Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại từ thực tiễn tại tòa án nhân dân tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (632.34 KB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG
THƢƠNG MẠI TỪ THỰC TIỄN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH

NGUYỄN THANH TÙNG

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG
THƢƠNG MẠI TỪ THỰC TIỄN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH

NGUYỄN THANH TÙNG
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 8380107

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN QUÝ TRỌNG

HÀ NỘI - 2018



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, toàn bộ nội dung
và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, nếu có gì sai sót tôi xin chịu
hoàn toàn trách nhiệm.

Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2018
Học viên

Nguyễn Thanh Tùng


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo Viện Đại học Mở Hà
Nội, Ban Chủ nhiệm Khoa Đào tạo sau đại học, các thày, cô giáo Viện Đại học Mở
Hà Nội.
Tôi xin bày tỏ sự kính trọng và biết ơn tới thày TS Nguyễn Quý Trọng –
Trưởng Bộ môn Luật Thương mại, Khoa Pháp luật Kinh tế, Trường Đại học Luật
Hà Nội đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ.
Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi
trong quá trình học tập và hoàn thành bản luận văn này.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thanh Tùng


MỤC LỤC
Lời mở đầu .................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài............................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................................................ 2

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ........................................................ 4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 5
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu .................................................. 5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ............................................................. 6
7. Kết cấu của luận văn ................................................................................................. 6
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
HỢP ĐỒNG THƢƠNG MẠI VÀ PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP HỢP ĐỒNG THƢƠNG MẠI ......................................................................7
1.1 Khái quát giải quyết tranh chấp hợp đồng thƣơng mại ................................... 7
1.1.1. Nhận diện hợp đồng thương mại ....................................................................... 7
1.1.2. Tranh chấp hợp đồng thương mại ...................................................................11
1.2. Giải quyết tranh chấp hợp đồng thƣơng mại và vai trò đối với sự phát triển
của doanh nghiệp ..............................................................................................................14
1.2.1. Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại ..................................................14
1.2.2. Vai trò của giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại...............................15
1.3. Yêu cầu và các hình thức giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại .........17
1.3.1. Yêu cầu của việc giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại .....................17
1.3.2. Các hình thức giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại .........................18
1.4. Khái niệm và nội dung cơ bản của pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp
đồng thƣơng mại ...............................................................................................................22
1.4.1. Lịch sử hình thành và phát triển pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp
đồng thương mại................................................................................................................22
1.4.2. Khái niệm và nội dung điều chỉnh của pháp luật về giải quyết tranh chấp
hợp đồng thương mại ........................................................................................................29
Kết luận Chƣơng 1 ...................................................... Error! Bookmark not defined.


Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
HỢP ĐỒNG THƢƠNG MẠI TỪ THỰC TIỄN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH .............................................................................................33

2.1. Các quy định cơ bản về giải quyết tranh chấp hợp đồng thƣơng mại ........33
2.1.1. Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại .......................33
2.1.2. Xác định tranh chấp kinh doanh, thương mại nói chung, tranh chấp về hợp
đồng thương mại nói riêng ...............................................................................................34
2.1.3. Thẩm quyền của Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại .......36
2.1.4. Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án..................40
2.1.5. Một số nhận xét ưu, nhược điểm của giải quyết tranh chấp hợp đồng
thương mại tại Tòa án.......................................................................................................45
2.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng thƣơng mại tại Tòa án nhân dân
tỉnh Quảng Ninh ...............................................................................................................47
2.2.1. Một số kết quả giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án nhân
dân tỉnh Quảng Ninh ........................................................................................................47
2.2.2. Hạn chế, bất cập và nguyên nhân trong giải quyết tranh chấp hợp đồng
thương mại tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ninh ......................................................54
Kết luận Chƣơng 2 ..................................................................................................61
Chƣơng 3: NHỮNG YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG THƢƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN
NHÂN DÂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ...............................................................62
3.1. Các yêu cầu của sự hoàn thiện pháp luật về giải quyết các tranh chấp hợp
đồng thƣơng mại tại Tòa án nhân dân..........................................................................62
3.1.1. Hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại phải
phù hợp với quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ....................62
3.1.2 Hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại xuất
phát từ đặc điểm của nền kinh tế nước ta, phù hợp với các quy định của quốc tế ....63


3.1.3. Hoàn thiện pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại phải xuất
phát từ những hạn chế, bất cập của thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp
luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại ở Việt Nam .................................64
3.1.4. Hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại phải

đặt trên quan điểm hoàn thiện hệ thống hoàn thiện pháp luật nói chung .................64
3.2. Những giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng
thƣơng mại tại Tòa án nhân dân trong giai đoạn hiện nay .......................................66
Kết luận Chƣơng 3 ..................................................................................................71
KẾT LUẬN ..............................................................................................................72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................74


