Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Quản lý chi ngân sách trên địa bàn huyện yên phong, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN PHONG – TỈNH BẮC NINH

NGUYỄN VĂN THƯỜNG

HÀ NỘI - 2017

i


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN PHONG-TỈNH BẮC NINH

NGUYỄN VĂN THƯỜNG

CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60340102

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS: Phan Trọng Phức

HÀ NỘI - 2017



ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ
công trình nào khác và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, tháng …. năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Thường

iii


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn: Hội đồng khoa học Đại học Mở Hà Nội,
các giảng viên của Đại học Mở Hà Nội đã tận tình giảng dạy và hướng dẫn trong
quá trình học tập và nghiên cứu. Xin cảm ơn các cơ quan ban ngành trên địa bàn
huyện Yên Phong đã tận tình giúp đỡ, cung cấp tài liệu, tạo điều kiện, đóng góp
nhiều ý kiến cho nội dung nghiên cứu của đề tài.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS,TS. Phan Trọng
Phức, người đã tận tình bồi dưỡng kiến thức, năng lực tư duy, phương pháp
nghiên cứu và trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện, song luận văn
không thể tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp, trao đổi của thầy cô, các bạn đồng nghiệp và độc giả để luận văn được
hoàn thiện và đề tài có giá trị thực tiễn cao hơn.

Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng …. năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Thường

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ................................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài .............................................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ...........................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ..........................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài ........................................................................5
6. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................................5
7. Kết cấu của đề tài ....................................................................................................6
Chương 1 .....................................................................................................................7
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở
ĐỊA PHƯƠNG CẤP QUẬN, HUYỆN ......................................................................7
1.1. Khái Quát Về Ngân Sách Nhà Nước ...................................................................7
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của Ngân sách nhà nước .............................................7
1.1.2. Vai trò cuả ngân sách Nhà nước .......................................................................9
1.1.3. Phân cấp ngân sách Nhà nước.........................................................................11

1.1.4. Nội dung chi ngân sách Nhà nước ..................................................................13
1.2. Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Trên Địa Bàn Quận, Huyện......................15
1.2.1. Khái niệm quản lý chi Ngân sách Nhà nước cấp huyện .................................15
1.2.2. Nội dung quản lý chi ngân sách Nhà nước .....................................................16
1.3. Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cấp Huyện .....22
1.3.1. Nhân tố chủ quan ............................................................................................22
1.3.2. Nhân tố khách quan .........................................................................................24
1.4. Một Số Bài Học Kinh Nghiệm Về Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cấp
Huyện, Thị .................................................................................................................25
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước ở huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên
...................................................................................................................................25
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước ở thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh ...26
1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra ..............................................................................27
Chương 2 ...................................................................................................................29
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ...............................29
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH ................................29
2.1. Một Số Nét Khái Quát Về Tình Hình Kinh Tế - Xã Hội Huyện Yên PhongTỉnh Bắc Ninh. ..........................................................................................................29
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................29
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................30
2.2. Thực Trạng Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Trên Địa Bàn Huyện Yên
Phong .........................................................................................................................32
2.2.1. Hệ thống tổ chức quản lý chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Yên
Phong .........................................................................................................................32
2.2.2. Thực trạng quản lý chi ngân sách Nhà nước của huyện Yên Phong ..............34
2.3. Đánh Giá Thực Trạng Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Trên Địa Bàn Huyện
Yên Phong .................................................................................................................57
v


2.3.1. Kết quả đạt được .............................................................................................57

2.3.2. Nguyên nhân của hạn chế ...............................................................................63
2.3.3. Hạn chế............................................................................................................63
Chương 3 ...................................................................................................................69
MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH
...................................................................................................................................69
3.1. Định Hướng Về Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Trên Địa Bàn Huyện Yên
Phong .........................................................................................................................69
3.2. Giải Pháp Hoàn Thiện Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Trên Địa Bàn
Huyện Yên Phong .....................................................................................................70
3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác lập dự toán ngân sách Nhà nước huyện .........71
3.2.2. Hoàn thiện công tác chấp hành ngân sách ......................................................72
3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác quyết toán ngân sách huyện ...........................74
3.2.4. Phối hợp với kho bạc Nhà nước, phát huy tối đa chức năng kiểm soát chi
ngân sách Nhà nước qua kho bạc Nhà nước .............................................................76
3.2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính ngân sách, không
ngừng đào tạo mới và đào tạo lại nguồn nhân lực ....................................................77
3.2.6. Đầu tư hiện đại hóa công nghệ phục vụ công tác quản lý ngân sách Nhà nước
...................................................................................................................................78
3.3. Kiến Nghị Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước .................................................79
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước, Bộ Tài chính và các bộ ngành liên quan về tăng
cường thanh tra tài chính ...........................................................................................79
3.3.2. Kiến nghị với Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc
Ninh ...........................................................................................................................80
KẾT LUẬN ...............................................................................................................82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... i
Phụ lục 01.................................................................................................................. iv

vi



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ATGT

An toàn giao thông

CN

Công nghiệp

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

GTGT

Giá trị gia tăng

GTSX

Giá trị sản xuất

HĐND

Hội đồng nhân dân


KBNN

Kho bạc Nhà nước

KSC

Kiểm soát chi

KT-XH

Kinh tế xã hội

NS

Ngân sách

NSĐP

Ngân sách địa phương

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NSTW

Ngân sách Trung ương

PTTH


Phát thanh truyền hình

QLNN

Quản lý Nhà nước

SDNS

Sử dụng ngân sách

TDTT

Thể dục thể thao

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TP

Thành phố

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt


VHTT

Văn hoá thông tin

CSHT

Cơ sở hạ tầng

XDCB

Xây dựng cơ bản

CSHT

Cơ sở hạ tầng

UBND

Ủy ban nhân dân

vii


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Trang
Bảng 2.1:

Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội giai đoạn 2013 - 2016

30


Bảng 2.2.

