Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Báo cáo thực tập khoa Marketing CÔNG TY cổ PHẦN tư vấn CHẤT LƯỢNG – THƯƠNG HIỆU TRUYỀN THÔNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.53 KB, 16 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................................................................................................1
Phân 1. Giơi thiêu chung vê công ty..............................................................................................................1
1.1. Sự hình thành và phát triển của công ty.............................................................................................1
1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty.................................................................................................................2
1.3. Ngành nghê và lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty..................................................................2
1.4. Môt sô kết qua san xuất kinh doanh chủ yếu của công ty 3 năm qua ..............................................3
Phân 2. Tình hình tổ chức hoat đông kinh doanh và hoat đ ông Marketng của công ty .............................4
2.1. Anh hương các nhân tô môi trương vĩ mô và ngành tơi hoat đ ông của công ty. .............................4
2.2. Thực trang hoat động kinh doanh của công ty...................................................................................5
2.2.2 Thực trang nghiên cứu và phân tích marketng của công ty........................................................6
2.3. Thực trang hoat động marketng – mix của công ty...........................................................................7
2.3.2. Thực trang vê giá mặt hàng của công ty......................................................................................8
2.3.5. Biến sô con ngươi.......................................................................................................................10
2.3.6. Thực trang biến sô vật chất.......................................................................................................10
2.3.7. Thực trang biến sô quy trình.....................................................................................................11
2.4. Thực trang hoat động quan trị chất lượng tai công ty.....................................................................11
2.5. Thực trang hoat động logictcs của công ty......................................................................................11
Phân 3: Môt sô vấn đê cấp thiết của công ty và định hương đê tài khoa lu ân tôt nghi êp .......................11
3.1 Đánh giá thực trang hoat đông kinh doanh và Marketng của công ty ............................................11
3.2. Định hương đê tài khoa luận............................................................................................................13


PHẦN 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
1.1. Sự hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN CHẤT LƯỢNG – THƯƠNG
HIỆU & TRUYỀN THÔNG VIỆT NAM.
Tên Tiếng Anh: VNPACO CORPORATION.
Trụ sở chính: số 368 Lạc Long Quân, Xuân La, Tây Hồ, Hà Nội.
Điện thoại: 024 6293 9580 Fax: (04) 3753 5631.
Mã số thuế: 0104091072


Logo:

CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN CHẤT LƯỢNG – THƯƠNG HIỆU VÀ
TRUYỀN THÔNG VIỆT NAM được thành lập vào năm 2008 bởi các chuyên gia tiếp
thị và truyền thông. Trải qua 9 năm hoạt động, hiện tại công ty có hai văn phòng điều
hành tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh với trên 300 nhân sự và hồ sơ khách hàng đa
dạng trong mọi lĩnh vực đã nhận được các giải pháp Thương hiệu và Truyền thông từ
VNPACO với sự hài lòng về hiệu quả và chi phí.
Tầm nhìn của công ty: VNPACO phấn đấu trở thành Tập đoàn Tư vấn và Cung cấp
các giải pháp Thương hiệu, Truyền thông Tiếp thị hàng đầu Việt Nam với chất lượng
dịch vụ chuyên nghiệp.
Sứ mệnh: Cam kết mang đến cho khách hàng các giải pháp Thương hiệu & Truyền
thông tiếp thị hiệu quả cao nhất bằng trí tuệ, tâm huyết và nhân văn góp phần tạo dựng
những thương hiệu Việt Nam phát triển bền vững, nâng cao sức cạnh tranh – hội nhập
quốc tế.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển công ty luôn ý thức rằng mỗi thành
công của khách hàng – có sự góp sức của VNPACO – là động lực để thúc đẩy công ty
tiếp tục nuôi dưỡng khát vọng, cảm hứng sáng tạo đề hoàn thiện hơn nữa.

1


1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần Tư vấn Chất lượng – Thương hiệu &
Truyền thông Việt Nam
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Giám đốc điều
hành


Chi nhánh miền Nam

Trụ sở miền Bắc

Phòng kinh
doanh

Phòng kế toán –
tài chính

Phòng
marketing

Phòng nhân sự

Nguồn: Công ty Cổ phần Tư vấn Chất lượng- Thương hiệu & Truyền thông Việt Nam
Cơ cấu tổ chức của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng tức là mỗi
bộ phận sẽ quản lý một công việc cụ thể tạo sự chuyên môn hóa cao trong công việc.
Công ty gồm: Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc điều hành, sau đó là các
phòng ban.
Với cách tổ chức này, Giám đốc sẽ là người nắm quyền điều hành cao nhất, đồng
thời cũng là người đại điện cho công ty có trách nhiệm trước hội đồng quản trị.
Về ưu điểm: cơ cấu tổ chức đơn giản, tạo sự chuyên môn hóa cao
Về nhược điểm: giám đốc điều hành có trách nhiệm cao nhất, mất thời gian để
thích nghi nếu có sự thay đổi của môi trường.
1.3. Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty
- Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty:
+ Cung cấp các giải pháp truyền thông cho khách hàng: dịch vụ sự kiện, dịch vụ
truyền hình.
+ Cung cấp giải pháp thương hiệu cho khách hàng: mã số, mã vạch, tiêu chuẩn

