Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Pháp luật về đăng ký biến động quyền sử dụng đất, nhà ở, tài sản gắn liền với đất và hồ sơ địa chính qua thực tiễn quận đống đa thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.32 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT, NHÀ Ở, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
VÀ HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH QUA THỰC TIỄN QUẬN
ĐỐNG ĐA – THÀNH PHỐ HÀ NỘI
HỨA THỊ XUÂN LIÊN

Chuyên ngành : Luật kinh tế
Mã số

: 60 38 01 07

Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI ĐỨC HIỂN

HÀ NỘI - 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số
liệu, ví dụ, trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy, trung thực.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Hứa Thị Xuân Liên



LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của Khoa Sau đại học, Trường Đại học Mở Hà Nội và
sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn TS. Bùi Đức Hiển về đề tài luận văn: "Pháp luật
về đăng ký biến động quyền sử dụng đất, nhà ở, tài sản gắn liền với đất và hồ sơ địa
chính qua thực tiễn quận Đống Đa - Thành phố Hà Nội". Để hoàn thành được luận
văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, động viên, giúp đỡ của quý thầy,
cô giáo trong trường.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn tới các thầy, cô giáo của Trường
Đại học Mở Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình tôi học
tập, nghiên cứu tại Viện.
Chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn khoa học TS. Bùi Đức Hiển đã tận
tình hướng dẫn tôi nghiên cứu thực hiện luận văn của mình.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Khoa đào tạo sau đại
học, Trường Đại học Mở Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học
tập. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực, cố gắng để thực hiện luận văn một cách hoàn chỉnh
nhất, nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà tự bản thân không
thể tự nhận thấy được. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của Quý thầy, cô giáo để
luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn bên tôi, động
viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện luận văn, công trình nghiên cứu
của mình.
Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2018
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Hứa Thị Xuân Liên


MỤC LỤC

Trang

1

MỞ ĐẦU

Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN GẮN
LIỀN VỚI ĐẤT

1.1.

7

Đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản
gắn liền với đất: khái niệm, đặc điểm, vai trò

7

1.1.1. Khái niệm đăng ký biến động quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền
với đất

7

1.1.2. Đặc điểm về đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà và tài sản gắn liền với đất

12

1.1.3. Mối quan hệ giữa đăng ký biến động đất đai với cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và hệ thống hồ sơ địa chính


12

1.1.4. Ý nghĩa vai trò của pháp luật đăng ký biến động quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất
1.2.

Nội dung điều chỉnh pháp luật về đăng ký biến động quyền sử dụng
đất, nhà ở, tài sản gắn liền với đất và hệ thống hồ sơ địa chính

1.3.

13

17

Yêu cầu đặt ra với việc xây dựng và thực hiện pháp luật về đăng
ký biến động quyền sử dụng đất, nhà ở, tài sản gắn liền với đất và
hệ thống hồ sơ địa chính

1.4.

22

Lược sử hình thành phát triển các quy định pháp luật về đăng ký
biến động quyền sử dụng đất, nhà ở, tài sản gắn liền với đất và hệ
thống hồ sơ địa chính

23

1.4.1. Từ khi có Luật Đất đai 2003 trở về trước


23

1.4.2. Từ năm 2004 đến khi có Luật Đất đai 2013

27


Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN
VỚI ĐẤT VÀ HỆ THỐNG HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH TẠI QUẬN ĐỐNG
ĐA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

2.1.

31

Thực trạng các quy định pháp luật về đăng ký biến động quyền sử dụng
đất, nhà ở, tài sản gắn liền với đất và quản lý hệ thống hồ sơ địa chính

31

2.1.1. Cơ sở pháp lý của việc đăng ký biến động quyền sử dụng đất, nhà
ở, tài sản gắn liền với đất và quản lý hệ thống hồ sơ địa chính

31

2.1.2. Các trường hợp đăng ký biến động quyền sử dụng đất, nhà ở, tài
sản gắn liền với đất và quản lý hệ thống hồ sơ địa chính


33

2.1.3. Thực trạng quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục, thời hạn, chi
phí thực hiện ký biến động quyền sử dụng đất, nhà ở, tài sản gắn
liền với đất và quản lý hệ thống hồ sơ địa chính
2.2.

36

Thực trạng tổ chức thực hiện đăng ký biến động quyền sử dụng
đất, nhà ở, tài sản gắn liền với đất và hệ thống hồ sơ địa chính tại
quận Đống Đa

44

2.2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và hiện trạng sử
dụng đất của Quận Đống Đa

44

2.2.2. Thực tiễn thực hiện đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất, thế chấp quyền sử dụng đất
và quản lý hệ thống hồ sơ địa chính tại quận Đống Đa

48

2.2.3. Kết quả, bất cập, hạn chế, thiếu sót trong quy định và thực hiện
đăng ký biến động đất đai, cấp giấy chứng nhận tại quận Đống Đa

53


Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ VÀ TÀI SẢN
GẮN LIỀN VỚI ĐẤT VÀ HỆ THỐNG HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH TRÊN
ĐỊA BÀN QUẬN ĐỐNG ĐA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

3.1.

