Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai từ thực tiễn tòa án nhân dân huyện quế võ, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.99 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
ĐẤT ĐAI TỪ THỰC TIỄN TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN QUẾ VÕ, TỈNH BẮC NINH

NGUYỄN TUYẾT MAI

HÀ NỘI- 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
ĐẤT ĐAI TỪ THỰC TIỄN TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN QUẾ VÕ, TỈNH BẮC NINH
NGUYỄN TUYẾT MAI
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 8380107
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN NHƯ QUỲNH

HÀ NỘI- 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu, thông tin và kết quả được nêu trong luận văn là trung thực. Những kết


luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu khoa học nào khác.

Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Tuyết Mai

Xác nhận của giáo viên hướng dẫn

i


LỜI CẢM ƠN

Sau nột thời gian học tập và nghiên cứu tại Viện Đại Học Mở Hà Nội, đến nay
tôi đã hoàn thành bản luận văn tốt nghiệp. Để có được kết quả đó, trước hết tôi vô
cùng cám ơn TS. Nguyễn Như Quỳnh, là người tận tình giúp đỡ tôi trong quá
trình lựa chọn đề tài, xác định hướng nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân thành cảm ơn các thầy, cô giáo của khoa Sau Đại Học – Viện
Đại Học Mở Hà Nội, các đồng nghiệp, bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn
thành luận văn này.
Luận văn là công trình nghiên cứu nghiêm túc, khoa học của bản thân, nhưng
do khả năng còn nhiều hạn chế nên khó tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định.
Tôi rất mong nhận được ý kiến chỉ bảo của các thầy cô, các đóng góp của các độc
giả quan tâm đến vấn đề này để luận văn của tôi hoàn thiện hơn nữa.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Học viên


Nguyễn Tuyết Mai

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................... vi
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ ........................................................................ vi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.............................................. 2
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn ............................................................ 4
3.1. Mục đích nghiên cứu...................................................................... 4
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu luận văn ............................................ 5
4.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................... 5
4.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 5
5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ............................................... 6
7. Kết cấu luận văn ....................................................................................... 7
Chương 1 ...................................................................................................... 8
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT ...................................... 8
TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP ĐẤT ĐAI QUA CÁC THỜI KỲ ...................................................... 8
1.1. Những vấn đề cơ bản về tranh chấp đất đai ........................................ 8
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của tranh chấp đất đai ........................... 8

1.1.2. Nguyên nhân hình thành và các dạng tranh chấp đất đai ........ 12
1.2. Giải quyết tranh chấp đất đai ............................................................. 15
1.2.1. Khái niệm về giải quyết tranh chấp ........................................... 15
1.2.2. Mục đích và ý nghĩa của giải quyết tranh chấp đất đai ............. 17
iii


1.2.3. Giải quyết tranh chấp đất đai tại tòa án .................................. 17
1.3. Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai ........................................... 25

1.3.1. Khái niệm, đặc điểm pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai
............................................................................................................. 25

1.3.2. Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai từ năm 1945 đến nay
............................................................................................................. 26
Chương 2 .................................................................................................... 37
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT .................................... 37
TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ TẠI .................... 37
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUẾ VÕ, TỈNH BẮC NINH ................. 37
2.1. Nội dung các quy định về giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án ..... 37
2.1.1.

Các quy định của pháp luật đất đai ....................................... 37

2.1.2. Các quy định của pháp luật Tố tụng Dân sự ............................. 40
2.1.3. Các quy định của hệ thống Tòa án ............................................ 51
2.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hoạt động xét xử
tại TAND huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh ................................................... 54
2.2.1.


Kết quả giải quyết tranh chấp đất đai tại TAND huyện Quế

Võ, tỉnh Bắc Ninh ................................................................................ 54
2.2.2. Đánh giá những kết quả đạt được ............................................. 63
2.2.3. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ................................... 64
2.2.4. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém .............................. 73
Chương 3 .................................................................................................... 75
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ....................................... 75
THI HÀNH TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ TẠI TÒA ÁN ............................ 75
NHÂN DÂN HUYỆN QUẾ VÕ, TỈNH BẮC NINH................................. 75
3.1. Về nhóm giải pháp liên quan đến phương diện lập pháp .................. 75
3.1.1.

Tiếp tục sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện Luật Đất đai năm 2013

và các văn bản quy định chi tiết thi hành............................................ 76
iv


3.1.2. Ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành Bộ luật Tố tụng dân
sự năm 2015 ........................................................................................ 80
3.2. Về nhóm giải pháp liên quan đến bồi dưỡng nghiệp vụ .................... 81
3.2.1. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ.................................... 81
3.2.2. Xây dựng nội dung bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ .................. 83
3.3. Về nhóm giải pháp liên quan đến hướng dẫn thi hành pháp luật giải
quyết tranh chấp đất đai ............................................................................ 83
3.3.1. Về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai ............................ 84
3.3.2. Về giải quyết hậu quả của hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ vô hiệu
............................................................................................................. 87

3.3.3. Giải quyết tranh chấp về hợp đồng tặng cho QSDĐ ................. 88
KẾT LUẬN ................................................................................................. 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 92

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BLDS

: Bộ luật Dân sự

BLTTDS

: Bộ luật Tố tụng Dân sự

BTNMT

: Bộ Tài nguyên và Môi trường

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy
GCNQSDĐ : chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất
LĐĐ

: Luật Đất đai

NSDĐ

: Người sử dụng đất

QSDĐ


: Quyền sử dụng đất

TCĐĐ

: Tranh chấp đất đai

TAND

: Tòa án nhân dân

UBND

: Ủy ban nhân dân

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Số liệu thụ lý và giải quyết án tranh chấp đất đai sơ thẩm
của TAND huyện Quế Võ .......................................................................... 54
Bảng 2: Kết quả án tranh chấp đất đai bị kháng cáo, kháng nghị
theo thủ tục phúc thẩm của TAND huyện Quế Võ ................................... 62

DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Đồ thị 1: So sánh án sơ thẩm cấp huyện và cấp tỉnh ...................... 56

vi



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
TCĐĐ là vấn đề phức tạp, nhạy cảm luôn tiềm ẩn nhiều nhân tố ảnh
hưởng, tác động xấu đến công tác quản lý, sử dụng đất đai nói riêng và gây
những bất ổn nhất định đối với đời sống kinh tế - xã hội nói chung. Đặc biệt
từ khi nước ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, Nhà nước ta thực hiện
cơ chế quản lý mới bằng việc trả lại đất đai những giá trị vốn có thì TCĐĐ
phát sinh có xu hướng ngày càng tăng cả về số lượng cũng như tính chất phức
tạp về mặt nội dung. Tính phức tạp của TCĐĐ không chỉ bắt nguồn từ những
xung đột gay gắt về lợi ích kinh tế, từ hệ quả của sự quản lý thiếu hiệu quả
của cơ quan công quyền, sự bất hợp lý và thiếu đồng bộ của hệ thống chính
sách, pháp luật đất đai…mà còn do những nguyên nhân có tính lịch sử trong
quản lý, sử dụng đất đai qua các thời kỳ cũng như quá trình phát triển mạnh
mẽ của nền kinh tế đất nước trong thời kỳ hội nhập.
Tại nhiều địa phương, việc giải quyết TCĐĐ đã được TAND và các
cấp chính quyền coi trọng, phát huy vai trò của các đoàn thể mặt trận cấp xã
trong tổ chức hoà giải, đối thoại, giải quyết các tranh chấp ngay từ cơ sở.
Những năm gần đây, thực tế thi hành LĐĐ cho thấy công tác giải quyết
TCĐĐ đã có những chuyển biến tích cực, góp phần phát huy quyền dân chủ
của nhân dân, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động giải quyết
TCĐĐ hiện đang còn nhiều bất cập, hạn chế, giảm niềm tin của nhân dân vào
cơ quan Nhà nước. Xem xét và nhìn nhận dưới góc độ của pháp luật cho thấy,
nhiều quy phạm pháp luật đất đai chưa cụ thể, rõ ràng, chưa phù hợp với thực
tế, thậm chí giữa các quy định trong cùng một văn bản và giữa các văn bản
thuộc phạm vi các lĩnh vực khác nhau nhưng có yếu tố liên quan đất đai còn
nhiều mâu thuẫn, chồng chéo và không tương thích. Đó là nguyên nhân để
các chủ thể tham gia quan hệ đất đai hoặc là không tuân thủ, thậm chí tìm kẽ
hở để lách luật, che đậy các sai phạm của mình thông qua nhiều kiểu “biến
1



tướng”, “trá hình” khác nhau… đây là mấu chốt để “châm ngòi” cho những
mâu thuẫn, bất đồng và TCĐĐ xảy ra. Xét ở góc độ thực tiễn triển khai các
quy định của pháp luật cho thấy, còn nhiều vấn đề cần phải xem xét lại, nhất
là khi mà số liệu điều tra trên thực tế chỉ rõ, các án kiện về dân sự tồn đọng tại
hệ thống Tòa án các cấp chủ yếu là các án kiện về đất đai. Ở hệ thống cơ quan
hành chính cũng có tổng kết tương tự; đặc biệt là việc khiếu nại vượt cấp đối
với các quyết định về giải quyết TCĐĐ thuộc thẩm quyền của cơ quan cấp
tỉnh và cấp huyện xảy ra phổ biến, các kết quả giải quyết tranh chấp không
được thực thi theo đúng quy định của pháp luật…
Huyện Quế Võ nằm ở phía Đông tỉnh Bắc Ninh, thuộc vùng đồng bằng
châu thổ Sông Hồng, trung tâm huyện lỵ cách thành phố Bắc Ninh 10km về
phía Bắc, cách thủ đô Hà Nội 40km về phía Tây Nam, có diện tích 15.484,82
ha. Với vị trí địa lý và hệ thống giao thông thuận tiện, có nhiều khu, cụm công
nghiệp và làng nghề truyền thống đã thúc đẩy kinh tế của địa phương phát
triển nhanh chóng. Cùng với phát triển kinh tế, tình trạng TCĐĐ đang có
chiều hướng gia tăng. Các tranh chấp diễn ra ngày càng phức tạp hơn, tính
chất căng thẳng và quyết liệt hơn, các công dân đi khiếu kiện đề nghị giải
quyết về đất đai ở nhiều nơi, nhiều cấp, nhiều cơ quan.
Để tiếp tục đánh giá về các quy định của pháp luật về giải quyết TCĐĐ
trong giai đoạn hiện nay đặc biệt là thông qua hoạt động xét xử thực tiễn tại địa
phương có thị trường đất đai sôi động như huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh, tác giả
lựa chọn đề tài: “Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai từ thực tiễn Tòa
án nhân dân huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh” để nghiên cứu trong khuôn khổ
của một luận văn thạc sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong bối cảnh TCĐĐ ngày càng phức tạp, khó xử lý, tồn đọng, kéo
dài, việc giải quyết tranh chấp còn nhiều bất cập, thiếu thống nhất thì TCĐĐ
và giải quyết TCĐĐ có thể được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau,

