán của hàng hóa, dịch vụ, người bán hàng hoặc người cung cấp dịch vụ là người
tập hợp thuế và nộp vào kho bạc, bởi vậy, nó chủ yếu phụ thuộc vào mức độ tiêu
dùng hàng hóa thì thuế TNDN được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế, nên chỉ
khi các doanh nghiệp kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế TNDN.
Thứ ba, thuế TNDN là thuế tính trước thuế thu nhập cá nhân. Thu nhập mà các
cá nhân nhận được từ hoạt động đầu tư như: lợi tức cổ phần, lãi cho vay vốn, lợi
nhuận do góp vốn liên doanh, liên kết…là phần thu nhập được chia sau khi doanh
nghiệp nộp thuế TNDN. Do vậy, thuế TNDN cũng có thể coi là một biện pháp quản
lý thu nhập cá nhân.
Thứ tư, tuy là thuế trực thu song thuế Thu nhập doanh nghiệp không gây phản
ứng mạnh mẽ bằng thuế Thu nhập cá nhân vì nó khá mơ hồ đối với người chịu thuế.
Thứ năm: Thuế TNDN là sắc thuế áp dụng mức thuế suất đều. Tất cả các loại
hình sản xuất kinh doanh, các loại hình doanh nghiệ áp dụng một mức thuế suất phổ
thông là 20% (từ năm 2016) đối với tất cả các DNTN ngoại trừ doanh nghiệp đặc
thù là đối với doanh nghiệp tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí tại Việt Nam là áp

dụng thuế suất từ 32 đến 50% và hoạt động thăm dò khai thác mỏ tài nguyên quý
hiếm áp dụng thuế suất 50%.
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý thuế TNDN đối với doanh
nghiệp tư nhân
1.3.2.1 Tỷ lệ số lượt người nộp thuế TNDN trên tổng số người nộp thuế.
Chỉ tiêu này phản ánh số lượng DNTN đang thực hiện nghĩa vụ thuế với
NSNN trên tổng số NNT đang quản lý trên địa bàn. Khi xem xét và phân tích tỷ lệ
này sẽ giúp cho cơ quan thuế nắm bắt được số lượng NNT một cách chính xác, do
đó giảm thiểu được số thất thu thuế do bỏ sót NNT, đồng thời là cơ sở đánh giá mức
độ quản lý NNT đã chặt chẽ và hiệu quả hay chưa? Đây là chỉ tiêu tiền đề để nghiên
cứu và đánh giá các chỉ tiêu tiếp theo.


9

1.3.2.2 Tỷ lệ chi phí hành chính phục vụ công tác quản lý thuế TNDN đối với
doanh nghiệp tư nhân trên tổng số thuế TNDN:
Chỉ tiêu này cho biết để hoàn thiện một khâu hay một quy trình quản lý thuế
TNDN sẽ phải mất khoản chi phí hành chính phục vụ cho công tác đó như chi phí
tiền lương cán bộ nhân viên; chi phí công tác tuyên truyền hỗ trợ; chi phí cài đặt
phần mềm quản lý; chi phí lưu giữ bảo quản tài liệu, hồ sơ; chi phí đôn đốc thu
nộp , … Các chi phí này chúng ta đem so sánh với tổng số thu từ thuế TNDN được
một tỷ lệ nhất định. Tỷ lệ này lớn hay nhỏ sẽ thể hiện hiệu quả thu NSNN từ thuế
TNDN mà DNTN đem lại. Cụ thể, tỷ lệ chi phí hành chính phục vụ công tác quản
lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp tư nhân trên tổng số thuế TNDN càng nhỏ thì
hiệu quả thu NSNN từ thuế TNDN mà doanh nghiệp tư nhân đem lại càng cao và
ngược lại.
1.3.2.3 Tỷ trọng số thuế TNDN của doanh nghiệp tư nhân trên tổng số thuế
thu được.
Chỉ tiêu này thể hiện mức độ động viên thuế TNDN vào NSNN của doanh

