Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục sơ thẩm tại tòa án từ thực tiễn tòa án nhân dân thành phố hạ long, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (973.5 KB, 108 trang )

NGUYỄN MINH THƯƠNG

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
LUẬT KINH TẾ

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI THEO THỦ TỤC SƠ
THẨM TẠI TÒA ÁN TỪ THỰC TIỄN TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH

NGUYỄN MINH THƯƠNG

2016 - 2018

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI THEO THỦ TỤC SƠ
THẨM TẠI TÒA ÁN TỪ THỰC TIỄN TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH

NGUYỄN MINH THƯƠNG


CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 8380107

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN PHƯƠNG THẢO

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các
số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung
thực.

Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2018
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Minh Thương


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi xin chân thành
cảm ơn sự giảng dạy nhiệt tình của các thầy cô giáo Viện Đại học Mở Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Trần Phương Thảo đã dành nhiều thời
gian, tâm huyết, tận tình hướng dẫn, góp ý và động viên tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn lãnh đạo và các cán bộ Tòa án nhân dân thành
phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh đã tạo điều kiện và hỗ trợ tôi về tài liệu vụ việc thực
tế, số liệu thống kê có giá trị trong quá trình nghiên cứu của tôi.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn ủng hộ, động viên, tạo

điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Học viên

Nguyễn Minh Thương


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI THEO THỦ TỤC SƠ THẨM TẠI TÒA ÁN ............8
1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại tranh chấp đất đai ................................8
1.1.1. Khái niệm tranh chấp đất đai ...................................................................8
1.1.2. Đặc điểm của tranh chấp đất đai ............................................................10
1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến tranh chấp đất đai ...............................................11
1.1.4. Phân loại tranh chấp đất đai ..................................................................13
1.2. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của giải quyết tranh chấp đất đai ............15
1.2.1. Khái niệm giải quyết tranh chấp đất đai.................................................15
1.2.2. Đặc điểm của giải quyết tranh chấp đất đai ...........................................15
1.2.3. Ý nghĩa của việc giải quyết tranh chấp đất đai ......................................17
1.2.4. Các phương thức giải quyết tranh chấp đất đai .....................................17
1.3. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục
sơ thẩm tại Tòa án ...............................................................................................20
1.3.1. Khái niệm giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục sơ thẩm tại Tòa án .... 20
1.3.2. Đặc điểm giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục sơ thẩm tại Tòa án ..... 21
1.3.3. Ý nghĩa của giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục sơ thẩm tại Tòa án .... 22
1.4. Lý luận pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục sơ thẩm ..24
1.4.1 Khái niệm pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục sơ thẩm ..24
1.4.2 Pháp luật nội dung giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục sơ thẩm ..25
1.4.3 Pháp luật thủ tục sơ thẩm giải quyết tranh chấp đất đai .........................27
1.5. Đặc thù về thủ tục sơ thẩm giải quyết tranh chấp đất đai .......................28

1.5.1 Điều kiện khởi kiện và việc gửi các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện ..28
1.5.2 Thu thập tài liệu, chứng cứ và nghiên cứu hồ sơ vụ án tranh chấp đất đai ... 29
1.5.3 Hòa giải vụ án tranh chấp đất đai ...........................................................30
Kết luận chương 1 ...............................................................................................31
Chương 2: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SƠ THẨM GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
ĐẤT ĐAI TẠI TÒA ÁN THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN
SỰ NĂM 2015 ..........................................................................................................32


2.1. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục sơ thẩm ...........32
2.1.1. Thẩm quyền theo loại vụ việc: ................................................................32
2.1.2. Thẩm quyền theo cấp xét xử ....................................................................33
2.1.3. Thẩm quyền theo lãnh thổ .......................................................................33
2.2. Khởi kiện và thụ lý vụ án tranh chấp đất đai ............................................34
2.2.1. Khởi kiện và giải quyết đơn khởi kiện tranh chấp đất đai ......................34
2.2.2. Thụ lý vụ án tranh chấp đất đai ..............................................................38
2.3. Chuẩn bị xét xử và hòa giải trong vụ án tranh chấp đất đai ...................39
2.3.1. Chuẩn bị xét xử vụ án tranh chấp đất đai ...............................................39
2.3.2. Hòa giải vụ án tranh chấp đất đai tại Tòa án: .......................................47
2.4. Phiên tòa sơ thẩm giải quyết vụ án tranh chấp đất đai ............................50
2.4.1. Những quy định chung về phiên tòa sơ thẩm vụ án tranh chấp đất đai ...50
2.4.2. Thủ tục tiến hành phiên tòa sơ thẩm vụ án tranh chấp đất đai ..............53
Kết luận chương 2 ...............................................................................................60
Chương 3: THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI TÒA
ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẠ LONG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI
TÒA ÁN ...................................................................................................................61
3.1. Khái quát về Tòa án nhân dân thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ..61
3.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân thành phố
Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh .................................................................................62

