Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

đề tài: pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (670.61 KB, 67 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
KHÓA 2008 – 2014
Hệ đào tạo: Chính quy
Đề tài:

PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

Giảng viên hướng dẫn:
CN. Châu Hoàng Thân
Bộ môn: Luật Hành chính

Sinh viên thực hiện:
Phạm Chân Tình
MSSV: 6086480
Lớp: Luật Hành Chính k34

Cần Thơ, tháng 12 năm 2014


Luận văn tốt nghiệp Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính

MỤC LỤC

Trang

LỜI MỞ ĐẦU


1.Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu .........................................................................................2
3. Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................2
5. Bố cục đề tài .......................................................................................................3
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
1.1. Khái quát về tranh chấp đất đai ....................................................................4
1.1.1 Khái niệm tranh chấp đất đai ........................................................................4
1.1.2 Phân loại tranh chấp đất đai .........................................................................5
1.1.2.1 Tranh chấp quyền sử dụng đất ................................................................5
1.1.2.2 Tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất ..........................................6
1.1.3 Đặc điểm tranh chấp đất đai .........................................................................7
1.2 Lược sử quy định về giải quyết tranh chấp đất đai........................................7
1.2.1 Giai đoạn luật đất đai năm 1987 ...................................................................7
1.2.2 Giai đoạn luật đất đai năm 1993 ...................................................................9
1.2.3 Giai đoạn luật đất đai năm 2003 ...................................................................11
1.2.4 Giai đoạn luật đất đai năm 2013 ...................................................................13
1.3 Nguyên nhân tranh chấp đất đai.....................................................................15
1.3.1 Nguyên nhân khách quan .............................................................................15
1.3.2 Nguyên nhân chủ quan .................................................................................16
1.4 Những yếu tố ảnh hưởng công tác giải quyết tranh chấp đất đai ..................17
1.5 Ảnh hưởng và ý nghĩa của tranh chấp đất đai ...............................................21
1.5.1 Ảnh hưởng của tranh chấp đất đai ................................................................23
1.5.2 Ý nghĩa giải quyết tranh chấp đất đai ...........................................................24

GVHD: Châu Hoàng Thân

1


SVTH: Phạm Chân Tình


Luận văn tốt nghiệp Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính

CHƯƠNG 2
PHÁP LUẬT – THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI THEO
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
2.1 Xác định thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai ......................................26
2.1.1 Căn cứ xác định thẩm quyền ........................................................................26
2.1.2 Thẩm quyền của Tòa án ...............................................................................28
2.1.3 Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính ...............32
2.1.3.1 Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện ................................................................................................................32
2.1.3.2 Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh ....................................................................................................................33
2.2 Quy định về căn cứ giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính .34
2.3 Trình tự giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính ...................35
2.3.1 Tự hòa giải, hòa giải cơ sở ...........................................................................35
2.3.1.1 Tự hòa giải .............................................................................................36
2.3.1.2 Hòa giải cơ sở ........................................................................................37
2.3.2 Hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã ............................................................38
2.3.3 Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính .........40
2.3.3.1 Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, tỉnh ......................................................................40
2.3.3.2 Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ
Trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường .....................................................................41
2.4 Tình hình tranh chấp và giải quyết tranh chấp đất đai .................................43
2.5 Tình hình tranh chấp và giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn Quận

Ninh Kiều – Thành phố Cần Thơ .........................................................................46
2.5.1 Tình hình tranh chấp đất đai .........................................................................46
2.5.2 Công tác giải quyết tranh chấp đất đai ..........................................................47
2.6 Những khó khăn và bất cập trong công tác giải quyết tranh chấp đất đai theo
thủ tục hành chính .................................................................................................48
2.6.1 Trong giai đoạn hòa giải tranh chấp .............................................................48
2.6.2 Khó khăn trong giải quyết tranh chấp thuộc thẩm quyền Chủ tịch Ủy ban nhân
dân...........................................................................................................................50
2.6.3 Kết quả giải quyết tranh chấp .......................................................................52
2.7 Nguyên nhân và giải pháp trong công tác giải quyết tranh chấp đất đai ......52
2.7.1 Nguyên nhân ................................................................................................52
2.7.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp đất đai ...........................54
GVHD: Châu Hoàng Thân

2

SVTH: Phạm Chân Tình


Luận văn tốt nghiệp Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính

KẾT LUẬN ............................................................................................................57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................60

GVHD: Châu Hoàng Thân

3

SVTH: Phạm Chân Tình



Luận văn tốt nghiệp Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................

GVHD: Châu Hoàng Thân

4

SVTH: Phạm Chân Tình


Luận văn tốt nghiệp Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỘNG PHẢN BIỆN
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................

GVHD: Châu Hoàng Thân

5

SVTH: Phạm Chân Tình


Luận văn tốt nghiệp Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tặng vật của thiên nhiên cho không loài người, là tài nguyên vô cùng
quý giá, là nguồn gốc của mọi ngành sản xuất và mọi sự tồn tại, kết tinh trong đó là
sức lao động của con người. Trong suốt hành trình lịch sử, đất đai còn là điều kiện
sinh tồn của con người, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là
địa bàn phân bổ của khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh
quốc phòng.
Kể từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường, đặc biệt là những năm
gần đây tình hình tranh chấp đất đai ngày càng gia tăng về số lượng và phức tạp về
tính chất, nhất là những vùng đang đô thị hóa nhanh như Thành phố Cần Thơ. Các
dạng trạnh chấp đất đai phổ biến trong thực tế là: tranh chấp hợp đồng chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế quyền sử dụng đất; tranh chấp do lấn, chiếm đất;
tranh chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; tranh chấp đất đai trong các
vụ ly hôn. Có thể liệt kê rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tranh chấp đất đai như: Việc

quản lý đất đai còn nhiều thiếu sót, sơ hở; việc giao đất và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất tiến hành chậm; việc lấn chiếm đất đai ngày càng phổ biến nhưng
không được ngăn chặn và xử lý kịp thời; đất đai từ chỗ chưa được thừa nhận có giá
trị nay trở thành tài sản có giá trị cao, thậm chí ở nhiều nơi, nhiều lúc giá đất tăng đột
biến…
Nhà nước ta đã rất cố gắng trong việc giải quyết tranh chấp đất đai nhằm ổn
định tình hình chính trị, xã hội. Hệ thống các văn bản pháp luật đất đai ngày càng
được sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện bằng chứng là sự ra đời của Luật đất đai năm
2013 (được áp dụng vào ngày 1/7/2014) Luật đất đai năm 2013 quy định thẩm quyền
giải quyết tranh chấp đất đai cụ thể, tại cơ sở pháp lý để các cơ quan có thẩm quyền
giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu quả hơn, khắc phực những nhược điểm về thẩm
quyền giải quyết tranh chấp đất đai được quy định tại Luật đất đai năm 2003, quy
định chỉ mới dừng lại ở mức độ chung chung nên trên thực tế dẫn đến chồng chéo,
đùn đẩy giữa Ủy ban nhân dân và Tòa án nhân dân.
Chính sách pháp luật về đất đai của Đảng và Nhà nước ta có nhiều thay đổi
tương thích với từng giai đoạn phát triển của cách mạng, song bên cạnh đó còn nhiều
quy định không nhất quán. Hơn nữa, việc giải thích, hướng dẫn của các cơ quan có
thẩm quyền chưa đầy đủ và kịp thời. Do đó, tình hình giải quyết tranh chấp đất đai
của các cơ quan hành chính và Tòa án nhân dân trong những năm qua vừa chậm trễ,
vừa không thống nhất. Có nhiều vụ phải xử lý đi, xử lý lại nhiều lần, kéo dài trong
GVHD: Châu Hoàng Thân

1

SVTH: Phạm Chân Tình


Luận văn tốt nghiệp Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính

nhiều năm, phát sinh khiếu kiện kéo dài và làm giảm lòng tin của người dân đối với

đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Có thể khẳng định rằng việc giải quyết tranh chấp đất đai hiện nay là loại việc
khó khăn, phức tạp nhất và là khâu yếu nhất trong công tác giải quyết các tranh chấp
dân sự nói chung. Do đó, việc nghiên cứu một cách có hệ thống các quy định pháp
luật về đất đai, thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai, thực trạng tranh chấp đất
đai và việc giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan có thẩm quyền trong những năm
gần đây, trên cơ sở đó đề xuất những kiến nghị nhằm sửa đổi, bổ sung chính sách
pháp luật về đất đai và xác lập cơ chế giải quyết tranh chấp đất đai thích hợp nhằm
nâng cao hiệu quả công tác giải quyết tranh chấp đất đai, đảm bảo quyền và lợi ích
hợp pháp của công dân là việc làm ý nghĩa quan trọng về mặt lý luận và thực tiễn
hiện nay. Với nhận thức như vậy,người viết lựa chọn vấn đề “ Pháp luật về giải
quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính” làm đề tài luận văn tốt nghiệp
của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu của luận văn là hướng đến việc phân tích, đánh giá quy định,
thực trạng tranh chấp và giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của cơ quan
hành chính, qua đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật đất đai và cơ chế áp
dụng pháp luật để giải quyết các tranh chấp đất đai có hiệu quả hơn.
3. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn có nghiên cứu những quy định của pháp luật về công tác giải quyết
tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân được quy định tại Luật đất
đai năm 2013, Luật Tố tụng hành chính năm 2010 và nghi định số 43/2014 của Chính
phủ quy định về hướng dẫn thi hành Luật đất đai năm 2013; công tác giải quyết tranh
chấp đất đai tại Thành phố Cần Thơ. Trên cơ sở đó chỉ ra những thiếu sót, tồn tại của
pháp luật đất đai hiện hành về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai, đề xuất các
giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật đất đai, nâng cao hiệu quả của công tác giải
quyết tranh chấp đất đai.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài “ Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính”
được thực hiện trên cơ sở vận dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, các điều

khoản của Luật đất đai, Luật Tố tụng hành chính và các Nghị định có liên quan đến
lĩnh vực giải quyết tranh chấp đất đai. Để giải quyết các vấn đề do đề tài đặt ra người
viết sử dụng phương pháp bình luận, được sử dụng trong khi nghiên cứu tổng quan
những vấn đề lý luận về tranh chấp đất đai; phương pháp so sánh luật học, phương

GVHD: Châu Hoàng Thân

2

SVTH: Phạm Chân Tình


Luận văn tốt nghiệp Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính

pháp đánh giá, phân tích, được sử dụng khi tìm hiểu quy định pháp luật và thực trạng
giải quyết tranh chấp đất đai.
5. Bố cục đề tài
Chương 1 Những vấn đề chung về tranh chấp đất đai và giải quyết tranh
chấp đất đai
Chương này đưa ra cái nhìn sơ bộ về tranh chấp đất đai, tiếp cận từ khái niệm,
các dạng tranh chấp đất đai, nguyên nhân dẫn đến tranh chấp đất đai. Tiếp theo người
viết nghiên cứu về vấn đề giải quyết tranh chấp đất đai. Tổng quan các quy định giải
quyết tranh chấp đất đai qua các giai đoạn.
Chương 2 Pháp luật – Thực tiễn giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục
hành chính
Chương này hướng đến việc nghiên cứu và phân tích quy định pháp luật về giải
quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của cơ quan hành chính. Từ đó phân tích
quy định pháp luật hiện hành và quy định pháp luật trước kia có điểm gì đổi mới hay
tiến bộ hơn không. Bên cạnh đó người viết tiến hành so sánh công tác giải quyết
tranh chấp đất đai của Ủy ban nhân dân và Tòa án nhân dân, để có được cái nhìn tổng

quan hơn về quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai.
Người viết tiến hành nghiên cứu thực trạng giải quyết tranh chấp đất đai trên
địa bàn Thành phố Cần Thơ. Từ đó vẽ lên bức tranh về cái nhìn cận cảnh trong toàn
cảnh tranh chấp đất đai hiện nay. Tiến hành phân tích những mặt ưu và những mặt
còn khuyết của công tác giải quyết tranh chấp đất đai từ đó rút ra được nguyên nhân
và tìm ra giải pháp.

GVHD: Châu Hoàng Thân

3

SVTH: Phạm Chân Tình


Luận văn tốt nghiệp Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
1.1 Khái quát về tranh chấp đất đai
1.1.1. Khái niệm tranh chấp đất đai
Theo khoản 24, Điều 3 Luật Đất đai 2013: “Tranh chấp đất đai là tranh chấp
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đai giữa hai hay nhiều bên trong quan hệ
đất đai”.
Theo khái niệm này, đối tượng tranh chấp trong tranh chấp đất đai là quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất. Nhưng, đây là tranh chấp tổng thể các quyền và
nghĩa vụ hay chỉ là tranh chấp từng quyền và nghĩa vụ “đơn lẽ” của người sử dụng
đất do pháp luật đất đai quy định, hay bao gồm cả tranh chấp những quyền và nghĩa
vụ mà người sử dụng đất có được khi tham gia vào các quan hệ pháp luật khác cho

đến nay vẫn chưa được chính thức xác định. Đã có quan niệm cho rằng, tranh chấp
đất đai “là tranh chấp phát sinh giữa các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật đất đai
về quyền và nghĩa vụ trong quá trình quản lý và sử dụng đất” hoặc tranh chấp đất đai
là sự bất đồng, mâu thuẩn hay xung đột về lợi ích, về quyền và nghĩa vụ giữa các chủ
thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai”.
Tranh chấp đất đai bao gồm tất cả các tranh chấp phát sinh từ quyền và nghĩa
vụ của người sử dụng đất, và tất nhiên trong đó có cả các tranh chấp tài sản gắn liền
với đất, tranh chấp hợp đồng giao dịch quyền sử dụng đất.
Tranh chấp đất đai có những điểm khác biệt so với vi phạm pháp luật đất đai. Ở
vi phạm pháp luật đất đai, đó là hành vi trái pháp luật, được thực hiện một cách cố ý
hoặc vô ý, xâm phạm các quy định về quản lý và sử dụng đất đai, ví dụ như: Giao
đất, cho thuê đất không đúng thẩm quyền, lấn chiếm đất đai, chuyển quyền sử dụng
trái phép…Tranh chấp đất đai nảy sinh khi có những bất đồng, mâu thuẫn về quyền
và nghĩa vụ giữa các chủ thể nhưng nó nhiều khi lại không vi phạm nghĩa vụ của
người sử dụng đất. Còn vi phạm pháp luật đất đai thì luôn có sự vi phạm các quy định
của pháp luật đất đai.
Đối với Việt Nam chúng ta hiện nay, Nhà nước ta là chủ thể thống nhất quản
lý đất đai. Cho nên, chỉ có trên cơ sở một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, có hiệu lực
cao thì chế độ sở hữu toàn dân và chức năng quản lý thống nhất toàn bộ đất đai mới
thực hiện được một cách có hiệu quả.

