Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Pháp luật thu tiền sử dụng đất từ thực tiễn tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.15 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

PHÁP LUẬT THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT LIÊN
HỆ THỰC TIỄN Ở THÁI BÌNH

NGUYỄN VĂN THÁI

Hà Nội, năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁP LUẬT THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT LIÊN
HỆ THỰC TIỄN Ở THÁI BÌNH

NGUYỄN VĂN THÁI
CHUYÊN NGÀNH : LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ

: 8380107

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN QUANG HUY

Hà Nội, năm 2018



LỜI CAM ĐOAN
Để hoàn thành một đề tài luận văn thạc sĩ luật học, tác giả phải tìm
hiểu, nghiên cứu nhiều tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau, như sách, giáo
trình, tạp chí, internet,... đồng thời thu nhập các số liệu thực tế, qua đó thống
kê, phân tích và xây dựng thành một đề tài nghiên cứu hoàn chỉnh.
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên
cứu của tôi. Tất cả nội dung và số liệu trong đề tài này do tôi tự tìm hiểu,
nghiên cứu và xây dựng, các số liệu thu nhập là đúng và trung thực. Giải pháp
là do tôi rút ra từ quá trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thái Bình mà bản thân tôi được
tiếp xúc và kết quả nghiên cứu trong luận văn chưa được sử dụng để bảo vệ
một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, các thông tin trích dẫn trong luận
văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam
đoan của mình trước nhà trường và những quy định pháp luật.
Hà Nội, Ngày. . . . tháng. . . .năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Thái


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này cũng như hoàn thành cả quá trình học tập,
rèn luyện là nhờ sự giảng dạy, động viên và hướng dẫn nhiệt tình của các thầy
cô trong Khoa Sau Đại học, Viện Đại học Mở Hà Nội cùng cơ quan, gia đình
và bạn bè. Nhân dịp này tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành của mình đến
Ban Giám hiệu, Ban Chủ nhiệm Khoa, các thầy giáo, cô giáo đã chỉ dẫn để tôi
có những kiến thức vô cùng quý giá giúp tôi có thể trưởng thành một cách
vững vàng.

Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo trong Bộ Môn
Luật, đặc biệt là thầy giáo: TS. Trần Quang Huy là người trực tiếp hướng dẫn,
giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND tỉnh Thái Bình, các Sở, Ban, Ngành cùng
một số doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thái Bình đã tạo điều kiện
cho tôi tiếp cận và thu thập những thông tin cần thiết để làm sáng tỏ mục tiêu
của đề tài.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã
động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Thái


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT ...... 6
1.1. Khái niệm, vai trò, đặc điểm về thu tiền sử dụng đất ............................ 6
1.1.1. Khái niệm tiền sử dụng đất ............................................................ 6
1.1.2. Vai trò, đặc điểm của thu tiền sử dụng đất ..................................... 8
1.2. Cơ sở của việc thu tiền sử dụng đất và các yếu tố chi phối pháp luật thu
tiền sử dụng đất ......................................................................................... 12
1.2.1. Cơ sở của việc thu tiền sử dụng đất............................................... 12
1.2.2. Các yếu tố chi phối pháp luật thu tiền sử dụng đất ........................ 19

KẾT LUẬN CHUƠNG 1 .......................................................................... 40
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở
THÁI BÌNH ................................................................................................ 41
2.1. Nội dung các quy định pháp luật thu tiền sử dụng đất ........................ 41
2.1.1. Đối tượng nộp tiền sử dụng đất .................................................... 41
2.1.2. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc xác định và tổ chức thu
tiền sử dụng đất ..................................................................................... 45
2.1.3. Các trường hợp miễn, giảm tiền sử dụng đất ................................ 46
2.1.4. Đánh giá các quy định hiện hành về thu tiền sử dụng đất ............. 52
2.2. Thực trạng, khó khăn, vướng mắc trong thực hiện các quy định
pháp luật thu tiền sử dụng đất ở Thái Bình ................................................ 59
2.2.1. Thực trạng việc thực hiện quy định pháp luật thu tiền sử dụng đất
.............................................................................................................. 59
2.2.2. Những khó khăn, vướng mắc trong thực hiện các quy định pháp
luật thu tiền sử dụng đất ........................................................................ 74
KẾT LUẬN CHUƠNG 2 .......................................................................... 80


Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU HOÀN
THIỆNPHÁP LUẬT THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT .................................. 81
3.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật thu tiền quyền sử dụng đất .............. 81
3.1.1. Hoàn thiện về trình tự, thủ tục thực hiện thu tiền sử dụng đất ...... 81
3.1.2. Đổi mới trong thu tiền sử dụng đất thông qua việc tổ chức đấu giá
quyền sử dụng đất .................................................................................. 84
3.1.3. Yêu cầu đặt ra đối với pháp luật về thu tiền sử dụng đất .............. 88
3.2. Giải pháp chủ yếu hoàn thiện pháp luật thu tiền sử dụng đất .............. 92
3.2.1. Nhóm giải pháp tiếp tục hoàn thiện pháp luật thu tiền sử dụng đất
.............................................................................................................. 92
3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật thu tiền sử
dụng đất ............................................................................................... 101