3.2.1. Những kết quả đạt được trong quá trình giải quyết các vụ án tranh chấp
đất đai................................................................................................................62
3.2.2. Những tồn tại, hạn chế trong quá trình giải quyết các vụ án tranh chấp
đất đai................................................................................................................66
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả việc giải quyết tranh chấp đất
đai tại Tòa án .......................................................................................................82
3.3.1. Kiến nghị về hoàn thiện pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ
tục sơ thẩm ........................................................................................................82
3.3.2. Kiến nghị về thực hiện pháp luật ............................................................90
Kết luận chương 3 ...............................................................................................95
KẾT LUẬN CHUNG ..............................................................................................96


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Từ đầy đủ

BLTTDS:

Bộ luật tố tụng dân sự

TAND:

Tòa án nhân dân

HĐXX:

Hội đồng xét xử


UBND:

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

3.1

Số liệu thụ lý, giải quyết án tranh chấp đất

63

đai của TAND thành phố Hạ Long từ
01/01/2013 đến 31/12/2017
3.2

Số liệu các vụ án tranh chấp đất đai bị kháng
cáo, kháng nghị và kết quả xét xử phúc thẩm

64


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên quý giá có vai trò quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Ở Việt Nam về nguyên tắc đất đai thuộc
sở hữu toàn dân do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu, tuy nhiên pháp luật cũng dành
cho người sử dụng đất những quyền năng nhất định trong việc khai thác, quản lý, sử
dụng đất. Khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường thì người dân càng nhận
thức sâu sắc được giá trị và vị trí quan trọng của đất đai từ đó làm nảy sinh nhiều
tranh chấp. Trong những năm vừa qua các vụ việc liên quan đến tranh chấp đất đai
không ngừng gia tăng về số lượng cũng như mức độ phức tạp. Là một trong những
cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai, bằng nỗ lực của mình ngành
Tòa án đã giải quyết được số lượng lớn các vụ án tranh chấp đất đai với chất lượng
xét xử ngày càng cao góp phần bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của người sử dụng
đất. Tuy nhiên qua thực tiễn xét xử có thể nhận thấy rằng đây là loại án khó giải
quyết từ việc áp dụng pháp luật, đánh giá chứng cứ đến tính chất tranh chấp giữa
các bên trong vụ án dẫn đến việc giải quyết còn kéo dài, khó khăn, lúng túng, nhiều
vụ án bị quá hạn, bị kháng cáo, kháng nghị, bị hủy, sửa… làm mất lòng tin của
người dân đối với đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Qua nghiên cứu có thể thấy giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án có điểm
đặc thù so với các hình thức giải quyết tranh chấp đất đai khác đó là nó không chỉ
căn cứ vào các quy định của pháp luật nội dung để giải quyết tranh chấp mà việc
giải quyết còn phải tuân theo một trình tự, thủ tục nhất định được quy định trong Bộ
luật tố tụng dân sự (BLTTDS). Ngày 25/11/2015 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII đã thông qua BLTTDS năm 2015 thay thế cho
BLTTDS năm 2004 (sửa đổi, bổ sung năm 2011) là một bước ngoặt lớn trong thủ
tục giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án. Trải qua thời gian thi hành, BLTTDS
năm 2015 đã phát huy hiệu quả trong việc giúp cho Tòa án áp dụng thống nhất, đảm
bảo giải quyết đúng thủ tục các vụ việc dân sự nói chung và vụ án tranh chấp đất đai
1



nói riêng. Mặc dù các quy định của BLTTDS năm 2015 đã có nhiều thay đổi nhưng
vẫn còn nhiều quy định bộc lộ những bất cập, những điểm chưa rõ ràng cần được
hướng dẫn cụ thể, hay sửa đổi, bổ sung cho phù hợp đặc biệt là các quy định về thủ
tục sơ thẩm. Do đó việc nghiên cứu các quy định của pháp luật về việc giải quyết
tranh chấp đất đai theo thủ tục sơ thẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng về mặt tố tụng
cũng như thực tiễn. Xuất phát từ những căn cứ trên tác giả lựa chọn đề tài “Giải
quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục sơ thẩm tại Tòa án từ thực tiễn Tòa án
nhân dân thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh” để thực hiện luận văn thạc sĩ
luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Giải quyết tranh chấp đất đai nói chung và giải quyết tranh chấp đất đai tại
Tòa án nói riêng không phải là vấn đề mới mẻ ở nước ta vì vậy mà thời gian qua đã
có rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học, bài viết đăng trên các tạp chí chuyên
ngành đề cập đến vấn đề này. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu, bài viết
như:
-

“Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai thông qua Tòa án nhân dân”
luận văn thạc sĩ luật học của Dương Thị Sen (2012), Khoa Luật Đại học
Quốc gia Hà Nội;

-

“Giải quyết tranh chấp đất đai bằng con đường Tòa án ở quận Hà Đông”
luận văn thạc sĩ luật học của Nguyễn Thị Thu Hà (2013), Đại học Luật Hà
Nội;

-

“Thủ tục giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất từ thực tiễn thực hiện

tại Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương” luận văn thạc sĩ luật học của Đỗ
Trường Giang (2015), Viện đại học Mở Hà Nội;

-

“Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai thông qua Tòa án” luận văn
thạc sĩ luật học của Trần Nguyệt Ánh (2015), Đại học Luật Hà Nội;

2


-

“Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn xét xử tại Tòa án
nhân dân quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh” luận văn thạc sĩ luật
học của Đinh Thị Thanh Thảo (2016), Đại học Luật Hà Nội;

