Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh theo pháp luật việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC HẠN CHẾ CẠNH TRANH
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

NGUYỄN HÙNG SÁU
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 60380107
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. Nguyễn Như Phát

Formatted: Different first page header


HÀ NỘI – 2017

Formatted: Right: 0.63 cm
Formatted: Font: Times New Roman, 12 pt
Formatted: Position: Horizontal: Center, Relative to: Margin
Formatted: Font: Times New Roman, 12 pt

1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn
trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung
thực. Những kết quả khoa học của luận văn chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.



TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Hùng Sáu

Formatted: Right: 0.63 cm
Formatted: Font: Times New Roman, 12 pt
Formatted: Position: Horizontal: Center, Relative to: Margin
Formatted: Font: Times New Roman, 12 pt

2


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ đạo
nhiệt tình và quý báu của PGS, TS. Nguyễn Như Phát và tập thể các giảng
viên Khoa sau Đại học - Viện Đại học Mở Hà Nội.
Nhân dịp này, tác giả xin gửi lời cảm ơn Ban giám hiệu Viện Đại học
Mở Hà Nội, khoa Luật , Phòng Đào tạo và Khoa sau Đại học của nhà trường
cùng các giảng viên, những người đã trang bị kiến thức cho tôi trong quá trình
học tập.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc, tác giả xin trân trọng cảm ơn
PGS, TS Nguyễn Như Phát - Thầy đã định hướng và chỉ dẫn cho tôi hoàn
thành luận văn này.
Do thời gian có hạn, luận văn của tôi sẽ còn nhiều thiếu sót, tôi rất
mong nhận được sự đóng góp của các Thầy/cô và quý độc giả.
Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày


tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Hùng Sáu

Formatted: Right: 0.63 cm
Formatted: Font: Times New Roman, 12 pt
Formatted: Position: Horizontal: Center, Relative to: Margin
Formatted: Font: Times New Roman, 12 pt

3


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................01
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài .........................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ....................................................................................2
2.1. Các công trình nghiên cứu trong nước ................................................................2
2.2. Các công trình nghiên cứu nước ngoài ................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ..........................................................................4
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. .........................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................5
6. Cơ cấu của luận văn ................................................................................................5
CHƯƠNG 1 .................................................................................................................6
KHÁI QUÁT VỀ HÀNH VI HẠN CHẾ.....................................................................6
CẠNH TRANH VÀ PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC HẠN CHẾ CẠNH
TRANH .......................................................................................................................6

1.1. Tổng quan về hành vi hạn chế cạnh tranh ........................................................6
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của hành vi hạn chế cạnh tranh......................................76
1.1.2. Tác động của hành vi hạn chế cạnh tranh đến môi trường kinh doanh và sự
phát triển kinh tế. ...................................................................................................1110
1.1.3. Các dạng biểu hiện hành vi hạn chế cạnh tranh ..........................................1211
1.2. Khái quát chung về pháp luật giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh ..............1918
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, nguồn luật giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh .....1918
1.2.2. Các nguyên tắc của tố tụng cạnh tranh ........................................................2322
1.2.3. Nội dung cơ bản của pháp luật giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh ........2625
1.2.4. Pháp luật giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh của một số quốc gia trên thế
giới.........................................................................................................................2827
CHƯƠNG 2 ...........................................................................................................3433
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC HẠN CHẾ CẠNH TRANH
CỦA VIỆT NAM ..................................................................................................3433

4

Formatted: Right: 0.63 cm
Formatted: Font: Times New Roman, 12 pt
Formatted: Position: Horizontal: Center, Relative to: Margin
Formatted: Font: Times New Roman, 12 pt


2.1. Chủ thể tham gia giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh .................................3433
2.1.1. Cơ quan tiến hành tố tụng vụ việc hạn chế cạnh tranh ................................3433
2.1.2. Người tiến hành tố tụng vụ việc hạn chế cạnh tranh ....................................3837
2.1.3. Người tham gia tố tụng vụ việc hạn chế cạnh tranh .....................................4240
2.1.4. Cơ quan tòa án.............................................................................................4342
2.2. Trình tự, thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh...................................4443
2.2.1. Điều tra vụ việc hạn chế cạnh tranh ............................................................4443

2.2.2. Xem xét, giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh ...........................................5251
2.2.3. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh
...............................................................................................................................6059
2.3. Chế tài xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh.........................................................6260
2.3.1. Các hình thức xử phạt chính ........................................................................6261
2.3.2. Các hình thức xử phạt bổ sung.....................................................................6361
2.3.3. Các biện pháp khắc phục hậu quả ...............................................................6362
2.4. Một số nhận xét, đánh giá về pháp luật giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh của
Việt nam ................................................................................................................6463
2.4.1. Những kết quả đạt được ...............................................................................6463
2.4.2. Những hạn chế, nguyên nhân .......................................................................6665
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC .................................................7068
HẠN CHẾ CẠNH TRANH...................................................................................7068
3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh ........7068
3.1.1. Xác định đúng mục tiêu của chính sách và pháp luật cạnh tranh mà các cơ quan
có trách nhiệm thực thi và bảo vệ cạnh tranh. ..........................................................7168
3.1.2. Xác định rõ mục đích chính của biện pháp xử lý đối với hành vi hạn chế cạnh
tranh.......................................................................................................................7269
3.1.3. Phù hợp với pháp luật và thông lệ quốc tế ......................................................7270
3.2. Một số giải pháp cụ thể hoàn thiện pháp luật về giải quyết vụ việc hạn chế cạnh
tranh .......................................................................................................................7371

Formatted: Right: 0.63 cm
Formatted: Font: Times New Roman, 12 pt
Formatted: Position: Horizontal: Center, Relative to: Margin
Formatted: Font: Times New Roman, 12 pt

5



3.2.1. Về cơ quan tham gia giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh ........................7371
3.2.2. Quy định về thủ tục rút gọn trong giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh.......7674
3.2.3. Về chế tài giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh ..............................................7875
3.2.4. Nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh
...............................................................................................................................8077
Kết luận chương 3:.................................................................................................8481
KẾT LUẬN ...........................................................................................................8582

Formatted: Right: 0.63 cm
Formatted: Font: Times New Roman, 12 pt
Formatted: Position: Horizontal: Center, Relative to: Margin
Formatted: Font: Times New Roman, 12 pt

6


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong bối cảnh kinh tế hội nhập ngày càng phát triển như hiện nay, cạnh
tranh được thừa nhận là yếu tố đảm bảo cho việc duy trì tính năng động và hiệu quả
của nền kinh tế. Chính sách và pháp luật về cạnh tranh là một trong các bộ phận

Formatted: Font: 18 pt
Formatted: Heading 1, Space Before: 0 pt
Formatted
Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Justified, Level 1, Space Before: 0 pt, Numbered
+ Level: 1 + Numbering Style: 1, 2, 3, … + Start at: 1 +
Alignment: Left + Aligned at: 1.27 cm + Indent at: 1.9 cm

