Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn từ thực tiễn tại tòa án nhân dân tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.49 MB, 89 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và
các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Xác nhận của giảng viên hướng dẫn

Tác giả luận văn

PGS. TS Nguyễn Minh Mẫn

Trần Văn Kiên


LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc của mình, học viên xin cảm ơn PGS.TS. NGUYỄN
MINH MẪN đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ học viên trong quá trình học tập,
nghiên cứu khoa học và hoàn thành Luận văn.
Học viên xin cảm ơn các thầy cô giảng dạy tại Viện Đại học Mở Hà Nội đã
giúp đỡ học viên trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài học viên luôn nhận được sự
động viên của bạn bè, đồng nghiệp và người thân trong gia đình.
Học viên xin chân thành cảm ơn !
Tác giả luận văn

Trần Văn Kiên


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRANH CHẤP VÀ GIẢI


QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN LÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA VỢ
CHỒNG KHI LY HÔN ......................................................................................... 7
1.1. Một số vấn đề lý luận về tranh chấp tài sản là quyền sử dụng đất khi vợ
chồng ly hôn ........................................................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm tài sản chung của vợ chồng trong hôn nhân .............................. 7
1.1.2. Tài sản chung là quyền sử dụng đất của vợ chồng ...................................... 9
1.1.3. Tranh chấp về tài sản là quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn .............. 12
1.1.4. Phân loại tranh chấp về tài sản là quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn16
1.1.5. Khái niệm giải quyết tranh chấp tài sản là quyền sử dụng đất khi vợ chồng
ly hôn của Tòa án ................................................................................................. 18
1.2. Một số vấn đề lý luận pháp luật giải quyết tranh chấp về tài sản là quyền sử
dụng đất khi vợ chồng ly hôn ............................................................................... 20
1.2.1. Khái niệm pháp luật giải quyết tranh chấp về tài sản là quyền sử dụng đất
khi vợ chồng ly hôn .............................................................................................. 20
1.2.2. Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp về tài sản là quyền sử dụng đất khi
vợ chồng ly hôn .................................................................................................... 21
1.2.3. Cơ sở giải quyết tranh chấp tài sản là quyền sử dụng khi vợ chồng ly hôn
tại Tòa án .............................................................................................................. 25
1.3. Các yếu tố có ảnh hưởng đến việc giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng
đất của vợ chồng khi ly hôn tại Tòa án ................................................................ 29
1.3.1. Sự hoàn thiện của hệ thống các văn bản pháp luật có liên quan ............... 29
1.3.2. Năng lực đội ngũ cán bộ công chức của Toà án ........................................ 30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................... 34
Chương 2: THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN LÀ QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT KHI VỢ CHỒNG LY HÔN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH
NAM ĐỊNH .......................................................................................................... 35


2.1. Tình hình tranh chấp tài sản là quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn ...... 35
2.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp về tài sản là quyền sử dụng đất khi vợ chồng

ly hôn .................................................................................................................... 36
2.2.1. Xác định quyền sử dụng đất tạo lập trước thời kỳ hôn nhân nhưng vẫn là
tài sản chung của vợ chồng .................................................................................. 36
2.2.2.Xác định người được tiếp tục đứng tên quyền sử dụng đất là tài sản chung
của vợ chồng......................................................................................................... 40
2.2.3. Phân chia tài sản là quyền sử dụng đất cùng tạo lập chung với cha mẹ, anh
em hoặc vợ, hoặc chồng ....................................................................................... 44
2.2.4. Phân chia quyền sử dụng đất và tài sản trên đất không cùng chủ sở hữu và
sử dụng hợp pháp của vợ và chồng ...................................................................... 49
2.3. Một số hạn chế, vướng mắc phát sinh trong quá trình giải quyết tranh chấp
về tài sản là quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn ............................................ 52
2.3.1. Vướng mắc về nhận thức và áp dụng pháp luật ......................................... 52
2.3.2. Vấn đề định giá tài sản tranh chấp ............................................................. 57
2.3.3. Xác định tài sản của vợ chồng trong thực tế .............................................. 60
2.3.4. Vấn đề thủ tục tố tụng................................................................................. 63
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ...................................................................................... 67
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP VỀ TÀI SẢN LÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI VỢ CHỒNG LY HÔN.... 68
3.1. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về phân chia quyền sử dụng đất là tài
sản chung của vợ chồng khi ly hôn ...................................................................... 68
3.2. Tăng cường hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất theo Luật Đất đai 2013 ............................. 70
3.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ xét xử .................................................. 72
3.4. Tăng cường hiệu lực thi hành của bản án .................................................... 75
3.5. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức pháp luật cho mọi
người dân ............................................................................................................. 76


3.6. Tăng cường công tác phối hợp, liên thông thông tin giữa các cơ quan quản
lí ............................................................................................................................ 77

3.7. Tăng cường hoạt động bảo đảm bình đẳng giới ............................................ 77
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................... 79
KẾT LUẬN LUẬN VĂN..................................................................................... 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 82


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Từ xưa đến nay gia đình luôn là tế bào của xã hội, là nơi những người có
quan hệ huyết thống, hôn nhân và nuôi dưỡng cùng chung sống. Gia đình hòa thuận
và hạnh phúc sẽ góp phần vào sự phát triển bền vững và phồn thịnh chung của xã
hội. Nhận thức được vị thế quan trọng của gia đình, Đảng và Nhà nước ta luôn quan
tâm, chú trọng đến việc xây dựng và giữ gìn gia đình êm ấm, hòa thuận thể hiện ở
sự quan tâm đó là Đảng và Nhà nước ta đã ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật về hôn nhân và gia đình góp phần giúp cho sự bền vững trong quan hệ gia đình.
Khi nam nữ kết hôn, cùng nhau xây dựng một gia đình thì sự bền vững của
quan hệ hôn nhân là mong muốn của những người vợ, người chồng, đây cũng là
mục đích của việc xây dựng gia đình mà pháp luật đặt ra. Tuy nhiên, trong nhiều
trường hợp, quan hệ hôn nhân do chịu sự tác động của nhiều yếu tố chủ quan và
khách quan, đã không giữ được ý nghĩa và giá trị như mong muốn ban đầu, cuộc
sống chung của vợ, chồng đã không còn hạnh phúc, nên pháp luật dự liệu khả năng
cho họ quyền được giải phóng khỏi quan hệ hôn nhân bằng việc ly hôn.
Thông thường, một vụ án hôn nhân gia đình cần giải quyết ba mối quan hệ
đó là quan hệ hôn nhân, quan hệ con chung và quan hệ về tài sản. Quan hệ tài sản
giữa vợ, chồng là quan hệ tài sản gắn lyền với nhân thân, tồn tại trong thời kỳ hôn
nhân, không có tính đền bù ngang giá và không xác định được công sức đóng góp
cụ thể của các bên nên khi xảy ra tranh chấp thì việc phân chia tài sản chung vợ ,
chồng là tương đối khó khăn, phức tạp, gây nhiều tranh cãi trong các vụ giải quyết
ly hôn tại các cấp Tòa án. Thực tế đã cho thấy các tranh chấp về tài sản giữa vợ và
chồng trong các vụ án ly hôn rất phức tạp, thường kéo dài, mất nhiều thời gian, tiền

của, công sức của các đương sự cũng như của các cơ quan tiến hành tố tụng. Một
trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó là việc giải quyết tranh chấp về tài
sản của vợ chồng khi ly hôn chưa đúng pháp luật, chưa xác đáng, chưa phù hợp với
thực tế khách quan của quan hệ sở hữu... do đó chưa bảo vệ được quyền, lợi ích
chính đáng của các đương sự.