chất lượng.
2


- Sản phẩm:
+ Nhóm giải pháp truyền thông: sự kiện, truyền hình
+ Nhóm giải pháp thương hiệu: mã số, mã vạch, tiêu chuẩn chất lượng.
+ Nhóm giải pháp thị trường: đăng kí sở hữu trí tuệ.
- Khách hàng: Các doanh nghiệp sản xuất, bán lẻ và các cơ sở sản xuất kinh doanh.
1.4. Một số kết quả sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty 3 năm qua
Bảng 1.1 : Kết quả kinh doanh trong 3 năm 2015 – 2017
Đơn vị: Tý đồng
Năm
Stt

1
2
3

Chỉ
tiêu
Doanh
Thu
Chi
Phí
Lợi
Nhuận

Năm
2016/2015

Tuyệt
Tương
đối
đối (%)

2017/2016
Tuyệt
Tương
đối
đối(%)

2015

2016

2017

59.51

59.63

60.02

0.12

0.20

0.39

0.65


56.6

56.7

56.82

0.1

0.17

0.12

0.21

2.268

2.264

2.56

-0.004

-0.17

0.296

13.07

Nguồn: phòng tài chính- kế toán

Báo cáo kết quả kinh doanh trong 3 năm 2015-2017 cho thấy doanh thu tăng liên
tục qua các năm. Tuy nhiên chi phí cũng không ngừng tăng lên do công ty trong năm
2017 phát triển thêm sản phẩm mới. Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu năm 2015: 3.81% giảm
xuống 3.79% năm 2016 và tăng lên 4.26% năm 2017. Nguyên nhân của lợi nhuận tăng
mạnh trong năm 2017 so với các năm trước là do chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp
giảm từ 22% xuống 20% và trong năm 2017 định hướng phát triển sản phẩm mới của
công ty nhận được sự hưởng ứng từ phía khách hàng đem lại nguồn thu mới cho doanh
nghiệp.

3


PHẦN 2. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ HOẠT
ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY
2.1. Ảnh hưởng các nhân tố môi trường vĩ mô và ngành tới hoạt động của
công ty.
Các doanh nghiệp hoạt động trên thị trường sẽ chịu ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián
tiếp từ các tác nhân bên ngoài như môi trường kinh tế, môi trường chính trị - pháp luật,
môi trường văn hóa - xã hội, môi trường tự nhiên - công nghệ và môi trường ngành.
Nghiên cứu các nhân tố trên giúp doanh nghiệp đưa ra các đánh giá về cơ hội, thách
thức cũng như điểm mạnh, điểm yếu của mình để từ đó đề ra các chiến lược phù hợp
nhất cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Môi trường kinh tế
Kinh tế Việt Nam năm 2017 diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế giới tiếp tục đà
phục hồi. Hoạt động đầu tư, thương mại diễn ra sôi nổi tạo nên sự nhộn nhịp trong kinh
doanh, thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp mới.
Theo thống kê của Tổng cục Thống kê Việt Nam thì:
 Số doanh nghiệp thành lập mới từ năm 2015 đến 2017 là 331.713 doanh
nghiệp
 Số doanh nghiệp tạm dừng hoạt động từ năm 2015 đến 2017 là 192.611 doanh

nghiệp
=> Công ty cổ phần tư vấn chất lượng – thương hiệu & truyền thông Việt Nam
hoạt động trên lĩnh vực cung cấp các nhóm giải pháp thương hiệu & truyền thông cho
các doanh nghiệp nên theo các thống kê trên có thể thấy cơ hội mở rộng nhóm khách
hàng mục tiêu của công ty là rất lớn khi mỗi năm đều có hàng nghìn doanh nghiệp được
hình thành.
- Môi trường chính trị - pháp luật
Trong những năm qua Việt Nam thực hiện mở cửa hội nhập kinh tế để nâng cao sự
phát triển của nền kinh tế nói riêng và cả Đất nước nói chung. Các chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp được Đảng và Nhà nước quan tâm, chú trọng. Nổi bật là Thuế thu nhập
doanh nghiệp trong năm 2017 được điều chỉnh từ 22% xuống 20% đã tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Môi trường công nghệ
Sự phát triển khoa học công nghệ và sự bùng nổ của mạng internet đã giúp cho
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trở nên thuận tiện hơn khi họ có thể cung
cấp thông tin về sản phẩm, công ty cho khách hàng nhanh chóng, thuận tiện và chính
4


