Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Báo cáo thực tập khoa Marketing Công ty TNHH một thành viên phần mềm inet

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.77 KB, 17 trang )

MỤC LỤC
PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN PHẦN
MỀM INET...................................................................................................................... 1
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Một thành viên phần
mềm iNet......................................................................................................................... 1
1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty và bộ phận Marketing....................................2
1.3. Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh chủ yếu..........................................................2
1.4. Một số kết quả sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty trong 3 năm từ 2015 –
2017.................................................................................................................................. 3
PHẦN 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY......................4
2.1. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường vĩ mô, ngành tới hoạt động kinh doanh
của công ty....................................................................................................................... 4
2.1.1. Ảnh hưởng của môi trường vĩ mô tới hoạt động kinh doanh của công ty...............4
2.1.2. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường ngành đến hoạt động kinh doanh của công
ty....................................................................................................................................... 5
2.2. Thực trạng hoạt động marketing của công ty.......................................................5
2.2.1. Đặc điểm thị trường khách hàng và yếu tố nội bộ công ty......................................5
2.2.2. Thực trạng nghiên cứu và phân tích marketing, chiến lược marketing/thương hiệu
của công ty........................................................................................................................ 6
2.3. Thực trạng hoạt động marketing thương mại của công ty...................................8
2.3.1. Thực trạng về mặt hàng kinh doanh của công ty....................................................8
2.3.2. Thực trạng về giá mặt hàng của công ty.............................................................10
2.3.3. Thực trạng về phân phối mặt hàng của công ty....................................................11
2.3.4. Thực trạng về xúc tiến thương mại/truyền thông marketing của công ty..............11
2.3.5. Thực trạng về con người.......................................................................................13
2.3.6. Thực trạng biến số quy trình.................................................................................13
2.3.7. Thực trạng bằng chứng vật chất............................................................................14
2.4. Thực trạng quản trị chất lượng của công ty........................................................14
2.5. Thực trạng quản trị logistics của công ty............................................................14
PHẦN 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẤP THIẾT CỦA CÔNG TY VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ
TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP................................................................................15


3.1 Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh, Marketing, thương hiệu của công
ty.................................................................................................................................... 15
3.1.1 Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh và Marketing........................................15
3.1.2. Đề xuất một số định hướng giải quyết các vẫn đề đặt ra đối với công ty..............15
3.2. Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp..............................................................15


PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
PHẦN MỀM INET.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Một thành viên
phần mềm iNet.
- Tên công ty: Công Ty TNHH Một thành viên phần mềm iNet.
- Giám đốc : Trần Kiên
- Mã số thuế : 0103581701
- Địa chỉ : Số 247 Cầu Giấy, Phường Dịch Vọng, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà
Nội
- Logo:

Công ty TNHH Một thành viên Phần mềm iNET được thành lập ngày
11/03/2007 hoạt động trong lĩnh vực Tên miền & Cloud Hosting. iNET được VNNIC cơ
quan của Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép làm Nhà đăng ký tên miền quốc gia
“.VN” từ ngày 10/10/2011, được Cơ quan quản lý Internet toàn cầu ICANN ủy quyền
làm Nhà đăng ký tên miền quốc tế “.COM, .NET…” từ ngày 10/10/2016.
o Tầm nhìn: Kết chuyển các giá trị tiến bộ của nhân loại, cùng việc xây dựng nền
tảng vững chắc về Con người và Công nghệ, iNET phấn đấu trở thành Công ty Công
nghệ hàng đầu Việt Nam, từ đó vươn mình ra quốc tế.
o Sứ mệnh: Đem lại những giá trị cốt lõi tới khách hàng: Nhân – Trí – Tín – Tâm.
- Nhân: Con người là giá trị lớn nhất của doanh nghiệp
- Trí: Sáng tạo, R&D – Luôn phấn đấu vươn lên số 1 – Có tầm nhìn
- Tín: Đặt chữ tín lên hàng đầu, chữ tín quý hơn vàng – Cam kết thực hiện những

gì đã nói
- Tâm: Thượng tôn pháp luật và duy trì đạo đức nghề nghiệp, đạo đức xã hội.
Mang lại giá trị cho khách hàng chính là mang lại giá trị cho bản thân.
o Loại hình tổ chức kinh doanh: Công ty TNHH 1 Thành viên.

1


1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty và bộ phận Marketing

Cơ cấu phòng Marketing: Phòng Marketing gồm 6 nhân viên chính thức bao
gồm: 1 Trưởng phòng, 5 nhân viên. 2 thực tập sinh phụ trách việc hỗ trợ các nhân viên
trong chương trình marketing.
Trình độ học vấn: Trưởng phòng Marketing và nhân viên đều tốt nghiệp Đại học,
có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực marketing.
2 thực tập sinh đều là sinh viên đang học tập và sinh sống tại Hà Nội, đào tạo tại
chuyên ngành Marketing
Nhiệm vụ của phòng Marketing
- Xây dựng kế hoạch phát triển các chương trình truyền thông Marketing
- Nghiên cứu và tìm hiểu nhu cầu khách hàng, xây dựng các phương án đáp ứng
nhu cầu đó.
- Tìm kiếm và phát triển thị trường.
1.3. Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh chủ yếu
Cung cấp dịch vụ liên quan đến đăng ký tên miền, hosting, email, cloud VPS, thiết
kế website cho các doanh nghiệp, cá nhân, cửa hàng có nhu cầu sử dụng.

