Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Pháp luật về quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.74 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã ngành: 60380107

PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở
VIỆT NAM

HỌC VIÊN THỰC HIỆN:

NGUYỄN VĂN TIẾN

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. DƯƠNG QUỲNH HOA

Hà Nội, tháng 11/2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học
do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Dương Quỳnh Hoa. Kết
quả nghiên cứu của luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Văn Tiến

i



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
MỤC LỤC ..................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài .......................................... 2
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 5
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu............................................................... 6
5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 6
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu .......................................................... 6
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể........................................................ 7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ............................................... 8
6.1. Ý nghĩa lý luận ................................................................................. 8
6.2. Ý nghĩa thực tiễn .............................................................................. 8
7. Cơ cấu của luận văn ................................................................................ 9
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT VỀ QUẢN
TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI ............................................................................................ 10
1.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI ........................................................................................ 10
1.1.1. Khái niệm cho vay....................................................................... 10
1.1.2. Đặc điểm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ............. 11
1.1.3. Nguyên tắc cho vay của ngân hàng thương mại ........................... 12

ii



1.2. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................................... 13
1.2.1. Khái niệm rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương
mại ........................................................................................................ 13
1.2.2. Khái niệm quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại ............................................................................................ 15
1.2.3. Vai trò của quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân
hàng thương mại ................................................................................... 15
1.2.4. Nội dung quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại ............................................................................................ 17
1.3. KHÁI QUÁT VỀ PHÁP LUẬT QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............ 20
1.3.1. Khái niệm pháp luật về quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay
của ngân hàng thương mại .................................................................... 20
1.3.2. Vai trò của pháp luật về quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay
của ngân hàng thương mại .................................................................... 21
1.3.3. Nội dung chủ yếu của pháp luật về quản trị rủi ro trong hoạt
động cho vay của ngân hàng thương mại .............................................. 23
Tiểu kết chương 1 ..................................................................................... 33
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC THI
PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM................................... 34
2.1. PHÁP LUẬT VỀ NHÂN DIỆN RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................................... 34
2.1.1. Quy định pháp luật về nhận diện rủi ro ........................................ 34
2.1.2. Những hạn chế và bất cập phát sinh trong quá trình thực thi pháp
luật nhận diện rủi ro .............................................................................. 39

iii



2.2. PHÁP LUẬT VỀ ĐO LƯỜNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................................... 43
2.2.1. Quy định pháp luật về đo lường rủi ro ......................................... 43
2.2.2. Những hạn chế và bất cập phát sinh trong quá trình thực thi pháp
luật đo lường rủi ro ............................................................................... 44
2.3. PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................................... 46
2.3.1. Quy định pháp luật về kiểm soát rủi ro ........................................ 46
2.3.2. Những hạn chế và bất cập phát sinh trong quá trình thực thi pháp
luật về kiểm soát rủi ro .......................................................................... 57
2.4. PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO
VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................. 62
2.4.1. Quy định pháp luật về xử lý rủi ro ............................................... 62
2.4.2. Những hạn chế và bất cập phát sinh trong quá trình thực thi pháp
luật về xử lý rủi ro ................................................................................. 68
Tiểu kết chương 2 ..................................................................................... 72
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN
THIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM ................ 73
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ RỦI
RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI Ở VIỆT NAM .................................................................................. 73
3.1.1. Hoàn thiện pháp luật về quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay
của ngân hàng thương mại phải phù hợp với chủ trương của Đảng và
chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế xã hội............ 73
3.1.2. Hoàn thiện pháp luật quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay của
ngân hàng thương mại phải khắc phục được những tồn tại, hạn chế của

iv



pháp luật điều chỉnh quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân
hàng thương mại ................................................................................... 75
3.1.3. Hoàn thiện pháp luật quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay của
ngân hàng thương mại phải bảo đảm tính toàn diện, tính đồng bộ, tính
thống nhất, tính phù hợp, tính khả thi của hệ thống pháp luật ................ 76
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM .................................................... 77
3.2.1. Hoàn thiện pháp luật về nhận diện rủi ro ..................................... 78
3.2.2. Hoàn thiện pháp luật về đo lường rủi ro ...................................... 80
3.2.3. Hoàn thiện pháp luật về kiểm soát rủi ro ..................................... 81
3.2.4. Hoàn thiện pháp luật về xử lý rủi ro ............................................ 84
3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP .................................... 87
3.3.1. Đối với Nhà nước ........................................................................ 87
3.3.2. Đối với ngân hàng nhà nước........................................................ 88
3.3.3. Đối với các ngân hàng thương mại .............................................. 89
Tiểu kết chương 3 ..................................................................................... 91
KẾT LUẬN.................................................................................................. 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 94