nghiệp tư nhân so với tổng số thu NSNN. Trong tổng thu NSNN từ thuế TNDN mỗi
loại hình doanh nghiệp sẽ đóng góp một tỉ lệ thuế TNDN nhất định, song tuỳ thuộc
vào đặc điểm về số lượng, quy mô và tình hình kinh doanh của mỗi loại hình doanh
nghiệp ta có thể đánh giá mức độ động viên thuế TNDN của loại hình doanh nghiệp
đó vào NSNN là bao nhiêu, cao hay thấp, là khu vực tiềm năng hay không tiềm
năng? Đối với doanh nghiệp tư nhân, các doanh nghiệp có sự phát triển mạnh mẽ
trong những năm gần đây thì chỉ tiêu này ngày càng được quan tâm hơn và phải đặt
trong mối quan hệ với các chỉ tiêu khác để thấy rõ hiệu quả quản lý thuế TNDN từ
loại hình doanh nghiệp này. Nếu như chỉ tiêu thứ nhất được coi là tiền đề thì chỉ tiêu
thứ ba này mang tính chất quyết định khi xem xét đánh giá hiệu quả quản lý thuế
TNDN đối với doanh nghiệp tư nhân.
1.3.2.4 Tỷ lệ nợ thuế TNDN của doanh nghiệp tư nhân trên tổng số thuế ghi
thu của doanh nghiệp tư nhân


10

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán nghĩa vụ thuế TNDN với NSNN
của doanh nghiệp tư nhân, đồng thời phản ánh được công tác quản lý nợ đọng và
kết quả đem lại từ việc đôn đốc thu nợ - thước đo cơ bản để đánh giá chất lượng và
hiệu quả công tác quản lý thuế. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng cho thấy khả năng thanh
toán nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp tư nhân càng cao và công tác quản lý nợ
đọng thuế của cơ quan thuế càng phát huy hiệu quả.
Tóm lại, mỗi chỉ tiêu nêu trên đều đóng vai trò là thước đo cơ bản và quan
trọng trong việc đánh giá hiệu quả quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp tư
nhân, khi kết hợp xem xét và phân tích cả bốn chỉ tiêu đó cơ quan thuế có thể đánh
giá một cách trung thực và toàn diện nhất về công tác quản lý thuế TNDN đối với
doanh nghiệp tư nhân từ đó đề ra các giải pháp hữu hiệu nhất nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp tư nhân.
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế TNDN đối với các doanh

nghiệp tư nhân
Hoạt động QLT TNDN đối với các DNTN chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố
khác nhau. Mỗi nhân tố có những tác động nhất định, có thể là tích cực cũng có thể
là tiêu cực đến công tác QLT TNDN. Việc xem xét các nhân tố này sẽ giúp các nhà
quản lý hiểu rõ hơn những thuận lợi, khó khăn mà mình đang gặp phải trong quản
lý để có được những biện pháp thích hợp.
1.3.3.1 Nhân tố chủ quan
1.3.3.1.1 Về phía Cơ quan thuế
- Bộ máy và quy trình quản lý thuế TNDN:
Là một bộ phận của hoạt động quản lý thuế nói chung, hoạt động QLT TNDN
không phải là nhiệm vụ, chức năng của một phòng ban, đơn vị riêng lẻ mà là sự kết
hợp đồng thời của các bộ phận trong quy trình QLT cũng như của các phòng ban từ
trên xuống dưới. Quy trình QLT hợp lý, bộ máy quản lý hoạt động thống nhất, đồng
bộ là một trong những điều kiện cơ bản để thực hiện tốt công tác QLT.
Công tác tuyên truyền, phố biến kiến thức về thuế giúp NNT kịp thời cập nhật
các thông tin, hiểu rõ các quy định và thực hiện chính sách thuế, từ đó nâng cao


11

hiệu quả của hoạt động quản lý thuế. Công tác này càng sâu rộng, NNT càng am
hiểu kiến thức về thuế, từ đó hỗ trợ cán bộ thuế trong công tác quản lý.
- Điều kiện vật chất, kỹ thuật của cơ quan thuế:
Hoạt động QLT gồm nhiều công việc như: liên hệ với NNT, tuyên truyền phổi
biến văn bản pháp luật, tiếp nhận tờ khai đăng ký thuế và tờ khai thuế, tiến hành
nhập tờ khai đăng ký, cấp mã số thuế, kiểm tra tờ khai thuế, kiểm tra quyết toán
thuế, liên hệ với các phòng ban, các cơ quan có liên quan, trao đổi thông tin với
nước ngoài ... Đây đều là những công việc tỉ mỉ, mất nhiều thời gian, đòi hỏi tính
chính xác cao, lại đòi hỏi phải được tiến hành nhanh để nắm chắc nguồn thu. Do đó,
cơ sở vật chất kỹ thuật của cơ quan thuế càng hiện đại, hoạt động quản lý càng hiệu

