Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn QuậnThanh Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (492.46 KB, 101 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ kinh tế này là công trình nghiên cứu
độc lập của tôi. Các số liệu trong luận văn đều có trích dẫn và nguồn gốc rõ
ràng. Kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Ninh


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các Thầy Cô giáo, gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp. Với tấm lòng trân trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ sự cảm
ơn chân thành đến Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo Khoa sau đại học Trường Đại học Thương mại Hà Nội. Đặc biệt xin chân thành cảm ơn GS.TS
Đinh Văn Sơn đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu
và hoàn thành luận văn.
Xin bày tỏ lòng biết ơn đối với các cấp Lãnh đạo và các bạn đồng
nghiệp tại Chi cục Thuế Quận Thanh Xuân tạo điều kiện để tôi hoàn thành
luận văn này.
Cuối cùng, xin cám ơn gia đình, bạn bè đã quan tâm, chia sẻ và động
viên tôi hoàn thành bản luận văn này.
Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Ninh



iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ...........................................................................................iv
.......................................................................................................................................v
Chương 1.......................................................................................................................8
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP..8
Phân loại thuế...............................................................................................................9
Chương 2.....................................................................................................................43
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI........................................................43
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN THANH XUÂN............43


iv

DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ...........................................................................................iv
.......................................................................................................................................v
Chương 1.......................................................................................................................8
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP..8
Phân loại thuế...............................................................................................................9
Chương 2.....................................................................................................................43
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI........................................................43
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN THANH XUÂN............43



v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNTT
CP
DN
ĐTNT
GTGT
IHTKK
KBNN
KK & KTT
MST
NNT
NQD
NSNN
TK-TN
TNDN
TNHH
TTHT

Công nghệ thông tin
Cổ phần
Doanh nghiệp
Đối tượng nộp thuế
Giá trị gia tăng
Hỗ trợ kê khai thuế qua mạng
Kho bac Nhà nước
Kê khai & Kế toán thuế
Mã số thuế
Người nộp thuế

Ngoài quốc doanh
Ngân sách Nhà nước
Tự khai - Tự nộp
Thu nhập doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Tuyên truyền hỗ trợ


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Do yêu cầu phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, cải cách và đổi mới công tác quản lý, hội nhập kinh tế quốc tế ngày
càng sâu rộng đòi hỏi phải củng cố và hoàn thiện công tác kiểm tra thuế để
nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động kiểm tra thuế đáp ứng được nhiệm vụ
chính trị của ngành và phù hợp với thông lệ quốc tế.
Ở nước ta, trong thời gian qua, thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng
và Nhà nước chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh
tế theo công tác thị trường, hệ thống chính sách thuế đã từng bước được đổi
mới, hoàn thiện và bước đầu đã đạt được những kết quả rất quan trọng như
đảm bảo nguồn thu ổn định và chủ yếu cho ngân sách Nhà nước, đáp ứng
được yêu cầu điều tiết vĩ mô nền kinh tế; khuyến khích mở rộng phát triển sản
xuất kinh doanh; tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư trong và ngoài nước, và
quan trọng nhất là đã hình thành một hệ thống chính sách thuế tương đối, đầy
đủ, hợp lý áp dụng thống nhất và bình đẳng với mọi thành phần kinh tế, mọi
loại hình doanh nghiệp, không phân biệt nguồn vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên,
trong suốt quá trình cải cách thuế ở Việt Nam chúng ta chỉ mới chủ yếu tập
trung vào việc cải cách, hoàn thiện về mặt chủ trương chính sách thuế mà
chưa thực sự quan tâm đúng mức đến việc cải tiến, hoàn thiện các điều kiện

cần thiết để đảm bảo tính khả thi của chính sách thuế, đặc biệt là về công tác
kiểm tra thuế, kiểm tra xử lý vi phạm pháp luật thuế.
Việt Nam đã từng bước hội nhập kinh tế quốc tế và phát triển cùng các
nước trong khu vực và trên thế giới. Nhờ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá và thực hiện chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển
nên số lượng các tổ chức doanh nghiệp ngày càng tăng, quy mô ngày càng


2
lớn, ngành nghề kinh doanh ngày đa dạng, phức tạp, trình độ quản lý của
doanh nghiệp ngày càng tiên tiến và hiện đại, đòi hỏi công tác kiểm tra thuế
phải phù hợp với trình độ phát triển của doanh nghiệp và các chuẩn mực quốc
tế. Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, chúng ta đã có bước
tiến bộ trong việc cải cách công tác quản lý thuế theo hướng tạo hành lang
pháp luật trong chính sách thuế, quản lý thuế, nâng cao trách nhiệm của các tổ
chức cá nhân trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước, đồng thời từng
bước điều chỉnh công tác kiểm tra thuế phù hợp với lộ trình hội nhập kinh tế
quốc tế. Nhờ đó, số thu NSNN từ thuế đều tăng qua các năm, luôn trở thành
nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, đáp ứng yêu cầu phát triển của
đất nước ngày càng cao.
Trước tình hình đó, đòi hỏi phải có những nghiên cứu, phân tích, đánh
giá trên cơ sở lý luận và nghiên cứu thực trạng công tác kiểm tra thuế của một
số các quận trong thành phố Hà Nội. Từ đó tác giả đề xuất, xây dựng các giải
pháp phù hợp để hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đáp ứng yêu cầu quản lý
của doanh nghiệp và góp phần đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh
vực thuế. Vì vậy việc nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế
đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn QuậnThanh
Xuân” có ý nghĩa thiết thực, mang tính thời sự cấp bách về mặt lý luận và thực
tiễn góp phần thực hiện thành công công cuộc cải cách và tăng cường quản lý
thuế, từng bước nâng cao ý thức tuân thủ của người nộp thuế trong việc chấp

hành đúng quy định của nhà nước về kê khai thuế và nộp thuế.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Đã có nhiều đề tài nghiên cứu liên quan đến hoàn thiện công tác thanh
tra thuế, kiểm tra thuế, về hoàn thiện công tác thanh tra đối với người nộp
thuế tự khai tự nộp, về hoàn thiện công tác quản lý thuế như:


3
- Đề tài: “Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế theo chương trình
cải cách và hiện đại hoá ngành thuế Việt Nam đến năm 2010”(1997) luận văn
thạc sĩ của Phạm Thuý Hồng.
Đề tài đã đề cập đến hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế theo
chương trình cải cách và hiện đại hoá ngành thuế Việt Nam, mới chỉ đi sâu
vào việc làm rõ những vấn đề chung về công tác thanh tra, kiểm tra thuế trong
lộ trình cải cách chính sách thuế đối với khu vực này mà chưa nêu bật được
công tác thanh tra từ việc ban hành chính sách, tổ chức bộ máy, triển khai
thực hiện, kiểm tra giám sát kết quả đến việc chỉnh sửa chính sách cho phù
hợp thực tiễn.
- Đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể Lấy ví dụ ở địa bàn thị xã Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình”(2009) luận văn thạc sĩ
kinh tế của Trần Thị Bích.
Mục đích nghiên cứu của đề tài đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ
bản về quản lý thuế nói chung và về công tác quản lý thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể. Nghiên cứu những đặc trưng của kinh tế tư nhân (được biểu
hiện ra bên ngoài dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể).Vai trò Nhà nước về
quản lý thuế đối với kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường theo định
hướng Xã hội chủ nghĩa, trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế; Xây dựng
cách thức quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể hợp lý phù hợp với nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế, đồng thời hiện đại hoá công tác quản lý thuế nhằm mục tiêu tập trung
thu cho NSNN, đảm bảo nguồn lực tài chính phục vụ công nghiệp hoá, hiện

đại hoá đất nước; góp phần thực hiện bình đẳng, công bằng xã hội. Đề xuất
hướng đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý thuế từ nay đến năm 2015 và
những năm tiếp theo nhằm xây dựng công tác quản lý thuế hợp lý và phát huy
tính tích cực đối với các hộ kinh doanh cá thể; phù hợp với nền kinh tế thị


4
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Đề tài đã giải quyết khái quát và làm rõ những vấn đề cơ bản về vai trò
Nhà nước về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, từ đó nhằm xác định rõ cách
thức quản lý thuế thích hợp đối với hộ kinh doanh cá thể. Nêu bật những chủ
trương, đường lối, quan điểm của Đảng và Nhà nước về cải cách hệ thống
thuế qua các thời kỳ từ năm 1990 đến nay, từ đó đưa ra nhận xét và đánh giá
tác động của vai trò Quản lý Nhà nước về thuế đối với khu vực kinh tế tư
nhân trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Từ việc nghiên cứu, đã có đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể, trong đó tập trung vào nội
dung đổi mới, sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh cách thức quản lý trên nền tảng lý
luận, thực tiễn cùng với những điều kiện thực hiện cơ bản để đảm bảo các giải
pháp được thực thi một cách hiệu quả nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người
nộp thuế, bảo đảm công bằng xã hội trong việc kê khai nộp thuế.
- Đề tài “Hoàn thiện công tác thanh tra đối với người nộp thuế tự khai, tự
nộp ở Việt Nam ”(2010), luận văn thạc sĩ của Đỗ Văn Hải.
Mục đích nghiên cứu đề tài làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn về
thanh tra người nộp thuế trong điều kiện thực hiện công tác TKTN. Đánh giá
thực trạng, thực tiễn về hoạt động thanh tra NNT trong cơ quan thuế Việt
Nam hiện nay. Đề xuất phương hướng và các giải pháp hoàn thiện công tác
thanh tra phù hợp với thực tiễn quản lý thuế Việt Nam hiên nay.
Luận văn đã nghiên cứu một số lý luận cơ bản về thanh tra thuế, kinh
nghiệm hoạt động thanh tra thuế của một số nước trên thế giới để tạo điều

kiện nghiên cứu thực trạng công tác thanh tra thuế hiện nay ở Việt Nam một
cách đúng đắn và khoa học. Qua công tác đánh giá thực trạng công tác thanh
tra thuế, luận văn đã đưa ra sự cấn thiết phải đổi mới và yêu cầu khi đổi mới
công tác thanh tra ở Việt Nam, đề xuất một số giải pháp cơ bản và điều kiện