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Stt

Chữ viết tắt


Diễn giải

1

NHNN

Ngân hàng nhà nước

2

NHTM

Ngân hàng thương mại

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Các phương pháp đo lường rủi ro tại một số ngân hàng................ 45
Bảng 2.2. So sánh những quy định về tỷ lệ đảm bảo an toàn của Thông
tư 36/2014/TT-NHNN so với yêu cầu của Basel III ..................................... 60

vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Ở các NHTM hiện nay, thu nhập từ hoạt động cho vay luôn chiếm một

tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động cho vay
của NHTM cũng đang đứng trước những yêu cầu mới về nâng cao an toàn,
chất lượng, hiệu quả và phát triển bền vững. Vì vậy, quản trị rủi ro trong hoạt
động cho vay của NHTM luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của Nhà nước và
của hệ thống ngân hàng nhằm tạo sự tăng trưởng một cách ổn định, bền vững
góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Hoạt động ngân hàng là một trong lĩnh vực hoạt động luôn tiềm ẩn
nguy cơ rủi ro cao. Vì vậy, việc quy định các biện pháp phòng ngừa và xử lý
rủi ro là rất cần thiết, đặc biệt là rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM. Ở
Việt Nam hiện nay, hành lang pháp lý đã được xây dựng tương đối đầy đủ
đảm bảo cho sự phát triển hoạt động cho vay của NHTM. Ngày 16/06/2010,
Quốc hội đã thông qua Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 thay thế
Luật các tổ chức tín dụng số 07/1997/QH10 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật các tổ chức tín dụng số 20/2004/QH11. Thực tiễn thi hành Luật
các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, đặc biệt các quy định pháp lý về quản
trị rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM còn tồn tại những hạn chế nhất
định, nhất là các văn bản dưới luật và các văn bản pháp luật có liên quan.
Nhiều vấn đề pháp luật điều chỉnh vẫn còn bất cập, vướng mắc trong thực tiễn
trước sự thay đổi, phát sinh linh hoạt, liên tục của thị trường tài chính ngân
hàng ở Việt Nam trong thời gian qua. Điều này dẫn tới là tình trạng nợ xấu
của các NHTM hiện nay có xu hướng tăng cao, các biện pháp xử lý nợ xấu
kém hiệu quả, nhiều ngân hàng không đảm bảo quy định về bảo đảm an toàn
trong hoạt động cho vay.

1


Từ thực trạng các quy định pháp luật về quản trị rủi ro trong hoạt động
cho vay của NHTM còn bộc lộ nhiều tồn tại, hạn chế nên cần có thêm nghiên
cứu chuyên sâu để đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định pháp

luật hiện hành và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về quản trị rủi ro trong
hoạt động cho vay của NHTM ở Việt Nam.
Từ những phân tích trên cho thấy nghiên cứu và hoàn thiện pháp luật
về quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM là một đề tài mang tính
thời sự và có ý nghĩa lý luận, thực tiễn sâu sắc. Vì vậy, tôi đã lựa chọn đề tài
“Pháp luật về quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương
mại ở Việt Nam” là luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Pháp luật về quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM là vấn
đề rộng và phức tạp, hiện nay đã có một số công trình nghiên cứu khác nhau
về vấn đề này. Sau đây, tôi xin được phân tích một số công trình nghiên cứu
tiêu biểu mà tôi có kế thừa, so sánh và phát triển.
Nghiên cứu của Ngô Quốc Kỳ (2003) trong luận án tiến sĩ Luật học
“Hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động của NHTM trong nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”, đã phân tích ba nhân
tố cơ bản ảnh hưởng đến pháp luật điều chỉnh hoạt động của NHTM là: tính
đặc thù về hoạt động của NHTM, cơ chế quản lý kinh tế và trình độ phát
triển kinh tế xã hội. Đó cũng chính là những nhân tố tác động đến sự điều
chỉnh của pháp luật về bảo đảm an toàn trong hoạt động cấp tín dụng của
NHTM. Trong nghiên cứu này, bên cạnh việc phân tích những nội dung cơ
bản của pháp luật điều chỉnh hoạt động của NHTM như cấp tín dụng, huy
động vốn và thanh toán, nghiên cứu còn đánh giá thực trạng bảo đảm an
toàn trong hoạt động ngân hàng, thông qua đó đưa ra các giải pháp hoàn
thiện bảo đảm an toàn trong hoạt động của NHTM, bao gồm những nội dung