quả, chính xác, nhanh chóng vừa tiết kiệm thời gian và chi phí, vừa an toàn và hiệu
quả.
- Trình độ quản lý của cán bộ thuế :
Để thực hiện tốt công tác QLT thì đội ngũ cán bộ thuế luôn là nhân tố quan
trọng. Nếu cán bộ thuế có trình độ chuyên môn cao, đồng thời có biện pháp tuyên
truyền, giáo dục pháp luật thuế hợp lý thì sẽ vận động được nhiều người dân tham
gia nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước. Cán bộ thuế có trình độ chuyên môn cao sẽ tạo
điều kiện thuận lợi rất nhiều cho công tác QLT. Một cán bộ thuế có hiểu biết sâu về
công tác thuế sẽ rất nhanh nhạy trong công tác quản lý. Họ sẽ nhanh chóng phát
hiện những trường hợp gian lận thuế và có những biện pháp ngăn chặn kịp thời
tránh thất thu cho Nhà nước.
Trình độ, tác phong làm việc, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ thuế: thuế
TNDN là sắc thuế tác động trực tiếp tới quyền lợi của các doanh nghiệp vì vậy đòi
hỏi cán bộ thuế phải có chuyên môn, nghiệp vụ cao để giải đáp vướng mắc của
NNT, xử lý linh hoạt trong các tình huống. Bên cạnh đó, đạo đức nghề nghiệp, thái
độ cư xử với NNT cũng rất quan trọng.
1.3.3.1.2 Về phía người nộp thuế:


12

Các DNTN đa phần là các doanh nghiệp nhỏ, trình độ hiểu biết pháp luật của các
nhà quản lý doanh nghiệp còn hạn chế nhất định. Có nhiều doanh nghiệp chưa hiểu rõ
về pháp luật thuế, chế độ kế toán nên làm sai tờ khai, xác định sai số thuế phải nộp
hoặc làm sai báo cáo quyết toán thuế…Đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp nhìn
chung chưa được đào tạo cơ bản, còn thiếu nhiều kiến thức cơ bản về kinh doanh, về
pháp luật. Điều này gây không ít khó khăn cho công tác QLT. Để thực hiện đúng nội
dung QLT thì cán bộ quản lý phải mất rất nhiều thời gian hướng dẫn lại cho doanh
nghiệp, gây ảnh hưởng đến tiến độ thuế của cơ quan thuế.
1.3.3.2 Nhân tố khách quan

1.2.3.2.1 Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước:
Ở các nước đang phát triển, chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước có những
tác động quan trọng đối với công tác QLT TNDN nói riêng. Cụ thể các giải pháp
tăng cường quản lý kinh tế - xã hội như các giải pháp tăng cường quản lý, giám sát
hoạt động đầu tư, hoạt động của thị trường chứng khoán, giải pháp tăng cường
thanh toán không dùng tiền mặt, giải pháp quản lý hoá đơn, chứng từ .... có tác động
tích cực trong việc quản lý và giám sát thu nhập, và do đó tạo thuận lợi cho công tác
QLT TNDN.
1.2.3.2.2 Cơ chế QLT:
Nước ta áp dụng một trong hai cơ chế sau để quản lý thuế: Cơ quan thuế tính
và ra thông báo nộp thuế hoặc cơ sở kinh doanh tự khai tự nộp thuế.
(i) Cơ chế cơ quan thuế tính và ra thông báo nộp thuế:
Trước đây, nước ta đã thực hiện quản lý thuế theo cơ chế này. Theo cơ chế
này, cơ quan thuế kiểm tra và tính thuế trên cơ sở căn cứ vào tờ khai thuế do NNT
kê khai để, sau đó thông báo số thuế phải nộp cho NNT. Nhờ đó, đảm bảo việc tính
toán chính xác số thuế phải nộp vào NSNN của NNT. Tuy nhiên, cơ chế này tạo nên
gánh nặng về nghiệp vụ cho cơ quan thuế, dễ xảy ra hiện tượng tiêu cực giữa NNT
và cán bộ thuế, làm thất thu NSNN, mang tính áp đặt và không phát huy được trách
nhiệm và nghĩa vụ của NNT. Vì vậy, công tác thanh tra thuế gặp nhiều khó khăn và
hiệu quả thuế thấp.