Phân bổ dân số Yên Phong theo đơn vị hành chính năm

32

2016
Bảng 2.3.

Dự toán chi qua các năm 2013-2016

35

Bảng 2.4:

Chi và cơ cấu chi ngân sách huyện Yên Phong

37

Biểu 2.5.

Chi và cơ cấu chi thường xuyên trên địa bàn huyện Yên Phong

45

Bảng 2.6:

Tình hình chấp hành kế hoạch chi thường xuyên trên địa


47

bàn huyện Yên Phong
Biểu 2.7:

Tình hình chi mua sắm, sửa chữa TSCĐ giai đoạn 2013-2016

viii

53


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mọi quốc gia trên thế giới đều muốn đạt tới mục tiêu chung đó là sự ổn
định và tăng trưởng kinh tế, tạo lập một xã hội văn minh, giàu có. Để đạt được
mục tiêu ấy phải phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động của Chính phủ trong mỗi
quốc gia. Hoạt động của Chính phủ lại được biểu hiện thông qua một kế hoạch
tài chính cơ bản của Nhà nước. Đó là Ngân sách Nhà nước, NSNN đảm bảo điều
kiện vật chất cho sự tồn tại, hoạt động của hệ thống bộ máy các cơ quan Nhà
nước, NSNN là cơ sở để cấp kinh phí cho các dự án quốc gia, đặc biệt trong nền
kinh tế thị trường với rất nhiều khuyết điểm đòi hỏi phải có sự can thiệp của
Chính phủ thì NSNN đóng vai trò là một công cụ điều tiết vĩ mô nhằm giảm bớt,
hạn chế, xóa bỏ dần những điểm yếu đó của nền kinh tế quốc dân. Với ý nghĩa
và tầm quan trọng của NSNN, để phát huy tốt vai trò của công cụ NSNN, chúng
ta phải nhận thức đúng đắn ý nghĩa của việc tăng cường quản lý NSNN nói
chung, cũng như việc tăng cường quản lý, điều hành ngân sách địa phương nói
riêng được đặt ra như một đòi hỏi khách quan và cấp thiết.
Tăng cường quản lý NSNN không chỉ dừng lại ở hoạt động thu, chi tài
chính mà phải gắn liền với việc phát huy cao độ tính chủ động, tích cực của các

cấp chính quyền địa phương trong việc quản lý thu, chi ngân sách gắn với mỗi
cấp ngân sách để phục vụ tích cực cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương.
Sau gần 17 năm thực hiện Luật NSNN từ năm 1997, công tác quản lý chi
ngân sách trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh đã có những bước
chuyển biến tích cực, cân đối ngân sách ngày càng vững chắc, bước đầu đã thực
hiện quản lý ngân sách ở một số lĩnh vực đem lại kết quả đáng khích lệ. Công tác
quản lý và điều hành ngân sách địa phương đã có nhiều đổi mới. Hoạt động thu
ngân sách gắn liền với đặc điểm phát triển kinh tế xã hội của huyện, công tác
quản lý chi ngân sách cũng đã có nhiều tiến bộ, các định mức phân bổ chi ngân
sách do Sở Tài chính hướng dẫn đã được áp dụng ở địa phương, góp phần tích

1


cực trong việc quản lý chi ngân sách địa phương, phục vụ cho việc phát triển
kinh tế, xã hội, nâng cao đời sống nhân dân.
Tuy nhiên, thực trạng hiện nay công tác quản chi ngân sách của huyện
Yên Phong vẫn còn nhiều khuyết điểm, hạn chế cần khắc phục. Thu ngân sách
vẫn chưa bao quát các nguồn thu trên địa bàn, vẫn còn tình trạng thất thu, nguồn
thu ngân sách còn hạn chế…Hiệu quả các khoản chi ngân sách còn thấp, chi đầu
tư còn dàn trải, thiếu tập trung dẫn đến hiệu quả đầu tư còn thấp, gây lãng phí;
chi thường xuyên còn vượt dự toán.
Tăng cường quản lý chi NSNN nhằm động viên đầy đủ và hợp lý các
nguồn thu vào NSNN, tạo nguồn lực tài chính mạnh mẽ, quản lý chi ngân sách
có hiệu quả, chính là yếu tố quyết định để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát
triển kinh tế, xã hội mà Đại hội đảng bộ huyện Yên Phong lần thứ XXI đã đề ra.
Trước yêu cầu bức thiết đó, tôi chọn đề tại “Quản lý chi ngân sách trên địa bàn
huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh” để làm Thạc sĩ quản trị kinh doanh.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài

Đã có khá nhiều công trình khoa học khác nhau nghiên cứu về quản lý chi
ngân sách Nhà nước ở các cấp khác nhau, do vậy đề tài liên quan đến quản lý chi
ngân sách Nhà nước là một chủ đề nghiên cứu không phải là mới. Do sự phát
triển của kinh tế - xã hội nói chung, mối quan hệ về chi ngân sách luôn có sự
khác nhau giữa các thời kỳ và giữa những địa phương. Chính vì vậy chi ngân
sách luôn nhận được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học với những
cách tiếp cận ở nhiều khía cạnh và ở nhiều địa phương khác nhau. Để có cái nhìn
tổng quát về vấn đề, trong quá trình nghiên cứu đề tài, học viên đã tiếp cận một
số công trình nghiên cứu sau:
(1) Tô Thiện Hiền (2013), “Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà
nước tỉnh An Giang giai đoạn 2013 - 2016 và tầm nhìn đến 2020”, Luận án Tiến
sỹ, Trường Đại học Ngân hàng Tp. Hồ Chí Minh. Tác giả luận án đã có những
phân tích rất cụ thể và chi tiết các tiêu chí đánh giá hiệu quả của công tác quản lý
thu, chi ngân sách. Bên cạnh đó với việc sử dụng những phương pháp và công cụ
nghiên cứu mới nên tác giả đã có cái nhìn đa chiều về công tác quản lý ngân
sách nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang.

