Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Báo cáo thực tập Hệ thống thông tin CÔNG TY cổ PHẦN địa ốc 19

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.45 KB, 25 trang )

BCTTTH Công ty cổ phần địa ốc 19
STT: 58
MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................................................................................................1
PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỊA ỐC 19...................................................................1
PHẦN 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỊA ỐC 19..................................5
2.1. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường vĩ mô, ngành tới hoạt động kinh doanh của công ty........5
2.1.1. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường vĩ mô.................................................................................5
2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường ngành................................................................................7
2.2. Thực trạng hoạt động marketing của công ty....................................................................................7
2.2.1. Đặc điểm thị trường, khách hàng và các yếu tố nội bộ của công ty...........................................7
2.2.2.Thực trạng nghiên cứu và phân tích marketing, chiến lược marketing/ thương hiệu của công
ty.............................................................................................................................................................9
2.3. Thực trạng hoạt động marketing thương mại của công ty..............................................................10
2.3.1. Thực trạng về mặt hàng kinh doanh..........................................................................................10
2.3.2. Thực trạng về giá mặt hàng kinh doanh....................................................................................11
2.3.3. Thực trạng về phân phối mặt hàng kinh doanh........................................................................11
2.3.4. Thực trạng về xúc tiến thương mại/truyền thông marketing của công ty...............................12
2.4. Thực trạng hoạt động quản trị chất lượng tại công ty.....................................................................14
2.5. Thực trạng hoạt động logistic của công ty........................................................................................14
PHẦN 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẤP THIẾT CỦA CÔNG TY VÀ ĐỊNH HƯƠNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP.16
3.1. Đánh giá về thực trạng hoạt động kinh doanh và marketing của công ty.......................................16
3.1.1. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh và marketing..........................................................16
3.1.2. Đề xuất định hướng giải quyết các vấn đề đ ăt ra với công ty. .................................................17
3.2. Định hướng đề tài khóa luận............................................................................................................17
PHỤ LỤC........................................................................................................................................................18

SV: Nguyễn Thị Thu Hiền – K50C2


BCTTTH Công ty cổ phần địa ốc 19


STT: 58
LỜI MỞ ĐẦU
Thị trường bất động sản là một trong những thị trường có vị trí và vai trò quan
trọng đối với nền kinh tế quốc dân, có quan hệ trực tiếp với các thị trường tài chính tiền
tệ, thị trường xây dựng, thị trường vật liệu xây dựng, thị trường lao động... Phát triển và
quản
lý có hiệu quả thị trường này sẽ góp phần quan trọng vào quá trình thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội, tạo khả năng thu hút các nguồn vốn đầu tư cho phát triển, đóng
góp thiết thực vào quá trình phát triển đô thị và nông thôn bền vững theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước. Hiện nay, các hoạt động marketing đã trở thành một
trong những yếu tố quan trọng giúp ngành bất động sản phát triển.
Trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại Học Thương Mại, em đã
được thầy cô cung cấp cho các kiến thức căn bản về chuyên ngành Marketing. Do vậy,
em hiểu rõ được tầm quan trọng của các hoạt động Marketing ảnh hưởng đến quá trình
kinh doanh của 1 doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp trong thị trường bất động
sản.
Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng này, qua quá trình thực tập, được tìm hiều,
nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Địa ốc 19 và nhận được sự giúp đỡ của TS.Cao Tuấn
Khanh, bộ môn Quản trị Marketing cùng các anh, chị trong công ty, em đã hoàn thành
bản báo cáo này.
Báo cáo thực tập tổng hợp gồm 3 phần chính.
Phần 1: Giới thiệu chung về công ty Cổ phần Địa ốc 19.
Phần 2: Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Địa ốc 19.
Phần 3: Một số vấn đề cấp thiết của công ty và định hướng đề tài khóa luận tốt
nghiệp.

SV: Nguyễn Thị Thu Hiền – K50C2


BCTTTH Công ty cổ phần địa ốc 19

STT: 58
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT, KÍ HIỆU
STT

Từ viết tắt

Nghĩa

1

BĐS

Bất động sản

2

QH

Quốc hội

3

XTTM

Xúc tiến thương mại

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT

Tên sơ đồ, hình vẽ


Trang

1

Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Địa ốc 19.

18

2

Hình 1.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức phòng marketing

19

3

Bảng 1.1. Kết quả kinh doanh trong 3 năm 2014-2016

4

4

Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ khách hàng mục tiêu của công ty Cổ phần Địa ốc 19

8

5
6


Bảng 2.1: Bảng giá một số sản phẩm của công ty Cổ phần Địa ốc 19
Bảng 2.2: Phân bổ ngân sách xúc tiến thương mại/truyền thông marketing
Biểu đồ 2.2: Mức độ đóng góp doanh thu của các công cụ XTTM (năm
2016)

7

SV: Nguyễn Thị Thu Hiền – K50C2

21.22
13
13


BCTTTH Công ty cổ phần địa ốc 19
STT: 58
PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỊA ỐC 19
1.1. Sự hình thành và phát triển của công ty
 Tên công ty
- Tên công ty bằng tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỊA ỐC 19.
- Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: REAL ESTATE 19 JOINT STOCK
COMPANY.
- Tên công ty viết tắt: ĐỊA ỐC 19.
 Địa chỉ trụ sở chính:
- Theo giấy phép kinh doanh: Liền kề 6D – 18 khu nhà ở liền kề C, 17 khu Đô thị
Mỗ Lao, Phường Mộ Lao, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội, Việt Nam.
- Địa chỉ văn phòng Hà Nội: Tầng 11 , Tòa nhà An Phú Building - Số 24, Hoàng
Quốc Việt, Phường Nghĩa Đô, Quận Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam
- Địa chỉ chi nhánh: 98B Trần Hưng Đạo, thị trấn Dương Đông, huyện Phú Quốc,
tỉnh Kiên Giang, Việt Nam.

 Liên hệ:
- Tel: (84-24) 3200 3363 Phone: 0167.582.7519
- Email: -
- Web: - /> Vốn điều lệ:
- Vốn điều lệ: 20.000.000.000 đồng.
- Vốn điều lệ bằng chữ: Hai mươi tỷ đồng.
- Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng.
- Tổng số cổ phần: 2.000.000
- Mã số thuế: 0106201394. Ngày cấp: 07/06/2013.
1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty.
Tính đến hết năm 2013, cơ cấu tổ chức của công ty được cấu thành như sau:
(Phụ lục: Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Địa ốc 19.)
Cơ cấu tổ chức của công ty được thiết kế theo cấu trúc tuyến chức năng kết hợp
với tham mưu. Với hình thức là một công ty cổ phần, cơ cấu tổ chức của công ty bao
gồm:
+ Hội đồng Thành viên: là những thành viên của bộ phận tham mưu cho công ty,
đứng đầu là Chủ tịch Hội đồng Thành viên. Bộ phận này có nhiệm vụ đưa ra ý kiến góp
ý, dự thảo quyết định cho lãnh đạo doanh nghiệp. Chủ tịch Hội đồng Thành viên sẽ là
người tổng hợp ý kiến và truyền đạt lại cho lãnh đạo công ty cũng như thông tin lại tin
tức từ công ty cho Hội đồng Thành viên.
+ Tổng giám đốc là người nằm quyền điều hành cao nhất đồng thời cũng là người
đại diện cho công ty có trách nhiệm trước Hội đồng Thành viên. Dưới tổng giám đốc
được chia theo chức năng, giúp quản lý dễ dàng hơn nhờ việc phân định rạch ròi chức