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLDS

: Bộ luật Dân sự

BLTTDS

: Bộ luật Tố tụng Dân sự

LTM

: Luật Thương mại

LTCTAND

: Luật Tổ chức Tòa án nhân dân

LTTTM

: Luật Trọng tài thương mại

KDTM


: Kinh doanh thương mại

TTTM

: Trọng tài thương mại

TAND

: Tòa án nhân dân

HĐTM

: Hợp đồng thương mại

KSV

: Kiểm soát viên

GQTC

: Giải quyết tranh chấp

TCTM

: Tranh chấp thương mại


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài

Khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường, đặc biệt là sau khi gia nhập
WTO, các quan hệ kinh tế ngày càng phát triển mạnh mẽ. Cùng với tiến trình phát
triển đó một nền kinh tế thị trường mới đã được mở ra dựa trên sự thiết lập nền tảng
pháp lý là quyền tự do kinh doanh trong quan hệ thương mại với phương thức hình
thành chủ yếu là thông qua các quan hệ hợp đồng. Các quan hệ kinh tế trong nước
cũng như các quan hệ thương mại quốc tế ngày càng phong phú và đa dạng. Điều
đó cũng có nghĩa là các tranh chấp trong hợp đồng thương mại tất yếu nảy sinh và
cần phải có cơ chế giải quyết các tranh chấp đó một cách phù hợp và hiệu quả. Một
trong những phương thức giải quyết đó là giải quyết tranh chấp hợp đồng thương
mại tại Tòa án.
Hệ thống pháp luật của nước ta về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại
không ngừng ban hành, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện pháp luật. Sự ra đời của Bộ
luật Dân sự (2015), Bộ luật Tố tụng Dân sự (2015), Luật Trọng tài Thương mại
(2010) và một số văn bản pháp luật khác đã tạo khung pháp lý cơ bản điều chỉnh các
quan hệ về tranh chấp và giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại. Tuy nhiên, thực
tế cho thấy các quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại
vẫn bộc lộ những hạn chế, bất cập. Nhiều văn bản pháp luật đã lạc hậu, như Luật
Thương mại (2005) và các văn bản hướng dẫn thi hành. Bên cạnh đó, việc giải quyết
tranh chấp hợp đồng thương mại được quy định rải rác ở nhiều văn bản pháp luật
khác. Điều đó, dẫn đến sự chồng chéo, không thống nhất về thẩm quyền, về xác định
bản chất pháp lý của các loại tranh chấp,… Đồng thời quá trình thụ lý, giải quyết của
Tòa án về hợp đồng thương mại cũng còn nhiều hạn chế, như trình độ, năng lực của
thẩm phán, kéo dài, quan điểm và đường lối giải quyết chưa thống nhất,…
Từ nhận thức trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “ Pháp luật về giải quyết tranh
chấp hợp đồng thương mại - từ thực tiễn tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ninh”
làm đề tài luận văn của mình.

1



2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án là một trong những
tranh chấp phức tạp và có số lượng ngày càng gia tăng. Hiện tại đã có nhiều công
trình nghiên cứu về vấn đề này, cụ thể:
-TS. Nguyễn Mạnh Bách (1995): “Pháp luật về hợp đồng”, Nxb. Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
- TS. Nguyễn Ngọc Khánh (2007): “Chế định hợp đồng trong Bộ luật Dân
sự Việt Nam”, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
- TS. Đỗ Văn Đại (2008): “Luật Hợp đồng Việt Nam - Bản án và Bình luận
bản án”, Tạp chí Nhà nước & Pháp luật, số 7/2008, tr. 12 – 19.
- PGS.TS. Đinh Văn Thanh (1996): “Hiệu lực và thời điểm có hiệu lực của
hợp đồng”, Tạp chí Luật học, Số Chuyên đề về Bộ luật Dân sự, 1996, tr. 52 - 55.
- PGS.TS. Phạm Duy Nghĩa: “Điều chỉnh thông tin bất cân xứng và quản lý
rủi ro trong pháp luật hợp đồng Việt Nam” trong quyển “Một số vấn đề lý luận và
thực tiễn về pháp luật hợp đồng ở Việt Nam hiện nay”, Nguyễn Như Phát & Lê Thị
Thu Thủy (Cb), Nxb. CAND, 2003, tr. 18-24.
- TS. Phạm Công Lạc (2004): “Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng”, Báo
Pháp luật Việt Nam, Số Chuyên đề 01 tháng 11/2004, tr. 15.
- Đinh Ngọc Hiện (2000): “Thực tiễn áp dụng các qui định của Bộ luật Dân
sự Việt Nam trong việc giải quyết các tranh chấp về hợp đồng tại tòa án”, Thông
tin Khoa học - Pháp lý, Số chuyên đề “Nghiên cứu so sánh pháp luật về hợp đồng
giữa Việt Nam và Nhật Bản”, Số 2/2000, tr. 58-85.
- TS. Nguyễn Thị Dung (chủ biên): “Pháp luật về hợp đồng trong thương
mại và đầu tư”, Nxb. Chính trị Quốc gia 2009.
- Viện Nghiên cứu khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp (1997): “Bình luận khoa
học một số vấn đề cơ bản của Bộ luật Dân sự”, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
- Thống nhất pháp luật hợp đồng ở Việt Nam, Nxb. Tư pháp, Hà Nội 2005, tr37.

2



- Ngô Huy Cương (2003): “Nghĩa vụ và hợp đồng - Một số vấn đề cơ bản”
trong quyển “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về pháp luật hợp đồng ở Việt Nam
hiện nay”, Nguyễn Như Phát & Lê Thu Thủy (Cb), Nxb. CAND, H. 2003, tr. 52-80.
- Nguyễn Thùy Trang, Nguyễn Minh Hằng (2011): “Một số vướng mắc từ
việc áp dụng chế định đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng”, Tạp chí Kiểm
sát, Số 6/2011.
- Dương Đăng Huệ (2002): “Hoàn thiện pháp luật về hợp đồng ở Việt Nam”,
Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, Số 6 (170)/2002, tr. 13 – 22;
- Bùi Ngọc Cường (2009): “Một số vấn đề hoàn thiện pháp luật về hợp đồng
ở Việt Nam”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, Số 5 (205) tháng 5/2005, tr. 4753&63.
- Phạm Hoàng Giang (2007): “Ảnh hưởng của điều kiện hình thức hợp
đồng đến hiệu lực của hợp đồng”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, Số 3, tháng
3/2007, tr 41-51.
- Vũ Quốc Tuấn (2013): “Về đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền theo
Điều 588 Bộ luật Dân sự”, Tạp chí Tòa án nhân dân, Số 7/2013.
- Võ Sỹ Mạnh (2013): “Bàn về khái niệm “Vi phạm cơ bản” nghĩa vụ hợp
đồng theo quy định của Luật Thương mại năm 2005”, Tạp chí Nhà nước và Pháp
luật, Số 8/2013.
- Nguyễn Thanh Tùng (2015): “Bất cập đến chế tài buộc thực hiện đúng hợp
đồng, chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng trong thương - Một số kiến nghị”, Tạp
chí Luật học số 7/2015.
- Đồng Thái Quang (2014): “Chế tài phạt vi phạm hợp đồng theo Luật
thương mại 2005 - Một số vướng mắc về lý luận và thực tiễn”, Tạp chí Tòa án nhân
dân, Số 20/2014.
Một số nhận xét, đánh giá
Thứ nhất, các công trình khoa học đã phân tích, bình luận một số vấn đề lý
luận về hợp đồng, hợp đồng trong lĩnh vực thương mại, như: Chủ thể, Điều kiện có
hiệu lực, Thẩm quyền, Giao kết và thực hiện hợp đồng,...