1


Hiện nay, cùng với xu thế phát triển của xã hội, số lượng các vụ án ly hôn có
tranh chấp về tài sản tăng lên, giá trị tài sản tranh chấp ngày càng lớn tạo ra rất
nhiều khó khăn và áp lực cho cơ quan tiến hành tố tụng. Một trong những vấn đề
người ta quan tâm nhất, không chỉ những cặp vợ chồng ly hôn mà hầu hết mỗi
người trong xã hội đó là vấn đề tranh chấp đất đai. Giá trị “tấc đất tấc vàng” càng
khiến cho người ta quan tâm hơn. Việc chấm dứt hôn nhân đa phần sẽ kéo theo
những vướng mắc của việc chia quyền sử dụng đất.
Những năm gần đây, với sự phát triển của nền kinh tế thị trường nên đời
sống xã hội cũng như kinh tế của người dân ngày càng được đảm bảo và nâng cao.
Song mặt trái của nền kinh tế thị trường đã dẫn đến nhiều người sống buông thả, coi
trọng vật chất, tình cảm giữa mọi người với nhau không còn mặn mà, được coi
trọng như trước. Giá trị tài sản lớn và sự coi trọng vật chất làm cho những tranh
chấp về tài sản giữa vợ và chồng trong các vụ án ly hôn có tính quyết liệt, căng
thẳng hơn, nên việc giải quyết cũng gặp nhiều khó khăn.
Là một tỉnh có mức sống trung bình so với cả nước song Nam Định cũng
chịu sự ảnh hưởng chung của xã hội. Những năm gần đây, số lượng các vụ tranh
chấp về chia quyền sử dụng đất của vợ chồng trong toàn tỉnh tăng nhanh về số
lượng, phức tạp về nội dung, nhiều vụ tranh chấp rất gay gắt, khiếu nại kéo dài gây
nhiều khó khăn cho các cơ quan tiến hành tố tụng cũng như những người tham gia
tố tụng. Hầu hết các vụ án đều được giải quyết trong thời hạn luật định, thấu tình
đạt lý, khách quan, được sự đồng tình của người dân. Tuy nhiên, thực tiễn giải

quyết vấn đề tài sản khi ly hôn trong các vụ án hôn nhân gia đình còn gặp nhiều
vướng mắc, bất cập do có nhiều quan điểm nhận thức, đánh giá khác nhau nên vẫn
còn một số vụ án bị cấp trên cải sửa, hủy dẫn đến vụ án phải xét xử lại nhiều lần.
Nguyên nhân thì có nhiều nhưng phải kể đến các quy định của pháp luật còn chưa
rõ ràng, một số quy định còn chung chung, chưa có sự thống nhất từ các cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền và cá nhân thực thi pháp luật liên quan đến giải quyết tài
sản của vợ chồng trong vụ án ly hôn.

2


Với đề tài: “Giải quyết tranh chấp tài sản là quyền sử dụng đất của vợ chồng
khi ly hôn từ thực tiễn giải quyết tại Tòa án nhân dân tỉnh Nam Định”, tác giả muốn
giải quyết phần nào những vướng mắc trên nhằm hoàn thiện pháp luật về giải quyết
quyền sử dụng đất là tài sản của vợ chồng khi ly hôn theo pháp luật Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu
Xuất phát từ vai trò quan trọng của gia đình trong xã hội nên việc nghiên cứu
về các tranh chấp trong quan hệ hôn nhân và gia đình luôn được quan tâm và chú ý,
được nhiều nhà nghiên cứu và các học giả đề cập.
Một số tài liệu chuyên khảo về hôn nhân và gia đình như: Giáo trình Luật
HN&GĐ Việt Nam - Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật HN&GĐ của
khoa Luật – Trường Đại học Cần Thơ... các giáo trình này đều đề cập đến các kiến
thức pháp lý cơ bản và khái quát về tài sản chung vợ chồng. Bên cạnh đó, các bài
viết liên quan đến tài sản chung của vợ chồng như “Chế độ tài sản chung vợ chồng
theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam” của tác giả Nguyễn Văn Cừ, tác giả
Đoàn Thị Phương Diệp với “Nguyên tắc suy đoán tài sản chung trong Luật hôn
nhân và gia đình Việt Nam và Luật dân sự Pháp”; tác giả Nguyễn Văn Cừ - Ngô
Thị Hường với “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về Luật hôn nhân và gia đình
năm 2000”. Các bài viết này đã đề cập một cách khái quát về các căn cứ xác lập tài
sản chung của vợ chồng.

Bên cạnh đó, phải kể đến một số công trình nghiên cứu như “Chia tải sản
chung của vợ chồng theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000” của tác
giả Nguyễn Thị Lan “Bàn thêm về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ
hôn nhân” của tác giả Nguyễn Hồng Hải; “Một số vấn đề chia tài sản của vợ chồng
khi ly hôn theo Luật HN&GĐ năm 2000” của tác giả Nguyễn Thị Bích Vân;
Nguyễn Thị Thanh Xuân “Pháp luật về giải quyết tranh chấp nhà ở và quyền sử
dụng đất khi ly hôn”, Nguyễn Thị Hạnh “Chia tài sản chung của vợ chồng theo
pháp luật Việt Nam – Thực tiễn áp dụng và hướng hoàn thiện Lê Thị Tuyết Chinh
“Pháp luật về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn ở Việt
Nam” – Luận văn thạc sĩ luật học năm 2014; Nguyễn Thị Xuân “Giải quyết tranh