5
để thực hiện các giải pháp đã đưa ra, nhằm nâng cao vai trò nhà nước về công
tác thanh tra thuế, tập trung đổi mới sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh trên nền
tảng lý luận, thực tiễn cùng với những điều kiện thực hiện cơ bản để đảm bảo
các giải pháp tăng thu cho NSNN và tạo động lực cho phát triển kinh tế.
-Tác giả Vũ Công Vụ với nghiên cứu: “Hoàn thiện công tác quản lý thuế
đối với các doanh nghiệp vận tải hàng hóa bằng đường bộ tại Thành phố Hải
Phòng”, Luận văn Thạc sỹ kinh tế năm 2013, Trường Đại học Hàng Hải Việt
Nam. Luận văn đã khái quát những vấn đề chung về thuế, công tác quản lý
thuế ở Việt Nam, chủ trương phát triển giao thông vận tải ở Việt Nam. Luận
văn đã phân tích thực trạng công tác quản lý thuế các doanh nghiệp vận tải
hàng hóa đường bộ tại thành phố Hải Phòng. Từ đó rút ra được thành công,
hạn chế và nguyên nhân làm cơ sở để đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp vận tải hàng hóa bằng
đường bộ tại thành phố Hải Phòng.
Nhìn chung các đề tài đều có đề cập đến hoàn thiện công tác thanh tra,
kiểm tra thuế ở Việt Nam. Nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu chuyên sâu
về hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh. Vì vậy đề tài vẫn có tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu và góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về hoàn
thiện công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp.
- Phân tích làm rõ công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp tại
Chi cục Thuế quận Thanh Xuân thời gian qua. Trên cơ sở đó đưa ra phương

hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh
nghiệp tại Chi cục Thuế quận Thanh Xuân trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Đối tượng nghiên cứu: “Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn QuậnThanh Xuân”


6
* Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nghiên cứu về mặt không gian: Đề tài nghiên cứu tại Chi cục
thuế Quận Thanh Xuân và DNNQD trên địa bàn Quận Thanh Xuân TP Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian: Đề tài phân tích dữ liệu giai đoạn
từ năm 2013 đến năm 2015 và đề xuất định hướng đến năm 2020.
* Phạm vi nghiên cứu về mặt nội dung: Công tác kiểm tra thuế đối với
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có nội hàm rất rộng, luận văn chỉ nghiên
cứu các yếu tố cấu thành công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh trên địa bàn Quận Thanh Xuân TP Hà Nội.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau:
-Luận văn lấy chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch
sử của học thuyết Mác - Lê nin làm cơ sở phương pháp luận; luận văn dựa
vào quy luật kinh tế và quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà
nước về công tác kiểm tra thuế làm cơ sở phân tích, đánh giá và đề xuất giải
pháp.
Để giải quyết những nội dung nhiệm vụ đặt ra, luận văn còn sử dụng
một số phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
-Phương pháp thu thập thông tin và xử lý số liệu: Tác giả thu thập
thông tin chủ yếu là dữ liệu thứ cấp thông qua tài liệu, giáo trình, đề án,
website, báo cáo của các cơ quan thuế có liên quan,... Sau khi đã thu thập

được thông tin thứ cấp, tác giả tiến hành xử lý số liệu thể hiện qua bảng biểu.
- Phương pháp thống kê mô tả sử dụng dữ liệu thứ cấp để hỗ trợ quá
trình lập luận: các số liệu thống kê qua các báo cáo, website, thống kê của các
cơ quan thuế để phục vụ cho việc phân tích, đánh giá toàn diện nội dung công
tác kiểm tra thuế đối với DNNQD trên địa bàn Quận Thanh Xuân, TP Hà Nội.
- Phương pháp quy nạp và diễn dịch, đánh giá và so sánh: Trên cơ sở
phân tích những nội dung cơ bản của công tác kiểm tra thuế đối với DNNQD


7
trên địa bàn Quận Thanh Xuân, TP Hà Nội, luận văn sử dụng phương pháp
quy nạp để đưa ra những đánh giá mang tính khái quát về thực trạng công tác
kiểm tra thuế đối với DNNQD trên địa bàn Quận Thanh Xuân, TP Hà Nội.
6. Đóng góp của luận án
- Làm rõ hơn những vấn đề cơ bản về công tác kiểm tra thuế.
- Khảo sát hiện trạng công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi
cục Thuế quận Thanh Xuân, từ đó rút ra những kết quả đạt được và những
hạn chế cũng như nguyên nhân của những hạn chế của công tác kiểm tra thuế
đối với doanh nghiệp.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra
thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Quận Thanh Xuân,
trong đó tập trung vào nội dung đổi mới, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện luật
pháp, chính sách và các quy định liên quan đến kiểm tra thuế đối với doanh
nghiệp, xây dựng và đổi mới quy trình kiểm tra thuế, hoàn thiện công tác thực
hiện kiểm tra thuế, nâng cao hiệu lực bộ máy và trình độ của đội ngũ kiểm tra
thuế, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại vào kiểm tra thuế đối
với các doanh nghiệp theo hướng chuyên môn hoá, chuyên sâu theo chức
năng cùng với những điều kiện thực hiện cơ bản để đảm bảo các giải pháp
này được thực thi một cách hiệu quả.
7. Kết cấu luận án:

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận án gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác kiểm tra thuế đối với
doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại Chi cục thuế Quận Thanh Xuân, TP Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế Quận Thanh Xuân, TP Hà Nội.


8

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA
THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về thuế
1.1.1. Khái quát chung về thuế và phân loại thuế
Khái quát chung về thuế:
Ra đời tồn tại cùng với nhà nước, từ đó đến nay, thuế đã trải qua một quá
trình phát triển lâu dài và quan niệm về thuế cũng không ngừng được hoàn
thiện. Những nội dung cơ bản của thuế là:
- Thuế là biện pháp động viên của nhà nước mang tính chất bắt buộc đối
với các tổ chức và mọi thành viên trong xã hội, gắn liền với quyền lực chính
trị của nhà nước.
- Thuế là khoản đóng góp nghĩa vụ, bắt buộc mọi tổ chức và thành viên
trong xã hội phải nộp vào ngân sách nhà nước.
- Thuế là một bộ phận của cải từ khu vực tư chuyển vào khu vực công
nhằm trang trải những chi phí nuôi sống bộ máy nhà nước và trang trải các chi
phí công cộng mang lại lợi ích chung cho cộng đồng.
- Thuế là một hình thức phân phối thu nhập được nhà nước sử dụng để