KẾT LUẬN CHUƠNG 3 ........................................................................ 107
KẾT LUẬN ............................................................................................... 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 109


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường vận hành theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước và hội nhập quốc tế ngày càng sâu
rộng những năm qua pháp luật nói chung, pháp luật đất đai nói riêng không
ngừng được phát triển, hoàn thiện. Do tầm quan trọng và ý nghĩa đặc biệt của
đất đai trong đời sống kinh tế - xã hội, đất đai ở nước ta thuộc sở hữu toàn dân
do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý, Nhà nước thực hiện
giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân để khai thác, sử dụng thông
qua các hình thức khác nhau đảm bảo sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả;
đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi
trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá
xã hội, an ninh quốc phòng. Việc sử dụng và quản lý đất đai được thực hiện
theo quy định của nhà nước, tuân thủ Luật Đất đai và những văn bản pháp lý
có liên quan. Luật đất đai năm 2013 ra đời đã xác định đất đai thuộc sở hữu
toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý và quy định các khoản thu tài chính
từ đất đai khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng
đất…nhằm đảm bảo tính thống nhất trong công tác quản lý sử dụng đất; việc
thực hiện công tác quản lý và thu tiền sử dụng đất; bảo đảm các quyền lợi,
nghĩa vụ của Nhà nước, tổ chức, cá nhân; xác định nguồn gốc đất, tạo cơ sở
giải quyết các trường hợp tranh chấp về đất đai;... Nhờ vậy, việc thực hiện
công tác quản lý và thu tiền sử dụng đất trong những năm qua đã có những
kết quả nhất định, đảm bảo đúng trình tự, thủ tục, pháp luật quy định; công

khai, khách quan, bình đẳng; mang lại nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước,
cho từng địa phương, thúc đẩy kinh tế phát triển và bảo vệ được quyền, lợi ích
1


hợp pháp, chính đáng của tổ chức, cá nhân.
Tuy nhiên, việc áp dụng các luật liên quan đến thu tiền sử dụng đất còn
có sự chưa thống nhất: về đấu giá quyền sử dụng đất và đấu thầu dự án có sử
dụng đất, quy định của Luật Đất đai, Luật Đấu thầu và Luật Đầu tư chưa
tương thích với nhau, cụ thể: Luật Đất đai chỉ quy định các trường hợp phải
áp dụng hoặc không áp dụng đấu giá quyền sử dụng đất; Luật Đấu thầu chỉ
quy định các trường hợp phải đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư; Luật Đầu tư chỉ
quy định các trường hợp quyết định chủ trương đầu tư. Do đó, khi xem xét
một trường hợp cụ thể, các địa phương còn lúng túng và khó khăn trong việc
áp dụng pháp luật để lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án (thông qua đấu giá
quyền sử dụng đất, thông qua đấu thầu quyền sử dụng đất hay chỉ định Chủ
đầu tư). Một số chính sách pháp luật về đất đai được quy định bởi khung giá
của Nhà nước so với thị trường còn thấp dẫn đến việc thu ngân sách từ thuế
đất còn thấp, ảnh hưởng đến việc tăng thu ngân sách của địa phương; giá đất
làm căn cứ tính thuế đất khi có hoạt động chuyển nhượng còn hạn chế, giá đất
thường do UBND tỉnh quy định có chỗ vẫn thấp hơn giá giao dịch trên thị
trường; sự điều tiết phần giá trị tăng thêm của đất do Nhà nước đầu tư cơ sở
hạ tầng, quy hoạch khu thương mại, đô thị nhưng chưa có những chính sách
phù hợp để điều tiết phần giá trị tăng thêm, tăng nguồn thu, dẫn đến thất thu
ngân sách, nhất là phần lợi ích do đầu tư công tạo ra ở các khu vực đô thị.
Thời gian qua việc thực hiện công tác quản lý và thu tiền sử dụng đất
còn bộc lộ một số bất cập, hạn chế như tình hình quản lý đất đai, quản lý
nguồn thu từ đất, nhất là thu từ giao đất, đấu giá quyền sử dụng đất còn nhiều
hạn chế; việc phối hợp giữa các ngành, các cấp còn có những mặt bất cập;
công tác kiểm tra, xử lý vi phạm chưa kiên quyết... đã dẫn đến nhiều vướng

mắc, tồn tại trong việc quản lý thu tiền sử dụng đất, gây thiệt hại đến lợi ích
của Nhà nước, của tổ chức, cá nhân có liên quan. Do đó, tiếp tục nghiên cứu,
2