SV: Nguyễn Thị Thu Hiền – K50C2

Page 1


BCTTTH Công ty cổ phần địa ốc 19

STT: 58
năng, bộ phận. Tuy nhiên, vô tình nó lại làm bộ máy tổ chức doanh nghiệp trở nên cồng
kềnh hơn.
+ Phòng truyền thông, marketing: bao gồm 4 nhân viên, đứng đầu là giám đốc
truyền thông. Chức năng của phòng này là nghiên cứu, đảm bảo cho các trang web của
công ty hoạt động hiệu quả; thực hiện các chương trình marketing đến khách hàng mục
tiêu, xây dựng và nâng cao thương hiệu nhằm tiếp cận nhiều khách hàng hơn, đẩy mạnh
hiệu quả kinh doanh.
+ Phòng kế toán, hành chinh nhân sự: bao gồm 4 nhân viên, đứng đầu là giám đốc
tài chính, bên dưới là 3 kế toán, 2 người làm việc tại chi nhánh Phú Quốc, 1 người làm
việc tại văn phòng Hà Nội. Phòng kế toán có chức năng tổ chức, tham mưu toàn bộ hoạt
động tài chính kế toán cảu cả công ty; làm thủ tục huy động vốn, vay tín dụng…; nộp
thuế và các khoản đóng góp khác theo quy định của pháp luật và công ty; lập thống kê
và tính lương, đóng bảo hiểm cho nhân viên…
+ Phòng kinh doanh: đứng đầu là giám đốc kinh doanh. Phòng kinh doanh được
chia làm 3 phòng với 3 chức năng khác nhau: Phòng Nguồn với 15 nhân viên có chức
năng tìm kiếm khách hàng, kết hợp với phòng truyền thông marketing để gia tăng data
khách hàng cũng như nhà cung ứng; phòng Kinh doanh dự án với 10 nhân viên có chức
năng làm việc trực tiếp với khách hàng cũng như nhà cung ưng trong các thương vụ
kinh doanh dự án lớn, ví dụ như xây dựng khu khách sạn, resort…; phòng Kinh doanh
đất thổ cư với 10 nhân viên làm việc trực tiếp trong các dự án mua bán đất thổ cư,
những mảnh đất nhỏ. Khác với những công ty khác, tại Địa ốc 19, nhân viên marketing
không tiếp xúc trực tiếp với khách hàng mà là nhân viên kinh doanh. Đội ngũ nhân viên
kinh doanh được đào tạo bài bản để nói chuyện và làm việc với khách hàng giúp đạt
hiệu quả cao nhất.

SV: Nguyễn Thị Thu Hiền – K50C2

Page 2



BCTTTH Công ty cổ phần địa ốc 19
STT: 58
Sơ đồ cơ cấu tổ chức phòng marketing.

Hình 1.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức phòng marketing
Các chức năng marketing được thực hiện chủ yếu trong phòng này. Phòng
marketing được chia làm 2 bộ phận: SEO và Social Network. Bộ phận SEO phụ trách
phân tích Seo Onpage, Offline của website, check độ khó của từ khóa, đánh giá ngân
sách cho kế hoạch seo theo từ khóa cụ thể cho từng website, cập nhật các thuật toán mới
của Google. Bộ phận Social Network phụ trách nghiên cứu các tính năng, lên kế hoạch
quảng cáo cho kênh chính là Facebook và các kênh phụ (Extra). Nhân viên content của
cả 2 bộ phận có chức năng biên soạn và tổ chức nội dung các bài viết liên quan đến sản
phẩm và công ty.
1.3. Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty.
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty là kinh doanh bất động sản, bao gồm
2 hoạt động chính:
- Tư vấn, môi giới, đấu giá bất động sản, đấu giá quyền sử dụng đất.
- Kinh doanh bất động sản.
Một số hoạt động kinh doanh nổi bật:
Năm 2013: ĐỘC QUYỀN phân phối dự án CT3 Nam Cường.
Năm 2014-2015: ĐẠI LÝ CẤP 1 của các dự án Green Hòa Bình, An Bình City,
Khu nhà ở Báo Nhân dân và Trung ương Dảng, Viện Kiểm sát (Ecolife Tây Hồ), Khu
nhà ở cán bộ chiến sĩ Bộ Quốc phòng.
Năm 2016: ĐỘC QUYỀN phân phối Lacasa Villa

SV: Nguyễn Thị Thu Hiền – K50C2

Page 3



BCTTTH Công ty cổ phần địa ốc 19
STT: 58
Phân phối các dự án khác, bao gồm: Glexemco, Spendora, Xanh Villas, Kim
Chung Di Trạch, Dương Nội, Cẩm Đình, Ngôi Nhà Mới, Vườn Cam, Nam 32, AIC,
CIENCO 5 Mê Linh, Vincom Village, Xala…
Năm 2017: tập trung hoạt động tại thị trường Phú Quốc: hiện đang HỢP TÁC với
các dự án như Thung lũng tím, Sunset Sonato, CEO, VinGroup, Sun Group…
1.4. Một số kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây
Bảng 1.1. Kết quả kinh doanh trong 3 năm 2014-2016
Đơn vị: tỷ đồng
Năm

Năm

2014

2015

2016

2015/2014
Tuyệt
Tương
đối
đối

Doanh thu

214.5


311

374.5

96.5

1.45%

63

1.20%

2

Chi phí

156

205.6

169.7

49.6

1.32%

-35.9

0.83%


3

Lợi nhuận

58.5

105.4

204.8

46.9

1.80%

99.4

1.94%

STT

Chỉ tiêu

1

2016/2015
Tuyệt
Tương
đối
đối


Nguồn: Phòng Kinh doanh
Nhận xét: Báo cáo kết quả kinh doanh trong 3 năm 2014-2016 cho thấy doanh thu
và lợi nhuận tăng liên tục qua các năm. Yếu tố chi phí có sự biến động lớn, chi phí năm
2015/2014 tăng 1.32% nhưng đến năm 2016/2015 thì đã giảm xuống 0.83%. Nguyên
nhân có sự biến động lớn này là do trong giai đoạn 2014-2015, công ty đã đầu tư nhiều
chi phí để phát triển nguồn nhân lực cũng như tăng lượng khách hàng mục tiêu, đến giai
đoạn 2015- 2016 là giai đoạn bất động sản phát triển mạnh, công ty đã có sẵn tiềm lực
để phát triển, chi phí đầu tư ít nhưng vẫn thu lại doanh thu và lợi nhuận lớn. Tỷ suất lợi
nhuận/doanh thu năm 2014 là 27.3% tăng lên 33.9% vào năm 2015 và tiếp tục tăng lên
54.7% vào năm 2016 cho thấy công ty đã kinh doanh có lãi và có thể vẫn tiếp tục tăng
trong tương lai.