GVHD: Châu Hoàng Thân

4

SVTH: Phạm Chân Tình


Luận văn tốt nghiệp Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính


Tóm lại, làm rõ khái niệm tranh chấp có nhiều ý nghĩa thực tiễn, về nội dung
việc làm này giúp xác định chính xác đối tượng tranh chấp trong tranh chấp đất đai,
giúp việc nghiên cứu và áp dụng pháp luật một cách chính xác và thống nhất hơn, nó
sẽ giúp tránh được trường hợp quy định của luật này chồng lấn lên luật kia, giúp hoàn
thiện pháp luật đất đai nói riêng và hệ thống pháp luật nói chung.
1.1.2 Phân loại tranh chấp đất đai
Xuất phát từ yếu tố đất đai là một loại tài sản đặc biệt, không thuộc quyền sở
hữu của các bên tranh chấp và căn cứ vào tính chất pháp lý của tranh chấp đất đai.
Tranh chấp đất đai bao gồm tất cả các tranh chấp phát sinh từ các quyền và nghĩa vụ
của người sử dụng đất, và tất nhiên trong đó có cả các tranh chấp tài sản gắn liền với
đất tranh chấp hợp đồng giao dịch về quyền sử dụng đất. Theo quan điểm này, tranh
chấp đất đai là một khái niệm rộng, bao gồm tranh chấp quyền sử dụng đất và tất cả
các tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất, kể cả trường hợp tranh chấp mục đích
sử dụng đất và tranh chấp về địa giới hành chính theo Điều 137 Luật đất đai năm
20031 . Tuy nhiên quan điểm của người viết cũng đồng tình với quan niệm của tác giả
có thể chia tranh chấp đất đai thành các loại sau:2
1.1.2.1 Tranh chấp quyền sử dụng đất
Đây là loại tranh chấp xảy ra trong quá trình các bên thực hiện việc quản lý và
sử dụng đất. Việc xác định ai là người có thẩm quyền sử dụng hợp pháp đất tranh chấp
đó là trách nhiệm của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bao gồm các dạng sau:
Thứ nhất, Tranh chấp về ranh giới giữa những vùng đất được phép quản lý và
sử dụng. Loại tranh chấp này thường là do các bên sử dụng đất không thỏa thuận được
với nhau về ranh giới, hoặc do một bên tự ý thay đổi ranh giới. Một số trường hợp
chiếm luôn diện tích đất của người khác. Những trường hợp tranh chấp này xảy ra
thường do ranh giới đất giữa những người sử dụng đất liền kề không rõ ràng, đất
thường được chuyển nhượng qua tay nhiều người, cho thuê, cho thuê lại, bàn giao
không rõ ràng.
Thứ hai, Tranh chấp do việc thực hiện quyền sử dụng đất bị cản trở. Loại tranh
chấp này phát sinh khi một bên được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất nhưng
lại không thể sử dụng được do bị người khác cản trở.

Thứ ba, Tranh chấp đòi lại quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền trên đất của
dòng họ, nhà thờ, thánh thất, chùa chiền. Do hoàn cảnh đất nước, do yếu tố lịch sử để

1

2

Tạp chí khoa học luật số 2(33)/2006, Bàn về khái niệm “tranh chấp đất đai” trong luật đất đai 2003.
Giáo trình luật đất đai – Đại học Luật Hà Nội

GVHD: Châu Hoàng Thân

5

SVTH: Phạm Chân Tình


Luận văn tốt nghiệp Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính

lại, các cơ sở này được Nhà nước mượn, trưng dụng vào các mục đích khác nhau
không trả.
1.1.2.2 Tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất
Các tranh chấp có liên quan đến quyền sử dụng đất của người sử dụng đất bao
gồm tranh chấp tài sản gắn liền với đất, tranh chấp hợp đồng giao dịch quyền sử dụng
đất, loại tranh chấp này có thể có những dạng sau:
Thứ nhất, Tranh chấp quyền sử dụng đất trong quan hệ thừa kế. Loại tranh
chấp này phát sinh trong trường hợp người chết có quyền sử dụng đất đai nhưng khi
chết không để lại di chúc hoặc có để lại di chúc nhưng di chúc không hợp pháp với
quy định của pháp luật và những người hưởng thừa kế lại không tự thỏa thuận được
với nhau về phân chia thừa kế hoặc thiếu hiểu biết về pháp luật dẫn đến khởi kiện ra

Tòa. Loại tranh chấp này thường là có tài sản gắn liền với đất.
Thứ hai, Tranh chấp quyền sử dụng đất khi vợ chống ly hôn. Quyền sử dụng
có được trong thời kì hôn nhân do nhận chuyển nhượng, được Nhà nước giao đất,
được tặng cho, hoặc được thừa kế. Khi ly hôn hai người không tự thỏa thuận được với
nhau nên phát sinh tranh chấp. Loại tranh chấp này cũng thường là có tài sản gắn liền
với đất.
Thứ ba: Tranh chấp trong quá trình thực hiện các giao dịch về đất đai. Hiện
nay đây là loại tranh chấp phổ biến và có số lượng nhiều nhất, mức độ phức tạp lớn
nhất, trong đó đáng kể nhất là các tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất.
Thứ tư: Tranh chấp liên quan đến việc bồi thường giải phóng mặt bằng khi
Nhà nước thu hồi đất. Thông thường đây là các tranh chấp liên quan đến mức độ và
diện tích được bồi thường do người sử dụng đất không thỏa mãn với mức bồi thường.
Loại tranh chấp này cũng là loại tranh chấp điển hình và gay gắt nhất. Khi Nhà nước
triển khai công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng thì các hộ ở liền kề với nhau
không thỏa mãn với mức bồi thường. Các hộ liền kề nhau tranh chấp về diện tích đất
mà mình bị thu hồi. Khi Nhà nước thực hiện công tác đo đạc diện tích đất bị thu hồi
thì phát sinh tranh chấp giữa các hộ liền kề về diện tích đất của mình đã bị lấn chiếm
hay một phần diện tích đất của hộ liền kề chính là của mình. Về vấn đề chủ quyền sử
dụng đất khi chuyền nhượng đất mà không chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì khi
bồi thường Nhà nước chỉ bồi thường cho hộ đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đó.
Thứ năm, Tranh chấp đòi lại quyền sử dụng đất. Loại tranh chấp này phát sinh
trong trường hợp trước đây họ có quyền sử dụng đất nhưng do cho mượn, cho thuê,
cho ở nhờ nay không chịu trả hoặc do chính sách pháp luật của nhà nước ở thời kì
GVHD: Châu Hoàng Thân

6

SVTH: Phạm Chân Tình



Luận văn tốt nghiệp Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính

trước đó đã chia, cấp cho người khác nên nay họ khởi kiện để đòi lại. Đây cũng là loại
tranh chấp thường gắn liền với tài sản trên đất.
1.1.3 Đặc điểm tranh chấp đất đai
Đối tượng của tranh chấp đất đai là quyền quản lý, quyền sử dụng đất và một
số lợi ích vật chất khác phát sinh từ quyền quản lý, sử dụng một số loại tài sản đặc biệt
không thuộc quyền sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc quyền sở hữu toàn dân,
Nhà nước thống nhất quản lý.
Chủ thể của quan hệ tranh chấp đất đai chỉ là chủ thể của quá trình quản lý và
sử dụng đất đai. Như vậy chủ thể của tranh chấp đất đai có thể là các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân tham gia với tư cách là người quản lý và người sử dụng đất.3
Nội dung của tranh chấp đai rất đa dạng và phức tạp. Hoạt động quản lý và sử
dụng đất trong nền kinh tế thị trường diễn ra rất đa dạng, phong phú với việc sử dụng
đất vào nhiều mục đích khác nhau, với diện tích, nhu cầu sử dụng khác nhau. Đất đai
trở thành một loại hàng hóa đặc biệt. Tất nhiên, khi nội dung quản lý và sử dụng đất
phong phú và phức tạp hơn thì những mâu thuẩn, bất đồng xung quanh việc quản lý và
sử dụng đất đai cũng trở nên gay gắt và trầm trọng hơn.
Tranh chấp đất đai làm cho những quy định của pháp luật đất đai và chính sách
của Nhà nước không được thực hiện một cách triệt để. Tranh chấp đất đai phát sinh
gây hậu quả xấu về nhiều mặt như: có thể gây mất ổn định về chính trị, mối quan hệ
xã hội, làm mất đoàn kết trong nội bộ nhân dân, phá vỡ quản lý trật tự đất đai, gây
đình trệ sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích không những của bản thân các bên
tranh chấp mà còn gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước và xã hội.
Bên cạnh đó, hệ thống các văn bản pháp luật đất đai ngày càng được sửa đổi,
bổ sung và hoàn thiện, trong đó quy định việc giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân và Tòa án nhân dân. Đồng thời, cách giải quyết tranh
chấp đất đai như hòa giải, vụ việc tranh chấp nào thuộc thẩm quyền của Ủy bân nhân

dân và vụ việc tranh chấp nào thuộc thẩm quyền của Tòa án giải quyết bắt buộc phải
theo một trình tự, thủ tục của Luật định.
1.2 Lược sử quy định về giải quyết tranh chấp đất đai
1.2.1 Giai đoạn Luật Đất đai năm 1987
Luật Đất đai năm 1987 khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do nhà nước
thống nhất quản lý 4. Song các văn bản hướng dẫn pháp luật thi hành không xác định
rõ ràng quyền lợi của người sử dụng đất đã làm hạn chế quyền sử dụng đất, mảnh đất
3
4

http:// docs.4share.vn/41210/Giai quyet tranh chap dat dai.html
Điều 1 Luật đất đai 1987