xác. Đây là một yếu tố quan trọng giúp VNPACO CORPORATION cung cấp các sản
phẩm dịch vụ cho khách hàng ở xa mà công ty không thể trực tiếp đến tận nơi.
- Môi trường văn hóa xã hội
Yếu tố văn hóa xã hội là yếu tố có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến nhận thức, tư duy,
thái độ và hành vi của con người. Do đó, nó có tác động mạnh mẽ đến hoạt động truyền
thông và xúc tiến tới tập khách của mỗi công ty. Hơn nữa với các đặc thù của sản phẩm
dịch vụ thì việc cảm nhận chất lượng của mỗi khách hàng rất khác nhau và không ổn
định, điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có những chiến lược phù hợp để khách hàng
có cảm nhận tích cực với sản phẩm dịch vụ công ty đang cung cấp.
- Môi trường ngành
 Sự cạnh tranh: Trong vài năm trở lại đây, truyền thông marketing trở thành

hoạt động không thể thiếu trong quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu của các
doanh nghiệp vì thế sự góp mặt của các công ty cung cấp dịch vụ truyền thông ngày
càng tăng nhanh dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt trong ngành.
 Khách hàng: Mỗi công ty hoạt động trong thị trường hiện nay đều theo đuổi
những chiến lược marketinh riêng biệt tuy nhiên, do đặc điểm của các công ty hoạt động
trong thị trường Việt Nam là các công ty vừa và nhỏ vì vậy thường không trực tiếp thực
hiện hoạt động marketing. Điều này tạo cơ hội cho các công ty như VNPACO
CORPORATION mở rộng tập khách hàng.
 Đối thủ cạnh tranh: Ngoài những công ty cung cấp dịch vụ truyền thông trong
nước thì công ty còn phải đối mặt với các công ty nước ngoài đang xâm nhập vào thị
trường Việt Nam. Ví dụ: Công ty Cổ phần Truyền thông Trust Media, Công ty phát triển
dịch vụ truyền thông IPC….
 Nhà cung cấp: Các cơ quan, đoàn thể, báo chí và đài phát thanh truyền hình
đang là những đối tác tin cậy cho các công ty cung cấp dịch vụ truyền thông và trong
môi trường hiện nay, khi phải đối mặt với các sản phẩm thay thế như mạng xã hội,
internet họ đang có nhiều chính sách ưu đãi cho các công ty truyền thông để tăng sự ảnh
hưởng của mình trong lĩnh vực truyền thông.
 Đe dọa xâm nhập mới: Với các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tại Việt Nam
thì ngày càng có nhiều công ty được thành lập. Sản phẩm dịch vụ đang được các công ty
đẩy mạnh cung cấp ra thị trường do nhu cầu ngày càng lớn của thị trường.
2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty.
2.2.1 Đặc điểm thị trường, khách hàng và các yếu tố nội bộ của công ty.
- Thị trường
Công ty xác định thực hiện chiến lược marketing không phân biệt với tất cả các
nhóm sản phẩm, vì vậy cơ hội tìm kiếm khách hàng được mở rộng. Tuy nhiên, với thị
trường rộng lớn thì công ty cũng gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp xúc trực tiếp với
5


khách hàng và phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh ở các phân đoạn thị trường khác

nhau. Việc theo đuổi chiến lược marketing không phân biệt, công ty sẽ gặp nhiều rủi ro
khi có sự gia nhập mới.
- Khách hàng mục tiêu
Khách hàng chủ yếu của công ty là các cơ sở sản xuất kinh doanh, các công ty sản
xuất, thương mại vừa và nhỏ trên thị trường Việt Nam có nhu cầu thực hiện các hoạt
động truyền thông và quảng bá thương hiệu.
Với tập khách hàng rộng lớn cùng sản phẩm đa dạng yêu cầu công ty phải có
những chiến lược marketing phù hợp với từng nhóm khách hàng và sản phẩm.
- Ảnh hưởng của yếu tố nội bộ công ty
 Nhân lực
Con người là yếu tố quan trọng quyết định tới thành công của một doanh nghiệp.
Nguồn nhân lực có vững mạnh thì mới đẩy mạnh được hoạt động kinh doanh của công
ty. Hiện tại, công ty có 305 nhân viên với trình độ từ trung cấp đến thạc sĩ.
(Xem phụ lục Bảng 2.1 Tình hình nhân lực tại Công ty Cổ phần Tư vấn Chất
lượng- Thương hiệu & Truyền thông Việt Nam năm 2015-2017)
Trong 3 năm từ 2015-2017 công ty tuyển thêm một lượng nhân lực mới để phát
triển thêm sản phẩm mới và đây là nguồn lực quan trọng giúp đem lại dịch vụ tốt hơn
cho khách hàng và đem về lợi nhuận cho công ty.
 Nguồn lực tài chính
Với tổng tài sản trong năm 2017 là 4,43 tỷ đồng trong đó có 3,25 tỷ là vốn chủ sở
hữu. Con số này không phải là lớn tuy nhiên, công ty chưa gặp phải vấn đề quay vòng
vốn trong suốt 9 năm hoạt động do khả năng huy động vốn từ các nguồn khác nhau. Với
nguồn vốn còn eo hẹp, yêu cầu công ty phải xác định và phân bổ ngân sách cho từng
hoạt động chính xác để có thể đem lại hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của mình.
 Cơ sở vật chất
Do đặc thù của sản phẩm là sản phẩm dịch vụ nên cơ sở vật chất không yêu cầu
quá cao. Trụ sở chính tại Hà Nội ở số 368 Lạc Long Quân, Xuân La, Tây Hồ là tòa nhà
4 tầng với mặt bằng rộng hơn 100 m2 với đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật: bàn ghế văn
phòng, máy chiếu, máy in… Nhân viên trong công ty 100% sử dụng máy tính và điện
thoại không dây trong quá trình tác nghiệp để đem lại hiệu quả cao nhất trong quá trình

