Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất từ thực tiễn tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.18 MB, 124 trang )

NGUYỄN THÀNH LONG

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

LUẬT KINH TẾ

PH¸P LUËT VÒ THõA KÕ QUYÒN Sö DôNG §ÊT
Tõ THùC TIÔN TØNH B¾C NINH

NGUYỄN THÀNH LONG

2015 - 2017

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

PH¸P LUËT VÒ THõA KÕ QUYÒN Sö DôNG §ÊT
Tõ THùC TIÔN TØNH B¾C NINH
NGUYỄN THÀNH LONG

Chuyên ngành : Luật kinh tế
Mã số



: 60 38 01 07

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN THỊ NGA

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số
liệu, ví dụ, trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy, trung thực.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thành Long

i


LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của Khoa Sau đại học, Viện Đại học Mở Hà Nội và sự
đồng ý của giáo viên hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Thị Nga về đề tài luận văn: "Pháp
luật về thừa kế quyền sử dụng đất từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh". Để hoàn thành được
luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, động viên, giúp đỡ của quý thầy,
cô giáo trong trường.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn tới các thầy, cô giáo của Viện Đại
học Mở Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình tôi học tập,
nghiên cứu tại Viện.

Chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn khoa học PGS.TS Nguyễn Thị Nga
đã tận tình hướng dẫn tôi nghiên cứu thực hiện luận văn của mình.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Khoa đào tạo sau đại
học, Viện Đại học Mở Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập.
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực, cố gắng để thực hiện luận văn một cách hoàn chỉnh
nhất, nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà tự bản thân không
thể tự nhận thấy được. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của Quý thầy, cô giáo để
luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn bên tôi, động
viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện luận văn, công trình nghiên cứu
của mình.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thành Long

ii


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 4
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ....................................................................... 6
3. Mục đích và nhiệm vụ của để tài ............................................................... 8
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 9
5. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................ 9
6. Kết quả nghiên cứu mới và giá trị ứng dụng của đề tài ........................ 10
7. Kết cấu của luận văn ................................................................................. 10
Chƣơng 1 ........................................................................................................ 11
LÝ LUẬN VỀ THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ PHÁP LUẬT VỀ

THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT .......................................................... 11
1.1. Lý luận về thừa kế quyền sử dụng đất ................................................. 11
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm về thừa kế tài sản ........................................ 11
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm về thừa kế quyền sử dụng đất .................... 15
1.1.3. Mục đích, ý nghĩa của thừa kế quyền sử dụng đất .......................... 20
1.2. Lý luận pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất................................ 22
1.2.1. Khái niệm pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất ........................ 22
1.2.2. Đặc điểm pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất .......................... 23
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................................. 25
Chƣơng 2 ........................................................................................................ 26
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT TẠI TỈNH BẮC NINH ........................................................... 26
2.1. Pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất .............................................. 26
2.1.1. Các hình thức thừa kế quyền sử dụng đất .......................................... 26
2.1.2. Điều kiện về chủ thể của quan hệ thừa kế......................................... 32
2.1.3. Điều kiện về đối tƣợng ........................................................................ 37
2.1.4. Trình tự, thủ tục thực hiện quyền thừa kế quyền sử dụng đất .......... 49
2.1.5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng
đất .................................................................................................................... 52
1


2.2. Thực trạng áp dụng pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất tại tỉnh
Bắc Ninh ......................................................................................................... 56
2.2.1 Thực trạng pháp luật về thừa kế theo di chúc .................................. 57
2.2.1.1. Di chúc hợp pháp .............................................................................. 57
2.2.1.2. Di chúc vô hiệu .................................................................................. 62
2. 2.1.2.1. Di chúc vô hiệu vô hiệu về hình thức ............................................ 62
2.2.1.2.2. Di chúc vô hiệu về nội dung. ........................................................... 65
2.3. Thực trạng pháp luật về thừa kế theo pháp luật. ............................... 66

2.3.1. Thực trạng về chủ thể để thừa kế ........................................................ 67
2.3.2. Chủ thể nhận thừa kế. ......................................................................... 70
2.4. Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm pháp
luật về thừa kế quyền sử dụng đất. .............................................................. 72
2.4.1.Giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất. ......................... 72
2.4.2. Xử lý vi phạm pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất. .................... 77
2.5. Thực trạng pháp luật về thời hiệu thừa kế quyền sử dụng đất ......... 80
2.5.1. Thời hiệu khởi kiện về thừa kế di sản chung của vợ, chồng khi thời
hiệu khởi kiện về thừa kế di sản của người chết đã hết ............................... 80
2.5.2. Khi thời hiệu khởi kiện thừa kế đã hết thì có thể lựa chọn áp dụng
chia tài sản chung nhưng rất khó đảm bảo điều kiện được chia tài sản
chung............................................................................................................... 82
2.6. Đánh giá chung về áp dụng pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất
tại tỉnh Bắc Ninh............................................................................................ 84
2.6.1 Kết quả đạt được.................................................................................... 84
2.6.2. Những tồn tại và nguyên nhân ............................................................ 85
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ............................................................................ 101
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT TẠI BẮC NINH ................................................................................. 102
3.1. Nguyên tắc và yêu cầu hoàn thiện pháp luật về thừa kế quyền sử
dụng đất. ....................................................................................................... 102
3.1.1. Nguyên tắc hoàn thiện pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất .... 102
3.1.2. Yêu cầu hoàn thiện pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất. ......... 104
2


3.2 Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp
luật về thừa kế quyền sử dụng đất tại tỉnh Bắc Ninh .............................. 105
3.2.1. Hoàn thiện pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất. ...................... 105

3.2.2. Nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất.109
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................ 112
KẾT LUẬN .................................................................................................. 113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 115

