Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Báo cáo thực tập Hệ thống thông tin Công ty cổ phần gắn kết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.98 KB, 28 trang )

MỤC MỤC
MỤC MỤC...................................................................................................................... i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ HÌNH VẼ...........................................................iv
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................. v
PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GẮN KẾT...................1
1.1

Sự hình thành và phát triển của công ty.............................................................1

1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý công ty................................................................................2
1.3. Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty.....................................3
1.4. Kết quả kinh doanh của công ty trong vài năm gần đây......................................3
PHẦN 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY...................5
2.1. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường vĩ mô, ngành tới hoạt động kinh doanh
của công ty...................................................................................................................... 5
2.1.1 Môi trường vĩ mô ảnh hưởng tới hoạt động công ty...........................................5
2.1.2 Môi trường ngành tác động hoạt động kinh doanh của công ty........................7
2.2. Thực trạng hoạt động marketing thương mại của công ty...................................8
2.2.1 Đặc điểm thị trường, khách hàng và các yếu tố nội bộ của công ty...................8
2.2.2. Thực trạng nghiên cứu và phân tích marketing, chiến lược marketing của
công ty........................................................................................................................... 10
2.3 Thực trạng hoạt động marketing thương mại của công ty..................................11
2.3.1. Thực trạng về mặt hàng kinh doanh của công ty.............................................11
2.3.2. Thực trạng về giá mặt hàng của công ty...........................................................13
2.3.3 Thực trạng về phân phối mặt hàng của công ty................................................13
2.3.4 Thực trạng về xúc tiến thương mại của công ty................................................14
2.3.5. Thực trạng về con người của công ty................................................................14
2.3.6 Thực trạng về quy trình dịch vụ của công ty.....................................................15
2.3.7 Thực trạng về môi trường dịch vụ của công ty.................................................15
2.4 Thực trạng quản trị chất lượng của công ty.........................................................16


2.4.1 Hoạt động hoạch định chất lượng tại công ty....................................................16
2.4.2 Tổ chức chất lượng dịch vụ.................................................................................16
1


2.4.3 Kiểm soát, đảm bảo và cải tiến chất lượng dịch vụ...........................................17
2.4.4 Hoạt động đo lường, kiểm tra, đánh giá chất lượng dịch vụ............................18
2.5 Thực trạng quản trị logistics của công ty.............................................................18
PHẦN 3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẤP THIẾT CỦA CÔNG TY VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ
TÀI KHÓA LUẬN.......................................................................................................19
3.1 Đánh giá về thực trạng hoạt động của công ty cổ phần Gắn Kết........................19
3.1.1.Thuận lợi..............................................................................................................19
3.1.2 Khó khăn..............................................................................................................20
3.3 Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp...............................................................21
KẾT LUẬN................................................................................................................... 22
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................23

2


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
CTCP
Gắn Kết
VNĐ
USD

Tiếng Anh

United States Dollar


3

Tiếng Việt
Công ty cổ phần
Công ty cổ phần Gắn Kết
Việt Nam đồng
Đô la Mỹ


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
STT
1
2

Danh mục
Sơ đồ 1.1
Bảng 1.1

Nội dung
Sơ đồ cấu trúc tổ chức của công ty
Doanh thu và lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
giai đoạn 2014-2016

4


LỜI MỞ ĐẦU
Nhiều năm qua, với sự phát triển của nền kinh tế tại Việt Nam, các ngành dịch vụ
ngày càng phát triển. Với tỷ lệ người dân sống tại thành thị ngày càng tăng lên, với lối

sống ngày một “công nghiệp hóa”, người dân có xu hướng muốn trải nghiệm, để phát
triển bản thân, phát triển con trẻ và tìm không khí mới. Công ty cổ phần Gắn Kết ra đời
trong hoàn cảnh đó. Chỉ với hơn 3 năm thành lập, công ty đã, đang ngày càng phát triển,
dần trở thành một thương hiệu về teambuilding uy tin trong lòng khách hàng.
Trong thời gian thực tập tại công ty Cổ phần Gắn Kết dưới sự hướng dẫn tận tình
của thạc sĩ Bùi Lan Phương cùng sự hỗ trợ, giúp đỡ của các anh chị trong công ty cổ
phần Gắn Kết , em đã hiểu vầ làm rõ thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty và đề
xuất một số giải pháp góp phần vào sự phát triển của công ty.
Bài báo cáo thực tập của em gồm 3 phần:
Phần 1: Giới thiệu về Công ty cổ phần Gắn Kết
Phần 2: Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần ắn Kết
Phần ba: Một số vấn đề cấp thiết của công ty cổ phần Gắn Kết và định hướng đề
tài khóa luận tố nghiệp.

5


PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GẮN KẾT
1.1 Sự hình thành và phát triển của công ty
- Tên gọi: Công ty cổ phần Gắn Kết
- Trụ sở: Tầng 6, Sky City Tower A, 88 phố Láng Hạ, phường Láng Hạ, quận Đống
Đa, thành phố Hà Nội.
- Web:
- Điện thoại giao dịch: 0981 832 988
- Slogan: Thăng hoa cùng đồng đội
- Công ty cổ phần Gắn Kết được thành lập ngày 3/4/2014, do ông Nguyễn Danh
Tuân đứng đầu.
- Nơi đăng ký quản lý là Chi cục thuế quận Đống Đa với mã số thuế là
0107789108.
- Công ty cổ phần Gắn Kết được thành lập theo loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa,

doanh nghiệp có con dấu và tài khoản riêng, hạch toán độc lập.
- Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty là tổ chức du lịch teambulding và
điều hành tour du lịch .
- Tổng số cán bộ công nhân viên tính đến ngày 25/1/2018: 30 người.

1


1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý công ty
Sơ đồ 1.1: Cấu trúc bộ máy tổ chức của công ty cổ phần Gắn Kết
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ

GIÁM ĐỐC

.

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG
MARKETIG

PHÒNG NHÂN
SỰ

PHÒNG KINH
DOANH

PHÒNG KẾ
TOÁN


* Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty
để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của
Đại hội đồng cổ đông.
* Giám đốc Nguyễn Danh Tuân là người điều hành hoạt động hằng ngày của công
ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và
trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. Giám đốc Nguyễn
Danh Tuân cũng là thành viên của Hội đồng quản trị.
* Phòng kinh doanh: Có chức năng giới thiệu và tiêu thụ các dịch vụ mà công ty
cung cấp, tiếp nhận các ý kiến phản hồi từ khách hàng để báo lại công ty.
* Phòng nhân sự: có nhiệm vụ chính là quản trị nguồn nhân lực trong công ty
- Lập kế hoạch và tuyển dụng: Kết hợp cùng các phòng ban khác tổ chức tuyển dụng
những vị trí thiếu cho công ty.
- Đào tạo và phát triển nhân lực: Xây dựng, quyết định chương trình đào tạo cho
người lao động tại doanh nghiệp phát triển nghề nghiệp của họ.
- Duy trì và quản lý nguồn lực: Cùng với các trưởng phòng ban khác bố trí, thuyên
2


chuyển, đề bạt, quản lý quá trình thôi việc…
- Thông tin, dịch vụ nhân sự: Nắm bắt thông tin nhân sự trong công ty một cách
nhanh chóng, truyền tin hiệu quả.
* Phòng tài chính kế toán:
- Hạch toán bằng tiền các hoạt động kinh doanh
- Quản lý tài sản, nguồn vốn
- Tính giá thành các dịch vụ cung cấp
- Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ
- Tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính kịp thời cho ban giám
đốc
- Quản lý tài sản, nguồn vốn

