Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Pháp luật về chống buôn lậu và gian lận thương mại từ thực tiễn tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.28 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

PHÁP LUẬT VỀ CHỐNG BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN THƯƠNG MẠI TỪ
THỰC TIỄN TỈNH BẮC GIANG

TÁ VĂN TUYÊN

HÀ NỘI, NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH : LUẬT KINH TẾ
PHÁP LUẬT VỀ CHỐNG BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN THƯƠNG MẠI TỪ
THỰC TIỄN TỈNH BẮC GIANG
TÁ VĂN TUYÊN
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 8380107

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

HÀ NỘI - 2018




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2018
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

TÁ VĂN TUYÊN

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn Thạc sỹ Luật kinh tế của mình, ngoài sự nỗ lực của
bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ, chỉ bảo tận
tình của các thầy cô Viện Đại học Mở Hà Nội. Đặc biệt là sự quan tâm, chỉ dẫn tận
tình của Giảng viên TS. Đồng Ngọc Ba trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt qua trình
thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ban Lãnh đạo Chi cục, các Phòng
chức năng, các Đội Quản lý thị trường trực thuộc tỉnh và các đồng nghiệp tại Chi
cục Quản lý thị trường Bắc Giang là nơi hiện nay tôi đang công tác đã tạo điều kiện
về thời gian, cung cấp số liệu cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình đã giúp đỡ tôi cả về
vật chất lẫn tinh thần và luôn động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Tá Văn Tuyên


ii


CHƯƠNG 1.......................................................................................................... 8
1.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................. 8
1.2. Khái niệm về pháp luật chống buôn lậu và gian lận thương mại ..................... 8
1.2.1. Khái niệm buôn lậu và gian lận thương mại ................................................ 9
1.2.2. Khái niệm về buôn lậu ................................................................................ 9
1.2.3. Khái niệm gian lận thương mại ..................................................................11
1.3. Nguyên nhân xuất hiện buôn lậu ...................................................................13
1.3.1. Thủ đoạn buôn lậu .....................................................................................15
1.3.2. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả chống buôn lậu ....................................16
1.3.3. Các tiêu trí đánh giá hiệu quả chống buôn lậu hàng hóa nhập khẩu ............23
1.4. Cơ sở thực tiễn ..............................................................................................23
1.4.1 Thực trạng buôn lậu ở một số quốc gia trên thế giới ....................................23
1.4.2. Thực trang buôn lậu ở Việt Nam ...............................................................25
1.4.3. Những ảnh hưởng tiêu cực của hoạt động buôn lậu và gian lận thương mại
đối với tình hình kinh tế - xã hội ở nước ta ..........................................................30
1.4.4. Hệ thống các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan đến công tác chống
buôn lậu và gian lận thương mại ở nước ta...........................................................33
CHƯƠNG 2.........................................................................................................36
2.1. Đặc điểm tỉnh Bắc Giang ..............................................................................36
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên tỉnh Bắc Giang .............................................................36
2.1.2. Điều kiện xã hội .........................................................................................38
2.1.3. Điều kiện hạ tầng - kinh tế .........................................................................40
2.1.4. Hệ thống các cơ quan chức năng về phòng chống gian lận thương mại tỉnh
Bắc Giang. ...........................................................................................................45
2.1.5 Cơ quan Quản lý thị trường tỉnh Bắc Giang ................................................48
2.1.6. Quá trình hình thành và phát triển ..............................................................48

2.1.7. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn ...............................................................48
2.2.Thực trạng buôn lậu và hiệu quả chống buôn lậu trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
............................................................................................................................50
2.2.1 Một số mặt hàng chủ yếu ............................................................................50
2.2.2 Những thủ đoạn chủ yếu được các đối tượng buôn lậu sử dụng trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang hiện nay.......................................................................................54
2.2.3 Các biện pháp nghiệp vụ được Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Giang áp
dụng. ...................................................................................................................57
2.2.4 Kết quả kiểm tra, xử lý của Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Giang 3 năm
ngần đây. .............................................................................................................58
3.1. Phân tích đánh giá việc áp dụng pháp luật chống buôn lậu, gian lận thương
mại, hiệu quả hoạt động, giai đoạn 2015-2017. ...................................................70

iii


3.1.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động chống buôn lậu và gian lận
thương mại. .........................................................................................................82
3.2. Hoàn thiện hệ thống pháp luật .......................................................................83
3.2.1 Quản lý hóa đơn, chứng từ ..........................................................................84
3.2.2. Đổi mới hoạt động công tác Quản lý thị trường..........................................85
3.2.3. Xây dựng lực lượng chống buôn lậu trong sạch .........................................85
3.2.4. Tăng cường công tác quản lý địa bàn .........................................................86
3.2.5. Tuyên truyền giáo dục nâng cao ý thức giác ngộ nâng cao đời sống cho nhân
dân .......................................................................................................................87
3.2.6 Tăng cường phối hợp giữa các bộ ngành trong công tác chống buôn lậu đồng
thời phân định rõ chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan chuyên ngành
............................................................................................................................87
3.2.7. Trang bị máy móc thiết bị hiện đại cho lực lượng chống buôn lậu và gian
lận thương mại .....................................................................................................89