3


chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn tại TAND qua thực tiễn huyện Điện Bản, tỉnh
Quảng Nam” – Luận văn thạc sĩ luật học; Đinh Thị Minh Mẫn “Giải quyết tranh
chấp về tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn” – Luận văn thạc sĩ luật học năm
2014... Các công trình này đã nghiên cứu một các tương đối toàn diện việc phân
chia tài sản chung của vợ chồng.
Mặc dù vậy, cho đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu về giải quyết
tranh chấp tài sản là quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn giải
quyết tại Tòa án nhân dân tỉnh Nam Định ở cấp độ luận văn Thạc sỹ. Vì vậy trên cơ
sở tiếp thu, kế thừa những thành tựu khoa học của các công trình khoa học đã được
công bố, kết hợp với những kinh nghiệm thực tiễn trong hoạt động xét xử tại Tòa án,
tác giả hy vọng Luận văn sẽ đưa ra những giải pháp để tăng cường hiệu quả hoạt
động giải quyết tranh chấp về chia quyền sử dụng đất khi ly hôn theo pháp luật.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ quy trình, cơ sở pháp lý để giải quyết các tranh chấp về
quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại tòa án, thực tiễn áp
dụng pháp luật để giải quyết các tranh chấp này tại tòa án tỉnh Nam Định, qua đó

phát hiện những vấn đề còn bất cập trong các quy định của pháp luật cũng như
những khiếm khuyết, sai sót trong công tác xét xử của tòa án để từ đó luận văn
hướng đến mục đích đề xuất những kiến nghị nhằm đảm bảo chất lượng, hiệu quả
công tác xét xử và quyền lợi chính đáng của các đương sự trong vụ án giải quyết
chia tài sản là quyền sử dụng đất của vợ chồng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn bao gồm:
- Một số vấn đề lí luận về tranh chấp và giải quyết tranh chấp tài sản là
quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn.
- Các quy định của pháp luật hiện hành về giải quyết tranh chấp tài sản là
quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn.
- Thực tiễn giải quyết tranh chấp tài sản là quyền sử dụng đất của vợ chồng
khi ly hôn tại TAND tỉnh Nam Định.

4


4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài luận văn được nghiên cứu dưới góc độ ngành Luật Kinh tế. Luận văn
chủ yếu tập trung nghiên cứu các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, Luật
HN&GĐ năm 2014, Luật đất đai năm 2013, Luật nhà ở năm 2014 và một số văn
bản khác có liên quan về quy trình, thủ tục tố tụng giải quyết các tranh chấp về chia
tài sản chung của vợ, chồng là quyền sử dụng đất; các căn cứ pháp luật về nội dung
để giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn. Đồng thời,
nghiên cứu việc áp dụng pháp luật giải quyết các tranh chấp về chia tài sản chung
của vợ chồng khi ly hôn qua thực tiễn xét xử tại TAND tỉnh Nam Định thông qua
các vụ án cụ thể. Đề tài chỉ nghiên cứu giải quyết các tranh chấp về quyền sử dụng
đất của vợ, chồng khi ly hôn, còn những tranh chấp về tài sản chung của vợ chồng
trong thời kỳ hôn nhân hoặc các tranh chấp về tài sản riêng của vợ hoặc chồng khi

ly hôn không được nghiên cứu trong đề tài này.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà
nước ta về phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, về xây dựng và
hoàn thiện pháp luật trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cũng như trong quá
trình giải quyết các tranh chấp tài sản là quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn.
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản sau đây:
i) Phương pháp phân tích, phương pháp lịch sử, phương pháp so sánh, đối
chiếu, quy nạp, diễn dịch... được sử dụng tại Chương 1 khi nghiên cứu những vấn
đề lý luận về tranh chấp và giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất là tài sản của vợ
chống khi ly hôn;
ii) Phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp số
liệu, phương pháp nghiên cứu vụ việc điển hình, phương pháp suy luận logic,
phương pháp nghiên cứu hồ sơ vụ việc... được sử dụng tại Chương 2 khi nghiên cứu
thực trạng giải quyết tranh chấp về chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn
tại tỉnh Nam Định;

5


iii) Phương pháp bình luận, phương pháp quy nạp, phương pháp diễn giải...
được sử dụng tại Chương 3 khi nghiên cứu giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả
thi hành pháp luật về chia quyền sử dụng đất khi ly hôn từ thực tiễn giải quyết tranh
chấp tại Tòa án nhân dân tỉnh Nam Định;
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của việc nghiên cứu đề tài
- Ý nghĩa lí luận:
Luận văn là một công trình nghiên cứu tương đối đầy đủ và có hệ thống về
vấn đề liên quan đến việc giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn theo
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 qua thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân tỉnh
Nam Định. Vì vậy, kết quả nghiên cứu của Luận văn sẽ góp phần bổ sung thêm một

số vấn đề lý luận về tranh chấp và giải quyết tranh chấp tài sản là quyền sử dụng
đất, qua đó đóng góp làm phong phú thêm lí luận về tranh chấp và giải quyết tranh
chấp nói chung.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan
áp dụng pháp luật, nhất là tòa án trong hoạt động xét xử tại địa phương, góp phần
giải quyết những vướng mắc trong thực tiễn áp dụng pháp luật, nâng cao hiệu quả
xét xử của TAND tỉnh Nam Định.
Kết quả nghiên cứu của luận văn cũng là tài liệu tham khảo hữu ích trong các
cơ sở đào tạo Luật.
7. Cơ cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 03 chương:
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận về tranh chấp và giải quyết tranh chấp tài
sản là quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn.
- Chương 2: Thực tiễn giải quyết tranh chấp tài sản là quyền sử dụng đất khi
vợ chồng ly hôn tại Tòa án nhân dân tỉnh Nam Định.
- Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp về tài sản
là quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn.

6


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRANH CHẤP VÀ GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN LÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA VỢ
CHỒNG KHI LY HÔN
1.1. Một số vấn đề lý luận về tranh chấp tài sản là quyền sử dụng đất khi vợ
chồng ly hôn
1.1.1. Khái niệm tài sản chung của vợ chồng trong hôn nhân

Trong quá trình vợ chồng chung sống, ngoài tình cảm thì giữa vợ chồng còn
cần có tài sản chung để duy trì hôn nhân, đây được coi là một trong những điều kiện
không thể thiếu để duy trì mối quan hệ vợ, chồng.
Tài sản theo nghĩa Từ điển Tiếng Việt là của cải, vật chất dùng vào mục đích
sản xuất và tiêu dùng. Theo quy định tại Điều 105 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì
“Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản
và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình
thành trong tương lai.”
Theo đó, tài sản chung của vợ chồng được hiểu là các tài sản (vật, tiền, giấy
tờ có giá, quyền tài sản hiện có hoặc hình thành trong tương lai) thuộc quyền sở hữu
chung hợp nhất của vợ chồng, là hình thức sở hữu chung đặc biệt do vợ chồng cùng
chiếm hữu, sử dụng và định đoạt vì nhu cầu chung của gia đình. Quan hệ tài sản này
xuất phát từ quan hệ hôn nhân, sự tồn tại của chế độ tài sản chung vợ chồng phụ
thuộc vào sự tồn tại của quan hệ hôn nhân và chấm dứt khi một trong hai vợ chồng
chết hoặc có bản án quyết định của Tòa án cho vợ chồng ly hôn.1
Do tính chất của hôn nhân và với vai trò là hạt nhân của gia đình đòi hỏi giữa
vợ và chồng phải có một lượng tài sản chung nhất định để đảm bảo các chi phí cho
cuộc sống chung và để thực hiện các chức năng xã hội cơ bản của gia đình, đặc biệt
trong việc chăm sóc giáo dục và bảo vệ các con. Dựa trên cơ sở đó, kế thừa và phát
triển Điều 27 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000, Điều 33 Luật hôn nhân và gia

1

Nguyễn Ngọc Điện, Giáo trình Luật Hôn nhân và Gia đình, Tập 2, Nxb Đại học Cần Thơ, năm 2010, tr. 2.