-

“Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân – Thực
trạng và giải pháp hoàn thiện” khóa luận tốt nghiệp của Trịnh Thị Lệ Quyên
(2012), Đại học Luật Hà Nội;

-

“Hòa giải tranh chấp đất đai – Nội dung quan trọng trong pháp luật về giải
quyết tranh chấp đất đai” khóa luận tốt nghiệp của Khổng Thị Chanh
(2015), Đại học Luật Hà Nội;

-


“Ách tắc trong công tác giải quyết tranh chấp đất đai do luật hay do người
thực thi” của tác giả Phạm Thái Quý, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số 8
(2008);

-

“Giải quyết tranh chấp đất đai bằng Tòa án qua thực tiễn tại một địa
phương” của tác giả Mai Thị Tú Oanh, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 8
(2009);

-

“Thủ tục hòa giải tiền tố tụng – điều kiện bắt buộc để thụ lý các vụ án tranh
chấp đất đai” của tác giả Nguyễn Minh Hằng – Hà Văn Nâu, Tạp chí Tòa án
nhân dân số 11 (2011);

-

“Cần sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai, Bộ luật Dân sự để
tháo gỡ vướng mắc trong giải quyết tranh chấp đất đai, nhà ở trên địa bàn
thành phố Hải Phòng” của tác giả Nguyễn Thị Mai, Tạp chí Kiểm sát số 24
(2012);

-

“Một số điểm mới về giải quyết tranh chấp đất đai theo Luật Đất đai 2013”
của tác giả Nguyễn Quang Tuyến – Nguyễn Vĩnh Diện, Tạp chí Dân chủ và
Pháp luật số 11 (2014);


3


Ngoài ra còn nhiều công trình nghiên cứu và bài viết đăng trên các báo, tạp
chí chuyên ngành liên quan đến vấn đề giải quyết tranh chấp đất đai mà tác giả
không thể liệt kê hết được.
Qua nghiên cứu nội dung các công trình, bài viết trên, tác giả nhận thấy nhìn
chung các công trình nghiên cứu, bài viết đã tiếp cận vấn đề tranh chấp đất đai nói
chung và giải quyết tranh chấp đất đai nói riêng dưới nhiều góc độ khác nhau trong
đó có việc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua Tòa án. Tuy nhiên các công trình
trên mới nghiên cứu một cách tổng thể, chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên
sâu về thủ tục sơ thẩm giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án đặc biệt khi BLTTDS
năm 2015 ra đời thay thế cho BLTTDS năm 2004 (sửa đổi, bổ sung năm 2011) với
rất nhiều điểm mới thì cũng có nhiều vấn đề cần phải nghiên cứu thêm. Trên cơ sở
kế thừa thành quả nghiên cứu của các công trình khoa học về vấn đề giải quyết
tranh chấp đất đai tại Tòa án, luận văn sẽ đi sâu phân tích về thủ tục sơ thẩm giải
quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án theo quy định tại BLTTDS năm 2015 cả về lý
luận và thực tiễn thi hành để thấy được những điểm mới so với các quy định trước
đây, những điểm bất cập cần phải được khắc phục từ đó đưa ra các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả giải quyết các vụ án tranh chấp đất đai tại Tòa án.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Luận văn có mục đích làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận cơ bản về tranh
chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục sơ thẩm tại Tòa án trên cơ
sở so sánh giữa BLTTDS năm 2015 với BLTTDS năm 2004 (sửa đổi bổ sung năm
2011) từ đó phân tích, đánh giá thực tiễn áp dụng các quy định của BLTTDS năm
2015 để giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân (TAND) thành phố Hạ
Long và đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp đất
đai tại Tòa án theo thủ tục sơ thẩm.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:


4


Để đạt được các mục đích trên, luận văn cần tập trung vào các nhiệm vụ chủ
yếu sau:
- Nghiên cứu khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của tranh chấp đất đai và giải
quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục sơ thẩm tại Tòa án.
- Nghiên cứu các quy định của BLTTDS năm 2015 về thủ tục sơ thẩm giải
quyết tranh chấp đất đai.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án
nhân dân thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh để từ đó chỉ ra những khó khăn,
vướng mắc trong việc áp dụng các quy định của BLTTDS năm 2015 để giải quyết
tranh chấp đất đai. Từ đó đề xuất kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết tranh
chấp đất đai tại Tòa án theo thủ tục sơ thẩm.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về thủ tục sơ thẩm giải
quyết tranh chấp đất đai.
- Thực tiễn giải quyết tranh chấp đất đai tại TAND thành phố Hạ Long.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn không nghiên cứu sâu các quy định của pháp luật nội dung về đất
đai mà chỉ tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật tố tụng dân sự về thủ tục
giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án cấp sơ thẩm và các quy định của pháp luật
nội dung liên quan đến các vấn đề tố tụng.
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất
đai tại Tòa án cấp sơ thẩm. Trong phạm vi nghiên cứu, luận văn không đề cập đến
việc giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án cấp phúc thẩm cũng như thủ tục giám
đốc thẩm, tái thẩm.