SV: Nguyễn Thị Thu Hiền – K50C2

Page 4


BCTTTH Công ty cổ phần địa ốc 19
STT: 58
PHẦN 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐỊA ỐC 19
2.1. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường vĩ mô, ngành tới hoạt động kinh
doanh của công ty.
2.1.1. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường vĩ mô.
Kinh tế, chính trị - pháp luật, nhân khẩu và tự nhiên là những nhân tố của môi
trường vĩ mô có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Dựa
trên sự tác động của các nhân tố này, doanh nghiệp sẽ có những chiến lược phù hợp để
phát triển kinh doanh.
•Môi trường kinh tế:

Theo thống kê của Cục Quản lý nhà và Thị trường bất động sản (Bộ Xây dựng),
tính đến cuối tháng 2/2017, tổng giá trị tồn kho bất động sản còn khoảng 29.573 tỷ
đồng, giảm 1.450 tỷ đồng so với tháng 12/2016, tương đương mức giảm 4,67%. Bên
cạnh đó, dòng vốn FDI đổ vào bất động sản trong 2 tháng đầu năm 2017, theo Cục đầu
tư nước ngoài, đã lên tới 52,4 tỷ USD, chiếm 17,6% tổng vốn đầu tư, cho thấy bất động
sản vẫn duy trì sức hấp dẫn của một kênh đầu tư hiệu quả không chỉ với các nhà đầu tư
trong nước mà cả với nhà đầu tư nước ngoài.
Với 254 dự án tổng vốn đầu tư đăng ký 377.836 tỷ đồng, Phú Quốc là một trong
những điểm nóng đầu tư bất động sản nghỉ dưỡng. Tốc độ phát triển của bất động sản
nghỉ dưỡng tại đảo ngọc Phú Quốc hiện tăng trưởng mạnh hơn so với thời điểm hai năm
về trước. Phú Quốc được đánh giá đang ở vị trí của Phuket (Thái Lan) 10 năm trước.
Hiện, tiềm năng tại đây mới chỉ được phát hiện và cái tên Phú Quốc bắt đầu xuất hiện
trên bản đồ đầu tư bất động sản nghỉ dưỡng.
Thị trường ngày càng mở rộng, công ty càng có lợi thế. Tuy nhiên, cũng vì thế mà
sự cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. Những năm gần đây, công ty phải cạnh tranh với
không chỉ các doanh nghiệp trong nước mà còn phải cạnh tranh với cả những doanh
nghiệp nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang thâm nhập thị trường
BĐS Việt Nam.
•Môi trường chính trị - pháp luật:
Các quy định của pháp luật có tác động rất lớn đến sự phát triển của thị trường bất
động sản. Một số những quy định có ảnh hưởng lớn đến bất động sản như:
+ Quy định về hình thức đầu tư, phương thức giao dịch và điều kiện giao dịch sản
phẩm bất động sản (như việc bán đất phân lô, nhà chung cư, đất có hạ tầng).
+ Quy định về việc kinh doanh bất động sản, các đơn vị cá nhân nào được phép
tham gia.

SV: Nguyễn Thị Thu Hiền – K50C2

Page 5



BCTTTH Công ty cổ phần địa ốc 19
STT: 58
+ Quy định về việc sử dụng bất động sản của người nước ngoài trên lãnh thổ Viêt
Nam.
+ Quy định về tư vấn, quản lý bất động sản.
(Tham khảo thêm: Luật Kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH13)
Sự thay đổi về đường lối chính sách của Nhà nước có thể có những tác động đến
thị trường BĐS nói chung và sự đầu tư vào lĩnh vực BĐS nói riêng. Các rào cản gia
nhập hay rút lui giúp tạo được sự ổn định tuy nhiên cũng gây nhiều khó khăn cho những
công ty BĐS vừa và nhỏ như Địa ốc 19. Nhưng nhìn chung, Việt Nam được đánh giá là
nước có môi trường chính trị và xã hội ổn định so với các nước khác trong khu vực. Do
đó, các hoạt động đầu tư, tư vấn về BĐS của doanh nghiệp sẽ gặp thuận lợi hơn, ít chịu
áp lực, rủi ro hơn so với các doanh nghiệp khác trong cùng khu vực.
•Môi trường nhân khẩu:
Dân số hiện tại của Việt Nam là 95.604.988 người vào ngày 25/01/2018 theo số
liệu mới nhất từ Liên Hợp Quốc với mật độ dân số của Việt Nam là 308 người/km2.
Năm 2017, tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên là dương 1.010.134 người
Gia tăng dân số dẫn đến nhu cầu về đất đai, nhà ở tăng cao. Đây cũng là một trong
những thuận lợi để phát triển ngành BĐS. Khi đời sống con người được nâng cao, bất
động sản không còn chỉ là đất ở, mà còn phát triển các ngành BĐS du lịch, nghỉ dưỡng.
Công ty Cổ phần Địa ốc 19 đang từng bước hoàn thiện, phục vụ mọi nhu cầu của
khách hàng từ đất ở, đất nền xây dựng đến đất dự án.
•Môi trường tự nhiên:
Có nhiều yếu tố tự nhiên ảnh hưởng đến thị trường BĐS, ví dụ như:
- Vị trí của BĐS: khả năng sinh lời do yếu tố vị trí BĐS mang lại càng cao thì giá
trị của BĐS càng lớn. Những BĐS nằm tại trung tâm đô thị hay một vùng nào đó sẽ có
giá trị lớn hơn những BĐS nhà đất cùng loại nằm ở các vùng ven trung tâm. Việc xem
xét đánh giá ưu thế về vị trí BĐS là cực kỳ quan trọng, đặc biệt là đối với việc xác định
giá đất.

- Kích thước, hình thể, diện tích thửa đất hoặc lô đất: một diện tích, kích thước
thửa đất tối ưu khi nó thỏa mãn một loại nhu cầu của đa số dân cư trong vùng.
- Đặc điểm trên mặt đất và dưới lòng đất (độ dày của lớp bề mặt, tính chất thổ
nhưỡng, tính chất vật lý…) mức độ ảnh hưởng của các yếu tố trên đến giá trị của BĐS
tùy thuộc vào mục đích sử dụng đất. Ví dụ: độ màu mỡ của đất có thể rất quan trọng đối
với giá trị sử dụng vào mục đích nông nghiệp nhưng lại không quan trọng cho mục đích
xây dựng….