phạm vi khác nhau. Cho đến nay, có nhiều công trình nghiên cứu và các bài
2


viết liên quan đến đề tài này dưới nhiều góc độ tiếp cận khác nhau, mục đích
nghiên cứu khác nhau và dẫn đến quan điểm khác nhau, kết quả nghiên cứu
khác nhau tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu, cách tiếp cận vấn đề. Liên
quan đến đề tài luận văn, có thể kể đến một số công trình nghiên cứu khoa
học khác như: Tạp chí Tòa án nhân dân, Tạp chí Luật học, Tạp chí địa
chính, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, Tạp
chí Nghiên cứu Lập pháp…đề cập, trong đó tập trung phân tích về những
hạn chế, vướng mắc của pháp luật về đất đai. Giới khoa học pháp lý và
những người trực tiếp làm công tác xét xử của hệ thống Tòa án quan tâm
nghiên cứu và đã có nhiều công trình nghiên cứu, bài viết đề cập đến vấn đề
này như:
- Viện khoa học xét xử TAND Tối cao đã chủ trì nghiên cứu đề tài cấp
Bộ với tên gọi: “Cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả giải
quyết các tranh chấp về quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân”.
- Tiến sĩ Nguyễn Văn Cường với bài: “Những vấn đề trao đổi khi áp
dụng Điều 136 Luật Đất đai năm 2003” - Tạp chí Tòa án tháng 8/2005.
- Ban biên tập Tạp chí Tòa án nhân dân với bài: “Những vấn đề cần
trao đổi khi áp dụng Điều 136 Luật Đất đai năm 2003” - Tạp chí Tòa án
tháng 9/2005.
- Hiệu trưởng Trường cán bộ Tòa án Chu Xuân Minh với Chuyên đề:
“Một số vấn đề cấp thiết cần lưu ý về áp dụng pháp luật dân sự” của Nxb
chính trị quốc gia năm 2008.
- Tác giả Thủy Nguyên với bài: “Thủ tục hòa giải không thành trước
khi Tòa án thụ lý vụ án tranh chấp về quyền sử dụng đất” - Tạp chí Tòa án
nhân dân số 5, tháng 3/2008.
- Phó Chánh án TAND Tối cao Tưởng Duy Lượng: Cuốn sách “Pháp

luật dân sự; tố tụng dân sự và thực tiễn xét xử” - Nxb Chính trị quốc gia năm
2009; tái bản lần thứ 2 có sửa chữa bổ sung năm 2014.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Văn Đức năm 2012: Áp dụng pháp
3


luật trong giải quyết các vụ án dân sự về tranh chấp quyền sử dụng đất tại
Tòa án nhân dân ở tỉnh Bắc Ninh”.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Hoàng Lâm năm 2013: “Thực hiện
pháp luật về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của ngành Toà án
nhân dân tỉnh Hưng Yên”.
- Tiến sĩ Nguyễn Quang Hiền với bài: “Tranh chấp đất đai - Nguyên
nhân và kiến nghị”, Tạp chí Tòa án nhân dân số 24, tháng 12/2013.
- Tác giả Đặng Thị Phượng với bài: “Thẩm quyền giải quyết tranh chấp
đất đai của Tòa án theo Luật Đất đai năm 2013”, Tạp chí Tòa án nhân dân số
06, tháng 3/2014.
Các công trình khoa học trên nghiên cứu ở các khía cạnh, góc độ khác
nhau tạo nên một bức tranh tương đối đa dạng về vấn đề TCĐĐ và giải quyết
TCĐĐ nói chung cũng như giải quyết TCĐĐ bằng con đường TAND nói riêng
ở nước ta hiện nay. Nghiên cứu vấn đề ở phạm vi rộng, mang tính toàn diện có
những công trình mang nhiều giá trị như công trình nghiên cứu khoa học cấp
Bộ của ngành TAND (năm 2002, năm 2012) hay luận án tiến sĩ của Mai Thị
Tú Oanh (năm 2013), ở phạm vi hẹp trong cấp địa phương có những công trình
như luận văn thạc sĩ cùa Nguyễn Thị Thu Hà, Hồ Xuân Hương... Tuy nhiên,
trên cơ sở những quy định mới của LĐĐ năm 2013, đặc biệt là quy định về
thẩm quyền giải quyết TCĐĐ của TAND và đặc biệt LĐĐ năm 2013 đang
trong quá trình được xem xét sửa đổi, bổ sung [5] thì việc trở lại nghiên cứu,
tìm hiểu về vấn đề này vẫn cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu các quy định của pháp
luật thực định về TCĐĐ và giải quyết TCĐĐ ở cả khía cạnh Luật nội dung và
Luật tố tụng; tìm hiểu thực tiễn giải quyết TCĐĐ theo thủ tục tố tụng tại Tòa án
để nhận diện rõ nét những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn giải quyết các
TCĐĐ trên cơ sở hiểu rõ các nguyên nhân khách quan và chủ quan của thực
4


trạng đó. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp góp phần tiếp tục hoàn thiện
pháp luật về giải quyết TCĐĐ và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về vấn
đề này tại TAND huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được các mục đích nghiên cứu cơ bản trên, Luận văn xác định
những nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau:
- Phân tích khái niệm, chỉ ra các đặc điểm của TCĐĐ, giải quyết
TCĐĐ nói chung và giải quyết TCĐĐ bởi TAND nói riêng.
- Luận giải cơ sở lý luận của việc xây dựng chế định giải quyết TCĐĐ.
- Khái quát đánh giá lịch sử hình thành và phát triển chế định giải quyết
TCĐĐ.
- Đánh giá thực trạng pháp luật về giải quyết TCĐĐ qua thực tiễn xét
xử của TAND huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về giải quyết
TCĐĐ và nâng cao hiệu quả thực thi chế định này qua thực tiễn xét xử của
TAND huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn xác định đối tượng nghiên cứu gồm những nội dung cụ thể sau:
- Các quy định của LĐĐ năm 2013 và các văn bản pháp luật hướng dẫn
thi hành về giải quyết TCĐĐ.
- Các quy định của BLTTDS về trình tự, thủ tục giải quyết TCĐĐ.