3


Thứ hai, các công trình khoa học đã chỉ ra một số bất cập, vướng mắc trong
các quy định của pháp luật về hợp đồng, hợp đồng thương mại. Điều đó, dẫn đến
tình trạng không thống nhất, chồng chéo.
Thứ ba, một số nghiên cứu thực tiễn áp dụng giải quyết tranh chấp hợp đồng
thương mại của Tòa án. Đồng thời đưa ra những nhận xét, bình luận về vấn đề này.
Thứ tư, các tác giả đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và
nâng cao hiệu quả áp dụng trong kí kết, thực hiện hợp đồng.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu trên chủ yếu tiếp cận mang tính tổng
thể các vấn đề về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Việt Nam nhưng
chưa đi sâu vào thực tiễn xét xử của Tòa án, nhất là các Tòa án địa phương. Vì vậy,
tác giả xin mạnh dạn nghiên cứu việc giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại
trên cơ sở lý luận và thực tiễn, nhất là từ thực tiễn xét xử các tranh chấp tại Tòa án
nhân dân tỉnh Quảng Ninh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích
Làm rõ thêm những vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương
mại, tìm hiểu thực trạng áp dụng pháp luật và thực tiễn áp dụng các quy định về giải
quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ninh. Trên
cơ sở đó chỉ rõ những thành công, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế, bất
cập về vấn đề giải quyết các tranh chấp hợp đồng thương mại hiện nay. Từ kết quả
nghiên cứu, đưa ra các giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về giải quyết
tranh chấp hợp đồng thương mại, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động áp dụng
pháp luật trong quá trình xét xử của hệ thống Tòa án ở nước ta.
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục đích trên, luận văn có những nhiệm vụ sau:
- Phân tích cơ sở lý luận về hợp đồng, về giải quyết tranh chấp hợp đồng
thương mại, như: Khái niệm, đặc điểm, hậu quả pháp lý của giải quyết tranh chấp

hợp đồng thương mại, sự phát triển của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam về giải
quyết tranh chấp hợp đồng thương mại.

4


- Phân tích đánh giá một số điểm mới được quy định trong Bộ luật Tố tụng
Dân sự (2015) cũng như các văn bản pháp luật liên quan về giải quyết tranh chấp
hợp đồng thương mại.
- Nghiên cứu thực tiễn áp dụng các quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự
(2015), Luật Tổ chức Tòa án nhân dân (2013), Luật Thương mại (2005) về giải
quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án nhằm phát hiện những bất cập,
vướng mắc trong thực tiễn áp dụng. Trên cơ sở tổng hợp các kết quả nghiên cứu,
luận văn đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp
hợp đồng thương mại tại Tòa án.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn có đối tượng nghiên cứu là các quy định về giải quyết tranh chấp
hợp đồng thương mại, như: Nhận diện hợp đồng thương mại, tranh chấp hợp đồng
thương mại, nguyên tắc giải quyết, thẩm quyền, thủ tục giải quyết các tranh chấp về
hợp đồng thương mại,…và thực tiễn áp dụng giải quyết tranh chấp hợp đồng
thương mại tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ninh để đạt được mục đích đặt ra.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là những quy định của pháp luật Việt Nam
về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án, trong đó tập trung nghiên
cứu các quy định trong Luật Thương mại (2005), Bộ luật Dân sự (2015), Bộ luật Tố
tụng Dân sự (2015), Luật Tổ chức Tòa án nhân dân (2013). Đồng thời nghiên cứu
thực trạng áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại qua hoạt
động xét xử tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ninh. Về thời gian, luận văn nghiên cứu
các quy định về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại từ năm 2005 trở lại đây.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lê nin, phép biện chứng và duy vật lịch sử.

Luận văn sử dụng những phương pháp nghiên cứu khoa học như: Phương pháp
lịch sử, thống kê, tổng hợp, phân tích, nhận xét, đánh giá,…Tùy thuộc vào nội dung
của từng chương, mục luận văn sẽ sử dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp.