7


đình năm 2014 quy định: 1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng
tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát

sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường
hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được
thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là
tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản
chung của vợ chồng trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng
cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. 2. Tài sản chung
của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để đảm bảo nhu cầu của gia
đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. 3. Trong trường hợp không có căn cứ
để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi
bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”
Có thể thấy, tài sản chung của vợ chồng là tài sản do vợ, chồng tạo ra do lao
động, hoạt động sản xuất kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng
trong thời kỳ hôn nhân, tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung, tặng cho chung và
những tài sản vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung, quyền sử dụng đất của vợ, chồng
có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Khác với tài sản chung đơn
thuần, tài sản chung vợ, chồng có nguồn gốc tạo ra từ thời kỳ hôn nhân, có thể là do vợ,
chồng lao động tạo ra hoặc từ những hành vi pháp lý diễn ra trong thời kỳ hôn nhân
(thỏa thuận tài sản riêng trở thành tài sản chung, thừa kế, tặng cho...).2
Bên cạnh đó, Luật hôn nhân và gia đình đã xác định thời điểm hình thành và
nguồn gốc phát sinh tài sản chung của vợ chồng. Kể từ sau khi kết hôn, những tài
sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập hợp pháp của vợ chồng, tài sản mà vợ chồng mua
sắm được từ những thu nhập hợp pháp đều thuộc sơ hữu chung hợp nhất của vợ
chồng mà không phụ thuộc vào công sức đóng góp của vợ chồng ít hay nhiều, có
lao động trực tiếp hay không. Quan điểm nay đã được ông cha ta ghi nhận qua câu
nói “Của chồng công vợ”, tài sản chung của vợ chồng không nhất thiết do hai vợ
chồng trực tiếp tạo ra ngang bằng nhau. Tài sản chung có thể chỉ do vợ, hoặc chồng
2

Nguyễn Ngọc Điệp, Sđd, tr.3.


8


tạo ra hoặc tạo ra ngang bằng nhau. Tài sản chung có thể chỉ do vợ hoặc chồng tạo
ra trong thời kỳ hôn nhân. Quy định này thể hiện sự gắn kết “Như hai mà một” của
quan hệ hôn nhân... Đây là điểm khác biệt của tài sản chung vợ chồng so với các tài
sản chung theo phần khác.
Tính hợp nhất trong việc sở hữu tài sản chung của vợ chồng còn được thể
hiện khi vợ, chồng chưa phân chia tài sản thì không xác định được tỷ lệ tài sản của
mỗi người. Khi hai bên thỏa thuận phân chia xong hoặc có quyết định phân chia của
Tòa án thì phần tài sản của vợ, chồng trong khối tài sản chung mới được xác định.
Đây là điểm khác biệt đặc trưng của tài sản chung vợ, chồng so với các tài sản
chung theo phần.
Mặt khác, pháp luật còn quy định quyền và nghĩa vụ ngang nhau của vợ
chồng đối với việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt khối tài sản chung và mục đích
của việc sử dụng tài sản chung là nhằm đáp ứng nhu cầu chung của gia đình, đảm
bảo cho vợ chồng cùng nhau xây dựng gia đình và lao động tạo ra tài sản vì lợi ích
chung của gia đình. Có thể thấy, những quy định này là phù hợp với quan điểm,
truyền thống đạo đức của Việt Nam cũng như định hướng xây dựng mối quan hệ vợ
chồng bền vững của Đảng và Nhà nước ta.3
Từ những phân tích trên, có thể định nghĩa:
Tài sản chung của vợ chồng là những tài sản được hình thành hoặc tạo ra
phù hợp với những căn cứ xác lập tài sản chung vợ chồng theo quy định của Luật
hôn nhân và gia đình.
1.1.2. Tài sản chung là quyền sử dụng đất của vợ chồng
Như ở phần trên đã phân tích, quyền tài sản cũng là một loại tài sản. Do đó,
quyền sử dụng đất là một loại quyền tài sản cũng có thể trở thành tài sản chung của
vợ chồng. Quyền sử dụng đất được ghi nhận thông qua việc coi đất đai thuộc sở hữu
của toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý trong Hiến pháp năm 1980. Thực tiễn
của quá trình phát triển kinh tế - xã hội nói chung và các hoạt động sử dụng mang


3

Xem: Lý thuyết về công sức đóng góp trong việc tạo lập và duy trì khối tài sản chung: Nguyễn Ngọc Điệp,
Sđd, tr. 8.

9


tính kinh tế, thương mại nói riêng trong nền kinh tế thị trường ở nước ta đã hình
thành nên khái niệm “quyền sử dụng đất” và “người sử dụng đất”. Đây là những
khái niệm có nội hàm đặc thù và khác với nội hàm khái niệm “người sử dụng đất”
trong hệ thống pháp luật ở nước khác. Nhiều nước trên thế giới không có sự tách
biệt giữa quyền sử dụng đất với quyền sở hữu đất đai, bởi vì các nước này xác lập
chế độ sở hữu tư nhân về đất đai nên phần lớn người sử dụng đất cũng chính là
người sở hữu đất đai. Ở nước ta hiện nay, mặc dù Hiến pháp quy định đất đai thuộc
sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý, song Nhà nước lại giao hoặc cho
thuê đất cho người sử dụng đất sử dụng ổn định, lâu dài và được phép chuyển quyền
sử dụng đất trong thời hạn giao đất, thuê đất.4
Lý luận về việc tách biệt quyền sử dụng với quyền sở hữu đất đai và coi
quyền sử dụng đất là một loại tài sản thay thế quyền sở hữu đất đai đã “trả lại” giá
trị vốn có của đất đai và làm cho đất đai trở thành một loại hàng hóa đặc biệt tham
gia vào lưu thông thị trường, thay đổi về cơ bản việc giao đất bằng các biện pháp
hành chính (thị trường sơ cấp), chuyển sang việc cung ứng đất đai chủ yếu bằng cơ
chế thị trường, xây dựng và phát triển thị trường quyền sử dụng đất xã hội chủ
nghĩa, sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Mục đích của việc tách
quyền sử dụng khỏi quyền sở hữu đất đai nhằm duy trì đất đai thuộc sở hữu toàn
dân trong điều kiện kinh tế thị trường, song lại gắn bó chặt chẽ người lao động với
đất đai, đảm bảo cho việc sử dụng đất được thực hiện thuận tiện nhất, phát huy tối
đa tính năng động, sáng tạo của người sử dụng đất trong việc khai thác có hiệu quả

những lợi ích của đất đai.5
Việc chuyển giao quyền sử dụng đất hay nói cách khác là việc xác lập chủ sở
hữu đối với quyền sử dụng đất được thực hiện bằng các hình thức sau:
- Được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
- Nhận chuyển nhượng từ chủ thể khác thông qua các hình thức giao dịch
dân sự như: mua bán, tặng cho, nhận thừa kế, trao đổi...6
4

Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Đất đai, Nxb. Công an nhân dân, 2007, tr. 31.
Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Đất đai, tr. 68.
6
Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Đất đai, tr. 73.
5

10


Vậy, quyền sử dụng đất với tư cách là tài sản chung của vợ chồng được hiểu
thế nào? Căn cứ theo khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân gia đình năm 2015 thì “Quyền
sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng,
trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có
được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”.
Như vậy, có thể hiểu quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng được sở hữu sau
khi kết hôn, trừ trường hợp việc sở hữu đó được thực hiện dưới hình thức thừa kế
riêng, được tặng cho riêng hoặc sử dụng tài sản riêng để giao dịch mua quyền sử
dụng đất, thì đều được coi là tài sản chung của vợ chồng. Theo đó, quyền sử dụng
đất chung của vợ chồng bao gồm:
- Quyền sử dụng đất mà vợ chồng mua bằng thu nhập do lao động, hoạt động
sản xuất kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ
hôn nhân.

- Quyền sử dụng đất mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung.
- Quyền sử dụng đất mà cả vợ và chồng hoặc mỗi bên vợ hoặc chồng được
Nhà nước giao, kể cả giao khoán sau khi kết hôn;
- Quyền sử dụng đất mà cả vợ và chồng hoặc chỉ một bên vợ hoặc chồng
được Nhà nước cho thuê sau khi kết hôn;
- Quyền sử dụng đất mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
- Quyền sử dụng đất mà các bên không chứng minh được đó là tài sản riêng.7
Từ sự phân tích trên, có thể đưa ra định nghĩa về quyền sử dụng đất là tài sản
chung của vợ chồng như sau:
Quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng là quyền tài sản của cả vợ
và chồng được xác lập trong thời kỳ hôn nhân, trong đó Nhà nước là chủ sở hữu,
trừ trường hợp việc xác lập sở hữu đối với vợ hoặc chồng được thực hiện dưới hình
thức được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch
bằng tài sản riêng nếu vợ hoặc chồng chưa có thỏa thuận nhập tài sản riêng vào tài
sản chung hoặc không chứng minh được đấy là tài sản riêng của mình.
7

Nguyễn Ngọc Điệp, Sđd, tr. 15.

11


1.1.3. Tranh chấp về tài sản là quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn
Tranh chấp về tài sản là quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn là một dạng cụ
thể của tranh chấp đất đai. Vì vậy, trước khi nghiên cứu khái niệm tranh chấp thừa kế
quyền sử dụng đất theo pháp luật thì chúng ta hãy tìm hiểu về tranh chấp đất đai.
Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng: “Tranh chấp: bất đồng, trái ngược nhau”8
Theo Luật đất đai năm 2003: “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”9.
Theo giáo trình Luật đất đai của Đại học Huế: “Tranh chấp đất đai: Đó là

các mâu thuẫn, xung đột giữa các chủ thể sủ dụng đất khi họ cho rằng các quyền và
lợi ích hợp pháp về quyền sử dụng đất của mình bị xâm hại”10
Theo Giáo trình Luật đất đai của Trường Đại học Luật Hà Nội: “Tranh chấp
đất đai là sự bất đồng, mâu thuẫn hay xung đột về lợi ích, về quyền và nghĩa vụ
giữa các chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai”11
Như vậy, chúng ta có thể hiểu tranh chấp đất đai là những bất đồng, mâu
thuẫn, xung đột về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất phát sinh giữa hai hoặc
nhiều bên trong quan hệ đất đai.
Qua định nghĩa trên, các dạng tranh chấp sau đây có thể được hiểu là tranh
chấp đất đai:12
- Tranh chấp về quyền sử dụng đất: là những tranh chấp giữa các bên với
nhau về việc ai có quyền sử dụng hợp pháp đối với một mảnh đất nào đó.
Trong dạng tranh chấp này chúng ta thường gặp các loại tranh chấp về ranh
giới đất; tranh chấp về quyền sử dụng đất tài sản gắn lyền với đất trong các quan hệ
ly hôn, thừa kế; tranh chấp để đòi lại đất (đất đã cho người khác mượn sử dụng mà
không trả lại, hoặc tranh chấp giữa người dân tộc thiểu số với người đi xây dựng
vùng kinh tế mới…); tranh chấp liên quan đến giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
8

Nguyễn Như Ý (chủ biên): Từ điển Tiếng Việt thông dụng, NXB Giáo dục, Hà Nội 2001, tr808.
Khoản 26 Điều Luật đất đai 2003
10
TS. Trần Quang Huy (chủ biên): Giáo trình Luật đất đai, NXB Công an nhân dân, Hà Nội 2013, tr 341-342
11
Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật đất đai, NXB Công an nhân dân, Hà Nội 2010, tr 455.
12
Chuyên đề: Kỹ năng giải quyết tranh chấp đất đai và hòa giải tranh chấp đất đai – PGS.TS Nguyễn Quang
Tuyến
9


12


Các tranh chấp đất đai liên quan đến giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như: Tranh
chấp về điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền SDĐ; (ii) Tranh chấp về đối tượng
được cấp giấy chứng nhận quyền SDĐ; (iii) Tranh chấp về nghĩa vụ tài chính khi
cấp giấy chứng nhận quyền SDĐ; (iv) Tranh chấp về diện tích đất ghi trong giấy
chứng nhận quyền SDĐ so với diện tích đất thực tế người dân đang sử dụng.
- Tranh chấp về quyền, nghĩa vụ khi phát sinh trong quá trình sử dụng đất
Dạng tranh chấp này thường xảy ra khi các chủ thể có những giao dịch dân
sự về chuyển quyền sử dụng đất hoặc các tranh chấp liên quan đến việc bồi thường
giải phóng mặt bằng, tái định cư…
- Tranh chấp về mục đích sử dụng đất
Đây là dạng tranh chấp ít gặp hơn, những tranh chấp này liên quan đến việc
xác định mục đích sử dụng đất là gì. Thông thường những tranh chấp này cũng dễ
có cơ sở để giải quyết vì trong quá trình phân bổ đất đai cho các chủ thể sử dụng
Nhà nước đã xác định mục đích sử dụng đất thông qua quy hoạch sử dụng đất.
Tranh chấp chủ yếu do người sử dụng đất sử dụng sai mục đích so với khi được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất. Kết hôn là một hiện tượng bình thường nhằm xác
lập quan hệ vợ chồng thì ly hôn là một hiện tượng bất bình thường, là mặt trái của
hôn nhân nhưng đó lại là mặt không thể thiếu khi hôn nhân tan vỡ. Vợ chồng mâu
thuẫn trầm trọng thì ly hôn là sự cần thiết cho cả hai, vì nó giải phóng cho hai vợ
chồng, các con cũng như thành viên khác trong gia đình thoát khỏi mâu thuẫn, xung
đột, bế tặc trong cuộc sống. Vậy ly hôn là gì? Theo quy định tại khoản 14 Điều 3
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì “Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng
theo bản án, quyết định có hiệu lực của pháp luật của Tòa án”. Hay nói cách khác,
ly hôn là sự chấm dứt quan hệ hôn nhân trước pháp luật. Sau khi kết hôn vì những
lý do nhất định, mục đích hôn nhân không đạt được, vợ chồng mâu thuẫn, quan
điểm sống không thể dung hòa, đời sống chung không thể kéo dài làm ảnh hưởng
đến các thành viên khác trong gia đình và ảnh hưởng đến việc nuôi dạy giáo dục