2


cơ bản như dự trữ bắt buộc, dự phòng rủi ro, bảo hiểm tiền gửi, thanh tra,
kiểm tra, giám sát ngân hàng. [6]

Nghiên cứu của Trương Thị Anh Tú (2010) trong luận văn thạc sĩ
“Pháp luật về quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay của các tổ chức tín
dụng”. Nghiên cứu đã làm rõ được một số vấn đề lý luận về quản lý rủi ro
trong hoạt động cho vay, phân tích thực trạng quy định và thực tiễn áp dụng
pháp luật về quản lý rủi ro, chỉ ra những hạn chế, bất cập của hệ thống pháp
luật này, trên cơ sở nghiên cứu thông lệ quốc tế và kinh nghiệm của một số
nước trên thế giới, đề tài đã đề ra phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp
luật quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay ở Việt Nam. Tuy nhiên đề tài cho
rằng “rủi ro trong hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng” bao gồm “rủi ro
tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối” là chưa chuẩn xác bởi “rủi ro trong
hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng” là một dạng của “rủi ro tín dụng”,
còn “rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối” thuộc loại “rủi ro thị trường”. [34]
Nghiên cứu của Phạm Thị Giang Thu và Nguyễn Ngọc Lương (2011)
về “Hoàn thiện pháp luật về phòng ngừa rủi ro tín dụng của các tổ chức tín
dụng”. Nghiên cứu đã phân tích hình thức pháp lý của các quy định về phòng
ngừa rủi ro tín dụng và nguyên tắc xây dựng các quy định phòng ngừa và xử
lý rủi ro; tiêu chí tài chính để xác lập mức dự phòng rủi ro và xử lý rủi ro; tiêu
chí nhận diện khách hàng để thiết lập dự phòng và xử lý rủi ro; phương pháp
phân loại nợ; giới hạn tín dụng. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng pháp luật cần đưa
ra những quy định cụ thể nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro của tổ chức
tín dụng dựa trên việc yêu cầu xây dựng hệ thống lưu trữ, cập nhật và báo cáo
thông tin. [31]
Nghiên cứu của Lê Thị Thu Thủy và cộng sự (2016) về “Pháp luật về
các biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng ở
Việt Nam và một số nước trên thế giới”. Công trình này đã giải quyết ba vấn đề

3


quan trọng: (i) Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về rủi ro và các biện pháp hạn

chế rủi ro trong hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng; (ii) Nghiên cứu pháp
luật về các biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của tổ chức tín
dụng ở một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam; (iii)
Phân tích thực trạng và đưa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật về các biện
pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay ở Việt Nam hiện nay. [33]
Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Lương (2017) trong luận án tiến sĩ Luật
học “Pháp luật điều chỉnh hoạt động cấp tín dụng của các NHTM ở Việt
Nam”, luận án đã làm sáng tỏ những vấn đề chung về cấp tín dụng và pháp
luật về hoạt động cấp tín dụng của NHTM; thực trạng pháp luật về hoạt động
cấp tín dụng của NHTM ở Việt Nam; từ đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị
hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật điều chỉnh hoạt
động cấp tín dụng của các NHTM ở Việt Nam. Nghiên cứu đã làm rõ một số
vấn đề làm cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu bảo đảm an toàn trong hoạt
động cấp tín dụng của các NHTM như: khái niệm, đặc điểm, bản chất và
nguyên tắc của hoạt động cấp tín dụng của các NHTM; vai trò của hoạt động
cấp tín dụng của các NHTM trong nền kinh tế thị trường; những yếu tố ảnh
hưởng đến pháp luật điều chỉnh hoạt động cấp tín dụng của NHTM. [7]
* Đánh giá chung về các công trình đã công bố và hướng nghiên cứu
của luận văn:
Như vậy, các nghiên cứu đã công bố chủ yếu tập trung đi sâu nghiên
cứu pháp luật điều chỉnh hoạt động của NHTM nói chung, nhất là các vấn đề
mang tính lý luận đã được quan tâm giải quyết tương đối đầy đủ và hoàn
chỉnh. Nhiều công trình nghiên cứu đã tiếp cận, phân tích chuyên sâu cụ thể
đối với một hình thức cấp tín dụng hoặc một nội dung, vấn đề cụ thể có liên
quan trực tiếp đến hoạt động cấp tín dụng của NHTM. Các công trình nghiên
cứu này đã phân tích, đánh giá về các đặc trưng cơ bản của từng hình thức cấp