3.2.8 Một số giải pháp khác ................................................................................89
CHƯƠNG 3.........................................................................................................90
4.1 Hoàn thiện pháp luật về chống buôn lậu và gian lận thương mại ....................90
4.1.1 Nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về chống buôn lậu. ............................90
4.1.2 Xu hướng hoàn thiện pháp luật chống buôn lậu và gian lận thương mại .....93
4.1.3 Kết luận ......................................................................................................95
4.2. Kiến nghị ......................................................................................................96
4.2.1. Đối với Chính phủ......................................................................................96
4.2.2. Đối với các bộ, ngành cơ quan chức năng khác ..........................................98
4.2.3. Đối với UBND tỉnh ....................................................................................99
4.2.4. Đối với các doanh nghiệp trong nước .........................................................99
4.2.5. Đối với quần chúng ....................................................................................99
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................100

iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

TÊN VIẾT TẮT

Ý NGHĨA

1

CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa


2

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

3

XNK

Xuất nhập khẩu

4

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

5

UBND

Ủy ban nhân dân

6

QLTT

Quản lý thị trường


7

v


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1 Tỷ trọng loại hình vi phạm năm 2015 .............................................. 65
Biểu đồ 4.2 Tỷ trọng loại hình vi phạm năm 2016 ............................................... 66
Biểu đồ 4.3 Tỷ trọng loại hình vi phạm năm 2017 .............................................. 66
Biểu đồ 4.4 Số vụ vi phạm từ năm 2015 đến 2017 ............................................... 67
Biểu đồ 4.5 Tỷ lệ tiền xử lý vi phạm hành chính từ năm 2015-2017 ................... 68

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 Hệ thống giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang .................. 41
Bảng 4.1 Hình thức buôn lậu và hành vi gian lận thương mại trong kinh doanh
xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Giang .................................................................. 52
Bảng 4.2. Mặt hàng tiêu dùng nhập lậu đã bị tịch thu........................................... 54
Bảng 4.3 Kết quả xử lý vi phạm từng khu vực trên địa bàn tỉnh Bắc Giang......... 59
Bảng 4.4. Tổng hợp kết quả kiểm tra , xử lý năm 2015 ........................................ 61
Bảng 4.5. Tổng hợp kết quả kiểm tra, xử lý năm 2016 ........................................ 63
Bảng 4.6. Tổng hợp kết quả kiểm tra, xử lý năm 2017 ........................................ 64
Bảng 4.7. Tổng hợp kết quả kiểm tra, xử lý buôn lậu năm 2015, 2016, 2017 ....... 69

vii


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong xu thế phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế, ngoài những thành tựu
đáng mừng về sự tăng trưởng kinh tế của đất nước, chúng ta cũng phải đối mặt với
sự gia tăng của nạn buôn lậu và gian lận thương mại. Buôn lậu đang là một trong
những trở ngại lớn trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Chính vì vậy,
trong những năm gần đây, cuộc đấu tranh chống buôn lậu đã trở nên vô cùng quyết
liệt và luôn gặp phải nhiều trở ngại, khó khăn.
Khi xã hội càng phát triển thì người tiêu dùng càng được thỏa mãn các nhu
cầu của mình, cả về vật chất lẫn tinh thần. Ở Việt Nam, thành quả sau hơn 20 năm
sự nghiệp đổi mới của Đảng đã chứng minh điều đó. Thị trường hàng hóa phong
phú, đa dạng, mua bán thuận tiện, đáp ứng nhu cầu của mọi tầng lớp dân cư. Tuy
nhiên do ảnh hưởng của mặt trái kinh tế thị trường, cũng như trên thế giới, người
tiêu dùng ở Việt Nam đã và đang phải đối mặt với các thách thức của nạn hàng lậu,
hàng giả, hàng kém chất lượng…
Cùng với sự phát triển mạnh của nền kinh tế, hoạt động buôn lậu, gian lận
thương mại những năm gần đây diễn biến rất phức tạp, nhất là tại những địa bàn
giáp ranh biên giới. Ngoài những mặt hàng quốc cấm như ma túy, vũ khí, động vật
quý hiếm… còn có thực phẩm không rõ nguồn gốc xuất xứ, thuốc lá, hàng tiêu dùng
và hàng điện tử công nghệ cao.
Trước tình hình đó việc đẩy mạnh nhiệm vụ bảo vệ người tiêu dùng là một nhiệm
vụ cấp thiết.
Với chức năng kiểm tra chống buôn lậu, sản xuất và buôn bán hàng giả,
chống gian lận thương mại và các hành vi khác trong hoạt động thương mại và dịch
vụ, hoạt động của lực lượng quản lý thị trường liên quan mật thiết đến việc bảo vệ
quyền lợi chính đáng của người tiêu dùng cũng như góp phần tích cực vào việc xây
dựng một thị trường phát triển theo định hướng XHCN, tạo ra môi trường cạnh
tranh lành mạnh, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các nhà sản xuất kinh doanh chân
chính. Vì vậy việc tìm hiểu thực trạng hoạt động của lực lượng quản lý thị trường