2


1.4. Một số kết quả sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty trong 3 năm từ

2015 – 2017.
Đơn vị: triệu đồng
Năm

2016-2017
Chênh
Chênh
lệch
lệch tuyệt tương
đối
đối
(%)

2015

2016

2017

5382,815

8798,782

10576,057

3415,967

1,635

1777,275


1,202

5079,786

8187,756

9487,678

3107,97

1,612

1299,922

1,158

303,029

611,026

1088.379

307,997

2,016

477,353

1,781


Chỉ
tiêu
Doanh
thu
Chi
phí
Lợi
nhuận

2015-2016
Chênh
Chênh
lệch
lệch tuyệt tương
đối
đối
(%)

Nguồn: Phòng Kế Toán Nhân sự
Thông qua bảng kết quả trên có thể thấy công việc kinh doanh của công ty khá ổn
định. Mặc dù mức độ tăng trưởng trong giai đoạn 2016 – 2017 không bằng giai đoạn
2015 – 2016 tuy nhiên xét về chênh lệch tuyệt đối, lợi nhuận trong giai đoạn 2016 –
2017 lớn hơn giai đoạn 2015 – 2016 là 169,356 triệu đồng. Ngoài ra nhờ có sự quan tâm
hơn về marketing, hoạt động quản trị chất lượng, tối thiểu hóa chi phí nên có thể thấy
mức tăng chi phí luôn thấp hơn mức tăng doanh thu và lợi nhuận, có thể coi đây cũng là
một thành công không nhỏ của công ty trong việc phát triển hoạt động kinh doanh của
mình.

3



PHẦN 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
2.1. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường vĩ mô, ngành tới hoạt động kinh
doanh của công ty.
2.1.1. Ảnh hưởng của môi trường vĩ mô tới hoạt động kinh doanh của công ty
2.1.1.1. Kinh tế - dân cư
Môi trường kinh tế
Kinh tế là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Sau những khó khăn vào năm 2012, nền kinh tế quốc gia đang cho thấy
sự tăng trưởng khá ổn định khi luôn cao hơn mức tăng trường trung bình trong giai đoạn
2011-2017.
Năm 2017, tăng trưởng GDP đạt mức 6.81%, mức tăng trưởng GDP 6.7% từng
được coi là bất khả thi trong gần 3 quý đầu năm 2017. Cùng với đó là tổ chức thành
công Tuần lễ Cấp Cao APEC giúp nước ta khẳng định được vị thế trên trường quốc tế.
Đối với công ty TNHH Một thành viên iNet cũng vậy, nền kinh tế khởi sắc đồng
nghĩa vói việc kinh doanh càng thuận lợi vì thế mà số lượng doanh nghiệp, cá nhân tham
gia hoạt động kinh doanh ngày càng tăng từ đó tăng nhu cầu sử dụng dịch vụ của công ty.
Môi trường dân cư
Quy mô, mật độ dân số: Dân số nước ta chiếm 1.27% dân số thế giới, tính đến năm
2017 là hơn 94 triệu người. Hà Nội được xếp thứ nhì trong số những khu vực có mật độ
dân số cao nhất cả nước chỉ đứng sau Thành phố Hồ Chí Minh. Với số liệu đó, cùng với
sự tập trung ngày càng nhiều các doanh nghiệp, các hộ, cá nhân kinh doanh trên địa bàn
trung tâm, từ đó tăng khả năng tiếp cận với khách hàng mục tiêu hơn.
2.1.1.2. Chính trị pháp luật
Luật pháp có những điều lệ, những văn bản quy phạm pháp luật quy định chặt chẽ
về đăng ký quản lý, sử dụng dịch vụ tên miền, hosting, website,…Các quy định này đòi
hỏi công ty phải tuân thủ và thực hiện đúng.
Trong nhiều năm trở lại đây, việc nhà nước mở cửa đồng thời liên tục đàm phán,
ký kết các hiệp định quốc tế góp phần thu hút nhiều doanh nghiệp nước ngoài đầu tư,

hợp tác với các doanh nghiệp Việt Nam.
2.1.1.3. Môi trường văn hóa – xã hội
Văn hóa xã hội ảnh hưởng một cách chậm chạp hơn đến hoạt động quản trị, kinh
doanh của doanh nghiệp. Các vấn đề về phòng tục tập quán, lối sống, trình độ dân trí,
tôn giáo, tín ngưỡng,.. ảnh hưởng sâu sắc đến cơ cấu thị trường.
Văn hóa xã hội còn tác động trực tiếp đến việc hình thành môi trường văn hóa
doanh nghiệp, văn hóa quản lý đội nhóm cũng như thái độ ứng xử của nhà quản trị, nhân
viên trong doanh nghiệp.
4


