Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Báo cáo thực tập khoa Marketing Công ty cổ phần b2b trọng tín

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.4 KB, 19 trang )

MỤC LỤC
PHẦN I: KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN B2B
TRỌNG TÍN................................................................................................................... 1
1.1. Giới thiệu khái quát về công ty..................................................................................1
1.2 Cơ cấu tổ chức............................................................................................................1
1.3 Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh...........................................................................2
1.4 Một số kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ 2014-2016...............................3
PHẦN 2. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ HOẠT
ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY.......................................................................4
2.1 Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường vĩ mô, ngành tới hoạt động kinh doanh của
công ty.............................................................................................................................. 4
2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty...........................................................5
2.2.1 Đặc điểm thị trường, khách hàng và các yếu tố nội bộ của công ty.........................5
2.2.2 Thực trạng nghiên cứu và phân tích markeing, chiến lược marketing / thương hiệu
của công ty....................................................................................................................... 6
2.3. Thực trạng hoạt động Marketing-mix của công ty.....................................................7
2.3.1 Thực trạng về biến số sản phẩm của công ty...........................................................7
2.3.2 Thực trạng biến số giá của công ty..........................................................................7
2.3.3 Thực trạng về phân phối của công ty.......................................................................8
2.3.4 Thực trạng xúc tiến thương mại/ truyền thông marketing của công ty..................10
2.4 Thực trạng hoạt động quản trị chất lượng tại công ty...............................................12
2.5 Thực trạng quản trị logistic của công ty....................................................................12
2.5.1 Thực trạng về hoạt động logistic...........................................................................12
2.5.2 Thực trạng về chuỗi cung ứng của công ty............................................................13
PHẦN 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẤP THIẾT CỦA CÔNG TY VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ
TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP..............................................................................15
3.1. Đánh giá về thực trạng hoạt động marketing/thương hiệu/kinh doanh của công ty. 15
3.1.1.Những cơ hội mà công ty gặp phải trong quá trình kinh doanh.............................15
3.1.2 Khó khăn mà công ty gặp phải trong kinh doanh..................................................15
3.1.3 Vấn đề mà công ty đang gặp phải..........................................................................15
3.2 Định hướng đề tài.....................................................................................................16


TÀI LIỆU THAM KHẢO


PHẦN I: KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
B2B TRỌNG TÍN
1.1. Giới thiệu khái quát về công ty.
Tên công ty: Công ty cổ phần B2B Trọng Tín.
Tên giao dịch viết tắt: B2B TRONG TIN .,JSC
Mã số thuế: 107990511
Trụ sở ban đầu: Tầng 2 tòa nhà Trung Yên 1, khu ĐT Trung Yên, Phường Trung
Hoà, Quận Cầu Giấy, Hà Nội
Trụ sở hiện tại: Tầng 10, tòa nhà Intracom, phường Phúc Diễn,quận Bắc Từ Liêm,
Hà Nội.
B2B Trọng Tín được thành lập ngày 26/03/2012.B2B Trọng Tín ra đời là kết tinh
của khát vọng và tri thức, với đội ngũ kỹ sư tư vấn chuyên nghiệp, nhiều năm kinh
nghiệm, có kiến thức sâu rộng về công nghệ gia công cơ khí, sửa chữa thiết bị máy móc,
ô tô, xe máy sẽ đem đến quý khách hàng sự lựa chọn hợp lý nhất về sản phẩm, các
phương pháp tối ưu hóa về gia công cơ khí, lựa chọn được bộ đồ nghề sửa chữa phù hợp
nâng cao hiệu quả sửa chữa bảo dưỡng và tiết kiệm chi phí đảm bảo sự hài lòng từ phía
khách hàng. Đội ngũ tư vấn chăm sóc khách hàng trước và sau bán hàng chuyên nghiệp.
Với phương châm “Lợi ích của khách hàng là sự thịnh vượng của B2B Trọng
Tín” dựa trên quan niệm trân thành và tạo sự tín nhiệm trong kinh doanh.Những năm
qua B2B Trọng Tín đã cung cấp rất nhiều sản phẩm cho các doanh nghiệp thuộc các khu
công nghiệp, khu chế xuất, các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân và các
trường dạy nghề, gara sửa chữa ô tô, xe máy.... trong nhiều lĩnh vực khác nhau, nhất là
các doanh nghiệp của Đài loan, Nhật bản, Hàn quốc, Mỹ....tại thị trường Việt Nam.
1.2 Cơ cấu tổ chức
TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÒNG NHÂN SỰ


PHÒNG KINH
DOANH

PHÒNG TÀI
CHÍNH

1

PHÒNG
MARKETING


Nhìn vào bộ máy tổ chức công ty cho thấy hiện nay công ty tổ chức bộ máy quản
lý theo kiểu hệ thống trực tuyến chức năng. Công ty đã xây dựng các phòng chức năng
theo các lĩnh vực nhân sự, lĩnh vực marketing, lĩnh vực tính toán…
Giám đốc: Hiện tại là anh Đặng Văn Hữu là người sáng lập ra công ty,chịu trách
nhiệm chung về hoạt động của Công ty, phê duyệt cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành kinh
doanh của Công ty, đồng thời ký các quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm và nâng bậc
lương các chức danh trong toàn công ty.
Phòng tài chính: Có 01 trưởng phòng kiêm kế toán trưởng, và các cán bộ chuyên viên
thực hiện chức năng tham mưu và giám sát công tác kế toán tài chính theo quy định và chế độ
của pháp lệnh kế toán tài chính dài hạn và ngắn hạn. Giải quyết tất cả các vấn đề tài chính của
Công ty và thu nhập của người lao động, giải quyết công nợ với khách hàng.
Phòng kinh doanh: Tiếp thị và phát triển quan hệ khách hàng: xây dựng chính
sách và các văn bản hướng dẫn thực hiện, phát triển thị trường... Xác định thị trường,
khách hàng mục tiêu, xâydựng và triển khai chương trình, kế hoạch bán sản phẩm.
Phòng marketing: Với phòng marketing, chức năng Marketing của công ty được
thực hiện tại nơi này, là phòng ban đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp xúc, truyền
thông tới khách hàng. Trong phòng marketing gồm có 2 bộ phận đó là: Bộ phận truyền

thông có chức quảng bá, tạo dựng hình ảnh của công ty, thực hiện các hoạt động quảng
cáo . Bộ phần sale có chức năng tìm kiếm, tiếp xúc trực tiếp tới khách hàng.
Phòng nhân sự: Gồm 01 trưởng phòng và các cán bộ chuyên viên có nhiệm vụ
tham mưu cho giám đốc về tổ chức bộ máy quản lý, đề xuất các phương án, thực hiện
các chế độ. Tham mưu, giúp việc cho Ban Giám đốc trong điều hành quản lý công việc.
1.3 Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh
Sản phẩm kinh doanh của công ty bao gồm các mặt hàng thuộc thiết bị cơ khí như :
 Máy cầm tay
 Máy để bàn
 Máy nén khí
 Máy phát điện
 Máy bơm nước
 Máy làm vườn
 Dụng cụ cầm tay
 Thiết bị làm vườn