- Tổng hợp báo cáo nghĩa vụ với Nhà nước
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công Lãnh đạo Tổng công ty.
* Phòng marketing: nghiên cứu và tổng hợp các nguồn thông tin thị trường, lập kế
hoạch marketing, nghiên cứu thị trường, trên cơ sở đó, đề xuất kế hoạch hành động cho
từng giai đoạn phát triển của công ty.
1.3. Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty
Hiện nay, công ty kinh doanh chủ yếu về mảng cung cấp các tour du lịch
teambuilding cho đối tượng khách hàng là giới trẻ từ 18 – 30 tuổi , phụ huynh có con từ
9 – 15 tuổi và các cá nhân, tập thêt có nhu cầu đi du lịch theo đội, nhóm.
1.4. Kết quả kinh doanh của công ty trong vài năm gần đây
Trích báo cáo tài chính năm 2014, 2015, 2016 của công ty(Đơn vị: Triệu VNĐ)
STT
1
2
3

Danh

Năm

Năm

Năm

mục

2014

2015


2016

Doanh
thu
Chi phí
Lợi nhuận
trước thuế

Tỷ lệ
Năm 2015 so với
Năm 2016 so với
2014

2015

9 206

13 266 15 097

4 060

44,10%

1 831

13,80%

7 548

11 276


12 543

3 728

49,39%

1 267

11,24%

1 658

1990

2 554

332

20,02%

564

28,34%

Dựa vào bảng thống kê trên, ta nhận thấy:

3



Về doanh thu bán hàng, từ năm 2014 đến năm 2015 có sự tăng lên nhanh chóng, từ
9206 tỷ đồng lên 13266 tỷ đồng tăng 44,10%, tương ứng tăng 4060 tỷ đồng.
Đến năm 2016, doanh thu bán hàng của công ty tăng từ 13266 tỷ đồng lên 15097
tỷ đồng, tăng 11,24%, tương ứng tăng 1831 tỷ đồng.
Về lợi nhuận trước thuế, từ năm 2014 đến năm 2015 lợi nhuận trước thuế tăng từ
1658 tỷ đồng lên đến 1990 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 20,02% so với năm
2014.
Đến năm 2016, lợi nhuận trước thuế của công ty tăng từ 1990 tỷ đồng lên 2554 tỷ
đồng, tương ứng với 28,34% so với năm 2014.
Như vậy, qua từng năm, dưới sự dẫn dắt của ban lãnh đạo cùng những chiến lược
kinh doanh đúng đắn, tình hình kinh doanh của công ty cho thấy hiệu quả tăng rõ rệt: cả
doanh thu và lợi nhuận đều tăng lên qua các năm. Điều này thể hiện cho sự vững vàng,
ổn định và ngày một phát triển của công ty.

4


PHẦN 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
2.1. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường vĩ mô, ngành tới hoạt động kinh
doanh của công ty
2.1.1 Môi trường vĩ mô ảnh hưởng tới hoạt động công ty
a. Môi trường kinh tế:
* Tốc độ tăng trưởng kinh tế :
- Sự phát triển của nền kinh tế làm cho GDP bình quân đầu người tăng theo, đời
sống vật chất cũng vì thế mà trở nên ổn định hơn khiến con người dần chuyển sang quan
tâm nhiều đến các hoạt động du lịch cũng như các hoạt động teambulding để giải trí và
nghỉ ngơi. Theo số liệu thống kê của Tổng cục Du lịch : tính đến 2/1/2018, lượng khách
quốc tế đến Việt Nam đã đạt 9.448.331 lượt, tăng 28,4% so với cùng kỳ năm trước;
khách du lịch nội địa đạt 57,9 triệu lượt (trong đó, khách lưu trú đạt 27,8 triệu lượt) tăng
10,3%; tổng thu từ khách du lịch ước đạt 376.000 tỷ đồng, tăng 26,5%. Đây mở ra cơ

hội cho ngành phát triển, phục vụ khách với nhiều mục đích du lịch khác nhau.
- Tuy nhiên, ngành dịch vụ này cũng chịu ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới như
lạm phát, khủng hoảng kinh tế... Khi những vấn đề này xảy ra, cuộc sống của người dân
sẽ trở nên khó khăn hơn, làm cho việc làm ít đi, đồng lương lại cắt xén, trong khi giá cả
các mặt hàng thiết yếu như thực phẩm, xăng dầu vẫn cứ tăng cao. Du lịch là hoạt đông
giải trí và là nhu cầu thứ yếu nên dễ dàng bị từ bỏ khi thu nhâp giảm. Vì vậy môi trường
kinh tế thế giới cũng có ảnh hưởng tiêu cực đến lĩnh vực kinh doanh dịch vụ du lịch của
các công ty du lịch, trong đo có Gắn Kết.
* Các chính sách kinh tế:
- Tỷ giá : Sự chênh lệch tỷ giá hối đoái cũng có tác động kích cầu du lịch. Nếu
khai thác tốt lợi thế về tỷ giá, các doanh nghiệp trong nước sẽ tạo ra được lợi thế cạnh
tranh so với các đối thủ cạnh tranh nước ngoài.
- Cơ sở hạ tầng: Năm 2016, theo đánh giá các chuyên gia cơ sở hạ tầng ở cấp địa
phương vẫn bộc lộ nhiều điểm yếu của ngành du lịch Việt Nam, tuy nhiên cho đến nay
khi bước sang năm 2018 cơ sở phục phụ cho ngành du lịch ngày càng được quan tâm
đầu tư xây dựng hiện đại ví dụ như: Hệ thống khách sạn hạng sang, khu du lịch cao cấp