động viên một phần thu nhập của các tổ chức và cá nhân trong xã hội vào
ngân sách nhà nước.
Như vậy thuế là khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân, pháp nhân
cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật qui định nhằm sử
dụng cho mục đích công cộng.
Nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các mối quan hệ tiền
tệ phát sinh giữa Nhà nước với các pháp nhân và các thể nhân trong xã
hội. Những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách khách


9
quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt - việc chuyển giao thu nhập có tính chất bắt
buộc theo mệnh lệnh của nhà nước. Xét theo khía cạnh luật pháp, thuế là một
khoản nộp cho Nhà nước được pháp luật quy định theo mức thu và thời hạn
nhất định.
Bản chất của thuế được thể hiện bởi các thuộc tính bên trong vốn có của
thuế. Những thuộc tính đó có tính ổn định, tương đối qua từng giai đoạn phát
triển và biểu hiện thành những đặc trưng riêng của thuế, qua đó giúp ta phân
biệt giữa thuế với các công cụ tài chính khác như: Tính bắt buộc; Tính không
hoàn trả trực tiếp; Tính pháp lý cao.
Phân loại thuế
Tùy thuộc vào mục tiêu, yêu cầu của từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã
hội mà cơ cấu và nội dung các Luật thuế có khác nhau. Tùy thuộc vào cơ sở,
mục đích phân định, thông thường thuế được phân loại theo các tiêu thức sau:
Thứ nhất, căn cứ vào tính chất của nguồn tài chính động viên vào ngân
sách Nhà nước, thuế được phân làm 2 loại: thuế trực thu và thuế gián thu.
Thuế gián thu là loại thuế mà Nhà nước sử dụng nhằm động viên một
phần thu nhập của người tiêu dùng hàng hóa, sử dụng dịch vụ thông qua việc
thu thuế đối với người sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Tính chất gián
thu thể hiện ở chổ người nộp thuế và người chịu thuế không đồng nhất với

nhau. Thuế gián thu là một bộ phận cấu thành trong giá cả hàng hoá, dịch vụ
do chủ thể hoạt động sản xuất, kinh doanh nộp cho Nhà nước nhưng người
tiêu dùng lại là người phải chịu thuế.
Ở Việt Nam loại thuế này bao gồm: Thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt...
Thuế trực thu là loại thuế mà Nhà nước thu trực tiếp vào phần thu nhập
của các pháp nhân hoặc thể nhân. Tính chất trực thu thể hiện ở chổ người nộp
thuế theo quy định của pháp luật đồng thời là người chịu thuế. Thuế trực thu


10
trực tiếp động viên, điều tiết thu nhập của người chịu thuế. Ở Việt Nam loại
thuế này gồm: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập đối với người có
thu nhập cao, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Thứ hai, căn cứ vào đối tượng đánh thuế. Theo cách phân loại này thuế
được chia thành:
Thuế đánh vào hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ như thuế giá trị
gia tăng; Thuế đánh vào sản phẩm hàng hoá như thuế xuất nhập khẩu, thuế
tiêu thụ đặc biệt...; Thuế đánh vào thu nhập như thuế thu nhập doanh nghiệp,
thuế thu nhập cá nhân; Thuế đánh vào tài sản như thuế nhà đất; Thuế đánh
vào việc khai thác hoặc sử dụng một số tài sản quốc gia như thuế tài nguyên,
thuế sử dụng đất, sử dụng vốn của ngân sách Nhà nước.
1.1.2. Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp: Quan niệm, nội dung và vai trò
1.1.2.1. Quan niệm về kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Các doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước thông
qua thuế. Để đảm bảo thuế thu đúng, thu đủ đòi hỏi phải có kiểm tra thuế.
Kiểm tra thuế là một trong những hoạt động quản lý của Nhà nước trong lĩnh

vực thuế.
Kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét. Như vậy,
khái niệm kiểm tra để chỉ hoạt động của chủ thể tác động vào đối tượng kiểm
tra. Khái niệm kiểm tra có thể được hiểu theo 2 nghĩa:
Theo nghĩa rộng, chỉ hoạt động của các tổ chức xã hội, các đoàn thể và
của công dân kiểm tra hoạt động bộ máy của nhà nước. Theo nghĩa này, tính
quyền lực nhà nước trong kiểm tra bị hạn chế vì các chủ thể thực hiện kiểm
tra không có quyền áp dụng trực tiếp những biện pháp cưỡng chế nhà nước.


11
Theo nghĩa hẹp, kiểm tra là hoạt động của chủ thể nhằm tiến hành xem
xét, xác minh mức độ phù hợp với trạng thái định trước. Theo nghĩa này, chủ
thể kiểm tra có thể áp dụng một chế tài pháp lý nhất định như áp dụng các
hình thức kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc buộc phải thực hiện một
số biện pháp ngăn chặn hành chính.
Kiểm tra thuế là hoạt động của cơ quan thuế xem xét, xác minh, đánh giá
việc tuân thủ việc chấp hành pháp luật, chính sách và các quy định về thuế
của NNT.
Như vậy, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp là việc cơ quan thuế phân
tích thông tin, dữ liệu, xác minh, thu thập chứng cứ nhằm đánh giá việc chấp
hành pháp luật, chính sách và các quy định về thuế của doanh nghiệp đó.
1.1.2.2. Nội dung của kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
Thứ nhất, kiểm tra sơ bộ hồ sơ khai thuế:
Kiểm tra sơ bộ hồ sơ khai thuế là việc kiểm tra dựa trên các loại hồ sơ
khai thuế của DN nộp tại cơ quan thuế. Theo quy định của luật quản lý thuế,
thì DN phải nộp các loại hồ sơ khai thuế theo tháng, theo quý, theo năm,
theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế. DN có thể sử dụng hình thức nộp hồ
sơ khai thuế bằng cách: Nộp hồ sơ khai thuế qua đường truyền dựa trên hệ
thống công nghệ thông tin như gửi qua mạng, qua nhà cung cấp dịch vụ