4



tín dụng cụ thể của NHTM, qua đó đã đề xuất được các giải pháp để hoàn
thiện các quy định pháp luật điều chỉnh đối với hình thức cấp tín dụng này.
Tuy nhiên, mục đích nghiên cứu của các công trình này không tập
trung phân tích, nghiên cứu chuyên sâu về pháp luật về quản trị rủi ro trong
hoạt động cho vay của NHTM, do đó chưa đi sâu nghiên cứu nội dung đề
cập đến vấn đề pháp luật về quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay của
NHTM. Nội dung pháp luật về quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay của
NHTM của các công trình nghiên cứu đã công bố phần lớn chưa bảo đảm
được tính cập nhật, phù hợp với các quy định pháp luật hiện hành, cũng như
một số nội dung không còn phù hợp với thực tiễn hoạt động của các NHTM
trong điều kiện hiện nay. Từ đó, các giải pháp, kiến nghị hoàn thiện pháp
luật vì vậy cũng không còn tính thời sự, chưa có tính kết nối và khái quát
một cách tổng thể.
Luận văn “Pháp luật về quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay của
NHTM ở Việt Nam” của tác giả sẽ đề xuất các giải pháp nhằm góp phần hoàn
thiện pháp luật về quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM ở Việt
Nam trước yêu cầu của xu thế phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, từ
đó hạn chế hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của các NHTM ở Việt
Nam. Kết quả nghiên cứu của đề tài không trùng lặp với các công trình đã
công bố trước đây.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là tổng hợp và làm sáng tỏ những vấn
đề lý luận và thực tiễn của pháp luật về quản trị rủi ro trong hoạt động cho
vay của NHTM, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về
quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM ở Việt Nam hiện nay.
Để đạt được mục đích trên, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn là:

5



- Làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về quản trị rủi ro trong hoạt động
cho vay của NHTM và pháp luật về quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay
của NHTM.
- Đánh giá thực trạng các quy định pháp luật và thực tiễn thực hiện
pháp luật về quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM ở Việt Nam;
chỉ ra những ưu điểm và hạn chế của từng nội dung pháp luật hiện hành về
quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM ở Việt Nam.
- Xác định phương hướng và đưa ra các giải pháp hoàn thiện các quy
định pháp luật hiện hành và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về quản trị
rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM ở Việt Nam.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn
của pháp luật về quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM.
- Phạm vi về nội dung: Tác giả tổng hợp, phân tích các vấn đề lý luận
và thực tiễn của pháp luật về quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay của
NHTM theo 4 nội dung của quản trị rủi ro: Nhận diện rủi ro, đo lường rủi ro,
kiểm soát rủi ro và xử lý rủi ro.
- Phạm vi về không gian: Tác giả nghiên cứu pháp luật về quản trị rủi
ro trong hoạt động cho vay của NHTM ở Việt Nam.
- Phạm vi về thời gian: Tác giả chủ yếu nghiên cứu các quy định của
pháp luật đang có hiệu lực về quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay của
NHTM ở Việt Nam trên cơ sở Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12,
sửa đổi năm 2017 và các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên cơ sở vận dụng phương pháp luận duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử làm phương pháp luận chung. Đồng thời, đề tài

6



còn dựa trên cơ sở các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng
và hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung và về quản trị rủi ro trong hoạt
động cho vay của NHTM nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên
cứu khoa học cụ thể như phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp
thống kê, phương pháp so sánh. Cụ thể như sau:
5.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp
Phương pháp phân tích và tổng hợp nhằm xác định, đánh giá và làm
sáng tỏ những vấn đề lý luận về pháp luật quản trị rủi ro trong hoạt động cho
vay của NHTM. Bên cạnh đó, phương pháp này còn đánh giá và làm sáng tỏ
thực trạng pháp luật Việt Nam về quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay của
NHTM. Trên cơ sở đó, các phương pháp này cũng được sử dụng trong việc đề
xuất định hướng, giải pháp và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về quản trị rủi ro
trong hoạt động cho vay của NHTM.
5.2.2. Phương pháp thống kê
Phương pháp này được sử dụng để mô tả, đánh giá những công trình
nghiên cứu có liên quan đến đề tài. Phương pháp này cũng được sử dụng để
nhằm thống kê hệ thống các văn bản pháp luật về quản trị rủi ro trong hoạt
động cho vay của NHTM ở Việt Nam. Việc sử dụng phương pháp này sẽ đảm
bảo cho việc phân tích, đánh giá của tác giả được toàn diện hơn.
5.2.3. Phương pháp so sánh
Phương pháp này được sử dụng nhằm thể hiện mối tương quan, đối
chiếu và đánh giá những quy định pháp luật về quản trị rủi ro trong hoạt động
cho vay của NHTM ở Việt Nam ở những thời kỳ khác nhau cũng như giữa
pháp luật Việt Nam với pháp luật một số quốc gia trên thế giới về quản trị rủi
ro trong hoạt động cho vay của NHTM. Sử dụng phương pháp này cho thấy