3


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thừa kế và để lại thừa kế là quyền cơ bản của mỗi chủ thể trong quan hệ
pháp luật dân sự luôn được Nhà nước, pháp luật bảo vệ. Để có thể để lại tài sản
làm di sản thừa kế thì cá nhân phải có quyền sở hữu đối với những tài sản đó.
Tuy nhiên, có tài sản dù chủ thể chỉ có quyền sử dụng thì cũng có quyền để lại
thừa kế, đó chính là đất đai. Như chúng ta đã biết, đất đai là tài nguyên của quốc
gia, là một loại tài sản đặc biệt, có ý nghĩa kinh tế chính trị, xã hội quan trọng
nên luôn có chế độ pháp lý riêng biệt. Tại Điều 4 Luật đất đai 2013 có quy định:
“Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất
quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất”. Do đó, mọi
cá nhân, tổ chức không có quyền sở hữu đất mà chỉ có quyền sử dụng đất. Tuy
nhiên, ngoài các quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai 2013 thì
người sử dụng đất có quyền để lại thừa kế với chính diện tích đất đai mà họ được
Nhà nước trao quyền sử dụng hợp pháp.
Đất đai ngày càng có giá trị, phù hợp với quy luật phát triển của đất nước.
Do đó, quyền sử dụng đất, đặc biệt là thừa kế quyền sử dụng đất giữa các chủ thể
dễ nảy sinh ra tranh chấp. Do tính chất đặc thù của quyền sử dụng đất nên Nhà
nước đã ban hành pháp luật với những quy định riêng, cụ thể cho lĩnh vực này
như tại Bộ luật Dân sự năm 1995, Bộ luật Dân sự năm 2005 đã quy định thừa kế
quyền sử dụng đất thành một chương riêng. Đến Bộ luật Dân sự năm 2015 (có
hiệu lực thi hành vào ngày 01/01/2017) không còn quy định trong một chương

riêng về chế độ pháp lý đối với thừa kế quyền sử dụng đất song khi xem xét về
thừa kế quyền sử dụng đất thì vẫn phải vận dụng tất cả các quy định tại phần
chung về thừa kế của Bộ luật Dân sự năm 2015 và các quy định của Luật Đất đai
năm 2013 và các quy định khác có liên quan để giải quyết.
Theo quy định hiện hành, các quy định của pháp luật về thừa kế quyền sử
dụng đất đã quy định một trình tự, thủ tục rõ ràng, giúp giảm thiểu các tranh
chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, một loại tranh chấp diễn ra phổ biến và rất

4


phức tạp trong xã hội. Giải quyết tốt vấn đề thừa kế quyền sử dụng đất sẽ góp
phần củng cố sự đoàn kết trong gia đình, dòng tộc, xã hội từ đó đem lại một trật
tự xã hội ổn định. Mặt khác, sẽ tạo điều kiện để đưa quyền sử dụng đất tham gia
vào các giao lưu dân sự, kinh tế, mở ra một tiềm năng lớn của đất đai, khai thông
các hoạt động liên quan tới quyền sử dụng đất (chuyển nhượng, cầm cố, cho
thuê, thế chấp, góp vốn... bằng giá trị quyền sử dụng đất). Đó chính là động lực
to lớn giúp việc sử dụng đất đai có hiệu quả tạo động lực cho việc phát triển kinh
tế.
Pháp luật về thừa kế nói chung và pháp luật thừa kế quyền sử dụng đất nói
riêng được áp dụng tại Việt Nam là nhằm đảm bảo sự bình đẳng của mọi công
dân trong lĩnh vực về thừa kế sẽ tạo được sự đoàn kết tốt giữa các thành viên
trong gia đình, góp phần xây dựng một gia đình ấm no, hạnh phúc, bền vững.
Tuy nhiên, tranh chấp về thừa kết, nhất là thừa kế quyền sử dụng đất diễn ta
ngày càng nhiều với tính chất phức tạp trên cả nước, trong đó có tỉnh Bắc Ninh.
Bắc Ninh là tỉnh có diện tích 822,71 km² là diện tích nhỏ nhất Việt Nam
thuộc đồng bằng sông Hồng và nằm trên Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ. Bắc
Ninh tiếp giáp với vùng trung du Bắc bộ tại tỉnh Bắc Giang; với dân số khoảng
1,2 triệu người, bao gồm 01 thành phố, 1 thị xã và 06 huyện. Những năm gần
đây, Bắ


ớc phát triển vượt bậc, hệ thống cơ sở hạ tầng đô

thị được đầu tư tương đối hoàn chỉnh, đồng bộ theo cấu trúc của một đô thị hiện
đại, đời sống nhân dân, trình độ dân trí ngày càng được nâng cao. Tỉnh Bắc Ninh
có diện tích nhỏ nhất đất nước Việt Nam nhưng vị trí thuận lợ
thông, trung tâm kinh tế
ất đai của tỉnh Bắc Ninh ngày càng trở nên có giá trị, việc thừa
kế, để lại thừa kế, tranh chấp thừa kế diễn ra ngày càng nhiều. Do đó, nếu giải
quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất không dứt điểm, không phù hợp sẽ
gây mất đoàn kết giữa các thành viên trong gia đình, từ đó ảnh hưởng tới trật tự
xã hội.