Formatted: Indent: First line: 1.27 cm, Space Before: 0 pt

quan trọng của nền tảng pháp lý cho việc hình thành nền kinh tế thị trường.
Việc chuyển đổi nền kinh tế Việt Nam theo cơ chế thị trường cũng đồng
nghĩa với việc chấp nhận sự cạnh tranh khốc liệt trên thương trường. Trong đó có
không ít những hành vi hạn chế cạnh tranh nhằm tối đa hóa lợi nhuận độc quyền,
thậm chí là loại bỏ những đối thủ cạnh tranh khác. Vì vậy, chúng ta cần có sự can
thiệp của nhà nước trong việc điều tiết cạnh tranh. Tuy nhiên, thực trạng pháp luật
và thực tiễn xử lý các hành vi hạn chế cạnh tranh vẫn còn nhiều bất cập. Luật cạnh
tranh ra đời năm 2004 nhưng dường như chưa thực sự phát huy hết hiệu quả trong
đời sống. Các hành vi hạn chế cạnh tranh diễn ra khá phổ biến trên thị trường nhưng
chỉ có một số ít vụ việc được Cục quản lý cạnh tranh tiến hành điều tra và có biện
pháp xử lý.
Công tác giải quyết các vụ việc hạn chế cạnh tranh của cơ quan cạnh tranh
Việt Nam còn rất nhiều bất cập thể hiện qua số lượng vụ việc hạn chế cạnh tranh
được tiến hành điều tra và xử lý. Mặc dù vậy, trong những nỗ lực gần đây để nhằm
tăng cường khả năng thực thi luật cạnh tranh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã
và đang từng bước xây dựng và hoàn thiện hơn nữa quy định pháp luật liên quan
đến xử lý hành vi hạn chế cạnh tranh. Đặc biệt, trong bối cảnh Luật Cạnh tranh
đang trong quá trình sửa đổi, xây dựng mới, do đó, tôi lựa chọn đề tài:”Giải quyết
vụ việc hạn chế cạnh tranh theo pháp luật Việt Nam” làm luận văn thạc sỹ luật
học. Việc triển khai đề tài sẽ trở thành công trình nghiên cứu có giá trị về mặt khoa
học pháp lý và giá trị thực tiễn, góp phần thúc đẩy công tác thực thi pháp luật cạnh
tranh ở Việt Nam.

Formatted: Right: 0.63 cm
Formatted: Font: Times New Roman, 12 pt
Formatted: Position: Horizontal: Center, Relative to: Margin
Formatted: Font: Times New Roman, 12 pt


1


2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Formatted: Heading 1, Left, Indent: First line: 1.27 cm,
Space Before: 0 pt, Line spacing: 1.5 lines

2.1. Các công trình nghiên cứu trong nước
Formatted: Indent: First line: 1.27 cm, Space Before: 0 pt,
Line spacing: 1.5 lines

* Sách chuyên khảo
PGSTS Nguyễn Như Phát, PGSTS. Trần Đình Hảo (2001), “Cạnh tranh và
xây dựng pháp luật cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay”, Viện Nghiên cứu Nhà nước
và Pháp luật, NXB. CAND, 2001. Đây là cuốn sách chuyên khảo đặt nền móng cho
chuyên ngành này.
PGS.TS. Nguyễn Như Phát, ThS. Bùi Nguyên Khánh (2001), “Tiến tới xây
dựng pháp luật về cạnh tranh và chống độc quyền trong điều kiện chuyển sang nền
kinh tế thị trường”, NXB CAND, 2001. Đây là tài liệu khảo sát những quy định của
pháp luật cạnh trạnh trong bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế,
vận hành nền kinh tế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa.
* Luận án tiến sỹ
TS. Đặng Vũ Huân (2002), “Pháp luật về kiểm soát độc quyền và chống
cạnh tranh không lành mạnh ở Việt Nam”, Luận án tiến sỹ Luật học, Trường Đại
học Luật Hà Nội. , 2002. Luận án trên là công trình nghiên cứu cơ sở lý luận và
thực tiễn cho việc xây dựng pháp luật về kiểm soát cạnh tranh ở Việt Nam. Những
đặc trưng cơ bản của lĩnh vực pháp luật cạnh tranh được khái quát thành những luận
điểm mang tính khoa học. Nội dung các chế định pháp luật được tổng hợp, phân
tích theo hướng khai quát nâng lên thành lý luận.

TS. Nguyễn Thị Nhung (2012), “Điều chỉnh pháp luật đối với các thỏa
thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay”, Luận án Tiến sỹ luật học, Học
viện Khoa học Xã Hội. Mặc dù chỉ nghiên cứu về hành vi điển hình nhất của nhóm
hành vi hạn chế cạnh tranh, nhưng luận án đã chỉ ra được những bất cập trong các
quy định của pháp luật và thực thi pháp luật về kiểm soát hành vi thỏa thuận hạn
chế cạnh tranh. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn tới tình trạng yếu kém
trong quá trình phát hiện và xử lý các hành vi hạn chế cạnh tranh nói chung.

Formatted: Right: 0.63 cm

* Luận văn thạc sỹ

Formatted: Font: Times New Roman, 12 pt
Formatted: Position: Horizontal: Center, Relative to: Margin
Formatted: Font: Times New Roman, 12 pt

2


Hoàng Thị An Khánh (2008) ,”Cơ quan quản lý cạnh tranh trong xử lý vụ
việc liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh”. Luận văn Thạc sỹ Luật Học, Đại
học Luật Hà Nội, 2008. Luận văn thạc sỹ tập trung phân tích mô hình cơ quan cạnh
tranh Việt Nam bao gồm Cục quản lý Cạnh tranh và Hội đồng Cạnh tranh. Qua đó
thấy được sự phối hợp giữa các cơ quan này trong xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh.
Phạm Phương Thảo (, 2013) “Tăng cường năng lực thực thi pháp luật hạn
chế cạnh tranh của cơ quan cạnh tranh Việt Nam”, Luận văn Thạc sỹ Luật học, Đại
học Luật Hà Nội. , 2013. Luận văn thạc sỹ đã giải quyết về mặt lý luận về hệ thống
tiêu chí đánh giá năng lực của cơ quan cạnh tranh. Từ đó nhận xét về thực trạng
năng lực của cơ quan cạnh tranh Việt nam để đưa ra các giải pháp hoàn thiện giúp
tăng cường năng lực của các cơ quan này trong thực thi pháp luật hạn chế cạnh

tranh.
2.2. Các công trình nghiên cứu nước ngoài
Một số tài liệu tiếng nước ngoài có liên quan đến đề tài của luận án có thể kể
đến như sau.