7



những thay đổi theo hướng tích cực của pháp luật Việt Nam về quản trị rủi ro
trong hoạt động cho vay của NHTM ở Việt Nam trong thời gian vừa qua.
Các phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp thống kê và
phương pháp so sánh được sử dụng kết hợp và bổ trợ cho nhau trong từng nội
dung nhằm đạt được mục đích nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần bổ sung, phát triển và hoàn thiện những vấn đề lý
luận của pháp luật về quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM.
Đồng thời, luận văn đánh giá toàn diện, rõ nét về thực trạng pháp luật quản trị
rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM hiện hành tại Việt Nam. Kết quả
nghiên cứu của đề tài đóng góp luận cứ khoa học cho việc tiếp tục hoàn thiện
pháp luật về quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM tại Việt Nam.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần tăng cường kiến thức pháp lý
để các cơ quan quản lý nhà nước, NHTM, các chủ thể tham gia vào quan hệ
vay vốn áp dụng các quy định pháp luật một cách hiệu quả.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể trở thành tài liệu tham khảo
cho các cơ quan quản lý nhà nước, các nhà lập pháp trong việc nghiên cứu,
xây dựng, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản trị rủi ro trong
hoạt động cho vay của NHTM cũng như quá trình thực thi pháp luật về quản
trị rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM.
- Luận văn cũng là nguồn tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu,
sinh viên quan tâm đến vấn đề pháp luật về quản trị rủi ro trong hoạt động cho
vay của NHTM.

8



7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản của pháp luật về quản trị rủi ro trong
hoạt động cho vay của NHTM.
Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực thi pháp luật về quản
trị rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM ở Việt Nam
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật
về quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM ở Việt Nam

9


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT VỀ
QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm cho vay
Theo điều 4, Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 thì “Ngân
hàng được hiểu là một loại hình tổ chức tín dụng có thể thực hiện tất cả các
hoạt động nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài
khoản” [21]. Các hình thức cấp tín dụng chủ yếu của NHTM bao gồm cho
vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán và bảo lãnh ngân hàng.
Trong đó, cho vay là một khoản mục chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng tài
sản có của NHTM, là hoạt động đem lại lợi nhuận chủ yếu nhưng đồng thời
cũng chứa đựng nhiều rủi ro nhất đối với NHTM.

Cho vay là một mặt của hoạt động tín dụng ngân hàng, thông qua hoạt
động cho vay ngân hàng thực hiện điều hòa vốn trong nền kinh tế dưới hình
thức phân phối nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi huy động được từ trong xã hội để
đáp ứng nhu cầu về vốn phục vụ sản xuất kinh doanh và đời sống. NHTM với
tư cách là người cho vay yêu cầu khách hàng của mình – người đi vay – muốn
vay được vốn phải tuân thủ những điều kiện nhất định, những điều kiện này là
cơ sở ràng buộc về mặt pháp lý đảm bảo cho NHTM có thể thu hồi được vốn
(gốc và lãi) sau một thời gian nhất định. Để thu hồi được vốn các NHTM có
quyền yêu cầu người đi vay đáp ứng những điều kiện vay cụ thể dựa trên mức
độ tin tưởng, tín nhiệm lẫn nhau giữa ngân hàng và khách hàng.

10


Cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một khoản tiền từ người sở hữu
(NHTM) sang người sử dụng (người đi vay). Cho vay là quan hệ giao dịch
giữa một bên là NHTM với một bên là người đi vay. Trong đó, NHTM
chuyển giao một khoản tiền cho người đi vay sử dụng trong một thời gian
nhất định, đồng thời bên nhận tiền (người đi vay) cam kết hoàn trả vốn (gốc
và lãi) cho NHTM vô điều kiện theo thời hạn đã thỏa thuận.
Như vậy, cho vay là một hình thức cấp tín dụng của NHTM, theo đó
NHTM giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng
vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Hoạt động cho vay của NHTM có những đặc điểm sau:
Một là, trong hoạt động cho vay luôn xuất hiện hai chủ thể đó là bên
vay (khách hàng) và bên cho vay (NHTM). Trong quan hệ cho vay thì chủ thể
cho vay chính là các NHTM được phép cho vay theo quy định của pháp luật
và chủ thể đi vay là các khách hàng có nhu cầu vay vốn tại các NHTM, các