5


kèm theo đó là sự bùng nổ của các phương tiện đi lại như hãng hàng không giá rẻ giúp
cho việc du lịch được thuận tiện, tiết kiệm chi phí.
b. Môi trường văn hóa:
Mỗi quốc gia hay vùng miền đều có một nền văn hóa riêng, những danh lam thắng
cảnh, những khu di tích lịch sử, những điểm đến du lịch đẹp vạn lòng người. Chính vì
vậy, khi cuộc sống hiện đại trở nên tốt hơn về mặt vật chất, con người ngày càng muốn
dành nhiều sự quan tâm cho các giá trị tinh thần thông qua các hoạt động du lịch. Bằng
chứng là số lượng người đi du lịch hằng năm, doanh thu từ hoạt động du lịch hằng năm
đều tăng so với các năm trước đó.Theo kết quả khảo sát độc lập của Công ty
Freshminds, Việt Nam nằm trong top 4 điểm đến thân thiện nhất trên thế giới. Sự kiện

văn hóa như Vịnh Hạ Long được bình chọn trong top 7 kỳ quan thiên nhiên thế giới,
hình ảnh của Việt Nam đã được xuất hiện trên kênh BBC- 1 kênh thông tin kinh tế quốc
tế cũng chính là một trong những lí do hấp dẫn du khách đi du lịch nhiều hơn nữa.
c. Môi trường chính trị - luật pháp:
* Tình hình chính trị, an ninh : Đảm bảo an ninh chính trị ổn định luôn là điều kiện
quan trọng để phát triển kinh tế bền vững ở mỗi quốc gia. Đặc biệt trong lĩnh vực du
lịch, điều kiện đảm bảo anh ninh phải được đặt lên hàng đầu do đặc thù của dịch vụ du
lịch là đem đến cho du khách sự nghỉ ngơi, thư giãn, thoải mái. Một đất nước thường
xuyên xảy ra bạo động, bắt cóc, khủng bố thì không bao giờ có ai có tâm trí để đi vui
chơi, nghỉ dưỡng. Những biến động của nền chính trị sẽ dẫn tới những thiệt hại nặng nề
cho ngành du lịch. Tuy nhiên, Việt Nam luôn nằm trong top những quốc gia có tình hình
an ninh, chính trị an toàn nhất trên thế giới, nên du khách hoàn toàn yên tâm khi trải
nghiệm các dịch vụ du lịch.
* Luật pháp : Hệ thống luật pháp Việt Nam tương đối chặt chẽ, và không có quá
nhiều yêu cầu, thủ tục rườm rà đối với các hoạt động du lịch teambulding. Chính vì vậy
nó cũng tạo tâm lý thoải mái và tự do cho du khách khi có nhu cầu đi du lịch theo hình
thức này.
d. Môi trường công nghệ:
Trước đây, công nghệ được đưa vào Việt Nam với chi phí cao, không phù hợp với
khả năng chi trả của các doanh nghiệp nhỏ. Do không được tiếp cận với khoa học công
nghệ, hệ thống xử lý dữ liệu của ngành dịch vụ du lịch còn kém. Nhưng từ khi thực hiện
6


tự do hóa thương mại, việc đưa công nghệ mới vào Việt Nam dễ dàng, giá thành của các
sản phẩm công nghệ cũng giảm hơn trước. Nhờ đó, ngày càng nhiều doanh nghiệp được
ứng dụng công nghệ trong khâu quản lý du lịch như quản lý cơ sở dữ liệu khách hàng,
lên lịch bảng biểu thời gian, địa điểm cho các tour một cách khoa học.
e. Môi trường tự nhiên:
Các nhân tố tự nhiên bao gồm nguồn lực tài nguyên thiên nhiên có thể khai thác,

các điều kiện về địa lý như địa hình, đất đai, thời tiết, khí hậu,… ở trong nước cũng như
ở từng khu vực. Ở Việt Nam, đây chính là điểm hấp dẫn thu hút khách du lịch không chỉ
trong mà còn ngoài nước. Vì sự phân mùa, thời tiết khác nhau giữa các vùng miền làm
cho mỗi vùng có những đặc trưng du lịch riêng, chính vì thế các điểm du lịch có thể hoạt
động quanh năm với những nét đẹp riêng tùy từng thời điểm.
Tuy nhiên, những thiên tai xảy đến bất ngờ mà các con người không lường trước
được đều để lại hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng nhiều đến hoạt động kinh doanh chính
là điều các doanh nghiệp phải chú ý tới. Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng ở mức độ khác
nhau, cường độ khác nhau đối với từng loại doanh nghiệp ở các địa điểm khác nhau và
nó cũng tác động theo cả hai xu hướng cả tiêu cực và tích cực.
2.1.2 Môi trường ngành tác động hoạt động kinh doanh của công ty
a. Đối thủ cạnh tranh
Hoạt động du lịch vốn bị cạnh tranh khá gay gắt bởi nhiều đối thủ trong và ngoài
nước. Đối thủ hiện tại mà Gắn Kết cần quan tâm nhất tại miền Bắc là công ty du lịch
Hanoitourist và Saigontourist. Đây là 2 công ty đều có tuổi đời lâu và khá danh tiếng
trong việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ du lịch.Tuy nhiên, Gắn Kết vẫn đạt được mức
tăng trưởng từng năm sau gần 4 năm thành lập. Các doanh nghiệp du lịch cạnh tranh
nhau về sản phẩm, về chất lượng, về giá cả, về mức độ hấp dẫn của tour du lịch.Và đặc
biệt là về các chương trình khuyến mãi, hậu mãi của doanh nghiệp dành cho khách
hàng. Mục tiêu của công ty trong quá trình cạnh tranh lành mạnh với các đối thủ trong 5
năm tới là sẽ trở thành một công ty du lịch với dịch vụ hàng đầu, là cái tên được nhắc
đến đầu tiên khi khách hàng nghĩ tới các hoạt động du lịch teambulding.
b. Sức ép từ phía các nhà cung cấp:
Tất cả những người tham gia vào việc cung cấp nguồn lực trong du lịch và ngoài
du lịch (bao gồm cả các hãng nghiên cứu quảng cáo, nhà in, cơ sở giáo dục và đào tạo,
7


tư vấn độc lập) đều được coi là nhà cung ứng của doanh nghiệp du lịch. Khi phân tích
nhà cung ứng cần liệt kê các nhà cung ứng theo thứ tự quan trọng đối với sản phẩm đầu