GVHD: Châu Hoàng Thân

7

SVTH: Phạm Chân Tình


Luận văn tốt nghiệp Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính

được giao, đã thúc đẩy sản xuất phát triển, người nông dân đã nhận thức rõ những
quyền lợi và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật, thấy được lợi ích thiết
thực từ việc sử dụng đất mang lại. Vì vậy, tình trạng đòi lại ruộng đất trong nội bộ
nông dân tăng nhanh về số lượng. Ở một số địa phương, nhất là ở miền tây và miền
Đông Nam Bộ, nhiều nông dân đòi lại ruộng đất cũ, có nơi đã xảy ra những vụ tranh
chấp đất đai gay gắt. Những ruộng đất nông dân đòi lại phổ biến là: ruộng đất qua
mấy lần điều chỉnh, rộng đất bị cắt bớt và bị “ xáo canh” khi thực hiện khoán sản
phẩm; ruộng đất do nông, lâm trường và đơn vị quân đội quản lý nhưng không sử

dụng hết, trong đó có cả ruộng đất của nông dân trước đây đã khai phá; ruộng đất do
một số cán bộ , đảng viên chiếm vì tư lợi. Ở khu vực trung du, miền núi, có sự tranh
chấp giữa các đồng bào dân tộc tại chỗ với đồng bào địa phương khác đến sản xuất và
khai hoang xây dựng vùng kinh tế mới. Ngoài ra, còn tồn tại các tranh chấp giữa đất
trồng lúa và đất nuôi tôm; giữa đất trồng cao su với đất trồng cây tiêu, cà phê, cây
điều, đất hương hỏa, đất thổ cư,…
Đối với nhà ở, các tranh chấp phát sinh trong giai đoạn này thường liên quan
đến nhà cải tạo, nhà vắng chủ, đòi lại nhà cho thuê trước ngày 1/7/1991 (là ngày Pháp
lệnh nhà ở có hiệu lực). Ngoài ra còn xuất hiện các tranh chấp về nhà ở khi vợ chồng
ly hôn. Để tạo cơ sở pháp lý giải quyết tranh chấp đất đai kể trên, nhà nước ta đã ban
hành văn bản pháp luật như được quy định tại Điều 21 và Điều 22 Luật đất đai năm
1987 thì các tranh chấp về quyền sử dụng đất đai Ủy ban nhân dân nơi có đất bị tranh
chấp giải quyết. Tuy nhiên, khi giải quyết tranh chấp về nhà ở, vật kiến trúc khác hoặc
cây lâu năm thì Tòa án nhân dân giải quyết cả quyền sử dụng đất có nhà ở, vật kiến
trúc khác hoặc cây lâu năm đó. Văn bản pháp luật này tạo cơ sở pháp lý cho việc giải
quyết tranh chấp đất đai trong giai đoạn này, góp phần giải quyết trong nội bộ nhân
dân, ổn định sản xuất.
Đây là Luật Đất đai đầu tiên của Việt Nam được ban hành vào năm 1987. Thực
chất của Luật này là luật hóa chính sách Nhà nước giao đất sản xuất nông nghiệp cho
hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định và xây dựng nền móng đầu tiên của hệ thống địa
chính Việt Nam. Chính sách đất đai vẫn tiếp tục được vận hành trên nguyên tắc nhà
nước bao cấp về đất đai, đất đai không có giá, không được giao dịch trên thị trường,
việc chuyển quyền sử dụng đất đều phải có quyết định của cơ quan hành chính nhà
nước.
- Giai đoạn trước khi Luật Đất đai năm 1987 ra đời, các quy định về giải quyết
tranh chấp đất đai được ban hành chỉ mới xác định thẩm quyền giải quyết của các cơ
quan quản lý Nhà nước về đất đai mà chưa chú trọng đến thẩm quyền giải quyết tranh
chấp về quyền sử dụng đất của Tòa án nhân dân.
GVHD: Châu Hoàng Thân


8

SVTH: Phạm Chân Tình


Luận văn tốt nghiệp Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính

- Sau khi Luật Đất đai năm 1987 được ban hành, thì vấn đề hòa giải cơ sở đối
với tranh chấp đất đai không là thủ tục bắt buộc. Bên cạnh đó, việc quy định thẩm
quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân cũng đã được đề cập. Tuy
nhiên, thẩm quyền của Tòa án nhân dân mới chỉ dừng lại ở việc giải quyết tranh chấp
về nhà ở, vật kiến trúc khác hoặc cây lâu năm gắn liền với quyền sử dụng đất mà chưa
đề cập đến việc giải quyết các tranh chấp về quyền sử dụng đất.
1.2.2 Giai đoạn Luật Đất đai năm 1993
Luật Đất đai lần thứ hai được Quốc hội thông qua vào năm 1993. Sau khi Hiến
pháp năm 1992 ra đời, với các quy định mang tính nền tảng, là đất đai thuộc sở hữu
toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý 5.Nhà nước giao cho các tổ chức kinh tế, đơn
vị vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội (gọi chung là tổ
chức), hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài. Nhà nước còn cho tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân thuê đất. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất trong luật này gọi chung là người sử dụng đất. Nhà nước cho tổ chức, cá
nhân nước ngoài thuê đất”.
Nhà nước giao đất cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu
dài. Với định hướng cơ bản đó, Luật Đất đai năm 1993 ra đời, đã mở rộng hơn các
quyền của người sử dụng đất, đó là quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thế
chấp, để thừa kế quyền sử dụng đất. Theo khoản 3 Điều 38 luật Đất đai năm 1993 quy
định “Các tranh chấp về quyền sử dụng đất mà người sử dụng đất đã có giấy chứng
nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và tranh chấp tài sản gắn liền với việc sử
dụng đất đó thì Tòa án giải quyết”.
Trên thực tế, Tòa án nhân dân tối cao và các cơ quan hữu quan cũng đã ban

hành Thông tư liên tịch số 02 ngày 28/7/1997 hướng dẫn giải quyết các tranh chấp
quyền sử dụng đất theo khoản 3 Điều 38 Luật Đất đai năm 1993. Tuy nhiên, văn bản
này hoàn toàn không phân chia các loại tranh chấp về quyền sử dụng đất mà chỉ đề
cập rất chung chung là Tòa án có thẩm quyền đối với tranh chấp về tài sản trên đất và
quyền sử dụng đất.
Những điểm mới trong Luật Đất đai năm 1993 so với giai đoạn Luật Đất đai
năm 1987, quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất của Tòa
án nhân dân:
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất của Tòa án nhân dân
lần đầu tiên được Luật Đất đai năm 1993 đề cập. Theo đó: Các tranh chấp về quyền sử
dụng đất mà người sử dụng đất đã có giấy chứng nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm
5