SV: Nguyễn Thị Thu Hiền – K50C2

Page 6


BCTTTH Công ty cổ phần địa ốc 19
STT: 58
2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường ngành.
•Đối thủ cạnh tranh
Theo Tổng cục thống kê năm 2017, kinh doanh bất động sản là lĩnh vực có số
doanh nghiệp thành lập mới và vốn đăng ký trong 2 tháng đầu năm tăng cao nhất so với
cùng kỳ năm trước (tăng 43,4% về số doanh nghiệp và tăng 63,8% về vốn đăng ký),
trong khi số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động không đăng ký hoặc chờ giải thể của
lĩnh vực này lại giảm 22,1% so với cùng kỳ năm trước, cho thấy thị trường bất động sản
đang có sự cạnh tranh rất khốc liệt.
Đây cũng được cho là yếu tố ảnh hưởng nhất đến mục tiêu tăng trưởng của các
doanh nghiệp bất động sản, với tỷ lệ 54,5% số doanh nghiệp khảo sát lựa chọn “đối thủ
cạnh tranh trong ngành” là rào cản tăng trưởng trong năm 2017.
Theo đó, sự cạnh tranh của công ty là rất lớn đối với thị trường Phú Quốc nói riêng
và cả nước nói chung. Đòi hỏi công ty phải luôn đưa ra được những chiến lược kinh
doanh cũng như marketing khác biệt để cạnh tranh. Đối thủ càng nhiều thì sự cạnh tranh
càng khốc liệt. Công ty không những phải cạnh tranh với những đối thủ hiện tại mà phải

luôn sẵn sàng cạnh tranh với những đối thủ tiềm ẩn trong tương lai.
•Nhà cung ứng
Địa ốc 19 là công ty kinh doanh BĐS với hoạt động chính là tư vấn, môi giới cho
những khách hàng có nhu cầu mua đất tại Phú Quốc. Vì thế nhà cung ứng cho công ty là
những cá nhân, tổ chức có đất tại Phú Quốc, bán lại hoặc thông qua công ty để chuyển
quyền sở hữu mảnh đất đến tay khách hàng. Hoạt động kinh doanh của công ty chịu ảnh
hưởng cũng như sức ép lớn từ nhà cung ứng. Nếu số lượng nhà cung ứng ít, họ dễ dàng
ép giá sản phẩm buộc công ty phải chấp nhận.
•Khách hàng
Khách hàng cũng là một trong những nhân tố ngành có ảnh hưởng lớn đến hoạt
động kinh doanh của công ty. Nhu cầu của khách hàng ngày càng tăng. Doanh nghiệp
phải luôn thay đổi để đáp ứng được những nhu cầu thay đổi đó.
Hiện nay, nhu cầu về đất ở Phú Quốc không chỉ riêng đất đai xây dựng nhà ở mà
còn đất nền để phát triển dự án du lịch, nghỉ dưỡng hay đất nền rộng lớn để trồng trọt
với diện tích lớn.
2.2. Thực trạng hoạt động marketing của công ty
2.2.1. Đặc điểm thị trường, khách hàng và các yếu tố nội bộ của công ty
- Đặc điểm thị trường:
Trước năm 2017, công ty hoạt động trên thị trường toàn quốc, đặc biệt là thị
trường Hà Nội. Tuy nhiên, bắt đầu từ năm 2017, công ty chuyển hoàn toàn thị trường
của mình vào huyện đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang. Phú Quốc là một trong những

SV: Nguyễn Thị Thu Hiền – K50C2

Page 7


BCTTTH Công ty cổ phần địa ốc 19
STT: 58
điểm nóng đầu tư BĐS hiện nay, được ví như Phuket của Thái Lan 10 năm trước. Tiềm

năng phát triển bất động sản ở đây là rất lớn, tuy nhiên cũng vì thế mà công ty phải đối
mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các nhà đầu tư bất động sản trong nước cũng như nước
ngoài.
- Đặc điểm khách hàng mục tiêu:

Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ khách hàng mục tiêu của công ty Cổ phần Địa ốc 19
Khách hàng của công ty: đối tượng khách hàng chính của công ty là:
+ Cá nhân, tổ chức có nhu cầu đầu tư BĐS tại Phú Quốc trong mảng du lịch, kinh
doanh khách sạn nhà hàng. Đây là những khách hàng có nhu cầu mua những mảnh đất
nền có diện tích lớn, địa thế thuận lợi cho việc đi lại và phát triển du lịch.
+ Cá nhân có vốn nhàn rỗi, dao động từ 5-40 tỷ. Đầu tư dưới dạng mua đi bán lại
hoặc đầu tư chờ tăng giá. Những mảnh đất khách hàng cần mua có thể nhỏ để phục vụ
nhu cầu ở hoặc trồng trọt hoặc lớn hơn để xây dựng homestay, khách sạn…
- Đặc điểm các yếu tố nội bộ của công ty
*Nhân lực: Hiện nay, tổng số cán bộ nhân viên của công ty khoảng 60 người, bao
gồm cả 2 cơ sở làm việc. Tại văn phòng Hà Nội có 4 nhân viên của phòng Marketing, 1
kế toán, giám đốc truyền thông. Số còn lại làm việc tại văn phòng Phú Quốc. Nhân lực
là nhân tố then chốt của công ty.
*Tài chính: Là một công ty về BĐS, vốn dài hạn là một yếu tố vô cùng quan trọng.
Hiện nay, việc các ngân hàng giảm lãi suất, cho phép cơ cấu lại nợ cũ, doanh nghiệp sẽ
thoát khỏi sức ép bán tháo, bán rẻ. Việc vay tiền cũng trở nên thuận lợi hơn. Với vốn
điều lệ ban đầu chỉ có 20 tỷ đồng, nhưng 3 năm gần đây, doanh thu của công ty đạt mức

SV: Nguyễn Thị Thu Hiền – K50C2

Page 8


BCTTTH Công ty cổ phần địa ốc 19
STT: 58

trung bình là 300 tỷ đồng, cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty đã đạt hiệu quả
cao.
*Cơ sở vật chất: Công ty có 2 văn phòng ở Hà Nội và Phú Quốc rộng rãi và được
trang bị đầy đủ trang thiết bị hiện đại. Nhân viên công ty cũng được cung cấp máy tính
để làm việc, riêng nhân viên kinh doanh còn được hỗ trợ cả điện thoại để liên lạc với
khách hàng.
2.2.2.Thực trạng nghiên cứu và phân tích marketing, chiến lược marketing/
thương hiệu của công ty
Thực trạng nghiên cứu marketing, thu thập thông tin và phân tích thông tin.
Công ty đang thực hiện việc nghiên cứu về thị trường BĐS và nhu cầu về BĐS của
khách hàng. Để có cách tiếp cận và thỏa mãn nhu cầu đó tốt nhất, thực hiện nghiên cứu
bằng cả phương pháp sơ cấp và thứ cấp. Với nghiên cưu sơ cấp, công ty thu thập data
khách hàng thông qua chủ yếu là kênh online. Công việc này phần lớn do phòng
marketing thực hiện. Thu thập thông tin từ kênh online thông qua facebook, seo web,
google adwords, email marketing. Mọi thông tin, dữ liệu thu thập được sẽ được xử lí và
quản lí bởi phòng marketing. Với nghiên cứu thứ cấp, công ty chủ yếu dựa trên các bài
báo, báo cáo về nghề nghề, lĩnh vực BĐS, những dữ liệu có sẵn đã được nghiên cứu và
sử dụng trước đó.
Thực trạng chương trình và chiến lược marketing sản phầm/thương hiệu.
*Công ty nghiên cứu thị trường BĐS nói chung và thị trường BĐS Phú Quốc nói
riêng.
Xu hướng ngành BĐS Việt Nam trong tương lai:
- Có sự chuyển hướng mạnh sang phân khúc thị trường BĐS có giá vừa túi tiền,
đáp ứng nhu cầu thật của đa số người có thu nhập trung bình, người có thu nhập thấp đô
thị.
- Phát triển kinh doanh BĐS qua mạng, tận dụng lợi thế công nghệ thông tin trong
kỷ nguyên kỹ thuật số.
- Xu thế phát triển các dự án BĐS xanh, thân thiện môi trường, an toàn, đầy đủ tiện
ích, các dự án BĐS nghỉ dưỡng, khách sạn….
Thị trường BĐS Phú Quốc: Có hàng trăm dự án BĐS được cấp phép, hàng chục dự