- Các Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán TAND Tối cao về đường
lối giải quyết các vụ việc dân sự nói chung và giải quyết TCĐĐ.
- Một số vụ án TCĐĐ cụ thể được giải quyết bởi TAND huyện Quế
Võ, tỉnh Bắc Ninh.
- Các báo cáo tổng kết thực tiễn xét xử các vụ án TCĐĐ tại TAND
huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh trong những năm gần đây.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
5


Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu là các quy định của LĐĐ năm 2013;
các quy định của BLTTDS về giải quyết TCĐĐ và thực trạng áp dụng trong giải
quyết tranh chấp đất đai tại TAND trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, Luận văn dựa trên cơ sở chính trị và
sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây:
- Phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lê nin.
- Quan điểm, đường lối của Đảng và tư tưởng Hồ Chí Minh về xây
dựng Nhà nước và Pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Ngoài ra, Luận văn còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
i) Phương pháp phân tích, phương pháp lịch sử, phương pháp thống kê ...
được sử dụng tại Chương 1 khi nghiên cứu những vấn đề lý luận về giải quyết
TCĐĐ và vai trò của TAND trong giải quyết TCĐĐ.
ii) Phương pháp bình luận, phương pháp đánh giá, phương pháp tổng
hợp ... được sử dụng tại Chương 2 khi nghiên cứu thực trạng pháp luật về giải
quyết TCĐĐ từ thực tiễn xét xử của TAND huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
iii) Phương pháp diễn giải, phương pháp quy nạp... được sử dụng tại
Chương 3 khi nghiên cứu giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về giải
quyết TCĐĐ và nâng cao hiệu quả thi hành các quy định về giải quyết TCĐĐ

từ thực tiễn xét xử của TAND huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung vào lý luận phục vụ
nhu cầu thực tiễn về thực hiện áp dụng pháp luật giải quyết TCĐĐ của TAND
trong công cuộc cải cách tư pháp hiện nay. Góp phần xây dựng kỹ năng nghề
nghiệp cho cán bộ, Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân trong việc giải quyết các
TCĐĐ. Luận văn có thể được dùng cho công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa
học trong vấn đề thực hiện pháp luật nói chung và thực hiện pháp luật trong giải
quyết TCĐĐ nói riêng.
6


7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận về giải quyết TCĐĐ và pháp luật về
giải quyết TCĐĐ qua các thời kỳ;
- Chương 2: Thực trạng pháp luật về giải quyết TCĐĐ từ thực tiễn xét
xử tại Toà án nhân dân huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh;
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết TCĐĐ và
nâng cao hiệu quả thi hành từ thực tiễn xét xử tại TAND huyện Quế Võ, tỉnh
Bắc Ninh.

7


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI QUA CÁC THỜI KỲ

1.1. Những vấn đề cơ bản về tranh chấp đất đai
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của tranh chấp đất đai
1.1.1.1. Khái niệm tranh chấp đất đai
Trải qua nhiều giai đoạn lịch sử với những chính sách pháp luật đất đai
khác nhau, cho dù đất đai là tài sản thuộc sở hữu tư nhân, sở hữu tập thể, sở
hữu nhà nước hay giao quyền sử dụng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân...thì ở
nước ta, hiện tượng TCĐĐ vẫn xảy ra phổ biến, diễn biến phức tạp, ảnh hưởng
xấu đến công tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung và việc sử dụng đất nói
riêng. Nhà nước phải ban hành nhiều quy định pháp luật để giải quyết vấn đề
trên. Vậy TCĐĐ là gì? Khái niệm này tưởng chừng đơn giản nhưng lại có
nhiều ý nghĩa trong việc phân loại các dạng TCĐĐ, phân định thẩm quyền, xác
định nội dung cần giải quyết đối với vụ TCĐĐ...
Theo từ điển tiếng Việt thì thuật ngữ “tranh chấp” với nghĩa là “giành
nhau, cãi nhau, đôi co nhau”; nguyên nghĩa của từ “tranh” có nghĩa là “đua,
giành với kẻ khác cho kỳ được, cho hơn người” [50, tr.992].
Trước khi LĐĐ năm 2003 ra đời, thuật ngữ “tranh chấp đất đai” chưa
được chính thức giải thích. Lần đầu tiên LĐĐ năm 2003 đã định nghĩa “Tranh
chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa
hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai” [26, khoản 26 Điều 4]. Đến LĐĐ
năm 2013 khái niệm này tiếp tục được sử dụng.
Theo khái niệm này, đối tượng tranh chấp trong TCĐĐ là quyền và
nghĩa vụ của NSDĐ. Nhưng, đây là tranh chấp tổng thể các quyền và nghĩa
vụ hay chỉ là tranh chấp từng quyền và nghĩa vụ “đơn lẻ” của NSDĐ do pháp
luật đất đai quy định, hay bao gồm cả tranh chấp những quyền và nghĩa vụ mà
NSDĐ có được khi tham gia vào các quan hệ pháp luật khác cho đến nay vẫn
8


chưa được chính thức xác định. Bên cạnh đó, chủ thể tranh chấp vốn được gọi
là “hai hay nhiều bên” cũng không được xác định rõ ràng: chỉ bao gồm NSDĐ