Điều 1 Luật Đất đai 1993

GVHD: Châu Hoàng Thân

9

SVTH: Phạm Chân Tình


Luận văn tốt nghiệp Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính

quyền và tranh chấp về tài sản gắn liền với việc sử dụng đất đó thì do Tòa án giải
quyết 6. Như vậy, theo Luật Đất đai năm 1993 thì Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải
quyết hai loại vụ việc tranh chấp sau đây:
- Các tranh chấp về quyền sử dụng đất mà người sử dụng đất đã có giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp;
- Các tranh chấp về tài sản gắn liền với việc đó. Ví dụ: Tranh chấp về chia tài

sản chung là nhà và các tài sản khác trên khi vợ chồng ly hôn; tranh chấp về chia thừa
kế nhà, đất…
- Chỉ khi Luật Đất đai năm 1993 ra đời, thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp
về quyền sử dụng đất của Tòa án nhân dân mới được đề cập. Theo đó, Tòa án nhân
dân không chỉ giải quyết các tranh chấp về nhà ở, vật kiến trúc khác hoặc cây lâu năm
gắn liền với đất mà còn giải quyết các tranh chấp về quyền sử dụng đất mà người sử
dụng đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hơn nữa, đã có sự phân
biệt rõ ràng, rành mạch về thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về quyền sử dụng đất
giữa Ủy ban nhân dân các cấp với Tòa án nhân dân. Nhưng ở giai đoạn này, vấn đề
hòa giải cơ sở đối với tranh chấp đất đai là thủ tục không bắt buộc.
Cũng có thể nói, Luật Đất đai năm 1993 đánh dấu một bước phát triển của quá
trình hoàn thiện cơ chế quản lý đất đai của Nhà nước ta, khắc phục tình trạng bao cấp
về đất đai, giao đất sử dụng không mất tiền, đảm bảo sử dụng đất đai đúng mục đích,
có hiệu quả.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khi mức độ đô thị hóa diễn ra nhanh
chóng, nhu cầu về nhà ở của người dân ngày càng trở nên bức xúc, việc sử dụng đất
đai để xây dựng cơ sở hạ tầng ngày càng khiến cho giá đất nhiều khi tăng đột biến chỉ
trong thời gian ngắn. Đây là nguyên nhân góp phần làm tăng các tranh chấp đất đai.
Cùng với việc gia tăng dân số, chính sách xã hội về nhà ở tại các đô thị lớn đang trở
thành vấn đề bức xúc cần được giải quyết.
Trước tình hình đó, nhằm hoàn chỉnh thêm một bước các quy định pháp luật
về giải quyết tranh chấp đất đai, đáp ứng yêu cầu của tình hình mới. Luật Đất đai năm
1993 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều vào các năm 1998 và 2001. Với hơn 171
văn bản pháp luật đất đai được các cấp, các ngành ở Trung ương và hàng trăm các
văn bản do các cơ quan ở địa phương ban hành đã góp phần đáng kể vào việc giải
quyết tranh chấp đất đai nhằm đáp ứng các yêu cầu quản lý và sử dụng đất đai trong

6

Khoản 3 Điều 38 Luật Đất đai 1993


GVHD: Châu Hoàng Thân

10

SVTH: Phạm Chân Tình


Luận văn tốt nghiệp Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính

giai đoạn này7. Trong đó có thể đề cập đến một số các văn bản pháp luật tiêu biểu sau
đây:
+ Thông tư liên tịch số 02/TTLT/TANDTC-VKSNDTC-TCĐC của Tòa án
nhân dân tối cao (TANDTC), Viện kiểm sát nhân dân tối cao (VKSNDTC) và Tổng
cục địa chính ngày 28/7/1997 hướng dẫn về thẩm quyền của Tòa án nhân dân trong
việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 38
Luật Đất đai.
+ Thông tư liên tịch số 01/2002/TTLT-TAND-VKSNDTC-TCĐC ngày
03/1/2002 của TANDTC, VKSNDTC và Tổng cục địa chính “Hướng dẫn về thẩm
quyền của Tòa án nhân dân trong việc giải quyết tranh chấp liên quan đến quyền sử
dụng đất”.
1.2.2

Giai đoạn Luật Đất đai năm 2003
Giai đoạn này thì Luật Đất đai đã phát triển hơn so với các giai đoạn trước về

vấn đề hòa giải tranh chấp đất đai và thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai được
Luật Đất đai năm 2003 và Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29-10-2004 của Chính
phủ về thi hành Luật Đất đai quy định cụ thể. So với Luật Đất đai năm 1993 về vấn đề
hòa giải cơ sở đối với tranh chấp đất đai là thủ tục không bắt buộc, thì Luật Đất đai

năm 2003 quy định “Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải
hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải cơ sở”8. Hoạt động hòa giải ở cơ
sở nhằm giải quyết kịp thời nhiều vụ, việc vi phạm pháp luật, mâu thuẩn và tranh chấp
nhỏ trong nội bộ nhân dân, qua đó góp phần giảm số lượng vụ, việc phải chuyển đến
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết, giữ gìn tinh thần đoàn kết, gắn bó
trong nội bộ nhân dân, phát huy quyền làm chủ trực tiếp của nhân dân tại cộng đồng,
tạo nên sự đồng thuận, ổn định, thúc đẩy kinh tế - xã hội ở địa phương phát triển. Về
thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại Điều 136 Luật Đất đai năm 2003 quy
định: “Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
mà một bên hoặc các bên đương sự không nhất trí thì được giải quyết như sau:
Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự có giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1,2 và 5 Điều 50 của
Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết.
Theo Luật Tố tụng hành chính năm 2010, Khoản 2 Điều 136 của Luật Đất đai
được sửa đổi, bổ sung như sau: “Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự không
có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy
định tại các khoản 1,2 và 5 điều 50 của Luật này được giải quyết như sau:
7
8

thuvienphapluat.vn
Khoản 1 Điều 135 Luật đất đai 2003

GVHD: Châu Hoàng Thân

11

SVTH: Phạm Chân Tình



Luận văn tốt nghiệp Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính

Trường hợp chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
giải quyết mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết
thì có quyền khiếu nại đến chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương giải quyết hoặc khởi kiện theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trường hợp chủ tịch Ủy ban nhân dân, thành phố trực thuộc Trung ương giải
quyết mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết thì
có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện theo
quy định của Luật Tố tụng hành chính”. Mặt khác, Tòa án nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao và Tổng Cục Địa chính (nay là Tổng Cục Quản lý đất đai)
đã ban hành Thông tư 01/2002/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-TCĐC ngày 3-1-2002
hướng dẫn về thẩm quyền của Tòa án nhân dân trong việc giải quyết các tranh chấp
liên quan đến quyền sử dụng đất.
Trong Công văn số 116/2004/KHXX ngày 22-7-2004 của Tòa án nhân dân tối
cao, thì theo tinh thần quy định tại Điều 135 và Điều 136 Luật Đất đai 2003 là tranh
chấp đất đai nhất thiết phải qua hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn
nơi có đất tranh chấp… Do vậy, kể từ ngày 01-7-2004 trở đi, Tòa án chỉ thụ lý, giải
quyết tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà một bên
hoặc các đương sự không nhất trí thì khởi kiện đến Tòa án.
Tranh chấp đất đai trong giai đoạn này có những diễn biến rất phức tạp, ảnh
hưởng xấu đến việc quản lý, sử dụng đất nói riêng và gây những bất ổn nhất định đối
với đời sống kinh tế - xã hội nói chung. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng
trên, mà một trong số đó chính là do quy định của pháp luật về vấn đề tranh chấp đất
đai trong thời gian qua còn có nhiều bất cập, hạn chế.
Có thể nói, Luật Đất đai là một trong những văn bản quy phạm pháp luật có
ảnh hưởng rất lớn đến tình hình chính trị, xã hội cũng như quyền và lợi ích hợp pháp
của người dân. Luật Đất đai năm 2003 được ban hành đã tạo ra khung pháp lý quan
trọng trong việc khẳng định tư cách chủ sở hữu toàn dân đối với đất đai; quyền của
Nhà nước (với tư cách đại diện chủ sở hữu) đối với đất đai, quản lý nhà nước về đất