2


1.4 Một số kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ 2014-2016
(Đơn vị: Triệu đồng)
Các chỉ tiêu

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

2015/2014


2016/2015

Doanh thu
thuần
Lợi nhuận sau
thuế

25.218

26.127

29.014

103.605%

111.05%

2.808

3.410

5.110

121.439%

149.85%

Nộp ngân sách


3.234

4.165

5.312

128.78%

127.54%

Tỷ suất LN/DT

11.1%

13.1%

17.7%

116.9%

135.11%

(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)
Nhận xét: Có thể nói là năm 2016 là một năm làm ăn có hiệu quả so với các năm
trước điều này thể hiện ở lợi nhuận sau thuế mà Công Ty đạt được trong năm. Năm 2014
là 2808 triệu VNĐ, năm 2015 là triệu 3410VNĐ, năm 2016 là 3524 triệu VNĐ, có nghĩa
là tỷ lệ tăng cuả các năm: 2015 so với 2014 là 602 triệu VNĐ đạt tỷ lệ 121.439%, 2016
so với 2015 là 1700 triệu đạt tỷ lệ là 129.2%. Sự tăng trưởng của hoạt động kinh doanh
trên cho thấy công ty có kế hoạch kinh doanh tương đối tốt, hình ảnh cũng như niềm tin
của đối tác cũng như khách hàng vào sane phẩm của công ty là tương đối cao. Điều này,

sẽ góp phần giúp công ty ngày càng được sự yêu mến của khách hàng và càng phát triển
hơn nữa trong hoạt động kinh doanh trong tương lai.

3


PHẦN 2. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
VÀ HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY
2.1 Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường vĩ mô, ngành tới hoạt động kinh
doanh của công ty
- Môi trường kinh tế
Kinh tế - xã hội nước ta năm 2016 với GDP ước đạt tăng 6,21% so với năm 2015
diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế giới phục hồi chậm sau suy thoái toàn cầu. Tính chung
cả năm 2016, số doanh nghiệp thành lập mới đạt mức kỷ lục với 110,1 nghìn doanh
nghiệp, tăng 16,2% so với năm 2015. Tổng vốn đăng ký là 891,1 nghìn tỷ đồng, tăng
48,1%. Số vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp thành lập mới năm 2016 là 8,1 tỷ
đồng, tăng 27,5% so với năm 2015. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ doanh thu tiêu
dùng năm 2016 ước tính đạt 3.527,4 nghìn tỷ đồng, tăng 10,2% so với năm trước (năm
2015 tăng 9,8%), nếu loại trừ yếu tố giá thì còn tăng 7,8%, thấp hơn mức tăng 8,5% so
với năm trước do sức mua không biến động lớn trong khi giá tiêu dùng năm nay cao hơn
năm trước.Công ty cổ phần B2B Trọng Tín hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh công
nghệ gia công cơ khí, sửa chữa thiết bị máy móc, ô tô, xe máy. Đây là một lĩnh vực đem
lại lợi nhuận kinh tế cao và đóng góp 1 phần quan trọng trong việc tăng trưởng kinh tế
cho cả nước. Những năm gần đây, công ty phải cạnh tranh với không chỉ các doanh
nghiệp trong nước mà còn phải cạnh tranh với cả những doanh nghiệp nước ngoài,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang thâm nhập thị trường kinh doanh dụng cụ
cơ khí tại Việt Nam.
-Môi trường chính trị pháp luật
Về chính trị: nhìn chung Việt Nam được đánh giá là nước có môi trường chính trị
và xã hội ổn định so với các nước khác trong khu vực. Do đó, các hoạt động kinh doanh

doanh nghiệp sẽ gặp nhiều thuận lợi hơn, ít chịu áp lực, rủi ro hơn so với các doanh
nghiệp khác trong cùng khu vực.
-Môi trường công nghệ
Sự phát triển của khoa học công nghệ, xu hướng toàn cầu hóa, cạnh tranh mạnh mẽ
giữa các nền kinh tế và các doanh nghiệp đang tạo ra những dịch chuyển và biến đổi
trong hoạt động kinh doanh trên toàn thế giới, trong đó có Việt Nam. Nắm được xu
hướng kinh doanh trong nước sẽ giúp các nhà lãnh đạo có thể quản lý hiệu quả hơn , đặc
biệt trong công tác quản trị nhập khẩu, kinh doanh thiết bị dụng cụ, cơ khí.
- Đối thủ cạnh tranh
- Công Ty TNHH Cơ Khí Tiến Phát
- Công Ty TNHH Kinh Doanh Thương Mại Thiết Bị Cơ Khí Phan Nguyễn
4