làm việc.
Trang website được công ty đầu tư, xây dựng tạo sự thân thiện cho khách hàng khi
ghé thăm để tìm kiếm thông tin về công ty và sản phẩm.
2.2.2 Thực trạng nghiên cứu và phân tích marketing của công ty.
- Thực trạng hoạt động nghiên cứu và thu thập thông tin
6


Do đòi hỏi của ngày càng cao của khách hàng về các sản phẩm dịch vụ truyền
thông mà công ty phải thường xuyên thực hiện hoạt động nghiên cứu nhu cầu của khách
hàng và đánh giá sự hài lòng của khách hàng về các sản phẩm dịch vụ công ty đang
cung cấp.
Với nghiên cứu nhu cầu, tìm kiếm khách hàng đa phần công ty sử dụng dữ liệu thứ
cấp là danh sách những khách hàng đã sử dụng sản phẩm trước của công ty, thông tin
trên các trang webside ngành nghề và các trang của các cơ quan báo trí…
Trong hoạt động nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng công ty thực hiện nghiên
cứu sơ cấp bằng 2 cách là trực tiếp và trực tuyến. Trực tiếp qua bảng khảo sát do nhân
viên thị trường của công ty thực hiện. Trực tuyến bộ phận marketing lập bảng khảo sát
và gửi cho khách hàng qua e-mail. Mọi thông tin và dữ liệu thu thập sẽ được xử lý bởi
bộ phận marketing.
- Thực trạng chương trình và chiến lược marketing tại công ty
Công ty luôn tìm kiếm các đối tác uy tín và nhạy bén trong xác định các nhu cầu
thay đổi từ phía khách hàng. Công ty cố gắng xác định đúng tập khách hàng phù hợp cho
từng sản phẩm công ty cung cấp. Duy trì tốt chất lượng sản phẩm chủ yếu của công ty.
Sử dụng kênh phân phối trực tiếp giúp đẩy nhanh quá trình đáp ứng nhu cầu khách
hàng cũng như giải quyết các khiếu nại một cách nhanh chóng đem đến sự hài lòng cho
khách hàng khi sử dụng sản phẩm dịch vụ của công ty.
Chiến lược giá bán đi kèm với chất lượng, ưu đãi về tiến độ, phương thức thanh
toán được sử dụng linh hoạt trong hoạt động kinh doanh của công ty.
Công ty có các chính sách xúc tiến bán cho khách hàng thân quen và hỗ trợ các

khách hàng mới trong đăng ký sở hữu trí tuệ. Các hoạt động quảng bá thương hiệu được
thực hiện thường xuyên.
Về con người, công ty luôn có những khóa đào tạo đầu vào hoặc hỗ trợ cho nhân
viên trong công ty tham gia các khóa học kỹ năng mềm.
Duy trì mối quan hệ tốt với các đối tác trong quá trình hoạt động kinh doanh. Lấy
lợi ích của khách hàng làm mục tiêu để phấn đấu phát triển.
2.3. Thực trạng hoạt động marketing – mix của công ty
- Danh mục sản phẩm
(Xem phụ lục bảng 2.2 Danh mục sản phẩm chủ yếu của công ty năm 20152017)
=> Nhu cầu của khách hàng về dịch vụ tư vấn chất lượng truyền thông ngày càng
tăng cao và yêu cầu với các dịch vụ cũng khắt khe hơn, vì thế công ty xây dựng danh
mục sản phẩm đa dạng để có thể đáp ứng tối đa các nhu cầu khác nhau của khách hàng
trong từng giai đoạn phát triển.
7