đai; quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; thanh tra, khiếu nại tố cáo về đất đai,
trong đó, vấn đề hòa giải cơ sở và việc phân định thẩm quyền giữa các cơ quan hành
chính với Tòa án được quy định chi tiết.
Như vậy, Luật Đất đai năm 2003 quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp
quyền sử dụng đất của Tòa án nhân dân có những điểm mới cơ bản như sau:
Thứ nhất, pháp luật đất đai ngày càng đề cao vị trí và vai trò của Tòa án nhân
dân trong việc giải quyết các vấn đề tranh chấp về quyền sử dụng đất. Điều này phù
hợp với thông lệ và tập quán pháp luật của nhiều nước trên thế giới. Hơn nữa thẩm
GVHD: Châu Hoàng Thân

12

SVTH: Phạm Chân Tình


Luận văn tốt nghiệp Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính

quyền giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất của Tòa án nhân dân ngày càng
được mở rộng và được quy định cụ thể.
Thứ hai, so với quy định của Luật Đất đai năm 1993 thì Luật Đất đai 2003 đã
mở rộng phạm vi giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất của Tòa án nhân dân.
Theo đó, Tòa án nhân dân không chỉ có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về tài
sản gắn liền với đất và các tranh chấp về quyền sử dụng đất mà người sử dụng đất đã
có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp,
mà còn giải quyết các tranh chấp về quyền sử dụng đất tuy người sử dụng đất chưa
được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhưng có một trong các loại
giấy tờ về sử dụng đất quy định tại khoản 1,2 và 5 điều 50. Việc mở rộng thẩm quyền
giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất của Tòa án nhân dân theo Luật Đất đai
năm 2003 đã đáp ứng được đòi hỏi của thực tiễn quản lý và sử dụng đất đai của nước
ta.

Luật Đất đai năm 2003 có thể nói đã tạo được sự đổi mới khá toàn diện của hệ
thống pháp luật đất đai Việt Nam.
1.2.3

Giai đoạn Luật Đất đai năm 20139
Ngày 29/11/2013, Quốc hội đã thông qua Luật Đất đai năm 2013. Luật đất đai

năm 2013 có 14 chương với 212 điều, tăng 7 chương và 66 điểm so với Luật đất đai
năm 2003, đã thể chế hóa đúng và đầy đủ những quan điểm, định hướng nêu trong
Nghị quyết số 19/NQ-TƯ Hội nghị lần 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng, đồng thời
khắc phục, giải quyết được những tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá trình thi hành
Luật đất đai năm 2003. Đây là đạo luật quan trọng, có tác động sâu rộng đến chính trị,
kinh tế, xã hội của đất nước, thu hút được sự quan tâm rộng rãi của nhân dân. Luật
Đất đai 2013 đã chính thức có hiệu lực từ ngày 01/7/2014.
Một trong những nội dung quản lý nhà nước về đất đai là việc giải quyết tranh
chấp đất đai. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết việc tranh chấp đất đai gồm
Tòa án nhân dân và Ủy ban nhân dân. Theo quy định của Điều 136 Luật Đất đai 2003
thì Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp về quyền sử dụng đất
mà đương sự có giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các giấy tờ
quy định tại các khoản 1,2 và khoản 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 và tranh
chấp về tài sản gắn liền với đất. Đối với những tranh chấp về quyền sử dụng đất mà
đương sự không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và cũng không có các giấy tờ

9

/>
GVHD: Châu Hoàng Thân

13


SVTH: Phạm Chân Tình


Luận văn tốt nghiệp Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính

quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân
dân.
Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền giải quyết các tranh chấp đất đai tại Điều
203. Trong đó khoản 1 Điều 203 có nội dung: Tranh chấp đất đai mà đương sự có
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại
Điều 100 của luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân
giải quyết. Các giấy tờ quy định tại điều 100 Luật Đất đai 2013 vẫn giữ nguyên nội
dung các quy định tại khoản 1,2 và khoản 5 điều 50 Luật Đất đai năm 2003 và có sự
bổ sung thêm một số trường hợp đó là:
- Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo
quy định của Chính phủ
- Giấy tờ được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993
đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành
- Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ
đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật Đất đai
năm 2013
Tại khoản 2 Điều 203 quy định: Tranh chấp đất đai mà đương sự không có
Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của
Luật Đất đai năm 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải
quyết tranh chấp đất đai là nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân
cấp có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
Như vậy thẩm quyền giải quyết tranh chấp về đất đai được mở rộng hơn, Tòa
án nhân dân có thẩm quyền giải quyết những loại việc tranh chấp đất đai gồm:
- Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc

có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai
- Tranh chấp về tài sản gắn liền với đất
- Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có
một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013
Ngày 26/6/2014 Tòa án nhân dân tối cao đã có công văn hướng dẫn số
117/TANDTC-KHXX để phổ biến, quán triệt và triển khai thi hành Luật Đất đai đến
các đơn vị trong toàn ngành. Do vậy, từ ngày 01/7/2014 khi thụ lý để giải quyết vụ án
dân sự về tranh chấp đất đai cần chú ý một số vấn đề sau:
- Về hòa giải được chia ra làm 3 loại: tự hòa giải, hòa giải cơ sở, hòa giải xã
phường. Tự hòa giải là các bên tranh chấp tiến hành gặp gỡ nhau, mang tính chất nội
bộ, Nhà nước không can thiệp vào; hòa giải cơ sở là có sự tham gia của bên thứ ba là
GVHD: Châu Hoàng Thân

14

SVTH: Phạm Chân Tình


Luận văn tốt nghiệp Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính

hòa giải viên giúp đỡ thuyết phục các bên tranh chấp tự nguyện giải quyết tranh chấp
để đạt được thỏa thuận chung; hòa giải xã, phường thuộc thẩm quyền cúa Ủy ban
nhân dân cấp xã, đã có sự can thiệp của cơ quan Nhà nước trong quá trình hòa giải
- Mọi tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã, (phường,
thị trấn) mà không thành thì đương sự có thể khởi kiện tại Tòa án nhân dân. Đây là
một quy định bắt buộc, được coi như một thủ tục “tiền tố tụng” mà đương sự phải
thực hiện trước khi khởi kiện tới Tòa án nhân dân.
- Đối với những tranh chấp đất đai mà đương sự không có giấy Chứng nhận
quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ quy định tại điều 100 Luật Đất đai thì phải yêu
cầu đương sự phải cam kết chỉ khởi kiện đến Tòa án nhân dân mà không đề nghị Ủy

ban nhân dân giải quyết tranh chấp đất đai để tránh trường hợp cùng một vụ việc cả
hai cơ quan cùng tham gia giải quyết.
Nguyên nhân tranh chấp đất đai
Mỗi tranh chấp đất đai xảy ra đều do những nguyên nhân nhất định, khi đó
yếu tố chủ quan, khách quan, yếu tố cơ bản, tạm thời cần được nghiên cứu thận trọng
1.3

và xử lý một cách kịp thời. Trong những năm vừa qua, tranh chấp đất đai diễn ra ở
hầu hết các địa phương trong cả nước. Tuy mức độ, tính chất và phạm vi khác nhau
nhưng nhìn chung tranh chấp đất đai đã gây ra những hậu quả nặng nề, ảnh hưởng đến
trật tự, an toàn xã hội. Vì vậy, cần phải căn cứ vào thực trạng sử dụng đất, vào đường
lối, chính sách của Nhà nước, vào những văn bản pháp luật để tìm ra những nguyên
nhân dẫn đến tranh chấp, từ đó có những biện pháp giải quyết một cách thỏa đáng,
góp phần ngăn ngừa và hạn chế tới mức thấp nhất những tranh chấp có thể xảy ra.
Trên thực tế của hiện tượng tranh chấp đất đai có thể rút ra một số nguyên
nhân chủ yếu sau:
1.3.1