5


Từ những lý do nêu trên, tác giả quyết định lựa chọn đề tài ―Pháp luật về
thừa kế quyền sử dụng đất từ thực tiễn áp dụng tại tỉnh Bắc Ninh”làm đề tài
luận văn thạc sĩ Luật học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời gian qua, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học chất
lượng, có giá trị tham khảo cao nghiên cứu chuyên sâu về pháp luật về thừa kế
quyền sử dụng đất dưới nhiều góc độ như:
Về các bài viết:Bài viết của Lê Kim Quế (2001),110 câu hỏi về thừa kế
theo Bộ luật Dân sự,Nxb Chính trị Quốc gia; Đào Xuân Tiến (2001),Giải quyết
tranh chấp về thừa kế: thực trạng và giải pháp,Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số
3, tr. 42 - 48. Bài viết của Đoàn Đức Lương (2001),Một số ý kiến về thừa kế
theo di chúc trong Bộ luật Dân sự,Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số 1, tr. 15, 17;
Phạm Văn Tuyết (2003). Bài viết củaĐoàn Đức Lương (2000), Vướng mắc trong
việc áp dụng điều 680 Bộ luật Dân sự về "Thừa kế thế vị", Tạp chí Dân chủ và

Pháp luật, số 3, tr. 27-28.Bài viết của Nguyễn Thị Hồng Lụa (2003) về Hoàn
thiện chế định thừa kế trong Bộ Luật Dân sự, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 5.
Phùng Trung Tập (2004), Những hạn chế và bất cập của các quy định về thừa kế
trong Bộ luật Dân sự năm 1995, Tạp chí Tòa án nhân dân số 4. Bài viết của
Phùng Trung Tập (2008),Pháp luật thừa kế Việt Nam hiện đại - Một số vấn đề
cần được bàn luận,Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 7.
Về sách chuyên khảo: Có các sách chuyên khảo sau: Thừa kế theo pháp
luật của công dân Việt Nam từ năm 1945 đến nay của Phùng Trung Tập (2004),
Nxb Tư pháp, Hà Nội. Sách Một trăm bốn mươi câu hỏi - đáp pháp luật về luật
thừa kế theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005 và một sổ tình huống trong
thực tiễn củaPhạm Thị Mai (2006); SáchLuật thừa kế Việt Nam của Phùng Trung
Tập (2008) chủ biên; Sách Giáo trình Pháp luật về tài sản, quyền sở hữu tài sản
và quyền thừa kế, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh. Sách Luật thừa
kế Việt Nam, bản án và bình luận của Đỗ Văn Đại (2009); Sách chuyên khảo:
Tình huống Pháp luật về thừa kế củaLê Quang Hậu (2011);Sách chuyên khảo:
99 tình huống và tư vấn pháp luật về thừa kế nhà và quyền sử dụng đất của Nbx

6


Tư pháp.
Về luận văn, luận án, đã có công trình nghiên cứu làThừa kế theo di chúc
theo quy định của Bộ luật Dân sự,Luận án Tiến sĩ luật học. Đỗ Thu Hiền (2010),
Di chúc chung của vợ, chồng theo pháp luật dân sự Việt Nam, Luận văn Thạc sỹ,
Trường Đại học Quốc gia Hà Nội; Trần Thị Huệ (2012), Di sản thừa kế theo
pháp luật dân sự Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn, Nbx Tư pháp;
Nguyễn Hương Giang (2014), Thừa kế theo pháp luật, một số vấn đề lý luận và
thực tiễn, Luận văn Thạc sỹ, Đại học Quốc gia Hà Nội; Nguyễn Văn Phước
(2005), Pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 2003 và
Bộ luật Dân sự năm 2005, Luận văn Thạc sỹ luật học, Trường Đại học TP Hồ

Chí Minh; Phan Thị Hương Thủy (2005). Nguyễn Thị Thu Hằng (2006), Thừa
kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật Việt Nam, Luận văn Thạc sỹ
luật học.
Những công trình nói trên, các tác giả chủ yếu tập trung vào việc phân
tích đánh giá các quy định của pháp luật về một trong các quan hệ tranh chấp đất
đai là thừa kế quyền sử dụng đất. Trọng tâm của việc nghiên cứu là những vấn
đề lý luận chung về thừa kế quyền sử dụng đất, thực trạng pháp luật về thừa kế
quyền sử dụng đất, một số tình huống thực tiễn và kiến nghị hoàn thiện pháp luật
về thừa kế quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 2003 và Bộ luật Dân sự
năm 2005. Tuy nhiên, đến nay Luật Đất đai năm 2003 đã được thay thế bằng
năm 2013 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2014. Do đó, những nội dung
mà những đề tài đề cập đến sẽ có những điều không còn phù họp với quy định
của pháp luật hiện nay. Đồng thời, những đề tài nói trên không đi sâu phân tích
thực tiễn áp dụng pháp luật của một tỉnh trong cả nước như tỉnh Bắc Ninh…. để
đối chiếu vào các quy định của pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất nên sẽ
thiếu những minh chứng về thực tế của vấn đề. Mặc dù vậy, đây cũng là những
công trình nghiên cứu mà tác giả có thể kế thừa những nội dung về cơ sở lý luận
của thừa kế quyền sử dụng đất và pháp luật thừa kế quyền sử dụng đất.
Bên cạnh đó, Bộ luật Dân sự 2015 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua vào ngày 24 tháng

7


11 năm 2015. Phần thừa kế được quy định tại Phần thứ tư của Bộ luật này, bao
gồm 4 chương, 52 Điều, từ Điều 609 đến Điều 662. Mặc dù tại Bộ luật những
vấn đề liên quan đến thừa kế quyền sử dụng đất không được quy định thành một
chương riêng, nhưng những quy định mới tại Bộ luật này đã khắc phục được
những điểm hạn chế, bất cập của Bộ luật Dân sự 2005, chế định về thừa kế nói
chung và những quy định về thừa kế quyền sử dụng đất nói riêng được ghi nhận

tiến bộ hơn, phù hợp hơn với đời sống thực tiễn xã hội và góp phần vào quá trình
xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của đất nước.
Tuy có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề pháp luật về thừa kế quyền
sử dụng đất, song Bộ luật Dân sự năm 2015 và Luật Đất đai năm 2013 được ban
hành, có nhiều điểm mới nên có nhiều vấn đề về thừa kế quyền sử dụng đất vẫn
cần được nghiên cứu thêm. Xét cho đến nay thì Luận văn này là công trình
n
giả sẽ phân tích ở góc nhìn tổng thể, sâu sắc và toàn diện về những lý luận và
thực tiễn tại địa phương, cụ thể là tỉnh Bắc Ninh để từ đó đưa ra bất cập, phương
hướng hoàn thiện pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất nhằm áp dụng một
cách có hiệu quả trong lĩnh vực này.
3. Mục đích và nhiệm vụ của để tài
Đề tài có mục đích nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về thừa kế
quyền sử dụng đất và pháp luật thừa kế quyền sử dụng đất; phân tích, đánh giá
thực trạng pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất từ thực tiễn áp dụng tại tỉnh
Bắc Ninh; để từ đó đề xuất các phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về
thừa kế quyền sử dụng đất ở Việt Nam trong thời gian tới.
Để đạt mục đích nêu trên, luận văn cần giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về thừa kế quyền sử dụng đất như
khái niệm, đặc điểm của thừa kế quyền sử dụng đất.