án lớn nhỏ đang triển khai xây dựng và kinh doanh. Theo thông kê từ Ban quản lý đảo
Phú Quốc, hiện có khoảng 234 dự án được cấp phép đầu tư với tổng số vốn đăng ký lên
tới hơn 337 nghìn tỷ đồng. Sản phẩm bất động sản ở Phú Quốc hiện nay rất đa dạng,
giao dịch sôi động đã thu hút không ít môi giới bất động sản từ Sài Gòn hay Hà Nội đổ
về Phú Quốc.

SV: Nguyễn Thị Thu Hiền – K50C2

Page 9


BCTTTH Công ty cổ phần địa ốc 19
STT: 58
*Tìm hiểu nhu cầu về BĐS của khách hàng:
Dân số tăng, nhu cầu về BĐS cũng ngày càng tăng. Tốc độ đô thị hóa cao, thu
nhập người dân cải thiện và các thay đổi trong cơ cấu dân số là các yếu tố chính ảnh
hưởng tới nhu cầu BĐS trong tương lai. Nhà ở hợp túi tiền (affordable housing) được dự
báo sẽ là phân khúc tăng trưởng mạnh về nhu cầu cũng nhu giao dịch trong các năm tới.
Thu nhập đầu người của Việt Nam dự báo cải thiện đáng kể trong 10 năm tới, với
mức tăng dự báo khoảng 6-10%/năm. Thu nhập là yếu tố tiền đề quan trọng đảm bảo
khả năng chi trả việc mua nhà. Cùng với đó, cơ cấu dân số trong độ tuổi 30-60 tăng
nhanh trong các năm tới. Đây là độ tuổi người dân đã có đủ tích lũy tài chính để mua
nhà và nhu cầu mua nhà trong độ tuổi này cũng là cao nhất.
*Chương trình marketing:
Với thị trường mục tiêu là huyện đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang, chương trình
marketing- mix được đề ra để đáp ứng thị trường mục tiêu.
- Sản phẩm: công ty đẩy mạnh cung cấp các sản phẩm tại Phú Quốc, bao gồm đất
ở, đất nền phân lô, đất dự án đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng.
- Giá: công ty cung cấp các sản phẩm với giá cả phù hợp với xu thế chung của thị
trường.

- Xúc tiến bán: các hoạt động xúc tiến bán cũng được đẩy mạnh để nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh, như chiết khấu giá mỗi đầu mỗi đợt mở bán.
- Phân phối: phân phối trực tiếp cho khách hàng tại thị trường Phú Quốc.
2.3. Thực trạng hoạt động marketing thương mại của công ty
2.3.1. Thực trạng về mặt hàng kinh doanh
Sản phầm của công ty hiện tại bao gồm: đất dự án, đất thổ cư, đất phân lô bán nền.
Sản phẩm dao động từ 1.2tr-10tr/m2
Đất nền là những mảnh đất chưa có sự tác động của con người như đào, đắp, san
đất mà vẫn giữ nguyên hiện trạng. Đất nền dự án chính là những lô đất nằm trong dự án
quy hoạch của chủ đầu tư, chưa tiến hành xây dựng và vẫn còn trong trạng thái ban đầu.
Đất nền dự án thường được lựa chọn trong khu vực có quy hoạch rõ ràng, được
phê duyệt, nhiều tiện ích xụng quanh. Nhằm mục đích sử dụng trong dự án xây dựng
lớn như khu sinh thái, khu dân cư hoặc cũng có thể là dự án nhà ở, công ty, tòa nhà văn
phòng, nhà xưởng.
Đất thổ cư là để chỉ đất ở. Theo quy định tại Luật đất đai 2013 thì đất ở thuộc
nhóm đất phi nông nghiệp, bao gồm đất ở đô thị và đất ở nông thôn. Đây là loại đất
dùng để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ cho đời sống; đất vườn ao
gắn liền với nhà ở trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư (kể cả trường hợp vườn, ao
gắn liền với nhà ở riêng lẻ) đã được công nhận là đất ở.

SV: Nguyễn Thị Thu Hiền – K50C2

Page 10


BCTTTH Công ty cổ phần địa ốc 19
STT: 58
2.3.2. Thực trạng về giá mặt hàng kinh doanh
2.3.2.1. Căn cứ định giá, phương pháp xác định giá cửa công ty và khung giá sản
phẩm.

*Căn cứ định giá: Công ty Cổ phần Địa ốc 19 sử dụng phương pháp định giá trên
cơ sở chi phí.
*Kỹ thuật định giá:
- Giá của sản phẩm được tính dựa trên cơ sở chi phí bỏ ra cộng với lợi nhuận dự
kiến
Giá thành (tổng chi phí) + Lợi nhuận = Giá bán
- Chi phí bao gồm: chi phí mua lại đất từ chủ đât, chi phí tìm kiếm khách hàng, chi
phí marketing, chi phí giấy tờ chứng thực (tùy từng mảnh đất)
+ Chi phí mua lại đất từ chủ đất: đây là phần chi phí lớn nhất trong tổng chi phí
(50%). Phần chi phí thường được tính theo phương pháp so sánh/so sánh trực tiếp. Tức
là dựa trên cơ sở giá đã được bán trên thị trường của các BĐS có nhiểu đặc điểm tương
đối giống so với BĐS thuộc đối tượng xem xét, để ước tính giá trị thực của BĐS đó.
+ Chi phí tìm kiếm khách hàng cho bộ phận kinh doanh chiếm 20% giá thành.
+ Chi phí marketing cho phòng marketing chiếm 25% giá thành.
+ Các chi phí phụ khác :5%
- Lợi nhuận được tính bằng 10% tổng chi phí.
Giá các sản phẩm đất của công ty còn thay đổi tùy theo sự phụ thuộc vào tình hình
BĐS của Việt Nam, mối quan hệ giữa người mua mua và người bán, người mua và
người cung ứng, các thủ tục giấy tờ hành chính…
*Khung giá một số sản phẩm của công ty Cổ phần Địa ốc 19
(Xem phụ lục bảng Bảng 2.1: Bảng giá một số sản phẩm của công ty Cổ phần
Địa ốc 19)
2.3.2.2. Các biện pháp và điều kiện phân biệt giá của công ty
Công ty thường sử dụng biện pháp phân biệt giá là định giá chiết giá.
Mỗi đợt mở bán, trong thời gian 1 tuần đấu tiên, giá bán các sản phẩm sẽ được
giảm từ 10-15% tùy thuộc vào mỗi sản phẩm.
2.3.3. Thực trạng về phân phối mặt hàng kinh doanh
2.3.3.1. Kênh phân phối
- Công ty Cổ phần Địa ốc 19 sử dụng chủ yếu kênh phân phối trực tiếp, thông qua
bộ phận marketing và bán hàng của công ty.