5


Luận văn tập trung nghiên cứu thực tiễn áp dụng các quy định của BLTTDS
để giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng
Ninh trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2017.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận:
Luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh về pháp luật, các quan điểm của Đảng và Nhà nước về đất đai nói
chung và giải quyết tranh chấp đất đai nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử như:
- Phương pháp phân tích, phương pháp bình luận, phương pháp lịch sử…
được sử dụng trong chương 1 để nghiên cứu tổng quan những vấn đề về tranh chấp
đất đai, giải quyết tranh chấp đất đai và vai trò của Tòa án trong việc giải quyết
tranh chấp đất đai.
- Phương pháp so sánh luật học, phương pháp đánh giá, phương pháp phân
tích, phương pháp bình luận… được sử dụng trong chương 2 để tìm hiểu các quy
định của pháp luật về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án.
- Phương pháp thống kê, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp
khái quát… được sử dụng trong chương 3 để đánh giá thực trạng giải quyết tranh
chấp đất đai tại TAND thành phố Hạ Long từ đó đưa ra định hướng, các giải pháp
hoàn thiện pháp luật về thủ tục sơ thẩm giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án.
6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của công trình nghiên cứu
6.1. Ý nghĩa lí luận:
Luận văn là công trình nghiên cứu chuyên sâu về thủ tục giải quyết tranh
chấp đất đai tại Tòa án cấp sơ thẩm theo quy định của BLTTDS năm 2015. Luận


6


văn củng cố, bổ sung thêm vào hệ thống các công trình nghiên cứu về vấn đề giải
quyết tranh chấp đất đai thông qua Tòa án.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Luận văn chỉ ra những điểm mới trong quy định của BLTTDS năm 2015 so
với BLTTDS năm 2004 (sửa đổi, bổ sung năm 2011), đánh giá những bất cập, hạn
chế trong những quy định của pháp luật về vấn đề giải quyết tranh chấp đất đai theo
thủ tục sơ thẩm tại Tòa án, từ đó có những kiến nghị, đề xuất giúp nâng cao hiệu
quả giải quyết tranh chấp đất đai nói chung và trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh nói riêng. Những kết quả nghiên cứu của luận văn có giá trị tham khảo
đối với những người làm công tác xét xử tranh chấp đất đai trong hệ thống Tòa án
nhân dân. Những kết luận, đề xuất mà luận văn nêu ra đều có cơ sở khoa học và
thực tiễn nên có giá trị tham khảo trong việc sửa đổi pháp luật.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục, Danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn có kết cấu gồm 03 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về tranh chấp đất đai và giải quyết tranh
chấp đất đai theo thủ tục sơ thẩm tại Tòa án.
Chương 2: Trình tự, thủ tục sơ thẩm giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án
theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Chương 3: Thực tiễn giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân thành
phố Hạ Long và một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả việc giải quyết tranh
chấp đất đai tại Tòa án.

7


Chương 1:

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI THEO THỦ
TỤC SƠ THẨM TẠI TÒA ÁN
1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại tranh chấp đất đai
1.1.1. Khái niệm tranh chấp đất đai
Các chủ thể khi tham gia vào quan hệ xã hội không phải lúc nào cũng có
chung quan điểm do đó sẽ dẫn đến những bất đồng ý kiến, những mâu thuẫn nhất
định được thể hiện bằng những hành động cụ thể mà người ta gọi là sự tranh chấp.
Theo Từ điển tiếng Việt thông dụng, tranh chấp được hiểu là “1. Giành giật,
giằng co nhau cái không rõ thuộc về bên nào; 2. Bất đồng, trái ngược nhau” [8,
tr.808].
Theo Từ điển giải thích thuật ngữ luật học, khái niệm tranh chấp trong các
lĩnh vực dân sự, kinh doanh, hợp đồng được khái quát với các nội dung sau: Tranh
chấp dân sự có thể hiểu là những mâu thuẫn, bất hòa về quyền và nghĩa vụ hợp
pháp giữa các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự. Tranh chấp kinh
doanh là những mâu thuẫn, bất đồng, xung đột giữa những chủ thể kinh doanh với
nhau trong các hoạt động kinh doanh… Hay tranh chấp hợp đồng được hiểu là
những xung đột, bất đồng, mâu thuẫn giữa các bên về việc thực hiện hoặc không
thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng [21, tr.35].
Như vậy tranh chấp có thể xảy ra trong tất cả các lĩnh vực của đời sống, xã
hội, khi mà lợi ích càng lớn thì sự tranh chấp xảy ra lại càng nhiều. Và chúng ta
cũng biết rằng, đất đai có một tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống của con
người. Đất đai vừa là cơ sở để mỗi quốc gia thể hiện lãnh thổ, chủ quyền của mình
nhưng đồng thời cũng là tư liệu sản xuất để tạo ra của cải vật chất cho toàn xã hội.

8


Với tầm quan trọng như vậy nên tranh chấp đất đai là một hiện tượng tất yếu trong
xã hội, có thể xảy ra ở bất kỳ hình thái kinh tế xã hội nào.