1



nhất là công tác đấu tranh chống buôn lậu hàng hóa nhập khẩu trong giai đoạn hiện
nay là điều hết sức cần thiết (vì đây là hoạt động thường xảy ra nhiều vi phạm và
gây ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của nền kinh tế thị trường). Trên cơ sở đó đề ra
những biện pháp trong công tác đấu tranh chống buôn lậu hàng hóa nhập khẩu góp
phần ổn định nền kinh tế thị trường là nhu cầu cấp bách. Chính vì lý do đó mà tôi
chọn đề tài “ Pháp luật về chống buôn lậu và gian lận thương mại từ thực tiễn
tỉnh Bắc Giang” làm nội dung nghiên cứu.
2. Tổng quát tình hình nghiên cứu của đề tài
Các công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề giải quyết buôn lậu và gian
lận thương mại là rất nhiều. Các công trình này đã tiếp cận vấn đề nghiên cứu dưới
nhiều góc độ với những quy mô khác nhau và đạt được một số thành tựu nhất định
được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như:
- Nguyễn Hải Hà Pháp luật hiện hành trong công tác đấu tranh chống buôn
lậu, Khóa luận tốt nghiệp trường Đại học Luật Hà Nội
Các bài viết đăng trên tạp chí :
- Pháp luật về buôn lậu và gian lận thương mại,Nguyễn Ngọc Khánh – nghiên
cứu Lập pháp số 3, 42-44.
- Buôn lậu và hiểm họa việc buôn lậu trên thị trường, Hoàng Thảo Trà- Tạp
chí Kinh tế và dự báo số 2.
- Hiện trạng buôn lậu trên tuyến biên giới phía Bắc hiện nay, Đặng Thế
Mạnh- Tạp chí chuyên ngành Luật, số 45.
- Một số nhức nhối về pháp luật trong công tác chống buôn lậu và gian lận
thương mại tại các tỉnh vùng núi phía Bắc, Phạm Văn An- Tạp chí Luật học số 34.
- Bài nghiên cứu “ Hoàn thiện pháp luật về chống buôn lậu, gian lận thương mại
và hàng giả” của TS. Nguyễn An Hiếu đăng tại tạp chí Dân chủ và pháp luật.
Các công trình nghiên cứu điển hình ở trên, vấn đề pháp luật về buôn lậu và
gian lận thương mại cũng xuất hiện trên nhiều bài báo cáo, phát biểu và được đăng
tải trên nhiều website khác nhau.


2


Như vậy, ở mỗi góc độ tiếp cận và nghiên cứu khác nhau trong những thời
điểm khác nhau, hầu hết tác giả đã chỉ rõ những bất cập của các quy định pháp luật
trong vấn đề buôn lậu và gian lận thương mại và đã đề cập đến các giải pháp cho
vấn đề này. Tuy nhiên, trước những thay đổi từ thực tiễn khách quan, tác giả nhận
thấy cần phải tiếp tục nghiên cứu sâu hơn nữa đề tài này trên cơ sở tiếp thu các
thành quả, giá trị khoa học của các đề tài nghiên cứu trước đó, đồng thời đặt vấn đề
nghiên cứu trong mối liên hệ chặt chẽ với yêu cầu của thực tiễn hiện tại để làm rõ
những bất cập ở Việt Nam trong vấn đề chống buôn lậu và gian lận thương mại
dưới cả góc độ lý luận và thực tiễn. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra một số kiến nghị
mang tính tổng quan và cập nhật từ những yêu cầu thực tiễn, nhằm góp một phần
hoàn thiện hơn nữa cơ chế pháp lý trong việc chống buôn lậu và gian lận thương
mại.
3. Mục đích nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích
- Đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu lực hoạt động
chống buôn lậu hàng hóa nhập khẩu của Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Giang.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về pháp luật về chống
buôn lậu hàng hóa nhập khẩu của đơn vị quản lý thị trường;
- Đánh giá thực trạng về pháp luật chống buôn lậu hàng hóa nhập khẩu của
Chi cục quản lý thị trường tỉnh Bắc Giang;
- Đề xuất giải pháp để nâng cao pháp luật chống buôn lậu hàng hóa nhập
khẩu của Chi cục quản lý thị trường tỉnh Bắc Giang.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu trong luận văn là các quy định của Pháp luật Việt

Nam trong công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại, mà chủ đạo là các quy
định của Bộ Luật hình sự nước CHXHCN Việt Nam, Luật Hải quan, Luật xử lý vi
phạm hành chính và các văn bản pháp lý liên quan đến vấn đề này cùng các văn bản

3


hướng dẫn… và thực tiễn về vấn đề này tại Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc
Giang. Do vậy, các chủ thể liên quan tới quá trình thu thập số liệu thực hiện đề tài
gồm:
- Các chủ thể tham gia trực tiếp lưu thông hàng hóa nhập khẩu qua địa bàn
tỉnh Bắc Giang.
- Các mặt hàng nhập khẩu lưu hành trên thị trường tỉnh Bắc Giang.
- Các chủ thể có liên quan hoặc tham gia gián tiếp đến việc lưu hành hàng
hóa nhập khẩu qua địa bàn tỉnh Bắc Giang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu về không gian: Bài luận văn này chỉ đề cập đến những
phân tích về pháp luật chống buôn lậu và gian lận thương mại trong phạm vi nhỏ là
Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Giang, từ đó đánh giá tổng quát hoạt động của
Chi cục đã áp dụng các văn bản luật pháp như thế nào trong cuộc đấu tranh chống
buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh, có gặp trở ngại gì trong việc áp
dụng thực thi pháp luật hay không để từ đó tìm ra giải pháp.
- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: “ Pháp luật về chống buôn lậu và gian lận
thương mại – Thực tiễn áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang” là một đề tài nghiên
cứu đề cập đến pháp luật về buôn lậu, gian lận thương mại trong khoảng thời gian
từ năm 2015-2017.
- Những vấn đề nghiên cứu trong đề tài tập trung chủ yếu vào các quy định,
pháp luật về công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại. Mục tiêu của đề tài tập
trung vào các vấn đề cần giải quyết sau:
- Về mặt lý luận: Làm rõ cơ sở lý luận của pháp luật quy định và chỉ ra các