2.1.1.4. Công nghệ - kỹ thuật
Đây là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng nhiều nhất đến hoạt động của công ty. Trong
xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế hiện nay, khoa học công nghệ đều tác động trực tiếp đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nước ta đã, đang và sẽ ứng dụng chuyển giao
công nghệ từ các nước khác trên thế giới. Xu thế hội nhập bắt buộc doanh nghiệp nước
ta phải tìm mọi biện pháp để cải tiến công nghệ, từ đó cải tiến chất lượng sản phẩm dịch
vụ, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Đặc biệt với một công ty kinh doanh về mảng dịch vụ cung cấp nền tảng công
nghệ thông tin, môi trường công nghệ kỹ thuật có ảnh hưởng sâu sắc. Sự phát triển của
công nghệ đòi hỏi công ty phải liên tục cập nhật, đổi mới để cung cấp các dịch vụ tốt
hơn, xóa bỏ hạn chế về kỹ thuật tạo rào cản khi doanh nghiệp tiếp cận với thị trường.
2.1.2. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường ngành đến hoạt động kinh doanh
của công ty.
Khách hàng: thương mại điện tử đang dần trở nên phổ biến đòi hỏi các doanh
nghiệp cần phải bắt kịp xu hướng này, vì vậy mà cũng ngày càng nhiều các doanh
nghiệp, hộ kinh doanh hay các cá nhân có nhu cầu đăng ký tên miền, sử dụng website để
tối đa khả năng tiếp cận với khách hàng tiềm năng.
Đối thủ cạnh tranh: Trên thị trường hiện nay có khá nhiều nhà cung cấp dịch vụ
liên quan đến tên miền, email, hosting, website,… các lĩnh vực mà công ty đang cung

cấp. Vì vậy tỷ lệ cạnh tranh là khá cao đòi hỏi các doanh nghiệp trong ngành phải liên
tục cập nhập, đổi mới công nghệ để có thể cạnh tranh được trên thị trường.
Sản phẩm thay thế: Với sự phát triển của công nghệ thông tin hiện nay thì không
khó để người bán hàng có thể lựa chọn được phương tiện bán hàng cho mình, ngoài
website điển hình có thể kể đến như Fanpage Facebook, các gian hàng trực tuyến hay
các sàn giao dịch thương mại điện tử. Còn với sản phẩm tên miền, hosting,…hiện không
có sản phẩm thay thế.
2.2. Thực trạng hoạt động marketing của công ty
2.2.1. Đặc điểm thị trường khách hàng và yếu tố nội bộ công ty
Công ty TNHH Một thành viên iNet có 6 sản phẩm, dịch vụ chính, hướng tới nhiều
khách hàng, thị trường khác nhau. Điều này đòi hỏi công ty phải có những nghiên cứu
nhằm phân đoạn, lựa chọn đúng thị trường mục tiêu và đề ra các chương trình
Marketing một cách hợp lý và đa dạng.
- Thị trường: thị trường mà Công ty TNHH Một thành viên iNet hướng đến là
những doanh nghiệp, cá nhân có thể kinh doanh hoặc không kinh doanh nhưng có nhu
cầu sử dụng các dịch vụ của công ty. Với xu hướng phát triển của kinh tế thị trường, xu
hướng thương mại điện tử ngày càng có ảnh hưởng sâu sắc đã tạo điều kiện thuận lợi
5


cho sự phát triển của công ty. Đây là một thị trường tiềm năng phát triển lớn nhưng cũng
cạnh tranh mạnh mẽ đến từ các công ty trong và ngoài nước.
- Khách hàng: Khách hàng của công ty là những người, tổ chức có nhu cầu sử
dụng dịch vụ đăng ký, chuyển đổi tên miền, mua các gói Hosting, Cloud VPS, các
doanh nghiệp, tổ chức có nhu cầu sử dụng Email theo tên miền hay server riêng. Khách
hàng của iNet được chia thành 2 nhóm chính dựa theo quy mô của doanh nghiệp: doanh
nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp lớn.
- Các yếu tố nội bộ công ty: Các yếu tố nội bộ doanh nghiệp có ảnh hưởng trực
tiếp và thường xuyên tới hoạt động kinh doanh của công ty. Công ty cần xác định được
những điểm mạnh, điểm yếu của mình để đưa ra những hướng đi phù hợp.