phân tích, đánh giá làm rõ những vấn đề pháp lý và thực tiễn về thu tiền sử
dụng đất để đưa ra các giải pháp khoa học xây dựng, hoàn thiện pháp luật là
vấn đề cấp thiết. Vì vậy, tôi chọn đề tài “pháp luật thu tiền sử dụng đất liên
hệ thực tiễn ở Thái Bình” làm đề tài luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Luật tại
khoa luật kinh tế, Viện Đại học Mở Hà Nội.
2. Tình hình nghiên cứu
Pháp luật liên quan đến thu tiền sử dụng đất là vấn đề được nhiều nhà
khoa học, nhiều cơ quan khoa học nghiên cứu và tổng kết. Kết quả nghiên
cứu đã được công bố trên sách, báo, tạp chí và trong các báo cáo tại các cuộc
hội thảo khoa học, trong các luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ. Trong đó, có thể
nêu lên một số công trình nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến đề tài như sau:
- Phạm Thị Mây: “pháp luật về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất từ
thực tiễn thi hành tại địa bàn thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh”, Luận
văn thạc sĩ, bảo vệ tại Viện Đại học Mở Hà Nội, 2015.
- Phạm Thị Thu Hiền: “pháp luật về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất
đối với doanh nghiệp ở Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ Luật học, bảo vệ tại Đại
học Quốc gia Hà Nội, 2012.
- Phạm Thị Duyên: “hoàn thiện công tác quản lý các khoản thu từ đất
trên địa bàn quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng”, Luận văn thạc sĩ, bảo
vệ tại Đại học Hàng hải Việt Nam, 2016.
- Lê Ngọc Đoàn, “pháp luật về giao đất tại Việt Nam”, Luận văn thạc
sĩ Luật học, bảo vệ tại Đại học Huế, 2016.
- Trần Quang Huy, “pháp luật về hình thức giao đất có thu tiền sử dụng
đất”, Luận án tiến sĩ Luật học, bảo vệ tại Viện Nhà nước và Pháp luật, 2008.
Nhìn chung, các công trình, bài viết khoa học nêu trên đã đề cập đến

những vấn đề lý luận và thực hiện pháp luật về thu tiền sử dụng đất ở những
3


cơ quan, ban, ngành khác nhau, trong những khoảng thời gian khác nhau và từ
những góc độ khác nhau. Tuy nhiên, cho đến nay các quy định pháp luật về
thu tiền sử dụng đất có nhiều đổi mới, đặc biệt là sau khi Luật Đất đai năm
2013, các văn bản hướng dẫn liên quan được ban hành thì chưa có công trình
khoa học nào đi sâu nghiên cứu một cách toàn diện dưới góc độ một luận văn
khoa học pháp luật thu tiền sử dụng đất và liên hệ thực tiễn ở Thái Bình.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn pháp luật về thu
tiền sử dụng đất, tác giả đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu xây dựng,
hoàn thiện pháp luật thu tiền sử dụng đất nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu của công
tác quản lý và thu tiền sử dụng đất nói chung và ở Thái Bình nói riêng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở khoa học xây dựng pháp luật thu tiền sử dụng đất, như:
khái niệm tiền sử dụng đất; cơ sở của việc thu tiền sử dụng đất; vai trò, đặc
điểm pháp luật về thu tiền sử dụng đất; các yếu tố chi phối pháp luật về thu
tiền sử dụng đất.
- Khái quát tình hình và thực trạng pháp luật thu tiền sử dụng đất; đánh
giá đúng thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật thu tiền sử dụng
đất từ năm 2013 đến nay ở Việt Nam nói chung và ở Thái Bình nói riêng; chỉ
ra những bất cập, khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân.
- Xác định phương hướng và đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm
tiếp tục hoàn thiện pháp luật về thu tiền sử dụng đất đáp ứng ngày càng tốt
hơn yêu cầu của công tác quản lý và thu tiền sử dụng đất ở Việt Nam nói
chung và ở Thái Bình nói riêng.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
4


Luật Đất đai năm 2013, các văn bản hướng dẫn thi hành và việc thực
hiện công tác quản lý và thu tiền sử dụng đất ở Thái Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: trong phạm vi là một luận văn Thạc sĩ Luật đề tài tập
trung nghiên cứu những vấn đề chung mang tính lý luận và thực tiễn liên quan
đến pháp luật thu tiền sử dụng đất ở Việt Nam nói chung và ở Thái Bình nói
riêng.
- Về thời gian: Từ năm 2013 đến 2017.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp
luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước trong lĩnh
vực quản lý đất đai.
- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn được sử dụng các phương pháp
nghiên cứu cụ thể như: Lịch sử - lôgíc, phân tích - tổng hợp, điều tra, khảo
sát, thống kê, so sánh và tổng kết thực tiễn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được dùng làm tài liệu giúp các
cơ quan quản lý nhà nước thực hiện tốt hơn công tác quản lý sử dụng đất nói
chung và công tác quản lý thu tiền sử dụng đất nói riêng.
- Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho nghiên
cứu, giảng dạy và học tập bộ môn Luật Đất đai tại cơ sở đào tạo.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kiến nghị, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương, 6 tiết.
5



NỘI DUNG
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

1.1. Khái niệm, vai trò, đặc điểm về thu tiền sử dụng đất
1.1.1. Khái niệm tiền sử dụng đất
Theo quy định tại khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 “tiền sử dụng
đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất,
công nhận quyền sử dụng đất”.
Từ khái niệm trên cho thấy tiền sử dụng đất là nghĩa vụ của người sử
dụng đất, được áp dụng khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất;
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; công nhận quyền sử dụng đất. Khái
niệm này của Luật Đất đai năm 2013 cho thấy đã khắc phục hạn chế của Luật
Đất đai năm 2003 khi ghi nhận “tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng
đất phải trả trong trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
đối với một diện tích đất xác định”. Với định nghĩa này, khái niệm tiền sử
dụng đát trong Luật Đất đai năm 2003 đã chưa bao trùm lên toàn bộ các
trường hợp Nhà nước thu tiền sử dụng đất.
Tiền sử dụng đất được áp dụng cho các đối tượng sau: hộ gia đình, cá
nhân; tổ chức kinh tế; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài. Tiền sử dụng đất được tính dựa trên diện tích đất, mục
đích sử dụng đất và giá đất. Tùy từng trường hợp mà có những quy định cụ
thể đối với tiền sử dụng đất.