Formatted: Heading 1, Left, Indent: First line: 1.27 cm,
Space Before: 0 pt, Line spacing: 1.5 lines
Formatted: Indent: First line: 1.27 cm, Space Before: 0 pt,
Line spacing: 1.5 lines

Green, Nicholas, Ph.D, (1997) “Commercial agreements and competition
law: practice and procedure in the UK and EC”. Boston, 1997. Cuốn sách tập trung
nghiên cứu về thỏa thuận thương mại và quy định của Luật Cạnh tranh – thực tiễn
và thủ tục áp dụng tại Anh và Liên minh Châu Âu. Theo đó, các doanh nghiệp cần
phân biệt đầu là các thỏa thuận thương mại được phép, đâu là thỏa thuận hạn chế
cạnh tranh bị cấm.
Abel T. Mateus & Teresa Moreina, (2007) “Competition law and economics:
Advances in competition policy and antitrust enforcement”, Kluwer Law
International, 2007. Tác giả tập trung nghiên cứu quy định của luật cạnh tranh dưới
góc độ kinh tế. Từ đó đưa ra nhận định, những thành tựu trong chính sách cạnh
tranh chính là tiền đề cho việc thực thi các quy định về chống độc quyền.
Alison Jones & Brenda Sufrin, (2014 ) “EU competition law – Text, Casw
and Materials”, Oxford University Press, 2014. Cuốn sách này tập trung nghiên
cứu quy định của Luật Cạnh tranh Liên minh Châu Âu. Tuy nhiên cách tiếp cận

Formatted: Right: 0.63 cm
Formatted: Font: Times New Roman, 12 pt
Formatted: Position: Horizontal: Center, Relative to: Margin
Formatted: Font: Times New Roman, 12 pt


3


giống như cuốn ”Hành vi hạn chế cạnh tranh một số vụ việc điển hình của Châu
Âu”
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là: Các học thuyết pháp lý về cạnh tranh
và các quy định pháp luật của Việt Nam về giải quyết các vụ việc hạn chế cạnh

Formatted: Heading 1, Left, Indent: First line: 1.27 cm,
Space Before: 0 pt, Line spacing: 1.5 lines
Formatted: Indent: First line: 1.27 cm, Space Before: 0 pt,
Line spacing: 1.5 lines

tranh ; phân tích các loại hạn chế cạnh tranh; xem xét một vài vụ việc thực tế để từ
đó đánh giá được thực trạng pháp luật về giải quyết các vụ việc hạn chế cạnh tranh
ở nước ta hiện nay.
Trong khuôn khổ của luận văn thạc sỹ tác giả giới hạn phạm vi nghiên cứu
các quy định về giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh trong luật cạnh tranh năm
2004, các văn bản pháp luật khác như luật doanh nghiệp…nếu có được đề cập trong
luận văn chỉ mang ý nghĩa so sánh.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.

Formatted: Heading 1, Left, Indent: First line: 1.27 cm,
Space Before: 0 pt, Line spacing: 1.5 lines

+ Mục đích nghiên cứu:

Formatted: Font: 13 pt, Bold, Italic


Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm sáng tỏ cơ sở lý luận của việc giải

Formatted: Indent: First line: 1.27 cm, Space Before: 0 pt,
Line spacing: 1.5 lines

quyết các hành vi hạn chế cạnh tranh, phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về

Formatted: Font: 13 pt

giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh. Từ đó đềè xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật
về giải quyết quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam.
+ Nhiệm vụ nghiên cứu:

Formatted: Font: 13 pt, Bold, Italic

-Để đạt được mục đích trên, luận văn phải thực hiện các nhiệm vụ sau:

Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Bullets and Numbering

-- Phân tích làm rõ hành vi hạn chế cạnh tranh, phân loại hành vi hạn chế

Formatted: Font: 13 pt, Expanded by 0.2 pt
Formatted: Font: Times New Roman, 13 pt, Expanded by 0.2
pt

cạnh tranh;

-- Tác động của hành vi hạn chế cạnh tranh đến môi trường cạnh tranh;
-- Phân tích làm rõ nội dung của pháp luật về giải quyết vụ việc hạn chế


Formatted: Bullets and Numbering
Formatted: Font: 13 pt, Expanded by 0.2 pt
Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Font: 13 pt, Expanded by 0.2 pt

cạnh tranh;

-- Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về giải quyết vụ việc hạn chế cạnh
tranh ở Việt Nam;

Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Right: 0.63 cm
Formatted: Font: Times New Roman, 12 pt
Formatted: Position: Horizontal: Center, Relative to: Margin
Formatted: Font: Times New Roman, 12 pt

4


-- Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về giải quyết vụ việc hạn
chế cạnh tranh ở nước ta.
5. Phương pháp nghiên cứu.

Formatted: Heading 1, Left, Indent: First line: 1.27 cm,
Space Before: 0 pt, Line spacing: 1.5 lines

Cơ sở chủ đạo xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu là chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử xem xét mọi vấn đề trong trạng thái luôn


Formatted: Indent: First line: 1.27 cm, Space Before: 0 pt,
Line spacing: 1.5 lines

vận động không ngừng. Bên cạnh đó, các phương pháp so sánh, phân tích, tổng
hợp, đánh giá, đối chiếu …cũng được sử dụng nhằm làm rõ những vấn đề nghiên
cứu đặt ra trong đề tài.
6. Cơ cấu của luận văn

Formatted: Heading 1, Left, Indent: First line: 1.27 cm,
Space Before: 0 pt, Line spacing: 1.5 lines

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo , nội dung của
luận văn được chia thành 3 chương:
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ HÀNH VI HẠN CHẾ CẠNH TRANH VÀ

Formatted: Indent: First line: 1.27 cm, Space Before: 0 pt,
Line spacing: 1.5 lines

Formatted: Font: 13 pt, Not Bold

PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC HẠN CHẾ CẠNH TRANH
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC HẠN

Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Font: 13 pt, Not Bold

CHẾ CẠNH TRANH CỦA VIỆT NAM
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC HẠN CHẾ


Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Font: 13 pt, Not Bold

CẠNH TRANH.

Formatted: Font: 13 pt

Formatted: Indent: First line: 1.27 cm, Space Before: 0 pt

Formatted: Right: 0.63 cm
Formatted: Font: Times New Roman, 12 pt
Formatted: Position: Horizontal: Center, Relative to: Margin
Formatted: Font: Times New Roman, 12 pt

5


Formatted: Font: 18 pt
Formatted: Heading 1, Centered, Indent: First line: 1.27 cm,
Space Before: 0 pt, Line spacing: single

Formatted: Heading 1, Indent: First line: 1.27 cm, Space
Before: 0 pt, Line spacing: single
Formatted: Font: 18 pt

CHƯƠNG 1.
KHÁI QUÁT VỀ HÀNH VI HẠN CHẾ
CẠNH TRANH VÀ PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT VỤ
VIỆC HẠN CHẾ CẠNH TRANH


Formatted: Font: Calibri, 11 pt, Not Bold, Not Expanded by /
Condensed by
Formatted: Left, Indent: First line: 0 cm, Space Before: 0 pt,
After: 8 pt, Line spacing: Multiple 1.06 li
Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Level 1, Indent: First line: 1.27 cm, Space
Before: 0 pt
Formatted: Right: 0.63 cm
Formatted: Font: Times New Roman, 12 pt

1.1. Tổng quan về hành vi hạn chế cạnh tranh

Formatted: Position: Horizontal: Center, Relative to: Margin
Formatted: Font: Times New Roman, 12 pt

6


1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của hành vi hạn chế cạnh tranh

Formatted: Font: 13 pt, Italic

1.1.1.1. Khái niệm hành vi hạn chế cạnh tranhm

Formatted: Heading 1, Left, Indent: First line: 1.27 cm,
Space Before: 0 pt, Add space between paragraphs of the
same style

Cạnh tranh là thuật ngữ được nhắc đến hầu hết trong các lĩnh vực như: kinh tế,
chính trị, thể thao, quân sự... trên các phương tiện thông tin đại chúng, sách báo


Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Indent: First line: 1.27 cm, Space Before: 0 pt

chuyên môn cũng như trên các diễn đàn kinh tế. Ở mỗi góc độ tiếp cận khác nhau,
thuật ngữ cạnh tranh được hiểu khác nhau.
Tiếp cận ở gốc độ tổng quát, đơn giản, cạnh tranh là sự ganh đua của cá nhân,
tổ chức hay một nhóm nào đó thông qua các hành động, nỗ lực và biện pháp để dành
được phần thắng trong cuộc đua, đạt được mục tiêu của mình.
Tiếp cận ở góc độ kinh tế chính trị học, cạnh tranh là sự ganh đua của chủ thể
trong sản xuất, phân phối hàng hóa, dịch vụ nhằm dành được những lợi ích cho mình.
Cạnh tranh có thể diễn ra giữa người sản xuất với người sản xuất, giữa người sản xuất
với người tiêu dùng (người sản xuất muốn bán đắt, người tiêu dùng muốn mua rẻ),
giữa người tiêu dùng với người tiêu dùng... để có những điều kiện tốt hơn trong sản
xuất và tiêu thụ. Vậy, cạnh tranh có thể hiểu là sự ganh đua giữa những chủ thể kinh
doanh có chức năng giống nhau thông qua các hành động, nỗ lực và biện pháp để
giành được phần thắng trong sản xuất, kinh doanh và tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm,
cung ứng dịch vụ. Về bản chất, nếu cạnh tranh diễn ra một cách công bằng, bình đẳng
và lành mạnh thì nó luôn có tác động tích cực đến thị trường; là động lực để các
doanh nghiệp tự cải tổ, trang bị cho mình những điều kiện tốt nhất để tồn tại và phát
triển. Nhờ vậy, thị trường ngày càng có nhiều hàng hóa, dịch vụ, phong phú về chủng
loại, đa dạng về mẫu mã và giá thành được giảm xuống. Bên cạnh đó, cùng với mục
đích tối đa hóa lợi nhuận, cố gắng giành những điều kiện có lợi nhất, cạnh tranh đã
thúc đẩy quá trình tập trung, tích tụ tư bản. Việc tập trung tư bản có thể cải thiện năng
lực cạnh tranh cho các chủ thể, tuy nhiên đó cũng là tiền đề vật chất cho sự hình
thành các hình thái cạnh tranh không hoàn hảo và độc quyền trên thị trường. Ngược
lại với các hành vi cạnh tranh lành mạnh, công bằng là những hành vi phản cạnh
tranh làm cho thị trường méo mó, phá vỡ cấu trúc thị trường, gây tổn thất cho bản
thân doanh nghiệp, người tiêu dùng và các doanh nghiệp liên quan.


Formatted: Right: 0.63 cm
Formatted: Font: Times New Roman, 12 pt
Formatted: Position: Horizontal: Center, Relative to: Margin
Formatted: Font: Times New Roman, 12 pt

7


Thay vì nỗ lực nâng cao lợi thế cạnh tranh của mình một cách chính đáng, một
số doanh nghiệp lựa chọn cách thức đơn giản hơn, đó là thực hiện các hành vi loại bỏ
hoặc hạn chế sự cạnh tranh trên thị trường, qua đó thu lợi nhuận một cách bất chính.
Các hành vi này bị coi là nguy hại đối với môi trường cạnh tranh và bị pháp luật kiểm
soát nghiêm ngặt.
Một trong những cách thức cơ bản để các doanh nghiệp thực hiện việc loại bỏ
hoặc hạn chế sự cạnh tranh lẫn nhau đó là hình thành nên các thỏa thuận. Tham gia
vào thỏa thuận thường là các doanh nghiệp cùng cạnh tranh giành khách hàng trên
một thị trường nhất định. Trên cơ sở thỏa thuận này, các doanh nghiệp thống nhất với
nhau để kiểm soát các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh như giá cả, sản
lượng, khách hàng, công nghệ kỹ thuật… và cùng nhau thu lợi nhuận. Hình thức kinh
doanh này thường được gọi là thỏa thuận hạn chế cạnh tranh (cartel).
Một hình thức khác nhằm loại bỏ hay hạn chế sự cạnh tranh trên thị trường
được các doanh nghiệp có sức mạnh thị trường sử dụng đó là việc lợi dụng sức mạnh
thị trường để cản trở hay loại bỏ đối thủ cạnh tranh, bóc lột người tiêu dùng. Các
doanh nghiệp có sức mạnh thị trường thường có xu hướng củng cố, tăng cường sức
mạnh của mình đồng thời loại bỏ, làm suy yếu các đối thủ cạnh tranh hoặc ngăn chặn
sự gia nhập thị trường của các đối thủ cạnh tranh mới. Các doanh nghiệp này thường
sử dụng các phương thức nhu bán dưới giá thành nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh,
khống chế khách hàng hoặc nhà cung ứng không cho phép giao dịch với đối thủ của
mình… Dạng hành vi này thường được gọi là hành vi lạm dụng sức mạnh thị trường
(abuse of market power).

Trong một thị trường có doanh nghiệp có sức mạnh đáng kể so với các doanh
nghiệp còn lại hoặc cố một số lượng ít doanh nghiệp thì sự hình thành các thỏa thuận
hạn chế cạnh tranh hay các hành vi lạm dụng sức mạnh thị trường là rất cao. Chính vì
vậy, các hoạt động làm hình thành nên tình trạng thị trường này cũng bị kiểm soát
nhằm hạn chế nguy cơ xảy ra hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh hay hành vi lạm
dụng sức mạnh thị trường. Hoạt động này thường được gọi là hoạt động tập trung
kinh tế (M&A).

Formatted: Right: 0.63 cm
Formatted: Font: Times New Roman, 12 pt
Formatted: Position: Horizontal: Center, Relative to: Margin
Formatted: Font: Times New Roman, 12 pt

8


Ba dạng hành vi có bản chất hạn chế, loại bỏ sự cạnh tranh trên thường được
pháp luật các quốc gia điều chỉnh thông qua pháp luật về cạnh tranh hay pháp luật
chống độc quyền. Mặc dù cùng điều chỉnh trong một hoặc một số đạo luật gắn liền
nhau nhưng pháp luật các quốc gia thường không đưa ra một tên gọi chung cho ba
dạng hành vi này. Ví dụ, Luật Chống độc quyền của Nhật Bản điều chỉnh nhóm hành
vi: độc quyền tư nhân, hạn chế thương mại bất hợp lý, cạnh tranh không lành mạnh
và tập trung kinh tế nhưng không sử dụng chung tên gọi nào cho các hành vi nêu trên
[23]. Luật Thương mại lành mạnh của Hàn Quốc cũng điều chỉnh các hành vi lạm
dụng vị trí thống lĩnh, thông đồng trong kinh doanh và tập trung kinh tế nhưng không
đưa ra tên gọi chung cho các hành vi này.
Ở Việt Nam, các hành vi này được gọi chung là hành vi hạn chế cạnh tranh.