vấn đề pháp luật chưa rõ ràng trong pháp luật chống buôn lậu và gian lận thương
mại cũng như phân tích các quy định về pháp luật trong việc xử lý hành chính các vi
phạm về pháp luật trong hoạt động chống buôn lậu và gian lận thương mại.
- Về thực tiễn: Trên cơ sở lý luận đã nghiên cứu về hoạt động buôn lậu và gian
lận thương mại cùng với việc đã công tác tại Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc
Giang để thấy được trong thực tế cơ quan đã áp dụng và thực hiện các điều luật như

4


thế nào để thực hiện trong công cuộc đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thương
mại trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Qua đó cũng tìm ra được những khó khăn bất cập
khi áp dụng luật của Chi cục từ đó có những kiến nghị để hoàn thiện pháp luật về
chống buôn lậu và gian lận thương mại.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập dữ liệu: thu thập các tài liệu, luận văn, các văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu để hệ thống hóa các vấn
đề lý luận cơ bản về chống buôn lậu và gian lận thương mại. Đây là bước đầu tìm
kiếm dữ liệu thông tin liên quan tới Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Giang và
pháp luật liên quan đến vấn đề chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn
tỉnh, số liệu, cùng một số tài liệu liên quan đến việc nghiên cứu của khóa luận. Sau
khi thu thập đầy đủ dữ liệu tác giả sẽ tiến hành nghiên cứu, phân tích các dữ liệu đã
thu thập được để có những kết luận nhất định cho vấn đề đang được tìm hiểu.
- Phương pháp quan sát trực tiếp: Đây là phương pháp được sử dụng nhiều
nhất trong quá trình công tác tại Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Giang, thông
qua việc quan sát các hoạt động kiểm tra phòng chống buôn lậu, gian lận thương
mại tại Chi cục cũng như việc xử lý vi phạm tại đây sẽ là những cơ sở khoa học cho
việc đề xuất một số giải pháp giúp Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Giang phát
triển bền vững và thực hiện tốt công tác phòng chống buôn lậu và gian lận thương
mại trên địa bàn tỉnh.

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
+ Khóa luận sẽ bắt đầu nghiên cứu những quy định của pháp luật về vấn đề
chống buôn lậu và gian lận thương mại, các quy định về pháp luật trong việc xử lý
vi phạm hành chính liên quan đến vấn đề buôn lậu, gian lận thương mại cụ thể một
số luật như: Luật hình sự, Luật Thuế, Luật Hải quan, Luật xử lý vi phạm hành chính
cùng một số văn bản dưới luật khác…
+ Tiếp theo đó, nghiên cứu các tài liệu, các công trình nghiên cứu của những
người đi trước, đọc và tìm hiểu về những sách báo liên quan đến công tác phòng
chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn các tỉnh thành phố trên cả nước,

5


tìm hiểu các đơn vị trên cả nước khi thực hiện công tác phòng chống buôn lậu và
gian lận thương mại đã có những thành tựu và khó khăn gì để từ đó học tập và đúc
rút kinh nghiệm lại để áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
+ Sau đó, nghiên cứu các tài liệu của đơn vị: nghiên cứu các bài báo cáo tổng
kết cuối năm, báo cáo thành tích của chi cục, xem trong năm qua chi cục đã đạt
được thành tựu như nào trong công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại,
đồng thời Chi cục đã gặp phải những khó khăn gì trong việc áp dụng các văn bản
pháp luật. Qua đó có được các con số cụ thể đưa vào bài khóa luận.
- Phương pháp phân tích dữ liệu: Sau khi đã thu thập được số liệu thực tế
cũng như tình hình thực thi pháp luật của chi cục, phân tích những dữ liệu thu thập
được để có thế đưa ra những nhận xét, đánh giá cho vấn đề đang nghiên cứu.
- Phương pháp hệ thống: Sau khi đã phân tích được dữ liệu thì cần phải trình
bày như thế nào để mọi người khi đọc bài khóa luận của mình có thể dễ hiểu.Việc
sử dụng phương pháp hệ thống giúp làm sáng tỏ được nội dung lý luận của hệ thống
pháp luật liên quan đến vấn đề chống buôn lậu và gian lận thương mại tại Chi cục
Quản lý thị trường tỉnh Bắc Giang trong khoảng thời gian 2014-2017 và từ đó đưa
ra một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng chống buôn lậu và gian

lận thương mại trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đồng thời hoàn thiện hệ thống pháp luật
về buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của công trinh nghiên cứu
- Sự bình ổn thị trường: Đó là bình ổn về giá cả, hàng năm không có sự biến
động lớn về giá, nhất là những tháng cuối năm gần dịp Tết Nguyên đán. Mặt khác,
chất lượng và chủng loại hàng hóa được kiểm soát tốt, nhất là đối với hàng hóa yêu
cầu vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Hoàn thành kế hoạch, chỉ tiêu định lượng hàng năm được giao như: Số vụ
kiểm tra, xử lý.
- Hoàn thành chỉ tiêu thu nộp ngân sách từ xử lý vi phạm hành chính và bán
hàng tịch thu trong công tác chống buôn lậu.