nhu cầu vay vốn này phải hợp pháp. Hoạt động cho vay của NHTM là hoạt
động kinh doanh có điều kiện. Khi vay vốn tại NHTM, khách hàng phải thỏa
mãn các điều kiện vay vốn theo quy định của pháp luật như năng lực chủ thể,
mục đích sử dụng vốn vay phải hợp pháp, có khả năng tài chính để trả nợ, có
phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có các biện pháp đảm bảo tiền vay và
các điều kiện khác do NHTM và khách hàng thỏa thuận.
Hai là, hình thức pháp lý của quan hệ cho vay chính là hợp đồng vay
vốn ghi nhận sự thỏa thuận giữa các NHTM với khách hàng có nhu cầu vay
vốn tại ngân hàng.
Ba là, vì tính chất rủi ro trong hoạt động cho vay là rất lớn và mang
tính chất dây chuyền, có thể ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế - xã hội nên

11


ngoài việc phải tuân thủ những quy định chung của pháp luật về hợp đồng
trong Bộ luật dân sự, hoạt động cho vay của NHTM còn phải tuân theo sự
điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật ngân hàng để đảm bảo an toàn cho bên cho
vay là các NHTM.
1.1.3. Nguyên tắc cho vay của ngân hàng thương mại
Việc vay vốn là nhu cầu tự nguyện của khách hàng và là cơ hội để
NHTM mở rộng cho vay và thu lợi nhuận. Tuy nhiên, việc cho vay của
NHTM liên quan đến việc sử dụng nguồn vốn huy động của khách hàng nên
phải tuân theo những nguyên tắc nhất định. Khi vay vốn ngân hàng, khách
hàng phải tuân thủ hai nguyên tắc cơ bản sau:
Một là, sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng
vay vốn.
Khách hàng muốn vay vốn phải trình bày mục đích vay và mục đích
này bao giờ cũng được ghi trong hợp đồng vay vốn. Nguyên tắc này là
nguyên tắc cơ bản vì chỉ có sử dụng vốn vay đúng mục đích thì khách hàng

mới thực hiện được dự án, phương án kinh doanh theo lợi ích dự kiến, NHTM
mới kiểm soát được quá trình sử dụng vốn của khách hàng, do vậy khách
hàng mới có thể thu hồi vốn để hoàn trả nợ cho ngân hàng. Nguyên tắc này
nhằm hạn chế rủi ro đạo đức và hạn chế khả năng khách hàng dùng vốn vay
để thực hiện các hành vi mà pháp luật cấm.
Hai là, hoàn trả vốn vay (gốc và lãi) đúng thời hạn đã thỏa thuận trong
hợp đồng vay vốn.
Nguyên tắc này đảm bảo phương châm hoạt động của ngân hàng là “đi
vay để cho vay” và thực hiện nguyên tắc trong hạch toán kinh doanh lấy thu
bù chi. Nguồn vốn cho vay của NHTM chủ yếu là nguồn vốn huy động. Đó là
một bộ phận tài sản của các chủ sở hữu mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử
dụng. NHTM cũng có nghĩa vụ đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng khi

12


họ yêu cầu. Nếu các khoản cho vay không được hoàn trả đúng hạn thì nhất
định sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả của ngân hàng.
1.2. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO
VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Để có thể nhận biết được những rủi ro trong hoạt động kinh doanh, các
NHTM cần quan sát các hoạt động đang thực hiện và phân tích những rủi ro
trong quá trình hoạt động đó. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng được hiểu là những sự kiện xảy ra ngoài ý muốn và ảnh hưởng xấu đến
hoạt động kinh doanh của NHTM.
Trong hoạt động kinh doanh, NHTM thường gặp phải các loại rủi ro sau:
(i) Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất do khách hàng không
thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết;
(ii) Rủi ro thanh khoản là tình trạng ngân hàng không đáp ứng được