- Phân tích mục đích, ý nghĩa của thừa kế quyền sử dụng đất; nhu cầu,
yêu cầu, nội dung và hình thức điều chỉnh pháp luật đối vói quan hệ thừa kế
quyền sử dụng đất.

8


- Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất
tại tỉnh Bắc Ninh, phát hiện những vấn đề pháp lý đặt ra từ thực tiễn áp dụng

pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất tại tỉnh Bắc Ninh.

- Đề xuất các phương hướng và các giải pháp hoàn thiện pháp luật và các
giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất ở Việt Nam
từ thực tiễn áp dụng tại tỉnh Bắc Ninh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận về pháp luật về
thừa kế quyền sử dụng và thực tiễn áp dụng pháp luật về thừa kế quyền sử dụng
đất tại tỉnh Bắc Ninh; cùng với quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật về
thừa kế quyền sử dụng đất nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và áp dụng quy định
về thừa kế quyền sử dụng đất tại tỉnh Bắc Ninh cũng như các tỉnh thành khác
trên cả nước.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn:
- Luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu về lý luận pháp luật về thừa kế
quyền sử dụng đất.
- Số liệu minh họa thực tế và các tình huống trình bày trong luận văn được
lấy từ báo cáo của Văn phòng đăng ký đất đai của tỉnh Bắc Ninh.
- Thời kỳ nghiên cứu, đánh giá thực trạng pháp luật về thừa kế quyền sử
dụng đất là giai đoạn từ năm 2012 đến 2016.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: Luận văn được thực hiện dựa trên nền tảng cở sở
phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, các
nguyên lý của chủ nghĩa Mác-Lênin, định hướng của Đảng, Nhà nước về vấn đề
liên quan đến thừa kế quyền sử dụng đất.
Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp,
trong đó các phương pháp chủ yếu được sử dụng như sau:
- Phương pháp tổng hợp, phân tích hệ thống hóa những vấn đề lý luận và
thực tiễn.

9



- Phương pháp quan sát, kiểm chứng để nghiên cứu, tổng kết, phân tích
làm nổi bật thực trạng các vấn đề nghiên cứu, xác định rõ những nguyên nhân
làm cơ sở đề xuất những định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về thừa
kế quyền sử dụng đất từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh.
- Phương pháp thống kê, so sánh: sử dụng các số liệu thống kê để phân
tích, so sánh, tổng kết và rút ra các kết luận làm cơ sở đề xuất giải pháp hoàn
thiện hệ thống pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất nói chung và thực tiễn áp
dụng tại tỉnh Bắc Ninh nói riêng.
6. Kết quả nghiên cứu mới và giá trị ứng dụng của đề tài
ât, thể hiện những điểm mới sau:
quyền sử dụng đất.
- Đánh giá điểm mới trong quy định của Luật đất đai năm 2013, cũng như
quy định về pháp luật thừa kế quyền sử dụng đất trong Bộ luật Dân sự năm
2015;
- Đánh giá thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về pháp luật thừa
kế quyền sử dụng đất tại tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định về thừa kế quyền sử
dụng đất nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất tại
tỉnh Bắc Ninh và đề xuất hoàn thiện pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Lý luận về thừa kế quyền sử dụng đất và pháp luật về thừa kế
quyền sử dụng đất
Chương 2: Thực trạng áp dụng pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất tại
tỉnh Bắc Ninh
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng
pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất tại tỉnh Bắc Ninh


10


Chƣơng 1
LÝ LUẬN VỀ THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ PHÁP LUẬT
VỀ THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
1.1. Lý luận về thừa kế quyền sử dụng đất
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm về thừa kế tài sản
Thừa kế tồn tại đã tồn tại rất lâu trong xã hội. Từ thời nguyên thủy việc
thừa kế được hình thành theo tập quán của thị tộc. Tài sản của thị tộc do người
mẹ quản lý, khi người mẹ chết đi thì di sản được chuyển cho những người thân
thích trong thị tộc và tài sản của thị tộc được lưu truyền từ đời này sang đời
khác. Đây chính là hình thức thừa kế đầu tiên của xã hội loài người về tư liệu sản
xuất nhằm tiếp tục duy trì cuộc sống chung cho thị tộc.
Trong cuộc sống hằng ngày ở thị tộc, người ta quan hệ với nhau theo
những phong tục, tập quán đã tồn tại từ đời này qua đời khác, các thành viên của
thị tộc cùng làm cùng hưởng, cùng chia sẻ buồn, vui nên thừa kế tài sản cũng
theo những tập quán đó mà tồn tại.Ph.Ănghen viết: “Theo chế độ mẫu quyền,
nghĩa là chừng nào mà huyết tộc chỉ kể về bên mẹ và tập tục thừa kế nguyên thuỷ
thì trong thị tộc mới được thừa kế của những người trong thị tộc chết. Tài sản để
lại trong thị tộc, vì tài sản để lại không có giá trị lớn, nên lâu nay trong thực
tiễn, người ta vẫn trao tài sản để cho những bà con thân thích nhất, nghĩa là
trao cho những người cùng huyết tộc với người mẹ”[l,tr.90].
Tuy nhiên, xã hội ngày càng phát triển, lực lượng lao động ngày càng
được cải tiến, nam giới ngày càng thể hiện được sức mạnh của mình nên nam
giới ngày càng khẳng định được vị thế của mình và trở thành trụ cột trong gia
đình. Theo đó, chế độ hôn nhân cặp đôi hình thành nên người cha của đứa trẻ
sinh ra đã được xác định. Chế độ mẫu hệ được thay thế bằng chế độ phụ hệ.
Thừa kế cũng vì thế mà thay đổi, từ việc được thừa hưởng theo họ mẹ, theo

huyết thống người mẹ chuyển thành thừa kế theo họ cha và theo huyết thống của
người cha.