- Công Ty Cổ Phần Phát triển Cơ Khí Việt Nam
Là những công ty cạnh tranh chính của công ty B2B Trọng Tín.
2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty.
2.2.1 Đặc điểm thị trường, khách hàng và các yếu tố nội bộ của công ty.
- Thị trường
Công ty xác định khu vực Hà Nội là thị trường trọng điểm, nhiều các công trình
xây dựng,khu công nghiệp trong khu vực Hà Nội. Hoạt động trong khu vực nội thành
tập trung nhiều doanh nghiệp lớn, nhiều cửa hàng đại lý đây là nguồn khách hàng tiềm
năng rất lớn mà công ty có thể khai thác. Tuy nhiên cơ hội luôn đi kèm với thách thức
thị trường lớn cũng kéo theo đó là sự cạnh tranh ngày càng gay gắt khi có nhiều tổ chức
doanh nghiệp mới xuất hiện, yêu cầu và đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng.
- Khách hàng mục tiêu
Có thể thấy tập khách hàng của công ty bao gồm:
+ Cá nhân:đó là những người thợ cơ khí, khách hàng có nhu cầu sử dụng thiết bị cơ khí
như 1 vật dụng sửa chữa trong gia đình. Tùy các đối tượng khách hàng khác nhau mức độ
nhận thức, nhu cầu và phương thức tiếp cận khách nhau đòi hỏi công ty phải xây dựng các

trương trình học và chiến lược marketing riêng sao cho phù hợp và hiệu quả.
+ Tổ chức: Các doanh nghiệp xây dựng, cơ khí, cửa hàng đại lý. Đây là những khách
hàng có yêu cầu cao về thông số kĩ thuật và sản phẩm chính hãng là rất khác nhau giữa các
doanh nghệp; so với khách hàng tổ chức quá trình ra quyết định và tiếp cận thông tin phức
tạp hơn rất nhiều. Do đó công ty phải thường xuyên thay đổi, cập nhật nội dung đào tạo và
xây dựng chiến lược tiếp cận nhóm khách hàng này sao cho phù hợp.
-Ảnh hưởng của các yếu tố nội bộ của công ty
Các yếu tố nằm trong doanh nghiệp, có ảnh hưởng trực tiếp, thường xuyên tới các
hoạt động kinh doanh của chính ngay doanh nghiệp đó. Các yếu tố này sẽ giúp cho
doanh nghiệp xác định rõ điểm mạnh , điểm yếu của mình, đưa ra các biện pháp nhằm
giảm bớt nhược điểm và phát huy ưu điểm một cách tối đa.
 Sản phẩm
Hiện tại mặt hàng kinh doanh chính của công ty là các dụng cụ cơ khí, sửa chữa
thiết bị máy móc hết sức là đa dạng và phong phú đáp ứng đủ mọi ngành nghề, lĩnh vực
liên quan đến cơ khí như: máy cầm tay, máy để bàn, máy nén khí, máy hàn điện, máy
phát điện, máy bơm nước, máy làm vườn, dụng cụ cầm tay,...
 Thương hiệu của công ty
Từ khi thành lập từ năm 2012 cho đến nay , B2B luôn cố gắng xây dựng 1 hình
ảnh doanh nghiệp trong mắt đối tác và khách hàng là một doanh nghiệp kinh doanh
những sản phẩm chính hãng chất lượng nhất và giá cả phù hợp. Với phương châm “ Sự
5


hài lòng của khách hàng chính là sự thịnh vượng của chúng tôi” đã nói lên tất cả những
điều mà công ty muốn xây dựng hình ảnh trong mắt khách hàng và đối tác.
 Mục tiêu marketing
Thông qua việc gìn dữ hình ảnh về 1 doanh nghiệp cung cấp tới khách hàng những
sản phẩm chất lượng cao cùng với sự luôn đáp ứng kịp thời về số lượng mẫu mã thì mục
đích cuối cùng của công ty đó chính là hình ảnh về 1 công ty uy tín ngày được nhiều
khách hàng biết đến và tìm mua sản phẩm mà B2B Trọng Tín kinh doanh từ đó đẩy

mạnh về doanh thu cũng như gia tăng lợi nhuận về dài hạn.
2.2.2 Thực trạng nghiên cứu và phân tích markeing, chiến lược marketing /
thương hiệu của công ty
 Thực trạng hoạt động nghiên cứu và thu thập thông tin:
Hiện tại công ty đang thực hiện việc nghiên cứu về nhu cầu sản phẩm dụng cụ cơ
khí của khách hàng, để có cách tiếp cận và thỏa mãn tốt nhu cầu. Áp dụng cả nghiên cứu
sơ cấp và thứ cấp. Với nghiên cứu sơ cấp, công ty thu thập dữ liệu của khách hàng, ở
đây chủ yếu là phòng marketing, thông qua hai kênh chính đó là online và offline. Cách
thu thập thông tin từ kênh online đó là google adwords, seo web, facebook, email
marketing . Từ kênh offline: các bản khảo sát về mẫu mã sản phẩm, chất lượng và số
lượng, mức độ hài lòng của khách hàng. Mọi thông tin và dữ liệu thu thập được sẽ được
xử lí và quản lý bởi phòng marketing. Với nghiên cứu thứ cấp chủ yếu trên các bài báo,
báo cáo về lĩnh vực nhân sự, quản lý, những dữ liệu có sẵn đã được nghiên cứu và sử
dụng trước đó.
 Thực trạng trương trình và chiến lược marketing tại công ty.
- Là một công ty chuyên cung cấp thiết bị dụng cụ cơ khí B2B Trọng Tín lựa chọn
cho mình tập khách hàng mục tiêu là những cá nhân, tổ chức đang làm việc và hoạt
động trong khu vực Hà Nội- nơi mà hoạt động xây dựng, sản xuật diễn ra mạnh mẽ.
+ Cá nhân: là những người thợ sửa chữa vàc các hộ gia đình có nhu cầu sử dụng
các thiết bị dụng cụ đơn giản.
+ Tổ chức là: công ty xây dựng,cơ khí, cửa hàng bảo dưỡng máy, của hàng, đại lý
có nhu cầu kinh doanh lại sản phẩm của công ty.
- Khi xây dựng chiến lược marketing với mỗi một tập khách hàng B2B Trọng Tín
lại có những điều chỉnh và ưu tiến khách nhau để phù hợp với đặc điểm của từng tập
khách hàng: Với khách hàng cá nhân B2B Trọng Tín đẩy mạnh và tập trung vào biến số
giá và marketing trực tiếp thông qua email marketing, telemarketing; Với tập khách
hàng tổ chức B2B Trọng Tín tập trung vào bán hàng cá nhân và các hoạt động PR, sự
kiện để xây dựng uy tín trong cộng đồng doanh nghiệp, nhân sự..