ra của doanh nghiệp, trong mỗi chủng loại dịch vụ lại liệt kê cụ thể từng nhà cung ứng
với các tiêu chí chất lượng dịch vụ, hàng hóa, giá cả, độ tin cậy, mối quan hệ, quyền mặc
cả cao hay thấp. Tuy chịu sức ép lớn về nhà cung cấp nhưng Gắn Kết không dễ dàng
đầu hàng mà luôn tìm cách đàm phán với nhà cung cấp dụng cụ du lịch. Các dụng cụ
hầu hết đều nhập từ nước ngoài bởi vì trong nước chưa có cơ sở sản xuất. Vì vậy gá
thành còn khá cao, làm gảm mức lợi nhuận đáng kể của công ty nên công ty vẫn cần
quan tâm và phải tìm giải pháp khắc phục tốt hơn.
c. Sức ép từ phía các sản phẩm thay thế:
Trong tương lai sản phẩm thay thế của công ty sẽ có xu hướng gia tăng như các
chương trình du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, du lịch mạo hiểm… sẽ tạo nên một sức ép
rất lớn đối với sản phẩm du lịch hiện thời của công ty. Vì vậy công ty cần nâng cấp và
hoàn thiện cho sản phẩm đang lưu hành trên thị trường được hoàn hảo đồng thời phải
tích cực nghiên cứu, triển khai các loại sản phẩm mới của mình chứ không chỉ riêng
hoạt động du lịch teambulding.
d. Khách hàng:
Chính là người sẽ mua các sản phẩm dịch vụ của công ty. Mọi sản phẩm, dịch vụ
sản xuất ra chỉ tiêu thụ được khi đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Khi phân tích khách
du lịch cần phải xác định được: lượng khách du lịch hiện tại, lượng khách tiềm năng
trong tương lai, động cơ và mục đích chính của chuyến đi, phương tiện vận chuyển, độ
tuổi, giới tính, địa phương, loại chương trình du lịch nào khách thường mua, mua ở đâu,
khi nào, theo hình thức nào, yếu tố nào ảnh hưởng tới quyết định, các lợi ích nào mà
khách du lịch tìm kiếm. Để từ đó quyết định việc lựa chọn các mặt hàng, phương thức
bán hàng, phương thức phục vụ, các hình thức thanh toán để đáp ứng tốt nhất nhu cầu
của khách hàng.
2.2. Thực trạng hoạt động marketing thương mại của công ty
2.2.1 Đặc điểm thị trường, khách hàng và các yếu tố nội bộ của công ty
- Thị trường: Là một doanh nghiệp nhỏ được khởi đầu từ Hà Nội, nên Gắn Kết tập
trung phát triển trước mắt và chủ yếu ở khu vực Hà Nội.Tuy nhiên, hiện tại công ty đã
bắt đầu mở rộng thị trường sang các khu vực lân cận miền Bắc như Vĩnh Phúc, Bắc
8



Ninh, Hòa Bình, Lào Cai.
- Khách hàng mục tiêu
+ Khách hàng là giới trẻ từ 18 – 30 tuổi, quan tâm đến du lịch và các hoạt động tập
thể. +Khách hàng là các phụ huynh có con từ 9 – 15 tuổi, mong muốn tạo ra môi trường
vui chơi, giải trí lành mạnh cho cả bố mẹ và con cái
+ Khách hàng là những công ty, tổ chức có nhân sự trẻ, năng động, ưa thích các
hoạt động tập thể và có niềm đam mê với du lịch với thu nhập khá trở lên.
- Đặc điểm nội bộ của công ty:
+ Nguồn nhân lực: Cho đến thời điểm hiện tại, số lượng nhân viên tại Gắn Kết đạt
được là 30 người ( khi bắt đầu thành lập chỉ có 8 người) và toàn bộ công ty từ người
đứng đầu cho đến các nhân viên phòng ban đều là những người trẻ, thuộc thế hệ 9X, ưa
thích sự trẻ trung, năng động và tinh thần dám nghĩ dám làm.Ở đây, mọi ý tưởng của
nhân viên đều có khả năng trở thành chiến lược kinh doanh nếu Hội đồng quản trị nhận
thấy nó mới lạ, có thể đem đến sự khác biệt cho Gắn Kết so với đối thủ và đem lại được
lợi nhuân cho công ty.
+ Nguồn lực vật chất: Sau gần 4 năm hình thành và phát triển, có thể nói cơ sở vật
chất tại Gắn Kết đã khá đầy đủ, đáp ứng được nhu cầu làm việc cơ bản cho nhân viên.
Từ bàn ghế, máy tính đến các phòng ban riêng để làm việc hay phòng giải trí cho nhân
viên đều được ban lãnh đạo đầu tư kĩ lưỡng nhằm tạo tâm lí thoải mái nhất cho nhân
viên làm việc có hiệu quả.
Tuy nhiên do còn là một doanh nghiệp nhỏ nên nguồn vốn vẫn là một vấn đề quan
tâm hàng đầu của công ty. Nhưng ban lãnh đạo cũng đã chứng tỏ được năng lực của
mình thông qua nhiều dự án, chính vì vậy việc kêu gọi vốn đầu tư đã trở nên bớt khó
khăn hơn và nhận được nhiều sự quan tâm của các công ty đối tác.
+ Nguồn lực vô hình: là các yếu tố như triết lí kinh doanh, chiến lược kinh doanh
hay các ý tưởng sáng tạo của nhân viên,…Có thể nói nhân sự trẻ mang đến rất nhiều lợi
thế cho công ty như sự năng động, những sáng kiến mới lạ, sự đồng điệu và am hiểu rõ
nét về đối tượng khách hàng mục tiêu mà công ty hướng đến. Chính vì vậy từ chiến lược

kinh doanh mà ban lãnh đạo đề ra đến việc nhân viên đưa ra ý tưởng cũng đồng điệu
nhau và đều hướng đến mục tiêu duy nhất là đem lại trải nghiệm dịch vụ du lịch hoàn
hảo nhất cho các khách hàng. Nhờ đi theo một tôn chỉ thống nhất này mà Gắn Kết luôn
9


đạt sự tăng trưởng mạnh mẽ qua từng năm một.
- Mục tiêu marketing: Gắn Kết là doanh nghiệp nhỏ về tuổi đời nhưng lại có tham
vọng vươn xa rất nhiều, vì vậy mục tiêu marketing mà công ty đặt ra trong 5 năm đầu
chính là định vị được thương hiệu trong ngành du lịch để khi nhắc đến du lịch
teambulding, khách hàng nghĩ đến đầu tiên sẽ là thương hiệu Gắn Kết. Và trong tương
lai sẽ là mục tiêu chiếm lĩnh được thị phần và lợi nhuận hàng đầu trong toàn ngành.
- Mục tiêu quản trị thương hiệu: phát triển thương hiệu đứng đầu về lĩnh vực du
lịch teambulding mở rộng trên toàn quốc, trong tương lai 10 năm là mở rộng sang cả
khu vực châu Á.
2.2.2. Thực trạng nghiên cứu và phân tích marketing, chiến lược marketing của
công ty
- Thực trạng nghiên cứu marketing, thu thập và phân tích thông tin ở công ty:
Thời điểm mới thành lập, công ty chưa có bộ phận marketing riêng, việc nghiên
cứu thị trường và tìm kiếm, thu thập thông tin đều do các nhân viên kinh doanh của
công ty đảm nhận và họ hoàn thành khá tốt. Tuy nhiên 1 năm sau khi thành lập, do sự
mở rộng quy mô và để thể hiện tính chuyên nghiệp, công ty đã thành lập các phòng ban
độc lập, hoàn toàn chịu trách nhiệm về chuyên môn riêng, trong có có phòng marketing.
Vì vậy việc nghiên cứu và thu thập, phân tích thông tin đều do phòng marketing đảm
nhận. Hiện tại, công ty vẫn tổ chức việc nghiên cứu về nhu cầu của khách hàng với các
dịch vụ du lịch, nhất là với hình thức du lịch mới teambulding. Bên cạnh đó là nghiên
cứu về những thói quen và mối quan tâm khác liên quan khi khách hàng đi du lịch để
cũng cấp thêm các sản phẩm, dich vụ liên quan, đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng.
Công ty áp dụng cả nghiên cứu sơ cấp và thứ cấp. Với nghiên cứu sơ cấp, công ty thu
thập dữ liệu của khách hàng, thông qua hai kênh chính đó là online và offline. Cách thu

thập thông tin từ kênh offline đó là phát phiếu khảo sát đến các công ty, tổ chức. Còn từ
online là thông qua mạng Internet như google adwords, seo web, facebook, email
marketing hay áp dụng nhiều nhất hiện nay là thực hiện khảo sát qua điện thoại
( telemarketing ). Mọi thông tin và dữ liệu thu thập được sẽ được phòng marketing xử lí
và sau đó chuyển qua cho phòng kinh doanh quản lí và sử dụng. Với nghiên cứu thứ cấp
chủ yếu trên các bài báo, báo cáo về lĩnh vực du lịch, những dữ liệu có sẵn đã được
nghiên cứu và sử dụng trước đó.
10