11


Xã hội phát triển, của cải dư thừa đã tạo ra một bộ phận những người có
quyền trong thị tộc tìm cách chiếm giữ tài sản dư thừa và xã hội xuất hiện người
giàu, người nghèo. Sự phân hóa giàu nghèo cùng việc tư hữu tài sản đã hình
thành nên những giai cấp đối kháng. Tổ chức thị tộc, bộ lạc không còn phù họp,
nhường chỗ cho tổ chức lớn hom đủ sức mạnh điều hòa mâu thuẫn giai cấp, đó
chính là Nhà nước.
Như vậy, tài sản chính là của cải vật chất (hoặc phi vật chất) luôn gắn với
cuộc sống của mỗi con người, đó cũng chính là điều kiện cần thiết để phục vụ
cho sự tồn tại của con người, nói riêng và của cả xã hội loài người, nói
chung. Một cá nhân trong suốt cuộc đời của mình bằng các hoạt động lao động
sản xuất, hoặc bằng các hình thức khác đã tạo lập ra được một khối tài sản
để phục vụ cuộc sống của bản thân mình và người đó có toàn quyền định
đoạt đối với các tài sản đó. Nếu các tài sản đó không được sử dụng hết khi
một người chết sẽ xuất hiện nhu cầu chuyển dịch các tài sản này cho những
người còn sống theo những trình tự nhất định từ đó xuất hiện quan hệ thừa
kế. Thừa kế, trước hết là một phạm trù kinh tế, xuất hiện và tồn tại trong bất
cứ chế độ xã hội nào, kể cả khi xã hội chưa có nhà nước và pháp luật, khi đó
thừa kế là một quan hệ xã hội phát sinh gắn liền với sự kiện một cá nhân chết
và có tài sản để lại vì vậy thừa kế chính là sự dịch chuyển tài sản từ người đã
chết sang cho người còn sống tại thời điểm mở thừa kế, qua đó bảo đảm
sự chuyển giao tài sản từ người này sang người khác, từ thế hệ này sang thế
hệ khác.
Khi Nhà nước ra đời, hệ thống pháp luật được hình thành nên quan điểm,
cách hiểu, cách áp dụng về thừa kế cũng có nhiều sự thay đổi. Theo đó, thừa kế

tài sản không còn đơn thuần thuộc phạm trù kinh tế mang tính khách quan mà đã
thuộc phạm trù pháp lý mang tính chủ quan, bị chi phối, ảnh hưởng bởi chế độ
chính trị, kinh tế, xã hội và sự phát triển của kinh tế - xã hội.
Trong những Nhà nước mà cơ sở kinh tế dựa trên tư hữu về tư liệu sản
xuất, giai cấp thống trị đã sử dụng pháp luật để duy trì, củng cố chế độ tư hữu tài

12


sản và quyền thống trị của giai cấp mình, trong đó có công cụ là pháp luật về
thừa kế.
Như vậy, thừa kế tồn tại và phát triển cùng với xã hội loài người, thừa kế
được hiểu là việc chuyển dịch tài sản (của cải) của người chết cho người còn
sống theo truyền thống, phong tục tập quán của từng dân tộc. Người hưởng tài
sản có nghĩa vụ duy trì, phát triển giá trị vật chất, giá trị tinh thần và truyền
thống, tập quán mà hệ trước để lại. Trong xã hội có giai cấp, quan hệ thừa kế là
đối tượng điều chỉnh của pháp luật, Nhà nước điều chỉnh quan hệ thừa kế nhằm
đạt được những mục đích nhất định. Quan hệ thừa kế tồn tại song song với quan
hệ sở hữu và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội loài người. Mặt khác,
quan hệ sở hữu là quan hệ giữa người với người về việc chiếm hữu của cải vật
chất trong xã hội, trong quá trình sản xuất, lưu thông phân phối của cải vật chất.
Sự chiếm hữu vật chất này thể hiện giữa người này với người khác, giữa tập
đoàn người này với tập đoàn người khác, đó là tiền đề để làm xuất hiện quan hệ
thừa kế. Sở hữu cũng là một yếu tố khách quan xuất hiện ngay từ khi có xã hội
loài người và cùng với thừa kế, chúng phát triển cùng với xã hội loài người.
Ở Việt Nam, việc để lại tài sản thuộc sở hữu của người đã chết đã hình
thành theo tập quán của từng dân tộc, từng vùng miền, thậm chí việc chia di sản
thừa kế còn theo truyền thống của dòng tộc. Con cháu trong gia đình được
hưởng di sản từ ông bà, cha mẹ và thực hiện nghĩa vụ thờ cúng tổ tiên. Việc thờ
cúng tổ tiên nhắc nhở con cháu nhớ công ơn sinh thành và dưỡng dục của người

đã chết. Đây là một truyền thống tốt đẹp của người Việt Nam được lưu truyền
đến ngày hôm nay.
Tóm lại, thừa kế là hệ quả tất yếu cùng với sự tồn tại, phát triển của con
người. Theo từ điển tiếng việt của Nhà xuất bản Đà Nẵng thì thừa kế chính là
hưởng của người chết để lại cho. Còn trong Từ điển luật học, khái niệm thừa kế
được định nghĩa như sau: ―Thừa kế là sự truyền lại tài sản của người đã chết cho
người khác theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật‖ [68, tr.486]. Vậy,
thừa kế là một quan hệ xã hội được thực hiện giữa những chủ thể trong đời sống
hằng ngày với đối tượng là các tài sản và nhằm đạt được mong muốn của các