6



2.3. Thực trạng hoạt động Marketing-mix của công ty
2.3.1 Thực trạng về biến số sản phẩm của công ty
Nhằm đáp ứng nhu cầu của từng nhóm đối tượng khách hàng và đặc thù của
ngành cơ khí B2B Trọng Tín đã cố gắng nắm bắt nhu cầu để làm sao có thể cung cấp
đúng, đủ, đa dạng về mẫu mã cũng như chủng loại sản phẩm sao cho đối với từng nhóm
khách hàng hài lòng nhất.
 Với nhóm khách hàng là thợ cơ khí,những người dân bình thường sử dụng
dụng cụ cơ khí như là thiết bị sửa chữa thông dụng thì công ty có những sản phẩm bán
lẻ, bán rời như: tuốc nơ vít, cờ lê, kìm cắt dây điện, khoan,…
 Với nhóm khách hàng là tổ chức,công ty cơ khí xây dựng, cửa hàng, đại lí kinh
doanh lại sản phẩm của công ty thì yêu cầu cao hơn về những sản phẩm có công suất lơn
và các bộ dụng cụ như: Bộ tuốc nơ vít gồm 58 đầu thay thế, bộ lục giác, bộ tuốc nơ vít
và máy khoan cầm tay,máy nén khí, máy đầm dùi bê tông,…
2.3.2 Thực trạng biến số giá của công ty
Giá cả là 1 trong những nhân tố ảnh hưởng đến số lượng tiêu thụ. Vì vậy để đưa ra
1 chính sách giá cả hợp lí là 1 đòi hỏi lớn đặt ra đối với B2B Trọng Tín trong việc điều
chỉnh giá thành sản xuất khi mà sản phẩm công ty kinh doanh phải nhập khẩu từ nước
ngoài. Chính vì vậy hiện nay B2B Trọng Tín đã đưa ra mức giá linh hoạt đối với tất cả
các sản phẩm mà B2B Trọng Tín tiêu thụ. Ngoài ra, B2B Trọng Tín còn áp dụng 1 số
chính sách trợ giá, hoa hồng và thưởng cho các đại lí để sản phẩm đến tay người tiêu
dùng với mức giá hợp lí.
Cùng với đặc điểm sản phẩm là những sản phẩm dụng cụ cơ khí, thiết bị sửa chữa
của 2 hãng khác nhau là Genius và Vertex nên để tạo ra sự khác biệt về sản phẩm của
B2B Trọng Tín với các đối thủ khác trên thị trường là rất khó, chính vì lý do đó B2B
Trọng Tín mang đến giá cả cạnh tranh nhất thông qua hệ thống định giá một cách có hệ
thống, sử dụng kết hợp nhiều phương pháp định giá một các linh hoạt.
2.3.2.1 Căn cứ định giá, phương pháp xác định giá của công ty và khung giá sản phẩm
 Căn cứ định giá: B2B Trọng Tín hiện nay sử dụng phương pháp định giá trên

cơ sở chi phí.
 Kỹ thuật định giá: Giá các sản phẩm được tính dựa trên cơ sở chi phí bỏ ra
cộng với lợi nhuận dự kiến:
Với định giá dựa trên chi phí: giá của sản phẩm được tính trên cơ sở giá gốc của
sản phẩm, chi phí quản trị chung, chi phí Marketing… cộng mức lợi nhuận thỏa đáng
doanh nghiệp dự kiến.
7


Với phương pháp định giá dựa trên giá trị sản phẩm mà B2B Trọng Tín mang đến
cho khách hàng. B2B Trọng Tín đưa ra nhiều dịch vụ chăm sóc khách hàng khác nhau
như: giao hàng nhanh chóng, dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt, mức giá hợp lý và
có chế độ bảo hành tốt là các yếu tố giúp B2B Trọng Tín được đánh giá cao. Từ đó giúp
cho việc tạo tâm lý và cảm nhận tốt từ phía khách hàng, góp phần định vị hình ảnh
thương hiệu tốt hơn, mức giá sẽ tăng tương ứng với giá trị gia tăng đó.
Với những sản phẩm, dụng cụ sửa chữa cơ khí dành cho tập khách hàng cá nhân,
giá được ấn định không thay đổi. Còn với những những sản phẩm dành riêng cho tổ
chức doanh nghiệp,cửa hàng đại lí mức giá thay đổi tùy theo yêu cầu về số lượng,doanh
số đặt hàng mỗi quý thì sẽ được hưởng mức chiết giá, hoa hồng khác nhau, ….giá không
giống nhau giữa các tổ chức, cửa hàng đại lí.
2.3.2.2 Các biện pháp và điều kiện phân biệt giá của công ty
Công ty thường sử dụng 2 biện pháp phân biệt giá đó là: định giá chiết giá và định
giá phân biệt.
 Định giá chiết giá:
- Đối với tất cả những khách hàng mua sản phẩm của công ty với số lượng lớn
hoặc giá trị san phẩm ≥ 200 triệu được giảm từ 5-7% giá trị của sản phẩm.
- Trong những đợt sự kiện đặc biệt như các dịp lễ tết trong năm, kỉ niêm ngày thành
lập của công ty thì B2B Trọng Tín cũng có những chương trình ưu đãi riêng như: tặng thêm
phụ kiện sửa chữa, giảm giá lên đến 50% giá trị sản phẩm để chi ân tới khách hàng..
 Định giá phân biệt:

- Đối với từng tập khách hàng khác nhau thì cũng sẽ có chính sách giá khác nhau
để áp dụng.Chẳng hạn, với những khách hàng thường xuyên đặt mua hàng của B2B
Trọng Tín thì sẽ được lưu vào trong hồ sơ khách hàng để được tích điểm và có những
phần quà tặng thưởng khác nhau vào các dịp lễ tết.
- Đối với từng dạng sản phẩm: Đối với những sản phẩm có cùng chức năng công
dụng nhưng khác nhau về kiểu dáng, thông số kĩ thuật cũng được B2B Trong Tín định
giá 1 cách linh hoạt.
2.3.3 Thực trạng về phân phối của công ty
2.3.3.1 Các dạng kênh phân phối, loại hình phân phối, số lượng từng loại hình
trung gian các kênh phân phối mặt hàng của công ty.
Tiêu thu sản phẩm là khâu quan trọng nhất của mỗi doanh nghiệp. Đối với mọi
doanh nghiệp, sản phẩm, dịch vụ hàng hóa của doanh nghiệp nhằm mục đích cuối cùng
là tiêu thụ càng nhiều càng đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để tiêu thụ hàng hóa
8