Formatted: Font: 13 pt, Expanded by 0.1 pt


Trong luận văn, tác giả cũng sử dụng cách gọi này để gọi chung cho cả ba dạng
hành vi.
Theo khoản 3 Điều 3 Luật cạnh tranh, "hành vi hạn chế cạnh tranh là hành vi

Formatted: Font: 13 pt

của doanh nghiệp làm giảm, sai lệch, cản trở cạnh tranh trên thị trường, bao gồm
hành vi thỏathuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm
dụng vị trí độc quyền và tập trung kinh tế".
1.1.1.2. Đặc điểm của hành vi hạn chế cạnh tranh
Mặc dù có hình thức biểu hiện khác nhau nhưng các dạng hành vi hạn chế
cạnh tranh đều có chung những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, hành vi hạn chế cạnh tranh là hành vi do các chủ thể kinh doanh
thực hiện trong quá trình kinh doanh
Chủ thể thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh chính là các chủ thể kinh doanh,
tham gia cạnh tranh trên thị trường, chỉ khi tham gia vào thị trường với vai trò nhà
cung cấp 1 sản phẩm cụ thể mới cạnh tranh với các đối thủ có cùng đối tượng khách
hàng và từ đó thực hiện các hành vi hạn chế cạnh tranh.
Chủ thể thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh có thể là chủ thể có cơ cấu tổ
chức chặt chẽ, tồn tại dưới các loại hình doanh nghiệp khác nhau, cũng có thể là các

Formatted: Right: 0.63 cm
Formatted: Font: Times New Roman, 12 pt
Formatted: Position: Horizontal: Center, Relative to: Margin
Formatted: Font: Times New Roman, 12 pt

9


hộ kinh doanh cá thể hay một cá nhân nào đó, miễn là chủ thể đó có thực hiện hoạt

động kinh doanh.
Thứ hai, hành vi hạn chế cạnh tranh có tác động làm giảm, sai lệch, cản trở
cạnh tranh trên thị trường, đi ngược lại quy luật của thị trường.
Bản chất của hành vi hạn chế cạnh tranh là làm giảm hoặc loại bỏ sự cạnh
tranh trên thị trường. Cạnh tranh là quy luật tất yếu của thị trường, cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp làm cho khách hàng được thỏa mãn nhiều hơn, thúc đẩy sự phát
triển khoa học công nghệ, nâng cao năng suất, tiết kiệm sức lao động. Tuy nhiên, khi
xảy ra hạn chế cạnh tranh, mức độ cạnh tranh trên thị trường sẽ giảm hoặc bị loại bỏ,
các doanh nghiệp không có động lực để phát triển sản xuất kinh doanh, người tiêu
dùng không được thỏa mãn nhu cầu một cách tốt nhất. Lúc này thị trường không còn
vận động một cách tự nhiên theo quy luật vốn có nữa mà chịu sự tác động và kiểm
soát của một hoặc một số chủ thể nhất định, sự cạnh tranh đã bị giảm đi, bị cản trở, bị
làm sai lệch, không còn ở trạng thái vốn có.
Thứ ba, hành vi hạn chế cạnh tranh đi ngược lại lợi ích công cộng.
Hành vi hạn chế cạnh tranh gây các tác động tiêu cực đến môi trường cạnh
tranh, đi ngược với lợi ích của nhiều chủ thể trong xã hội trong đó có người tiêu
dùng, một chủ thể đông đảo trong xã hội, do đó bị coi là hành vi đi ngược với lợi ích
công cộng.
Xét về góc độ kinh tế, hành vi hạn chế cạnh tranh chính là hành vi móc túi
người tiêu dùng một cách tinh vi, bởi vì các nhà sản xuất đã kiếm lời từ túi tiền của
người tiêu dùng thông qua các hoạt động kiểm soát thị trường. Hành vi “móc túi”
được coi là đi ngượi lại lợi ích công cộng trong pháp luật hình sự, còn hành vi hạn
chế cạnh tranh, một hình thức móc túi người tiêu dùng tinh vi, được coi là đi ngược
lại lợi ích công cộng trong pháp luật cạnh tranh. Ngoài ra, hành vi hạn chế cạnh tranh
cũng xâm hại đến lợi íc công về quản lý kinh tế, cái lợi ích mà Nhà nước đại diện. Vì
thế, xử lý hành vi này được tiến hành theo tư duy và triết lý của luật công.
Thứ tư, hành vi hạn chế cạnh tranh gây tác động trực tiếp trên phạm vi thị
trường liên quan.

Formatted: Right: 0.63 cm

Formatted: Font: Times New Roman, 12 pt
Formatted: Position: Horizontal: Center, Relative to: Margin
Formatted: Font: Times New Roman, 12 pt

10


Thị trường liên quan là một trong những khái niệm đặc thù của pháp luật cạnh
tranh, nó giới hạn một phạm vi địa lý và phạm vi hàng hóa dịch vụ mà trong đó các
doanh nghiệp cạnh tranh trực tiếp với nhau. Trong một thị trường liên quan xác định,
các doanh nghiệp có sự ràng buộc lẫn nhau, hành vi của một doanh nghiệp sẽ trực
tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến các đối thủ cạnh tranh còn lại cũng như người tiêu
dùng trên thị trường đó. Ví dụ, việc một số doanh nghiệp thỏa thuận tăng giá sẽ khiến
giá cả tăng, người tiêu dùng trên phạm vi thị trường liên quan đó sẽ chịu thiệt hại trực
tiếp do bị hạn chế trong việc lựa chọn sản phẩm thay thế hoặc phải bỏ ra chi phí quá
cao để mua sản phẩm ở khu vực khác. Những người tiêu dùng ở khu vực khác đương
nhiên không chịu tác động bởi sự tăng giá nêu trên bởi họ có thể mua hàng của những
nhà cung ứng khác với chi phí hợp lý hơn.
Từ phân tích trên, có thể thấy một hành vi hạn chế cạnh tranh chủ yếu gây tác
động trực tiếp lên thị trường liên quan mà doanh nghiệp thực hiện hành vi đó đang
hoạt động. Hành vi của doanh nghiệp không gây tác động trên các thị trường khác,
nơi các doanh nghiệp này không có sức mạnh thị trường, hoặc nếu có thì tác động
gây ra không đáng kể, không trực tiếp.
1.1.2. Tác động của hành vi hạn chế cạnh tranh đến môi trường kinh doanh
và sự phát triển kinh tế.
Theo như Luật cạnh tranh thì hậu quả của hạn chế cạnh tranh là làm giảm, sai
lệch và cản trở cạnh tranh trên thị trường. Dù được biểu hiện dưới hình thức nào thì

Formatted: Font: 13 pt, Italic
Formatted: Heading 1, Left, Indent: First line: 1.27 cm,

Space Before: 0 pt, Add space between paragraphs of the
same style
Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Indent: First line: 1.27 cm, Space Before: 0 pt

hành vi hạn chế cạnh tranh cũng đều ảnh hưởng trực tiếp đến các doanh nghiệp là đối
thủ cạnh tranh trên thị trường liên quan. Hạn chế cạnh tranh còn có nguy cơ gây ra
tình trạng một doanh nghiệp mất đi ưu thế cạnh tranh của mình trên thị trường không
phải do sự yếu kém của năng lực sản xuất kinh doanh mà do tác động của những
hành vi cản trở, thủ tiêu cạnh tranh từ phía đối thủ khác.
Trong một môi trường kinh doanh mà các hành vi hạn chế cạnh tranh còn
ngang nhiên tồn tại thì không thể khuyến khích việc doanh nghiệp khi tham gia phải
toàn tâm toàn ý phát huy hết khả năng của mình để đạt được vị trí xứng đáng. Một
môi trường kinh doanh không an toàn tự nó khiến cho không ít người đang nuôi ý