- Bộ phận marketing thông qua các hoạt động xúc tiền để chào bán sản phẩm:

SV: Nguyễn Thị Thu Hiền – K50C2

Page 11


BCTTTH Công ty cổ phần địa ốc 19
STT: 58
Social marketing: chia sẻ thông tin về sản phẩm lên các trang mạng xã hội, website
của công ty, các trang mạng xã hội cộng đồng liên quan đến BĐS, hiệp hội BĐS Việt
Nam…
- Bộ phận kinh doanh: trực tiếp tham gia tư vấn và gọi điện chào sản phẩm tới
khách hàng tiềm năng, khách hàng đã đăng kí, để lại thông tin để được tư vấn.
2.3.3.2. Địa điểm phân phối
- Hoạt động bán hàng chủ yếu của công ty được diễn ra ở văn phòng Phú Quốc vì
thị trường mục tiêu của công ty là huyện đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang.
+ Tại Phú Quốc: Hoạt động bán hàng chủ yếu diễn ra ở đây do đây là thị trường
mục tiêu của công ty. Nhân viên kinh doanh sẽ chào bán sản phẩm trực tiếp đến những
khách hàng có nhu cầu.
+ Tại Hà Nội: Nhân viên sẽ giúp khách hàng tìm hiểu thông tin mảnh đất thông
qua các phương thức liên lạc gián tiếp như gọi điện thoại, gửi mail.
Để tiện cho phục vụ nhu cầu khách hàng, nhân viên trong Phú Quốc có thể ra Hà
Nội để làm việc trực tiếp với khách hàng.
2.3.4. Thực trạng về xúc tiến thương mại/truyền thông marketing của công ty.
2.3.4.1 Mục tiêu hoạt động xúc tiến của công ty trong những năm qua.
Trong những năm qua, mục tiêu các hoạt động xúc tiến của công ty là tìm kiếm
những khách hàng mới, tạo mối quan hệ với khách hàng cũ, chào bán sản phẩm và tạo
dựng hình ảnh, uy tín trong công đồng nhân sự. Là địa điểm tin cậy trong lĩnh vực tư
vấn, môi giới, đấu giá bất động sản, đấu giá quyền sử dụng đất và có một vị thế nhất

định trong lĩnh vực BĐS Việt Nam
2.3.4.2 Ngân sách xúc tiến và phân bổ ngân sách xúc tiến cho các công cụ xúc tiến
Công ty xác định ngân sách xúc tiến dựa vào phương pháp phần trăm doanh số.
Lãnh đạo công ty sẽ ấn định mức ngân sách cho xúc tiến, dựa vào đó phòng Marketing
sẽ xây dựng chương trình marketing sao cho phù hợp.
Với tỷ lệ phần trăm định trước:
Ngân sách quảng cáo = doanh số năm theo báo cáo * % quảng cáo
Ngân sách tính theo phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ áp dụng, an toàn
cao về tài chính và giữ mức chi tiêu trong những giới hạn hợp lý. Tuy nhiên, nó cũng có
nhược điểm là phân bố ngân sách không đồng đều giữa sản phẩm đã thành công và sản
phẩm mới.

SV: Nguyễn Thị Thu Hiền – K50C2

Page 12


BCTTTH Công ty cổ phần địa ốc 19
STT: 58
Bảng 2.2: Phân bổ ngân sách xúc tiến thương mại/truyền thông marketing
Đơn vị: tỷ đồng
Phân chia ngân sách
Năm
Marketing
Bán hàng cá
Quảng cáo
Xúc tiến bán
trực tiếp
nhân
2014

50
40%
10.2%
15%
34.8%
2015
85
43%
10%
11%
36%
2016
94
45.5%
8%
9%
37.5%
Nguồn: phòng Marketing
Cùng với việc tập trung hóa thị trường, ngân sách dành cho các hoạt động
marketing cũng được tăng lên từ 50 tỷ năm 2014 lên 95 tỷ năm 2016.
Công ty muốn gia tăng mức độ nhận biết của khách hàng về sản phẩm cũng như công
ty. Cũng như do sản phẩm đặc thù người bán cần gặp trực tiếp người mua để trao đồi. Do
đó, công ty dành nhiều ngân sách cho quảng cáo và bán hàng cá nhân, đây là kênh truyền
thông chủ yếu, tìm kiếm khách hàng cũng như bán hàng hiệu quả của công ty.
2.3.4.3 Thực trạng các công cụ xúc tiến
Biểu đồ 2.2: Mức độ đóng góp doanh thu của các công cụ XTTM (năm 2016)
Đơn vị: tỷ đồng
Tổng ngân
sách


Nguồn: phòng Marketing
Từ kết quả trên, có thể thấy quảng cáo và bán hàng cá nhân là 2 kênh truyền thông
mang lại nguồn doanh thu chủ yếu cho công ty: tỷ suất doanh thu/chi phí của quảng cáo
là 2.1 , marketing trực tiếp là 0.8, xúc tiến bán là 1.2 và của bán hàng cá nhân là 2.

SV: Nguyễn Thị Thu Hiền – K50C2

Page 13


BCTTTH Công ty cổ phần địa ốc 19
STT: 58
- Bán hàng cá nhân: đây là công cụ xúc tiến được quan tâm nhiều nhất. Với đội
ngũ nhân viên luôn nhiệt tình, cởi mở, thân thiện với khách hàng, đúng theo quy chuẩn
của công ty đề ra là thuyết phục khách hàng bằng lòng nhiệt tình của nhân viên. Công cụ
này giúp tương tác 2 chiều có hiệu quả, người bán tham gia vào quá trình quyết định
mua và thông điệp có thể thay đổi theo người nhận. Người bán trực tiếp chào bán sản
phẩm, nêu rõ những thông tin về mảnh đất, giá, giấy tờ cho người mua. Người mua sẽ
lắng nghe người bán, xem xét thông tin, và thắc mắc của người mua sẽ được phản hồi
ngay lập tức. Tuy nhiên, để khích lệ tinh thần làm việc cho nhân viên, chi phí bỏ ra cho
công cụ này cũng không nhỏ.
- Xúc tiến bán: Các hoạt động xúc tiến được sử dụng chủ yếu thông qua hoạt động
chiết khấu giá trong khoảng thời gian đầu mỗi đợt mở bán. Mức độ chiết khấu là từ 10
đến 15% tùy thuộc vào sản phẩm.
- Quảng cáo: đây là công cụ không thể thiếu, đem lại doanh thu lớn nhất cho công
ty trong các công cụ XTTM. Công ty sử dụng các phương tiện quảng cáo online thông
qua các kênh như: google adwords, seo web, facebook, fanpage,…
- Marketing trực tiếp: bao gồm email marketing và telemarketing. Với email
marketing công ty sử dụng phần mềm landsoft, thư sẽ được chuyển tới nhiều địa chỉ
mail trong cùng một thời gian giúp tiết kiệm thời gian và chi phí. Mục đích là để chào