62

Quan điểm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện
đăng ký biến động quyền sử dụng đất, nhà ở, tài sản gắn liền với
đất và hệ thống hồ sơ địa chính

62


3.2.

Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện
đăng ký biến động quyền sử dụng đất, nhà ở, tài sản gắn liền với
đất và hệ thống hồ sơ địa chính trên địa bàn tại quận Đống Đa,
Thành phố Hà Nội

63

3.2.1. Giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về đăng ký biến động
quyền sử dụng đất, nhà ở, tài sản gắn liền với đất và hệ thống hồ sơ
địa chính


63

3.2.2. Giải pháp về nâng cao hiệu quả thực hiện đăng ký biến động quyền
sử dụng đất, nhà ở, tài sản gắn liền với đất và hệ thống hồ sơ địa
chính trên địa bàn tại quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội

65

KẾT LUẬN

81

TÀI LIỆU THAM KHẢO

83


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
QSDĐ

: Quyền sử dụng đất

UBND

: Ủy ban nhân dân



DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

Trang

bảng
2.1

Cơ cấu diện tích đất năm 2013

2.2

Kết quả điều tra người sử dụng đất thực hiện thủ tục hành

46

chính trong đăng ký biến động đất đai, cấp giấy chứng nhận
tại quận Đống Đa

49

2.3

Danh sách bản đồ tại các phường trên địa bàn quận Đống Đa

50


2.4

Hệ thống hồ sơ địa chính tại các phường thuộc quận Đống Đa

51

2.5

Tình hình thực hiện quyền chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế
QSDĐ tại quận Đống Đa giai đoạn 2010 - 2015

2.6

53

Kết quả thực hiện quyền chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế
QSDĐ của một số phường trên địa bàn quận Đống Đa từ năm
2012 - 2015

55

2.7

Kết quả đăng ký biến động đất đai tại Quận Đống Đa (2012 - 2015)

55

2.8

Tình hình thực hiện quyền thế chấp, bảo lãnh bằng giá trị

QSDĐ tại một số phường quận Đống Đa từ năm 2010 - 2015

2.9

57

Tình hình thực hiện quyền thế chấp, bảo lãnh bằng QSDĐ của
một số phường trên địa bàn quận Đống Đa từ năm 2012 - 2015

58


DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hiệu

Tên hình

Trang

hình
2.1

Quy trình đăng ký đất đai lần đầu

2.2

Đồ thị thể hiện các loại hình biến động sử dụng đất quận
Đống Đa giai đoạn 2012 - 2015


3.1

56

Cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010 phường
Trung Phụng

3.2

40

70

Cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2015 phường
Trung Phụng

70

3.3

Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu bản đồ

72

3.4

Một phần bản đồ địa chính phường Trung Phụng sau khi được
chuẩn hóa trong phần mềm VILIS

74


3.5

Chức năng Khởi tạo cơ sở dữ liệu

75

3.6

Kết quả đồng bộ hóa cơ sở dữ liệu từ bản đồ vào hồ sơ

76

3.7

Kê khai thông tin về thửa đất

77

3.8

Giao diện phần mềm khi cập nhật giấy chứng nhận

77

3.9

Giao diện phần mềm "Tìm GCN"đã được cấp để cập nhật
các thông tin liên quan đến chủ sử dụng và thửa đất


3.10

Giao diện phần mềm cập nhật thông tin giấy chứng nhận mới
của ông Trần Quốc Lập

3.11

79

79

Giao diện phần mềm sau khi kê khai thành công và cấp giấy
chứng nhận mới cho ông Trần Quốc Lập

80


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đặt ra những yêu cầu to lớn đối với
công tác quản lý nhà nước về mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội, trong đó quản
lý nhà nước về đất đai là một nội dung quan trọng nghiên cứu các quan hệ xã hội
phát sinh trong quá trình sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Đất đai
là sản phẩm của tự nhiên và tham gia vào tất cả các hoạt động kinh tế - xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các mối quan hệ xã hội
phát sinh trong lĩnh vực đất đai ngày càng nóng bỏng phức tạp liên quan trực tiếp
tới lợi ích của từng đối tượng sử dụng đất. Các quan hệ đất đai từ chỗ là quan hệ
khai thác chinh phục tự nhiên chuyển thành các quan hệ kinh tế xã hội về sở hữu và
sử dụng một loại tư liệu sản xuất đặc biệt quan trọng. Để phù hợp với quá trình đổi