của mình, mỗi doanh nghiệp đều sử dụng những phương thức phân phối hàng hóa sản
phẩm cho phù hợp với đặc thù ngành kinh doanh cũng như các đặc tính của sản phẩm
doanh nghiệp tiêu thụ. Công ty B2B Trọng Tín sử dụng kênh phân phối qua cửa hàng
đại lí và trực tiếp đến cho khách hàng.
a) Kênh trực tiếp
-B2B Trọng Tín sử dụng của yếu kênh phân phối trực tiếp, thông qua bộ phận
marketing và bán hàng của công ty để chào bán các sản phẩm , thiết bị dụng cụ tới
khách hàng có nhu cầu.
- Bộ phần marketing thông qua các hoạt động xúc tiến để chào bán các sản phẩm:
+ Social marketing: chia sẻ thông tin sản phẩm mới lên fanpage,chia sẻ trên
facebook cá nhân, diễn đàn, group trong cúng ngành nghề lĩnh vực như các nhóm: Thiết
bị cơ khí, hội thiết kế không gian đẹp, hội xây dựng,…
+ Email marketing: lấy data khách khách hành trên các website,diễn đàn những
ngành nghề liên quan như: diễn đàn công nghiệp, cơ khí, xây dựng.Thông qua việc đăng

tải,gửi email chào hàng trên đó sẽ giúp tiếp cần gần hơn với khách hàng mục tiêu, khách
hàng tiềm năng của công ty.
- Bộ phận bán hàng: trực tiếp tham gia tư vấn và gọi điền hồ sơ khách hàng tới
khách hàng tiềm năng, khách hàng đã đặt hàng.
b) Kênh đại lí
Với hình thức phân phối này, B2B Trọng Tín chọn ra một số đại lí nhất định trên
thị trường để hộ bán sản phẩm của công ty.Hiện nay công ty có tổng 9 đại lí phân phối
được đặt tại 3 miền ( Bắc, Trung, Nam) của đất nước.
-Miền Bắc có các đại lí như:
*Công ty CP xuất nhập khẩu Neolink
* Công ty trách nhiệm hữu hạn thiết bị công nghiệp NTT hàng đầu
* Công ty TTHH MULTITECH Việt Nam
- Miền Trung có các đại lí:
* Công ty TTHH Châu Đà
* CÔNG ty TNHH điện cơ – điện máy Vinh Tuy
- Miền Nam có các đại lí:
*Công ty TNHH thiết bị - dịch vụ Chánh Hữu Hưng
Với mạng lưới đại lí phân phối hiện tại của công ty đã giúp công ty nâng cao hiệu
quả hoạt động của công ty. Tuy nhiên số lượng đại lí còn ít, mật độ còn thưa ở các miền
Trung và Nam làm cho khách hàng khó khăn trong việc tiếp cận sản phẩm của B2B
Trọng Tín nếu có nhu cầu chính vì vậy trong tương lại B2B Trọng Tín đang tìm kiếm
thêm 1 số đại lí uy tín để hợp tác sao cho đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng nữa.
9


2.3.3.2 Các công nghệ bán hàng đang áp dụng của công ty.
Hiện tại công nghệ bán hàng mà công ty đang áp dụng là: công nghệ chào hàng
thương mại bán buôn và công nghệ bán buôn theo catalogue.

10



 Công nghệ chào hàng thương mại bán buôn:
Đối với công nghệ này B2B Trọng Tín sử dụng nhân viên trong đội ngũ phòng
kinh doanh tiến hành thăm dò và chuẩn bị nội dung đến chào hàng những khách hàng
tiềm năng. Với lợi thế là các nhân viên trong phòng kinh doanh đều là những cử nhân có
trình độ cao, tốt nghiệp từ những trường đại học thuộc lĩnh vực cơ khí chính vì vậy mà
họ rất am hiểu về sản phẩm cungc như thông số kĩ thuật trên sản phẩm nên việc thuyết
phục khách hàng là tương đối thuận lợi.
 Công nghệ bán buôn theo catalogue:
Đây là hình thức mà công ty sử dụng tương đối thường xuyên và phổ thông. Bằng
việc gửi mẫu hàng sản phẩm qua catalogue cho khách hàng để từ đó căn cứ vào hình
mẫu, thông số kĩ thuật ghi trên catalogue sẽ là cơ sở để khách hàng lựa chọn sản phẩm.
Việc in ấn, trình bày sản phẩm trên catalogue là vô cùng quan trọng ví nó có phần ảnh
hưởng trực tiếp tới quyết định mua của khách hàng. Catalogue thể hiện càng chi tiết cụ
thể thì càng thu hút, chú ý và quan tâm của khách hàng cao.
2.3.4 Thực trạng xúc tiến thương mại/ truyền thông marketing của công ty
2.3.4.1 Mục tiêu hoạt động xúc tiến của công ty trong những năm qua.
Trong những năm qua, mục tiêu các hoạt động xúc tiến của công ty là tìm kiếm
những khách hàng mới, tạo mối quan hệ với khách hàng cũ, chào khóa học và tạo dựng
hình ảnh, uy tín trong công đồng nhân sự. Là địa điểm tin cậy trong đào tạo nhân sự
chuyên sâu và tư vấn doanh nghiệp
2.3.4.2 Ngân sách xúc tiến và phân bổ ngân sách xúc tiến cho các công cụ xúc tiến.
Với quy mô trung bình, không phải là một doanh nghệp lớn. Cùng với đặc diểm thị
trường tương đối ổn định nên xác định ngân sách dựa vào phương pháp tùy theo khả
năng. Dựa vào doanh thu để ấn định mức ngân sách cho xúc tiến, dựa vào đó phòng
Marketing sẽ xậy dựng các trương trình marketing sao cho phù hợp
Bảng 2.3.4.2 : Bảng phân bổ ngân sách xúc tiến
Đơn vị: tỷ đồng,
Năm


Tổng ngân
sách

Quảng cáo

2014
2015
2016

0.3
0.5
0.6

37%
42%
44%

Phân chia ngân sách
Marketing
Xúc tiến
Quan hệ
trực tiếp
bán
công chúng

26%
24%
26%


11%
16%
10%
15%
13%
8%
Nguồn: phòng marketing
Cùng với việc phát triển và mở rộng quy mô kinh doanh sản phẩm đa dạng, ngân
sách dành cho các marketing cũng được tăng lên năm 2014 là 0,3 tỷ đến năm 2016 ngân
11