2


(2) Nguyễn Hữu Trưởng (2013), “Hoàn thiện chính sách quản lý các
khoản thu ngân sách nhà nước từ đất đai”, Luận văn Thạc sỹ, Đại học Thương
mại. Đề tài đã hệ thống hóa các lý luận về ngân sách Nhà nước và chính sách
quản lý chi NSNN. Việc phân tích chính sách nhà nước theo đối tượng đất đai đã
giúp đề tài có những cái nhìn chi tiết về quản lý chi đối với từng đội tượng thì có
sự khác nhau. Tuy nhiên do nghiên cứu dưới góc độ cụ thể nên chính sách quản
lý chi ngân sách của tác giả vẫn còn hạn chế trong việc áp dụng trên phạm vi
rộng.
(3) Phạm Thị Hương (2013), “Hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước
của Hà Nội”, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Trường Đại học Thương mại. Tác giả

đã hệ thống hóa chi tiết các vấn đề lý luận liên quan đến quản lý chi ngân sách
nhà nước. Thực trạng quản lý chi ngân sách của Hà Nội được tác giả phân tích
cụ thể dựa trên những số liệu sơ cấp và thứ cấp, chính vì thế góc nhìn của tác giả
có sự đa dạng và có nhiều điểm mới.
(4) Trần Thị Thúy (2015) “Quản lý chi thường xuyên ngân sách tại quận
Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội” Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Đại học Kinh tế.
Đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về NSNN huyện/quận và
công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách huyện/quận. Phân tích thực trạng
công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách quận Nam Từ Liêm để đánh giá kết
quả đạt được, hạn chế và tìm ra nguyên nhân. Từ đó đề xuất phương hướng và
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách cho
quận Nam Từ Liêm. Đề tài cũng đã chỉ ra được những ưu - khuyết điểm trong
nghiên cứu công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách huyện/quận và cụ thể
hóa vấn đề quản lý chi thường xuyên ngân sách huyện/quận nhằm hạn chế
những biểu hiện tham ô, lãng phí gây thất thoát ngân sách nhà nước. Đề tài này
được dùng làm tài liệu nghiên cứu định hướng phát triển kinh tế - xã hội cho địa
phương; dùng làm tài liệu nghiên cứu cho các ngành, các cấp và các đơn vị trong
và ngoài quận Nam Từ Liêm.
Bên cạnh đó tác giả cũng đã tìm đọc rất nhiều các đề tài nghiên cứu khác
như:

3


(5) Hoàng Thị Ánh Tuyết (2014), “Hoàn thiện công tác quản lý chi Ngân
sách Nhà nước tại thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ ”, Luận văn Thạc sỹ, Đại học
Kinh tế.
(6) Ngô Phùng Hưng (2011), “Tăng cường kiểm soát chi Ngân sách Nhà
nước tại Kho bạc Nhà nước Từ Liêm”, Lớp Cao cấp Lý luận Chính trị - Hành
chính K17, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh.

(7) Lương Ngọc Tuyền (2005), “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi
thường xuyên của NSNN qua kho bạc Nhà nước”, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại
học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
(8) Huỳnh Thị Cẩm Liên (2011), “Hoàn thiện công tác quản lý NSNN
huyện Đức Phổ”, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
(9) Thân Tùng Lâm (2012), “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường
xuyên của NSNN qua kho bạc Nhà nước Gia Lai”, Luận văn Thạc sĩ Quản trị
kinh doanh, Đại học Đà Nẵng.
Trên đây là một số đề tài bài viết mà đề tài luận văn của tôi nên tôi có thể
kế thừa và phát triển về mặt lý luận và thực tiễn song điểm khác là ở chỗ không
có đề tài nào nghiên cứu trực tiếp khách thể là huyện Yên Phong với những đặc
điểm về nguồn nhân lực và môi trường hoạt động có nhiều khác biệt nên đề tài
không trùng lặp với các công trình đề tài đã công bố.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện
quản lý thu, chi NSNN trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi NSNN cấp huyện.
- Đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện Yên Phong;
tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn 2013 - 2016
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN trên
địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài quản lý chi ngân sách Nhà nước
trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.