6


7. Cơ cấu của Luận văn
Ngoài phần tổng quan nghiên cứu, danh mục viết tắt, kết luận, tài liệu tham
khảo thì nội dung bài nghiên cứu gồm 3 chương như sau:
Chương I- Lý luận cơ bản về pháp luật chống buôn lậu và gian lận thương mại
Chương II- Thực trạng áp dụng pháp luật chống buôn lậu, gian lận thương mại
và thực tiễn áp dụng tại tỉnh Bắc Giang
Chương III- Một số kiến nghị hoàn thiện, bảo đảm hiệu quả thực thi pháp luật
về chống buôn lậu và gian lận thương mại.

7


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CỚ BẢN VỀ PHÁP LUẬT CHỐNG BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN
THƯƠNG MẠI.

1.1. Cơ sở lý luận
1.2. Khái niệm về pháp luật chống buôn lậu và gian lận thương mại
Khái niệm pháp luật chống buôn lậu và gian lận thương mại, trong phạm vi
nghiên cứu luận văn muốn đề cập tới tổng thể các quy phạm pháp luật do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ phát sinh giữa các
cơ quan nhà nước có chức năng chống buôn lậu và gian lận thương mại với các chủ
thể khác có liên quan trong quá trình xác định, truy tố và xử lý các hành vi buôn lậu
và gian lận thương mại diễn ra trên thị trường. Hệ thống các quy phạm pháp luật về
vấn đề này được ban hành trong rất nhiều các văn bản quy phạm pháp luật khác
nhau gồm các luật, nghị định, thông tư, quyết định, chỉ thị… của các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền. Trong số các văn bản quy phạm pháp luật đó phải kể đến các
quy định trong bộ luật hình sự về các tội danh liên quan đến tội buôn lậu và các
hành vi lừa đảo, cố ý làm trái các quy định về quản lý kinh tế và các tội phạm kinh
tế khác. Các quy định pháp luật về vấn đề này không chỉ dừng lại ở mức độ pháp
luật hình sự mà còn có thể liên quan đến lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước về
kinh tế, các hành vi kinh tế thương mại, dân sự… Vì thế ngoài bộ luật hình sự, rất
nhiều các văn bản pháp luật khác có chứa đựng các quy định pháp luật về xử lý các
hành vi vi phạm trật tự quản lý nhà nước về kinh tế có liên quan đến chống buôn lậu
và gian lận thương mại như: Luật thương mại, luật xử lý vi phạm hành chính, Luật
hải quan và các văn bản dưới luật khác…
Có thể thấy rằng, các quy định pháp luật chống buôn lậu và gian lận thương
mại không những chỉ liệt kê, xác định các loại hành vi bị coi là buôn lậu và gian lận
thương mại, chúng còn bao hàm các quy phạm pháp luật nêu ra chức năng, nhiệm
vụ và mối quan hệ phối hợp của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh
vực phát hiện, truy tố, xử lý buôn lậu và gian lận thương mại… Chẳng hạn các quy
định trong Quyết định số 389/QĐ-TTg ngày 15 tháng 3 năm 2014 Quyết định thành
lập ban chỉ đạo quốc gia chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả hay

8



Quyết định số 19/2016/QĐ-TTg ngày 21 tháng 6 năm 2016 của thủ tướng chính phủ
về ban hành quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ
quan quản lý nhà nước trong công tac đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả
và gian lận thương mại … sẽ giúp cho chúng ta xác định được cơ quan chỉ đạo quốc
gia trong công tác phòng chống buôn lậu và gian lận thương mại, cùng hệ thống các
cơ quan hữu quan và mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan đó trong việc xác định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực chống buôn lậu và gian lận thương
mại.
1.2.1. Khái niệm buôn lậu và gian lận thương mại
1.2.2. Khái niệm về buôn lậu
Thuật ngữ buôn lậu hiện nay chúng ta đang sử dụng có rất nhiều ý nghĩa
khác nhau. Ở mỗi một góc độ nó được hiểu khác nhau:
Xét từ góc độ khoa học về ngôn ngữ thì cụm từ “buôn lậu” có nghĩa là buôn
bán những hàng hoá trốn thuế và hàng cấm (theo từ điển Tiếng Việt - Nhà xuất bản
Khoa học, Hà Nội 2008). Đây là một quan niệm kế thừa những hiểu biết của ông
cha từ xưa đến nay và phù hợp với quan niệm phổ thông hiện nay. Do vậy theo
nghĩa này nó được sử dụng một cách khá phổ biến và rộng dãi.
Xét từ góc độ khoa học của pháp lý thì thuật ngữ “buôn lậu” được hiểu phức
tạp hơn nó không bao hàm hay phản ánh một thông tin nào rành mạch rõ ràng mà
phải đặt vào tình huống hay ngữ cảnh cụ thể nhất định thì nó mới được hiểu một
cách xác định và tương đối đầy đủ phù hợp với ngữ cảnh đó.
Từ năm 1985 Bộ luật hình sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ra đời đã chính thức ghi nhận tội danh buôn lậu: “Người nào buôn bán trái phép
hoặc vận chuyển trái phép qua biên giới hàng hoá, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí
quí, đá quí hoặc vật phẩm thuộc di tích lịch sử văn hoá thì bị phạt...” Tuy nhiên,
khái niệm này còn bộc lộ nhiều hạn chế như: ghép chung 2 hành vi có tính chất độc
lập tương đối với nhau, chủ thể tham gia khác nhau và những dấu hiệu pháp lý khác
nhau trong điều luật là buôn bán trái phép và “vận chuyển trái phép”. Việc xác định
tang vật là hàng hoá, tiền Việt Nam, ngoại tệ, thì vô hình chung đã xếp cái tổng thể