13


chủ thế.Thừa kế luôn gắn với sở hữu. Sở hữu là yếu tố quyết định thừa kế và
thừa kế là phương tiện để duy trì, củng cố quan hệ sở hữu.
Theo Giáo trình Luật Dân sự Việt Nam (tập 1) của Trường Đại học Luật
Hà Nội xuất bản năm 2008: ―Thừa kế với tư cách là một quan hệ pháp luật dân
sự trong đó các chủ thể có những quyền và nghĩa vụ nhất định. Trong quan hệ
này, người có tài sản, trước khi chết có quyền định đoạt tài sản của mình cho
người khác. Những người có quyền nhận di sản họ có thể nhận hoặc không nhận
di sản (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác).
Từ những phân tích ở trên, có thể đưa ra khái niệm về thừa kế tài sản như
sau: Thừa kế tài sản là sự chuyển dịch tài sản thuộc sở hữu của người đã chết
cho người còn sống được thể hiện thông qua di chúc và/hoặc theo các quy định
của pháp luật.
Từ phân tích trên, ta có thể nêu một số đặc điểm về thừa kế tài sản như sau:
- Thừa kế là sự phản ánh chế độ xã hội và sự phát triển kinh tế - xã hội
qua từng thời kỳ. Nó vừa mang tính khách quan vừa mang tính chủ quan với nội
dung là sự dịch chuyển tài sản của người chết cho người còn sống theo những
quy định do con người đặt ra. Thừa kế tài sản là quyền năng dân sự mang tính

chủ quan của chủ thể có quyền để lại di sản thừa kế hoặc có quyền hưởng di sản
thừa kế của người chết để lại theo ý chí của người đó hoặc theo quy định của
pháp luật. Nhà nước bảo hộ quyền thừa kế của dân thông qua xây dựng các quy
định pháp luật nhằm điều chỉnh những quan hệ đó.
- Thừa kế là một phạm trù pháp luật, phản ánh nền kinh tế chính trị xã hội
của mỗi quốc gia, mỗi thời kỳ phát triển, thể hiện việc dịch chuyển tài sản thuộc
sở hữu của người chết và quyền sở hữu tài sản đó từ người chết cho người còn
sống theo trình tự, thủ tục của pháp luật. Thừa kế tài sản chính là một chế định
của pháp luật bao gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh mối quan hệ
về việc dịch chuyển tài sản từ người chết sang người sống theo ý chí của họ hoặc
theo ý chí của Nhà nước.
Như vậy, thừa kế tài sản là một chế định pháp luật quan trọng trong hệ
thống pháp luật dân sự, ghi nhận sự bình đẳng của mọi người trong việc để lại di

14


sản thừa kế và nhận thừa kế. Theo đó, toàn bộ tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của
cá nhân đều có thể trở thành di sản thừa kế khi người đó chết theo chính ý chí
của người đó hoặc theo quy định của pháp luật mà Nhà nước ban hành.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm về thừa kế quyền sử dụng đất
Pháp luật Việt Nam hiện hành không thừa nhận hình thức sở hữu tư nhân
về đất đai, cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013 quy định: “Đất đai thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quảnlý‖. Do đó, Nhà
nước mới là chủ thể có đầy đủ ba quyền năng đối với đất đai là quyền chiếm
hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt. Thực hiện quyền năng của chủ sở hữu,
Nhà nước ―trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua hình thức:
giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng
đất ổn định” (Khoản 3 Điều 7 Luật Đất đai 2013).
Quyền sử dụng đất là một quyền tài sản. Ở Việt Nam theo quy định tại

Điều 115 Bộ luật Dân sự năm 2015: “Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng
tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử
dụng đất và các quyền tài sản khác” và Điều 189 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì:
“Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài
sản”. Quyền sử dụng đất là một quyền đặc biệt, là một loại quyền tài sản và
được khẳng định là một loại tài sản trong giao dịch dân sự vì Điều 105 Bộ luật
Dân sự 2005 quy định: “Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản”.
Tài sản được chia làm hai loại là: bất động sản và động sản. Trong đó, bất động
sản là các tài sản bao gồm: đất đai, nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai,
kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó, các tài sản khác gắn
liên với đất đai...
Như vậy, quyền sử dụng đất là một loại tài sản và vì thế cũng trở thành di
sản của một người khi người đó qua đời.Khi Bộ luật Dân sự 2005 còn hiệu lực,
tại Điều 738 có quy định: ―Thừa kế quyền sử dụng đất là việc chuyển quyền sử
dụng đất của người chết sang cho người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp
luật phù hợp với quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai”. Đến Bộ luật
Dân sự năm 2015, không còn quy định chương riêng về thừa kế quyền sử dụng

15


đất nữa mà vấn đề này được thực hiện như những tài sản thông thường khác theo
quy định tại phần thứ tư về thừa kế của Bộ luật Dân dự năm 2015 và theo quy
định có liên quan tại Luật Đất đai năm 2013.
Theo đó, thừa kế quyền sử dụng đất là một quyền trong số các quyền năng
mà Nhà nước trao cho người sử dụng đất, vì thế thừa kế quyền sử dụng đất là
một trong những nội dung của quyền sử dụng đất.
Từ đó, có thể đưa ra định nghĩa về thừa kế quyền quyền sử dụng đất như
sau: ―Thừa kế quyền sử dụng đất là sự dịch chuyển quyền sử dụng đất hợp
pháp của người đã chết cho người còn sống theo trình tự thừa kế theo di chúc