Nguồn lực
 Nhân lực: Nguồn nhân lực là tài sản quý giá của công ty, hiện nay tổng nhân sự
của công ty có khoảng gần 50 người, tất cả họ đều là những người nhân sự tài năng và
hết lòng với công ty, giúp sức rất lớn đối với sự phát triển của công ty. Hầu hết họ đều là
những cử nhân, kỹ sư tốt nghiệp từ cao đẳng, đại học trở lên.
 Vật lực: Hệ thống cơ sở vật chất trang thiết bị được trang bị đầy đủ tiện nghi,
đảm bảo thuận tiện cho các hoạt động của cán bộ nhân viên. Về phần mềm ứng dụng
trong quản lý và kinh doanh công ty đang sử dụng: email nội bộ theo tên miền, hệ thống
CRM quản lý hoạt động kinh doanh cũng như nhân sự của công ty,…
Mục tiêu
Với sản phẩm, dịch vụ của mình, công ty hướng tới các mục tiêu marketing và
mục tiêu quản trị thương hiệu. Cụ thể công ty muốn giữ vững và mở rộng thị phần trong
ngành với cho phí thấp nhất, đồng thời tăng được doanh thu, lợi nhuận, giảm chi phí. Về
mục tiêu thương hiệu, công ty mong muốn tăng độ nhận diện thương hiệu, thương hiệu
được đánh giá cao trong tâm trí của khách hàng. Qua các chương trình truyền thông,
công ty muốn nhấn mạnh trong tâm trí khách hàng về một thương hiệu uy tín cung cấp
các sản phẩm dịch vụ chất lượng cao.
2.2.2. Thực trạng nghiên cứu và phân tích marketing, chiến lược
marketing/thương hiệu của công ty.
Việc nghiên cứu và phân tích marketing được công ty TNHH Một thành viên iNet
chú trọng và coi là bước quan trọng, cần thiết để công ty vạch ra hướng đi trong chiến
lược marketing/ thương hiệu cũng như trong con đường xây dựng và phát triển của công
ty. Việc nghiên cứu được phòng Marketing đảm nhận và thực hiện, ngoài ra còn đóng
góp, tham khảo từ phòng marketing, dịch vụ. Khi chuẩn bị ra một chương trình

6


Marketing mới, phòng Marketing sẽ đề ra mục tiêu sau đó họp và bàn bạ với Giám đốc
và phòng kinh doanh để tìm ra chiến lược, chiến thuật phù hợp cho chương trình.

 Thông thường để nghiên cứu đưa ra một chương trình marketing phù hợp phải
trải qua 2 giai đoạn:
Thu thập thông tin: Phòng Marketing sẽ thu thập thông tin từ khách hàng thông
qua những phản hồi của khách hàng sau khi sử dụng dịch vụ cũng như những khách
hàng chưa sử dụng nhưng có nhu cầu sử dụng, những thông tin có thể khai thác được từ
bộ phận chăm sóc khách hàng, phòng kinh doanh, những người tiếp xúc trực tiếp với
khách hàng. Ngoài ra công ty có thể tìm kiếm những dữ liệu thứ cấp có sẵn, những
chiến dịch, chương trình mà đối thủ cạnh tranh đã thực hiện và đem lại kết quả tốt.
Phân tích thông tin: Sau khi đã có được dữ liệu, thông tin về khách hàng, phòng
Marketing sẽ phân loại, phân tích, thống kê, từ đó đưa ra đâu là nhu cầu khách hàng cần
được đáp ứng. Sau đó sẽ lên ý tưởng, lập kế hoạch chi tiết thực hiện chương trình đó.
 Thực trạng chương trình và chiến lược marketing sản phẩm/thương hiệu/công
ty
Phân đoạn thị trường: thị trường sử dụng dịch vụ của công ty là tương đối lớn do
sự phát triển của mạng Internet cũng như xu hướng thương mại điện tử ngày càng lan
rộng. Với quan điểm của mình công ty chia thị trường thành nhiều phân đoạn khác nhau
bao gồm phân đoạn thị trường các doanh nghiệp nhỏ, vừa và lớn.
Lựa chọn thị trường mục tiêu: nhu cầu sử dụng dịch vụ tên miền, hosting,
website,… là tương đối lớn, thị trường mục tiêu mà công ty lựa chọn đó chính là tất cả
những doanh nghiệp, tổ chức, những cá nhân có nhu cầu sử dụng các dịch vụ trên.
Định vị trên thị trường mục tiêu: công ty cũng có những kế hoạch để định vị rõ
ràng. Trong ngắn hạn công ty muốn nâng cao mức nhận diện thương hiệu trong tâm trí
khách hàng khi nhắc tới nhu cầu đăng ký tên miền, hosting, website,… Về dài hạn công
ty muốn định vị trên thị trường là một thương hiệu chuyên cung cấp các dịch vụ liên
quan dến tên miền đem lại những giá trị cốt lõi nhất cho khách hàng (nhân, trí, tín, tâm),
phấn đấu trở thành công ty công nghệ hàng đầu Việt Nam, từ đó vươn mình ra quốc tế.

7



2.3. Thực trạng hoạt động marketing thương mại của công ty.
2.3.1. Thực trạng về mặt hàng kinh doanh của công ty
Danh mục mặt hàng kinh doanh của công ty:
STT
1
2
3
4
5

Danh mục mặt hàng
Tên miền
Hosting
Email
Cloud VPS
Website

6

SSL

Tuyến mặt hàng
.vn, .com.vn, .com, .net, …
Được chia nhỏ thành các
gói khác nhau
Website doanh nghiệp
Website bán hàng
Và cũng được chia thành
nhiều gói khác nhau