nhu cầu sử dụng vốn khả dụng (nhu cầu thanh khoản hay nhu cầu rút tiền của
khách hàng), tình trạng này nhẹ thì gây thua lỗ, hoạt động kinh doanh bị đình
trệ, nặng thì làm mất khả năng thanh toán dẫn đến ngân hàng phá sản;
(iii) Rủi ro thị trường là khả năng xảy ra mất mát đối với ngân hàng do
sự thay đổi của các yếu tố thị trường. Đó là rủi ro mà giá trị của các trạng thái
nội hoặc ngoại bảng cân đối kế toán chịu ảnh hưởng bất lợi bởi những biến
động trong thị trường chứng khoán, lãi suất, tỷ giá hối đoái hay giá cả hàng
hóa, hay là rủi ro đối với thu nhập và vốn của ngân hàng do sự thay đổi trên
thị trường lãi suất về giá chứng khoán, tỷ giá, giá cả hàng hóa. Rủi ro thị
trường bao gồm hai loại rủi ro chính là rủi ro lãi suất và rủi ro hối đoái;
(iv) Rủi ro tác nghiệp là nguy cơ xảy ra tổn thất trực tiếp hay gián tiếp
cho ngân hàng do các quy trình, con người và hệ thống nội bộ của ngân hàng
không đạt yêu cầu hoặc thất bại hay do các sự kiện bên ngoài gây ra. Rủi ro tác

13


nghiệp bao gồm: gian lận của nhân viên, các vụ trộm, lỗi hệ thống, mất điện, lũ
lụt, hoặc các lý do khác dẫn đến các sai sót ở một ngân hàng mà không thể
phân loại vào các rủi ro khác. Rủi ro tác nghiệp cũng bao gồm cả rủi ro tuân
thủ, rủi ro tuân thủ là rủi ro tiềm ẩn ảnh hưởng đến thu nhập và vốn phát sinh
do việc không tuân thủ pháp luật, quy định, quy chế, thông lệ, chính sách và
quy trình nội bộ của ngân hàng hoặc các chuẩn mực đạo đức khác.
Cho vay là một trong những hình thức cấp tín dụng của NHTM, do đó
rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM là một dạng của rủi ro tín dụng.
Rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM là một yếu tố khách quan, khó
loại trừ. Rủi ro này thường xuất phát từ phía khách hàng, hoặc có thể xuất
phát từ phía cán bộ ngân hàng, do chiến lược phát triển của ngân hàng, chính
sách pháp luật hay môi trường kinh tế vĩ mô. Biểu hiện của rủi ro trong hoạt
động cho vay của NHTM là khoản cho vay không thu hồi được, có thể là trở

thành nợ quá hạn, nợ xấu. Rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM là loại
rủi ro chiếm tỷ trọng cao nhất trong các loại rủi ro của NHTM, hậu quả của
rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM là rất lớn, làm giảm lợi nhuận ngân
hàng, có thể ảnh hưởng tới khả năng thanh toán và chi trả tiền gửi của
NHTM, là một trong những nguyên nhân dẫn đến phá sản ngân hàng và mất
an toàn của hệ thống ngân hàng. Rủi ro này dẫn đến việc hoàn trả tiền gửi của
NHTM gặp nhiều khó khăn do ngân hàng phải trả lãi tiền gửi và tiền gốc huy
động vốn trong khi hoạt động cho vay bị thất thoát vốn. Chính điều này làm
hạn chế khả năng thanh toán của ngân hàng. Hơn nữa, rủi ro này làm giảm uy
tín của ngân hàng và làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của NHTM,
làm mất lòng tin của khách hàng vào hệ thống ngân hàng.
Từ những phân tích trên, cho thấy rủi ro trong hoạt động cho vay của
NHTM được hiểu là những tổn thất có khả năng xảy ra đối với những khoản

14


cho vay của NHTM do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng
thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết.
1.2.2. Khái niệm quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại
Quản trị rủi ro là một quá trình liên tục cần được thực hiện ở mọi cấp
độ của một NHTM và yêu cầu bắt buộc để các NHTM có thể đạt được các
mục tiêu đề ra và duy trì khả năng tồn tại và sự minh bạch về tài chính. Nói
cách khác, quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn
diện và có hệ thống nhằm nhận diện, kiểm soát và giảm thiểu những tổn thất,
mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro, đồng thời tìm cách biến rủi ro
thành những cơ hội thành công, mang lại giá trị gia tăng cho NHTM.
Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM là tổng hòa các
biện pháp, các chính sách của NHTM thực hiện để nắm bắt được sự phát sinh

và lượng hóa được những tổn thất tiềm ẩn từ hoạt động cho vay từ đó tìm
cách giảm thiểu hoặc loại bỏ những tổn thất này.
1.2.3. Vai trò của quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại
Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM có vai trò to lớn đối
với bản thân các NHTM trong việc giảm thiểu rủi ro và đối với hệ thống ngân
hàng cũng như toàn bộ nền kinh tế.
1.2.3.1. Vai trò đối với ngân hàng thương mại
Một là, quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM giúp các
ngân hàng có thể đảm bảo an toàn đồng vốn cho vay, từ đó đảm bảo khả năng
thanh toán đối với các khoản huy động vốn của ngân hàng, bảo về quyền và
lợi ích hợp pháp của khách hàng gửi tiền. Đồng thời, giúp các NHTM nhận
diện và xác định được mức độ rủi ro trong cho vay, từ đó giúp NHTM có các
biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay cho phù hợp.