mới kinh tế, Đảng và Nhà nước luôn quan tâm đến vấn đề đất đai và đã ban hành
nhiều văn bản pháp luật nhằm quản lý đất đai, điều chỉnh các mối quan hệ đất đai
theo kịp với tình hình thực tế. Đầu tiên đó là Hiến pháp 1980, tiếp đó là Hiến pháp
năm 1992, sửa đổi 2001, Hiến pháp năm 2013 và được cụ thể hóa trong Luật đất đai
các năm 1987, Luật Đất đai 1993, sửa đổi, bổ sung 1998, 2001, Luật Đất đai năm
2003, và hiện nay là Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản pháp luật có liên quan.
Luật Đất đai năm 2013 đã quy định nhiều nội dung quản lý nhà nước về đất
đai trong đó công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận và đăng ký biến động quyền sử
dụng đất (QSDĐ) là một trong những nội dung đặc biệt quan trọng trong quản lý
đất đai. Đây thực chất là một thủ tục hành chính nhằm thiết lập một hệ thống thông
tin đầy đủ, chặt chẽ, kịp thời giữa Nhà nước và người sử dụng đất; là cơ sở để Nhà
nước quản lý hiệu quả toàn bộ đất đai theo pháp luật, để từ đó bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của người sử dụng đất, nhất là trong điều kiện kinh tế thị trường, hoạt
động giao dịch bất động sản diễn ra thường xuyên và có quy mô lớn,… Do vậy quy
định về đăng ký biến động đất đai góp phần đảm bảo chế độ quản lý nhà nước về
đất đai, đảm bảo sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả, khoa học và bền vững.

1


Trong thực tế, các quy định pháp luật về vấn đề đăng kí biến động sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất và hệ thống hồ sơ địa chính của cả
nước nói chung còn gặp nhiều hạn chế thiếu sót. Đối với quận Đống Đa, mặc dù là
quận lõi nội thành Hà Nội, đã và đang trong quá trình đô thị hóa mạnh mẽ, các mối
quan hệ đất đai ngày càng trở nên phức tạp và đa dạng nhưng việc cập nhật thông
tin các biến động về đất đai, tài sản gắn liền với đất tại địa bàn vẫn chưa được thực
hiện một cách thường xuyên, đầy đủ, công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất (GCNQSDĐ) còn gặp nhiều khó khăn bởi nhiều vấn đề phát sinh thực tế mà luật
chưa đề cập đến, cũng chưa có công trình chuyên sâu nào nghiên cứu về vấn đề này.
Nguyên nhân chủ yếu là lượng cán bộ mỏng, dữ liệu bản đồ và dữ liệu hồ sơ chưa

được liên kết với nhau, dẫn đến sự thiếu đồng bộ trong quá trình cập nhật biến
động, và hơn nữa là chưa có sự hỗ trợ hiệu quả của công nghệ thông tin khiến việc
cập nhật thông tin biến động này còn mang tính thủ công, kém chính xác. Việc tác
giả lựa chọn chủ đề: "Pháp luật về đăng ký biến động quyền sử dụng đất, nhà ở,
tài sản gắn liền với đất và hồ sơ địa chính qua thực tiễn quận Đống Đa - Thành
phố Hà Nội" để làm luận văn thạc sĩ nhằm chỉ ra những hạn chế của thủ tục đăng
ký biến động đất đai và đưa ra những giải pháp khắc phục góp phần giải quyết các
vụ tranh chấp nhà đất, công tác đền bù giải phóng mặt bằng vốn là vấn đề cực kỳ
phức tạp và nóng bỏng hiện nay của quận Đống Đa, một quận tập trung hầu hết các
dự án lớn của thành phố Hà Nội.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Hiện nay, qua khảo cứu của tác giả các đầu sách nghiên cứu chuyên sâu về
nội dung xây dựng và thực hiện pháp luật về đăng ký biến động đất đai là rất hạn
chế, trong quá trình thu thập, tác giả tìm thấy một số sách như:
+ Giáo trình "Quản lý nhà nước về đất đai và nhà ở" (2000), GS-TSKH Lê
Đình Thắng, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội.
+ Giáo trình "Đăng ký thống kê đất đai" (2000), GS-TSKH Lê Đình Thắng,
Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội.

2


+ Giáo trình "Hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất"
(2002), Đào Xuân Bái, Đại học Khoa học tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Về các bài viết, cũng giống như đầu sách, số lượng bài viết cũng rất hiếm
hoi, chủ yếu là hỏi đáp của các công ty luật về vấn đề này, một số bài viết có thể kể
đến như:
- "Bàn về nội dung đăng ký được ghi trong Sổ đăng ký bất động sản" ngày
26/01/2017; Tác giả Hồ Quang Huy.
- "Sự phát triển của đăng ký bất động sản, một số yêu cầu trong quá trình