Formatted: Right: 0.63 cm
Formatted: Font: Times New Roman, 12 pt
Formatted: Position: Horizontal: Center, Relative to: Margin
Formatted: Font: Times New Roman, 12 pt

11


tưởng kinh doanh sẽ từ bỏ ước mơ này. Điều này đồng nghĩa với tương lai ảm đạm
của nền kinh tế.
Đứng dưới góc độ của người tiêu dùng thì vào thời điểm mà một doanh nghiệp
thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh, người tiêu dùng có thể đạt được một số lợi ích
nhất định. Nhưng thông thường, khi thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh, doanh
nghiệp hay nhóm doanh nghiệp sẽ tính đến lợi ích lâu dài mà họ đạt được sau khi đã
thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh: đó là thâu tóm được quyền lực thị trường. Với

quyền lực thị trường, doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có xu hướng tăng giá thành
sản phẩm, dịch vụ, giảm sản lượng sản xuất. Do đó, quyền lợi của người tiêu dùng sẽ
bị xâm phạm.
Khi không còn đối thủ cạnh tranh hay khi các đối thủ cạnh tranh không còn có
vai trò quan trọng, cạnh tranh bị tiêu diệt thì doanh nghiệp không còn chú trọng tới
bài toán về đổi mới công nghệ kĩ thuật, làm thế nào để sử dụng có hiệu quả nhất
nguồn lực sản xuất. Điều đó là dự báo cho một nền kinh tế kém phát triển và trì trệ.
Ngoài những tác động trực tiếp đến doanh nghiệp, người tiêu dùng thì hạn chế
cạnh tranh còn gây ra nhiều hậu quả cho xã hội. Các vấn đề xã hội khi nhân công bị
cắt giảm, chi phí đời sống tăng dẫn đến nạn thất nghiệp, nghèo đói, phân biệt giàu
nghèo và khủng hoảng kinh tế.
1.1.3. Các dạng biểu hiện hành vi hạn chế cạnh tranh

Formatted: Font: 13 pt, Italic

1.1.3.1. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh

Formatted: Heading 1, Left, Indent: First line: 1.27 cm,
Space Before: 0 pt, Add space between paragraphs of the
same style

Trong hoạt động kinh doanh, các chủ thể thường thỏa thuận với nhau nhằm
đạt những hiệu quả cao nhất khi tham gia vào thị trường. Pháp luật cho phép họ được

Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Indent: First line: 1.27 cm, Space Before: 0 pt

tự do kinh doanh cũng như thực hiện các hoạt động hợp tác, đầu tư để thu lợi nhuận.
Tuy nhiên, các chủ thể kinh doanh đôi khi đã quá làm dụng quyền tự do của mình dẫn
đến hạn chế khả năng tham gia thị trường của các chủ thể khác hoặc loại bỏ những

đối thủ đang hoạt động trên thị trường bằng cách thống nhất với nhau cùng thực hiện
chiến lược cạnh tranh.
Nội dung của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh chính là sự thống nhất ý chí giữa
các chủ thể dưới bất kì hình thức nào về cách thức, biện pháp nhằm hạn chế, thậm chí

Formatted: Right: 0.63 cm
Formatted: Font: Times New Roman, 12 pt
Formatted: Position: Horizontal: Center, Relative to: Margin
Formatted: Font: Times New Roman, 12 pt

12


khống chế cạnh tranh trên thị trường liên quan [13, tr. 62]. Như vậy, thỏa thuận hạn
chế cạnh tranh phải là thỏa thuận chính thức giữa các doanh nghiệp; là quyết định của
một nhóm doanh nghiệp; sự thỏa thuận này được xem là hành vi có bàn tính. Người
ta có thể xem, thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là một dạng "hợp đồng"[13, tr. 60].
Về chủ thể thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, có sự khác nhau giữa pháp luật các
quốc gia. Theo Luật cạnh tranh của Cộng hòa Pháp, chủ thể của thỏa thuận hạn chế
cạnh tranh là tổ chức hoặc cá nhân (trên thực tế chủ yếu là các doanh nghiệp) thuộc
mọi thành phần kinh tế. Theo Luật cạnh tranh của Liên minh Châu Âu, thì chủ thể
của thỏa thuận cạnh tranh là các "doanh nghiệp" (khoản 1 điều 81 Hiệp định Rome).
Tuy nhiên, hiệp định này không đưa ra khái niệm rõ ràng về "doanh nghiệp". Còn
theo Luật cạnh tranh Việt Nam, chủ thể của thỏa thuận cạnh tranh không chỉ là doanh
nghiệp mà còn là các hiệp hội ngành nghề.
Dưới góc độ pháp lý, thỏa thuận hạn chế cạnh tranh được thể hiện dưới hai
hình thức là thỏa thuận hạn chế cạnh tranh theo chiều dọc và thỏa thuận hạn chế cạnh
tranh theo chiều ngang.
Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh theo chiều ngang: "là các thỏa thuận hay hành
vi có sự bàn tính giữa các công ty hoạt động cùng cấp trên thị trường" [24]. Ví dụ:

những thỏa thuận của các nhà sản xuất cùng cung cấp một loại hàng hóa. Đây được
xem là thỏa thuận nghiêm trọng và phổ biến nhất, liên quan đến giá cả, phân chia thị
trường, ngăn cản các doanh nghiệp khác tham gia thị trường.
Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh theo chiều dọc: "là thỏa thuận hoặc hành vi có
bàn tính giữa hai hay nhiều công ty hoạt động tại các khâu khác nhau trong chuỗi sản
xuất, phân phối và liên quan đến những điều kiện mà theo đó các bên có thể mua,
bán, bán lại những hàng hóa, dịch vụ nhất định"[24]. Ví dụ: thỏa thuận cung ứng
nguyên liệu. Những hành vi phổ biến trong loại thỏa thuận này là ấn định giá bán lại,
phân phối độc quyền theo lãnh thổ hoặc theo nhóm khách hàng...
Cả hai loại thỏa thuận hạn chế cạnh tranh nêu trên đều ảnh hưởng đến khả
năng cạnh tranh trên thị trường, "Cartel là ung nhọt đối với nền kinh tế thị trường

Formatted: Right: 0.63 cm
Formatted: Font: Times New Roman, 12 pt
Formatted: Position: Horizontal: Center, Relative to: Margin
Formatted: Font: Times New Roman, 12 pt

13


mở... với việc phá cạnh tranh, chúng gây hại nghiêm trọng cho nền kinh tế và người
tiêu dùng của chúng ta" [8].
Đây là hai dạng thỏa thuận có bản chất kinh tế khác hẳn nhau và thực tế cho
thấy, trong điều kiện thương mại thông thường thỏa thuận theo chiều dọc thường có
mức độ tác động thấp hơn đến môi trường canh tranh so với thỏa thuận theo chiều
ngang. Bởi, thỏa thuận theo chiều dọc chỉ tác động đến một số doanh nghiệp, một số
khu vực và đối với mặt hàng nhất định trên thị trường. Còn thỏa thuận theo chiều
ngang nó ảnh hưởng đến phần lớn hoặc toàn bộ thị trường liên quan. Vì vậy, tùy vào
tính chất và mức độ tác động của từng loại thỏa thuận mà pháp luật các quốc gia có
cách điều chỉnh, can thiệp sao cho phù hợp.