TVAN, IHTKK. Khi DN nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế, thì các bộ
phận liên quan có trách nhiệm kiểm tra sơ bộ hồ sơ khai thuế của DN theo
quy định của luật quản lý thuế và quy trình kiểm tra doanh nghiệp.
Kiểm tra sơ bộ hồ sơ khai thuế là việc kiểm tra hồ sơ tại cơ quan thuế
(kiểm tra tại bàn). Cán bộ kiểm tra nội dung kê khai trong hồ sơ khai
thuế của người nộp thuế, đối chiếu với cơ sở dữ liệu của người nộp thuế và tài
liệu có liên quan về người nộp thuế, so sánh với dữ liệu của người nộp thuế
cùng ngành nghề, mặt hàng kinh doanh… để phân tích, đánh giá tính tuân


12
thủ hoặc phát hiện các trường hợp khai chưa đầy đủ dẫn tới việc thiếu thuế
hoặc trốn thuế, gian lận thuế. Trường hợp phát hiện trong hồ sơ chưa đủ tài
liệu theo quy định hoặc khai chưa đầy đủ các chỉ tiêu theo quy định thì cơ
quan thuế thông báo cho người nộp thuế biết để hoàn chỉnh hồ sơ.
Thứ hai, kiểm tra phân tích chuyên sâu đối với hồ sơ khai thuế phát hiện
rủi ro cao:
Đối với hồ sơ khai thuế có rủi ro cao, có nghi vấn cần được làm rõ thì
cần phải kiểm tra chuyên sâu. Sau khi kiểm tra, đối chiếu, so sánh, phân tích
xét thấy có nội dung khai chưa đúng, số liệu khai không chính xác hoặc có
những nội dung cần xác minh liên quan đến số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế
được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn. Theo quy định thì
cơ quan thuế phải ra thông báo bằng văn bản đề nghị doanh nghiệp giải trình
hoặc bổ sung thông tin, tài liệu.
Việc kiểm tra chuyên sâu với hồ sơ khai thuế thể hiện qua việc kiểm tra
đối với từng sắc thuế như thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên…. Và một số loại phí, lệ phí liên quan.
Doanh nghiệp giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu đầy đủ theo yêu cầu
của cơ quan thuế và chứng minh số thuế đã khai là đúng thì hồ sơ thuế được
chấp nhận.

Doanh nghiệp giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu không đủ căn cứ
chứng minh số thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế ấn định số thuế phải nộp
hoặc hoàn thiện hồ sơ ra quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế.
Thứ ba, đối chiếu hồ sơ khai thuế với chứng từ, sổ sách tại trụ sở
doanh nghiệp:
Kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp được tiến hành sau khi doanh nghiệp
đến cơ quan thuế giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo thông báo của cơ
quan thuế liên quan đến việc kê khai thuế đã nộp hồ sơ nhưng không đủ căn


13
cứ chứng minh số thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế ra quyết định kiểm tra
tại trụ sở doanh nghiệp.
Việc ra quyết định kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp căn cứ vào các quy
định được quy định trong luật quản lý thuế, quy trình kiểm tra doanh nghiệp.
Việc kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế chỉ được thực hiện khi có quyết
định kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế và do thủ trưởng cơ quan thuế ký
ban hành quyết định kiểm tra theo quy định.
Đoàn kiểm tra và cán bộ kiểm tra được giao nhiệm vụ phải thực hiện đối
chiếu nội dung khai báo với sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính,
các tài liệu có liên quan, tình trạng thực tế của doanh nghiệp trong phạm vi,
nội dung của quyết định kiểm tra thuế để xác định tính chính xác của hồ sơ
khai thuế.
Trong quá trình kiểm tra thuế, cơ quan thuế kiểm tra tính hợp lý hợp lệ của
số liệu kê khai thuế mà doanh nghiệp đã nộp cho cơ quan thuế. Căn cứ số liệu
mà doanh nghiệp đã kê khai, cơ quan thuế đối chiếu với thực tế số liệu đã phát
sinh trong kỳ kê khai thuế. Số liệu này được cập nhật từ chứng từ gốc của doanh
nghiệp đã được hạch toán và phản ảnh trong sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng
hợp và báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp nộp cơ quan thuế.
1.1.2.3. Vai trò của kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp

Kiểm tra là một chức năng thiết yếu trong quản lý thuế. Đặc biệt, trong
bối cảnh áp dụng cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế, vai trò của công tác kiểm tra
thuế càng trở nên quan trọng trong việc:
- Phòng ngừa, răn đe các hành vi vi phạm pháp luật về thuế của doanh
nghiệp.
Hành vi vi phạm pháp luật về thuế của doanh nghiệp là các hành vi như:
chậm nộp tiền thuế; khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số
tiền thuế được hoàn; trốn thuế, gian lận thuế (QH 11, 2006)