6



Theo Điều 1 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính
phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, trong đó quy định các trường hợp Nhà
nước thu tiền sử dụng đất như sau:
“1. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.
2. Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp,
đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa
địa có mục đích kinh doanh thuộc trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng đang sử
dụng đất thuộc trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất.”
Ngoài ra, tại Nghị định số 45/2014/NĐ-CP còn những quy định về miễn
và giảm tiền sử dụng đất cho các đối tượng có khó khăn, có công với các
mạng như: miễn giảm tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng
thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về
người có công, hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo, sử dụng đất để xây
dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở, nhà ở cho người di
dời do thiên tai, các hộ dân làng chài dân sống trên sông nước, đầm phá di
chuyển đến định cư tại các khu, điểm tái định cư theo quy hoạch, kế hoạch và
dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đất ở để bố trí tái định cư hoặc giao
cho các hộ gia đình, cá nhân trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ theo
dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Từ các quy định trên, có thể hiểu một cách tổng quát về tiền sử dụng đất
và pháp luật thu tiền sử dụng đất: tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử
dụng đất phải trả trong trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất,
chuyển mục đích mục sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp
không phải là đất ở sang đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa có mục đích
7


kinh doanh thuộc trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất theo Luật Đất đai,

công nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng đang sử dụng đất thuộc
trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất. Pháp luật thu tiền sử dụng đất là hệ
thống các quy tắc xử sự bắt buộc do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban
hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình xây dựng,
quản lý và tổ chức thực hiện quy thu tiền sử dụng đất.
1.1.2. Vai trò, đặc điểm của thu tiền sử dụng đất
1.1.2.1. Vai trò của thu tiền sử dụng đất
Tiền sử dụng đất trong lĩnh vực đất đai là một bộ phận của chính sách
thu đối với đất, có vị trí và vai trò quan trọng trong hệ thống chính sách thu
ngân sách nhà nước của mỗi quốc gia. Tuy theo đặc điểm về sở hữu đất của
mỗi nước và tình hình phát triển kinh tế đất nước trong từng thời kỳ, chính
sách thu đối với đất đai nói chung và chính sách thu tiền sử dụng đất có vai
trò khác nhau; tuy vậy, chính sách thu tiền sử dụng đất cơ bản sẽ có những vai
trò chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, chính sách thu đối với đất đai là công cụ huy động nguồn thu
trực tiếp, ổn định và bền vững vào ngân sách nhà nước. Trong thời kỳ sản
xuát công nghiệp chưa phát triển, thu ngân sách từ đất giữ vai trò chủ yếu và
quan trọng trong huy động nguồn thu cho cho ngân sách nhà nước của mỗi
quốc gia. Khi nền kinh tế thị trường phát triển, sản xuất công nghiệp, thương
mại, dịch vụ phát triển thì vị tría thu ngân sách nhà nước từ đất có giảm về tỷ
lệ % trong cơ cấu thu ngân sách nhà nước nhưng vẫn là một nguồn thu quan
trọng không thể thiếu của mỗi quốc gia., là nguồn thu ổn định, quan trọng của
chính quyền cơ sở, nhất là đối với các nước có nền nông nghiệp là chủ yếu.
Đối với các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng thì
các loại thuế đánh vào đất đai giữ một vai trò khá quan trọng, chiếm một tỷ
8


trọng không nhỏ trong ngân sách quốc gia, đặc biệt là vào thời kỳ tiền công
nghiệp hóa của các nước công nghiệp.