15


Việc áp dụng các biện pháp hạn chế rủi ro nhằm kiểm soát được rủi ro, từ đó
xác định được các điều kiện mở rộng cho vay phù hợp.
Hai là, quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM nhằm nâng
cao vai trò, trách nhiệm của NHTM trong hoạt động kinh doanh. Một tất yếu
khách quan đòi hỏi các NHTM phải nắm bắt được thách thức đối với hoạt
động ngân hàng, nhận diện rủi ro và áp dụng các biện pháp, công cụ hợp lý,
kịp thời để kiểm soát rủi ro, khống chế, quản lý rủi ro nhằm hạn chế tới mức
thấp nhất những tác động tiêu cực của rủi ro cho vay. Quản trị rủi ro trong
hoạt động cho vay của NHTM có vai trò quan trọng trong cảnh báo sớm rủi ro
trong cho vay của NHTM, từ đó NHTM chủ động xây dựng các phương án để
quản trị rủi ro hiệu quả.
Ba là, đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của các NHTM.

NHTM phải tuân thủ các biện pháp hạn chế rủi ro bắt buộc trong hoạt động
cho vay như các tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, giới hạn cho vay đối với một
khách hàng, các trường hợp cấm, hạn chế cho vay, tỷ lệ nợ xấu tối đa, thực
hiện các quy định về kiểm toán, kiểm soát nội bộ cũng như trích lập và sử
dụng dự phòng rủi ro tín dụng,… Điều này nhằm mục đích đảm bảo hiệu quả
cho hoạt động cho vay của NHTM nó riêng và hoạt động kinh doanh của
ngân hàng nói chung, từ đó giúp các NHTM đảm bảo được khả năng thanh
toán, giữ vững được uy tín và thương hiệu trên thị trường. Nếu NHTM không
thực hiện quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay thì NHTM khó có thể tồn tại
và cạnh tranh với các NHTM khác trong quá trình hội nhập và tự do hóa tài
chính hiện nay.
1.2.3.2. Vai trò đối với hệ thống ngân hàng
Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM có vai trò quyết
định đối với việc bảo đảm hệ thống ngân hàng hoạt động an toàn, hiệu quả.
Các quy định pháp luật về quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM

16


không chỉ áp dụng riêng cho từng NHTM mà còn có tính hệ thống, áp dụng
đối với tất cả các tổ chức tín dụng trong hệ thống ngân hàng. Tình trạng yếu
kém của một ngân hàng có thể dẫn đến rủi ro của toàn bộ hệ thống ngân hàng,
do đó quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM không chỉ có vai trò
đối với đảm bảo sự ổn định và phát triển của một NHTM mà còn đảm bảo sự
phát triển của cả hệ thống ngân hàng.
1.2.3.3. Vai trò đối với nền kinh tế
Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM góp phần giúp các
tổ chức và cá nhân tiếp cận vốn vay ngân hàng hiệu quả, duy trì niềm tin của
công chúng vào hệ thống ngân hàng, góp phần phát triển hệ thống ngân hàng
và nền kinh tế. Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM nhằm hạn

chế nợ xấu, là cơ sở để các chủ thể vay vốn yên tâm thực hiện sản xuất kinh
doanh, là tiền đề vững chắc để ổn định các quan hệ vay vốn ngân hàng, góp
phần đấu tranh phòng chống có hiệu quả những hiện tượng tiêu cực nảy sinh
trong quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường.
1.2.4. Nội dung quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại
Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM bao gồm 4 nội
dung: (i) nhận diện rủi ro, (ii) đo lường rủi ro, (iii) kiểm soát rủi ro, (iv) xử lý
rủi ro. Mặc dù có sự phân đoạn trong quy trình quản trị rủi ro trong hoạt động
cho vay của NHTM, song một nguyên tắc có tính xuyên suốt là các khâu
được phân ra trong quy trình phải luôn có sự liên hệ gắn bó với nhau, tạo
thành một chu trình liên tục, có vậy mới bảo đảm kiểm soát rủi ro theo mục
tiêu đã định.
1.2.4.1. Nhận diện rủi ro
Điều kiện tiên quyết để quản trị rủi ro là phải nhận diện được rủi ro.
Nhận diện rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM là việc xác định các loại

17


×