13

Để khắc phục những hạn chế đó, Việt Nam đã chuyển sang cơ chế tự tính, tự
khai, tự nộp thuế.
(ii) Cơ chế NNT tự tính, tự khai, tự nộp thuế:
Theo cơ chế này, NNT căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh và các nghiệp
vụ phát sinh của mình để tự kê khai, tính toán số thuế phải nộp và chủ động nộp
thuế theo đúng thời hạn quy định của Luật thuế. Cơ quan thuế không can thiệp vào

quá trình kê khai, nộp thuế trừ khi phát hiện các sai sót hoặc các dấu hiệu vi phạm
của NNT. Thông qua công tác kiểm tra, thanh tra thuế để kịp thời phát hiện, xử lý
những hành vi vi phạm của NNT.
Khi thực hiện cơ chế tự tính tự khai tự nộp thuế, cơ quan QLT được tổ chức
tập trung theo các chức năng: Tuyên truyền hỗ trợ NNT; Xử lý tờ khai và kế toán
thuế, thu nợ và cưỡng chế thuế, kiểm tra và thanh tra thuế. Trong đó, chức năng
thanh tra kiểm tra thuế là chức năng quan trọng nhất.
Chỉ khi NNT có nhận thức rằng cơ quan thuế đang thực hiện các chương trình
kiểm tra, thanh tra thuế và nếu có gian lận về thuế, họ sẽ bị cơ quan thuế phát hiện
và xử lý, NNT mới có ý thức hơn trong việc thực hiện đúng nghĩa vụ thuế. Trong cơ
chế tự tính tự khai tự nộp, công tác kiểm tra thanh tra thuế không phải để tăng số
thuế mà mục tiêu chính là nhằm ngăn ngừa, phát hiện kịp thời những vi phạm về
thuế. Việc này tạo nên sự thông suốt cũng như phát huy được tính tương tác hai
chiều giữa cơ quan QLT và NNT.
1.4 Một số bài học kinh nghiệm về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.4.1 Kinh nghiệm quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh
nghiệp tư nhân của Chi cục thuế Quận Đống Đa - Hà Nội
Đống Đa là một quận nội thành của TP Hà Nội, giáp với quận Hoàn Kiếm, Hai
Bà Trưng, Ba Đình, Cầu Giấy. Quận Đống Đa nằm ở khu vực trung tâm của thành
phố nên số lượng DNTN đăng ký địa điểm trụ sở tại Quận Đống Đa rất nhiều.
Tổng thu NSNN năm 2015 của Chi cục thuế quận Đống Đa đạt 4.520 tỷ đồng,
chiếm 138% dự toán pháp lệnh, 135 % dự toán HĐND, tăng 30% so với cùng kỳ.
Có được thành tích đó có một phần không nhỏ là do sự nỗ lực phấn đấu của
các cán bộ, công chức Chi cục thuế Quận Đống Đa nhằm đẩy mạnh việc thực hiện


14

các biện pháp trong công tác QLT nhất là đối với thuế TNDN các các DNTN. Cụ
thể là trong tổng thu NSNN năm 2015 hơn 13.200 DNTN ở quận Đống Đa, số thuế