14
Là một trong những công cụ thực hiện chức năng quản lý nhà nước,
kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp chính là hoạt động xem xét, kiểm tra các
tổ chức doanh nghiệp có làm đúng theo quy định của luật, chính sách hay
không? Qua đó, nếu phát hiện ra hành vi vi phạm sẽ sử dụng các biện pháp
chế tài bằng các quyết định hành chính như truy thu số tiền thuế nợ, tiền thuế
thiếu, tiền trốn thuế, tiền gian lận thuế; phạt chậm nộp tiền thuế, phạt về hành
vi kê khai sai, kê khai thiếu, phạt hành vi trốn thuế, gian lận thuế nhằm ngăn
ngừa, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật thuế.
Trên thực tế, không có một hệ thống pháp luật nào đảm bảo là không có
khiếm khuyết. Đây chính là một trong những nguyên nhân tạo cho các tổ chức
doanh nghiệp lợi dụng sơ hở để lách luật, trốn thuế. Nhờ có hoạt động kiểm
tra mà phát hiện được những hành vi vi phạm pháp luật để ngăn ngừa và xử
lý kịp thời.
- Góp phần hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về thuế.
Hệ thống thuế ở nước ta hiện nay có nhiều sắc thuế khác nhau. Mỗi sắc
thuế có quy định quản lý khác nhau, điều tiết đến mỗi lĩnh vực khác nhau. Do
đặc điểm nền kinh tế nước ta đang dần dần chuyển đổi nên mỗi sắc thuế được
ban hành ra áp dụng dù có nghiên cứu, xem xét kỹ lưỡng tới đâu cũng không
thiếu khỏi những thiếu sót, bất cập. Chính vì vậy, nhờ có công tác kiểm tra

mới có thể nhìn ra được những bất cập của luật, chính sách thuế trong thực tế.
Từ đó góp phần không nhỏ trong việc bổ sung hoàn thiện các chính sách thuế
ngày càng hợp lý, phù hợp với thực tế hơn.
- Cải cách thủ tục hành chính.
Ban hành triển khai luật thuế còn đồng thời ban hành, triển khai thực
hiện các thủ tục hành chính thuế. Các thủ tục chính sách thuế được triển khai
phải được thực hiện nghiêm chỉnh và đúng theo quy định. Thông qua hoạt
động kiểm tra có thể phát hiện những người nộp thuế thực hiện không đúng


15
và không đủ các thủ tục hành chính thuế để có thể kịp thời chấn chỉnh. Đồng
thời thông qua đó sẽ phát hiện các thủ tục hành chính còn khiếm khuyết,
không cần thiết, không còn phù hợp với thực tế nữa để kiến nghị bổ sung
hoàn thiện thủ tục chính sách thuế, nhằm nâng cao hiệu lực pháp luật thuế.
Mục tiêu của công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp:
Một là: Kiểm tra thuế nhằm tăng cường kiểm tra, giám sát hồ sơ khai
thuế của DN nhằm chống thất thu thuế qua việc kê khai thuế, ngăn chặn và
xử lý kịp thời những vi phạm về thuế;
Việc kiểm tra sơ bộ hồ sơ khai thuế có vai trò quan trọng trong việc
đánh giá bước đầu về hồ sơ khai thuế nộp trong tháng, quý và hồ sơ khai thuế
theo năm. Trên cơ sở hồ sơ khai thuế do DN nộp, đối chiếu với số lượng
doanh nghiệp phải nộp hồ sơ khai thuế, biết được số doanh nghiệp chưa nộp
hồ sơ khai thuế để cơ quan thuế đôn đốc ngay doanh nghiệp chưa nộp hồ sơ
khai thuế nộp ngay theo quy định. Căn cứ hồ sơ khai thuế, qua kiểm tra sơ bộ
biết được mức độ kê khai ghi thu theo tháng, theo quý, theo năm để cơ quan
thuế đôn đốc kịp thời DN nộp số thuế đã kê khai vào ngân sách nhà nước,
tránh để nợ thuế theo ghi thu. Mặt khác,việc kiểm tra sơ bộ hồ sơ khai thuế
còn nhằm phát hiện ngay những doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro trong kê khai
thuế, để cơ quan thuế tiến hành tổng hợp và chuyển các khâu tiếp theo kiểm

tra theo quy định của luật quản lý thuế và quy trình kiểm tra.
Mục đích cuối cùng của kiểm tra sơ bộ hồ sơ khai thuế để phân loại
chính xác hồ sơ khai thuế nằm trong nhóm rủi ro gì. Các doanh nghiệp được
phân tích hồ sơ khai thuế nằm trong các nhóm rủi ro gồm có: Nhóm có mức
độ rủi ro cao, nhóm có mức độ rủi ro trung bình, nhóm có mức độ rủi ro thấp,
nhóm không có rủi ro. Từ đó, cơ quan thuế có kế hoạch chỉ đạo việc thực hiện
kiểm tra trong tháng đạt hiệu quả cao trong khai thác số thu và ngăn ngừa kịp
thời các hành vi vi phạm trong kê khai thuế.