Với nhóm khách hàng là doanh nghiệp mới thành lập công ty có dịch vụ đăng kí sở
hữu trí tuệ, hỗ trợ làm mã số, mã vạch cho sản phẩm và đề cử công ty tham gia các sự
kiện dành cho doanh nghiệp mới cũng như phát triển truyền thông trên sóng truyền hình
để có thể giới thiệu về thương hiệu, sản phẩm của khách hàng đến với nhiều người tiêu
dùng hơn.
Với nhóm doanh nghiệp đã hoạt động lâu năm trên thị trường tạo được niềm tin từ
phía người tiêu dùng công ty định hướng cho khách hàng các nhóm giải pháp nhằm
nâng cao uy tín trên thị trường, đẩy mạnh truyền thông trên sóng truyền hình trong các
chương trình chia sẻ về quá trình hình thành thương hiệu như chương trình “ Chuyện
nghề”, “Câu chuyện thương hiệu” và đề cử doanh nghiệp tham gia đăng ký vào các
chương trình trao giải thưởng uy tín của các cơ quan quản lý, ban ngành, báo chí.
Với các cơ sở sản xuất kinh doanh công ty tư vấn hỗ trợ đăng ký các tiêu chuẩn
sản xuất theo tiêu chuẩn chất lượng của nhà nước như tiêu chuẩn Vệ sinh an toàn thực
phẩm,…

- Hoạt động R&D mặt hàng
Trong 3 năm 2015-2017 hoạt động kinh doanh của công ty có nhiều sự thay đổi, có
những sự kiện là thường niên của công ty như “ Thương hiệu nhãn hiệu nổi tiếng”, tuy
nhiên cũng có sự điều chỉnh từ phía công ty với nhóm sản phẩm dịch vụ sự kiện do sự
thay đổi của nhu cầu khách hàng. Gần nhất là sản phẩm sự kiện “ Doanh nhân, doanh
nghiệp tiêu biểu, sản phẩm – dịch vụ xuất sắc vì người tiêu dùng” kết hợp với Báo đời
sống tiêu dùng tổ chức. Đây là sản phẩm công ty thêm vào trong hoạt động kinh doanh
năm 2017.
2.3.2. Thực trạng về giá mặt hàng của công ty
- Khung giá các sản phẩm tại Công ty VNPACO CORPORATION
(Xem phụ lục Bảng 2.3 Khung giá một số sản phẩm của công ty)
- Căn cứ định giá: Công ty định giá dựa trên cơ sở chi phí và lợi nhuận dự kiến
- Phương pháp định giá: Phương pháp định giá dựa trên chi phí sản xuất
- Các bước định giá
Giá bán = Giá thành (tổng chi phí 1 sản phẩm) + lợi nhuận dự kiến
+ Bước 1: Xác định chi phí
Chi phí bao gồm: chi phí sản phẩm, lương cho nhân viên, chi phí marketing, chi
phí logictics, chi phí chăm sóc khách hàng, chi phí đào tạo.
Chi phí sản phẩm chiếm khoảng 55% tổng chi phí cho 1 đơn vị sản phẩm
Chi phí marketing chiếm khoảng 20- 25%
Chi phí cho lương nhân viên là 5-7%
Chi phí logictics chiếm khoảng 5%
Chăm sóc khách hàng chiếm khoảng 3-5%
Chi phí đào tạo là khoảng 5%
+ Bước 2: Ước tính lợi nhuận
8


Lợi nhuận dự tính với các sản phẩm công ty bán ra chiếm khoảng 30-35% trong
tổng giá bán sản phẩm.

+ Bước 3: Ấn định giá bán
Giá bán sản phẩm được tính bằng chi phí cộng với lợi nhuận dự tính và với mỗi
nhóm khách hàng công ty có những chiết khấu cho các sản phẩm dịch vụ khác nhau.
Với nhóm khách hàng thân thiết thường sẽ được chiết khấu từ 5-10% giá bán sản phẩm.
=> Phương pháp định giá này có ưu điểm là đơn giản, dễ thực hiện đem lại lợi
nhuận như dự kiến. Tuy nhiên cũng có những hạn chế nhất định vì không tính đến sự
cạnh tranh trên thị trường và giá trị cảm nhận của khách hàng.
2.3.3. Thực trạng về phân phối mặt hàng của công ty
- Kênh phân phối
Công ty sử dụng kênh phân phối trực tiếp trong hoạt động kinh doanh của mình
thông qua bộ phận marketing và bán hàng để giới thiệu sản phẩm dịch vụ tới khách
hàng.
Bộ phận bán hàng: trực tiếp tham gia tư vấn, liên lạc để giới thiệu sản phẩm tới
khách hàng.
Công ty VNPACO
CORPORATION