đổi mới, cải cách hiện nay" cũng của tác giả Hồ Quang Huy đăng trên trang của Bộ
Tư pháp.
- Luận văn thạc sĩ (2012) "Đánh giá thực trạng đăng ký biến động sử dụng
đất và hệ thống hồ sơ địa chính tại Quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng" của tác
giả Trịnh Quốc Khánh, trường Đại học Khoa học tự nhiên,…
Có thể thấy các công trình, bài viết liên quan đến đề này hiện nay còn vô
cùng hạn chế và chủ yếu nghiên cứu dưới góc độ quản lý hành chính nhà nước
trong lĩnh vực đất đai, và tiếp cận nghiên cứu dưới giác độ kỹ thuật mà chưa nghiên
cứu nhiều dưới giác độ pháp lý. Hơn nữa, các công trình bài viết này ít nghiên cứu
về lý luận do vậy những đề tài, bài viết này chỉ đề cập đến một góc độ quản lý mà ít
đưa ra những giải pháp mang tính thiết thực, sát với thực tế, phù hợp với những vấn
đề liên quan như hoạt động của thị trường bất động sản trong điều kiện kinh tế thị
trường phát triển, hoạt động đền bù giải phóng mặt bằng… Vì vây, luận văn sẽ kế
thừa các nghiên cứu về lý luận liên quan đến đăng ký đất đai đồng thời sẽ nghiên
cứu thêm về việc đánh giá thực tiễn vấn đề này trên địa bàn quận Đống Đa.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu:
Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, pháp lý và thực tiễn thực hiện đăng ký
biến động về QSDĐ, nhà ở, tài sản gắn liền với đất và hệ thống hồ sơ địa chính trên
địa bàn quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.

3


* Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Phân tích, đánh giá chỉ ra các bất cập, hạn chế, thiếu sót của các quy định
pháp luật về đăng ký biến động QSDĐ, nhà ở, tài sản gắn liền với đất và hệ thống
hồ sơ địa chính ở Việt Nam hiện nay;
- Phân tích chỉ ra các khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của pháp luật về đăng ký
biến động QSDĐ, nhà ở và tài sản gắn liền với đất;

- Đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật về đăng ký biến động quyền sử
dụng sử dụng đất, nhà ở, tài sản gắn liền với đất và hệ thống hồ sơ địa chính tại
Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội.
- Đưa ra những đề xuất, kiến nghị có tính khả thi nhằm hoàn thiện các quy
định của pháp luật cũng như phù hợp với tình hình thực tế tại Quận Đống Đa.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: là các quy định của pháp luật về đăng ký biến động
QSDĐ, nhà ở, tài sản gắn liền với đất và hệ thống hồ sơ địa chính.
- Phạm vi nghiên cứu: Các quy định của pháp luật theo luật đất đai từ năm
2013 đến nay và chỉ liên quan đến lĩnh vực đăng ký biến động QSDĐ, nhà ở, tài sản
gắn liền với đất và hệ thống hồ sơ địa chính. Phần đánh giá thực tiễn, luận văn chỉ
giới hạn trong phạm vi quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Phương pháp luận nghiên cứu dựa trên phương pháp luận nghiên cứu khoa
họcduy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác Lê nin.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện dựa trên các phương pháp nghiên cứu cụ thể như:
phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh,phương pháp
thống kê, phương pháp bình luận, phương pháp diễn giải,… Cụ thể:
- Phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so
sánh,được sử dụng để nghiên cứu Chương 1 của luận văn nhằm làm sáng tỏ những
vấn đề lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu.

4


- Phương pháp điều tra khảo sát được sử dụng để nghiên cứu Chương 2,
theo đó dùng để thu thập tài liệu, số liệu, thông tin cần thiết cho mục đích đánhgiá
thực trạng công tác đăng kí biến động sử dụng đất, công tác đăng ký cấp

GCNQSDĐ trên địa bàn quận Đống Đa. Bên cạn đó,phương pháp thống kê, xử lý
số liệu: phân tích, thống kê các số liệu về tình hình đăng kí biến động sử dụng đất,
công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sửdụng đất tại địa bàn quận.
- Phương pháp phân tích, đánh giá tổng hợp: từ số liệu, tài liệu thu thập
được, phân tích làm rõ thực trạng công tác đăng kí biến động đất, công tác đăngký
cấp GCNQSDĐ tại khu vực nghiên cứu từ đó đưa ra những nhận xét đánh giá tại
Chương 1 và Chương 2.
- Phương pháp tổng hợp, phương pháp chuyên gia: được sử dụng để lấy ý
kiến các chuyên gia nhằm hoàn thiện hơn các kết luận, đánh giá và các đề xuấtđể
hoàn thiện việc đăng kí biến động đất đai, hoàn thiện hồ sơ địa chính trên địa bàn
nghiên cứu tại Chương 2 và Chương 3.
6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của công trình nghiên cứu
- Ý nghĩa lí luận: Luận văn góp phần hoàn thiện thêm một bước cơ sở lý
luận về xây dựng hoàn thiện pháp luật về đăng ký biến động QSDĐ, nhà ở, tài sản
gắn liền với đất và hệ thống hồ sơ địa chính;
- Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn là một tài liệu có giá trị thực tiễn cho công tác
giảng dạy tại các cơ sở đào tạo luật, quản lý đất đai. Hơn nữa, các kết quả của luận
văn có thể sử dụng để tập huấn cho các cán bộ, công chức địa chính nâng cao kỹ
năng nghiệp vụ của mình. Từ đó giúp cho việc xử lý các vụ việc liên quan đến pháp
luật về quản lý đất đai, về giải phóng mặt bằng, tranh chấp tài sài sản được chặt chẽ,
mang tính hệ thống.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về đăng ký biến động quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất

5


Chương 2: Thực trạng pháp luật vềđăng ký biến động quyền sử dụng đất,

quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đấtvà hệ thống hồ sơ địa chính tại quận
Đống Đa, thành phố Hà Nội
Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu
quả thực hiện đăng ký biến dộng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản
gắn liền với đất và hệ thống hồ sơ địa chính trên địa bàn quận Đống Đa, thành phố
Hà Nội

6


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở
VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT

1.1. Đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn
liền với đất: khái niệm, đặc điểm, vai trò
1.1.1. Khái niệm đăng ký biến động quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
- Đất đai
Về địa lý, đất đai là cảnh quan, một sản phẩm của quá trình địa chất địa
mao. Về luật học, đất đai là một khoảng không gian trải dài vô tận từ trung tâm trái
đất tới vô cực trên trời và liên quan đến nó là một loạt các quyền lợi khác nhau
quyết định những gì có thể thực hiện được với đất.
Khái niệm đất đai theo Luật đất đai năm 2013: Thửa đất là phần diện tích
đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ [19].
- Quyền sử dụng đất
Khái niệm về QSDĐ: Là toàn bộ các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban
hành trong đó quy định việc bảo vệ các quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân
được Nhà nước giao đất sử dụng [19].
Quyền sở hữu và QSDĐ ngày càng trở nên được coi trọng, khi quan hệ đất

đai ngày càng mở rộng và đan xen phức tạp vào mọi hoạt động kinh tế xã hội như
hiện nay thì sự phối hợp giữa cơ chế sử hữu và cơ chế sử dụng đất trở thành một
vấn đề nóng hổi, nảy sinh nhiều vấn đề khó khăn. Vì thế việc tìm ra một cơ chế phối
hợp quyền sở hữu và QSDĐ hợp lý đảm bảo hài hoà các lợi ích là rất cần thiết, và
nếu đạt được điều đó thì sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển và xã hội ổn định.
- Nhà ở
+ Nhà ở là công trình xây dựng với mục đích để ở và phục vụ các nhu cầu
sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân [20].

7


+ Nhà ở riêng lẻ là nhà ở được xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt thuộc
quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự,
nhà ở liền kề và nhà ở độc lập [20].
+ Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu
thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ
tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư
được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử
dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh [20].
+ Nhà ở thương mại là nhà ở được đầu tư xây dựng để bán, cho thuê, cho
thuê mua theo cơ chế thị trường [20].
+ Nhà ở công vụ là nhà ở được dùng để cho các đối tượng thuộc diện được
ở nhà công vụ theo quy định của Luật này thuê trong thời gian đảm nhận chức vụ,
công tác [20].
+ Nhà ở để phục vụ tái định cư là nhà ở để bố trí cho các hộ gia đình, cá
nhân thuộc diện được tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở, bị giải tỏa nhà ở theo
quy định của pháp luật [20].
+ Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được
hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở [20].

- Tài sản
Tài sản là vấn đề trung tâm, cốt lõi của mối quan hệ xã hội nói chung và
quan hệ pháp luật nói riêng. Khái niệm về tài sản cho đến hiện nay vẫn chỉ mang
tính chất liệt kê, khái quát chưa mang tính tổng hợp tài sản. Tài sản được đề cập tại
Điều 105 Bộ luật dân sự 2015: "Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài
sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai".
Theo đó, định nghĩa trên không những liệt kê các loại tài sản mà còn xác định
cụ thể: Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là
tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai. Mặt khác, tại Điều 108, Bộ luật
dân sự 2015 giải thích rõ khái niệm "tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương

8


lai". Với quy định cụ thể về tài sản như thế, đã đảm bảo tính bao quát và rõ ràng tạo
thành cơ sở pháp lý quan trọng góp phần áp dụng pháp luật một cách thống nhất.
- Tài sản gắn liền với đất
Khoản 1 Điều 104 Luật Đất đai năm 2013 quy định về cấp Giấy chứng
nhận đối với tài sản gắn liền với đất, như sau: "1. Tài sản gắn liền với đất được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất bao gồm nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng
và cây lâu năm có tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất".
Như vậy: Theo quy định của pháp luật, tài sản gắn liền với đất bao gồm nhà
ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng và cây lâu năm có tại thời
điểm cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Quyền sở hữu
+ Quyền sở hữu là một phạm trù gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật
điều chỉnh những quan hệ vế sở hữu đối với các quan hệ vật chất trong xã hội.

+ Quan hệ sở hữu là mối quan hệ giữa người với người về một tài sản nào đó.
+ Khách quan: Quan hệ sở hữu là hệ thống các quy phạm pháp luật do nhà
nước đặt ra nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội trong lĩnh vực chiếm hữu, sử dụng
và định đoạt tài sản trong phạm vi luật định.
+ Như vậy quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền
định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật. Chủ sở hữu có thể là
người, phân nhân và chủ thể khác có đủ 3 quyền trên.
+ Quyền sở hữu là tổng thể một hệ thống quy phạm pháp luật do nhà nước
ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong việc chiếm hữu, sử dụng
và định đoạt các tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng.
- Quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
Quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn với đất là hình thức Nhà nước công nhận
các tài sản trên thuộc chủ sử sụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử đất, các
tài sản hoặc nhà ở trên cũng được phản ánh, ghi trên GCNQSDĐ [19].