con cái. Vì thế, ly hôn là giải pháp cho cả hai bên để mỗi bên tự tìm hạnh phúc cho

13


mình. Qua đó, bảo đảm quyền tự do, bình đẳng, bảo đảm quyền lợi và lợi ích hợp
pháp của cá nhân mỗi người theo quy định của pháp luật.
Có thể thấy, việc ly hôn chấm dứt quan hệ hôn nhân về mặt pháp lý và do đó
nó cũng kéo theo các hệ quả pháp lý đi kèm, bao gồm: phân chia tài sản chung,
quyền và nghĩa vụ đối với con cái… Trong đó việc phân chia tài sản chung là vấn
đề thường nảy sinh tranh chấp đặc biệt đối với những tài sản chung có giá trị lớn
như quyền sử dụng đất.
Qua các phân tích trên có thể thấy tranh chấp về tài sản là quyền sử dụng đất
sau khi ly hôn thuộc nhóm tranh chấp đất đai về quyền sử dụng đất, theo đó các bên
tranh chấp về việc xác lập chủ sử dụng đối với mảnh đất hoặc một phần của mảnh
đất. Từ đó, có thể đưa ra định nghĩa về tranh chấp quyền sử dụng đất khi vợ chồng
ly hôn như sau:13
Tranh chấp quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn là tranh chấp về việc xác
lập quyền tài sản giữa vợ chồng và những người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan
đối với quyền sử dụng đất được một trong hai bên hoặc cả hai bên coi là tài sản
chung của vợ chồng khi quan hệ hôn nhân của họ chấm dứt.
Theo đó, các tranh chấp về quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng
khi ly hôn chủ yếu là các nội dung sau đây:
- Tranh chấp về việc xác định quyền sử dụng đất là tài sản chung hay tài sản riêng
Đây là dạng tranh chấp phổ biến nhất (ví dụ như quyền sử dụng đất do vợ,
chồng tạo lập được trong thời ky hôn nhân nhưng trong giấy tờ mua bán hoặc giấy
chứng nhận quyền sử dụng chỉ đứng tên vợ hoặc chồng hoặc quyền sử dụng đất là
của bố mẹ vợ hoặc chồng cho vợ chồng nhưng khi ly hôn thì bố mẹ lại thay đổi là
chỉ cho con trai hoặc con gái hoặc cha mẹ đòi lại; quyền sử dụng đất là tài sản riêng
của vợ chồng có trước khi kết hôn nhưng lại đưa vào sử dụng chung trong thời kỳ

hôn nhân …)

13

Pháp luật về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn ở Việt Nam – Lê Thị Tuyết
Trinh, luận văn Thạc sĩ Luật học, trang 13

14


- Tranh chấp về việc xác định quyền sử dụng đất thuộc sở hữu chung của vợ
chồng hay của gia đình, họ hàng trong trường hợp vợ chồng sống chung cùng gia
đình, họ hàng mà ly hôn.
Đối với tranh chấp này, việc xác định nguồn gốc quyền sử dụng đất vô cùng
phức tạp. Trong gia đình nhiều thế hệ sinh sống, cùng khai thác, trông coi, quản lý,
tôn tạo và tu bổ đất đai, song khi xác lập quyền sử dụng đất hợp pháp lại chỉ ghi
người lớn tuổi nhất trong gia đình đó trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Tranh chấp về việc phân chia tài sản: ai là người hưởng quyền sở hữu đối
với quyền sử dụng đất; ai chỉ được hưởng giá trị của quyền sử dụng đất.
Đối với tranh chấp dạng này thường thì đất tranh chấp khi vợ chồng ly hôn ở
những vị trí đắc địa, thuận lợi cho giao thông, kinh doanh, môi trường tốt và dân trí
cao nên cả vợ và chồng khi ly hôn đều muốn có vị trí đất đó và xác định giá trị của
phần quyền sử dụng đất còn lại và thanh toán bằng tiền cho phía bên kia. Hoặc
tranh chấp trong trường hợp, quyền sử dụng đất là tài sản duy nhất để ăn, ở, sinh
hoạt, việc phân chia quyền sử dụng đất này khi ly hôn trong trường hợp người nhận
tiền không có khả năng thiết lập một tài sản mới để an cư lạc nghiệp, họ tranh chấp
để dành quyền được sở hữu, sử dụng và khai thác đối với quyền sử dụng đất đó mà
không muốn chia về giá trị quyền sử đất (bằng tiền).
- Tranh chấp về việc thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với người thứ ba. Đây
cũng là dạng tranh chấp phổ biến, diễn ra thường xuyên và chiếm tỉ lệ lớn khi vợ

chồng ly hôn. Theo đó, quyền sử dụng đất được xác lập trong thời kỳ hôn nhân,
song quyền sử dụng đất đó lại có nguồn gốc hình thành từ nguồn vay của một chủ
thể thứ ba. Khi ly hôn, chồng hoặc vợ không thừa nhận nghĩa vụ phải trả khoản vay
đó cho bên thứ ba từ quyền sử dụng đất chia khi ly hôn. Đối với tranh chấp dạng
này, nếu giấy tờ vay nợ được xác lập rõ ràng, thỏa thuận cụ thể về mục đích vay là
để mua nhà đất, thời hạn vay phát sinh trước và trong khoảng thời gian xác lập
quyền sử dụng đất, giấy tờ ghi nợ xác nhận rõ nghĩa vụ chung của vợ chồng về việc
trả nợ khoản vay thì việc giải quyết không có nhiều phức tạp. Tuy nhiên, sẽ thực sự
phức tạp và khó khăn, vướng mắc cho các Thẩm phán khi khoản vay đó không có