Khách hàng

(Bộ phận bán hàng)
- Địa điểm phân phối
Tùy vào từng sản phẩm dịch vụ công ty cung cấp mà địa điểm phân phối cho
khách hàng là khác nhau. Với sản phẩm sự kiện thì địa điểm phân phối là nơi tổ chức sự
kiện. Với sản phẩm dịch vụ truyền hình thì địa điểm phân phối là khoảng thời gian trên
sóng truyền hình của từng chương trình. Ví dụ chương trình “ góc nhìn người tiêu dùng”
– sản phẩm dịch vụ truyền hình- địa điểm phân phối là trên sóng đài truyền hình kỹ
thuật số VTC2.
- Thời gian phân phối
Các sản phẩm truyền hình sẽ phân phối vào khoảng thời gian cố định mà công ty
ký kết với các đài truyền hình. Còn sản phẩm sự kiện sẽ phụ thuộc vào thời gian tổ chức

sự kiện của công ty. Đối với các nhóm giải pháp thương hiệu, thời gian sẽ phụ thuộc vào
quy định của các cơ quan ban ngành cung cấp các tiêu chuẩn.
2.3.4. Thực trạng biến số xúc tiến
- Mục tiêu hoạt động xúc tiến của công ty trong những năm qua
Trong khoảng thời gian 2015-2017, mục tiêu các hoạt động xúc tiến của công ty là
tìm kiếm những khách hàng mới, tạo mối quan hệ bền chặt với khách hàng cũ và nâng
cao hình ảnh, uy tín của thương hiệu trên thị trường và với các cổ đông.

9


Phấn đấu trở thành Tập đoàn Tư vấn và Cung cấp các giải pháp Thương hiệu,
Truyền thông Tiếp thị hàng đầu Việt Nam với chất lượng dịch vụ chuyên nghiệp.
- Phương pháp xác định ngân sách xúc tiến
Hiện tại công ty xác định ngân sách xúc tiến theo phương pháp tùy theo khả năng.
Dựa vào doanh thu để ấn định mức ngân sách cho hoạt động xúc tiến. Các công cụ xúc
tiến công ty đang triển khai gồm có quảng cáo, bán hàng cá nhân, marketing trực tiếp,
xúc tiến bán cho khách hàng thân thiết.
Trong các công cụ công ty đang triển khai thì bán hàng cá nhân là công cụ chủ yếu
được công ty đầu tư và phát triển. Các công cụ còn lại không được đẩy mạnh do đặc
điểm của thị trường và đặc điểm sản phẩm công ty đang cung cấp.
+ Bán hàng cá nhân: Công ty có lực lượng nhân viên bán hàng với nhiều nhân viên
có kinh nghiệm từ 2 năm trở nên và cũng đào tạo, phát triển thêm một nguồn lực nhân
viên mới phục vụ cho quá trình phát triển sản phẩm mới của công ty.
+ Quảng cáo: Chủ yếu là quảng cáo qua webside của công ty và trên các báo, tạp
trí đang là đối tác kinh doanh của công ty: báo sở hữu trí tuệ sáng tạo, báo đời sống tiêu
dùng…
+ Xúc tiến bán: với nhóm khách hàng thân thiết công ty có chính sách chiết khấu
giá từ 5-10%.
+ Marketing trực tiếp: chủ yếu là telemarketing và marketing thư trực tiếp.

2.3.5. Biến số con người
Hội đồng quản trị và Giám đốc điều hành của công ty đều là các chuyên gia trong
lĩnh vực tiếp thị và có bằng thạc sĩ kinh tế. Tất cả đội ngũ nhân viên trong công ty đều
có bằng cấp chuyên môn tại trường đại học, cao đẳng, trung cấp và có những kiến thức
cơ bản trong vị trí của mình.
Công ty ngoài quan tâm đến kiến thức chuyên môn tại từng vị trí thì còn đẩy mạnh
các lớp học kỹ năng mềm cho nhân viên. Nhân viên mới vào công ty sẽ tham gia vào
quá trình tranning các kỹ năng để đảm bảo chất lượng cho công việc. Trong quá trình
công tác, làm việc tại công ty, nhân viên sẽ được hỗ trợ học thêm các lớp kỹ năng mềm
để nâng cao trình độ.
2.3.6. Thực trạng biến số vật chất
Tại VNPACO CORPORATION, cơ sở vất chất kỹ thuật đáp ứng cho quá trình
cung cấp sản phẩm dịch vụ cho khách hàng luôn được quan tâm và đầu tư.
Với nhóm sản phẩm sự kiện, công ty luôn có sự đầu tư kỹ lưỡng về nội dung, địa
điểm diễn ra chương trình và quà tặng tới khách hàng.