9


Ở Việt Nam ta nếu như đối với đất đai chúng ta quy định chỉ có duy nhất
hình thái sở hữu của nhà nước thì với nhà ở pháp luật Việt Nam công nhận đa dạng
hoá các hình thái sở hữu nhà ở. Hiến pháp năm 1992 của nước ta khẳng đinh việc
đảm bảo quyền có nhà ở của công dân, bảo vệ quyền sở hữu nhà ở, động viên và
khuyến khích các tổ chức, mọi cá nhân duy trì và phát triển quỹ nhà ở. Pháp lệnh
nhà ở ngày 26/3/1991 (văn bản pháp luật có tính pháp lý cao nhất về nhà ở) cũng đã
quy định: "Công dân thực hiện quyền có nhà ở bằng việc tạo lập hợp pháp nhà ở
cho mình hoặc thuê nhà ở của chủ sở hữu khác theo quy định của pháp luật. Nhà nước
công nhận và bảo vệ quyền sở hữu nhà ở của các cá nhân và các chủ sở hữu khác".
Tại Việt Nam có ba hình thức sở hữu nhà ở sau:
+ Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
+ Nhà ở thuộc sở của các tổ chức chính trị, kinh tế, xã hội.

+ Nhà ở thuộc sở hữu tư nhân: là nhà do tư nhân tự tạo lập thông qua xây
dựng, mua bán hoăc do nhận thừa kế bởi các hình thức hợp pháp khác.
Nhà nước ta công nhận ba hình thức sở hữu nhà ở trên và thực hiện quyền
bảo hộ hợp pháp về nhà ở cho mọi đối tượng sở hữu. Nhà nước công nhận quyền sở
hữu nhà ở bằng việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho chủ sở hữu. Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở là chứng thư có tính pháp lý cao nhất biểu hiện cho
quyền sở hữu hợp pháp của chủ sở hữu về nhà ở và là căn cư pháp lý gắn kết chủ sở
hữu nhà ở và Nhà nước.
- Khái niệm đăng ký đất đai
Đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính xác lập mối quan hệ pháp lý giữa
Nhà nước và người sử dụng đất được Nhà nước giao quyền sử dụng nhằm thiết lập hồ
sơ địa chính đầy đủ để quản lý thống nhất đối với đất đai theo pháp luật; cấp
GCNQSDĐ cho những chủ sở hữu đất có đủ điều kiện để xác định địa vị pháp lý của
họ trong việc sử dụng đất đối với Nhà nước và xã hội [3]. Đăng ký đất là một thủ tục
hành chính bắt buộc đối với mọi chủ sử dụng đất.
Đăng ký đất đai là một trong 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai được
xác lập tại Điều 22 Luật đất đai 2013, thông qua đó để xác lập mối quan hệ pháp lý

10


chính thức về QSDĐ giữa Nhà nước và người sử dụng đất đồng thời Nhà nước thiết
lập hồ sơ địa chính làm cơ sở xác định các quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất.
- Phân loại đăng ký đất đai, gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến động đất đai
* Đăng kí đất đai lần đầu là: Đăng kí đất đai lần đầu được tổ chức thực hiện
trên phạm vi cả nước để thiết lập hồ sơ địa chính cho toàn bộ đất đai và cấp GCNQSDĐ
cho tất cả các chủ sử dụng đất có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật [3].
* Đăng kí biến động đất đai là: Đăng kí biến động đất đai được thực hiện
đối với một thửa đất đã xác định một chế độ sử dụng cụ thể, là việc làm thường
xuyên của cơ quan hành chính Nhà nước mà cụ thể là ngành Địa chính nhằm cập

nhật thông tin về đất đai để đảm bảo cho hệ thống hồ sơ địa chính luôn phản ánh
đúng hiện trạng sử dụng đất [3].
Khái niệm đăng ký biến động QSDĐ, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền
với đất:
Đăng ký biến động QSDĐ là hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền mà trực tiếp là ngành Địa chính (Tài nguyên và Môi trường)
nhằm cập nhật những thông tin về đất đai để đảm bảo cho hệ thống hồ sơ địa chính
luôn phản ánh đúng hiện trạng sử dụng đất, làm cơ sở để Nhà nước phân tích các
hiện tượng kinh tế xã hội phát triển trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai [3].
Từ các khái niệm trên, có thể rút ra khái niệm về pháp luật đăng ký biến
động QSDĐ, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất như sau:
Pháp luật đăng ký biến động QSDĐ, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền
với đất là một mảng trong ngành luật đất đai bao gồm các quy phạm pháp luật nhằm
điều chỉnh các biến động trong quá trình sử dụng và định đoạt đất đai để sử dụng
đất đai có hiệu quả vì lợi ích của nhà nước, người sử dụng và của toàn xã hội.
- Hệ thống hồ sơ địa chính
Khái niệm hệ thống hồ sơ địa chính: Hệ thống hồ sơ địa chính là tập hợp tài
liệu thể hiện thông tin chi tiết về hiện trạng và tình trạng pháp lý của việc quản lý,
sử dụng các thửa đất, tài sản gắn liền với đất để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước
về đất đai và nhu cầu thông tin của các tổ chức, cá nhân có liên quan [28].