Pháp luật các quốc gia thường đưa ra những căn cứ, cơ sở để xác định các
hành vi hạn chế cạnh tranh bị kiểm soát. Theo đó, cùng một hành vi, nhưng có những
chủ thể không bị cơ quan nhà nước can thiệp nếu chưa đến ngưỡng pháp luật quy
định sẽ không bị kiểm soát hoặc không bị cấm.
1.1.3.2. Lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, vị trí độc quyền
Trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp luôn phấn đấu vươn lên để đạt
được lợi nhuận cao nhất, dành được ưu thế lớn nhất để chiếm lĩnh một thị phần tương
đối lớn trên thị trường liên quan. Đây là điều đáng mừng cho bản thân doanh nghiệp
cũng như nền kinh tế và luôn được nhà nước ủng hộ, khuyến khích. Trong một số
trường hợp, sự phát triển đó đã đưa doanh nghiệp lên vị trí thống lĩnh thị trường,
thậm chí là độc quyền - những vị trí có lợi thế cạnh tranh cao nhất. Bản thân vị trí
thống lĩnh thị trường hay độc quyền không có tội, không trái với pháp luật. Tuy
nhiên, việc lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, vị trí độc quyền, tìm cách hạn chế
cạnh tranh để bảo vệ vị trí của mình, gây bất lợi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ là
vấn đề mà pháp luật cần phải can thiệp.
* Vị trí thống lĩnh thị trường. Vị trí thống lĩnh không phải là khái niệm thuộc
phạm trù pháp luật, mà là một khái niệm thuộc phạm trù kinh tế. Án lệ của Pháp cho
rằng, vị trí thống lĩnh được hiểu là "khả năng đối mặt với đối thủ cạnh tranh thực tế"
và "doanh nghiệp được coi là giữ vị trí chiếm lĩnh một vị trí ưu thế trên thị trường khi

Formatted: Right: 0.63 cm
Formatted: Font: Times New Roman, 12 pt
Formatted: Position: Horizontal: Center, Relative to: Margin
Formatted: Font: Times New Roman, 12 pt

14


nắm giữ thị phần ưu thế trên thị trường so với các doanh nghiệp là đối thủ cạnh tranh
khác" [13, tr. 71]. Còn Toà án châu Âu quy định: Vị trí thống lĩnh thị trường... liên

quan đến sức mạnh kinh tế của một doanh nghiệp có khả năng ngăn chặn hữu hiệu
cạnh tranh hiện có trên thị trường thông qua việc doanh nghiệp này có khả năng hành
xử trong phạm vi độc lập với đối thủ cạnh tranh, khách hàng và cuối cùng là người
tiêu dùng của doanh nghiệp.
Dưới góc độ pháp luật, các quốc gia thường sử dụng tỉ lệ thị phần để xác định
vị trí thống lĩnh thị trường của doanh nghiệp, hoặc nhóm doanh nghiệp. Theo quyết
định ngày 14 tháng 2 năm 1978 của Tòa tư pháp liên minh Châu Âu, nếu doanh
nghiệp có thị phần trung bình từ 40% trở lên có thể đủ để kết luận rằng đó là vị trí
thống lĩnh. Còn theo Luật cạnh tranh 2004: Doanh nghiệp được coi là có vị trí thống
lĩnh thị trường nếu có thị phần từ 30% trở lên trên thị trường liên quan hoặc có khả
năng gây hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể... Nhóm doanh nghiệp được coi là có
vị trí thống lĩnh thị trường nếu cùng hành động nhằm gây hạn chế cạnh tranh và thuộc
một trong các trường hợp sau đây: a) Hai doanh nghiệp có tổng thị phần từ 50% trở
lên trên thị trường liên quan; b) Ba doanh nghiệp có tổng thị phần từ 65% trở lên trên
thị trường liên quan; c) Bốn doanh nghiệp có tổng thị phần từ 75% trở lên trên thị
trường liên quan [21].
Với những quy định đó, có thể thấy, để xác định một doanh nghiệp có vị trí
thống lĩnh thị trường phải có hai yếu tố: thị phần và thị trường liên quan. Nội dung
này sẽ được tìm hiểu kĩ trong phầnmục tiếp theo.
* Vị trí độc quyền. Nếu như có vị trí thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp chỉ
mới có khả năng chi phối một phần hoặc vào những giai đoạn nhất định của quá trình
phát triển thị trường, thì có vị trí độc quyền, doanh nghiệp không có đối thủ nào cạnh
tranh hoặc sự cạnh tranh nhưng không đáng kể. Đây là vị trí mà doanh nghiệp hoàn
toàn có thể chi phối trên thị trường liên quan. So với vị trí thống lĩnh thị trường, vị trí
độc quyền dễ dàng xác định hơn.Việc các doanh nghiệp phấn đấu vươn lên và đạt
được vị trí thống lĩnh thị trường, vị trí độc quyền là điều bình thường, không vi phạm
pháp luật. Tuy nhiên, khi các doanh nghiệp đã đạt được vị trí thống lĩnh thị trường, vị

Formatted: Right: 0.63 cm
Formatted: Font: Times New Roman, 12 pt

Formatted: Position: Horizontal: Center, Relative to: Margin
Formatted: Font: Times New Roman, 12 pt

15


trí độc quyền và lạm dụng vị trí đó để gây ảnh hưởng, khó khăn cho đối thủ khác, cho
người tiêu dùng thì mới là vi phạm pháp luật.
*Lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, vị trí độc quyền. Khi có được vị trí
thống lĩnh thị trường, vị trí độc quyền, các doanh nghiệp luôn có xu hướng duy trì để
có thể bảo vệ được lợi thế cạnh tranh tuyệt đối so với các chủ thể khác. Tuy nhiên,
khi các doanh nghiệp lạm dụng vị trí đó để gây ảnh hưởng, loại bỏ đối thủ cạnh tranh,
làm biến dạng quy Luật cạnh tranh trên thị trường, gây khó khăn cho đối thủ khác,
cho người tiêu dùng thì mới là vi phạm pháp luật và bị pháp luật điều chỉnh.
Theo pháp luật các quốc gia cũng như pháp luật Việt Nam, hành vi của doanh
nghiệp bị coi là lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường bị pháp luật cấm có thể là: Bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành; Áp đặt giá mua, giá bán hàng hóa, dịch
vụ bất hợp lý; Hạn chế sản xuất, phân phối hàng hóa, dịch vụ, Ngăn cản việc tham gia
thị trường của những đối thủ cạnh tranh mới... Đỉnh cao của thống lĩnh thị trường là
độc quyền. Như đã nêu ở trên, doanh nghiệp có vị trí độc quyền là doanh nghiệp có vị
trí thống lĩnh trên thị trường, chiếm 100% thị phần trên thị trường liên quan. Vì vậy,
doanh nghiệp có vị trí độc quyền ngoài việc không được thực hiện các hành vi bị cấm
đối với doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường, còn bị cấm thực hiện các hành vi
áp đặt các điều kiện bất lợi cho khách hàng; Lợi dụng vị trí độc quyền để đơn phương
thay đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng đã giao kết mà không có lý do chính đáng.
Sở dĩ pháp luật cấm lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, vị trí độc quyền là
để bảo đảm thực hiện mục đích chung của pháp luật là tạo lập một môi trường cạnh
tranh bình đẳng, bảo vệ quyền và lợi ích của chủ thể kinh doanh vừa và nhỏ; bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng.
1.1.3.3. Tập trung kinh tế