hay là tất cả các chủ thể có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của NSDĐ trong
quan hệ TCĐĐ (trong đó có Nhà nước)? Chính sự chung chung này đã khiến
cho nội dung của TCĐĐ nhiều lúc được mở rộng tối đa ở mức độ có thể.
Các nhà khoa học pháp lý đã đưa ra định nghĩa về TCĐĐ như sau:
“Tranh chấp đất đai là sự bất đồng, mâu thuẫn hay xung đột về lợi ích, về
quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật đất
đai” [49, tr.455]. Theo quan điểm này thì TCĐĐ là một khái niệm có nội hàm
tương đối rộng, trong đó: các chủ thể tham gia quan hệ tranh chấp là các chủ
thể khi tham gia quan hệ pháp luật đất đai bao gồm Nhà nước, NSDĐ và cả
người khác có liên quan; đối tượng của TCĐĐ là tất cả những xung đột về lợi
ích, quyền và nghĩa vụ của các chủ thể.
Tuy nhiên, một số vấn đề đặt ra là TCĐĐ liệu có thể bao gồm tranh chấp
về quyền và nghĩa vụ giữa Nhà nước với NSDĐ không? hoặc tranh chấp về địa
giới hành chính có phải là TCĐĐ không hay chỉ là tranh chấp về quyền quản lý?
Nghiên cứu các quy định của LĐĐ về giải quyết TCĐĐ chúng ta có thể
thấy, các chủ thể tham gia TCĐĐ chỉ bao gồm những NSDĐ. Chính do chế
độ sở hữu toàn dân về đất đai ở Việt Nam nên nội dung chính của quan hệ
TCĐĐ chỉ bó hẹp lại là tranh chấp về QSDĐ. Nhà nước không thừa nhận và
đứng ra là một bên chủ thể ngang hàng với NSDĐ trong các vụ TCĐĐ. Theo
đó, nếu NSDĐ thấy quyền lợi của mình bị ảnh hưởng bởi các quyết định hành
chính của cơ quan nhà nước, hành vi hành chính của cán bộ công chức thì có
quyền khiếu nại theo thủ tục khiếu nại, tố cáo.
Đối với trường hợp tranh chấp về địa giới hành chính theo quan niệm
trước đây của LĐĐ năm 2003 là một dạng TCĐĐ, nhưng theo quy định của
LĐĐ năm 2013 đã không còn coi là TCĐĐ mà đó là nội dung hoạt động quản
lý địa giới hành chính [31, Khoản 4 Điều 29].
Từ những phân tích nêu trên học viên cho rằng nếu hiểu theo nghĩa
rộng thì: “Tranh chấp đất đai là tình trạng bất đồng, mẫu thuẫn hay xung đột
9



về lợi ích, về quyền và nghĩa vụ giữa những người sử dụng đất với nhau hoặc
với người khác có liên quan khi tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai.”
Nếu hiểu theo nghĩa hẹp thì: “Tranh chấp đất đai được hiểu là tranh
chấp quyền sử dụng đối với diện tích đất cụ thể giữa các chủ thể trong hoạt
động quản lý, sử dụng đất”. Các tranh chấp khác đều được hiểu là tranh chấp
liên quan đến đất đai và được giải quyết bởi cơ quan Tòa án theo thủ tục tố
tụng dân sự.
Để có thể làm rõ hơn bản chất của TCĐĐ, chúng ta cũng cần phân biệt
khiếu nại với TCĐĐ. Quan hệ pháp luật về khiếu nại là quan hệ giữa một bên
là Nhà nước (đại diện bởi các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền do nhà
nước quy định) với một bên là người khiếu nại, trong quan hệ này có sự bất
đồng, xung đột lợi ích giữa Nhà nước và người dân. Còn trong quan hệ
TCĐĐ là quan hệ giữa các bên tranh chấp với nhau, bình đẳng với nhau về
quyền và nghĩa vụ trước pháp luật, Nhà nước chỉ đứng ra với vai trò là trọng
tài để giải quyết vụ việc.
1.1.1.2. Đặc điểm của tranh chấp đất đai
Là một loại tài sản nhưng tài sản là đất đai mang tính đặc biệt hơn so
với các loại tài sản khác trong quan hệ dân sự xét về cả nguồn gốc tự nhiên
cũng như hình thức sở hữu. Chính vì vậy, TCĐĐ xảy cũng có những biểu
hiện giống như các tranh chấp về các tài sản khác như: sự mâu thuẫn, bất
đồng về quyền và lợi ích của những chủ thể nhất định đối với một tài sản cụ
thể, song TCĐĐ cũng mang những dấu ấn riêng, biểu hiện tính đặc thù. Bên
cạnh đó, với việc xử lý các quan hệ pháp luật đất đai theo những cách thức
khác nhau ở từng giai đoạn mà TCĐĐ cũng chứa đựng những yếu tố về nội
dung, hình thức không hoàn toàn giống nhau ở mỗi thời kỳ. Trên cơ sở nghiên
cứu các quy định của pháp luật hiện hành và thực tiễn xử lý các TCĐĐ trong
thời gian qua, có thể nêu ra một số đặc điểm của TCĐĐ như sau:
Thứ nhất, TCĐĐ giữa những NSDĐ với nhau có đầy đủ tính chất của
tranh chấp dân sự. Một trong các bên tranh chấp khi thấy QSDĐ bị xâm phạm