10


Về sản phẩm truyền hình, công ty liên kết với các đài truyền hình uy tín có các
thiết bị quay phim, dựng hình hiện đại đảm bảo cung cấp sản phẩm cho khách hàng một
cách tốt nhất.
2.3.7. Thực trạng biến số quy trình
Quy trình cung ứng sản phẩm tại công ty
- Trước khi cung cấp sản phẩm: Bộ phận marketing thực hiện nghiên cứu thị
trường, khách hàng để xây dựng chiến lược marketing phù hợp với từng nhóm sản phẩm
để có thể đem lại hiệu quả kinh doanh tốt nhất cho doanh nghiệp.
- Trong khi cung cấp dịch vụ: Bộ phận bán hàng tư vấn trực tiếp cho các khách
hàng, hỗ trợ khách hàng tìm hiểu thông tin về sản phẩm và đăng ký sử dụng các sản
phẩm của công ty. Ngoài ra, bộ phận bán hàng còn trực tiếp liên lạc với các đối tác của

công ty để giúp hỗ trợ tối đa cho khách hàng.
- Sau khi cung cấp sản phẩm: Sau mỗi lần khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ
của công ty sẽ được lưu giữ thông tin và khi tái sử dụng sản phẩm dịch vụ của công ty
khách hàng sẽ nhận được các ưu đãi giành cho khách hàng thân thiết của công ty.
2.4. Thực trạng hoạt động quản trị chất lượng tại công ty
Hiện tại hoạt động quản trị chất lượng của công ty chưa được đầu tư chú trọng,
việc quản lý còn khá thô sơ và chưa có công cụ đo lường cụ thể.
Tất cả các hoạt động quản lý chất lượng đếu do phòng marketing thực hiện. Sau
khi kết thúc quá trình cung ứng sản phẩm cho khách hàng, bên bộ phận marketing gửi
phiếu điều tra sự hài lòng cho khách hàng nhờ khách hàng hỗ trợ điền thông tin. Tuy
nhiên, không đem lại hiệu quả cao vì việc điền phiếu phụ thuộc rất nhiều vào tâm trạng
của người điền phiếu và hoạt động phân tích đánh giá còn chưa được tiến hành khoa học
để đem lại số liệu phân tích rõ ràng.
2.5. Thực trạng hoạt động logictics của công ty
Do đặc điểm của sản phẩm dịch vụ và thị trường, các hoạt động logicstics của công
ty còn nhiều hạn chế và đều được thực hiện bới nhân viên trong công ty.
Các hoạt động logictcs chủ yếu là cơ sở vất chất phục vụ cho quá trình kinh doanh
tại công ty như: văn phòng đại diện, bàn ghế, máy in…
PHẦN 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẤP THIẾT CỦA CÔNG TY VÀ ĐỊNH HƯỚNG
ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
3.1 Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh và Marketing của công ty
Thành công:
Điểm nổi bật trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là sự hỗ trợ
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp của nhà nước trong năm 2017 từ 22% xuống 20% đã
11


tạo điều kiện cho việc tăng mức lợi nhuận thuần của công ty trong khi doanh thu từ năm
2015-2017 nhìn chung là tăng qua các năm nhưng mức tăng không nhiều.
Trong năm 2017, đối với nhóm giải pháp truyền thông, bên cạnh việc duy trì các

sản phẩm của dịch vụ tổ chức sự kiện – truyền thông thì công ty đã mở rộng sang dịch
vụ truyền hình tạo thêm nhiều sự lựa chọn cho các khách hàng của công ty.
Các sản phẩm trong dịch vụ truyền hình, tuy là sản phẩm mới nhưng lại nhận được
sự hưởng ứng mạnh mẽ từ phía khách hàng. Nổi bật là chương trình “ Góc nhìn người
tiêu dùng” kết hợp với bên đài truyền hình kỹ thuật số VTC sản xuất luôn trong tình
trạng kín lịch phát sóng.
Dịch vụ sự kiện – truyền thông là sản phẩm cốt lõi của công ty và là sản phẩm
mang lại nguồn doanh thu ổn định trong suốt quá trình phát triển của công ty. Mỗi năm,
công ty duy trì tổ chức khoảng 15 sự kiện – truyền thông phối hợp với các cơ quan, tổ
chức, ban ngành ở nhiều lĩnh vực khác nhau để khảo sát & truyền thông thương hiệu
cho các doanh nghiệp trên cả nước. Đáng kể đến là sự kiện “Thương hiệu nhãn hiệu nổi
tiếng lần thứ VI - năm 2017” đã đem lại cho công ty doanh thu gần 3 tỷ đồng.
Bên cạnh nhóm giải pháp truyền thông thì nhóm giải pháp thương hiệu cũng được
công ty đẩy mạnh tuy nhiên chưa đạt được hiệu quả cao.
Hạn chế:
Hiện tại công ty thực hiện chiến lược marketing không phân biệt cho tất cả dòng
sản phẩm dịch vụ thì bên cạnh những lợi ích về việc tránh được các rủi ro khi có sự biến
động của thị trường thì công ty cũng phải đối mắt với nhiều đối thủ cạnh tranh trực tiếp
tại các phân khúc thị trường khác nhau và dễ gặp rủi ro khi xuất hiện sự gia nhập mới.
Các sản phẩm của dịch vụ truyền hình tuy nhận được sự hưởng ứng từ phía khách
hàng song chất lượng chưa được đánh giá cao, có ít khách hàng sử dụng dịch vụ sau khi
kết thúc lần đầu tiên.
Hoạt động marketing-mix của công ty chưa được hoàn thiện. Đối với sản phẩm,
chưa có công cụ đo lường chất lượng sản phẩm rõ ràng. Bán hàng cá nhân là công cụ
chủ yếu trong hoạt động truyền thông marketing của công ty nhưng đội ngũ lực lượng
bán lại chưa được đào tạo chuyên sâu. Ngoài ra, công ty cũng sử dụng quảng cáo để
truyền thông tuy nhiên, cũng chỉ sử dụng chính là tạp chí, báo như báo sở hữu trí tuệ,
báo đời sống tiêu dùng...
Vấn đề đặt ra
1. Thiếu nguồn nhân lực được đào tạo chuyên sâu.