5


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Các kết quả nghiên cứu của đề tài này có thể được sử dụng làm tài liệu tham
khảo tại các cơ sở đào tạo và nghiên cứu về luật học. Một số kiến nghị của đề tài có
giá trị tham khảo đối với cơ quan xây dựng và thực thi pháp luật trong quá trình xây
dựng, hoàn thiện và tổ chức thực hiện pháp luật tố tụng dân sự và Luật Thương mại
nói chung và pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Danh mục các từ viết tắt, Tài liệu tham khảo, kết cấu
của Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương
mại và pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại
Chương 2: Thực trạng pháp luật về giải quyết các tranh chấp hợp đồng
thương mại - từ thực tiễn áp dụng tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ninh
Chương 3: Những yêu cầu và giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết
tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án ở Việt Nam hiện nay

6


Chƣơng 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP HỢP ĐỒNG THƢƠNG MẠI VÀ PHÁP LUẬT VỀ GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG THƢƠNG MẠI

1.1. Khái quát giải quyết tranh chấp hợp đồng thƣơng mại
1.1.1. Nhận diện hợp đồng thương mại
1.1.1.1.Khái niệm hợp đồng thương mại
Chế định hợp đồng là một trong những nội dung nền tảng của luật dân sự,
được hình thành từ rất sớm và dần được hoàn thiện theo thời gian. Tuy nhiên, trong
lịch sử lập pháp của nhân loại, để tìm ra một thuật ngữ chính xác như thuật ngữ
“hợp đồng” đang được sử dụng trong pháp luật hiện hành của hầu hết các nước là
việc không dễ dàng. Các luật gia cho rằng thuật ngữ “hợp đồng” (contractus) được
hình thành từ động từ “contrahere” trong tiếng La-tinh, có nghĩa là “ràng buộc” và
xuất hiện lần đầu tiên ở La Mã vào khoảng Thế kỉ V - IV TCN [30, tr162, 163]. Tuy
nhiên mãi đến Thế kỉ thứ I SCN, người La Mã mới chính thức sử dụng thuật ngữ
“contractus” trong luật và quan hệ hợp đồng được pháp luật công nhận, được bảo
vệ dưới thời Hoàng đế Justinian [31]. Sau này các nước phương Tây đã kế thừa và
phát triển quan niệm pháp lý từ thời La Mã và đã sử dụng chính thức thuật ngữ
“hợp đồng” - trong tiếng Anh là “contract”.
Hợp đồng có một vai trò quan trọng trong đời sống xã hội. Hợp đồng là sự
thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền,
nghĩa vụ dân sự trong những quan hệ cụ thể [4, Đ. 388].
Bộ luật Dân sự (2015) đã cụ thể hóa khái niệm “hợp đồng” theo nghĩa chủ
quan bằng quy định tại Điều 385: “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc
xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”. Quy định của Điều 385
Bộ luật Dân sự (2015) là sự kế thừa từ Điều 388 Bộ luật Dân sự (2005) nhưng đã
lược bỏ đi từ “dân sự” sau từ “hợp đồng”. Điều 388 Bộ luật Dân sự (2005): “Hợp
đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt
quyền, nghĩa vụ dân sự”.

7


Về lý luận, hợp đồng thương mại là một dạng cụ thể của hợp đồng dân sự.

Nhưng điều đáng tiếc nhất đó là pháp luật trong lĩnh vực thương mại hiện nay chưa
đưa ra được một khái niệm chung nhất về hợp đồng thương mại. Và ngay cả khái
niệm “hợp đồng thương mại” cũng là một khái niệm mà hiện nay chúng ta đang sử
dụng một cách tương đối bởi nếu nói một cách chính xác thì phải gọi nó là hợp
đồng trong thương mại hay hợp đồng trong hoạt động thương mại.
Sự ra đời của Luật Thương mại (2005) là sự khởi đầu hình thành một khái
niệm mới trong thực tiễn hoạt động kinh doanh - khái niệm “hợp đồng thương
mại”. Nếu như trước ngày 01/01/2006, các hợp đồng mang yếu tố tài sản được phân
biệt thành hai loại: Hợp đồng dân sự và hợp đồng kinh tế, theo đó thì các hợp đồng
không phải hợp đồng kinh tế được coi là hợp đồng dân sự, nhưng từ khi Luật
Thương mại (2005) có hiệu lực thì đã không còn hợp đồng kinh tế [32, tr6], thay vì
thế chỉ có một khái niệm “hợp đồng” được quy định trong Bộ luật Dân sự và hợp
đồng thương mại là một hình thức của hợp đồng nói chung đó, nó vẫn chịu sự điều
chỉnh của Bộ luật Dân sự (2005) trước đây và Bộ luật Dân sự (2015) hiện nay.
Trong Luật Thương mại (2005) không có khái niệm hợp đồng thương mại
nhưng từ Điều 1 và Điều 2 của Luật Thương mại (2005) có thể hiểu hợp đồng
thương mại là hình thức pháp lý của hành vi thương mại, là sự thỏa thuận giữa hai
bên hay nhiều bên (ít nhất một trong các bên phải là thương nhân hoặc các chủ thể
có tư cách thương nhân) nhằm xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của
các bên trong việc thực hiện hợp đồng thương mại [7, tr 7-8].
Từ sự phân tích trên, tác giả cho rằng: “Hợp đồng thương mại là sự thỏa
thuận giữa các bên (trong đó có ít nhất một bên tham gia là thương nhân) về việc
xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các bên trong việc thực hiện
các hoạt động thương mại”.
1.1.1.2. Đặc điểm của hợp đồng thương mại
Hợp đồng thương mại về mặt bản chất cũng là một loại hợp đồng nên nó
cũng cần đáp ứng những đặc điểm cơ bản của hợp đồng như: Có sự bình đẳng,
không phân biệt đối xử giữa các bên; việc giao kết, thực hiện, chấm dứt hay hủy bỏ