Từ bảng trên ta thấy được cụ thể những sản phẩm dịch vụ mà công ty đang kinh
doanh, hầu hết các dịch vụ đều có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Tên miền: tên miền chính là tên thương hiệu của bạn trên Internet, một tên miền
giúp khách hàng truy cập trực tiếp vào website. Trong mục tên miền công ty chia thành
nhiều dịch vụ nhỏ hơn tùy vào đuôi tên miền.
Hosting: Hosting giúp trang web của bạn hoạt động được trên môi trường Internet.
Công ty cung cấp các gói hosting đáp ứng mọi nhu cầu - từ một blog cơ bản đến website
mạnh mẽ với độ tốc độ tin cậy, bảo mật cao và hiệu suất hoạt động cao lên đến 99.99%.
Email: Là email dùng riêng cho nội bộ doanh nghiệp, tổ chức. Doanh nghiệp sẽ
trở nên chuyên nghiệp hơn khi sử dụng dịch vụ email theo tên miền riêng của mình.
Cloud VPS: là dịch vụ lưu trữ cung cấp máy chủ ảo chuyên nghiệp trên nền điện
toán đám mây. Hệ thống sử dụng công nghệ ảo hóa tiên tiến KVM đảm bảo 100% tài
nguyên thật được cấp phát trên VPS cùng với giao diện quản trị đơn giản giúp có thể dễ
dàng quản lý.
Website: Chỉ với 3 cú nhấp chuột là bạn có thể sở hữu một website bán hàng hoàn
chỉnh. Ngoài ra còn có hàng trăm giao diện website giới thiệu doanh nghiệp cho người
dùng lựa chọn.
SSL: là tiêu chuẩn của công nghệ bảo mật, truyền thông mã hoá giữa máy chủ
Web server và trình duyệt (browser). Tiêu chuẩn này hoạt động và đảm bảo rằng các dữ
liệu truyền tải giữa máy chủ và trình duyệt của người dùng đều riêng tư và toàn vẹn.
SSL hiện tại cũng là tiêu chuẩn bảo mật cho hàng triệu website trên toàn thế giới, nó bảo
vệ dữ liệu truyền đi trên môi trường internet được an toàn.
Hoạt động R&D mặt hàng:
8


Vì công ty cung cấp các sản phẩm dịch vụ liên quan đến công nghệ nên hầu hết
luôn có sự đổi mới và cái tiến liên tục về mặt kỹ thuật sao cho phù hợp với sự phát triển
của khoa học công nghệ. Đặc biệt bắt đầu từ năm 2016, công ty chính thức bổ sung
website thành một sản phẩm trong danh mục mặt hàng của mình, bởi sau quá trình

nghiên cứu công ty nhận thấy rằng, website là một trong những sản phẩm có liên quan
mật thiết với các sản phẩm hiện có.
Các loại hình và đặc điểm dịch vụ cho khách hàng của công ty:
Là một công ty cung cấp dịch vụ tên miền, website nhưng công ty TNHH Một
thành viên iNet cũng rất chú trọng đến dịch vụ khách hàng. Công ty luôn quan tâm đến
khách hàng dù họ có đang hay chưa sử dụng dịch vụ của công ty, iNet luôn lấy khách
hàng làm trung tâm, tối ưu những giá trị cung ứng cho khách hàng trước, trong và sau
khi họ sử dụng dịch vụ. Công ty có hẳn một phòng ban chuyên làm nhiệm vụ hỗ trợ, giải
đáp, giải quyết những thắc mắc, câu hỏi của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ mà công
ty cung cấp.
- Trước khi sử dụng: đội ngũ nhân viên luôn sẵn sàng tư vấn, giải đáp những thắc
mắc của khách hàng về sản phẩm dịch vụ, ngoài ra công ty cũng có các kênh khác hỗ trợ
khách hàng trong việc tìm kiếm thông tin cũng như chia sẻ những kinh nghiệm hữu ích
trong chính ngành nghề mà khách hàng đang hoạt động. Ngoài ra, công ty cung cấp tiện
ích dùng thử sản phẩm miễn phí trong 15 ngày nhằm nâng cao sự tin tưởng của khách
hàng đối với sản phẩm, dịch vụ của công ty.
- Trong khi sử dụng: Đối với những khách hàng đang sử dụng dịch vụ, công ty có
thiết lập một bộ phận chăm sóc khách hàng riêng thường xuyên chủ động gọi điện hỏi
thăm tình hình sử dụng sản phẩm dịch vụ xem có gặp vấn đề gì không, ngoài ra bộ phận
nay cũng phụ trách giải đáp trực tiếp những vấn đề, khiếu nại của khách hàng, kết hợp
với bộ phận kỹ thuật để đưa ra biện pháp giải quyết kịp thời. Chính nhờ sự tận tình trong
khâu này mà vừa qua công ty đã nhận được bằng khen đơn vị đăng ký tên miền có chất
lượng chăm sóc khách hàng cao nhất do VNNIC trao tặng.
- Sau khi sử dụng dịch vụ: Đối với những khách hàng sau khi sử dụng dịch vụ, bộ
phận dịch vụ cũng thường xuyên gọi điện giải đáp thắc mắc của khách hàng.