Giáo trình Luật đất đai của Đại học Luật Hà Nội định nghĩa “Tranh chấp đất
đai là sự bất đồng, mâu thuẫn hay xung đột về lợi ích, về quyền và nghĩa vụ giữa
các chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai” [23, tr.401]. Định nghĩa này
khá tương đồng với cách giải thích thuật ngữ “Tranh chấp đất đai” của Luật đất đai
năm 2013 cụ thể: Theo quy định tại khoản 24 Điều 3 Luật đất đai năm 2013 thì
“Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa
hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”.
Tuy nhiên, cần phải xác định rõ tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền sử
dụng đất hay bao gồm cả tranh chấp về quyền sử dụng đất và các tranh chấp khác
liên quan đến quyền sử dụng đất.
Đối với quan điểm thứ nhất về việc xác định tranh chấp đất đai là tranh chấp
về quyền sử dụng đối với diện tích đất cụ thể giữa các chủ thể trong hoạt động quản
lý, sử dụng đất. Tức là việc giải quyết tranh chấp đất đai sẽ xác định được ai là
người có quyền sử dụng đất. Quan điểm này xuất phát từ chế độ sở hữu đất đai của
nước ta, theo đó thì ở nước ta, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước là đại
diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý (Điều 4 Luật đất đai năm 2013) nên các cá
nhân, cơ quan, tổ chức chỉ có quyền sử dụng đối với đất đai. Vì vậy cái mà các chủ
thể tranh chấp khi tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai chỉ có thể là quyền sử
dụng đất. Còn các dạng tranh chấp khác đều được hiểu là tranh chấp liên quan đến
đất đai và được giải quyết tại Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự mà không có sự
ràng buộc bởi những quy định về giải quyết tranh chấp trong pháp luật đất đai.
Trong khi đó quan điểm thứ hai lại cho rằng tranh chấp đất đai bao gồm cả
những tranh chấp quyền sử dụng đất và các tranh chấp khác liên quan đến quyền sử
dụng đất. Quan điểm này xuất phát từ quy định tại khoản 24 Điều 3 của Luật đất đai
năm 2013, theo đó thì đối tượng tranh chấp là quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất. Nghĩa là, bao gồm cả tranh chấp quyền sử dụng đất và các tranh chấp liên quan

9



đến quyền sử dụng đất. Ngoài ra thực tiễn xét xử, ngành Tòa án ở nước ta vẫn thống
kê các tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất vào mục tranh chấp đất đai nói
chung.
Có thể thấy, mỗi quan điểm về tranh chấp đất đai đều được lập luận dựa trên
những căn cứ nhất định. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này tác giả sẽ tiếp
cận tranh chấp đất đai theo quan điểm thứ hai tức là tranh chấp đất đai bao gồm cả
tranh chấp quyền sử dụng đất và tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất để phù
hợp với số liệu thống kê của Tòa án.
Từ những phân tích trên có thể khái quát: Tranh chấp đất đai là những bất
đồng, mâu thuẫn về quyền, nghĩa vụ trong quá trình sử dụng đất giữa những người
sử dụng đất với nhau hoặc với những tổ chức, cá nhân khác khi tham gia vào quan
hệ pháp luật đất đai. Tranh chấp đất đai bao gồm tranh chấp về quyền sử dụng đất
và tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất.
1.1.2. Đặc điểm của tranh chấp đất đai
Có thể nêu ra một số đặc điểm của tranh chấp đất đai như sau:
Thứ nhất, về chủ thể: Như đã nêu ở trên thì chế độ sở hữu đất đai ở nước ta
có tính đặc thù đó là: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước là đại diện chủ sở
hữu, Nhà nước giao đất, cho thuê đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (gọi chung
là người sử dụng đất) sử dụng ổn định, lâu dài hoặc công nhận quyền sử dụng đất
ổn định, lâu dài của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất. Vì vậy, người
sử dụng đất chỉ có thể là chủ thể quản lý hoặc sử dụng đất đai, không có quyền sở
hữu đối với đất đai. Như vậy, chủ thể của tranh chấp đất đai không phải là chủ sở
hữu đối với đất đai. Đây chính là điểm đặc thù của tranh chấp đất đai so với các loại
tranh chấp khác.
Thứ hai, về đối tượng tranh chấp: Đối tượng của tranh chấp đất đai là quyền
quản lý, quyền sử dụng và những lợi ích phát sinh từ quá trình sử dụng đất. Điều
này có nghĩa là pháp luật chỉ thừa nhận và giải quyết các tranh chấp liên quan đến
việc quản lý đất đai hoặc tranh chấp về sử dụng đất đai. Các tranh chấp về quyền sở
10