Theo thống kê của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) thì trong những năm của
thập kỷ 60 của thế kỷ 20, các loại thuế đánh vào đất đai ở các nước đang phát
triển chiếm khoảng trên dưới 10% tổng số thu ngân sách nhà nước và khoảng
3% so với GDP (tổng thu nhập quốc dân). Đến những năm 90 thì thu ngân
sách nhà nước đối với đất đai chiếm tỷ lệ so với GDP của 23 quốc gia có nền
kinh tế đang phát triển là 0,42%, đối với 16 nước OECD là 1,14% và đối với
20 nước có nền kinh tế chuyển đổi là 0,57%
Luật Đất đai năm 2013 được hoàn thiện theo hướng quy định cụ thể các
quyền, nghĩa vụ của cá nhân, hộ gia đình và tổ chức sử dụng đất phù hợp với
từng hình thức như giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử
dụng đất và quy định các điều kiện khi người sử dụng đất thực hiện các quyền
của mình. Bên cạnh đó, Luật quy định bình đẳng hơn về quyền và nghĩa vụ về
đất giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài, tạo cơ chế thu hút
cho đầu tư phát triển kinh tế của tổ chức nước ngoài.
Do đất đai của mối quốc gia có đặc điểm ổn định, sức sản xuất lớn và
được sử dụng lâu dài, liên tục, trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng như
trong đời sống con con người, nên việc thu ngân sách nhà nước từ đất đai rất
ổn định, thường xuyên và bền vững.
Thứ hai, chính sách thu đối với đất đai góp phần khuyến khích sử dụng
đất hiệu quả, tiết kiệm và thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển. Thực tế
còn một số tổ chức, cá nhân sử dụng đất (chiếm hữu ruộng đất) rất lớn, để
tránh tình trạng đất bỏ hoang, sử dụng kém hiệu quả việc thực hiện chính sách
thu vào đất buộc chủ sở hữu, chủ sử dụng đất phải biết tính toán việc sử dụng,
kinh doanh đất đai hợp lý, ít nhất cũng phải bù đắp được các khoản chi phí và
các khoản phải nộp cho Nhà nước. Điều này cũng đáp ứng các yêu cầu vè
9


quản lý, sử dụng đất đai ngày càng hiệu quả hơn; đồng thời, thông qua chính
sách thu đối với đất đai cũng thúc đẩy các tổ chức, cá nhân sử dụng đất phát

triển sản xuất, kinh doanh.
Thứ ba, chính sách thu đối với đất đai là công cụ quản lý, kiểm tra chất
lượng, hiệu quả sự dụng đất của nhà nước. Mặc dù, chế độ chính trị có sự
khác nhau nhưng bất kỳ nhà nước nào cũng có trách nhiệm quản lý và không
ngừng tăng cường quản lý đất đai về cả số lượng và chất lưỡng cung như hiệu
quả sử dụng đất trong từng thời kỳ, từng giai đoạn nhất định. Thông qua công
tác phân hạng đất, định giá đất và thu từ đất đai hàng năm sẽ đảm bảo việc
thực hiện quyền quản lý đất đai của Nhà nước.
Thứ tư, chính sách thu đối với đất đai góp phần điều hòa thu nhập, thực
hiện điều tiết nền kinh tế và đảm bảo công bằng xã hội. Cũng gióng như hoạt
động sản xuất ở các kĩnh vực khác, hoạt động sản xuất có sử dụng đất, hoạt động
chuyển nhượng quyền sử dụng đất…sẽ mang lại cho người sử dụng một khoản
thu nhập nhất định. Do độ phì chiêu, điều kiện khí hậu, thời tiết, vị trí, địa hình,
cũng như mức độ thụ hưởng kết quả đầu tư về điện, nước, cơ sở hạ tầng và mức
độ đầu tư cho sản xuất của các tổ chức, cá nhân có khác nhau nên thu nhập có
được thông qua việc sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân cung có sự khác nhau.
Thông qua các khoản htu vào đất, với mức độ hợp lý và chế độ miễn, giảm phù
hợp sẽ có tác dụng tích cực trong việc điều tiết bằng thu nhập; thực hiện chức
năng quản lý, điều tiết nền kinh tế nhằm đảm bảo công bằng, hợp lý giữa các đối
tượng hoạt động sản xuất, kinh doanh, giữa các đối tượng sử dụng tài sản quốc
gia nói chung và tài sản đất đai nói riêng.
1.1.2.2. Đặc điểm của thu tiền sử dụng đất
Thu tài chính từ đất đai là khoản thu cho ngân sách nhà nước từ các loại
thuế đất đai như thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế sử dụng đất phi nông

10


nghiệp, thuế thu nhập khi chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền bán, cho thuê tài
nguyên đất đai; các loại phí, lệ phí và một số hình thức thu khác.

Có rất nhiều các khoản thu khác nhau cho ngân sách nhà nước như như
thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản
thu từ bán, cho thuê tài nguyên, tài sản thuộc sở hữu nhà nước…; tiền sử dụng
đất là một trong các khoản thu tài chính từ đất đai vào ngân sách nhà nước do
các tổ chức, các nhân nộp theo quy định của pháp luật; các khoản thu từ hoạt
động kinh tế của Nhà nước. Về cơ bản thu tiền sử dụng đất có nhưng đặc
điểm chung như các khoản thu tài chính khác, được thể hiện trên một số khía
cạnh như sau:
Thứ nhất, thu tiền sử dụng đất thể hiện mối quan hệ giữa Nhà nước với
tư các là đại diện chủ sở hữu và chủ thể thống nhất quản lý đất đai với người
sử dụng đất là đối tượng trực tiếp khai thác, sử dụng đất.
Thứ hai, thu tiền sử dụng đất được quy định khác nhau tùy theo từng đối
tượng, loại đất sử dụng, mục đích, nguồn gốc sử dụng, tình trạng pháp lý,
quyền và nghĩa vụ sử dụng đất…
Thứ ba, mỗi chủ thể sử dụng đất có thể đồng thời phải thực hiện nhiều
nghĩa vụ tài chính khác nhau về đất đai như trả tiền sử dụng đát, tiền thuê đất
cho nhà nước, nộp thuế sử dụng đất, thuế thu nhập khi chuyển quyền sử dụng
đất, các loại phí…và cũng có thể phải trả nhiều loại tiền sử dụng đất khác
nhau nếu người sử dụng đất sử dụng nhiều loại đất khác nhau trong cùng một
thời điểm.
Thứ tư, thu tiền sử dụng đất là một công cụ đang được sử dụng phổ biến
nhằm duy trì được sinh kế lâu dài và sử dụng bền vững tài nguyên đất đai.
Thứ năm, thu tiền sử dụng đất gắn liền với giá đất, hay nói cách khác, giá
đất có tác động đến các khoản thu cho ngân sách nhà nước từ đất, bởi lẽ giá
11