- Thực trạng chương trình và chiến lược marketing tại công ty.
+ Phân đoạn thị trường: công ty phân đoạn dựa trên 2 tiêu chí ứng với 2 tập khách
hàng. Với khác hàng là các cá nhân, công ty phân đoạn dựa trên tiêu thức địa lý và tiêu
thức nhân khẩu học. Tiêu thức địa lý là tùy vào đối tượng khách hàng ở khu vực địa lý
nào thì sẽ tổ chức các tour cho phù hợp với đặc điểm địa hình, văn hóa và thói quen sinh
hoạt ở khu vực đó. Tiêu thức nhân khẩu học thì chủ yếu tùy vào độ tuổi để thực hiện các
hoạt động teambulding cho phù hợp, như người lớn tuổi thì phải thực hiện các hoạt động
nhẹ nhàng hơn những người trẻ tuổi, mức độ mạo hiểm hay hoạt động mạnh cũng được
giảm đáng kể so với những người trẻ. Với khách hàng là các tổ chức, công ty phân đoạn
dựa trên tiêu thức quy mô khách hàng. Tức là tùy vào quy mô khách hàng mà sẽ đưa ra
các chương trình tour cho phù hợp cả về số lượng người sẽ tham gia và giá cả của tour.
Việc phân đoạn theo tiêu chí này cũng giúp công ty đề ra các chính sách quản lý khách
hàng lớn phù hợp.
– Lựa chọn thị trường mục tiêu: Công ty đã chọn phát triển đều cả 3 thị trường là
khách du lịch nội địa (Domestic) và khách du lịch Inbound, khách du lịch Outbound.
Phân đoạn thị trường với các độ tuổi khác nhau, công ty đã nỗ lực marketing quảng cáo,
PR, khuyến mãi xây dựng thương hiệu, thương mại điện tử để thu hút nhiều khách hàng
hơn.
- Định vị trên thị trường mục tiêu: Công ty hướng đến việc định vị trong tâm trí
khách hàng mục tiêu là một doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực du lịch teambulding

với các loại hình trải nghiệm du lịch và các hoạt động vui chơi, giải trí mới lạ, thu hút và
hấp dẫn.
- Mục tiêu marketing chung hướng tới: Là 1 trong những doanh nghiệp hàng đầu ở
Việt Nam về hoạt động du lịch teambulding, cùng với đội ngũ nhân viên được đào tạo
chuyên sâu kiến thức về chuyên môn, kỹ năng. Các dịch vụ và sản phẩm do công ty
cung cấp tới người tiêu dùng phải luôn nằm trong Top dịch vụ chất lượng cao, độc đáo
và giá cả hợp lí.
2.3 Thực trạng hoạt động marketing thương mại của công ty
2.3.1. Thực trạng về mặt hàng kinh doanh của công ty.
Từ lúc thành lập cho đến nay, công ty chỉ cung cấp một dịch vụ duy nhất đó là tour
du lịch teambulding cho các cá nhân, tổ chức, đội, nhóm. Định hướng của công ty là
11


phát triển dịch vụ này trở nên chuyên nghiệp và phổ biến để nhiều khách hàng biết tới
loại hình du lịch kết hợp hoạt động teambulding này. Cụ thể các chương trình mà công
ty đang cung cấp bao gồm:
Teambuilding Bước tới ngày xanh
Teambuilding Chiến binh bán hàng xuất sắc
Teambuilding Động lực 868
Teambuilding Gắn kết để thành công
Teambuilding Hawaii
Teambuilding Kết nối sức mạnh
Teambuilding Mong ước kỷ niệm xưa
Teambuilding Ngôi nhà chung
Teambuilding Sắc màu tuổi thơ
Song song đó, công ty cũng thực hiện việc cung cấp các sản phẩm liên quan phục
vụ cho hoạt động du lịch teambulding như: camera hành trình, phông lều trại, la bàn,
ống nhòm hồng ngoại… Đây là những sản phẩm bổ sung cho dịch vụ du lịch chính mà
công ty cung cấp.

– Hoạt động R&D mặt hàng: sau gần 4 năm thành lập, công ty đang từng ngày
hoàn thiện danh mục các mặt hàng dịch vụ mà mình cung cấp. Cụ thể là từ việc chỉ cung
cấp 2 chương trình teambulding là ” Teambuilding Gắn kết để thành công” và
“Teambuilding Kết nối sức mạnh” chỉ dành cho các công ty, đến nay, công ty đã đưa vào
danh mục các chương trình cung cấp cho khách hàng lên 9 chương trình như kể trên
dành cho mọi đối tượng khách hàng. Ngoài ra còn bổ sung thêm các sản phẩm du lịch
liên quan. Và chưa có loại bỏ khỏi danh mục cung cấp bất cứ một chương trình
teambulding nào.
Công ty cũng đang nghiên cứu nhu cầu khách hàng và rất có thể trong tương lai
gần, danh mục các hoạt động teambulding mà công ty cung cấp sẽ tăng lên gấp nhiều
lần để đáp ứng nhu cầu đa dạng của các khách hàng hiện đại.
- Các loại dịch vụ cho khách hàng: để thu hút khách hàng quan tâm đến loại hình
du lịch mới này, công ty cũng thực hiện nhiều các dịch vụ như: dịch vụ thông tin cung
cấp tin tức, tuyến điểm du lịch, sửa chữa đồng hồ, giày dép, tráng phim ảnh; các dịch vụ
trung gian như mua hoa cho khách, đăng ký vé giao thông, mua vé xem ca nhạc; đánh
12


thức khách dậy, tổ chức trông trẻ, mang vác đóng gói hành lý… Dịch vụ phục vụ ăn
uống tại phòng ngủ; phục vụ trang điểm tại phòng, săn sóc sức khỏe tại phòng; đặt một
số trang bị cho phòng như vô tuyến, tụ lãnh, radio, dụng cụ tự nấu ăn (phòng có bếp
nấu).
2.3.2. Thực trạng về giá mặt hàng của công ty
- Các mức giá của danh mục mặt hàng của công ty: Có thể nói đây là một trong
những lợi thế của công ty khi các chương trình bán ra với “giá dao động từ rẻ tới rất rẻ
“. Các mức giá dao động từ 150.000 đến 350.000 đối với 1 người. Cụ thể như sau:
Teambuilding Bước tới ngày xanh: 200.000/1 người
Teambuilding Chiến binh bán hàng xuất sắc: 350.000/1 người
Teambuilding Động lực 868: 200.000/1 người
Teambuilding Gắn kết để thành công: 250.000/1 người