10


hoàn toàn có quyền thực hiện các biện pháp cần thiết được pháp luật cho phép
để bảo vệ QSDĐ của mình như: yêu cầu bên kia chấm dứt hành vi vi phạm,
trực tiếp gặp gỡ thương lượng, hòa giải, thỏa thuận với nhau về các vấn đề
mâu thuẫn, xung đột, có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải
quyết vụ tranh chấp để bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình.
Thứ hai, đối tượng của TCĐĐ là quyền quản lý, sử dụng đất và những
lợi ích phát sinh trong quá trình sử dụng một loại tài sản đặc biệt không thuộc
quyền sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc quyền sở hữu của một chủ thể
khác đó là toàn dân mà Nhà nước với tư cách là đại diện chủ sở hữu toàn dân
[31, Điều 4]. Đây cũng chính là những nét đặc thù để lý giải vì sao, việc giải
quyết các TCĐĐ phải quán triệt những nguyên tắc đặc thù.
Thứ ba, ít nhất một bên chủ thể trong quan hệ TCĐĐ là chủ thể được
quyền quản lý và sử dụng những diện tích đất cụ thể được Nhà nước giao, cho
thuê hoặc công nhận QSDĐ mà không có quyền sở hữu đất đai [31, Điều 4 và
Điều 5]. Hiến pháp năm 1980 ra đời, Nhà nước đã thiết lập chế độ sở hữu toàn
dân đối với đất đai. Kể từ đó người dân chỉ được QSDĐ, không có quyền sở hữu
đất. Vì vậy, nội dung TCĐĐ cũng thay đổi từ chỗ là tranh chấp về quyền sở hữu
đất đai đến nay chỉ là tranh chấp về QSDĐ.
Thứ tư, TCĐĐ luôn gắn liền với quá trình sử dụng đất của các chủ thể nên
không chỉ ảnh hưởng đến lợi ích trực tiếp của các bên tham gia tranh chấp mà
còn ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước [49, tr. 457]. trước hết khi xảy ra tranh
chấp, một bên không thực hiện được những quyền của mình, do đó ảnh hưởng
đến việc thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. Ngoài ra, TCĐĐ xảy ra sẽ tác
động không nhỏ đến tâm lý, tinh thần của các bên, gây tình trạng mất ổn định,
bất đồng trong nội bộ nhân dân, làm cho những quy định của pháp luật cũng như
chính sách của Nhà nước không được thực hiện một cách nghiêm chỉnh, triệt để.

Thứ năm, TCĐĐ được phát hiện khi các chủ thể trực tiếp thể hiện thái độ
thông qua những hành vi nhất định của mình. Để có thể coi là TCĐĐ phát sinh thì
các bên tranh chấp phải thể hiện những bất đồng, mâu thuẫn, xung đột lợi ích trong
việc sử dụng đất ra bên ngoài dưới dạng hành vi nhất định như ngăn cản người khác
11


sử dụng đất, khởi kiện đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp.
1.1.2. Nguyên nhân hình thành và các dạng tranh chấp đất đai
1.1.2.1. Nguyên nhân hình thành tranh chấp đất đai
Mỗi sự vật, hiện tượng xảy ra đều do những nguyên nhân nhất định.
Theo chúng tôi, TCĐĐ xảy ra do những nguyên nhân trực tiếp sau: Về mặt
khách quan, đất đai không những là một loại tài nguyên quý giá trong cuộc
sống mà còn là một loại tài sản có giá trị lớn đối với mỗi NSDĐ. Về mặt chủ
quan, con người luôn có nhu cầu mưu cầu lợi ích cho mình do vậy mỗi khi
thấy quyền lợi của mình bị xâm phạm thì phải tìm mọi cách bảo vệ lợi ích của
mình hoặc khi nhận thấy có thể tìm kiếm được lợi ích thì sẽ tìm cách chiếm
cho được lợi ích đó. Chính vì hai nguyên nhân trên mà trong mọi thời đại,
mọi chế độ vấn đề TCĐĐ luôn xảy ra.
Ngoài ra, chúng ta có thể xem xét đến các nguyên nhân gián tiếp hình
thành TCĐĐ [46, tr.8] sau đây:
Một là, do cơ chế, quy định của pháp luật trong quản lý Nhà nước về
đất đai chưa ổn định, thường xuyên thay đổi từ việc giao đất cho Hợp tác xã,
Tập đoàn sản xuất…sau đó chuyển đổi giao đất cho cá nhân, hộ gia đình dẫn
đến QSDĐ giữa chung và riêng chưa tách bạch; giữa cá nhân được giao đất
nhưng đất có nguồn gốc của gia đình khác.
Hai là, do quá trình đô thị hoá diễn ra nhanh chóng khiến nhu cầu sử dụng
đất tăng lên, đẩy giá đất lên cao; từ khi nhà, đất trở nên có giá trị cao đã tác động
đến tâm lý của nhiều người dẫn đến tình trạng tranh chấp, đòi lại nhà, đất mà
trước đó đã bán, cho thuê, cho mượn, đã bị tịch thu hoặc giao cho người khác sử

dụng hoặc khi thực hiện một số chính sách về đất đai ở các giai đoạn trước đây
mà không có các văn bản xác định việc sử dụng đất ổn định của họ.
Ba là, do việc cho thuê, cho mượn, cầm cố đất đai trong nội bộ nhân dân,
việc đưa đất đai, lao động vào các Tập đoàn sản xuất, các nông lâm trường, không
có hoặc không lưu giữ được giấy tờ, sổ sách; việc trưng thu, trưng mua, thu hồi
đất không có quyết định, chưa bồi thường hoặc đã bồi thường nhưng không lưu