4


4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh
Bắc Ninh
- Về thời gian: Số liệu sử dụng cho phân tích thực trạng từ năm 2013- 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Nguồn dữ liệu thứ cấp phục vụ nghiên cứu đề tài luận văn gồm có:
- Các giáo trình, các luận văn, luận án, công trình khoa học khác có liên
quan đến đề tài luận văn để hệ thống và xây dựng khung lý thuyết cho đề tài
nghiên cứu của luận văn;
- Các báo cáo tổng hợp liên quan đến quản lý thu, chi và tình hình phát
triển kinh tế - xã hội... của các phòng ban chức năng thuộc huyện Yên Phong,
thời gian từ năm 2014 đến năm 2016 làm cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng
hoạt động quản lý chi ngân sách trên địa bàn huyện.
- Kế thừa, sử dụng kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu
trước, các thông tin liên quan đến đề tài trên sách báo, tạp chí khoa học, các
trang web....
Phương pháp xử lý dữ liệu thứ cấp
Sau khi thực hiện thu thập các dữ liệu thứ cấp cần thiết, luận văn sử dụng
các phương pháp tổng hợp, so sánh, thống kê mô tả, phân tích định lượng... để
diễn giải các kết kết quả phân tích và rút ra kết luận.
6. Ý nghĩa của đề tài
Việc nghiên cứu quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Yên
Phong, tỉnh Bắc Ninh có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn góp phần cùng Bắc
Ninh quản lý chi đúng mục đích đã đề ra và thực hiện nghiêm chỉnh các qui định
của pháp luật. Cụ thể:
Đóng góp về mặt lý luận: Đề tài hệ thống hóa những lý luận cơ bản về
quản lý chi ngân sách nhà nước và làm tài liệu tham khảo phục vụ cho việc
nghiên cứu, giảng dạy những vấn đề có liên quan đến đề tài.
Đóng góp về mặt thực tiễn:


5


- Đối với chính quyền huyện Yên Phong: Đề tài góp phần phân tích được
thực trạng tình trạng chi nghân sách Nhà nước, công tác quản lý chi ngân sách
trên địa bàn Yên Phong thời gian qua, chỉ rõ các yếu kém, nguyên nhân và các
yếu tố ảnh hưởng, từ đó đưa ra giải pháp đóng góp vào nghiên cứu hoàn thiện
quản lý chi ngân sách, đảm bảo quản lý đúng, công bằng việc phân bổ và sử
dụng ngân sách trên địa bàn huyện Yên Phong.
- Đối với xã hội: Đề tài có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo quyền
lợi và nghĩa vụ của các tổ chức, doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm của mình.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, đề tài được
kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quản lý chi ngân sách nhà nước ở
địa phương cấp quận, huyện
Chương 2: Thực trạng quản lý chi ngân sách trên địa bàn huyện Yên
Phong, tỉnh Bắc Ninh
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách
nhà nước trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh

6


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC Ở ĐỊA PHƯƠNG CẤP QUẬN, HUYỆN
1.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của Ngân sách nhà nước
a) Khái niệm ngân sách Nhà nước

Trong hệ thống tài chính thống nhất NSNN là khâu tài chính tập trung
giữa vai trò chủ đạo. Nó là nguồn lực tài chính được hình thành sớm nhất, ra đời
tồn tại, phát triển gắn liền với sự ra đời của hệ thống quản lý nhà Nước và sự
phát triển của kinh tế hàng hoá tiền tệ. Cho đến nay thuật ngữ “Ngân sách Nhà
nước” được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế - xã hội ở mọi quốc gia.
Quan niệm về Ngân sách Nhà nước khác nhau tuỳ theo các trường phái và các
lĩnh vực nghiên cứu.
Theo quan điểm của những nhà nghiên cứu kinh tế cổ điển: “NSNN là
một văn kiện tài chính, mô tả các khoản thu và chi của Chính Phủ, được thiết lập
hàng năm”.
Theo Luật Ngân sách Nhà nước đã được Quốc hội nước cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khoá XI thông qua tại kỳ họp thứ 2, năm 2002 đã khẳng
định “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự
toán đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện
trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Năm ngân sách (hay còn gọi là năm tài chính, năm tài khoá ) là giai đoạn
mà trong đó dự toán thu - chi của Nhà nước đã được Quốc hội phê chuẩn và có
hiệu lực thi hành. Ở Việt Nam năm ngân sách bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến
ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
Chu trình ngân sách có 3 khâu nối tiếp nhau: Lập dự toán ngân sách, chấp
hành ngân sách và cuối cùng là quyết toán ngân sách Nhà nước. Thời gian của
một chu trình ngân sách (tính từ lúc lập dự toán cho đến khi quyết toán ngân
sách) không trùng với năm ngân sách và dài hơn thời gian một năm ngân sách.
Bản chất ngân sách Nhà nước

7


Ngân sách Nhà nước là phạm trù kinh tế mang tính lịch sử, nó ra đời
cùng với sự xuất hiện của Nhà nước. Do đó, NSNN gắn liền với chức năng

nhiệm vụ của Nhà nước, đồng thời là phương tiện vật chất cần thiết để hệ thống
chính quyền Nhà nước thực hiện được nhiệm vụ kinh tế - xã hội của mình. Ở
mỗi giai đoạn phát triển người ta có các quan điểm khác nhau về NSNN. Tuy
nhiên quy tụ lại chúng đều thể hiện bản chất của NSNN theo những khía cạnh
sau đây:
- Xét về phương diện pháp lý: NSNN là một đạo luật dự trù các khoản
thu, chi bằng tiền của Nhà nước trong một thời gian nhất định, thường là một
năm. Đạo luật này được cơ quan lập pháp của quốc gia đó ban hành.
- Xét về nội dung kinh tế: NSNN là một hệ thống các mối quan hệ kinh tế
thuộc lĩnh vực phân phối giữa các thành viên. Đó là các quan hệ lợi ích kinh tế
giữa Nhà nước và các tổ chức KT - XH, các tầng lớp dân cư.
- Xét về tính chất xã hội: NSNN là một công cụ kinh tế nhằm đảm bảo
cho việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước.
Tóm lại, NSNN là các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo
lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước khi Nhà nước tham
gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của
nhà Nước. Các quan hệ kinh tế này đã cấu thành nên bản chất của NSNN và nảy
sinh do Nhà nước tiến hành các khoản thu, chi trên cơ sở luật định do Nhà nước
quy định.
b) Đặc điểm của Ngân sách nhà nước
Với tư cách là loại quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, NSNN mang
những đặc trưng riêng so với các quỹ tiền tệ tập trung khác.
Một là, quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ thuộc phạm trù
NSNN gắn chặt với quyền lực kinh tế, chính trị và nhiệm vụ mà Nhà nước thực
hiện trong từng giai đoạn lịch sử. Việc thực hiện quá trình đó theo các văn bản
pháp luật và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quyền lực cao nhất trong bộ
máy Nhà nước.