Teambuilding Hawaii: 350.000/1 người
Teambuilding Kết nối sức mạnh: 200.000/1 người
Teambuilding Mong ước kỷ niệm xưa: 200.000/1 người
Teambuilding Ngôi nhà chung: 200.000/1 người
Teambuilding Sắc màu tuổi thơ: 200.000/1 người
– Phương pháp định giá: công ty định giá xuất phát từ chi phí sản xuất, tức là tính
toán các chi phí bỏ ra cho các chương trình rồi cộng thêm phần lợi nhuận muốn đạt
được để đưa ra mức giá cho các dịch vụ.
– Các bước định giá: công ty tuân thủ theo đúng các bước định giá chung:
+B1: Tính toán và phân tích chi phí.
+B2: Phân tích thị trường và dự báo khối lượng sản phẩm có khả năng tiêu thụ.
+B3: Xác định mức giá và vùng giá dự kiến
+B4: Xây dựng cơ cấu giá
+B5: Báo giá và các điều kiện bán hàng
2.3.3 Thực trạng về phân phối mặt hàng của công ty
- Hiện tại công ty sử dụng 2 loại hình kênh phân phối là trực tiếp và gián tiếp, tuy
nhiên loại hình trực tiếp vẫn là chủ yếu. Tức là công ty bán trực tiếp các tour du lịch của
mình cho khách hàng mà không thông qua trung gian, chủ yếu rao bán trên trang web
chính thức của công ty và bán trực tiếp cho khách hàng ngay tại văn phòng đại diện của
13


công ty ở Tầng 6, Sky City Tower A, 88 phố Láng Hạ, phường Láng Hạ, quận Đống Đa,
thành phố Hà Nội.Bên cạnh đó, công ty sử dụng kênh gián tiếp là bán sản phẩm thông
qua trung gian là các đại lý du lịch, đại lý bán vé máy bay – là những nơi mà khách hàng
thường xuyên quan tâm lui đến khi có nhu cầu du lịch.
- Công nghệ bán hàng đang áp dụng: công ty áp dụng công nghệ bán hàng truyền
thống là chủ yếu, tức là tương tác trực tiếp với khách hàng để biết được nhu cầu của
khách hàng về chương trình du lịch mà khách hàng đang mong muốn tìm kiếm và đưa ra
giải pháp phù hợp với nhu cầu đó.

2.3.4 Thực trạng về xúc tiến thương mại của công ty
– Mục tiêu chương trình xúc tiến thương mại: do tên tuổi công ty trên thị trường
còn đang nhỏ bé nên mục tiêu của công ty là đem lại hình ảnh cho công ty và hình ảnh
về các chương trình du lịch teambulding mà công ty cung cấp. Việc xác lập ngân sách
cho hoạt động này được xác định theo phương pháp tỉ lệ phần trăm của doanh số bán.
Tức là công ty thường trích từ 5-15% doanh số bán để đầu tư cho hoạt động xúc tiến
thương mại hằng năm.
-Thực trạng xác lập mục tiêu, ngân sách cho các công cụ xúc tiến thương mại: hiện
tại thì công ty tập trung đầu tư chủ yếu cho hoạt động quảng cáo và xúc tiến bán hàng để
tăng khả năng nhận diện thương hiệu của người tiêu dùng và lấy yếu tố giá rẻ cũng như
các khuyến mại quà tặng để kích thích nhu cầu sử dụng dịch vụ của người tiêu dùng.
Việc xác lập ngân sách cho các hoạt động này cũng tùy thuộc theo doanh số bán hàng
của công ty.
- Nội dung thông điệp truyền thông của công ty: slogan “ thăng hoa cùng đồng đội
“ chính là thông điệp mà công ty muốn nhắn gửi đến khách hàng. Thông điệp này khơi
gợi nên sự ham muốn được cùng nhau khám phá, cùng nhau trải nghiệm và cùng nhau
cháy hết mình trong những hoạt động tập thể sau những giờ học tập và làm việc quá
căng thẳng. Đến với Gắn Kết, bạn chỉ có thể vui mà không bao giờ được phép buồn
phiền hay lo âu, bởi tất cả đã có đồng đội ở cạnh bạn.
2.3.5. Thực trạng về con người của công ty
Tôn chỉ kinh doanh của công ty là luôn lấy lợi ích ủa khách hàng và nhân viên làm
mục tiêu phấn đấu, chính vì vậy, yêu tố con người luôn được ban lãnh đạo đề cao.

14


- Thứ nhất, quan tâm đến đời sống vật chất của nhân viên thông qua việc mua bảo
hiểm xã hội cho nhân viên, xây dựng chính sách tiền lương và thưởng theo đúng năng
lực để động viên và cổ vũ tinh thần làm việc của nhân viên.
- Thứ hai, chăm lo đời sống tinh thần của nhân viên thông qua tổ chức các hoạt

động du lịch hằng năm, các hoạt động văn thể, dã ngoại, ngoại khóa hàng tháng.
- Thứ ba, tổ chức các buổi đào tạo, huấn luyện kĩ năng chuyên môn để nâng cao
kiến thức cho nhân viên định kì 1 tuần/1 lần.
Nhờ sự quan tâm và chăm lo nhân viên đến từng chi tiết nhỏ mà ở Gắn Kết, mọi
người không chỉ xem nhau là đồng nghiệp, là công ty mà hơn hết đó là một gia đình tràn
ngập tiếng cười và tình cảm dành cho nhau. Và đó chính là nền tảng để xây dựng một
tương lai thành công, bởi mọi thứ có được khi con người thực sự đoàn kết và có quyết
tâm cùng nhau hành động.
2.3.6 Thực trạng về quy trình dịch vụ của công ty
Dù tuổi đời còn rất trẻ nhưng Gắn Kết tỏ ra là một doanh nghiệp rất chuyên nghiệp
trong các khâu dịch vụ phục vụ khách hàng. Công ty tối giản tối đa các bước thủ tục để
khách hàng mua được dịch vụ một cách nhanh nhất nhưng vẫn đảm bảo chất lượng tuyệt
đối. Cụ thể như sau: Sau khi khách hàng tiếp nhận thông tin về Gắn Kết qua các kênh
phân phối hay phương tiện đại chúng thì sẽ tiến hành đặt mua dịch vụ qua website của
công ty hoặc đến giao dịch trực tiếp tại trụ sở chính của công ty. Sau đó khách hàng
thanh toán và sẽ được nhân viên công ty liên hệ lại để tư vấn và giải đáp thêm nếu có
thắc mắc. Cuối cùng công ty sẽ lên kế hoạch tổ chức chương trình theo yêu cầu của
khách hàng, khách hàng trải nghiệm và sẽ cho ý kiến đánh giá về chất lượng phục vụ
thông qua tổng đài chăm sóc khách hàng của công ty.
2.3.7 Thực trạng về môi trường dịch vụ của công ty
Đây có lẽ là một điểm rất thu hút của công ty khi bao trùm toàn bộ công ty là hình
ảnh rất trẻ trung và sáng tạo mà nhân viên tạo nên. Mọi người được tự do sáng tạo trong
việc trang trí bàn làm việc và không gian trong công ty, miễn sao không vượt quá khuôn
khổ. Không gian làm việc thoáng đãng, bàn ghế sạch sẽ, có hoa tươi và cây xanh tại nơi
làm việc giúp mọi người cảm thấy thoải mái và thư giãn rất nhiều. Đây chính là một
trong những điểm mạnh mà nhiều công ty nên học hỏi ở Gắn Kết.