và/hoặc thừa kế theo pháp luật theo quy định của pháp luật‖.
Từ những phân tích trên, có thể thấy, thừa kế quyền sử dụng đất có những
đặc điểm sau:
Thứ nhất, về đối tượng trong quan hệ thừa kế quyền sử dụng đất
Người để lại thừa kế không có quyền sở hữu tài sản (như các loại thừa kế
tài sản khác) mà chỉ có quyền sử dụng đất. Đồng thời người hưởng thừa kế
quyền sử dụng đất đến lượt mình cũng chỉ có quyền sử dụng đất mà không trở
thành chủ sở hữu đất đai. Đối với các tài sản thông thường khác người lập di
chúc có thể định đoạt tài sản của mình cho bất cứ cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức
nào. Nhưng đối với quyền sử dụng đất, nếu định đoạt di sản là quyền sử dụng đất
(hoặc nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở) cho người Việt Nam ở nước ngoài
không thuộc diện được mua nhà ở Việt Nam hoặc người nước ngoài thì những
người đó chỉ được hưởng giá trị của quyền sử dụng đất (hoặc nhà ở đó). Do đó,
trong quan hệ thừa kế quyền sử dụng đất, di sản là quyền sử dụng đất phải có sự
công nhận của Nhà nước thông qua việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Di sản thừa kế là quyền sử dụng đất thường có giá trị lớn và rất khó trong
việc xác định nguồn gốc. Đất đai là tài nguyên nên ý nghĩa rất lớn trong cuộc
sống của mỗi người. Do đó quyền sử dụng đất thường có giá trị lớn không dễ để
bỏ qua quyền giành được tài sản này. Trải qua từng thời kỳ, chính sách của Nhà
nước về đất đai có những thay đổi nhất định, cùng với đó là hàng loạt những văn
bản luật được ban hành gây khó khăn trong việc theo dõi, áp dụng. Việc xác định

16


nguồn gốc đất đai cũng trở nên khó khăn do quản lý chưa thực sự phù họp, ảnh
hưởng không nhỏ đến việc giải quyết về thừa kế quyền sử dụng đất.
Người thừa kế quyền sử dụng đất không phải lúc nào cũng được sử dụng
ổn định lâu dài mà trong trường hợp di sản là quyền sử dụng đất có thời hạn thì
người thừa kế có thể chỉ được sử dụng trong thời hạn còn lại.

Thứ hai, hình thức thừa kế quyền sử dụng đất
Thừa kế quyền sử dụng đất được thực hiện dưới hai hình thức là thừa kế
theo di chúc và thừa kế theo pháp luật; trong đó, thừa kế theo di chúc luôn được
ưu tiên áp dụng trước bởi nó là sự thể hiện ý chí của người để lại di sản. Trong
trường hợp không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì mới áp dụng các
quy định về thừa kế theo pháp luật.
Thứ ba, người để lại di sản và người nhận thừa kế quyền sử dụng đất
Quyền sử dụng đất là đối tượng trong quan hệ về thừa kế chỉ có thể là cá
nhân, không thể là pháp nhân.
Người thừa kế quyền sử dụng đất: có thể là cá nhân nhưng cũng có thể là
cá nhân hoặc tổ chức hoặc Nhà nước theo quy định. Một cá nhân, một tổ chức
chỉ được hưởng di sản thừa kế quyền sử dụng đất khi họ còn sống, còn tồn tại tại
thời điểm mở thừa kế và thời điểm mở thừa kế chính là thời điểm mà người để
lại di sản chết. Người nhận thừa kế quyền sử dụng đất có trường họp phải đáp
ứng một số điều kiện nhất định mới được thừa kế. Có sự hạn chế nhất định đối
với trường họp người thừa kế là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư
ở nước ngoài. Hạn chế này cũng là một chính sách đất đai của Nhà nước, do đất
đai cần được sử dụng họp lý, phát huy được tối đa giá trị của nó. Mà, bản thân
người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài lại bị hạn chế về
điều kiện sử dụng đất so với người Việt Nam ở trong nước. Tuy nhiên, hạn chế
cũng có lúc thay đổi, do quan điểm của Nhà nước thay đổi, nhưng nhìn chung thì
đối với các đối tượng này ít nhiều cũng có những khác biệt nhất định trong việc
áp dụng quy định về thừa kế quyền sử dụng đất.
Theo đó, việc thừa kế hay chuyển dịch quyền sử dụng đất là từ người
chết sang cho người còn sống vào thời điểm mở thừa kế - tức thời điểm người có

17


quyền sử dụng đất chết hoặc bị tuyên bố là đã chết theo quyết định có hiệu lực

của Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Thông qua di chúc, người để lại di sản thực
hiện một giao dịch dân sự đơn phương thể hiện ý chí của mình không phụ thuộc
vào ý chí của người thừa kế. Còn trong các trường hợp chuyển quyền sử dụng
đất khác thì việc chuyển quyền sử dụng đất được thực hiện dựa trên cơ sở hợp
đồng dân sự có sự thoả thuận của các bên tham gia (các bên đều còn sống khi
thực hiện việc chuyển quyền sử dụng đất).
Thứ tư, thực hiện các nghĩa vụ quyền sử dụng đất do người chết để lại
Người thừa kế nhận di sản là quyền sử dụng đất bên cạnh việc có quyền
hưởng di sản quyền sử dụng đất nhưng cũng phải thực hiện các nghĩa vụ tài sản
trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Như vậy, pháp luật thừa kế hiện hành dành cho các chủ thể quyền tự định đoạt
cao nhất khi quy định những người thừa kế có thể thoả thuận về vấn đề trả nợ
với nhau và với chủ nợ.
Thứ năm, quyền từ chối nhận di sản thừa kế
Đây chính là quyền tự định đoạt của người nhận thừa kế. Việc từ chối
nhận di sản phải thể hiện trước thời điểm phân chia di sản và phải được lập bằng
văn bản gửi đến người quản lý di sản là quyền sử dụng đất của người chết để lại.
Quyền từ chối hưởng di sản sẽ bị pháp luật hạn chế trong trường hợp việc từ
chối hưởng di sản nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của người đó
với người khác.
Thứ sáu, thời điểm mở thừa kế và địa điểm mở thừa kế
Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết hoặc tuyên bố
chết được xác định theo quyết định có hiệu lực của Tòa án nhân dân có thẩm
quyền. Thời điểm mở thừa kế là mốc thời gian mà kể từ thời điểm đó quyền tài
sản và nghĩa vụ tài sản của người để lại di sản là quyền sử dụng đất chấm dứt
đồng thòi các quyền và nghĩa vụ này được chuyển cho những người thừa kế.
Việc xác định thời điểm mở thừa kế có ý nghĩa hết sức quan trọng để làm
căn cứ xác định di sản là quyền sử dụng đất do người chết để lại là bao nhiêu;
trên đó có những tài sản gì và nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại. Đó chính