9


với bộ phận hàng hoá buôn bán, vận chuyển trái phép rất nhiều khó có thể liệt kê
hết được và cùng với thời gian thì tính chất pháp lý sẽ có những thay đổi, qui định
khác nhau, có thể xuất hiện thêm hàng hoá khác hoặc mất đi tuỳ thuộc yêu cầu quản
lý vĩ mô của Nhà nước. Do đó mà làm cho khái niệm sẽ trở nên vừa thừa vừa thiếu.
Song song tồn tại bên cạnh (Bộ luật hình sự) về tội buôn lậu còn có những
điều luật khác mà các yếu tố cấu thành của nó tương tự như tội buôn lậu, sự khác
nhau mong manh chỉ là ở chỗ vị trí địa lý, buôn bán trong nội địa hay qua biên giới
như về tội mua bán chất nổ, cháy, độc, phóng xạ; Về tội mua bán văn hoá phẩm đồi
truỵ, buôn bán hàng cấm... Trên thực tế xét xử đều theo các điều luật tương ứng với
các vụ vi phạm về hàng hoá đặc trưng trên chứ không truy tố. Điều này gây ra sự
sai lệch giữa các cơ quan chuyên môn với nhau về thống kê, đánh giá, tạo sự trùng
lắp, khi phát sinh trách nhiệm lại đổ lẫn cho nhau, không có sự phân định một cách
rõ ràng chức năng quyền hạn giữa các cơ quan, bộ phận liên quan.
Khái niệm hàng nhập lậu còn được quy định tại Nghị định số 185/2013/NĐCP ngày 15/11/2013 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
hoạt động thương mại sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng cụ thể như sau.
Hàng hóa nhập lậu gồm:
Hàng hóa cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng nhập khẩu theo quy định của pháp
luật.
Hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục hàng hóa nhập khẩu có điều kiện, mà
không có giấy phép nhập khẩu hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp theo quy định kèm theo hàng hóa khi lưu thông trên thị trường
Hàng hóa nhập khẩu không đi qua cửa khẩu theo quy định, không làm thủ
tục hải quant heo quy định của pháp luật hoặc gian lận số lượng chủng loại hàng
hóa khi làm thủ tục hải quan.
Hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường không có hóa đơn chứng từ

kèm theo quy định của pháp luật hoặc có hóa đơn, chứng từ nhưng hóa đơn, nhưng
chứng từ hóa đơn không hợp pháp theo quy định của pháp luật về quản lý hóa đơn.

10


Hàng hóa nhập khẩu theo quy định của pháp luật phải dán tem nhập khẩu
nhưng không có tem dán vào hàng hóa theo quy định của pháp luật hoặc có tem dán
nhưng là tem giả, tem đã qua sử dụng.
Ví dụ:
+ Khi nói đến khởi tố bị can buôn lậu thì thuật ngữ buôn lậu được hiểu như
là một hành vi gắn với đối tượng tham gia vào hoạt động buôn lậu.
+ Khi nói tới chống tham nhũng và buôn lậu thì thuật ngữ được hiểu như là
một hiện tượng kinh tế xã hội tiêu cực nó không chỉ bao hàm tội danh buôn lậu và
hành vi buôn lậu mà còn bao gồm cả các đối tượng khác gắn với hành vi khác như
tham nhũng, tham ô hối lộ, chiếm đoạt tài sản XHCN hay nói khác đi đặt vào ngữ
cảnh này thì thuật ngữ “buôn lậu” bao gồm nhiều tội danh với nhiều hành vi khác
nhau như buôn bán ma tuý, buôn bán vận chuyển trái phép hàng hoá tiền tệ qua biên
giới, buôn bán văn hoá phẩm đồi truỵ…
Thông thường người ta hay sử dụng khái niệm sau: “Buôn lậu là một hiện
tượng kinh tế - xã hội tiêu cực xuất hiện trong hoạt động lưu thông hàng hoá cùng
với sự ra đời của hàng rào thuế quan”. Mỗi quốc gia khác nhau có hàng rào thuế
quan khác nhau do vậy mà có những mặt hàng buôn lậu khác nhau. Tuy nhiên cũng
có sự giống nhau về một số mặt hàng và thủ đoạn của bọn gian thương và các nước
có thể học hỏi kinh nghiệm của nhau, liên kết với nhau để chống buôn lậu một cách
có hiệu quả nhất.
1.2.3. Khái niệm gian lận thương mại
Theo từ điển tiếng Việt (Nhà xuất bản Khoa học, Hà Nội 2008) gian lận
thương mại “dối trá, lừa lọc” trong hoạt động thương mại. Người có hành vi gian
lận thương mại gọi là gian thương tức là người có nhiều mưu mô lừa lọc, kẻ buôn

bán gian lận và trái phép. Gian lận được coi là hành vi của con người cụ thể có lời
nói hoặc cử chỉ, hành động không đúng với bản chất của sự vật hiện tượng nhằm
mục đích đánh lừa người khác. Trong dân gian gian lận thương mại gắn liền với
thành ngữ “Buôn gian, bán lận” và dùng để chỉ những thủ đoạn, mánh khoé lừa lọc
khách hàng hoặc người khác để thu lời bất chính.