hữu đất đai như tranh chấp đòi lại đất trước đây đã hiến, tặng cho nhà nước; tranh
chấp về đòi lại đất mà Nhà nước đã chia, cấp cho người dân trong cải cách ruộng
đất; tranh chấp đòi lại đất trước đây đã góp vào hợp tác xã, tập đoàn sản xuất để làm
ăn tập thể nay hợp tác xã, tập đoàn kinh tế giải thể, sẽ không được thừa nhận và
không xem xét giải quyết.
Thứ ba, tranh chấp đất đai luôn gắn liền với quá trình sử dụng đất của các
chủ thể nên không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia tranh
chấp mà còn ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước. Chính vì ảnh hưởng đến lợi ích
của nhiều chủ thể nên nếu không được giải quyết nhanh chóng, dứt điểm, kịp thời
thì sẽ gây mất an toàn an ninh, trật tự xã hội, ảnh hưởng không nhỏ đến tâm lý, tinh
thần của các bên, gây nên tình trạng mất ổn định, bất đồng trong nội bộ nhân dân,
làm cho những quy định của pháp luật đất đai cũng như những chính sách của Nhà
nước không được thực hiện một cách triệt để.
Thứ tư, quan hệ đất đai có liên quan đến những quan hệ xã hội khác thuộc
phạm vi điều chỉnh của nhiều văn bản pháp luật khác nhau như Bộ luật dân sự, Luật
xây dựng, Luật nhà ở, Luật bảo vệ môi trường, Luật kinh doanh bất động sản, Luật
bảo vệ và phát triển rừng… Trên thực tế, tranh chấp đất đai xảy ra không chỉ liên
quan đến quyền sử dụng đất mà còn liên quan đến liên quan đến các tài sản gắn liền
với đất, những lợi ích phát sinh từ quyền sử dụng đất nên khi giải quyết tranh chấp
đất đai, cơ quan nhà nước có thẩm quyền không chỉ áp dụng Luật đất đai mà còn áp
dụng các đạo luật khác có liên quan để xem xét, giải quyết.
1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến tranh chấp đất đai
Mỗi tranh chấp đất đai xảy ra đều do những nguyên nhân nhất định nên việc
hiểu và nắm được nguyên nhân dẫn đến tranh chấp đất đai để khắc phục, xử lý một
cách kịp thời sẽ góp phần làm giảm các tranh chấp đất đai trên thực tế. Qua nghiên
cứu thực tiễn các vụ việc tranh chấp đất đai, có thể rút ra một số nguyên nhân chủ
yếu sau:
* Nguyên nhân khách quan:
11



Để đi đến thống nhất đất nước như hiện nay, nước ta trải qua thời kỳ lịch sử
với nhiều biến động do đó mà các chính sách về đất đai cũng có sự khác nhau qua
từng thời kỳ. Trong giai đoạn từ sau Cách mạng tháng Tám 1945 đến ngày
30/4/1975 thống nhất đất nước, Hiến pháp năm 1946 và Hiến pháp năm 1959 của
nước ta quy định sở hữu đa cấp độ trong đó có sở hữu công và tư nhân về đất đai.
Năm 1960, miền Bắc thực hiện phong trào “hợp tác hóa” vận động nông dân đóng
góp ruộng đất vào làm ăn tập thể, nhưng chế định sở hữu đất đai vẫn theo các quy
định của Hiến pháp 1959. Đến năm 1987, Luật đất đai ra đời đã thay đổi cơ bản chế
độ sở hữu đất đai của nước ta theo đó đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước
thống nhất quản lý theo tinh thần Hiến pháp năm 1980. Đến Luật đất đai năm 1993
đã mở ra một nội hàm rộng “đất đai thuộc sở hữu toàn dân, quyền sử dụng đất thuộc
về người sử dụng đất”. Luật đất đai năm 2003 và Luật đất đai năm 2013 tiếp tục
khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân tuy nhiên quyền sử dụng đất lâu dài của
cá nhân đã được thừa nhận và đảm bảo thực hiện. Cùng với sự thay đổi về quyền sở
hữu đất đai thì việc quản lý đất đai cũng có nhiều thay đổi. Mỗi thời kỳ quy định về
quản lý đất đai lại khác nhau dẫn đến các số liệu về quản lý đất đai không thống
nhất, ranh giới, mốc giới thửa đất cũng có sự khác biệt làm phát sinh tranh chấp.
Hiện nay trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, việc thu
hồi đất để phục vụ cho mục đích xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế làm cho
quỹ đất canh tác ngày càng giảm trong khi dân số không ngừng gia tăng dẫn đến áp
lực về việc giải quyết nhà ở, đất canh tác để đảm bảo lương thực, việc làm… Đặc
biệt dưới tác động của nền kinh tế thị trường, giá trị của đất đai ngày càng tăng dẫn
đến tình trạng tranh chấp đất đai cũng ngày càng gay gắt.
* Nguyên nhân chủ quan:
Về cơ chế quản lý: thời gian qua công tác quản lý đất đai ở nước ta còn nhiều
yếu kém. Nhà nước phân công, phân cấp cho quá nhiều ngành dẫn đến việc quản lý
đất đai thiếu chặt chẽ. Trong khi đó vẫn còn các cán bộ, công chức thực hiện công
vụ liên quan đến quản lý đất đai còn thiếu gương mẫu, tùy tiện trong quản lý, vi