16
Thứ hai: Kiểm tra thuế sẽ giúp nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật
thuế của DN trong việc thực hiện kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế.
Thứ ba: Kiểm tra thuế góp phần bảo đảm trật tự an toàn xã hội, phát
triển kinh tế xã hội, hỗ trợ cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu
quả, chấp hành pháp luật của Nhà nước, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh
của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, thúc đẩy nền
kinh tế đất nước, tạo môi trường công bằng, bình đẳng cho người nộp thuế để
người nộp thuế phát triển sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
- Bốn là tạo sự thống nhất trong việc thực hiện công tác kiểm tra trong
toàn ngành thuế nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các doanh
nghiệp có hành vi gian lận trốn thuế.
- Năm là thông qua công tác kiểm tra nhằm hướng dẫn, giúp đỡ các
doanh nghiệp nắm được các nghĩa vụ và quyền hạn của đơn vị khi thực hiện
luật thuế; đồng thời nâng cao trách nhiệm của công chức ngành thuế khi thi
hành công vụ.
1.2. Nội dung công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp.
1.2.1. Khái niệm về công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp.
Phương pháp quản lý thuế hiện nay, hoạt động kiểm tra thuế là một trong
những trọng tâm của quản lý thuế với mục tiêu chính là kiểm soát việc tuân

thủ và chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế. Cùng với sự phát triển
của nền kinh tế, số lượng người nộp thuế ngày càng tăng cao, và quy mô tính
chất sản xuất kinh doanh ngày càng phức tạp, trong khi đó nguồn lực của
ngành thuế có hạn, và thấp hơn rất nhiều so với mức cần thiết để đảm bảo
mức tuân thủ đầy đủ của mỗi và tất cả người nộp thuế khi thực hiện kê khai
và phát sinh nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách nhà nước.Cơ quan thuế tập
trung nguồn lực để kiểm tra có trọng tâm hơn, chuyên sâu hơn đối với nhóm
người nộp thuế có rủi ro cao về thuế không tuân thủ (thực hiện kiểm tra tại cơ


17
quan thuế hoặc tại trụ sở người nộp thuế), theo công tác nhất định gọi là công
tác kiểm tra thuế.
Công tác kiểm tra thuế là phản ánh mối quan hệ giữa cơ quan thuế với
người phải nộp thuế, dựa trên những quy định của luật thuế và các tiêu thức
đánh giá mức độ rủi ro để phân thành cấp tuân thủ khác nhau người nộp thuế.
Trên cơ sở đó cơ quan thuế tiến hành kiểm tra nhằm duy trì thực hiện những
quy định của luật thuế, đồng thời đề cao trách nhiệm của người nộp thuế thực
hiện luật quản lý thuế trong việc kê khai và nộp thuế có bước chuyển đổi cơ
bản. Cơ quan thuế có trách nhiệm tuyên tuyên truyền, hỗ trợ hướng dẫn pháp
luật về thuế; công khai các thủ tục về thuế tại trụ sở, trang thông tin điện tử
của cơ quan quản lý thuế và trên các phương tiện thông tin đại chúng. Cơ
quan quản lý thuế có trách nhiệm giải thích, cung cấp thông tin liên quan đến
việc xác định nghĩa vụ thuế cho người nộp thuế để người nộp thuế hiểu rõ và
tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế đồng thời giám sát chặt chẽ việc tuân thủ
nghĩa vụ thuế của NNT và thông qua công tác kiểm tra để phát hiện, xử lý kịp
thời những hành vi trốn thuế của NNT.
Như vậy, công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp là tổng thể các quy
định pháp lý, quy trình, cách thực hiện…cũng như vị trí, vai trò, mối quan hệ hữu
cơ của các bộ phận cấu thành đó để thực hiện kiểm tra thuế đối với doanh

nghiệp phù hợp với những điều kiện cụ thể nhất định nhằm đạt được những nhiệm
vụ và mục tiêu ngành thuế đã đặt ra trong từng thời kỳ nhất định.
Công tác kiểm tra thuế đòi hỏi NNT phải có ý thức và mức độ tuân thủ
nghĩa vụ thuế rất cao. Để nâng cao tính tuân thủ pháp luật của người nộp thuế,
ngoài việc tăng cường công tác tuyên truyền , hỗ trợ NNT, cơ quan thuế phải
đẩy mạnh hoạt động kiểm tra và nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra.Tuy
nhiên, hiện nay với nguồn lực ngành thuế còn hạn chế, cơ quan thuế không
thể thực hiện kiểm tra tất cả NNT. Do vậy cơ quan thuế phải xây dựng một


18
công tác kiểm tra thuế để phân bổ nguồn lực có hiệu quả nhằm giám sát tốt
nhất hoạt động của doanh nghiệp, kịp thời phát hiện các sai phạm và nâng cao
trách nhiệm tính chủ động của NNT trong việc thực hiện pháp luật thuế và
giảm phiền hà, tôn trọng, khuyến khích NNT tuân thủ nghiêm pháp luật thuế.
Để đáp ứng yêu cầu này cơ quan thuế đã thực hiện chính sách kiểm tra thuế
dựa trên phương pháp quản lý và phân tích theo yếu tố rủi ro. Theo đó, cơ
quan thuế trên cơ sở thu thập đầy đủ thông tin về NNT, tiến hành phân tích,
đánh giá và phân loại NNT theo mức độ rủi ro vi phạm về thuế để lựa chọn
đối tượng cần kiểm tra
1.2.2. Các bộ phận cấu thành công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
1.2.2.1. Luật pháp, chính sách và những quy định liên quan kiểm tra
thuế đối với doanh nghiệp
Hiện nay, ngành thuế đã chuyển sang công tác quản lý thuế mới: Công
tác doanh nghiệp tự kê khai, tự nộp thuế và áp dụng quản lý thuế theo mô
hình chức năng.
Có thể nói, với việc đổi mới như vậy, các khâu của quá trình quản lý thuế
đã được thay đổi căn bản: Phát sinh thêm những chức năng mới như tuyên
truyền - hỗ trợ tổ chức, cá nhân nộp thuế; cưỡng chế thu nợ… Đồng thời tăng
cường, củng cố một số chức năng như thanh tra, kiểm tra, pháp chế… Trong

cách quản lý mới, một trong những khâu rất quan trọng là thanh tra, kiểm tra.
Một trong những nội dung của việc thực hiện công tác quản lý thuế mới
là áp dụng phương pháp kiểm tra theo mức độ rủi ro. Trong khi chuyển sang
công tác quản lý thuế mới, cũng có nghĩa là việc kiểm tra theo phương pháp
đánh giá rủi ro thì chúng ta phải giải quyết một giai đoạn "quá độ" giữa công
tác mới và cũ khi thực hiện công tác này. Vấn đề đặt ra là giải quyết giai đoạn
đó như thế nào cho phù hợp và hiệu quả? Trước đây chúng ta tiến hành các
bước ban đầu của công việc như chọn đối tượng, bố trí đội ngũ cán bộ kiểm