đất Nhà nước xác định là căn cứ để xác định thu tiền sử dụng đất cho ngân
sách nhà nước từ đất đai.
1.2. Cơ sở của việc thu tiền sử dụng đất và các yếu tố chi phối pháp

luật thu tiền sử dụng đất
1.2.1. Cơ sở của việc thu tiền sử dụng đất
Pháp luật về đất đai quy định về tiền sử dụng đất qua các thời kỳ có sự
điều chỉnh để phù hợp với các đường lối, chính sách về đất đai của Đảng và
Nhà nước. Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993 chưa quy định về
vấn đề này. Các đạo luật này mới chỉ dừng lại ở quy định nhà nước giao đất,
cho thuê đất cho tổ chức, hộ gia định, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài hoặc có
thời hạn. Đến sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 1998 ra đời
mới bổ sung quy định về các trường hợp giao đất, cho thuê đất có thu tiền sử
dụng đất, các trường hợp giao đất không thu tiền sử dụng đất,…các quy định
này được tiếp tục kế thừa trong Luật Đất đai năm 2003 và tiền sử dụng đất
năm 2013. Việc ra đời các quy định này dựa trên các cơ sở chủ yếu sau:
Thứ nhất, kể từ khi nước ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, Nhà
nước đổi mới cơ chế quản lý, chính sách đất đai thông qua việc giao đất, cho
thuê đất cho người sử dụng đất trong thời hạn sử dụng... Điều nãy dẫn đến
Nhà nước xoá bỏ sự bao cấp trong đất đai: trước đây trong cơ chế tập trung
quan lieu bao cấp, đất đai dường như được coil à một thứ phúc lợi xã hội, Nhà
nước cấp đất không thu tiền xử dụng đất của tổ chức, cá nhân và quan hệ đất
đai dường như bị đống khung trong mối quan hệ “cấp đất – thu hồi đất” giữa
Nhà nước với người với người sử dụng đất.
Trong nền kinh tế thị trường, để người sử dụng đất được làm chủ, gắn bó
lâu dài với đất đai, Nhà nước giao đất, cho thuê đất cho họ sử dụng lâu dài;
người sử dụng đất được quyền chuyển quyền sử dụng đất trong thời hạn sử
12


dụng đất. Như vậy, quyền sử dụng đất được pháp luật thừa nhận là một quyền
về tài sản và ngày càng trở nên có giá, được Nhà nước bảo đảm quyền, lợi ích
của người sử dụng đất gắn liền với đất đai.
Thứ hai, trong nền kinh tế thị trường bất động sản nói chung và thị

trường quyền sử dụng đất nói riêng là một loại thị trường rất quan trọng.
Cùng với thị trường vốn, thị trường sức lao động, thị trường khoa hoc, công
nghệ; thị trường bất động sản (trong đó có thị trường quyền sử dụng đất) đóng
vai trò mang tính đầu vào của quá trình sản xuất – kinh doanh, góp phần hình
thành đồng bộ cơ chế, thị trường. Dưới tác động của các quy luật khách quan
của nền kinh tế thị trương như: quy luật cung – cầu, quy luật cạnh tranh, …
quyền sử dụng đất trở thành một loại tài sản và hàng hoá đặc biệt, là nguồn
lực quan trọng để phát triển đất nước.
Do vây, để thị trường bất động sản phát triển lành mạnh, tránh tình trạng
đầu cơ đất đai thì một trong những biện pháp là phải quy định việc thu tiền sử
dụng đất trong các trường hợp giao đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ nhằm mục đích để kiếm lời.
Thứ ba, thực tiến thi hành Luật Đất đai cho thấy việc không phân biệt
các trường hợp giao đất không thu tiền sử dụng đất cho mọi mục đích sử dụng
đất vô hình chung dẫn đến tình trạng “cào bằng” trong sử dụng đất; đồng thời,
làm cho người sử dụng đất không quan tâm đến sự bất công bằng trong sử
dụng đất. Điều này còn dẫn đến sự bất công bằng trogn sử dụng đất như: đối
với các doanh nghiệp sử dụng đất vào mục đích xây dựng nhà ở thương mại
để bán, cho thuê kiếm lời, nhà xưởng sản xuất…cungx được Nhà nước giao
đất không thu tiền sử dụng đất tương tự như hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sử
dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp để bảo đảm đời sống, công ăn,
việc làm…thì dẫn đến sự bất hợp lý, không công bằng trong việc quản lý sử
dụng đất. Mặt khác, việc thiếu các quy định về giao đất có thu tiền sử dụng
13


đất trong các trường hợp sử dụng đất vào mục đích sản xuất kinh doanh để
kiếm lời đã làm cho ngân sách nhà nước bị thất thu một khoản tiền lớn từ đất
đai và dẫn đến tình trạng tài nguyên đất đai bị sử dụng bừa bãi, lãng phí, kém
hiệu quả, thậm chí ngày càng làm cạn kiệt nguồn tài nguyên đất đai.