Nguyên nhân khách quan
Tranh chấp đất đai ở nước ta phát sinh có nguồn gốc sâu xa do lịch sử để lại

những hậu quả ở hai miền Nam – Bắc:
+ Ở miền Bắc, sau cách mạng tháng Tám năm 1945 và sau năm 1953, Đảng và
Chính phủ tiến hành cải cách ruộng đất, xóa bỏ chế độ chiếm hữu ruộng đất của thực
dân, phong kiến, thiết lập quyền sở hữu ruộng đất cho người nông dân. Năm 1960,
thông qua con đường hợp tác nông nghiệp, ruộng đất của người nông dân được đưa
vào làm tư liệu sản xuất chung, trở thành sở hữu tập thể, do đó tình hình sử dụng đất
đai trở nên tương đối ổn định.
+ Ở miền Nam, sau hai cuộc kháng chiến, tình hình sử dụng đất đai có nhiều
diễn biến phức tạp hơn. Trong chín năm kháng chiến, Chính phủ đã tiến hành chia

ruộng đất cho người dân hai lần vào năm 1945 – 1950 và năm 1954, nhưng đến năm
GVHD: Châu Hoàng Thân

15

SVTH: Phạm Chân Tình


Luận văn tốt nghiệp Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính

1957, ngụy quyền Sài Gòn thực hiện cải cách điền địa, thực hiện việc “truất hữu”
nhằm xóa bỏ thành quả cách mạng, gây ra những xáo trộn lớn về quyền sở hữu ruộng
đất của người nông dân. Sau năm 1975, Nhà nước đã tiến hành hợp tác hóa nông
nghiệp, đồng thời xây dựng hàng loạt công trường, lâm trường, trang trại, những tổ
chức chiếm một diện tích đất sử dụng rất lớn nhưng lại sử dụng kém hiệu quả. Đặc
biệt qua hai lần điều chỉnh ruộng đất 1977 – 1978 và năm 1982 – 1983, cùng với
chính sách chia đất theo kiểu bình quân đã dẫn đến những xáo trộn lớn về ruộng đất,
về ranh giới, số lượng và mục đích sử dụng đất đai.
Hiện nay, trong quá trình hiện đại hóa, công nghiệp hóa đất nước việc thu hồi
đất để mở rộng đô thị, xây dựng kết cấu hạ tầng thực hiện các dự án đầu tư làm cho
quỹ đất canh tác ngày càng giảm. Trong khi đó, sự gia tăng dân số vẫn ở tỷ lệ cao, cơ
cấu kinh tế chưa đáp ứng được vấn đề giải quyết việc làm và cuộc sống người lao
động. Đặc biệt do tác động mạnh mẽ của cơ chế thị trường làm cho giá đất tăng và
đang là những áp lực lớn gây nên tình trạng khiếu kiện, tranh chấp đất đai một cách
gay gắt.
1.3.2

Nguyên nhân chủ quan
* Trong cơ chế quản lý đất đai:


Trong thời gian qua, công tác quản lý nhà nước về đất đai còn bị buông lỏng,
sơ hở, có khi phạm sai lầm, giải quyết tùy tiện, sai pháp luật.
Trong cơ chế quản lý tập trung, kế hoạch hóa cao độ, Nhà nước phân công,
phân cấp cho quá nhiều ngành, dẫn đến việc quản lý đất đai thiếu chặt chẽ, nhiều sơ
hở.
Trong cơ chế thị trường, Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch
chung, có sự phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý đất đai khá rõ. Tuy nhiên, trên
thực tế vẫn còn tồn tại nhiều sai phạm, non kém về trình độ quản lý của đội ngũ cán
bộ làm công tác quản lý đất đai. Điều này góp phần làm xuất hiện nhiều tranh chấp đất
đai phức tạp, khó giải quyết. Cụ thể:
- Hồ sơ địa chính chưa hoàn chỉnh, đồng bộ, nên thiếu căn cứ pháp lý và thực
tế để xác định quyền sử dụng và quản lý đất đai của tổ chức, cá nhân, đặc biệt là ở
những vùng mà quan hệ đất đai phức tạp và có nhiều biến động. Hơn nữa, việc giao
đất không được tiến hành theo một quy trình chặt chẽ, nên hồ sơ đất đai không được
đồng bộ và bị thất lạc.
- Quy hoạch sử dụng đất chưa đi vào nề nếp, nên nhiều trường hợp sử dụng đất
không hợp lý khó bị phát hiện. Khi bị phát hiện thì lại không xử lý kịp thời. Nhiều địa
phương còn có những nhận thức lệch lạc về chính sách đất đai và quản lý đất đai còn

GVHD: Châu Hoàng Thân

16

SVTH: Phạm Chân Tình


Luận văn tốt nghiệp Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính

nặng về biện pháp mệnh lệnh hành chính mà chưa chú ý đến biện pháp quản lý về mặt
kinh tế.

- Một số nơi có chủ trương sai lầm hoặc không rõ ràng, làm cho nhân dân hiểu
lầm là nhà nước có chủ trương trả lại đất cũ, trả lại đất ông cha, dẫn đến việc khiếu
kiện đòi lại đất ngày càng nhiều.
* Về nhân sự:
Một bộ phận cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ quản lý đất đai đã thực
hiện không tốt nhiệm vụ được giao, vi phạm chế độ quản lý cả sử dụng đất, thiếu
gương mẫu, lạm dụng chức quyền, vì lợi ích riêng tư, thực hiện âm mưu đen tối, gây
mất ổn định xã hội. Năng lực cán bộ, công chức thực hiện công vụ quản lý đất đai còn
có phần hạn chế.
Lợi dụng chủ trương điều chỉnh ruộng đất, tổ chức lại sản xuất theo cơ chế
mới, một số cán bộ, Đảng viên lợi dụng sơ hở trong các cơ chế, chính sách đất đai của
Nhà nước và dựa vào chức quyền để chiếm dụng đất đai trái phép, gây bất bình trong
nhân dân. Đặc biệt, ở những nơi nội bộ mất đoàn kết thì lại lấy vấn đề đất đai làm
phương tiện để đấu tranh với nhau, một số phần tử xấu lợi dụng cơ hội này để bao
chiếm đất đai hoặc kích động gây chia rẽ nội bộ và gây mất ổn định về tình hình chính
trị - xã hội, làm mất uy tín tổ chức Đảng và chính quyền.
* Công tác lãnh đạo, chỉ đạo:
Công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc giải quyết tranh chấp đất đai ở nhiều nơi, nhiều
lúc còn hữu khuynh, mất cảm giác. Chẳng những hồ sơ đất đai không đầy đủ, mà việc
đăng ký nhân khẩu, hộ khẩu ở nông thôn cũng chưa chặt chẽ, kẻ xấu có điều kiện hoạt
động dễ dàng. Khi phát hiện những kẻ cầm đầu, tổ chức gây rối, kích động vi phạm
pháp luật thì lung túng trong xử lý, nương nhẹ trong thi hành pháp luật, không tổ chức
được lực lượng quần chúng cốt cán đấu tranh với mọi biểu hiện tiêu cực, mà trái lại,
để quần chúng bị bọn xấu lôi kéo. Tổ chức Đảng và chính quyền trở thành người bị
động, phải chạy theo giải quyết những vụ việc đã xảy ra hoặc xử lý những thiệt hại
nặng nề.
* Đường lối chính sách, pháp luật về đất đai:
Chính sách, pháp luật đất đai ở Việt Nam có sự khác nhau ở từng thời kỳ lịch
sử cụ thể. Ví dụ: Giai đoạn trước năm 1980 ra đời, pháp luật không cấm việc mua bán
đất đai. Sau năm 1980 đến trước ngày 15/10/1993 trở đi pháp luật nghiêm cấm việc

mua bán, chuyển nhượng đất đai…dưới mọi hình thức và từ ngày 15/10/1993 trở đi,
pháp luật lại cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Mặt khác, pháp luật đất đai
nói chung và pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai nói riêng còn quy định chung
chung; thiếu các quy định cụ thể về tranh chấp đất đai của vợ chồng khi ly hôn; các
GVHD: Châu Hoàng Thân