11


Hành vi buôn gian bán lận trong dân gian được hiểu bao gồm một số hành vi,
thủ đoạn đơn giản như hàng tốt nói xấu, hàng ít nói nhiều, rẻ nói đắt, cân đo đong
đếm sai (điêu), buôn bán hàng cấm, lén lút trốn lậu thuế,...
Các hình thức gian lận thương mại.
Tại Hội nghị các tổ chức hải quan quốc tế về chống gian lận thương mại
được tổ chức từ ngày 9 đến ngày 13-10-2007 ở Brucxen (Bỉ) đã thống nhất phân
chia các hình thức gian lận thương mại thành 16 loại:
1. Buôn bán hàng cấm qua biên giới hoặc ra khỏi sự kiểm soát của hải quan
(buôn bán động vật quý hiếm, sản vật văn hoá,...)
2. Khai báo sai chủng loại hàng hoá.
3. Khai tăng, giảm giá trị hàng hoá.
4. Lợi dụng chế độ ưu đãi xuất xứ hàng hoá (thí dụ: Nhà nước ta có chính
sách ưu đãi về thuế đối với hàng hoá của các nước ASEAN).
5. Lợi dụng chế độ ưu đãi đối với hàng gia công.
6. Lợi dụng chế độ tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập (đây là hàng hoá
được miễn thuế XNK nhưng đã sử dụng sai mục đích,...).
7. Lợi dụng các yêu cầu về giấy phép XNK (như các loại giấy phép theo nhu
cầu chuyên ngành như hàng cho an ninh, quốc phòng, y tế, văn hoá,...)
8. Lợi dụng chế độ qúa cảnh đem dùng trong nước (thí dụ: hàng của Lào,
Trung Quốc vận chuyển qua lãnh thổ Việt Nam).
9. Khai báo sai về số lượng, chất lượng hàng hoá.

10. Lợi dụng chế độ, mục đích sử dụng, buôn bán trái phép hàng hoá được
ưu đãi về thuế nhập khẩu cho những đối tượng sử dụng nhất định. Thí dụ: hàng cho
đồng bào bị lũ lụt, cho các cơ quan ngoại giao, cho đồng bào các dân tộc thiểu số,
miền núi để xoá đói giảm nghèo,....
11. Vi phạm đạo luật về diễn giải thương mại hoặc quy định bảo vệ người tiêu
dùng.
12. Buôn bán hàng giả, hàng ăn cắp mẫu mã.
13. Buôn bán hàng không có sổ sách.

12


14. Làm giả, làm khống việc hoàn hay trung hoàn thuế hải quan. Thí dụ: làm
giả chứng từ về hàng đã xuất,...
15. Kinh doanh “ma” để hưởng tín dụng thuế trái phép.
16. Thanh lý, phá sản có chủ đích để trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế như: công
ty đăng ký kinh doanh một thời gian ngắn, nợ thuế rồi tuyên bố phá sản,...
Thái độ ứng xử đối với 16 hành vi này là thống nhất với nhau ở 2 cung bậc,
tuỳ thuộc vào mức độ tác hại của hành vi đó mang lại cho xã hội mà xử lý hành
chính hay xử lý hình sự. Đối với một số nước như Mỹ, Nhật, Pháp,... Bên cạnh việc
áp dụng các công ước quốc tế xử lý 16 hành vi này theo Luật hải quan còn quy định
trong Luật hình sự các tội danh cụ thể tương ứng với những hành vi đó. Đối với
nước ta thái độ ứng xử này với các hành vi diễn ra theo 3 trường hợp.
+ Hành vi có tính chất không nghiêm trọng, giá trị tài sản buôn bán sai phạm
không lớn thì xử lý hành chính theo pháp lệnh hải quan và các nghị định của Chính
phủ về quản lý XNK.
+ Một số hành vi trong số đó chưa được quy định trong pháp luật Việt Nam
nên không xảy ra hoặc có thể xảy ra nhưng không bị xử lý như hành vi vi phạm đạo
luật về diễn giải thương mại,...
+ Tất cả các hành vi có tính chất nghiêm trọng, hậu quả lớn đều bị xử lý dưới tội

danh chung.
1.3. Nguyên nhân xuất hiện buôn lậu
Buôn lậu là hiện tượng kinh tế - xã hội xuất hiện trong hoạt động lưu thông
hàng hoá cùng với sự ra đời của hàng rào thuế quan. Nếu như hoạt động lưu thông
hàng hoá góp phần cân bằng quan hệ cung - cầu trên thị trường thì những nguyên
nhân cơ bản của sự tồn tại và phát triển của tình trạng buôn lậu là sự chênh lệch giá
cả, nhu cầu sử dụng hàng hoá ở các vùng địa lý khác nhau, do hành vi kiếm lời bất
chính, cạnh tranh trái pháp luật, không lành mạnh.
Doanh số bán lẻ trên thị trường xã hội là chỉ tiêu phản ánh nhu cầu tiêu dùng
thực đã được thực hiện của toàn xã hội. Còn chỉ số giá cả, và theo đó là sự biến
động của nó là chỉ tiêu phản ánh tương quan giữa hai đại lượng hàng hoá và sức