TNDN lên tới 2.265 tỷ đồng, chiếm hơn 50% tổng thu NSNN của Chi cục.
Để đạt được kết quả này, Chi cục thuế quận Đống Đa đã triển khai đồng bộ
các giải pháp trong QLT nói chung và thuế TNDN nói riêng, được thể hiện trong
các nội dung sau:
Trước hết do sự chỉ đạo thống nhất của Ban lãnh đạo Chi cục: Luôn đi theo chỉ
đạo của Cục thuế TP Hà nội, của quận ủy Đống Đa; Sát sao chỉ đạo cán bộ công
chức luôn làm theo 10 điều kỷ luật của ngành, và quy chế của cơ quan, trong quan
hệ quản lý với ĐTNT luôn đúng mực, chủ động và nhiệt tình hỗ trợ hướng dẫn
tuyên truyền giải thích để ĐTNT hiểu, làm theo quy định của pháp luật và tránh để
ĐTNT phải đi lại nhiều.
Việc áp dụng quy trình QLT của Chi cục đã đi theo quy chuẩn từ khâu đăng ký
thuế, kê khai thuế, tổng hợp dự toán, thanh tra kiểm tra thuế: hệ thống hồ sơ và
hướng dẫn thực hiện quy trình rõ ràng, công khai; xác định rõ các thủ tục hành
chính và trách nhiệm của các bộ phận quản lý trong quá trình thực hiện thu nộp. Chi
cục thuế Đống Đa là chi cục đầu tiên thuộc Cục thuế Hà Nội thực hiện và bảo đảm
chất lượng quản lý theo tiêu chuẩn quản lý ISO 9002. Điều đó chứng minh quá trình
thực hiện theo quy trình của Chi cục là đảm bảo về thời gian, chất lượng và hiệu
quả công việc.
Về công tác tuyên truyền hỗ trợ ĐTNT: Chi cục thuế Đống Đa luôn làm tốt
công tác tuyên truyền đối với DNTN mới thành lập lên kê khai nộp thuế: Tuyên
truyền và phổ biến kịp thời cho doanh nghiệp từ chính sách thuế hiện hành (như
thuế GTGT, thuế TNDN…), phát hành hóa đơn, cách kê khai, cách nộp thuế. Điều
đó đem lại kết quả là số lượng doanh nghiệp kê khai sai rất ít. Ngoài ra, Chi cục còn
phối hợp với UBND các phường nhằm tuyên truyền chính sách thuế qua loa đài tại
các phường và khu dân cư, từ đó chính sách thuế sẽ đến với từng hộ gia đình, từng
người dân.


15


Đội ngũ cán bộ từ công tác kê khai đến thanh tra kiểm tra tại Chi cục thuế đều
được đào tạo và nâng cao năng lực quản lý: Trình độ quản lý đồng đều, chủ yếu
trình độ đại học và trên đại học. Qua việc chú trọng nâng cao trình độ quản lý của
đội ngũ, quá trình giải quyết xử lý các khâu trong quy trình quản lý về thuế nói
chung và thuế TNDN đối với DNTN nói riêng đã trở nên linh hoạt, đáp ứng được
đòi hỏi của thực trạng QLT tại địa bàn quản lý một cách hiệu quả. Ngoài ra, việc
luân phiên, luân chuyển cán bộ thường xuyên tại Chi cục cũng được chú trọng,
nhằm tạo cho cán bộ được cọ sát với nhiều công việc khác nhau để khi cần có thể
đảm nhận công việc được giao một cách chủ động, tránh tình trạng phải học việc.
Trong công tác thanh tra, kiểm tra, Chi cục thuế Đống Đa luôn học hỏi để áp
dụng những phương pháp làm việc mới, đem lại kết quả khả quan. Cụ thể: Chi cục
không kiểm tra dàn trải tất cả các DNTN đang hoạt động, mà thực hiện theo chuyên
đề. Chằng hạn như đối với các DNTN hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, thường
các DN này không xuất hóa đơn đầu ra đúng thời điểm khi khách hàng thanh toán
theo tiến độ công trình, trong thực tế các doanh nghiệp này thường chỉ xuất hóa đơn
khi công trình đã hoàn thành và bàn giao. Vì vậy, thực tế đoàn kiểm tra của Chi cục
đã đẩy doanh thu về đúng năm thời điểm nhân tiền thanh toán, nhờ vậy năm đó sẽ
phát sinh số thuế TNDN phải nộp và tính phạt chậm nộp từ thời điểm phải nộp thuế
đến thời điểm thanh tra, kiểm tra. Ngoài ra việc kiểm tra theo chuyên đề thuế về hóa
đơn hoặc theo chuyên đề DNTN có doanh thu lớn trên 50 tỷ đồng/năm… cũng đem
lại những hiệu quả tích cực trong công tác quản lý thu tại Chi cục.

1.4.2 Bài học kinh nghiệm rút ra đối với Chi cục thuế Huyện Mê Linh
Thứ nhất, phải chú trọng công tác tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT, lấy công tác này
là tiền đề trong thực hiện QLT nói chung và thuế TNDN nói riêng, nhằm giúp đỡ
ĐTNT trong việc tháo gỡ khó khăn về chính sách và kê khai nộp thuế. Luật pháp về
thuế phải được người dân hiểu đầy đủ, cặn kẽ và đi vào đời sống của dân. Phải phối
hợp tốt với UBND xã, thị trấn để phổ biến chính sách đến từng hộ gia đình, người
dân.