9


2.3.2. Thực trạng về giá mặt hàng của công ty.

2.3.2.1 Các mức giá của các nhóm/tuyến mặt hàng, mặt hàng hỗn hợp của công ty
STT

1

2

3

4

5

6

Các danh mục
mặt hàng

Tuyến mặt hàng

Giá (vnd)

Tên miền

.vn
.com.vn
.com
.net
.xyz


750.000
630.000
230.000
240.000
240.000

Gói A

49.000

Gói B

99.000

Gói C

299.000

Gói A

50.000

Gói B

100.000

Gói C

150.000


Gói D

350.000

Gói E

500.000

Gói A

240.000

Gói B

500.000

Gói C

940.000

Gói D

1.690.000

Gói E

2.780.000

Zo – 1


139.000

Zo – 2

199.000

Zo - 3

299.000

Zo - 4

399.000

Hosting

Email

Cloud VPS

Website

SSL

10


2.3.2.2. Căn cứ định giá và phương pháp xác định giá mặt hàng của công ty.
Để cạnh tranh được trong ngành này, công ty TNHH Một thành viên phần mềm
iNet cần phải có một chiến lược giá phù hợp nhằm duy trì và phát triển. Định giá của

công ty dựa trên căn cứ:
+ Chi phí: công ty phải thống kê, tính toán dự trù được các chi phí liên quan đến
đầu vào như chi phí đăng ký tên miền bên Trung tâm Internet Việt Nam, chi phí về nhân
lực, các chi phí cố định,… để đưa ra tổng chi phí, sau đó cộng thêm phần lợi nhuận mà
công ty đặt ra.
+ Cạnh tranh: Do đặc thù ngành dịch vụ, số lượng nhà cung ứng các sản phẩm dịch
vụ tương tự rất nhiều, vì thế ấn định mức giá dựa vào đối thủ cạnh tranh cũng là một
điều rất quan trọng. Công ty thường xuyên cập nhật mức giá của đối thủ cạnh tranh để
đua ra mức giá phù hợp, tuy nhiên yếu tố này chỉ ảnh hưởng một phần, phần lớn vẫn là
yếu tố chi phối đến việc ra quyết định này.
2.3.3. Thực trạng về phân phối mặt hàng của công ty
2.3.3.1. Kênh phân phối
Công ty sử dụng kênh phân phối trực tiếp (0 cấp) để đưa sản phẩm, dịch vụ đến
khách hàng thông qua phòng marketing và phòng kinh doanh.
Các phương tiện chào bán dịch vụ:
- Website: thông tin về sản phẩm dịch vụ được đăng tải rõ ràng, thuận tiện cho
khách hàng
- Mạng xã hội Facebook: chia sẻ thông tin về sản phẩm dịch vụ, các chương trình
truyền thông, khuyến mãi,…
- Điện thoại: gọi điện tư vấn về các gói dịch vụ mà công ty cung cấp
2.3.3.2. Địa điểm phân phối
Hiện nay iNet cung cấp dịch vụ cho khách hàng trên toàn quốc, do bản chất sản
phẩm có quan hệ mật thiết với Internet, thương mại điện tử nên hoàn toàn được cung
ứng thông qua mạng Internet. Vì vậy khách hàng có thể dễ dàng sử dụng dịch vụ mà
không cần phải đến trực tiếp công ty.
Tại thời điểm hiện tại, công ty có một cơ sở được đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh
chỉ bao gồm bộ phận kinh doanh, điều này giúp ích cho công ty trong việc trao đổi, gặp
mặt khách hàng trong những trường hợp cần giải quyết những vấn đề quan trọng.
2.3.4. Thực trạng về xúc tiến thương mại/truyền thông marketing của công ty
2.3.4.1. Mục tiêu và phương pháp xác lập ngân sách hoạt động xúc tiến thương

mại/truyền thông marketing của công ty.
* Mục tiêu của hoạt động truyền thông/xúc tiến
11


Mục tiêu xúc tiến của công ty là xây dựng thương hiệu trở thành một nhà đăng ký
tên miền và cung cấp các dịch vụ đi kèm uy tín nhất, luôn tìm kiếm những khách hàng
mới, làm hài lòng khách hàng hiện tại, tạo dựng quan hệ với khách hàng cũ.
* Phương pháp xác lập ngân sách truyền thông xúc tiến
Theo tìm hiểu, phương pháp mà công ty sử dụng để xác lập ngân sách cho hoạt
động truyền thông xúc tiến là dựa vào % doanh số. Thông thường việc xác lập ngân sách
thường dựa vào doanh thu dự đoán của công ty. Và việc xác lập ngân sách này cũng dựa
vào từng đợt, bởi những dịp khác nhau có thể có doanh thu khác nhau. Và công ty
thường sẽ trích từ 10 – 20% doanh thu dự kiến cho hoạt động xúc tiến.
2.3.4.2. Thực trạng các công cụ xúc tiến thương mại mà công ty đã thực hiện
Quảng cáo: Đây là công cụ xúc tiến chủ yếu và quan trọng nhất của công ty khi
việc phân bổ ngân sách dành phần lớn cho công cụ này. iNet thường sử dụng các
phương tiện quảng cáo online. Công ty có trang fanpage thuộc mạng xã hội Facebook để
khách hàng có thể theo dõi và bình luận, đặc biệt đối với Website công ty có hẳn một
trang website riêng và có cả trang fanpage cũng như Group để chia sẻ kinh nghiệm sử
dụng cũng như bán hàng với website, là nơi hỗ trợ, giao tiếp trực tiếp với khách hàng.
Quảng cáo online công ty sử dụng là google adwords, seo web, facebook, fanpage,
email marketing, đăng bài trên các diễn đàn chia sẻ kinh nghiệm.
Xúc tiến bán hàng: Công cụ xúc tiến bán được công ty sử dụng thường xuyên
nhất là giảm giá với các hình thức khác nhau. Thông thường, vào các dịp đặc biệt sẽ có
chương trình giảm giá trực tiếp vào các dịch vụ. Ngoài ra, với các khách hàng cũ, công
ty cũng có chương trình khác để thu hút khách hàng tiếp tục sử dụng sản phẩm dịch vụ
của công ty. Tuy nhiên, hình thức khuyến mãi còn đơn giản, chủ yếu là giảm tiền mặt,
hay tặng kèm các sản phẩm như lịch tết, thùng bia, vali du lịch,…
Quan hệ công chúng: Công ty chủ yếu tiến hành các hoạt động PR nội bộ với