19
tra… nhiều khi nặng cảm tính và chủ yếu xuất phát chủ quan từ phía cơ quan
thuế thì theo công tác mới, cơ bản đã dựa vào tình hình chấp hành Pháp luật
của cơ sở kinh doanh với việc phân tích kho dữ liệu có được tại cơ quan thuế.
Bộ phận tin học và bộ phận kiểm tra sẽ giúp cho việc phân tích tình hình chấp
hành Pháp luật thuế của các đối tượng có liên quan thực tế hơn. Mặt khác,
tính khách quan của việc phân tích, đánh giá người nộp thuế sẽ chịu ảnh
hưởng nhiều từ tác động của số liệu mà người nộp thuế kê khai và chủ quan
của người phân tích số liệu. Trong điều kiện như vậy, việc kết hợp trong phân
tích, đánh giá tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế của tổ chức, cá nhân nộp
thuế để có được những quyết định kiểm tra chính xác cần phải được coi trọng
về các mặt: con người, công tác và tư duy chỉ đạo.
Quyền hạn của cơ quan quản lý thuế có chức năng thanh tra, kiểm tra,
được quy định cụ thể trong luật quản lý thuế. Luật quản lý thuế cho phép cơ
quan thuế được kiểm tra thuế, thanh tra thuế và yêu cầu các tổ chức cá nhân
có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ
thuế và phối hợp với cơ quan quản lý thuế để thực hiện pháp luật về thuế.
Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản Lý thuế cho phép áp
dụng công tác quản lý rủi ro trong quản lý thuế. Việc áp dụng công tác quản
lý rủi ro trong quản lý thuế bao gồm: thu thập thông tin, dữ liệu liên quan đến

người nộp thuế; xây dựng các bộ tiêu chí quản lý thuế; đánh giá việc tuân thủ
pháp luật của người nộp thuế; đề xuất, áp dụng các biện pháp quản lý thuế;
Cơ quan quản lý thuế quản lý, ứng dụng hệ thống thông tin nghiệp vụ để đánh
giá rủi ro về thuế, mức độ tuân thủ pháp luật của người nộp thuế, lựa chọn đối
tượng kiểm tra, thanh tra về thuế và hỗ trợ các hoạt động nghiệp vụ khác
trong quản lý thuế.
Luật sửa đổi bổ sung cũng quy định rõ: Quản lý rủi ro trong quản lý thuế


20
là việc áp dụng có hệ thống các quy định pháp luật, các quy trình nghiệp vụ
để xác định, đánh giá và phân loại các rủi ro có thể tác động tiêu cực đến hiệu
quả, hiệu lực quản lý thuế, làm cơ sở để cơ quan quản lý thuế phân bổ nguồn
lực hợp lý, áp dụng các biện pháp quản lý hiệu quả.
Theo đó quy định công tác kiểm tra: Các trường hợp xác định đối tượng
kiểm tra theo tiêu chí đánh giá rủi ro về thuế qua phân tích, đánh giá việc chấp
hành pháp luật của người nộp thuế; kiểm tra đối với trường hợp có phát sinh
dấu hiệu vi phạm pháp luật và các trường hợp được lựa chọn theo kế hoạch,
chuyên đề kiểm tra do thủ trưởng cơ quan quản lý thuế cấp trên quyết định.
Đối với các trường hợp này, cơ quan quản lý thuế thực hiện kiểm tra tại trụ sở
người nộp thuế không quá một lần trong một năm. Quyết định kiểm tra thuế
phải được gửi cho người nộp thuế trước khi tiến hành kiểm tra tại doanh
nghiệp để doanh nghiệp có thời gian chuẩn bị hồ sơ và tài liệu phục vụ cho
công tác kiểm tra. Trong thời hạn một số ngày làm việc tại doanh nghiệp, kể
từ ngày nhận được quyết định kiểm tra thuế mà người nộp thuế chứng minh
được số thuế đã khai là đúng hoặc nộp đủ số tiền thuế phải nộp thì cơ quan
quản lý thuế bãi bỏ quyết định kiểm tra thuế.
Theo quy định của luật quản lý thuế, thì cơ quan quản lý thuế kiểm tra
hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp thực hiện kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan
quản lý thuế và tại trụ sở của doanh nghiệp. Luật quản lý thuế cũng Quy định

rõ trình tự, thủ tục kiểm tra thuế.
Trong quá trình kiểm tra, cơ quan thuế có quyền đối chiếu nội dung khai
báo với sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu có liên
quan, tình trạng thực tế trong phạm vi, nội dung của quyết định kiểm tra thuế;
Thời hạn kiểm tra thuế tại doanh nghiệp theo quy định của luật quản lý
thuế là số ngày làm việc thực tế tại doanh nghiệp kể từ ngày công bố quyết
định kiểm tra; trường hợp kiểm tra theo kế hoạch đối với hàng hoá xuất khẩu,


×