13


mua. Nói cách khác đó là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ cung cầu về hàng hoá.
Hiểu được bản chất kinh tế của vấn đề này, các nhà sản xuất tìm cách tiết kiệm chi
phí, hạ giá thành trên cơ sở cải tiến mẫu mã hấp dẫn, phù hợp thị hiếu sử dụng, nâng
cao chất lượng sản phẩm, bán ra với giá thị trường chấp nhận, nhằm quay vòng vốn
nhanh, thu lợi nhuận cao. Để làm được những điều này không phải là việc dễ dàng
và lại nhất là trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay. Một trong những hiện
tượng cạnh tranh, kinh doanh để kiếm lời nhưng trái pháp luật là lao vào "buôn lậu".
Một số nhà kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế, dù ở mức độ khác nhau đã tìm
đủ mọi cách luồn lách để thắng trong cuộc chạy đua "một vốn bốn lời", chạy theo
lối sống giàu sang nhưng lại không đủ khả năng làm giàu hợp pháp mà kinh doanh
một cách bất hợp pháp để kiếm lời nhanh và dễ dàng. Lợi ích cá nhân của họ đặt lên
quá cao mà không nghĩ đến lợi ích tập thể, lợi ích quốc gia. Từ đó mà buôn lậu ngày
càng nảy sinh và phát triển, hành vi buôn lậu ngày càng tinh vi, diễn biến ngày càng
phức tạp là điều bức xúc đối với xã hội hiện nay.
Nhu cầu sử dụng hàng hoá ở các vùng địa lý khác nhau và hàng hoá có chất

lượng cao, giá thấp hơn ở nơi này sẽ có xu hướng chuyển sang nơi khác có hàng
hoá với chất lượng thấp hơn, giá cao hơn. Đây cũng là quy luật cạnh tranh trong lưu
thông hàng hoá. Tuy nhiên trong một số trường hợp để bảo vệ sản xuất nội địa Nhà
nước phải dùng đến hàng rào thuế quan (thậm chí thuế rất cao), gian thương tìm
mọi thủ đoạn để tàng trữ buôn bán, vận chuyển hàng hoá qua biên giới, cũng như
lợi dụng mọi khe hở để gian lận số lượng, chủng loại, đánh lẫn hàng hoá … để trốn
thuế kiếm lời bất chính. Một số loại hàng hoá nhà nước cấm buôn bán vì lý do bảo
vệ an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ sức khỏe cộng đồng (ma túy,
vũ khí, rác thải…), trên thực tế một số loại hàng hóa cấm nhu cầu vẫn có nên giá
cao, việc buôn bán trái phép những hàng hoá này mang lại lợi nhuận rất cao lại càng
thúc đẩy gian thương buôn bán để kiếm lời bất chính. Hoặc có những loại hàng hoá
buôn bán phải có phải được sự cho phép của nhà nước (hàng hóa đã qua sử dụng,
biệt dược,…) vẫn bị gian thương tìm mọi cách để buôn bán kiếm lời.

14


Đối với mỗi quốc gia tuỳ thuộc quy định của pháp luật, chính sách quản lý
kinh tế, yêu cầu bảo hộ nền sản xuất nội địa và khả năng quản lý khác nhau thì quy
mô, tính chất, mức độ buôn lậu cũng khác nhau. Buôn lậu gắn bó rất chặt chẽ với
các tệ nạn tham nhũng, tiêu cực và các tệ nạn xã hội khác. Trong xu thế toàn cầu
hóa hiện nay thì những tệ nạn này không ngừng gia tăng và diễn biến ngày càng
phức tạp.
1.3.1. Thủ đoạn buôn lậu
Lịch sử quan hệ buôn bán giữa các quốc gia từ trước đến nay, theo quy luật
vừa trao đổi nhưng cũng vừa cạnh tranh gay gắt, bên cạnh đó các đối tượng buôn
lậu luôn tìm mọi thủ đoạn để kiếm lời bất hợp pháp:
Một là, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; hoặc thông qua các cửa
khẩu đường bộ, đường biển, đường hàng không, đường bưu điện nhưng giấu diếm
tinh vi, trốn tránh sự quản lý của cơ quan chức năng.

Hai là, khai báo không trung thực về hàng hóa thực xuất, nhập khẩu: trị giá
hàng hóa về số lượng, trọng lượng và chất lượng hàng hóa, xuất xứ hàng hóa.
- Áp sai mã số để hưởng thuế suất thấp
- Kê khai giá tính thuế nhập khẩu thấp hơn mức giá tối thiểu đối với hàng
nhập khẩu.
- Kê khai hàng không trung thực giá thực tế mua bán
- Kê khai sai tên gọi các loại hình thanh toán dẫn đế số thuế khai báo thấp
hơn số thuế phải nộp.
- Gian lận trong khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng.
Ba là, xuất trình không đúng chủng loại hàng hóa.
Bốn là, xuất trình giấy tờ, chứng từ hàng hóa xuất, nhập khẩu không đầy đủ,
thiếu chân thực.
Ở Việt Nam, do những đặc điểm riêng, kinh tế mới phát triển, luật pháp chưa
hoàn chỉnh, quản lý kinh tế- xã hội còn bất cập nên các thủ đoạn buôn lậu cũng có
những đặc điểm riêng. Qua khảo sát những năm gần đây cho thấy bọn buôn lậu
dùng các phương thức thủ đoạn sau:

15


×