nhiều các chương trình được tổ chức cho nhân viên như tổ chức các giải đã bóng nam,
nữ hay tổ chức các buổi huấn luyện kỹ năng cho nhân viên, các buổi du lịch thường niên
cho nhân viên nhân các dịp đặc biệt như lễ tết, các dịp kỷ niệm của công ty. Với các hoạt
động đó, không chỉ tạo nâng cao kỹ năng đội nhóm mà còn tạo sợi dây vô hình, liên kết
các thành viên trong công ty.
Bán hàng cá nhân: Đây là hình thức được sử dụng phổ biến, với tính phức tạp của
sản phẩm, mang tính chuyên môn và cá nhân hóa cao do đó đòi hỏi cần có một đội ngũ
tư vẫn chuyên nghiệp, giải đáp cũng như giải quyết tất cả những câu hỏi cũng như thắc
mắc của khách hàng. Đây là hình thức đem lại hiệu quả khá cao đồng thời cũng khai
thác được nhiều thông tin từ phía khách hàng, từ đó cung cấp các thông tin bổ trợ cho
phòng Marketing đưa ra các chiến lược sau này.
12


Marketing trực tiếp: Telemarketing và email marketing được sử dụng nhiều nhất
đối với công cụ này. Chủ yếu thực hiện các hoạt động chào hàng, tư vấn về sản phẩm
dịch vụ cho các khách hàng tiềm năng.
2.3.4.3. Nội dung thông điệp truyền thông của công ty
Công ty hoạt động với câu Slogan: “iNet nhà đăng ký tên miền hỗ trợ khách hàng
tốt nhất”. Thông điệp mà công ty muốn truyền tải đó chính là iNet không chỉ là nơi cung
cấp các sản phẩm dịch vụ tốt nhất mà còn là nơi hỗ trợ khách hàng tốt nhất. Cung cấp
sản phẩm dịch vụ không chỉ quan trọng ở chất lượng sản phẩm mà còn quan trọng ở
chất lượng dịch vụ đi kèm.
2.3.5. Thực trạng về con người
Con người là yếu tố quan trọng trong quá trình cung ứng dịch vụ, là một thành tố
trong giao tiếp – xúc tiến, tác động đến trạng thái cảm xúc của khách hàng. Trong công
ty TNHH Một thành viên iNet, nhân viên thường gắn liền với chất lượng dịch vụ, chất
lượng phục vụ, là người thay mặt cho công ty trong quan hệ trực tiếp với khách hàng,
tôn tạo hình ảnh, uy tín của công ty vì vậy nhân viên luôn được đào tạo, quản lý bài bản.
Cụ thể:

- Cán bộ công nhân viên của công ty đều là những người tốt nghiệp cao đẳng, đại
học trở lên, có kinh nghiệm trong lĩnh vực đảm nhận, với những nhân viên chủ chốt
thường sẽ được cử đi học một số khóa đào tạo liên quan đến lĩnh vực đang đảm nhận.
- Công ty luôn tạo ra một trường làm việc thoải mái, giảm thiểu tối đa áp lực làm
việc, mọi người trong công ty coi như những người trong cùng một nhà. Bên cạnh đó,
cũng không quên đặt ra các mục tiêu riêng cho từng nhân viên để phấn đấu.
- Mỗi nhân viên có nhiệm vụ, chức năng vị trí khác nhau đối với khách hàng,
đảm bảo quá trình cung ứng dịch vụ được diễn ra tối ưu nhất. Tuy nhiên đôi khi vẫn còn
có sự chồng chéo trong công việc, bộ phân kinh doanh đôi khi vẫn phải giải quyết
những thắc mắc của khách hàng mà đáng ra bộ phận chăm sóc khách hàng phải giải
quyết.
- Nhân viên được trang bị đầy đủ những trang thiết bị, tạo điểu kiện thực hiện
công việc dế dàng. Ngoài ra mỗi nhân viên được quản lý kết quả làm việc thông qua
CRM riêng.
2.3.6. Thực trạng biến số quy trình
Quy trình cung ứng dịch vụ của công ty thường trải qua các giai đoạn: Sau khi
nhận được thông tin của những khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ thông qua
website, fanpage, điện thoại, phòng Marketing sẽ chuyển thông tin về khách hàng cho
bộ phận kinh doanh, tại đây bộ phận kinh doanh sẽ liên lạc trực tiếp với khách hàng,
lắng nghe nhu cầu của họ và chốt đơn. Khi đã có đơn hàng, bộ phận kinh doanh sẽ
13