hàng về sản phẩm, thông tin chi tiết về mảnh đất và các chương trình ưu đãi.
Telemarketing cũng được công ty quan tâm và đầu tư. Đội ngũ nhân viên telesales của
công ty được đầu tư nâng cao năng lực thường xuyên. Telemarketing được sử dụng cả
trước, trong và sau quá trình bán hàng. Nhân viên của công ty thường gọi điện tới khách
hàng để giới thiệu, bán hàng, tư vấn cho khách hay hỏi thăm tình hình của khách hàng
sau khi mua sản phẩm.
2.4. Thực trạng hoạt động quản trị chất lượng tại công ty.
Hoạt động quản trị chất lượng tại công ty chỉ xoay quanh chương trình nâng cao
chất lượng của các hoạt động marketing mix.
Việc quản lý và cải tiến chất lượng hầu hết do phòng Marketing thực hiện. Nhân
viên marketing thường xuyên theo dõi kết quả các chương trình marketing của công ty,
từ đó rút ra những thiếu sót, hạn chế để cải tiến.
Tuy nhiên, do nguồn lực hạn chế, phòng marketing phải làm quá nhiều công việc
dẫn đến việc triển khai áp dụng cũng khá hạn chế và chưa được quan tâm nhiều.
2.5. Thực trạng hoạt động logistic của công ty.
Hoạt động logistic của công ty chưa được thực hiện nhiều, do hầu hết công việc
của công ty đều được thực hiện với nhân viên của công ty, chưa có hoạt động thuê

SV: Nguyễn Thị Thu Hiền – K50C2

Page 14


BCTTTH Công ty cổ phần địa ốc 19
STT: 58
ngoài.
Với sản phẩm đặc thù là đất, nên công ty cũng không quá quan tâm đến các yếu tố
như: vận tải, kho, dự trữ, ...

SV: Nguyễn Thị Thu Hiền – K50C2


Page 15


BCTTTH Công ty cổ phần địa ốc 19
STT: 58
PHẦN 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẤP THIẾT CỦA CÔNG TY VÀ ĐỊNH HƯƠNG ĐỀ
TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
3.1. Đánh giá về thực trạng hoạt động kinh doanh và marketing của công ty.
3.1.1. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh và marketing.
Thành tựu:
Trải qua 4 năm thành lập và phát triển, công ty Cô phần Địa ốc 19 đã có một vị thế
nhất định trong lĩnh vực bất động sản, đặc biệt là đối với bất động sản Phú Quốc. Công
ty đã và đang cung cấp đất nền cho những dự án đầu tư lớn nhỏ tại Phú Quốc. Doanh
thu và lợi nhuận của công ty tăng hàng năm.
Các hoạt động marketing đã được đẩy mạnh hơn. Hình ảnh về công ty đã được
nhiều người biết đến, uy tín công ty ngày càng nâng cao.
- Xây dựng website bán hàng, giới thiệu sản phẩm, dự án: website
“phuquoc.net.vn” là nơi công ty đăng các bài giới thiệu sản phẩm, dự án của mình để
quảng cáo đến khách hàng. Website được nhân viên marketing chăm sóc thường xuyên,
cập nhật các bài viết mới, phục vụ nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng. Website
không chỉ là nơi khách hàng tìm thấy những mảnh đất hay dự án ưng ý mà còn mang
đến cho khách hàng những hình ảnh đẹp nhất, những thông tin hấp dẫn nhất về huyện
đảo Phú Quốc hay những mẹo vặt giúp bạn có những chuyến du lịch trọn vẹn. Website
uy tín, chuyên nghiệp, cung cấp đầy đủ thông tin cho khách hàng đã giúp công ty có
thêm nhiều giao dịch hơn.
- Xây dựng trang fanpage NHÀ ĐẤT PHÚ QUỐC để quảng cáo. Trang fanpage
giúp tiếp cận đối tượng khách hàng mục tiêu cụ thể với số lượng lớn trong thời gian
ngắn. Ngoài ra trang fanpage còn giúp người bán tương tác với người mua tốt hơn cũng
như linh hoạt hơn.

Hạn chế:
- Hiện tại, nhân lực cho các hoạt động marketing còn quá ít, một người phải phụ
trách khá nhiều công việc từ xây dựng kế hoạch marketing, truyền thông, quảng cáo,
quản trị nội dung website, fanpage, tìm kiếm khách hàng… dẫn tới việc thiếu quan tâm
và chuyên môn hóa.. Marketing là nguồn thu thập thông tin khách hàng chủ yếu của
công ty, tuy nhiên lại không được đầu tư nhiều. Dẫn đến tình trạng quảng cáo bị gián
đoạn để chờ chi phí hay trang web không được đầu tư để nâng cấp, sửa đổi….
- Phòng marketing và phòng kinh doanh hiện nay đang làm việc ở 2 vị trí địa lý
khác nhau. Phòng marketing đang hoạt động ở văn phòng Hà Nội còn phòng kinh doanh
làm việc chủ yếu ở văn phòng Phú Quốc. Do đó, quá trình làm việc còn gặp nhiều khó
khăn do khoảng cách về địa lý, dẫn đến thông tin không được liền mạch, bị gián đoạn,
bỏ sót nhiều thông tin khách hàng.

SV: Nguyễn Thị Thu Hiền – K50C2

Page 16


BCTTTH Công ty cổ phần địa ốc 19
STT: 58
- Do khu vực kinh doanh cũng như sản phẩm kinh doanh chủ yếu liên quan đến
Phú Quốc dẫn đến sự không đồng nhất giữa thương hiệu về công ty và thương hiệu về
sản phẩm. Khách hàng biết đến công ty với tên miền “phuquoc.net.vn” nhiều hơn là tên
miền “diaoc19.com.vn”. Hậu quả xảy ra là thương hiệu về công ty không thu hút được
nhiều sự quan tâm,
Vấn đề đặt ra:
- Các hoạt động marketing của công ty chưa được đầu tư nhiều về vốn và nhân lực.
- Thương hiệu về công ty và thương hiệu về sản phẩm không đồng nhất dẫn đến
tình trạng thương hiệu về công ty không thu hút được nhiều sự quan tâm và biết đến.
- Hoạt động giữa phòng marketing và phòng kinh doanh còn nhiều bất cập, chưa

phối hợp ăn ý, dẫn đến chồng chéo, bỏ bớt nhiều thông tin khách hàng.
3.1.2. Đề xuất định hướng giải quyết các vấn đề đặt ra với công ty.
- Vì data khách hàng của công ty có được chủ yếu nhờ vào marketing nên công ty
cần đầu tư nhiều hơn cả về vốn và nhân lực cho hoạt động marketing. Nhân lực
marketing nên được đầu tư hơn cả về chất và lượng.
- Đẩy mạnh các hoạt động phát triển thương hiệu về công ty song song với phát
triển thương hiệu về sản phẩm.
- Phân công công việc rõ ràng giữa phòng marketing và phòng kinh doanh, nâng
cao hiệu quả công việc giữa 2 phòng.
3.2. Định hướng đề tài khóa luận.
- Đề tài 1: Phân tích thực trạng và đưa ra giải pháp cho hoạt động quảng bá thương
hiệu của công ty Cổ phần Địa ốc 19.
- Đề tài 2: Giải pháp hoàn thiện hệ thống xúc tiến thương mại cho hệ thống
website của công ty Cổ phần Địa ốc 19.
- Đề tài 3: Phân tích thực trạng và giải pháp đối với sự ảnh hưởng của các yếu tố
nội bộ đến hoạt động tiếp thị sản phẩm đất nền của công ty Cổ phần Địa ốc 19.