11


1.1.2. Đặc điểm về đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và
tài sản gắn liền với đất
Đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện
đối với thửa đất, tài sản gắn liền với đất đã được cấp Giấy chứng nhận mà có thay
đổi về nội dung đã ghi trên Giấy chứng nhận.
Đăng ký biến động có những đặc điểm cơ bản sau [12]:

Thứ nhất, dựa trên cơ sở hồ sơ đăng kí đất đai ban đầu.
Thứ hai, không cần thiết phải có hội đồng tư vấn trong quá trình xét duyệt.
Thứ ba, được tiến hành thường xuyên, tồn tại song song với quá trình sử
dụng đất.
Đăng ký biến động khác với đăng ký lần đầu ở các nội dung:
Đăng ký biến động thực hiện đối với một thửa đất, tài sản gắn liền với đất
đã xác định một chế độ sử dụng cụ thể; sự thay đổi bất kỳ nội dung nào liên quan
đến QSDĐ hay chế độ sử dụng của thửa đất đều phải phù hợp với quy định của pháp
luật; do đó tính chất công việc của đăng ký biến động là xác nhận sự thay đổi của
nội dung đã đăng ký theo quy định pháp luật.
Vì vậy quá trình thực hiện đăng ký biến động phải xác lập căn cứ pháp lý
của sự thay đổi theo quy định của pháp luật (lập hợp đồng, tờ khai thực hiện các
quyền, quyết định chuyển mục đích hoặc gia hạn sử dụng đất, quyết định đổi tên tổ
chức; biên bản hiện trường sạt lở đất…); trên cơ sở đó thực hiện việc chỉnh lý hồ sơ
địa chính và chỉnh lý hoặc thu hồi giấy chứng nhận đã cấp.
1.1.3. Mối quan hệ giữa đăng ký biến động đất đai với cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và hệ thống hồ sơ địa chính
Hồ sơ địa chính đóng một vai trò quan trọng trong công tác quản lý đất đai
từ việc cấp GCNQSDĐ đến việc đăng ký biến động đất đai và nhà ở cũng như tạo
điều kiện cho thị trường bất động sản hoạt động được thông suốt, thuận lợi và lành
mạnh. Việc đơn giản hoá, công khai hoá, thể chế hoá quá trình lập và quản lý hồ sơ
địa chính cũng góp phần bảo đảm tính minh bạch của thị trường, xoá bỏ được các
hoạt động ngầm và bảo vệ được quyền lợi chính đáng về bất động sản của công dân.

12


Hệ thống hồ sơ địa chính trợ giúp cho các nhà quản lý trong quá trình ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý sử dụng đất đai và tổ chức thi hành
các văn bản đó. Thông qua hệ thống hồ sơ địa chính nhà quản lý sẽ nắm được tình

hình cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất cũng như việc
đăng ký biến động đất đai và xu hướng biến động đất đai từ cấp vi mô cho đến cấp
vĩ mô. Trên cơ sở thống kê và phân tích xu hướng biến động đất đai kết hợp với
định hướng phát triển kinh tế xã hội của từng cấp, nhà quản lý sẽ hoạch định và đưa
ra được các chính sách mới phù hợp với điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy phát triển
kinh tế xã hội tại từng cấp đồng thời đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận hoặc
xử lý những trường hợp tiêu cực phát sinh nếu có.
Hệ thống hồ sơ địa chính còn giúp tạo lập kênh thông tin giữa Nhà nước và
nhân dân. Nhân dân có điều kiện tham gia vào quá trình giám sát các hoạt động
quản lý đất đai của cơ quan nhà nước và hoạt động sử dụng đất của các chủ sử dụng
đất: Điều này sẽ giúp hạn chế các việc làm sai trái của người quản lý và của người
sử dụng [12]. Ví dụ, nhờ có thông tin địa chính về biến động QSDĐ, quyền sở hữu
nhà và tài sản gắn liền với đất mà nhân dân sẽ phát hiện các trường hợp nằm trong
quy hoạch giải phóng mặt bằng, chủ hộ đã bàn giao và chỉnh lý biến động nhưng
sau đó lại tái lấn chiếm của một số cá nhân, kịp thời báo với cơ quan nhà nước để có
biện pháp xử lý tránh tình trạng "sự đã rồi".
Việc phân tích các lớp thông tin của hệ thống hồ sơ địa chính cho phép
chúng ta xác định được mức độ tích tụ đất đai đối với từng chủ sử dụng đất, các
hiện tượng kinh tế - xã hội nảy sinh trong quan hệ đất đai. Từ đó làm cơ sở khoa
học cho việc hoạch định chính sách, pháp luật đất đai, điều chỉnh các mối quan hệ
về đất đai cho phù hợp với mục tiêu phát triển, xã hội.
1.1.4. Ý nghĩa vai trò của pháp luật đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất
- Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở là tài sản của người sử dụng đất,
người sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Nếu không đăng ký những biến động