8



Hai là, nguồn hình thành quỹ tiền tệ tập trung của NSNN chủ yếu là từ giá
trị sản phẩm lao động thặng dư do lao động trong và ngoài nước tạo ra và được
huy động dưới nhiều hình thức: thuế, tín dụng, đóng góp tự nguyện, viện trợ...
Ba là, trong quá tình tạo lập quỹ tiền tệ tập trung của NSNN chủ yếu được
thực hiện bằng hình thức động viên bắt buộc, không có khoản đối giá trực tiếp.
Bốn là, việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN chủ yếu phục vụ cho việc
thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội chung của quốc gia, nó không mang tính
chất hoàn trả trực tiếp.
Năm là, hiệu quả hoạt động của quỹ ngân sách là hiệu quả kinh tế xã hội
được xem xét ở tầm vĩ mô, không lấy chỉ tiêu lợi nhuận là thước đo chính.
1.1.2. Vai trò cuả ngân sách Nhà nước
Xuất phát từ bản chất của NSNN và trên cơ sở các nhiệm vụ cụ thể của nó
trong từng giai đoạn thì vai trò quản lý kinh tế - xã hội của NSNN cũng được
thay đổi theo để NSNN thực sự là công cụ quan trọng của chính sách tài chính
tiền tệ của quốc gia. Vai trò của NSNN có thể đề cập ở nhiều nội dung, song có
thể khái quát trên 3 khía cạnh sau:
a) Về mặt kinh tế
Ngân sách Nhà nước là công cụ tập trung nguồn tài chính đảm bảo duy trì
sự tồn tại hoạt động của bộ máy Nhà nước, là công cụ chủ yếu phân bổ các
nguồn tài chính quốc gia, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc
quyền, định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
ổn định và bền vững. Điều đó được thực hiện thông qua các chính sách thuế và
chính sách chi tiêu của NSNN nhằm vừa kích thích vừa gây sức ép với các
doanh nghiệp, nhằm kích thích sự tăng trưởng kinh tế.
+ Ngân sách Nhà nước cung cấp nguồn kinh phí để Nhà nước đầu tư cho
cơ sở hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt, trên sơ sở
đó tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển của các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác. Đây là một trong những biện
pháp căn bản để chống độc quyền.

+ Thông qua các khoản thuế và chính sách thuế sẽ đảm bảo vai trò định
hướng đầu tư, kích thích hoặc hạn chế kinh doanh. Việc đặt ra các loại thuế với

9


thuế suất ưu đãi, các quy định miễn thuế, giảm thuế… có tác dụng kích thích
mạnh mẽ đối với các doanh nghiệp.
b) Về mặt xã hội
Ngân sách Nhà nước là công cụ có hiệu lực của Nhà nước để điều chỉnh
trong lĩnh vực thu nhập, góp phần giải quyết các vấn đề xã hội. Việc thực hiện
các nhiệm vụ này không vì mục tiêu lợi nhuận.
+ Thông qua các khoản chi Ngân sách cho việc thực hiện các vấn đề xã
hội như chi hoạt động bộ máy nhà nước, lực lượng quân đội, công an, chi giáo
dục đào tạo, y tế, văn hoá, thể thao… Bên cạnh đó, hàng năm Chính Phủ vẫn có
sự chú ý đặc biệt đối với các tầng lớp dân cư có thu nhập thấp hoặc có hoàn cảnh
đặc biệt như chi trợ cấp xã hội, các loại trợ giúp gián tiếp dưới hình thức trợ giá
cho các mặt hàng thiết yếu (lương thực, điện, nước,…), các khoản chi phí để
thực hiện chính sách dân số, chính sách việc làm, các chương trình quốc gia về
chống mù chữ, chống dịch bệnh, các chi phí cho việc cung cấp hàng hoá công
cộng.
+ Bên cạnh các khoản chi NSNN cho việc thực hiện các vấn đề xã hội,
thuế cũng được sử dụng để thực hiện vai trò tái phân phối thu nhập, đảm bảo
công bằng xã hội. Thông qua thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp
nhằm điều tiết những đối tượng có thu nhập cao để tái phân phối lại cho những
đối tượng có thu nhập thấp, hạn chế sự phân hoá giàu nghèo, tiến tới đảm bảo
công bằng xã hội về thu nhập. Đối với các loại thuế gián thu (thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế giá trị gia tăng,…), Nhà nước áp dụng mức thuế suất thấp đối với
những hàng hoá tiêu dùng thiết yếu và mức thuế cao đối với những mặt hàng xa
xỉ, các loại dịch vụ cao cấp nhằm phân phối lại một bộ phận thu nhập của người

giàu trong xã hội.
c) Về mặt thị trường
Ngân sách Nhà nước là công cụ để điều tiết thi trường, bình ổn giá cả và
kiềm chế lạm phát. Trong nền kinh tế thi trường, giá cả chủ yếu phụ thuộc vào
quan hệ cung cầu hàng hoá trên thị trường. Do đó để ổn định giá cả, Chính Phủ
có thể tác động vào cung hoặc cầu hàng hoá trên thị trường. Sự tác động này