2. Các sản phẩm, dịch vụ cung ứng cho khách hàng chưa có phương pháp đo
lường hiệu quả.
3. Các hoạt động truyền thông marketing còn nhiều hạn chế.
12


Đề xuất định hướng giải quyết các vấn đề đặt ra với công ty
1. Tuyển thêm nguồn nhân lực có năng lực, kỹ năng chuyên sâu.
2. Mở ra các lớp học đào tạo kỹ năng cho nhân viên cũ hoặc cử nhân viên đi
tham gia các khóa đào tạo chuyên môn.
3. Có phương pháp đánh giá chất lượng sản phẩm rõ ràng.
4. Hoạt động marketing-mix cần được chú trọng hơn nữa nhất là đối với sản
phẩm và truyền thông marketing
3.2. Định hướng đề tài khóa luận
- Định hướng 1: Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện chất lượng
cho sản phẩm dịch vụ truyền hình tại công ty Cổ phần Tư vấn Chất lượng - Thương hiệu
& Truyền thông Việt Nam.
- Định hướng 2: Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho hoạt động truyền
thông marketing cho sản phẩm dịch vụ truyền hình tại Công ty Cổ phần Tư vấn Chất
lượng - Thương hiệu & Truyền thông Việt Nam.
- Định hướng 3: Phương hướng phát triển và một số biện pháp nhằm đấy mạnh
hoạt động bán hàng tại Công ty Cổ phần Tư vấn Chất lượng – Thương hiệu & Truyền
thông Việt Nam.

13


PHỤ LỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Tình hình nhân lực tại Công ty Cổ phần Tư vấn Chất lượng- Thương
hiệu & Truyền thông Việt Nam năm 2015-2017

Đơn vị: Người
Chỉ tiêu

Trình độ

Thạc sĩ
Đại học
Cao đẳng &
Trung cấp
Tổng số

2015
3
186

Năm
2016
6
196

2017
6
207

87

87

92


276

289

305
Nguồn: phòng nhân sự

Bảng 2.2 Danh mục sản phẩm chủ yếu của công ty năm 2015-2017
Giải pháp phát
triển thương hiệu
Chương trình thương hiệu, nhãn Chương trình “ Góc nhìn người Tư vấn sở hữu trí
hiệu nổi tiếng
tiêu dùng”
tuệ
Tư vấn tiêu chuẩn
Chương trình thương hiệu Việt
Chương trình “ Câu chuyện
chất lượng: mã số,
Nam tin dùng
Thương hiệu”
mã vạch
Tư vấn phát triển
Thương hiệu toàn cầu
Chương trình “ Chuyện nghề”
thương hiệu
Thương hiệu dẫn đạo
Vinh danh làng nghề tiêu biểu
Chất lượng Việt Nam phù hợp
tiêu chuẩn
Nhãn hiệu nổi tiếng, nhãn hiệu

cạnh tranh Việt Nam
Doanh nhân văn hóa nghệ thuật
tiêu biểu và sản phẩm tinh hoa
làng nghề Việt Nam
Sản phẩm thương hiệu chất
lượng cao
Sản phẩm thủ công mỹ nghệ
tinh hoa làng nghề Việt Nam
Nguồn: phòng kinh doanh
Sự kiện truyền thông

1
2
3
4
5
6
7
8
9
1
0

Truyền hình

Bảng 2.3 Khung giá một số sản phẩm của công ty năm 2015-2017
Đơn vị: triệu đồng
14



STT

Chủng loại sản phẩm

Khung giá

1

Sự kiện – giải thưởng

20-40

2

Tài trợ truyền hình

30-310

3
4
5

Truyền hình
Mã số mã vạch
Bảo hộ độc quyền

25-30
2,5-3,5
3-3,5
Nguồn: Phòng kinh doanh


15



×