12


phạm chế độ quản lý, sử dụng đất, lạm dụng chức quyền để tham nhũng, tiêu cực về
đất đai.
Công tác phân vùng quy hoạch đất đai làm chậm, thiếu đồng bộ, việc phân
chia địa giới hành chính có nhiều thay đổi nhưng xác định mốc giới không kịp thời
hoặc không rõ ràng làm cho tình trạng tranh chấp đất đai phức tạp thêm.
Về chính sách, pháp luật đất đai thì còn chưa hoàn thiện, thiếu đồng bộ, tồn
tại nhiều bất cập, chậm được hướng dẫn thi hành dẫn đến hiệu quả thực thi chưa
cao, các chủ thể còn có tâm lý đợi văn bản hướng dẫn mới thi hành.
Công tác tuyên truyền phổ biến, pháp luật đất đai chưa được coi trọng nên
trình độ hiểu biết pháp luật và ý thức chấp hành pháp luật trong nhân dân còn hạn
chế.
Trong khi tranh chấp đất đai ngày càng gia tăng và phức tạp thì việc giải
quyết tranh chấp đất đai còn nhiều yếu kém, chưa thực sự quan tâm đến những giải
pháp mang tính quần chúng, có trường hợp chưa đúng pháp luật mà dựa vào cảm
tính chủ quan của người có thẩm quyền hoặc hữu khuynh mất cảnh giác để kẻ xấu
lợi dụng kích động, xúi giục quần chúng nhân dân gây mất ổn định chính trị - xã
hội.
1.1.4. Phân loại tranh chấp đất đai
Sự tồn tại của các dạng tranh chấp đất đai tự thân nó là sự phản ảnh những
đặc trưng của quan hệ pháp luật đất đai ở từng thời kỳ nhất định. Căn cứ vào đối
tượng tranh chấp, có thể phân loại tranh chấp đất đai thành một số dạng chủ yếu
sau:
* Tranh chấp về quyền sử dụng đất:
-

Tranh chấp giữa những người sử dụng đất với nhau về ranh giới giữa những

vùng đất được phép sử dụng và quản lý;

-

Tranh chấp về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong quan hệ thừa
kế, quan hệ hôn nhân;
13


-

Tranh chấp liên quan đến quyền địa dịch như tranh chấp về lối đi qua bất
động sản liền kề, tranh chấp về lắp đặt đường ống, về đường dẫn nước qua
bất động sản liền kề v.v...

-

Tranh chấp về việc đòi lại đất, tài sản gắn liền với đất của người thân trong
những giai đoạn trước đây mà qua các cuộc điều chỉnh ruộng đất đã được
chia, cấp cho người khác;

-

Tranh chấp giữa đồng bào dân tộc địa phương với đồng bào đi xây dựng
vùng kinh tế mới; giữa đồng bào địa phương với các nông trường, lâm
trường và các tổ chức sử dụng đất khác.
* Tranh chấp về quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất.
Việc một bên vi phạm, làm cản trở tới việc thực hiện quyền của phía bên kia

hoặc một bên không làm đúng nghĩa vụ của mình cũng làm phát sinh tranh chấp,

thể hiện ở những hình thức sau:
-

Tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng về chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp
vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất;

-

Tranh chấp liên quan đến việc đòi đất cho mượn, cho sử dụng nhờ, lấn
chiếm…
* Tranh chấp về mục đích sử dụng đất:
Đây là loại tranh chấp xảy ra nhiều nhất đối với nhóm đất nông nghiệp, giữa

đất trồng lúa với đất nuôi tôm, giữa đất trồng cà phê với đất trồng cây cao su, giữa
đất hương hỏa với đất thổ cư… trong quá trình phân bổ và quy hoạch sử dụng đất.
Ngoài cách phân loại như trên thì còn có thể phân loại tranh chấp đất đai dựa
trên chủ thể của tranh chấp, theo đó tranh chấp đất đai có thể được phân loại thành:
- Tranh chấp giữa cá nhân với cá nhân;
- Tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân với tổ chức;

14


- Tranh chấp đất đai giữa tổ chức với tổ chức.
1.2. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của giải quyết tranh chấp đất đai
1.2.1. Khái niệm giải quyết tranh chấp đất đai
Trên thực tế, tranh chấp đất đai là một vấn đề nhạy cảm, đụng chạm đến
nhiều vấn đề của xã hội nên nếu như không được giải quyết nhanh chóng, dứt điểm
thì có thể là nguyên nhân dẫn đến mất an ninh, trật tự và tiềm ẩn nguy cơ mất ổn

định chính trị. Do đó, việc giải quyết tranh chấp đất đai hiệu quả đang là một thách
thức được đặt ra hiện nay với các cơ quan có thẩm quyền. Ngoài ra việc giải quyết
tranh chấp đất đai cũng là một nội dung quan trọng trong hoạt động quản lý nhà
nước đối với đất đai và là một biện pháp để pháp luật đất đai phát huy được vai trò
trong đời sống xã hội.
Thuật ngữ “giải quyết tranh chấp đất đai” đã được đề cập trong nội dung của
Luật đất đai năm 1987, Luật đất đai năm 1993, Luật đất đai năm 2003 và Luật đất
đai năm 2013. Mặc dù vậy, các văn bản pháp luật trên không giải thích rõ nội hàm
của thuật ngữ “giải quyết tranh chấp đất đai”. Dưới góc độ lí luận, thuật ngữ “giải
quyết tranh chấp đất đai” được giải thích cụ thể trong Từ điển Giải thích Thuật ngữ
luật học (Phần Luật đất đai, Luật lao động, Tư pháp quốc tế) của Trường Đại học
Luật Hà Nội xuất bản năm 1999, như sau: “Giải quyết tranh chấp đất đai: Giải quyết
bất đồng, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, tổ chức và trên cơ sở đó phục hồi các
quyền lợi hợp pháp bị xâm hại; đồng thời truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với hành
vi vi phạm pháp luật về đất đai” [21, tr.35].
Từ nghiên cứu những quy định của pháp luật cũng như thực tiễn thì: Giải
quyết tranh chấp đất đai là việc tìm ra giải pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật
nhằm giải quyết những bất đồng, mâu thuẫn giữa các chủ thể tham gia quan hệ
pháp luật đất đai nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.
1.2.2. Đặc điểm của giải quyết tranh chấp đất đai
Giải quyết tranh chấp đất đai có các đặc điểm cơ bản sau:

15


- Giải quyết tranh chấp đất đai là một nội dung quản lý Nhà nước về đất đai
do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện căn cứ vào các quy định của pháp
luật, quan điểm, đường lối của Đảng và thực tiễn sử dụng đất để tìm ra phương thức
phù hợp nhằm giải quyết bất đồng, mâu thuẫn giữa các bên tranh chấp.
- Tranh chấp đất đai là vấn đề nhạy cảm, phức tạp bởi đất đai có tầm quan

trọng trên nhiều phương diện trong khi đó việc quản lý và sử dụng đất có nhiều biến
động qua các thời kỳ lịch sử vì vậy mà hoạt động giải quyết tranh chấp đất đai phải
huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị.
- Nhà nước khuyến khích việc tự hòa giải, thương lượng trong giải quyết
tranh chấp đất đai nhằm giải quyết ổn thoả tranh chấp, duy trì sự ổn định chính trị xã hội, đảm bảo sự đoàn kết trong nội bộ nhân dân. Xét về cả mặt lý luận lẫn thực
tiễn, lợi ích bao giờ cũng là vấn đề cốt lõi trong hầu hết các quan hệ xã hội vì vậy để
bảo vệ một cách tốt nhất những lợi ích đó các bên tranh chấp phải gặp nhau để bàn
bạc, thảo luận và thương lượng, đó cũng là cơ sở quan trọng đảm bảo quyền tự định
đoạt cho các đương sự. Đối với các vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất Tòa án chỉ
thụ lý đơn khi các bên đã tiến hành hòa giải mà không đạt được sự nhất trí cần thiết.
- Giải quyết tranh chấp đất đai phải đảm bảo nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu. Đây là nguyên tắc cơ bản đòi hỏi khi
xem xét, giải quyết mọi vấn đề phát sinh trong quan hệ pháp luật đất đai đều phải
thực hiện trên cơ sở đất đai thuộc sở hữu toàn dân, bảo vệ quyền lợi cho người đại
diện của chủ sở hữu, bảo vệ thành quả cách mạng về ruộng đất. Cần quán triệt quan
điểm xuyên suốt của Nhà nước là không thừa nhận và không xem xét giải quyết các
tranh chấp về việc đòi lại đất đã giao cho người khác sử dụng trong quá trình thực
hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách
mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
- Việc giải quyết tranh chấp đất đai không chỉ dựa vào quan điểm, đường lối
của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước mà còn căn cứ vào tâm lý, thị hiếu,

16


phong tục, tập quán … trong quá trình quản lý, sử dụng đất đai của người dân ở các
vùng, miền khác nhau trong cả nước để có hướng giải quyết phù hợp, hợp tình, hợp
lý do đó giải quyết tranh chấp đất đai cần mềm dẻo, linh hoạt.
1.2.3. Ý nghĩa của việc giải quyết tranh chấp đất đai

- Việc xem xét, giải quyết tranh chấp đất đai không chỉ là một nội dung quan
trọng trong hoạt động quản lý Nhà nước đối với đất đai mà còn là một biện pháp để
pháp luật đất đai phát huy được vai trò trong đời sống xã hội.
- Thông qua việc giải quyết tranh chấp đất đai, các quan hệ đất đai được điều
chỉnh cho phù hợp với lợi ích của Nhà nước, của xã hội và của người sử dụng đất,
góp phần vào việc duy trì sự ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội và đảm bảo sự
đoàn kết trong nội bộ nhân dân.
- Giải quyết tranh chấp đất đai vừa góp phần củng cố chế độ sở hữu toàn dân
về đất đai vừa góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.
- Thông qua hoạt động giải quyết tranh chấp đất đai mà ý thức pháp luật của
người dân nói chung và người sử dụng đất nói riêng được nâng cao, ngăn ngừa
những vi phạm pháp luật khác có thể xảy ra, góp phần vào việc tăng cường pháp
chế trong quản lý và sử dụng đất đai.
1.2.4. Các phương thức giải quyết tranh chấp đất đai
Theo quy định của pháp luật thì có nhiều phương thức khác nhau để giải
quyết tranh chấp đất đai như hòa giải, giải quyết theo thủ tục hành chính tại Ủy ban
nhân dân (UBND) và giải quyết theo thủ tục tổ tụng dân sự tại Tòa án. Cụ thể:
1.2.4.1. Phương thức hòa giải
Hòa giải tranh chấp đất đai là biện pháp mềm dẻo, linh hoạt và hiệu quả
nhằm giúp cho các bên tranh chấp tìm ra giải pháp thống nhất để tháo gỡ những
mâu thuẫn, bất đồng trong quan hệ pháp luật đất đai trên cơ sở tự nguyện do đó mà
Nhà nước khuyến khích hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai. Trường hợp
các bên tranh chấp không thể tự thương lượng được với nhau thì hòa giải tranh chấp
17


×