10%
9%
9.6%

Bán hàng
cá nhân


sách đã tăng lên 0.6 tỷ.Kết quả trên đã cho thấy công ty ngày càng chú tâm đến hình ảnh
thương hiệu của công ty.Việc chi mạnh tay cho quảng cáo 2016 gấp đôi so với 2014 đã
cho thấy sự đầu tư vượt bậc của công ty trong việc xây dựng hình ảnh thương hiệu trong
lòng khách hàng và xu thế mở rộng phát triển kinh doanh của công ty ngày càng to lớn
trong tương lai.Với đặc điểm kinh doanh một sản phẩm hữu hình, điều quan trọng là
phải làm cho nhiều người biết đến sản phẩm, xây dựng được uy tín, để khách hàng có
thể cảm nhận được chất lượng của sản phẩm trước khi quyết định mua, điều này đóng
vai trò vô cùng quan trọng. Chính vì lý do đó công ty dành nhiều ngân sách cho quảng
cáo và marketing trực tiếp, đây là kênh truyền thông chủ yếu và tìm kiếm khách hàng
của công ty.
2.3.4.3 Thực trạng các công cụ xúc tiến

 Marketing trực tiếp: email marketing và telemarketing, được sử dụng nhiều nhất.
thông qua phần mềm landsoft thư sẽ được chuyển tới nhiều địa chỉ email trong cũng một
thời gian. Mục đích để chào hàng về sản phẩm, thông tin chi tiết thông số kĩ thuật, các
trương trình ưu đãi. Telemarketing cũng là công cụ thường xuyên được sử dụng, cả
telemarketing đầu ra và telemarketing đầu vảo. Nhận viên của B2B Trọng Tín thường gọi
điện thoại tới khách hàng nhằm mục đích giới thiệu, bán hàng, tư vấn cho khách.
 Bán hàng cá nhân: đây cũng là công cụ xúc tiến được quan tâm rất nhiều trong
3 năm qua, với đội ngũ nhân luôn nhiệt tình, cởi mở, thân thiện với khách hàng, đúng
theo quy chuẩn của công ty để ra là thuyết phục khách hàng bằng lòng nhiệt tình của
nhân viên. Đây là cách có lợi thế là tương tác hai chiều có triển vọng, người bán tham
gia vào quyết định mua, thông điệp có thể thay đổi theo người nhận. Tuy nhiên bán hàng
cá nhân cũng có nhược điểm là chi phí cao.
 Xúc tiến bán: Công ty chủ yếu sử dụng các hoạt động xúc tiến đẩy thông qua
các hoạt động chiết giá, giảm giá nhân dịp đặc biệt( sinh nhật, năm mới, giáng sinh) và
nhiều hình thức ưu đãi 10% cho những khách hàng thanh toán tiền mua sản phẩm ngay
sau khi mua hàng. Công ty đã đẩy nhanh được quá trình quyết đinh mua sản phẩm của
khách hàng.
 Quảng cáo: là công cụ không thể thiếu,B2B Trọng Tín thường sử dụng các
phương tiện quảng cáo online và offline. Kênh online đó là google adwords, seo web,
facebook, fanpage, email marketing, đăng bài trên các diễn đàn: Hội thiết bị cơ khí, hội
thiết kế nhà đẹp, diễn đàn các trường đại học cơ khí, xây dựng...
 PR: Đây là một công cụ rất quan trọng để xây dựng uy tin cho doanh nghiệp:
thông qua các bài viết trên báo chí giới thiệu về tổ chức, lành đạo, đội ngũ giảng viên,
các trương trình sự kiện của công ty; các trương trình sự kiện, hội thảo, team building
được tổ chức hàng năm như: hoạt động từ thiện, tủ sách B2B Trọng Tín, nhằm ủng hộ
12


các học sinh vùng sâu vùng xa.,…
2.4 Thực trạng hoạt động quản trị chất lượng tại công ty.

Là một công ty thuộc hạng tầm trung, hạn chế về nguồn vốn, nên việc áp dụng và
triển khai hệ thống quản trị chất lượng tại công ty chưa được quan tâm, việc quản lý khá
thô sơ, thủ công.
Việc quản lý và cải biến chất lượng đều do phòng ban Marketing thực hiện
thông qua các phiếu điều tra dành cho khách hàng khi kết thúc mỗi lần giao dịch, thu
nhận những phản hồi để đưa ra những điều chỉnh sao cho phù hợp. Tuy nhiên do nguồn
lực hạn chế, Bộ phận marketing bị ôm đồm quá nhiều công việc nên việc triển khai áp
dụng cũng khá hạn chế và chưa được quan tâm.
2.5 Thực trạng quản trị logistic của công ty.
2.5.1 Thực trạng về hoạt động logistic
Là 1 công ty kinh doanh sản phẩm với đặc thù là đa dạng về mãu mã, chủng loại
có giá trị kinh tế cao đòi hỏi B2B Trọng Tín phải có kế hoạch quản trị kế hoạch logistic
chuyên biệt để quá trình kinh doanh được diễn ra liên tục không bị gián đoạn.
 Vận tải: B2B Trọng Tín sử dụng 2 phương tiện vận tải chính là đường thủy và
đường bộ để nhập khẩu hàng hóa và vận chuyển hàng hóa tới khách hàng của công ty.
Đây được coi là 2 phương tiện tương đối hiệu quả đối với hoạt đông kinh doanh
của công ty. Vì hàng hóa của công ty được nhập khẩu từ Trung Quốc được vận chuyển
qua đường biển với chi phí là rẻ nhất và việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong các
khu vực nội Thành thông qua đường bộ sẽ có thể linh hoạt và đáp ứng kịp thời nhu cầu
của khách hàng của công ty. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt có lợi là chi phí vận chuyển
hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc về thì việc vận chuyển qua đường thủy cũng gặp 1
số vấn đề do đặc thù của vận chuyển hàng hóa qua đường thủy là tốc độ chậm, không
linh hoạt, phụ thuộc vào điều kiện thời tiết,… do vậy đôi khi làm gián đoạn việc không
đáp ứng nhu cầu về số lượng cho khách hàng.
 Dự trữ: Nhu cầu của khách hàng luôn luôn thay đổi và biến động. Đồng thời
để có thể cạnh tranh được với thị trường khốc liệt thì đòi hỏi B2B Trọng Tín phải có kế
hoạch cụ thể và hiệu quả trong việc dự trữ hàng hóa.
Chức năng của dự trữ là vô cùng quan trọng, nó sẽ giúp doanh nghiệp có thể cung
cấp hàng hóa đầy đủ và nhanh chóng, duy trì kinh doanh ổn định tiết kiệm trong mua và
vận chuyển. Tuy nhiên, dự trữ bao nhiêu? Dự trữ loại sản phẩm nào? Bảo quản sản