15


giấy tờ hoặc giấy tờ không ghi nhận rõ các nội dung như đã đề cập ở trên, điều đáng
nói hơn là một trong hai vợ chồng phủ nhận khoản vay được hình thành từ việc xác
lập quyền sử dụng đất, phủ nhận trách nhiệm nghĩa vụ dân sự đối với người thứ ba.
Trong trường hợp không có giấy tờ gì về khoản vay đối với người thứ ba để minh
chứng thì vợ hoặc chồng phủ nhân khoản vay đó và phủ nhận trách nhiệm phải thực
hiện nghĩa vụ trả nợ vay bằng nguồn tài sản là quyền sử dụng đất khi ly hôn.
1.1.4. Phân loại tranh chấp về tài sản là quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn
- Quyền sử dụng đất tạo lập trước thời kỳ hôn nhân nhưng là tài sản chung
của vợ chồng: Đây là tranh chấp xảy ra khi một trong hai bên vợ hoặc chồng đã xác
lập quyền sở hữu đối với quyền sử dụng đất trước khi kết hôn. Tuy nhiên, trong quá
trình chung sống, khối tài sản riêng này do các sự kiện khác nhau dẫn đến một bên
coi tài sản này đã được bên kia nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng trong khi
bên còn lại cho rằng đó vẫn là tài sản riêng của mình. Điều này dẫn đến mâu thuẫn
nảy sinh và phát sinh tranh chấp khi phân chia tài sản chung khi ly hôn.
- Tranh chấp về việc ai được tiếp tục đứng tên quyền sử dụng đất là tài sản
chung của vợ chồng: Đây là tranh chấp khá phổ biến, do trên thực tế quyền sử dụng
đất là một tài sản có giá trị lớn tuy nhiên lại khó phân chia bằng hiện vật, hay được

hiểu là một trong hai bên sẽ không được quyền tiếp tục sở hữu mà chỉ được hưởng
phần giá trị của tài sản. Việc xuất hiện mâu thuẫn này có nhiều nguyên nhân như:
khi phân chia sẽ làm giảm giá trị của tài sản; không được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất mới do không đáp ứng đủ điều kiện về diện tích được cấp giấy
chứng nhận hoặc nhằm đảm bảo cuộc sống ổn định bình thường của các thành viên
trong gia đình… Đa phần, các bên đều muốn được tiếp tục trở thành chủ sở hữu
nhằm tránh xáo trộn cuộc sống, đồng thời có lợi về lâu dài do quyền sử dụng đất
thường có giá tăng dần. Vì vậy, tranh chấp sẽ nảy sinh khi phân chia tài sản là
quyền sử dụng đất.
- Quyền sử dụng đất là tài sản cùng tạo lập chung với cha mẹ, anh em hoặc
vợ, hoặc chồng: Đây là tranh chấp có liên quan đến người thứ ba thường là những
người thân, họ hàng của hai bên vợ chồng. Tranh chấp phát sinh do nguồn gốc hình

16


thành tài sản không chỉ do vợ chồng đóng góp, tạo dựng nên mà có liên quan đến
công sức, phần đóng góp của một bên thứ ba. Thông thường để giải quyết các tranh
chấp này đòi hỏi tòa án cần phân định rõ đâu là phần tài sản thuộc tài sản chung của
vợ chồng, đâu là phần tài sản thuộc về bên thứ ba để tiến hành phân chia phù hợp.
So sánh với tranh chấp về việc ai tiếp tục được giao sở hữu quyền sử dụng đất nêu
trên thì tranh chấp này thường phức tạp hơn do liên quan đến nhiều chủ thể đêu có
chung quyền sử dụng đất, do đó để giải quyết được tranh chấp một cách phù hợp và
chính xác, Tòa án cần thu nhập đủ thông tin, chứng cứ để xác định cụ thể mức độ
đóng góp của mỗi bên.
- Tranh chấp quyền sử dụng đất có nguồn gốc là lấn, chiếm, mở rộng diện
tích trên đất của cha mẹ chồng hoặc cha mẹ vợ. Khi ly hôn, hoặc vợ, hoặc chồng
cho rằng, đất đó là của cha mẹ, vợ chồng chỉ là ở cùng nên không được xác định là
tài sản của vợ chồng, vì vậy, không thể chia quyền sử dụng đất cho vợ chồng mà
phải trả về cho bố mẹ. Trong trường hợp khác lại cho rằng, phần lấn chiếm ra khỏi

phạm vi ranh giới đất của cha mẹ của chồng hoặc của, đã xây nhà ở và vợ chồng
ăn ở, sinh hoạt trên đất lấn chiếm, nay ly hôn thì đó là tài sản chung của vợ và
chồng nên phải chia tài sản song hoặc vợ, hoặc chồng (thường là người có bố mẹ
ở cùng) không đồng ý chia với lý do đất đó có nguồn gốc lấn chiếm nhưng trên
nên đất của cha mẹ nên đó là tài sản của cha mẹ nên không là tài sản của vợ chồng
nên không chia, có chăng chỉa thanh toán công sức đóng góp trong quá trình sinh
sống trên đất đó.
- Quyền sử dụng đất và tài sản trên đất không cùng chủ sở hữu và sử dụng
hợp pháp của vợ và chồng trong hôn nhân. Đây là tranh chấp có nguyên nhân phát
sinh do trong thời kỳ hôn nhân, vợ hoặc chồng đã thực hiện chuyển nhượng quyền
sử dụng đất cho người thứ ba nhưng không có sự đồng ý của phía bên kia nên sau
khi ly hôn khi tiến hành phân chia quyền sử dụng đất là tài sản chung đã bị chuyển
nhượng sẽ nảy sinh tranh chấp giữa vợ chồng. Đặc điểm của tranh chấp này là
quyền sử dụng đất không còn đứng tên vợ và chồng mà bị chuyển nhượng cho
người khác. Để giải quyết tranh chấp này thông thường đòi hỏi tòa án phải xác