8



quyền, nghĩa vụ của các bên dựa trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận và
không được trái với điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội, không xâm phạm lợi ích
quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác; các
bên tham gia hợp đồng cần có sự thiện chí và trung thực và phải tự chịu trách nhiệm
nếu không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình theo hợp đồng.
Nhưng bên cạnh đó, hợp đồng thương mại cũng cần phải có những đặc điểm
riêng biệt để phân biệt nó với các loại hợp đồng khác như:
- Thứ nhất, đặc điểm về chủ thể của hợp đồng thương mại: Hợp đồng thương
mại là thỏa thuận giữa các bên nhưng điểm đặc biệt ở đây là ít nhất một bên trong
đó là thương nhân. Ít nhất một bên tức là hợp đồng thương mại có thể được kí kết
giữa hai bên chủ thể là thương nhân hoặc có thể được kí kết giữa một bên thương
nhân với một bên chủ thể không phải là thương nhân.
Theo Khoản 1 Điều 6 Luật Thương mại (2005) thì thương nhân bao gồm: (1)
“tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp” và (2) “cá nhân hoạt động thương mại
một cách độc lập, thường xuyên và có đăng kí kinh doanh”. Theo đó, quy định của
Luật Thương mại (2005) đã xóa nhòa sự phân biệt giữa nhà đầu tư trong nước với
nhà đầu tư nước ngoài. Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp
pháp, cá nhân với tư cách là nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài cần
đáp ứng các quy định về năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự và năng lực
hành vi thương mại đều có thể trở thành một bên chủ thể của hợp đồng thương mại.
Hợp đồng thương mại có thể có cả hai bên là thương nhân như hợp đồng đại
diện cho thương nhân, hợp đồng đại lý thương mại…; tuy nhiên, cũng có thể chỉ
cần một bên có tư cách pháp nhân, bên còn lại không phải là thương nhân, ví dụ hợp
đồng trong lĩnh vực đầu tư như hợp đồng BOT, BTO… thì một bên chủ thể bắt
buộc là cơ quan nhà nước có thẩm quyền (không phải là thương nhân) hoặc các hợp
đồng ủy thác mua bán hàng hóa, hợp đồng dịch vụ bán đấu giá hàng hóa… thì bên
có nhu cầu sử dụng dịch vụ không nhất thiết phải là thương nhân [33].
- Thứ hai, đặc điểm về mục đích của hợp đồng thương mại: Hợp đồng

thương mại là hình thức pháp lý của các giao dịch trong hoạt động thương mại, mà

9


đặc điểm nổi bật nhất của hoạt động thương mại theo quy định của Luật Thương
mại (2005) là “mục đích sinh lợi”, chính vì thế một đặc điểm nổi bật của hợp đồng
thương mại đó là mục đích sinh lợi. Mục đích sinh lợi ở đây được ghi nhận bằng lợi
nhuận mà các bên có thể đạt được khi thực hiện hợp đồng không chỉ về vật chất, tài
sản mà còn bao gồm cả những lợi ích phi tài sản khác như uy tín, thương hiệu
doanh nghiệp hay niềm tin của khách hàng [33].
Tuy nhiên trong nhiều trường hợp, có một bên chủ thể của hợp đồng lại
không có mục đích lợi nhuận khi tham gia hợp đồng. Pháp luật để điều chỉnh các
hợp đồng này sẽ do bên không có mục đích lợi nhuận lựa chọn [7, Đ.1], khi đó
không phải đương nhiên pháp luật thương mại được áp dụng mà còn phải do sự lựa
chọn của chủ thể tham gia hợp đồng. Quy định như vậy là do đối với các thương
nhân khi họ tham gia vào một hợp đồng thương mại với mục đích sinh lợi thì rõ
ràng là họ đang thực hiện một hoạt động thương mại, nên họ sẽ không thể có sự lựa
chọn nào khác ngoài việc chịu sự điều chỉnh của pháp luật thương mại. Nhưng
ngược lại, với bên chủ thể tham gia hợp đồng không vì mục đích lợi nhuận thì hành
vi của họ được coi là một hành vi dân sự hơn là một hoạt động thương mại. Dựa
trên thực tế rằng, các quy định của pháp luật thương mại về hợp đồng thương mại
thường “khắt khe” hơn các quy định của pháp luật dân sự về hợp đồng nói chung,
thế nên để đảm bảo cho quyền và lợi ích hợp pháp của bên chủ thể không vì mục
đích lợi nhuận thì cho phép họ là người chọn luật áp dụng. Chỉ khi họ chọn luật
thương mại thì lúc đó pháp luật thương mại mới điều chỉnh hợp đồng này.
- Thứ ba, đặc điểm về hình thức của hợp đồng thương mại: Trong Luật
Thương mại (2005) không có một điều khoản riêng biệt nào quy định về hình thức
của hợp đồng thương mại mà quy định về hình thức hợp đồng nằm rải rác trong quy
định về từng loại hợp đồng thương mại cụ thể. Nhìn chung hình thức của các loại

hợp đồng thương mại do các bên lựa chọn trong ba hình thức: (1) Văn bản và các
hình thức có giá trị tương đương văn bản như điện báo, telex, fax, thông điệp dữ
liệu và các hình thức khác [7, Đ.3]; (2) Lời nói và (3) Hành vi cụ thể. Quy định này
nhìn chung khá tương tự với quy định về hình thức của hợp đồng trong Bộ luật Dân

10


sự (2015), tức là nhìn chung quy định về hình thức của hợp đồng thương mại không
khác gì với hình thức của hợp đồng nói chung.
Tuy nhiên, để đảm bảo nâng cao tính chặt chẽ của hợp đồng, lợi ích của các
bên và hạn chế những rủi ro có nguy cơ xảy ra, đối với một số loại hợp đồng thương
mại, pháp luật thương mại quy định hình thức của hợp đồng bắt buộc phải được thể
hiện dưới hình thức văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương
đương, ví dụ như đối với hợp đồng đại lý thương mại, hợp đồng ủy thác mua bán
hàng hóa hay hợp đồng mua bán hàng hóa có yếu tố nước ngoài [7]…
Thứ tư, đối tượng của hợp đồng: Hợp đồng thương mại có thể được ký kết,
thực hiện ở các phương diện khác nhau, như hợp đồng mua bán hàng hóa, các hợp
đồng dịch vụ thương mại, như hợp đồng đại diện cho thương nhân, hợp đồng đại lý
thương mại…hoặc hợp đồng trong lĩnh vực đầu tư như hợp đồng BOT, BTO… Tùy
thuộc vào hợp đồng thương mại ở từng lĩnh vực khác nhau mà đối tượng của hợp
đồng thương mại có thể là hàng hóa hay công việc mà các bên thực hiện trong dịch
vụ thương mại.
1.1.2. Tranh chấp hợp đồng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm tranh chấp hợp đồng thương mại
Luật Thương mại (2005) không có quy định về tranh chấp kinh doanh
thương mại mà chỉ đưa ra định nghĩa khái niệm hoạt động thương mại là: “hoạt
động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu
tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác” [7, Đ.3].
Theo đó, “kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công

đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch
vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi” [7, Đ.4].
Như vậy, mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau và cũng chưa có một quy
định chính thức nào đưa ra khái niệm tranh chấp kinh doanh thương mại là gì? Tuy
nhiên từ kết quả tiếp cận và nghiên cứu các quy định của pháp luật có thể nhận thấy:
“tranh chấp kinh doanh thương mại là những mâu thuẫn (bất đồng hay xung đột)
về lợi ích, quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể trong quá trình thực hiện các hoạt

11


động thương mại”. Các tranh chấp kinh doanh thương mại chủ yếu là những tranh
chấp phát sinh giữa các thương nhân với nhau; ngoài ra trong những trường hợp
nhất định, các cá nhân, tổ chức (không phải là thương nhân) cũng có thể là chủ thể
của tranh chấp kinh doanh thương mại, như: Tranh chấp giữa công ty và thành viên
công ty, giữa các thành viên của công ty với nhau...
Tranh chấp hợp đồng thương mại là sự mâu thuẫn, bất đồng ý kiến giữa các
bên tham gia quan hệ hợp đồng thương mại liên quan đến việc thực hiện (hoặc
không thực hiện) các quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng thương mại. Khi tranh chấp
hợp đồng thương mại đòi hỏi phải được giải quyết thỏa đáng bằng một phương thức
chọn lựa phù hợp để nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tranh
chấp, vừa đảm bảo trật tự pháp luật và kỷ cương xã hội, giáo dục được ý thức tôn
trọng pháp luật của công dân, góp phần chủ động ngăn ngừa các vi phạm hợp đồng.
1.1.2.2. Dấu hiệu của tranh chấp hợp đồng thương mại
Tranh chấp hợp đồng thương mại có những dấu hiệu cơ bản sau:
Thứ nhất, tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thương mại. Hợp đồng
thương mại có thể là hợp đồng trong lĩnh vực mua bán hàng hóa, trong lĩnh vực
thương mại dịch vụ hay trong lĩnh vực đầu tư. Tranh chấp hợp đồng thương mại có
những điểm khác biệt so với tranh chấp trong lĩnh vực dân sự về chủ thể, về mục
đích hay về cơ quan có thẩm quyền giải quyết,…Việc xác định đúng bản chất của

tranh chấp về hợp đồng thương mại có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định thẩm
quyền cũng như quy trình tố tụng giải quyết tranh chấp. Khi tranh chấp hợp đồng
thương mại phát sinh, các bên thực hiện quyền tự định đoạt của mình trong việc giải
quyết tranh chấp, như: Lựa chọn hình thức giải quyết, cơ quan giải quyết,…Mỗi
một hình thức giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại có những hậu quả pháp lý
khác nhau nhưng đều hướng tới việc bảo vệ lợi ích tốt nhất cho các bên tranh chấp.
Thứ hai, về chủ thể. Các quan hệ tranh chấp hợp đồng thương mại phát sinh
chủ yếu giữa các thương nhân bởi chủ thể của các quan hệ kinh doanh thương mại
hầu hết là các thương nhân. Chủ thể của tranh chấp phải là một tổ chức kinh tế hoặc
hộ kinh doanh, cá nhân hoặc hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh. Các tranh chấp
không có đặc điểm này là tranh chấp dân sự. Đối với cá nhân không có đăng ký

12


kinh doanh, theo Điều 66 của Nghị định 78/2015/NĐ-CP, sẽ không được coi là hoạt
động thương mại, do vậy tranh chấp giữa họ không phải là tranh chấp kinh doanh
thương mại. Ví dụ: Các tổ chức tín dụng, kể cả Ngân hàng Chính sách là khi tham
gia tố tụng phải là một pháp nhân. Việc đưa chi nhánh tham gia tố tụng với tư cách
là một chủ thể độc lập trong tố tụng như một số bản án viết là không đúng quy định.
Trong trường hợp này, tổ chức tín dụng là nguyên đơn, bị đơn hoặc người liên quan
trong tố tụng thì phải ghi tên của tổ chức tín dụng có tư cách pháp nhân. Nếu tổ
chức đó ủy quyền cho phòng giao dịch hoặc chi nhánh tham gia tố tụng thì đó là với
tư cách người được ủy quyền, đại diện; tên tham gia tố tụng vẫn là tên của một pháp
nhân. Chi nhánh không thể tham gia tố tụng với tư cách là nguyên đơn, bị đơn.
Trong bản án không được viết “Chi nhánh… là nguyên đơn, bị đơn” mà cần phải
phải viết lại thành: “Ngân hàng Chính sách xã hội, do ông/bà… Trưởng Chi nhánh,
được ủy quyền đại diện” [37].
Thứ ba, tranh chấp hợp đồng thương mại do xung đột về quyền và nghĩa vụ
giữa các bên. Những mâu thuẫn hay bất đồng giữa các bên chủ yếu là về lợi ích, có