chuyển cho phòng kỹ thuật, thuật lại các yêu cầu của khách hàng để cung ứng dịch vụ
phù hợp nhất. Trong quá trình khách hàng sử dụng dịch vụ, phòng dịch vụ sẽ thường
xuyên liên lạc để đảm báo khách hàng sử dụng dịch vụ mà không gặp phải vấn đề gì.
2.3.7. Thực trạng bằng chứng vật chất
Công ty luôn tạo ra những dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. Với những khách hàng
mới công ty cung cấp tính năng dùng thử miễn phí trong 15 ngày, tạo điều kiện cho
khách hàng cảm nhận dịch vụ một cách thực tế nhất. Ngoài ra, trên website công ty cũng

đưa ra những thông số kỹ thuật chi tiết về sản phẩm, khách hàng có thể trực tiếp tham
khảo tại đó.
2.4. Thực trạng quản trị chất lượng của công ty.
Hoạt động quản trị chất lượng được công ty quan tâm, chú trọng tuy nhiên vẫn
chưa có một quy trình cụ thể, nghiêm ngặt cho hoạt động này. Hiện nay công ty mới chỉ
áp dụng hệ thống duy nhất để kiểm soát chất lượng làm việc đó chính là hệ thống CRM.
Mỗi nhân viên có một tài khoản riêng trên hệ thống này, đây là hệ thống giúp công ty
kiểm soát được hoạt động và kết quả công việc của từng nhân viên, những điểm mà
nhân viên làm được và chưa làm được so với các mục tiêu đã đặt ra. Hệ thống này dùng
để báo cáo công việc hàng ngày, và số đơn hàng, giao dịch chốt được.
2.5. Thực trạng quản trị logistics của công ty
Các công việc trong công ty đều được các nhân viên tự thực hiên và chưa có hoạt
động thuê ngoài. Công ty cũng trang bị hệ thống phần mềm để đảm bảo cung ứng sản
phẩm dịch vụ tốt nhất. Nhân viên có trình độ chuyên môn, am hiểu sản phẩm dịch vụ,
hiểu được nhu cầu của khách hàng.

14


PHẦN 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẤP THIẾT CỦA CÔNG TY VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ
TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
3.1 Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh, Marketing, thương hiệu của
công ty
3.1.1 Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh và Marketing
Thành công: Trong 3 năm tình hình hoạt động của công ty có nhiểu điểm sáng, cụ
thể công ty luôn làm ăn có lãi, doanh thu năm 2017 đạt hơn 10 tỷ đồng, lợi nhuận qua
các năm tăng đều, lợi nhuận năm sau cao gần gấp đôi năm trước. Mặc dù đưa ra nhiều
sản phẩm khác nhau, điển hình cuối năm 2016 công ty bổ sung và danh mục mặt hàng
sản phẩm website như một bước tiến lớn trong quá trình phát triển sản phẩm mới của
công ty. Hoạt động Marketing cũng dần chuyên nghiệp hơn, nhận được nhiều lời khen

từ giám đốc và các bộ phận khác, dù kinh doanh nhiều sản phẩm khác nhau nhưng công
ty vẫn giữ được vị thế của mình với sản phẩm chủ đạo là tên miền. Điển hình, trong
tháng 12 vừa qua công ty vinh dự được VNNIC trao tặng bằng khen Nhà đăng ký có
chất lượng chăm sóc khách hàng tốt nhất năm 2017.
Hạn chế: Doanh số tăng nhưng chi phí cũng tăng theo, giai đoạn 2015 sang 2018, chi
phí tăng cùng tỷ lệ với doanh thu. Bên cạnh đó mặc dù hoạt động marketing có sự chuyên
nghiệp hơn xong một số chương trình truyền thông, xúc tiến vẫn chưa đạt được hiệu quả
như mục tiêu đề ra. Và ngân sách đưa ra cho hoạt động marketing vẫn còn hạn chế.
3.1.2. Đề xuất một số định hướng giải quyết các vẫn đề đặt ra đối với công ty
- Cần tìm kiếm ra nguyên nhân và đưa ra giải pháp nhằm tối thiểu hóa chi phí
trong hoạt động kinh doanh.
- Xác định mục tiêu xúc tiến rõ ràng, càng rõ ràng cụ thể càng tốt. Tăng cường các
hoạt động nghiên cứu thị trường, chăm sóc khách hàng cũ và tăng ngân sách cho các
hoạt động truyền thông, quảng cáo.
- Cần phối hợp chặt chẽ giữa bộ phận kinh doanh và bộ phận kỹ thuật để giải quyết
thắc mắc của khách hàng nhanh chóng.
3.2. Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp
Định hướng 1: Thực trạng và đề xuất cho hoạt động xúc tiến sản phẩm tên miền
của công ty TNHH Một thành viên iNet.
15


Định hướng 2: Xây dựng tiến trình phát triển chương trình truyền thông cho sản
phẩm tên miền của công ty TNHH Một thành viên iNet.
Định hướng 3: Thực trạng và giải pháp phát triển sản phẩm website của công ty
TNHH Một thành viên iNet.

16




×