15



2.4 Thực trạng quản trị chất lượng của công ty
2.4.1 Hoạt động hoạch định chất lượng tại công ty
- Về chính sách chất lượng dịch vụ tại công ty: Phương châm của công ty là mang
lại những trải nghiệm du lịch tuyệt vời nhất cho khách hàng thông qua các hoạt động du
lịch teambulding khác biệt, chứa đựng các giá trị tinh thần và nhân văn cao cả, từ đó sẽ
đạt được lợi nhuận mong muốn. Với phương châm phát triển và cạnh tranh bằng chính
chất lượng sản phẩm, dịch vụ do mình làm ra, Gắn Kết tuân thủ hoạt động theo quy
trình quản lý chất lượng ISO 9001:2000 và các thỏa thuận đã thống nhất với khách
hàng. Côn ty cũng thường xuyên tổ chức các buổi đào tạo, huấn luyện nhân viên rèn
luyện thêm các kĩ năng nghiệp vụ cũng như cập nhật các kiến thức mới về ngành du
lịch, nắm bắt và thấu hiểu hơn các nhu cầu ngày càng khó tính và đa dạng của khách
hàng.
- Về mục tiêu chất lượng: công ty đã xác định chất lượng là yếu tố đầu tiên và quan
trọng nhất để làm nên thành công cho doanh nghiệp.Chính vì vậy, công ty cam kết là sẽ
nỗ lực hết mình để tạo ra các giá trị làm thỏa mãn khách hàng và đối tác, đảm bảo hài
hòa giữa lợi ích của công ty với khách hàng và các bên có liên quan.
- Khách hàng mục tiêu của Gắn Kết: đây là phần không thể không kể đến khi thực
hiện hoạt động hoạch định chất lượng. Gắn Kết hướng đến khách hàng chủ yếu là các cá
nhân và tập thể trong nước, quan tâm đến du lịch và ưa thích các hoạt động tập thể với
thu nhập khá trở lên, mong muốn được khám phá và giải stress sau những giờ học và
làm việc căng thẳng. Nhờ việc xác định đúng đối tượng khách hàng mục tiêu mà công ty
đã thiết kế và đưa ra các chương trình du lịch teamblding đánh trúng nhu cầu khách
hàng đang tìm kiếm, đem lại danh tiếng và lợi nhuận không nhỏ cho công ty.
2.4.2 Tổ chức chất lượng dịch vụ
- Việc tổ chức này được biểu hiện đầu tiên thông qua việc tuyển chọn nhân viên
phải có những yêu cầu nhất định. Tùy từng vị trí mà mức độ yêu cầu cao thấp về chuyên
môn và kĩ năng sẽ khác nhau. Nhưng nhìn chung, tất cả nhân viên công ty đều bắt buộc
phải có trình độ từ cao đẳng trở lên, yêu cầu thành thạo kĩ năng tin học, có hiểu biết về
thiết kế đồ họa, có kinh nghiệm leader nhóm và lên kế hoạch các chương trình. Vị trí
hướng dẫn viên yêu cầu bắt buộc phải có trình độ giao tiếp tiếng anh cơ bản và khuyến


16


khích ưu tiên với những nhân viên biết nhiều ngoại ngữ được cân nhắc lên làm các vị trí
cao hơn.
- Tổ chức đào tạo chất lượng: thông qua lớp huấn luyện kĩ năng mềm và training
kiến thức bổ sung cho quá trình làm việc được diễn ra vào tối thứ 4 hàng tuần của công
ty. Ngoài ra để nâng cao kinh nghiệm thực tế cho nhân viên thì công ty tổ chức định kì
hàng năm 2 lần du lịch tại các địa điểm mới để nhân viên có kiến thức và kĩ năng thực tế
trong tư vấn cho khách hàng và xử lí các tình huống không lường trước xảy ra trong quá
trình làm việc.
Công ty cũng tổ chức hàng năm cuộc thi “ Thăng hoa cùng Gắn Kết” để kiểm tra
cũng như khuyến khích nhân viên công ty thường xuyên trau dồi, bổ sung kiến thức để
đem lại hiệu quả công việc cao hơn.
2.4.3 Kiểm soát, đảm bảo và cải tiến chất lượng dịch vụ
- Kiểm soát chất lượng: Hiện tại thì công ty vẫn chưa có bộ phận kiểm soát chất
lượng riêng mà công việc này chủ yêu vẫn do người đứng đầu các bộ phận, phòng ban
thực hiện. Trưởng các bộ phận sẽ xem xét và đánh giá thực trạng chất lượng các dịch vụ
thực tế cung ứng cho khách hàng, so sánh với mục tiêu và kế hoạch đặt ra xem có phù
hợp, có đạt được hay không. Nếu có sai lệch còn kịp thời khắc phục và sửa chữa, tránh
làm ảnh hưởng đến công đoạn sau của công việc.
- Đảm bảo chất lượng: Công ty luôn cam kết đảm bảo cung ứng các dịch vụ chất
lượng qua các công cụ kiểm soát chất lượng dịch vụ như TCVN – ISO. Đảm bảo về chất
lượng dịch vụ xây dựng niềm tin cho khách hang hướng tới các khách hang mới cũng
như khách hàng cũ, khác hàng lâu năm luôn luôn hài lòng, công ty sẵng sàng đền bù, bồi
hoàn nếu thực hiện sai hợp đồng . Công tác đảm bảo chất lượng dịch vụ cũng được thể
hiện qua khâu tổ chức và kiểm soát chất lượng dịch vụ phía trên.
- Cải tiến chất lượng dịch vụ: công ty thực hiện phát triển và đa dạng hóa các sản
phẩm liên tục sau từng năm phát triển. Cụ thể từ chỗ chỉ cung cấp 2 chương trình

teambulding lúc mới thành lập, đến nay công ty đã cung cấp gần 10 chương trình
teambulding. Đồng thời cũng cung cấp thêm các sản phẩm liên quan đến hoạt động du
lịch teambulding như máy ảnh, phông, bạt, lều, trại,…Song song đó, công ty cũng đổi
mới trang thiết bị công nghệ liên tục qua từng năm để đáp ứng kịp thời nhu cầu làm việc
của nhân viên như máy tính, bàn ghế, phòng ốc, phần mềm quản lí,…
17