thể là lợi ích vật chất hoặc tinh thần. Mục đích cơ bản mà các chủ thể mong muốn
đạt tới khi tham gia hoạt động kinh doanh thương mại là lợi nhuận hoặc đối tượng
đầu tư. Trong quan hệ hợp đồng thương mại, quyền và nghĩa vụ của các chủ thể
luôn tương xứng với nhau trên cơ sở thoả thuận, bình đẳng với mục đích tối đa là
lợi ích kinh tế. Vì vậy khi thỏa thuận kinh tế bị đe dọa thì có thể sẽ xảy ra những
tranh chấp giữa các chủ thể đó.
Tranh chấp hợp đồng thương mại thường mang yếu tố tài sản (vật chất hay
tinh thần) và gắn liền lợi ích các bên trong tranh chấp. Khác với tranh chấp trong
dân sự, tranh chấp trong thương mại thường có giá trị rất lớn, mức độ ảnh hưởng
đến hoạt động sản xuất kinh doanh rất lớn, thậm chí có thể tác động tới hoạt động
của cả hệ thống kinh doanh của nền kinh tế. Do đó, việc giải quyết thỏa đáng, nhanh
gọn, hiệu quả, kịp thời là yêu cầu hết sức cần thiết [4; tr10-12].
Bên cạnh đó, theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự (2015) bổ sung đối
với tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty đối với giao dịch chuyển

13


nhượng của công ty. Trong thực tiễn đã xảy ra nhiều tranh chấp về việc chuyển
nhượng vốn của công ty mà một bên chưa phải là thành viên công ty. Đây cũng là
một loại tranh chấp khá phổ biến hiện nay trong quá trình vận hành công ty.
1.1.2.3. Phân loại tranh chấp hợp đồng thương mại
Tranh chấp hợp đồng thương mại phát sinh từ hoạt động kinh doanh thương
mại do đó về tính chất và hình thức tranh chấp phụ thuộc vào sự đa dạng của chính
hoạt động kinh doanh thương mại. Việc phân loại tranh chấp hợp đồng thương mại
nhằm xác định đúng bản chất pháp lý của tranh chấp, lựa chọn hình thức giải quyết
hoặc thẩm quyền cũng như thủ tục giải quyết tranh chấp được hiệu quả.
Việc phân loại tranh chấp hợp đồng thương mại được dựa trên các tiêu chí
như sau:
Một là, căn cứ lĩnh vực phát sinh tranh chấp.

- Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân,
tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
- Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ
chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
Bên cạnh đó, tranh chấp kinh doanh thương mại còn diễn ra một số lĩnh vực
khác, như: tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty nhưng có giao
dịch về chuyển nhượng phần vốn góp với công ty, thành viên công ty, tranh chấp có
yếu tố nước ngoài,…[30, Đ.30].
Thứ hai, theo tính chất quốc tế. Theo tính chất quốc tế, tranh chấp hợp đồng
thương mại gồm tranh chấp hợp đồng có yếu tố nước ngoài và tranh chấp hợp đồng
thương mại không có yếu tố nước ngoài.
Thứ ba, căn cứ vào chủ thể tranh chấp, tranh chấp hợp đồng thương mại bao
gồm: Tranh chấp hợp đồng thương mại giức các chủ thể kinh doanh, doanh nghiệp
với nhau và tranh chấp hợp đồng thương mại giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền trong việc thực hiện các dự án đầu tư.
1.2. Giải quyết tranh chấp hợp đồng thƣơng mại và vai trò đối với sự phát
triển của doanh nghiệp
1.2.1. Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại

14


Tranh chấp hợp đồng thương mại là hệ quả tất yếu xảy ra trong hoạt động
kinh doanh và vì vậy, giải quyết tranh chấp phát sinh được coi là đòi hỏi tự thân
trong nền kinh tế. Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, duy trì trật tự
kinh tế cần phải có một cơ chế giải quyết tốt nhất. Giải quyết tranh chấp hợp đồng
thương mại được hiểu là việc lựa chọn các hình thức, các phương pháp thích hợp
nhằm giải tỏa các bất đồng mâu thuẫn, xung đột về quyền và nghĩa vụ của các chủ
thể kinh doanh bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể có tranh chấp; tạo
lập lại sự cân bằng về mặt lợi ích mà các bên có thể chấp nhận được. Tranh chấp

hợp đồng thương mại đòi hỏi phải được giải quyết thỏa đáng bằng một phương thức
chọn lựa phù hợp để nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tranh
chấp, vừa đảm bảo trật tự pháp luật và kỷ cương xã hội, giáo dục được ý thức tôn
trọng pháp luật của công dân, góp phần chủ động ngăn ngừa các vi phạm hợp đồng.
Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại có thể chia thành những nhóm
chủ yếu sau:
Một là, giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa gồm hợp đồng
mua bán hàng hóa không có yếu tố quốc tế, hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
(xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu) và hợp
đồng mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch Hàng hóa (hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng
quyền chọn)
Hai là, giải quyết tranh chấp hợp đồng dịch vụ: Hợp đồng cung ứng dịch vụ
liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa (hợp đồng trong các hoạt động xúc tiến
thương mại, trung gian thương mại, các hợp đồng thương mại cụ thể khác), các hợp
đồng cung ứng dịch vụ chuyên ngành (hợp đồng dịch vụ tài chính, ngân hàng, đào
tạo, du lịch….)
Ba là, giải quyết tranh chấp hợp đồng trong các hoạt động đầu tư thương mại
đặc thù khác (như hợp đồng giao nhận thầu xây lắp, hợp đồng chuyển nhượng dự án
khu đô thị mới, khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp …..)
1.2.2. Vai trò của giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại
Trên thương trường, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với đối tác bên
ngoài chủ yếu được thể hiện thông qua hợp đồng. Đây chính là ràng buộc pháp lý
về nghĩa vụ của các bên trong kinh doanh. Khá nhiều các tranh chấp kinh doanh