13


thì người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất không được

Nhà nước công nhận các biến động và ghi trên GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất vì vậy sẽ không được Nhà nước bảo hộ, hoặc không có
thông tin chính xác khi tham gia vào thị trường bất động sản. Cho nên pháp luật quy
định đăng ký biến động QSDĐ, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất là một
hoạt động bắt buộc và nằm trong quy trình, trình tự thủ tục của nội dung quản lý
nhà nước về đất đai và nhà ở...
- Kê khai đăng ký biến động GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn
liền với đất là một trong những nội dung của công tác quản lý đất đai và nhà. Để
thực hiện tốt việc quản lý đất đai và nhà ở thì phải thực hiện tốt việc kê khai đăng
ký biến động GCNQSDĐ và quyền sở hữu nhà ở.
- Kê khai đăng ký biến động QSDĐ, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền
với đất là một nội dung quan trọng hàng đầu có quan hệ hữu cơ thúc đẩy và hoàn
thiện các nội dung nhiệm vụ khác trong pháp luật về đất đai và nhà ở.
- Công tác kê khai đăng ký biến động QSDĐ, quyền sở hữu nhà và tài sản
gắn liền với đất sẽ thiết lập nên hệ thống hồ sơ về nhà đất với đầy đủ các thông tin
có liên quan. Hệ thống hồ sơ này là sản phẩm của các nội dung quản lý khác của
quản lý nhà nước về đất đai và nhà ở, ngược lại hệ thống hồ sơ này lại là điều kiện
đảm bảo thúc đẩy cho các nội dung đó thực hiện tốt hơn.
+ Với nhà nước và xã hội
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý nên Nhà
nước phải nắm rõ các thông tin liên quan đến việc sử dụng đất, thông qua công tác
đăng ký biến động QSDĐ, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất, Nhà nước
có thể:
- Giám sát hiện trạng sử dụng đất.
Công tác cấp đăng ký biến động QSDĐ, nhà ở, tài sản gắn liền với đất và
công tác quản lý hệ thống hồ sơ địa chính giúp Nhà nước nắm chắc thông tin về chủ
sử dụng đất, thông tin từng thửa đất. Những thay đổi trong quá trình sử dụng đất

14



được ghi trên GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
thông qua việc cấp đổi GCNQSDĐ, qua đó Nhà nước kiểm soát được các giao dịch
về đất đai, giám sát cơ sở hạ tầng, nhà ở, các công trình xây dựng trên đất từ đó có
định hướng phát triển phù hợp nhằm đem lại hiệu quả sử dụng đất cao nhất.
- Kết quả đăng ký biến động QSDĐ, nhà ở, tài sản gắn liền với đất và công
tác quản lý hệ thống hồ sơ địa chính cấp còn là tài liệu phục vụ việc đánh giá tính
hợp lý của hệ thống chính sách pháp luật, hiệu quả trong công tác tuyên truyền phổ
biến pháp luật và ý thức chấp hành pháp luật, đánh giá xem Luật Đất đai và các văn
bản hướng dẫn thi hành đã đi vào cuộc sống chưa.
- Phục vụ quản lý trật tự xã hội: Thực hiện tốt việc đăng ký biến động
QSDĐ, nhà ở, tài sản gắn liền với đất và công tác quản lý hệ thống hồ sơ địa chính
sẽ giúp cho công tác thống kê, kiểm kê đất đai, quản lý nhà nước đối với các giao
dịch liên quan đến bất động sản tốt hơn, làm lành mạnh thị trường bất động sản.
Công dân sử dụng nhà, đất có GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất với tỷ lệ cao sẽ giúp họ yên tâm hơn vì quyền lợi hợp pháp của họ được
Nhà nước bảo hộ. Làm cho xã hội văn minh thêm, nhân dân tin tưởng vào Chính
quyền hơn, góp phần vào việc đấu tranh phòng, chống diễn biến hòa bình của các
thế lực thù địch có âm mưu chống phá cách mạng nước ta.
+ Đối với người dân:
Công tác đăng ký biến động QSDĐ, nhà ở, tài sản gắn liền với đất và công
tác quản lý hệ thống hồ sơ địa với vai trò ghi nhận các thông tin biến động của thửa
đất, của ngôi nhà thành chứng thư pháp lý, là sự đảm bảo quyền lợi của người sử
dụng đất, chủ sở hữu đối với nhà ở đó. Bởi lẽ, một khi nhà, đất đã ghi nhận những
biến động về QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tức là Nhà
nước đã công nhận chủ quyền của chủ sử dụng, chủ sở hữu. Chủ quyền đó sẽ được
bảo hộ bởi chính sách pháp luật. Như vậy, việc cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất, sự an toàn về QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở, chủ sở
hữu - sử dụng sẽ được tăng cường.


15


×