2.4.4 Hoạt động đo lường, kiểm tra, đánh giá chất lượng dịch vụ
Với mỗi dịch vụ mà công ty cung cấp ra thị trường đều phải trải qua quá trình thử
nghiệm để đảm bảo độ an toàn cũng như tính thú vị, hấp dẫn cho các khách hàng. Trước
khi tung ra một dịch vụ nào đó, công ty đều có đăng tải trên các báo du lịch hay quảng
cáo ở các điểm bán vé để thăm dò về thái độ quan tâm của khách hàng với dịch vụ, kích
thích họ mua và sử dụng dịch vụ. Từ sự mua trải nghiệm đó, công ty sẽ quan sát và đưa
ra đánh giá về tính thực tế và độ an toàn cho khách hàng để điều chỉnh cho phù hợp.
2.5 Thực trạng quản trị logistics của công ty
-Trụ sở chính của công ty nằm ở Tầng 6, Sky City Tower A, 88 phố Láng Hạ,
Phường Láng Hạ, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội với diện tích hơn 100 mét vuông,
là nơi làm việc của 30 con người.
-

Bên cạnh đó, công ty còn có một kho lưu giữ những máy móc và trang thiết bị

cần thiết để tổ chức một chương trình teambulding như loa đài, phông bạt, các dụng cụ
đồ chơi,… tại Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội.
-

Hiện tại, công ty có tất cả 5 xe du lịch, trong đó có 3 xe 24 chỗ ngồi và 2 xe 50

chỗ ngồi để đáp ứng cho việc vận chuyển hành khách đến các điểm du lịch theo yêu cầu.


18


PHẦN 3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẤP THIẾT CỦA CÔNG TY VÀ ĐỊNH
HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN
3.1 Đánh giá về thực trạng hoạt động của công ty cổ phần Gắn Kết
Sau hơn 3 năm hình thành và phát triển, Gắn Kết đang dần trên con đường tìm
kiếm một vị trí vững chắc cho mình trên thị trường. Bằng chứng là:
- Từ khởi đầu chỉ có 8 nhân viên, hiện nay số lượng nhân viên trong công ty đã lên
30 người.
- Bộ máy tổ chức được phân chia rõ ràng từ cấp lãnh đạo cho tới cấp nhân viên.
- Doanh thu và lợi nhuận của công ty tính đến thời điểm T12/2017 ước tính tăng
gấp 10 lần so với thời điểm mới hình thành.
- Với tầm nhìn sâu rộng của ban lãnh đạo, thì kế hoạch tương lai sẽ có thêm chi
nhánh ở cả Đà Nẵng và TPHCM để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng được tốt
nhất.
Những thành công này không phải bất cứ một doanh nghiệp trẻ nào cũng có thể
đạt được, đó là cả một quá trình dài cố gắng, nỗ lực, phấn đấu không ngừng của toàn thể
nhân viên công ty và cuối cùng đã gặt hái được thành quả.
3.1.1.Thuận lợi
a. Nguồn nhân lực
- Là một doanh nghiệp trẻ nên nguồn nhân lực của công ty phần lớn đều là những
người trẻ và đã qua đào tạo các trình độ cao đẳng và đại học. Ưu điểm lớn nhất của
nguồn nhân lực công ty đó chính là sự năng động, dám nghĩ, dám làm, liên tục đưa ra
các sáng kiến và giải pháp độc, mới, lạ trong hoạt động kinh doanh. Nhờ vậy mà khi
nhắc đến Gắn Kết, đối tác đã nghĩ ngay đến tinh thần xông pha và sự sáng tạo không
giới hạn của giới trẻ.
- Để nhân viên đạt được chất lượng như vậy, ngoài những hiểu biết mà tự bản thân
mỗi nhân viên tích lũy được trong quá trình học tập trên giảng đường và trong quá trình

làm việc, công ty cũng đã thường xuyên tổ chức các buổi đào tạo chuyên môn trong
chính công ty, ngoài ra còn trao đổi nghiệp vụ với các đối tác và tổ chức các hoạt động
team building nhằm nâng cao năng lực làm việc theo nhóm và theo cá nhân để đáp ứng
được đòi hỏi ngày càng cao trong việc cung cấp dịch vụ phục vụ khách hàng tốt nhất.
- Bên cạnh đó, đội ngũ lãnh đạo cũng như cán bộ nhân viên rất đoàn kết, nhất trí,
đồng lòng với chiến lược phát triển của công ty.
b. Cơ chế, chính sách:
19


- Tuy là một doanh nghiệp trẻ nhưng ban lãnh đạo công ty đã có tầm nhận thức rất
rõ ràng và chính xác về chiến lược phát triển công ty, đó là lấy khách hàng làm trung
tâm, dùng tất cả những nỗ lực và khả năng của bản thân có được để đem đến cho khách
hàng những sản phẩm và dịch vụ hoàn hảo đến từng chi tiết nhỏ.
- Công ty cũng thực hiện rất thường xuyên và hiệu quả các hoạt động marketing để
giới thiệu về lĩnh vực hoạt động của công ty đến khách hàng như: quảng cáo trên các
phương tiện truyền thông đại chúng(nhất là thông qua internet), thông qua các hoạt động
quan hệ công chúng( các chương trình thiện nguyện, tài trợ cho các chương trình), thông
qua các hình ảnh hoạt động của team,…
- Bên cạnh đó, ban lãnh đạo công ty cũng thực hiện rất tốt các chính sách đãi ngộ
với nhân viên để khuyến khích tinh thần làm việc của mọi người và để chiêu mộ, giữ
chân nhân tài. Bằng chứng là phần nửa nhân viên hiện tại của công ty đều là những sinh
viên tốt nghiệp từ các trường đại học hàng đầu cả nước như: Ngoại thương, Kinh tế
quốc dân, Thương mại, Đại học quốc gia,…Đây là một tín vật làm tin để chứng minh
khả năng phục vụ khách hàng tốt của công ty.
c. Thị trường
Sự giao thoa của nền kinh tế hiện đại đã mở ra một kỉ nguyên mới cho các ngành
dịch vụ, đây chính là cơ hội mà công ty đã nắm được. Công ty đã biết nắm thời cơ thị
trường khi mà nhà nhà, người người đều có nhu cầu ngày càng cao và đa dạng với các
dịch vụ vui chơi, ăn uống, đi lại hay du lịch.

d. Khoa học công nghệ, trang thiết bị:
- Công ty được thành lập mới nên có điều kiện tiếp cận, áp dụng những công nghệ,
trang thiết bị hiện đại.
- Học hỏi kinh nghiệm tổ chức, quản lý điều hành hoạt động của các doanh nghiệp
hàng đầu trong cũng lĩnh vực.
3.1.2 Khó khăn.
Bên cạnh những thuận lợi trên đây, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh,
Công ty cũng gặp phải những khó khăn, điển hình như:
a. Khó khăn chung:
- Nền kinh tế đôi khi biến động không kiểm soát làm công ty không tiên đoán
trước được những phản ứng tiêu dùng dịch vụ của khách hàng

20


×