Thứ tư, giá trị của đất đai được hình thành bởi các yếu tố:
Một là, yếu tố tự nhiên: xét về nguồn gốc phát sinh, đất đai không do con
người tạo ra mà do tự nhiên tạo ra, sự chênh lệch về địa tô ban đầu của đất đai
được tạo ra từ sự khác nhau về vị trí, diện tích, kích thước, hình thể, chất
lượng …các yếu tố này đều do tự nhiên phân bố và quyết định.
Hai là, yếu tố tác động của con người: trong quá trình sử dụng đất, con
người tác động vào đất đai làm tăng thêm giá trị sử dụng của đất đai, một
trong những yếu tố có thể kể đến là:
(i) Do cộng đồng xã hội tạo ra, vì đất đai là thành quả của quá trình khai
phá, bồi bổ, cải tạo và giữ gìn của các thế hệ cha ông; trải qua hang ngàn năn
chống chọi với thiên tai, địch hoạ, cha ông ta mới khai phá, cải tạo và giữ gìn
được vốn đất như ngày nay; do vậy, giá trị của đất đai có một phần lao động
vật hoá của cộng đồng xã hội, phần giá trị này thuộc về của chung.
(ii) Do sự đầu tư của Nhà nước tạo ra: đất đai khi chưa xác định được
mục đích sử dụng đất cụ thể thì nó chỉ tồn tại dưới dạng tài nguyên; đất đai
trở thành tài sản khi được xác định mục đích cụ thể. Nhà nước thông qua quy
hoach, kế hoạch nhằm xác định mục đích sử dụng đất, đầu tư xây dựng hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội…đã làm tăng giá trị của đất, phần giá trị tăng
thêm này do Nhà nước đầu tư mang lại thuộc về của chung.
(iii) Do đầu tư của người sử dụng đất tạo ra: trong quá trình sử dụng,
người sử dụng đất bỏ vốn, sức lao động, thời gian…để tác động vào đất, làm

14


tang giá trị của đất đai; phần giá trị này là thành quả lao động, kết quả đầu tư
và nó thuộc sở hữu của người sử dụng đất.
Từ những phân tích trên, cho thấy người sử dụng đất khi được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất đã đực hưởng những lợi ích, lợi thế do tự nhiên, do
cộng đồng xã hội và do sự đầu tư của Nhà nướ mang lại. Vì vậy, người sử

dụng đất phải có nghĩa vụ trả tiền sử dụng đất cho việc hưởng những lợi thế
này để ngân sách nhà nước có thêm nguồn thu sử dụng vào các mục đích
chung, trong đó có việc tái đầu tư, bồi bổ, cải tạo đất đai.
Thứ năm, kinh nghiệm của các nước có thị trường phát triển cho thấy
muốn quản lý tốt bất động sản nói chung và đất đai nói riêng thì Nhà nước
không chỉ sử dụng các biện pháp chính trị, hành chính, giáo dục, tuyên
truyền…thuần tuý mà còn phải sử dụng biện pháp kinh tế thông qua việc thu
tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất…Điều này đã trở thành biện pháp quản lý
hiệu quả, có ý nghĩa cho công tác quản lý đất đai của các nước trên thế giới và
cũng sẽ là một biện pháp hữu ích đối với công tác quản lý đất đai trong điều
kiện kinh tế thị trường của Việt Nam.
Căn cứ tính tiền sử dụng đất
Khi được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất. Để
xác định số tiền sử dụng đất phải nộp, cơ quan thuế sẽ dựa trên các căn cứ
sau:
Thứ nhất, diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được
công nhận quyền sử dụng đất. Diện tích đất nói trên được xác định trong hồ
sơ của Văn phòng đăng ký đất đai hoặc phòng Tài nguyên Môi trường chuyển
sang cơ quan thuế. Diện tích đất được giao có thể được phân thành đất trong

15


hạn mức và đất ngoài hạn mức. Tùy theo từng trường hợp mà số tiền sử dụng
đất trong hạn mức và ngoài hạn mức sẽ có tỉ lệ là 40%, 50% hoặc 100%.
Thứ hai, mục đích sử dụng đất được thể hiện thông qua việc kê khai,
công nhận trong hồ sơ của Văn phòng đăng ký đất đai hoặc phòng Tài nguyên
Môi trường chuyển sang cơ quan thuế. Tùy theo từng mục đích sử dụng đất
mà người sử dụng đất sẽ phải nộp tiền sử dụng đất với các đơn giá khác nhau