16

Thứ hai, luôn chú trọng việc nâng cao kiến thức cho cán bộ, công chức thuế để
đáp ứng được yêu cầu công việc, cho đi học các lớp nâng cao nghiệp vụ do ngành tổ
chức, khuyến khích cán bộ trẻ vừa đi học vừa được học hỏi thêm, tránh nhàm chán
với công việc hiện tại, đáp ứng được nhiều công việc khi cần. Hiện nay tại huyện
Mê Linh có bộ phận, cán bộ đảm nhận nhiều năm nhưng chưa được luận phiên, luân
chuyển nhưng số cán bộ này không quá 20% tổng số cán bộ công chức của chi cục.
Thứ ba, công tác thanh tra kiểm tra tại huyện Mê Linh vẫn được chú trọng
xong vẫn theo lối mòn, kiểm tra những đơn vị nhiều năm chưa được quyết toán,
doanh nghiệp có doanh thu cao. Nay cần làm theo chuyên đề về hóa đơn, chuyên đề
doanh nghiệp có doanh thu lớn trên 50 tỷ đồng, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực xây dựng, vận tải, dịch vụ… Trong việc tổ chức thực hiện QLT nói chung và
thuế TNDN nói riêng cần thiết phải triển khai theo mô hình quản lý theo chức năng
kết hợp với quản lý theo nhóm đối tượng nhằm nâng cao hiệu quả của quy trình
quản lý.


17

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội và cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục thuế
huyện Mê Linh
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Mê Linh
Huyện Mê Linh được thành lập tháng 4 năm 2004, có 18 xã, thị trấn trên địa
bàn. Diện tích tự nhiên là 14.251 ha và 359.522 nhân khẩu. Huyện Mê Linh nằm ở
phía tây của Thành phố Hà Nội phía Đông giáp với huyện Sóc sơn, phía Bắc giáp

với thị xã Phúc Yên và huyện Bình Xuyện, phía Nam giáp với huyện Đông Anh và
sông Hồng ngăn cách với huyện Đan Phượng, phía tây giáp với Huyện Yên Lạc của
Tỉnh Vĩnh Phúc.
Mê Linh là miền đất có bề dày lịch sử hàng nghìn năm, là một trong những địa
bàn sinh tụ của cư dân đất Việt, đã từng góp phần làm nên nền văn minh sông Hồng
rực rỡ, luôn gắn liền với sự phát triển của Thăng Long - Hà Nội.
Là một huyện mới được sáp nhập về Hà Nội, mặc dù gặp không ít khó khăn,
nhưng kinh tế của huyện luôn giữ được nhịp độ tăng trưởng, các thành phần kinh tế
đều phát triển theo hướng đã xác định. Phát huy kết quả đạt được, thực hiện phương
thức mục tiêu phát triển kinh tế do Đại hội lần thứ IX Đảng bộ Huyện đề ra, Huyện
ủy đã tập trung lãnh đạo chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng dịch
vụ, công nghiệp và giảm tỷ trọng nông nghiệp; tăng cường vai trò quản lý nhà nước,
tạo điều kện thuận lợi về địa điểm, cơ sở hạ tầng, môi trường pháp lý cho các thành
phần kinh tế phát triển; củng cố, xây dựng và phát triển các cơ sở kinh tế, xây dựng
kế hoạch và thực hiện tốt đề án nâng cao hiệu quả kinh tế của Thành ủy. Vì vậy,
trong những năm 2011 - 2015, kinh tế của Huyện phát triển mạnh và khá toàn diện,
vượt cao so với Nghị quyết Đại hội đề ra, cơ cấu kinh tế có bước chuyển quan
trọng, đúng hướng. Tỷ trọng ngành dịch vụ chiếm 27,5%, công nghiệp chiếm 24,5
%, nông nghiệp chiếm 48%. Nhịp độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm là 27 %.
Giá trị tăng thêm năm 2015 so với năm 2011 gấp 2,3 lần.
Trên lĩnh vực dịch vụ, huyện Mê Linh đã chỉ đạo tập trung đầu tư cơ sở hạ
tầng, xắp xếp, ổn định mạng lưới chợ hợp lý, hiệu quả như: Chợ Thị trấn Quang


×