10


không chỉ được thực hiện thông qua thuế mà còn được thực hiện thông qua chính
sách chi tiêu của NSNN.
+ Bằng nguồn cấp phát của chi tiêu NSNN hàng năm cac quỹ dự trữ Nhà
Nước về hàng hoá và tài chính được hình thành. Trong trường hợp thị trường có
nhiều biến động, giá cả lên quá cao hoặc xuống thấp, nhờ lực lượng dự trữ hàng
hoá và dự trữ tiền tệ thì Nhà nước có thể điều hoà quan hệ cung cầu hàng hoá để
bình ổn giá cả trên thị trường.
+ Trong trường hợp nền kinh tế có lạm phát, để khống chế và đẩy lùi lạm
phát, chính phủ thực hiện các biện pháp như: Cắt giảm chi tiêu ngân sách, chống
tình trạng lãng phí trong chi tiêu, đồng thời có thể tăng thuế tiêu dùng để hạn chế
cầu, giảm thuế đầu tư kích thích phát triển để tăng cung. Ngoài ra Chính Phủ có
thể sử dụng tín dụng Nhà nước để bù đắp thiếu hụt của NSNN.
Với nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, sự mất ổn định trong quá
trình phát triển KT - XH là điều không tránh khỏi. Do đó việc tăng cường can
thiệp và điều chỉnh của Nhà nước trở nên cần thiết và thiết yếu.
1.1.3. Phân cấp ngân sách Nhà nước
a) Sự cần thiết và tác dụng của phân cấp ngân sách Nhà nước
Khi đã hình thành hệ thống NSNN gồm nhiều cấp thì việc phân cấp ngân
sách là một tất yếu khách quan. Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước là xác
định phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của chính quyền Nhà nước các cấp trong

việc quản lý, điều hành thực hiện nhiệm vụ thu, chi của ngân sách. Phân cấp
quản lý ngân sách là cách tốt nhất để gắn các hoạt động của NSNN với các hoạt
động kinh tế - xã hội một cách cụ thể và thực sự nhằm tập trung đầy đủ, kịp thời,
đúng chính sách chế độ các nguồn tài chính quốc gia và phân phối, sử dụng
chúng công bằng, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao phục vụ các mục tiêu,
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước đúng đắn và hợp lý không chỉ đảm
bảo phương tiện tài chính cho việc duy trì, phát triển hoạt động của các cấp
chính quyền Nhà nước từ Trung ương đến các địa phương mà còn tạo điều kiện
phát huy được các lợi thế nhiều mặt của từng vùng, từng địa phương trong cả
nước và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Nó cho phép quản lý và kế hoạch hoá ngân

11


sách Nhà nước được tốt hơn, điều chỉnh mối quan hệ giữa các cấp chính quyền
cũng như mối quan hệ giữa các cấp ngân sách được tốt hơn để phát huy vai trò là
công cụ điều chỉnh vĩ mô của ngân sách Nhà nước. Đồng thời, phân cấp quản lý
ngân sách còn có tác động thúc đẩy phân cấp quản lý kinh tế - xã hội ngày càng
hoàn thiện hơn.
b) Nội dung phân cấp ngân sách
Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước là việc xử lý các mối quan hệ giữa
các cấp chính quyền Nhà nước từ trung ương đến địa phương trong hoạt động
của ngân sách Nhà nước, từ đó cho phép hình thành một cơ chế phân chia ranh
giới quyền lực về quản lý ngân sách Nhà nước giữa các cấp chính quyền. Vì vậy
nội dung phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước về cơ bản bao gồm 3 nội dung
chủ yếu sau:
Một là, phân cấp về mặt quyền lực nghĩa là giải quyết mối quan hệ quyền
lực giữa các cấp chính quyền trong việc ban hành các chính sách chế độ thu- chi,
quản lý ngân sách. Đây là nội dung cốt yếu của phân cấp NSNN. Qua phân cấp

phải xác định rõ quyền hạn và trách nhiệm ban hành các chính sách, chế độ tiêu
chuẩn thuộc về ai; phạm vi, mức độ quyền hạn của mỗi cấp trong việc ban hành
chính sách chế độ. Có như vậy, việc quản lý và điều hành NSNN mới đảm bảo
tính ổn định, tính pháp lý, tránh được tư tưởng cục bộ địa phương.
Hai là, phân cấp về mặt vật chất, giải quyết mối quan hệ vật chất trong
quá trình phân giao nhiệm vụ thu, chi và cân đối ngân sách. Đây là mối quan hệ
phức tạp trong phân cấp NSNN vì đây là mối quan hệ lợi ích. Để giải quyết mối
quan hệ này trong phân cấp ngân sách cần phải xác định rõ ràng nhiệm vụ kinh
tế, chính trị của mỗi cấp chính quyền địa phương; khả năng tạo ra nguồn thu
trên từng địa bàn mà chính quyền đó quản lý, đồng thời nghiên cứu các biện
pháp có thể áp dụng để điều hòa được mối quan hệ này.
Ba là, phân cấp về quản lý chu trình ngân sách, tức là phân công, phân
định trách nhiệm, quyền hạn trong lập, chấp hành và quyết toán NSNN. Phân
cấp NSNN phải xác định rõ trách nhiệm và quyền hạn của các cấp chính quyền
trong việc lập, chấp hành và quyết toán ngân sách và kiểm tra ngân sách sao cho