Sự tiến bộ khoa học công nghệ đã kéo theo quá trình tích tụ và tập trung sản
xuất, hình thành các chủ thể kinh doanh có quy mô lớn nhằm khai thác lợi thế trong
kinh doanh. Sự tác động của nền kinh tế thị trường đã hình thành một số chủ thể kinh
doanh giữ vị trí thống lĩnh thị trường, vị trí độc quyền. Điều này dẫn đến hệ quả là
các chủ thể này luôn tìm cách nâng cao vị trí, nâng cao năng lực cạnh tranh của mình;

Formatted: Right: 0.63 cm
Formatted: Font: Times New Roman, 12 pt
Formatted: Position: Horizontal: Center, Relative to: Margin
Formatted: Font: Times New Roman, 12 pt

16


Các doanh nghiệp nhỏ muốn tồn tại phải sáp nhập vào doanh nghiệp lớn, hoặc bị
doanh nghiệp lớn mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp. Vì thế, doanh nghiệp
lớn có thể kiểm soát được doanh nghiệp nhỏ hoặc thủ tiêu đối thủ cạnh tranh.
Khái niệm tập trung kinh tế được nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác nhau.
Nhìn nhận như một quá trình gắn liền với việc hình thành và thay đổi của cấu trúc thị
trường, hành vi tập trung kinh tế trên thịtrường được hiểu là việc giảm số lượng các
doanh nghiệp độc lập cạnh tranh trên thị trường thông qua các hành vi sáp nhập (theo
nghĩa rộng) hoặc thông qua tăng trưởng nội sinh của doanh nghiệp trên cơ sở mở
rộng năng lực sản xuất. Các nhà hoạch định chính sách cạnh tranh có thể phân tích
các yếu tố kihn tế để tìm kiếm, bản chất pháp lý nhằm tìm ra những cơ chế điều chỉnh
phù hợp. Với tư cách là hành vi của các doanh nghiệp, tập trung kinh tế (còn gọi là
tập trung tư bản) được hiểu là tăng thêm tư bản do hợp nhất nhiều tư bản lại hoặc một
tư bản này thu hút một tư bản khác (tăng trưởng ngoại sinh).
Trong cuốn Hành vi hạn chế cạnh tranh, một số vụ việc điển hình của châu
Âu, tập trung kinh tế được hiểu: Là các thỏa thuận tài chính theo đó hai hay nhiều
doanh nghiệp độc lập quyết định kết hợp sức mạnh kinh tế của họ với nhau thành

một tổ chức duy nhất thông qua phương thức mua lại, sáp nhập hoặc liên doanh làm
ảnh hưởng tiêu cực đến cấu trúc của thị trường, hay để tạo lập, củng cố vị trí thống
lĩnh thị trường gây hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể.
Dưới góc độ pháp lý, các văn bản pháp luật có thể trực tiếp đưa ra định nghĩa
về tập trung kinh tế hoặc chỉ liệt kê những hành vi được coi là tập trung kinh tế. Theo
điều L430 - 1 Bộ luật Thương mại Pháp: một vụ tập trung kinh tế được thực hiện khi:
một hoặc nhiều người đã nắm quyền kiểm soát ít nhất một doanh nghiệp hoặc nhiều
doanh nghiệp có được quyền kiểm soát đối với toàn bộ hoặc một phần doanh nghiệp
khác một cách trực tiếp hoặc gián tiếp, bằng cách góp vốn mua cổ phần, giao kết hợp
đồng hoặc mọi hình thức khác.
Còn Luật cạnh tranh 2004 lại không đưa ra khái niệm cụ thể về tập trung kinh
tế mà lại liệt kê các hình thức tập trung kinh tế. Tập trung kinh tế là hành vi của
doanh nghiệp bao gồm: (i) Sáp nhập doanh nghiệp; (ii) Hợp nhất doanh nghiệp; (iii)

Formatted: Right: 0.63 cm
Formatted: Font: Times New Roman, 12 pt
Formatted: Position: Horizontal: Center, Relative to: Margin
Formatted: Font: Times New Roman, 12 pt

17


Mua lại doanh nghiệp; (iv) Liên doanh giữa các doanh nghiệp; (v) Các hành vi tập
trung kinh tế khác theo quy định của pháp luật (Điều 16, LCT 2004).
Như vậy, dù cho xem xét dưới góc độ kinh tế hay pháp lý, tập trung kinh tế
đều được nhìn nhận là một hình thức tập trung nguồn lực của các doanh nghiệp đang
hoạt động trên thị trường bằng việc tổ chức lại doanh nghiệp và hậu quả của nó là
việc hình thành các tập đoàn kinh tế, thay đổi cấu trúc thị trường, ảnh hưởng đến các
doanh nghiệp vừa và người tiêu dùng. Pháp luật Việt Nam cũng như pháp luật các
quốc gia trên thế giới đều ghi nhận những hình thức tập trung kinh tế như quy định tại

điều 16 Luật cạnh tranh nêu trên. Để làm rõ hơn các hình thức tập trung kinh tế, Điều
17 Luật cạnh tranh đã đưa ra các khái niệm cụ thể về các hình thức tập trung kinh tế.
Các hình thức tập trung kinh tế đó đều có mục đích cuối cùng là tạo ra một
chủ thể kinh doanh lớn hơn, có năng lực cạnh tranh, khả năng sản xuất lớn hơn. Qua
đó, có thể giảm được chi phí sản xuất, tăng cường kinh nghiệm chuyên sâu trong sản
xuất, khả năng nghiên cứu và phát triển. Đây là nhu cầu tất yếu của doanh nghiệp .
Bên cạnh những tác động tích cực, tập trung kinh tế cũng có những tác động tiêu cực.
Tập trung kinh tế là con đường dẫn đến vị trí thống lĩnh thị trường hoặc vị trí độc
quyền trên thị trường, khi đó, doanh nghiệp rất dễ lạm dụng sức mạnh tập trung để
tạo ra lợi thế cạnh tranh cho mình, áp đặt điều kiện thương mại bất lợi đối với chủ thể
khác trong mối quan hệ hợp đồng. Tập trung kinh tế cũng có thể dẫn đến độc quyền
nhóm, làm cho cơ cấu thị trường mất cân đối, cản trở cạnh tranh, ảnh hưởng đến
người tiêu dùng. Tập trung kinh tế là nhu cầu tất yếu và là điều bình thường trong
kinh tế thị trường. Tuy nhiên, vì những hạn chế của nó nên đến mức độ nào nhất
định, hoạt động này sẽ bị nhà nước can thiệp, kiểm soát.
Theo tinh thần của Luật cạnh tranh, tất cả những trường hợp tập trung kinh tế
mà có thị phần kết hợp trên dưới 30% thì không bị cấm và cũng không có nghĩa vụ
thông báo. Các doanh nghiệp tập trung kinh tế có thị phần kết hợp từ 30% đến 50%
trên thị trường liên quan thì đại diện hợp pháp của các doanh nghiệp đó phải thông
báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi tiến hành tập trung kinh tế.

Formatted: Right: 0.63 cm
Formatted: Font: Times New Roman, 12 pt
Formatted: Position: Horizontal: Center, Relative to: Margin
Formatted: Font: Times New Roman, 12 pt

18



×