17


minh tính hợp pháp của việc chuyển nhượng, xác định lỗi của các bên, đồng thời
xử lý tài sản một cách hợp lý để đảm bảo quyền lợi của các bên bao gồm cả bên
nhận chuyển nhượng.
1.1.5. Khái niệm giải quyết tranh chấp tài sản là quyền sử dụng đất khi vợ chồng
ly hôn của Tòa án
Ly hôn là sự kiện làm chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa vợ chồng, đồng thời
với sự chấm dứt quan hệ hôn nhân thì chế độ tài sản chung của vợ chồng cũng chấm
dứt kể từ thời điểm ly hôn. Khi ly hôn, do có sự mâu thuẫn về quan hệ tình cảm nên
vợ chồng khó tìm được tiếng nói chung trong việc phân chia tài sản chung, từ đó dễ
xảy ra tranh chấp chia tài sản chung.
Tranh chấp về tài sản vợ chồng thường xảy ra chủ yếu và gần như đồng thời

cùng với việc ly hôn, điều này là hợp lý bởi lẽ khi ly hôn thì vợ chồng đã có sự sứt
mẻ về tình cảm, sự yêu thương, gắn bó “yêu nhau củ ấu cũng tròn” trong thời kỳ
hôn nhân không còn nên cùng với việc ly hôn họ sẽ có sự tranh giành, mâu thuẫn
trong vấn đề phân chia tài sản. Việc tranh chấp về chia tài sản chung có thể diễn ra
cùng với việc vợ, chồng xin ly hôn hoặc có thể diễn ra sau khi vợ chồng đã ly hôn
do thời điểm ly hôn vợ, chồng không yêu cầu giải quyết về tài sản chung mà để họ
tự thỏa thuận nhưng sau đó họ không tự thỏa thuận được. Việc vợ chồng tranh chấp
về tài sản đồng thời với việc ly hôn hoặc sau khi ly hôn đều được coi là tranh chấp
về tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, trong đó có tranh chấp về quyền sử dụng
đất. Khi vợ chồng tranh chấp về chia tài sản chung, đặc biệt là những tài sản có giá
trị lớn như quyền sử dụng đất thì họ khó thỏa thuận thống nhất trong việc phân chia
tài sản chung nên cần có một cơ quan Nhà nước có đủ thẩm quyền tiến hành giải
quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng. Theo quy định của pháp luật hiện hành
thì việc giải quyết ly hôn và chia tài sản chung của vợ chồng thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án. Khi vợ, chồng có đơn gửi đến Tòa án yêu cầu giải quyết ly hôn
và cùng với việc giải quyết ly hôn họ yêu cầu giải quyết về tài sản thì Tòa án sẽ tiến
hành thụ lý vụ án, thực hiện các thủ tục, quy trình tố tụng đã được pháp luật quy
định cụ thể trong Bộ luật Tố tụng dân sự như lấy lời khai, thu thập chứng cứ, hòa

18


giải, định giá, mở phiên tòa (nếu hòa giải không thành)… Các bước tố tụng này
giúp Tòa án có thể xem xét, đánh giá chứng cứ, cân nhắc kỹ, quyết định về tính hợp
pháp, hợp lý trong lời khai, chứng cứ do các bên đưa ra. Nếu đủ cơ sở pháp lý xác
định tài sản tranh chấp là tài sản chung của vợ chồng thì Tòa án căn cứ vào quy
định của Luật hôn nhân và gia đình và Luật đất đai hiện hành để giải quyết chia tài
sản chung là quyền sử dụng đất của vợ chồng.
Qua đây có thể thấy, giải quyết tranh chấp nói chung và giải quyết tranh chấp
về chia tài sản chung vợ chồng nói riêng là phương thức nhằm hóa giải bất đồng,

mâu thuẫn giữa các bên và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của vợ và chồng. Tuy nhiên,
xét về mặt học thuật, khái niệm giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất là tài sản
chung của vợ chồng lại không được quy định một cách chính thức và đầy đủ trong
các văn bản pháp luật đất đai. Tìm hiểu khái niệm giải quyết tranh chấp chia tài sản
là quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn trước tiên, cần xem xét thế nào là giải
quyết tranh chấp đất đai; bởi lẽ, giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất là tài
sản chung của vợ chồng là một dạng cụ thể của giải quyết tranh chấp đất đai.
Theo Từ điển tiếng Việt thông dụng: “Giải quyết: Làm cho trở nên tốt đẹp,
cho thuận lợi, thỏa đáng hơn”14
Theo giáo trình Luật đất đai của Đại học Huế: “Giải quyết tranh chấp đất đai
trước hết là một nội dung quản lý nhà nước về đất đai, là hoạt động của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền nhằm giải quyết các tranh chấp, bất đồng, mâu
thuẫn trong nội bộ nhân dân, giữa nhân dân với tổ chức và giữa các tổ chức sử
dụng đất với nhau để qua đó phục hồi các quyền lợi bị xâm phạm; đồng thời truy
cứu trách nhiệm pháp lý đối với hành vi vi phạm pháp luật đất đai”15
Từ khái niệm về giải quyết tranh chấp đất đai nói chung, có thể đưa ra
định nghĩa về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ
chồng như sau:
Giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi

14
15

Từ điển Tiếng Việt thông dụng, Sdd, tr298
Đại học Huế, Giáo trình Luật đất đai Sđ, tr343

19


ly hôn là hoạt động của Tòa án nhằm giải quyết việc phân định quyền tài sản đối

với quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn.
Dù với tính chất và đặc điểm của mỗi tranh chấp về tài sản là quyền sử dụng
của vợ chồng khi ly hôn có khác nhau, song kết quả giải quyết đều phải hướng tới là
phân định quyền sử dụng đất thuộc về ai. Quyền sử dụng đất thuộc về vợ hoặc
chồng sau quyết định ly hôn thì chúng trở thành tài sản riêng của người đó theo
phán quyết của Tòa án và họ được đứng tên riêng trên giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất. Trong nhiều trường hợp,
mặc dù quyền sử dụng đất được chia cho hoặc vợ hoặc chồng, người còn lại nhận
giá trị quyền sử dụng đất song người có quyền sử dụng đất không thể có năng lực
tài chính để thanh toán giá trị quyền sử dụng đất cho phía bên kia thì quyền sử
dụng đất được chuyển nhượng trên thị trường để đảm bảo thi hành phán quyết của
Tòa án.
1.2. Một số vấn đề lý luận pháp luật giải quyết tranh chấp về tài sản là quyền sử
dụng đất khi vợ chồng ly hôn
1.2.1. Khái niệm pháp luật giải quyết tranh chấp về tài sản là quyền sử dụng đất
khi vợ chồng ly hôn
Pháp luật là công cụ hữu hiệu để Nhà nước quản lý xã hội. Trong thế giới
hiện đại, việc sống, làm việc theo Hiến pháp và pháp luật là một nguyên tắc tối cao
trong quản lý nhà nước và xã hội. Mọi sự điều hành của Nhà nước đều phải tuân thủ
pháp luật. Pháp luật giải quyết tranh chấp về tài sản là quyền sử dụng đất khi
vợ chồng ly hôn chứa đựng hai hệ thống cơ bản là pháp luật về đất đai và pháp
luật tố tụng dân sự.
Pháp luật về đất đai điều chỉnh các vấn đề liên quan đến quyền sử dụng
đất, một tài sản đặc biệt. Pháp luật tố tụng dân sự điều chỉnh các mối quan hệ
phát sinh trong quá trình giải quyết tranh chấp tài sản là quyền sử dụng đất khi
vợ chồng ly hôn.
Pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh các quan hệ về GQKN.
Có thể hiểu pháp luật là công cụ hữu hiệu trong hoạt động quản lý nhà nước. Vai trò điều

20



×