17

SVTH: Phạm Chân Tình


Luận văn tốt nghiệp Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính

quy định về xử lý các tranh chấp đòi lại đất của họ tộc, đất hương hỏa, đất tôn giáo…
Hơn nữa, hệ thống các văn bản pháp luật đất đai lại thường xuyên sửa đổi, bổ sung và
do nhiều cơ quan khác nhau từ Trung ương đến địa phương ban hành nên đội ngũ cán
bộ, công chức Nhà nước nói chung và đội ngũ thẩm phán nói riêng rất khó cập nhật
kịp thời những thay đổi này. Điều này đã gây khó khăn không nhỏ cho Tòa án nhân
dân khi giải quyết các tranh chấp về quyền sử dụng đất. Đồng thời, do tình trạng quy
định pháp luật quá cồng kềnh, chấp vá, nhiều quy định dẫn đến người dân không tiếp
cận được. Có thể nói tập hợp các văn bản, quy định pháp luật thì có 73 văn bản liên
quan tới đất đai10.
Chính sách đất đai và các chính sách khác có liên quan đến đất đai chưa đồng
bộ, có mặt không rõ ràng và đang còn biến động. Thực tế áp dụng các chính sách đất
đai còn tùy tiện dẫn đến tình trạng: Người có khả năng sản xuất nông nghiệp thì thiếu
ruộng đất, ngược lại, người có ruộng đất thì không có khả năng hoặc nhu cầu sản xuất,
để đất đai hoang hóa hoặc sử dụng đất kém hiệu quả. Tình trạng người nông dân phải
ra các đô thị bán sức lao động, gây mất ổn định cơ cấu lao động sản xuất cũng có
nguyên nhân từ việc thiếu đất để sản xuất.
Những sai lầm trong phong trào hợp tác hóa nông nghiệp như nóng vội, gò ép,

đưa quy mô hợp tác xã nhỏ đến quy mô hợp tác xã lớn không phù hợp với năng lực
quản lý của cán bộ do còn yếu kém dẫn đến hậu quả là đất đai sử dụng bừa bãi, lãng
phí, kém hiệu quả. Cùng với quản lý kinh tế trong nông nghiệp được đổi mới làm cho
người sử dụng đất có nhu cầu sử dụng đất lớn, xuất hiện tư tưởng đòi lại đất để sản
xuất. Chính sách đất đai chưa phù hợp, việc lấn chiếm đất đai diễn ra khá phổ biến,
song chưa được giải quyết và xử lý kịp thời.
Bên cạnh đó, việc Nhà nước chia, tách, nhập hoặc thành lập mới những đơn vị
hành chính, việc xác định địa giới không rõ ràng, làm cho tình hình tranh chấp đất đai
ngày càng thêm phức tạp.
* Công tác tuyên truyền, giáo dục và phổ biến pháp luật:
Công tác tuyên truyền, giáo dục và phổ biến pháp luật đất đai chưa thật sự coi
trọng, vì thế trình độ hiểu biết pháp luật và ý thức chấp hành pháp luật trong nhân dân
còn hạn chế, nhiều văn bản pháp luật đất đai của Nhà nước chưa thực sự đi vào trong
cuộc sống, chưa được phổ biến sâu rộng trong xã hội.
Ngoài ra, việc tranh chấp đất đai ở mọi địa phương khác nhau còn có những
nguyên nhân đặc thù. Việc tìm ra những nguyên nhân cụ thể của tranh chấp, phải căn

10

/>
GVHD: Châu Hoàng Thân

18

SVTH: Phạm Chân Tình


Luận văn tốt nghiệp Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính

cứ vào thực tế sử dụng đất, phong tục tập quán của từng địa phương để có những giải

pháp tốt nhất cho từng vụ việc.
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng công tác giải quyết tranh chấp đất đai
* Pháp luật đất đai qua các thời kì
Thời kỳ trước khi ban hành Hiến pháp năm 1980 Trong thời kỳ này, các quy
định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai chưa rõ ràng, cụ thể, ngoại trừ các
quy định về giải quyết tranh chấp đất bãi sa bồi (đất canh tác). Thông tư 45/NV-TC
ngày 02/7/1958 của Bộ Nội vụ về việc phân phối và quản lý đất bãi sa bồi quy định
thẩm quyền giải quyết "tranh chấp hoa màu do chính quyền và nông hội giải quyết,
nếu đặc biệt khó khăn thì đưa ra Tòa án xét xử"; thẩm quyền giải quyết "tranh chấp
địa giới hành chính đất bãi sa bồi" do ủy ban hành chính xã đang quản lý giải quyết,
nếu ranh giới thuộc nhiều xã thì địa phận xã nào xã đó quản lý hoặc xã có điều kiện
thuận tiện hơn quản lý, nếu xen kẽ nhiều xã thì xã nào có nhiều số dân hơn trên đất bãi
sa bồi quản lý và chịu trách nhiệm đảm bảo cho các xã ít dân sản xuất trên bãi sa bồi.
Như vậy, giai đoạn này thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của ủy ban hành
chính các cấp chưa được quy định rõ ràng. Thực tế, việc giải quyết các tranh chấp đất
đai chủ yếu do ủy ban hành chính cấp xã thực hiện với vai trò của tổ chức nông hội
địa phương (tham gia nhiều vào công việc chính quyền), cơ quan tư pháp chỉ xuất hiện
khi giải quyết tranh chấp hoa màu trên đất bãi sa bồi.
Giai đoạn từ khi Hiến pháp năm 1980 có hiệu lực đến trước khi Luật Đất đai
năm 1987 ra đời đã khép lại một chặng đường dài phấn đấu không ngừng của Nhà
nước ta nhằm mục tiêu xã hội hóa toàn bộ vốn đất đai trong phạm vi cả nước. Điều 19
và Điều 20 Hiến pháp năm 1980 quy định: "Đất đai, rừng núi, sông hồ, hầm mỏ, tài
nguyên thiên nhiên trong lòng đất, ở vùng biển và thềm lục địa... là của Nhà nước, đều
thuộc sở hữu toàn dân", "Những tập thể và cá nhân đang sử dụng đất đai được tiếp tục
sử dụng". Tuy nhiên, việc coi đất đai thuộc sở hữu chung, đất không có giá, dẫn tới
việc chia cấp đất tràn lan, sử dụng kém hiệu quả. Cấp xã, cấp phường cũng tham gia
vào việc giao đất cho nhân dân; việc lấn, chiếm đất để xây dựng nhà ở diễn ra phổ
biến song không được giải quyết kịp thời là nguyên nhân chủ yếu của các tranh chấp
đất đai trong thời kỳ này. Cơ chế quản lý, chính sách của Đảng và Nhà nước trong giai
đoạn này chưa thực sự khuyến khích nông dân và sản xuất nông nghiệp, dẫn đến tình

trạng nhiều tập đoàn sản xuất, hợp tác xã (HTX) làm ăn kém hiệu quả, đời sống nhân
dân gặp nhiều khó khăn. Do đó, một số các HTX, tập đoàn sản xuất nông nghiệp đi
đến tan rã, đất đai lại có sự chia cấp lại. Nhiều gia đình trước kia đã hiến ruộng đất của
cha ông vào các HTX, nay đòi lại. Khi giải quyết các tranh chấp một số địa phương
còn thiên về việc sử dụng biện pháp mệnh lệnh hành chính, khiến cho các tranh chấp
GVHD: Châu Hoàng Thân

19

SVTH: Phạm Chân Tình


×