phẩm dự trữ như thế nào? Lại là 1 bài toán vô cùng đau đầu 1 lần nữa buộc B2B Trong
Tín phải lên kế hoạch dự báo nhu cầu của khách hàng 1 cách tốt nhất để có thế cắt giảm
được chi phí không cần thiết mà vẫn đảm bảo hoạt động hàng hóa được diễn ra liên tục.

13


 Dòng thông tin logistic: giúp định hàng hóa đang ở đâu, ở trạng thái nào trong
quá trình di chuyển từ “Cửa” của người cung cấp, tới “Cửa” (Door to Door) của người
tiêu thụ bên cạnh đó còn liên quan tới dòng chảy của tiền và hàng, đó là các chứng từ,
tài liệu chính sau đây: Chứng từ liên quan tới vận tải biển, vận tải sắt, vận tải thủy, vận
tải bộ, vận tải ô tô…; Việc nắm bắt thông tin 1 cách chính xác giúp B2B luôn chủ động
được trong việc vận chuyển hàng hóa đến đúng địa điểm đối tượng 1 cách chính xác,
đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng.
 Kho: Hiện tại nhà kho để dự trữ hàng hóa kinh doanh sản xuất của B2B Trong
Tín được đặt tại lô 9, khu công nghiệp Quang Minh, huyện Mê Linh, Hà Nội với diện
tích 1.2 (hecta).Với đặc thù sản phẩm là mặt hàng có giá trị lớn và cần được bảo quản
phù hợp để đảm bảo chất lượng của sản phẩm vẫn được duy trì tới khách hàng nên được
thiết kế khép kín để tránh tác động xấu của điều kiện thời tiết ảnh hưởng tới chất lượng
sản phẩm. Tuy nhiên, với mục tiêu trong tương lai B2B Trọng Tín mở rộng kinh doanh
và sẽ trở thành 1 đại diện thương hiệu độc quyền cho hãng MPT thì diện tích nhà kho
hiện tại là tương đối nhỏ, B2B Trọng Tín cần có kế hoạch cho việc mở rộng nhà kho để
có thể đáp ứng về mặt dự trữ cũng như đáp ứng nhu cầu biến đổi của khách hàng.
Nhìn chung, hoạt động logistic hiện tai của công ty đã đáp ứng tương đối tốt về
mặt vận chuyển hàng hóa, kho dự trữ để phục vụ nhu cầu khách hàng tốt nhất. Tuy
nhiên,hoạt động logistic của công ty đa só là phải thuê ngoài và có sự trợ giúp của các
công ty chuyên dịch vụ logistic. Điều đó làm ảnh hưởng không hề nhỏ tới việc gia tăng
chi phí cho công ty. Do nguồn vốn hiện tại của B2B Trọng Tín còn eo hẹp chính vì vậy
công ty không thể tự chủ trong hoạt động logistic ví đòi hỏi đầu tư về nguồn vốn rất
lớn,nhưng để với mục tiêu phát triển mởi rộng quy mô kinh doanh sáp tới thì B2B Trọng

Tín nên cố gắng tự chủ đầu tư thiết bị, phương tiện vận chuyển,…để có thể cắt giảm chi
phí từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty.
2.5.2 Thực trạng về chuỗi cung ứng của công ty
Hình 2.5.2: Sơ đồ mạng lưới chuỗi cung ứng sản phẩm của công ty

Nhà cung cấp
nguyên vật liệu

Nhà sản xuất
(GENIUS và
VERTEX)

Công ty CP B2B
Trọng Tín

Của hàng, đại lí

Khách hàng
cuối cùng

2.5.2.1. Nhà cung cấp
Vấn đề nguyên vật liệu:
Đối với các công ty sản xuất các dụng cụ cơ khí là Genius hay Vertex thì vật liệu
để sản xuất thành phẩm các sản phẩm đều được mua ngoài. Đặc điểm của công ty sản
14


xuất Genius và Vertex là chỉ thiết kế và sản xuất thành phẩm các thiết bị dụng cụ, còn
nguyên liệu để sản xuất hoàn toàn nhập khẩu từ bên ngoài.
Vấn đề về nhà sản xuất.

Genius là 1 trong những nhà cung ứng sản phẩm kinh doanh của B2B Trong Tín
được thành lập vào năm 1983, trụ sở chính tại Đài Loan, hiện có văn phòng tại Hoa
Kỳ, Anh, Đức, Hong Kong và Trung Quốc. Đây là công ty chuyên sản xuất linh kiện,
dụng cụ thiết bị bảo dưỡng máy móc. Công ty có trên 3000 nhân viên trên toàn thế giới.
Doanh thu bán hàng lần lượt 353 triệu đôla (2005), và 424 triệu đôla (2006) (không tính
công ty con bên ngoài). Với hoạt động kinh doanh luôn tăng đều và phát triển mạnh qua
mỗi năm,Genius luôn đi đầu trong việc nghiên cứu và mạnh dạn áp dụng công nghệ
mới, đầu tư ứng dụng công nghệ Lean Manufacturing. Genius cũng đã đầu tư thiết bị
hiện đại vào sản xuất như hệ thống giác lắp vít tự động, hệ thống dây chuyền sản xuất tự
động cùng các loại máy móc thiết bị chuyên dùng hiện đại khác như máy đóng gói, nhập
mã sàn phẩm…. Nhờ vậy, năng suất, chất lượng được tăng lên rõ rệt, thỏa mãn nhu cầu
của khách hàng và thị trường.
2.5.2.2 Nhà Phân phối
B2B Trọng Tín đã lựa chọn một số các cửa hàng, đại lí phân phối sản phẩm được
trải đều ở 3 miền Bắc, Trung, Nam trên cả nước. Tuy nhiên, số cửa hàng đại lí của công
ty còn dừng lại ở con số tương đối nhỏ. Trên cả nước B2B Trọng Tín chỉ có 9 cửa hàng
phân phối. Hiện tại công ty cũng đang lên kế hoạch để gia tăng mạng lưới phân phối để
có độ bao phủ thị trường lớn hơn nhắm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
2.5.2.3 Khách hàng cuối cùng
Khách hàng là thành tố tiên quyết của chuỗi cung ứng. Mục đích then chốt của bất
kỳ chuỗi cung ứng nào là nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng, trong tiến trình tạo ra lợi
nhuận cho chính doanh nghiệp. Các hoạt động chuỗi cung ứng bắt đầu với đơn đặt hàng
của khách hàng và kết thúc khi khách hàng thanh toán đơn đặt hàng của họ.
Khách hàng cuối cùng của B2B Trọng Tín bao gồm: thợ sửa chữa và người tiêu
dùng mua dụng cụ cơ khí như vật dụng sửa chữa trong gia đình.