15


ngày nay đều xuất phát từ những bất cập của hợp đồng. Nhiều công ty, tập đoàn lớn
trên toàn thế giới tổ chức bộ phận pháp lý riêng để xem xét, đánh giá và tư vấn cho
mình trước khi ký kết các hợp đồng. Nhiều chuyên gia kinh tế từng đặt câu hỏi: Đâu

là yếu tố quan trọng nhất của một thương vụ làm ăn? Phần lớn câu trả lời nhận được
là: Tính chặt chẽ và Hình thức của hợp đồng.
Thứ nhất, giao kết, thực hiện hợp đồng thương mại dựa trên cơ sở của
nguyên tắc bình đẳng, tự do, tự nguyện thỏa thuận hợp đồng thương mại, dù được
soạn thảo bằng văn bản hay chỉ là những thỏa thuận bằng lời, đều đóng vai trò là
“hòn đá tảng” cho các hoạt động đầu tư và phần lớn các hoạt động kinh doanh khác
của công ty. Mỗi hợp đồng sẽ là cơ sở tạo thành các yếu tố liên quan, từ đó thiết lập
các quan hệ kinh doanh giữa các đối tác như nhân lực, khách hàng, nhà thầu, chi
phí, quyền lợi và trách nhiệm. Những bản hợp đồng đảm bảo cho công ty sớm nhận
diện và xử lý là cơ sở pháp lý được ghi nhận và đảm bảo giải quyết các vấn đề đặt
ra, đạt được mục tiêu phát triển của doanh nghiệp.
Thứ hai, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể liên quan trong
quan hệ hợp đồng. Hợp đồng thương mại được xem là “huyết mạch” để đảm bảo
rằng các hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty được liên tục và hiệu quả. Các
cam kết hay điều khoản của hợp đồng là cơ sở pháp lý quan trọng trong giải quyết
tranh chấp khi phát sinh. Nếu sự thỏa thuận, thống nhất giữa các bên không có sự
minh bạch, cụ thể thì khi đưa ra phán quyết của các cơ quan có thẩm quyền giải
quyết khó đảm bảo sự thuyết phục. Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại kịp
thời và hiệu quả các tranh chấp cho phép hạn chế đến mức tối thiểu sự gián đoạn
của sản xuát kinh doanh cũng như đặt ở mức chi phí thấp nhất. Song quan trọng đó
là phải bảo vệ một cách có hiệu quả lợi ích hợp pháp và chính đáng của các bên khi
tham gia vào kinh tế thương mại.
Thứ ba, việc ký kết các hợp đồng thương mại là cơ sở pháp lý để đảm bảo
rằng hợp đồng được ký kết có hiệu lực hay không? Vì vậy, khi tranh chấp xảy ra thì
một trong vấn đề “cốt lõi” là các nhà thực thi pháp luật xác định rằng bản hợp đồng
đó có hiệu lực hay bị coi là vô hiệu. Thực tế cho thấy đó có nhiều trường hợp các

16



bên giao kết hợp đồng với nhau và tiến hành các hợp đồng thương mại, nhưng rồi
khi một tranh chấp nhỏ xảy ra, một trong hai bên đối tác lại lợi dụng sự thiếu chặt
chẽ trong hợp đồng để thu lợi riêng cho mình. Chẳng hạn, nếu đối tác ký kết hợp
đồng với bạn chưa có giấy phép đăng ký kinh doanh và quá trình thực hiện hợp
đồng thương mại có phát sinh tranh chấp, mà đến trước thời điểm phát sinh tranh
chấp họ vẫn chưa hoàn tất thủ tục pháp lý để thực hiện phần việc thoả thuận trong
hợp đồng, thì hợp đồng thương mại này bị coi là vô hiệu toàn bộ. Lúc này, người
thiệt hại sẽ là bạn bởi bạn là người kinh doanh hợp pháp, nhưng trong trường hợp
này bạn sẽ không có căn cứ để yêu cầu bên đối tác kinh doanh thực hiện các nghĩa
vụ đã ký kết. Vì vậy chúng ta có thể khẳng định tính chặt chẽ phù hợp của hợp đồng
hết sức quan trọng trong hợp đồng thương mại.
Thứ tư, giải quyết tốt các tranh chấp hợp đồng thương mại là động lực thúc
đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Muốn có một nền kinh tế phát triển thì các quan
hệ xã hội nói chung và quan hệ kinh tế thương mại nói riêng phải được điều chỉnh
bằng pháp luật, phải đảm bảo bằng pháp luật. Việc đầu tiên là hạn chế các tranh
chấp có thể xảy ra bằng cách đặt ra các chế định và chế tài tạo thành một “sân
chơi” lành mạnh và công bằng. Khi tranh chấp xảy ra phải có các thủ tục, biện pháp
để giải quyết, nếu không giải quyết kịp thời thì hậu quả sẽ dây dưa kéo dài và thiệt
hại rất lớn. Điều đó không những làm thiệt hại, kìm hãm phát triển nền kinh tế mà
còn gây nên một khuyết điểm lớn của môi trường kinh doanh, các chủ thể sau tranh
chấp có thể “quay lưng” lại với nhau đố kị và không tin tưởng lẫn nhau. Một tâm lý
yên tâm làm ăn kinh tế, mạnh dạn đầu tư sẽ góp phần cải thiện nền kinh tế.
1.3. Yêu cầu và các hình thức giải quyết tranh chấp hợp đồng thƣơng mại
1.3.1. Yêu cầu của việc giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại

Việc giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại phải quan tâm đến một
số yêu cầu sau:
Thứ nhất, là giải quyết được tranh chấp với chi phí thấp nhất về tiền bạc
và thời gian chi phí để bỏ ra giải quyết tranh chấp cũng là chi phí kinh doanh,
vì vậy khi phát sinh tranh chấp là nảy sinh thêm chi phí. Đặt ra yêu cầu phải


17


×