12


giữ giấy tờ, hồ sơ nên không có cơ sở xác định QSDĐ khi có tranh chấp.
Bốn là, việc tranh chấp ranh giới đất đai còn do lỗi của các cơ quan
Nhà nước khi cấp giao đất. Cơ quan tham mưu, cấp đất ghi diện tích đất
nhưng không đo đạc cụ thể, không xác định ranh giới liền kề… Sau này khi
phát hiện thiếu diện tích, diện tích chồng lấn do đó phát sinh tranh chấp.
Năm là, do việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật đất đai chưa được
thực hiện tốt nên nhận thức của người dân về QSDĐ không đồng nhất với quy
định của pháp luật về đất đai; vẫn còn tồn tại trong hương ước, luật tục với
truyền thống, phong tục tập quán về sở hữu gia đình, dòng họ đối với đất đai.
Một bộ phận người dân, nhất là ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, người
dân hạn chế nhận thức pháp luật, vẫn quan niệm đất đai là của ông cha, tổ tiên
để lại. Hoặc cũng có quan niệm đất đai của Nhà nước nhưng khi giao QSDĐ
ổn định, lâu dài thì đất đai thuộc sở hữu của cá nhân, gia đình. Do đó, trong
quá trình đô thị hoá đất đai ngày càng có giá thì tình trạng đòi lại đất cũ cho
thuê, mượn, đất bị lấn chiếm ngày càng gia tăng.
1.1.2.2. Các dạng tranh chấp đất đai thường gặp
Dựa trên các tiêu chí khác nhau, chúng ta có thể phân loại TCĐĐ thành
các dạng khác nhau:
a) Căn cứ vào tính chất pháp lý của các dạng tranh chấp
(i)Tranh chấp về QSDĐ. Là sự tranh chấp giữa các bên về quyền quản

lý, quyền sử dụng một diện tích nào đó hoặc một phần trong diện tích đó. Có
các dạng cụ thể sau:
- Tranh chấp về ranh giới thửa đất, về QSDĐ: thường do một bên tự ý
thay đổi hoặc do hai bên không xác định được với nhau.
- Tranh chấp về QSDĐ, tài sản gắn liền với đất trong quan hệ thừa kế.
Đây là tranh chấp do người có QSDĐ, có tài sản gắn liền với đất chết mà
không để lại di chúc hoặc di chúc không phù hợp với quy định của pháp luật
và những người được hưởng thừa kế không thoả thuận được với nhau về việc
phân chia di sản thừa kế.
- Tranh chấp về QSDĐ, tài sản gắn liền với đất khi vợ chồng ly hôn.
13


Tranh chấp này xảy ra giữa vợ chồng với nhau hoặc giữa một bên ly hôn với
hộ gia đình vợ (hoặc chồng).
- Tranh chấp đòi QSDĐ, trong trường hợp đất đó không bị Nhà nước
quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai; chủ cũ có một trong các
loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của LĐĐ năm 2013 và người đang sử dụng
đất không có GCNQSDĐ, không có một trong các loại giấy tờ quy định tại
Điều 100 của LĐĐ năm 2013 vì lý do người đó sử dụng đất là ở nhờ, mượn,
thuê, lấn, chiếm đất hoặc bằng các giao dịch dân sự khác trái pháp luật.
- Tranh chấp về QSDĐ giữa đồng bào dân tộc địa phương với đồng bào
đi xây dựng các vùng kinh tế mới; giữa đồng bào địa phương với các nông
trường, lâm trường và các tổ chức sử dụng đất khác.
(ii) Tranh chấp về quyền và nghĩa vụ trong quá trình sử dụng đất:
- Tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, góp vốn bằng giá trị QSDĐ.
- Tranh chấp do người khác gây thiệt hại hoặc hạn chế quyền và nghĩa
vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất. Đây thường là các dạng tranh chấp
có liên quan đến quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề theo quy định

của pháp luật dân sự. Trên thực tế không phải lúc nào các chủ sở hữu, chủ sử
dụng bất động sản liền kề cũng thỏa thuận được với nhau về việc cho phép
mở lối đi chung (ngõ đi chung), mắc dây tải điện…qua bất động sản của
người kia, dẫn đến phát sinh tranh chấp.
b) Căn cứ vào chủ thể tham gia tranh chấp
Dựa vào tiêu chí chủ thể tham gia quan hệ TCĐĐ chúng ta có thể phân
thành các dạng tranh chấp:
- Tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau.
- Tranh chấp giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá
nhân nước ngoài với nhau hoặc giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước

14


ngoài, cá nhân nước ngoài với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
c) Căn cứ vào thẩm quyền giải quyết tranh chấp
Dựa vào tiêu chí này chúng ta có thể phân thành các dạng tranh chấp:
- TCĐĐ do TAND giải quyết. Đây là các trường hợp TCĐĐ mà đương
sự đã có GCNQSDĐ hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100
của LĐĐ năm 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất.
- TCĐĐ do cơ quan hành chính giải quyết. Đây là các trường hợp TCĐĐ
mà đương sự không có GCNQSDĐ hoặc không có một trong các loại giấy tờ
quy định tại các Điều 100 của LĐĐ năm 2013.
1.2. Giải quyết tranh chấp đất đai
1.2.1. Khái niệm về giải quyết tranh chấp
TCĐĐ là một hiện tượng thường xảy ra trong đời sống xã hội và ở mọi
thời kỳ lịch sử. Giải quyết TCĐĐ là hoạt động của các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền nhằm giải quyết các bất đồng, mâu thuẫn của hai hay nhiều bên

trong quan hệ đất đai trên cơ sở pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của các bên tranh chấp. Qua việc giải quyết TCĐĐ mà các quan hệ đất đai được
điều chỉnh phù hợp với lợi ích của Nhà nước, lợi ích xà hội và của NSDĐ.
Thuật ngữ “Giải quyết tranh chấp đất đai” được sử dụng trong các văn
bản pháp luật đất đai. Thuật ngữ này được đề cập trong nội dung của LĐĐ năm
1987, LĐĐ năm 1993, LĐĐ năm 2003 và LĐĐ năm 2013. Mặc dù được đề
cập trong quy định của các đạo luật đất đai, song nội hàm của thuật ngữ “Giải
quyết tranh chấp đất đai” lại không được giải mã rõ ràng trong điều luật về
giải thích từ ngữ của LĐĐ năm 2013. Các từ điển Luật học ở nước ta cũng
không đưa ra định nghĩa cụ thể về giải quyết TCĐĐ. Chỉ trong cuốn từ điển
Giải thích thuật ngữ Luật học (Phần Luật đất đai, Luật lao động, Tư pháp quốc
tế) của Trường Đại học Luật Hà Nội xuất bản năm 1999, thuật ngữ “giải quyết
tranh chấp đất đai” mới được giải thích cụ thể như sau: “Giải quyết tranh chấp
đất đai: Giải quyết bất đồng, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, tổ chức và trên
cơ sở đó phục hồi các quyền lợi hợp pháp bị xâm hại; đồng thời truy cứu trách