15


PHẦN 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẤP THIẾT CỦA CÔNG TY VÀ ĐỊNH HƯỚNG

ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
3.1. Đánh giá về thực trạng hoạt động marketing/thương hiệu/kinh doanh của
công ty
3.1.1.Những cơ hội mà công ty gặp phải trong quá trình kinh doanh
- Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh. Điều đó góp phần làm tăng
nhu cầu sử dụng các dụng cụ, thiết bị cơ khí cao cấp trong các ngành xây dựng, cơ
khí,bảo dưỡng máy móc thiết bị của các khách hàng trong nước, mở ra cơ hội cho các
công ty chuyên cung cấp dụng cụ , thiết bị cơ khí chuyên dụng như B2B Trọng Tín
nâng cao doanh số.
- Genius và Vertex là 2 tập đoàn lớn trên thế giới, với nhiều năm kinh nghiệm
trong ngành sản xuất sản phẩm dụng cụ cầm tay, dụng cụ sửa chữa có chất lượng cao
nhất từ năm 1975 điều này chính là lợi thế của công ty cổ phần B2B Trọng Tín so với
đối thủ cạnh tranh. .
- Công ty có quan hệ rất tốt với các cơ quan hữu quan như bộ công thương, cục đo
lường chất lượng...điều này giúp công ty có thể tiết kiệm được thời gian trong quá trình
nhập khẩu và phân phối hàng hóa.
3.1.2 Khó khăn mà công ty gặp phải trong kinh doanh
- Là một doanh nghiệp vừa nên nguồn vốn của công ty còn hạn hẹp, chính điều
này tạo khó khăn cho công ty trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn, với các
tổng công ty. Ngoài ra vì nguồn vốn hạn hẹp nên công ty chưa đầu tư chú trọng với việc
phát triển hệ thống Marketing, R&D….
- Hiện tại, mặt hàng của công ty kinh doanh là các dụng cụ cầm tay, dụng cụ sửa
chữa, tủ đựng dụng cụ, hộp đựng dụng cụ, bộ đồ nghề sửa chữa, bộ dụng cụ sửa
chữa, bộ khẩu, cần xiết lực, cờ lê, mỏ lết, tuốc nơ vít... được sử dụng trong việc tháo lắp,
sửa sữa thiết bị máy móc, gara ô tô, sửa chữa xe máy.. Hoạt động marketing sản phẩm
chưa được tiến hành một cách sâu rộng chưa được chú trọng lắm.
3.1.3 Vấn đề mà công ty đang gặp phải
- Từ khi bắt đầu thành lập công ty cho đến nay, công ty là đại diện cho 2 thương
hiệu sản xuất dụng cụ và máy gia công là Genius và Vertex.Tuy nhiên, với sự cạnh tranh
khốc liệt của môi trường cạnh tranh có rất nhiều đối thủ với thương hiệu nổi tiếng và có

những chính sách xúc tiến như giảm giá,tặng quà, hỗ trợ sau bán,...đã thúc đẩy hành vi
mua của khách hàng cao hơn. Về mặt này, công ty thực hiện chưa được hiệu quả cao
nhất so với mục tiêu đề ra do vấn đề về ngân sách cũng như quá trình triển khai còn
thiếu chuyên nghiệp và gặp nhiều khó khăn.
16


- Hình thức phân phối chủ yếu hiện tại của công ty là qua các cửa hàng, đại lí trên
1 số tỉnh thành ở 3 miền trên cả nước với số lượng còn nhỏ, chính vì thế mà độ bao phủ
thị trường chưa rộng, làm khách hàng khó khăn trong việc tiếp cận nếu có nhu cầu muốn
sử dụng sản phẩm chính hãng của công ty. Hơn nữa, trong quá trình quản trị kênh còn
chưa thực sự hiệu quả do còn thiếu kinh nghiệm và ngân sách còn hạn chế.
- Sắp tới, công ty có dự định sẽ bắt tay hợp tác với 1 hãng sản xuất MPT đến từ
Đài Loan cũng là 1 nhà sản xuất về các dụng cụ, máy móc, thiết bị cơ khí. Và ở tại thị
trường Việt Nam, B2B Trọng Tín sẽ là đơn vị đại diện duy nhất độc quyền thương hiệu
MPT. Vì vậy, công ty đang có những dự định kế hoạch cho chính sách quảng bá sản
phẩm MPT sao cho phù hợp và hiệu quả nhất để có thể cạnh tranh được với các công ty
lớn mạnh khác trên thị trường.
3.2 Định hướng đề tài
- Định hướng 1:Phát triển chính sách xúc tiến thương mại đối với sản phẩm thiết bị
xây dựng cho thị trường HN của công ty cổ phần B2B Trọng Tín.
- Định hướng 2: Phân tích tực trạng và đề ra giải pháp quảng bá sản phẩm máy
cầm tay thương hiệu MPT của công ty cổ phần B2B Trọng Tín trên thị trường HN.
- Định hướng 3: Các giải pháp phát triển kênh phân phối sản phẩm máy phát điện
của công ty B2B Trọng Tín.

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. />2. />
3. Tài liệu từ phòng tài chính và marketing công ty B2B Trọng Tín.



×