theo quy định trong Bảng giá đất.
Thứ ba, giá đất tính thu tiền sử dụng đất: giá đất để tính thu tiền sử dụng
đất trong các trường hợp nêu trên được tính dựa trên Bảng giá đất do UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định. Bên cạnh đó tùy theo sự biến
động giá đất của từng địa phương, UBND cấp tỉnh còn có thể quy định hệ số
K (hệ số điều chỉnh giá đất) để nhân lên khi tính thu tiền sử dụng đất.
Theo khoản 1 Điều 108 Luật Đất đai năm 2013 thì căn cứ tính tiền sử
dụng đất bao gồm”
“a) Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công
nhận quyền sử dụng đất;
b) Mục đích sử dụng đất;
c) Giá đất theo quy định tại Điều 114 của Luật này; trường hợp đấu giá
quyền sử dụng đất thì giá đất là giá trúng đấu giá”.
Theo Điều 3 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính
Phủ quy định về thu tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất được Nhà nước
giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất phải nộp
tiền sử dụng đất theo quy định tại Luật Đất đai và được xác định trên các căn
cứ sau:
“1. Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công
nhận quyền sử dụng đất.
16


2. Mục đích sử dụng đất.
3. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất”.
Theo đó, giá đất được xác định theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh) quy định áp dụng trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân được công
nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở
trong hạn mức.

Việc xác định diện tích đất trong hạn mức tại phải đảm bảo nguyên tắc
mỗi hộ gia đình (bao gồm cả hộ gia đình hình thành do tách hộ theo quy định
của pháp luật), cá nhân chỉ được xác định diện tích đất trong hạn mức giao đất
ở hoặc hạn mức công nhận đất ở một lần và trong phạm vi một tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhiều thửa đất
trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì hộ gia đình, cá
nhân đó được cộng dồn diện tích đất của các thửa đất để xác định diện tích đất
trong hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất ở nhưng tổng diện tích
đất lựa chọn không vượt quá hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất
ở tại địa phương nơi lựa chọn.
Hộ gia đình, cá nhân chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực,
chính xác của việc kê khai diện tích thửa đất trong hạn mức giao đất ở hoặc
hạn mức công nhận đất ở được áp dụng tính thu tiền sử dụng đất; nếu bị phát
hiện kê khai gian lận sẽ bị truy thu nộp tiền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật đất đai và bị xử phạt theo quy định của pháp luật về thuế.
Giá đất cụ thể được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp,
chiết trừ, thu nhập, thặng dư quy định tại Nghị định của Chính phủ về giá đất
áp dụng trong các trường hợp sau:

17


Một là, xác định tiền sử dụng đất đối với trường hợp diện tích tính thu
tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong
Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên đối với các thành phố trực thuộc Trung
ương; từ 10 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; từ 20 tỷ đồng
trở lên đối với các tỉnh còn lại trong các trường hợp: Tổ chức được giao đất
không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử
dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất; hộ gia đình, cá nhân được
giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; được công

nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở
vượt hạn mức.
Hai là, xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng
đất.
Ngoài ra, giá đất cụ thể được xác định theo phương pháp hệ số điều
chỉnh giá đất áp dụng đối với trường hợp diện tích tính thu tiền sử
dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng
giá đất) dưới 30 tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; dưới
10 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với các
tỉnh còn lại áp dụng để xác định tiền sử dụng đất trong các trường hợp:
Một là, tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không
thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
Hai là, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thông qua
hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;
Ba là, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở vượt hạn mức.
18


Trên cơ sở đó, hàng năm Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hệ số điều
chỉnh giá đất để áp dụng cho các trường hợp cụ thể theo quy định.
Việc xác định chế độ thu nộp tiền sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế và
hộ gia đình, cá nhân dựa trên hồ sơ địa chính, Quyết định của UBND cấp tỉnh
về phê duyệt giá đất cụ thể. Sau đó cơ quan thuế ra thông báo nộp tiền sử
dụng đất và gửi cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất.
Thời điểm tính tiền sử dụng đất
Theo khoản 3 Điều 108 Luật Đất đai năm 2013 thi thời điểm tính thu
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là thời điểm Nhà nước quyết định giao đất, cho

thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng
đất. Quy định này là hợp lý, bởi ở thời điểm Nhà nước quyết định giao đất,
cho thuê đất, đó cũng là thời điểm Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất
hợp pháp cho người sử dụng, kể từ thời điểm này, người sử dụng đất được
hưởng các quyền và phải thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước theo quy
định của pháp luật.
1.2.2. Các yếu tố chi phối pháp luật thu tiền sử dụng đất
1.2.2.1. Đường lối, chính sách phát triển kinh tế của Đảng, Nhà nước
trong lĩnh vực đất đai
Trong thời kỳ đổi mới đất nước, tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá hiện nay, với mục tiêu đổi mới cơ chế, chích sách kinh tế, tài chính để
thúc đẩy qua trình hình thành và phát triển thị trường bats động sản, Đảng ta
xác định: “phát triển thị trường bất động sản, trong đó có thị trường quyền sử
dụng đất, tạo điều kiện thuện lợi để quyền sử dụng đất, mở rộng cơ hội cho
công dân và doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được dễ dàng có đất và
sử dụng đất lâu dài cho sản xuất, kinh doanh. Tính gí trị của đất, sử dụng có hiệu
quả quỹ đất của các doanh nghiệp, cơ quan nhà nước và lực lượng vũ trang;
19


×