SV: Nguyễn Thị Thu Hiền – K50C2

Page 17


BCTTTH Công ty cổ phần địa ốc 19
STT: 58
PHỤ LỤC

Hội đồng Thành viên

Chủ tịch Hội đồng Thành viên


Tổng giám đốc

Giám đốc
Kinh doanh

Giám đốc
Truyền thông

Phòng truyền
thông,
marketing

Phòng
nguồn

Phòng Kinh
doanh dự án

Giám đốc
Tài chính

Phòng Kinh
doanh đất
thổ cư

Phòng kế toán,
hành chính nhân
sự

Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Địa ốc 19.


SV: Nguyễn Thị Thu Hiền – K50C2

Page 18


BCTTTH Công ty cổ phần địa ốc 19
STT: 58

Hình 1.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức phòng marketing

STT
Năm
Chỉ
tiêu

Năm

1

2014

2015

2016

2015/2014
Tuyệt
Tương
đối

đối

2016/2015
Tuyệt
Tương
đối
đối

Doanh thu

214.5

311

374.5

96.5

1.45%

63

1.20%

2

Chi phí

156


205.6

169.7

49.6

1.32%

-35.9

0.83%

3

Lợi nhuận

58.5

105.4

204.8

46.9

1.80%

99.4

1.94%


Bảng 1.1. Kết quả kinh doanh trong 3 năm 2014-2016

SV: Nguyễn Thị Thu Hiền – K50C2

Page 19


BCTTTH Công ty cổ phần địa ốc 19
STT: 58

Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ khách hàng mục tiêu của công ty Cổ phần Địa ốc 19
Mã hàng
theo địa lý

Ấp

ACTT-CD001

Ấp Cây
Thông
Trong

Cửa Dương

1,113

1.115 tỷ

ABT-CD-001


Ấp Bến
Tràm

Cửa Dương

5,000

5.6 tỷ/công

ABT-CD-010

Ấp Bến
Tràm

Cửa Dương

301

3.9 tỷ

KP5-DD-001

Khu phố 5

Dương
Đông

4,440

3.8 tỷ/công


A2-CC-001

Ấp 2

Cửa Cạn

5,287

900tr/công

ABT-CD-004

Ấp Bến
Tràm

Cửa Dương

120

500tr/nền



SV: Nguyễn Thị Thu Hiền – K50C2

Diện tích

Giá bán


Đánh giá sơ bộ
Đất khá vuông vắn. Gần nhà
máy đèn. khu dân cư, hạ tầng
hoàn thiện, nhà mọc lên
nhiều. Có ảnh đi kèm
Đất đẹp. Đất mặt tiền bến
trạm. Khá vuông vắn. Trùng
với mã ABT-CD-019. Giá
như nhau.
Đất vuông vắn rất đẹp. Mặt
lộ Bến Tràm rất rộng.
Đất vuông vắn. Mặt hẻm.
Chưa rõ thông tin cách
đường chính bao nhiêu mét.
2 công ngoài sổ mua thì bao
sổ. Đất khá vuông vắn. Môi
giới giới thiệu lấy cò chứ ko
kê giá. Nhưng chưa soi quyh
hoạch nên chửa biết nó nằm
ở đường nào T_T
Đất vuông vắn. Cách đường
chính lộ Bến Tràm 100m.
Hẻm 6m ô tô vào thoải mái.

Page 20


BCTTTH Công ty cổ phần địa ốc 19
STT: 58


ACTN-CD001

Ấp Cây
Thông
Ngoài

Cửa Dương

2,862

4.2 tỷ/công

ABT-CD-005

Ấp Bến
Tràm

Cửa Dương

1,338

6 tỷ/công

AKT-CD-001

Ấp Khu
Tượng

Cửa Dương


4,999

2.5 tỷ/công

AKT-CD-002

Ấp Khu
Tượng

Cửa Dương

2,996

ASD-DT-001

Ấp Suối Đá

Dương Tơ

8,484

ASC-CD-001

Ấp Suối
Cát

Cửa Dương

6,326


750tr/công

ACS-HN-001

Ấp Cây
Sao

Hàm Ninh

5,235

5.5 tỷ/công

1.7 tỷ/công

Đang bê tông hóa, Tết này là
xong. Có 4 nền đối diện nhau
có đường 15 mét.
Đất trông tạm được. Mặt
đường lộ Cây Thông Ngoài.
Trùng với mã ACTN-CD004. Giá rẻ hơn 400tr/công
Đắt khá vuông nhưng thóp
hậu khoảng 0.3m. Ngay mặt
lộ Bến Tràm.
Đất vuông vắn. Mặt hẻm.
Chưa rõ thông tin cách
đường chính bao nhiêu mét.
Cần tra quy hoạch để xem
mặt ngõ bao nhiêu m (khá
nhỏ_

Đất không được vuông vắn
cho lắm. Trong sổ đỏ ghi
diện tích nằm trong hành
lang lộ giới là 259.7m
Đất ngũ giác, 3 mặt tiền.
Đất vuông vắn. Mặt hẻm khá
rộng (chưa tra quy hoạch nên
chưa biết bao nhiêu m)
Đối diện biển. Xung quanh
có các resort đang xây. Đất ở
ấp Cây Sao. Tại đây đang
làm đường với có nhiều dự
án du lich trên đó nên giá
hiện h đang lên từng ngày.
Khúc dưới Rạch Hàm cách
Cây Sao 1 chut thì còn 3-4ty
1 công tuy từng vị trí.

Bảng 2.1: Bảng giá một số sản phẩm của công ty Cổ phần Địa ốc 19

Năm

Tổng ngân

SV: Nguyễn Thị Thu Hiền – K50C2

Phân chia ngân sách

Page 21



BCTTTH Công ty cổ phần địa ốc 19
STT: 58

2014
2015
2016

sách

Quảng cáo

50
85
94

40%
43%
45.5%

Marketing
trực tiếp
10.2%
10%
8%

Xúc tiến bán
15%
11%
9%


Bán hàng cá
nhân
34.8%
36%
37.5%

Bảng 2.2: Phân bổ ngân sách xúc tiến thương mại/truyền thông marketing

Biểu đồ 2.2: Mức độ đóng góp doanh thu của các công cụ XTTM (năm 2016)

SV: Nguyễn Thị Thu Hiền – K50C2

Page 22


×