12


vừa nâng cao được trách nhiệm của chính quyền Trung ương, vừa phát huy được
tính năng động sáng tạo của chính quyền địa phương, cơ sở.
c) Các nguyên tắc phân cấp ngân sách
Để đảm bảo phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước đem lại kết quả tốt cần
quán triệt đầy đủ các nguyên tắc cơ bản sau:
Thứ nhất: Phân cấp quản lý ngân sách phải phù hợp với phân cấp quản lý
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của Nhà nước và năng lực quản lý của mỗi
cấp trên địa bàn.
Thứ hai: Đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương và vị trí độc
lập của ngân sách địa phương trong hệ thống NSNN thống nhất.
Thứ ba: Đảm bảo nguyên tắc công bằng trong phân cấp ngân sách: Thể

hiện qua việc giao nhiệm vụ thu, chi cho địa phương phải căn cứ vào yêu cầu cân
đối chung của cả nước, nhưng phải cố gắng hạn chế thấp nhất sự chênh lệch về
kinh tế, văn hoá xã hội giữa các vùng lãnh thổ, ưu tiên ngân sách cho các tỉnh
vùng sâu, vùng xa để có điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.4. Nội dung chi ngân sách Nhà nước
Nội dung chi ngân sách Nhà nước
Khái niệm chi ngân sách Nhà nước
Chi NSNN gồm toàn bộ các khoản chi từ NSNN cho các doanh nghiệp, cơ
quan, đơn vị, dân cư trong nước và ngoài nước, bao gồm các khoản: chi đầu tư
phát triển KT - XH, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ
máy Nhà nước, chi trả nợ của Nhà Nước, chi viện trợ nước ngoài, các khoản chi
khác theo quy định của phát luật (theo khoản 1, điều 3 luật ngân sách Nhà nước
năm 2002). Cụ thể chi NSNN gồm:
- Chi đầu tư phát triển về:
Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng KT - XH không có khả
năng thu hồi vốn; Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế,
các tổ chức tài chính của nhà nước; góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh
nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà Nước theo quy định của
Pháp luật; Chi bổ sung dự trữ Nhà nước; Chi đầu tư phát triển thuộc các chương

13


trình mục tiêu quốc gia, dự án Nhà nước; Các khoản chi đầu tư phát triển khác
theo quy định của Pháp luật.
- Chi thường xuyên về:
Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông tin
văn học nghệ thuật, thể dục thể thao,khoa học công nghệ, các sự nghiệp xã hội
khác; Các hoạt động sự nghiệp kinh tế; Quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã
hội; Hoạt động của các cơ quan Nhà nước; Hoạt động của Đảng Cộng Sản Việt

Nam; Hoạt động của uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn lao động
Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội cựu chiến binh Việt
Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam; Trợ giá theo
chính sách của Nhà nước; Phần chi thường xuyên thuộc các Chương trình mục
tiêu quốc gia, dự án Nhà nước; Hỗ trợ Quỹ Bảo hiểm xã hội; Trợ cấp cho các đối
tượng chính sách xã hội; Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; Các khoản chi thường xuyên khác
theo quy định của Pháp luật.
- Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do Chính Phủ vay.
- Chi viện trợ của ngân sách trung ương cho các Chính Phủ và tổ chức
ngoài nước.
- Chi cho vay của ngân sách trung ương.
- Chi trả gốc và lãi các khoản huy động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
theo quy định tại khoản 3, điều 8 của Luật NSNN.
- Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính theo quy định tại điều 58 của Nghị
định số 60/2003/NĐ - CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính Phủ về việc
hướng dẫn và thi hành luật NSNN.
- Chi bổ sung ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới.
- Chi chuyển nguồn ngân sách từ ngân sách năm trước sang ngân sách
năm sau.
Bản chất của chi ngân sách Nhà nước
Về phương diện pháp lý, chi NSNN là những khoản chi tiêu do Chính Phủ
hay các pháp nhân hành chính thực hiện để đạt được các mục tiêu công ích như
bảo vệ an ninh và trật tự, cứu trợ bảo hiểm, trợ giúp kinh tế, chống thất

14


nghiệp…Về bản chất, chi NSNN là hệ thống những quan hệ phân phối lại các
khoản thu nhập phát sinh trong quá trình sử dụng có kế hoạch quỹ tiền tệ tập

trung của Nhà nước nhằm thực hiện tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội, duy trì
hoạt động của bộ máy quản lý Nhà nước và bảo đảm an ninh quốc phòng. Vậy,
chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện các
chức năng của Nhà nước theo những nguyên tắc nhất định.
Vai trò của chi ngân sách Nhà nước
Chi NSNN đóng vai trò rất quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế
như mở mang sức sản xuất, trợ giúp các doanh ngiệp đổi mới công nghệ, mở
rộng quy mô sản xuất, thu hút nhân công, phát triển nhân lực, nghiên cứu và phát
triển khoa học kỹ thuật. Ngoài ra, Chi NSNN còn giúp cho phát triển kinh tế để
có một xã hội có nền chính trị ổn định, công bằng, văn minh.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện
quản lý thu, chi NSNN trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi NSNN cấp huyện.
- Đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện Yên Phong;
tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn 2013 - 2016
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN trên
địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
1.2. Quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Yên Phong
1.2.1. Khái niệm quản lý chi Ngân sách Nhà nước cấp huyện
Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý bằng hệ
thống phương pháp nhằm thay đổi trạng thái của đối tượng quản lý, tiếp cận đến
mục tiêu cuối cùng phục vụ cho lợi ích của con người, quản lý là hoạt động có mục
đích của chủ thể tuân theo những nguyên tắc nhất định và là quá trình thực hiện
đồng thời hàng loạt các chức năng liên kết hữu cơ với nhau từ dự đoán kế hoạch
hóa.
1- Lập kế hoạch
2- Tổ chức thực hiện
3- Kiểm tra, kiểm soát