15


nhiệm pháp lý đối với hành vi vi phạm pháp luật về đất đai” [48, tr.35].
Như vậy, giải quyết TCĐĐ được hiểu là một phương thức của con
người nhằm tìm ra một giải pháp thích hợp giải quyết bất đồng, mâu thuẫn
trong nội bộ nhân dân liên quan đến việc quản lý và sử dụng đất.
Giải quyết TCĐĐ có một số đặc trưng cơ bản sau đây:
- Giải quyết TCĐĐ là một nội dung quản lý nhà nước về đất đai [31,
Điều 22]. Hoạt động này do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện căn
cứ vào các quy định của pháp luật, quan điểm, đường lối của Đàng và thực
tiễn sử dụng đất để tìm ra phương thức phù hợp nhằm giải quyết bất đồng,
mâu thuẫn giữa các bên tranh chấp.
- Do đất đai là vấn đề nhạy cảm, phức tạp và có tầm quan trọng trên

nhiều phương diện. Hơn nữa, việc quản lý và sử dụng đất có nhiều biến động
qua các thời kỳ lịch sử nên TCĐĐ xảy ra rất phức tạp, có đông người tham gia.
Hoạt động giải quyết TCĐĐ huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống
chính trị, khuyến khích các tổ chức quần chúng ở cơ sở và người dân tham gia
giải quyết TCĐĐ. Trong giải quyết TCĐĐ, nhà nước coi trọng và đề cao các
phương thức thương lượng, hoà giải nhằm giải quyết ổn thỏa tranh chấp, duy
trì sự ổn định chính trị - xã hội, đảm bảo sự đoàn kết trong nội bộ nhân dân.
- Do tính đặc thù của chế độ sở hữu đất đai ở nước ta, nên hoạt động
giải quyết TCĐĐ phải dựa trên chế độ sở hữu toàn dân về đất đai. Nhà nước
không thừa nhận và không xem xét giải quyết các tranh chấp về đòi lại đất đã
chia cấp cho người khác khi thực hiện chính sách đất dai qua các thời kỳ [31,
Khoản 5 Điều 26].
- Việc giải quyết TCĐĐ không chỉ dựa vào quan điểm, dường lối của
Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước mà còn căn cứ vào tâm lý, thị hiếu,
phong tục, tập quán,... của người dân ở các vùng, miền trong cả nước v.v.
Tóm lại, giải quyết TCĐĐ là dùng những cách thức phù hợp trên cơ sở
pháp luật nhằm giải quyết những bất đồng, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân,
phục hồi các quyền và lợi ích hợp pháp cho bên bị xâm hại, đồng thời buộc bên
vi phạm phải gánh chịu hậu quả pháp lý do hành vi của họ gây ra, góp phần
16


tăng cường pháp chế trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai. Hay nói cách
khác là giải quyết TCĐĐ là việc vận dụng đúng đắn các quy định của pháp luật
vào giải quyết các mâu thuẫn, bất đồng của các chủ thể tham gia quan hệ pháp
luật đất đai nhằm bào vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của NSDĐ.
Trong quan hệ pháp luật đất đai, việc giải quyết các TCĐĐ là một trong
những biện pháp quan trọng để phát huy được vai trò của pháp luật đất đai
trong đời sống xã hội. Để nâng cao chất lượng, hiệu quả giải quyết TCĐĐ,
góp phần thực hiện cải cách hành chính, cải cách tư pháp, phù hợp với thực

tiễn và các quy định của pháp luật, đảm bảo đúng với tinh thần của nghị quyết
Hội nghị lần thứ 6 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá XI, trên cơ sở
kế thừa và phát triển các quy định của LĐĐ năm 1993, LĐĐ năm 2003, LĐĐ
năm 2013 đã sửa đổi, bổ sung những quy định mới về giải quyết tranh chấp
đất dai. Theo đó, tranh chấp đất đai có thể được giải quyết bằng phương thức
hành chính tại UBND hoặc giải quyết tại TAND.
1.2.2. Mục đích và ý nghĩa của giải quyết tranh chấp đất đai
Nghiên cứu, tìm hiểu về giải quyết TCĐĐ cho thấy hoạt động này
mang mục đích và ý nghĩa cơ bản sau đây:
- Giải quyết TCĐĐ là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
nhằm thực hiện một trong những nội dung quản lý nhà nước về đất đai được
ghi nhận trong LĐĐ năm 2013 [49, tr. 462].
- Giải quyết TCĐĐ góp phần vào việc duy trì sự ổn định chính trị, trật
tự an toàn xã hội và đảm bào sự đoàn kết trong nội bộ nhân dân.
- Giải quyết TCĐĐ góp phần vào việc nâng cao ý thức pháp luật đất đai
cho người dân nói chung và của NSDĐ nói riêng.

1.2.3. Giải quyết tranh chấp đất đai tại tòa án
1.2.3.1. Khái niệm giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án
Trong quan hệ pháp luật đất đai, việc giải quyết các TCĐĐ là một trong
những biện pháp quan trọng để pháp luật đất đai phát huy được hiệu quả, vai
trò trong đời sống xã hội. Trong thực tế hiện nay có nhiều phương thức khác

17


×