15


Quản lý chi NSNN là việc sử dụng những công cụ, biện pháp tổng hợp để
tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ ngân sách Nhà nước
và thực hiện phân phối, sử dụng nguồn quỹ đó một cách hợp lý, có hiệu quả
nhằm thoả mãn các nhu cầu của Nhà nước và đạt được những mục tiêu kinh tế,
xã hội.
Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng nhất trong quản lý NSNN
cấp huyện. Nội dung của nguyên tắc này là: Mọi khoản chi phải được ghi đầy đủ
vào kế hoạch NSNN, mọi khoản chi phải được vào sổ và quyết toán rành mạch.
Chỉ có kế hoạch ngân sách đầy đủ, trọn vẹn mới phản ánh đúng mục đích chính
sách và đảm bảo tính minh bạch của các tài khoản chi. Nguyên tắc này nghiêm
cấm các cấp, các tổ chức Nhà nước lập và sử dụng quỹ đen. Điều này có ý nghĩa
rằng mọi khoản thu, chi của NSNN cấp huyện đều phải đưa vào kế hoạch ngân
sách để Quốc hội phê chuẩn, nếu không việc phê chuẩn ngân sách của Quốc hội
sẽ không có căn cứ đầy đủ, không có giá trị.
1.2.2. Nội dung quản lý chi ngân sách Nhà nước
Nội dung của ngân sách Nhà nước bao gồm: chi NSNN cấp huyện và cân
đối NSNN cấp huyện.
a/. Lập kế hoạch chi ngân sách cấp huyện
Trong quá trình hình thành ngân sách lập ngân sách là công việc khởi đầu
có ý nghĩa quan trọng đến toàn bộ các khâu của chu trình ngân sách. Lập ngân
sách cấp huyện thực chất là dự toán các khoản chi của ngân sách trong một năm
ngân sách. Việc dự toán chi ngân sách đúng đắn, hợp lý, có cơ sở khoa học, xuất
phát từ thực tiễn có tác dụng tích cực tới kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và
việc thực hiện ngân sách sau này. Thông qua việc lập dự toán ngân sách mà Nhà
nước có thể thẩm tra và đánh giá lại toàn bộ các chỉ tiêu của kế hoạch kinh tế xã
hội. Dự toán ngân sách là bộ phận cấu thành trong hệ thống các kế hoạch tài
chính của một quốc gia chính vì vậy việc lập dự toán ngân sách có tác dụng trực

tiếp hoặc gián tiếp đến việc kiểm tra, đánh giá lại tính chính xác và chất lượng
của các bộ phận kế hoạch tài chính khác. Vì vậy việc hình thành nên ngân sách
phải dựa vào những căn cứ nhất định.

16


Dự toán ngân sách Nhà nước cấp huyện hàng năm được lập căn cứ vào
chủ trương chính sách của Nhà nước về phát triển kinh tế, về quản lý tài chính.
Các khoản chi trong dự toán ngân sách cấp huyện phải được xác định trên
cơ sở mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội, quản lý Nhà nước, bảo đảm quốc phòng
an ninh. Đối với các khoản chi thường xuyên, việc lập dự toán còn phải căn cứ
vào nguồn thu từ thuế, phí, lệ phí và tuân theo các chế độ, tiêu chuẩn, định mức
do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
Hiện nay có hai phương pháp lập dự toán ngân sách Nhà nước cấp huyện
chính là phương pháp truyền thống và phương pháp lập dự toán ngân sách theo
khuôn khổ tài chính trung hạn. Mỗi phương pháp đều có những ưu và nhược
điểm riêng và khả năng áp dụng tuỳ thuộc vào những điều kiện nhất định của
quốc gia.
- Lập dự toán ngân sách Nhà nước cấp huyện theo phương pháp truyền
thống
Lập dự toán ngân sách Nhà nước cấp huyện theo phương pháp truyền
thống thực chất là phương pháp lập dự toán cho từng năm riêng lẻ. Phương pháp
này thường áp dụng cho các nước đang trong thời kỳ đang phát triển. Phương
pháp lập dự toán theo phương pháp truyền thống được chia thành ba phương
pháp đó là: Phương pháp lập dự toán ngân sách Nhà nước cấp huyện theo trình
tự tổng hợp từ dưới lên, phương pháp lập dự toán ngân sách Nhà nước cấp huyện
theo trình tự từ trên xuống và phương pháp lập dự toán ngân sách Nhà nước cấp
huyện kết hợp giữa phân bổ từ trên xuống và tổng hợp từ cơ sở.
- Phương pháp lập dự toán ngân sách Nhà nước cấp huyện theo khuôn khổ

tài chính trung hạn
Đối với phương pháp lập dự toán ngân sách Nhà nước cấp huyện theo
khuôn khổ tài chính trung hạn thực chất là việc lập dự toán cho khoảng thời gian
trung hạn từ ba đến năm năm. Quốc hội phê chuẩn ngân sách cho từng năm
nhưng ngân sách này phải nằm trong khuôn khổ trung hạn. Quy trình lập dự toán
ngân sách theo phương pháp này theo nhiều bước lớn về cơ bản trình tự của
phương pháp này giống như phương pháp kết hợp từ trên xuống với tổng hợp từ
dưới lên nhưng có sự khác biệt lớn ở đây là sự phối kết hợp chặt chẽ giữa Bộ Tài

17


×