18


là thời điểm các chủ nợ của người chết có quyền yêu cầu những người thừa kế
phải thanh toán nghĩa vụ tài sản của người chết để lại trong phạm vi di sản mà
người thừa kế được nhận; là căn cứ để xác định những người thừa kế tài sản của
người chết; là căn cứ để xác định thời hiệu khỏi kiện về quyền thừa kế cũng như
các loại thời hạn khác trong quan hệ thừa kế; là căn cứ để quy trách nhiệm cho
chính quyền địa phưomg trong việc quản lý di sản của người chết để lại nếu
trong trường họp chưa xác định được người thừa kế họp pháp của người đó; là
thời điểm di chúc phát sinh hiệu lực và việc chia thừa kế được bắt đầu, nếu
không có thoả thuận khác của những người thừa kế hoặc di chúc ghi nhận khác
về thời điểm phân chia di sản thừa kế; là thời điểm những người thừa kế có các
quyền và nghĩa vụ tài sản do người chết để lại.
Địa điểm mở thừa kế trước hết được xác định theo nơi cư trú cuối cùng
của người để lại di sản. Trong trường họp người để lại di sản có tài sản ở nhiều
nơi thì nơi nào có phần lớn tài sản của người đó sẽ được xác định là nơi mở thừa
kế. Xác định đúng địa điểm mở thừa kế đối với quan hệ pháp luật thừa kế quyền
sử dụng đất để tiến hành công việc quản lý, kiểm kê di sản; thanh toán nghĩa vụ
tài sản và phân chia di sản; là nơi người thừa kế nhận di sản, từ chối nhận di sản.
Bên cạnh đó, trong trường họp có tranh chấp về thừa kế thì Toà án nơi có toàn
bộ hoặc phần lớn bất động sản là di sản thừa kế sẽ là Toà án có thẩm quyền giải
quyết vụ án.
Thứ bảy, thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế
Thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế là thời hạn mà chủ thể được quyền
khởi kiện để yêu cầu Toà án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm. Nếu thời hạn đó kết thúc thì chủ thể mất
quyền khởi kiện. Tại điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Thời hiệu khởi
kiện về yêu cầu chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất được quy định là 30
năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận

quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể
từ thòi điểm mở thừa kế. Còn thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ
về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

19


Thứ tám, trình tự, thủ tục đăng ký: đối với hầu hết các tài sản thông
thường khác, khi thực hiện việc thừa kế không phải tiến hành thủ tục đăng ký
thừa kế nhưng đối với thừa kế quyền sử dụng đất thì thủ tục đăng ký thừa kế
quyền sử dụng đất là bắt buộc. Thủ tục đăng ký thừa kế được quy định tại Luật
Đất đai. Di sản thừa kế là quyền sử dụng đất thi càn đăng ký thừa kế để thực
hiện việc quản lý đất đai của Nhà nước.
Thứ chín, vấn đề giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất
Trước đây, theo khoản 2 điều 135 Luật Đất đai năm 2003 quy định: Các
bên tranh chấp mà không hòa giải được thì gửi đơn đến ủy ban nhân dân cấp xã,
phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp để yêu cầu hòa giải. Trong thòi hạn 30
ngày, kể từ ngày nhận đơn, ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải có trách
nhiệm phối họp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành viên của Mặt trận,
các tổ chức xã hội để hòa giải.
Hiện nay, theo quy định tại điều 136 của Luật Đất đai năm 2013 thì chỉ
sau khi qua hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn mà không thành thì
đương sự mới có quyền làm đơn khởi kiện tranh chấp tại Tòa án có thẩm quyền.
Tóm lại, thừa kế quyền sử dụng đất ngoài những đặc điểm giống với đặc
điểm thừa quyền tài sản khác còn mang tính chất đặc thù bởi đất đai do Nhà
nước quản lý, cá nhân chỉ có quyền sử dụng; ngoài ra đất đai là tài sản có giá trị
lớn. Do đó, thừa kế quyền sử dụng đất đai phải tuân theo các quy định của Bộ
luật Dân sự năm 2015 và Luật Đất đai năm 2013.
1.1.3. Mục đích, ý nghĩa của thừa kế quyền sử dụng đất
Đất đai là tài sản có giá trị rất lớn không chỉ đối với đời sống con người

mà còn thể hiện trong chính các giao dịch dân sự, là cơ sở phát triển kinh tế để
phát triển đất nước. Do đó, cần phải có hệ thống pháp lý quy định cụ thể các vấn
đề pháp lý về thừa kế quyền sử dụng đất
Khi quy định trình tự, thủ rục rõ ràng, minh bạch về thừa kế quyền sử
dụng đất giúp cho các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật thừa kế quyền sử
dụng đất có thể thực hiện các quyền, nghĩa vụ một cách dễ dàng. Từ đó đem lại
trật tự trong việc thừa kế quyền sử dụng đất, giảm thiểu các tranh chấp về thừa

20


kế quyền sử dụng đất, một loại tranh chấp diễn ra phổ biến và rất phức tạp trong
xã hội hiện nay.
Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền thừa kế, không phân biệt nam, nữ,
tuổi tác, thành phần, tôn giáo, địa vị chính trị xã hội … và đều có quyền để lại tài
sản của mình cho người khác, có quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo
pháp luật. Do đó, chỉ khi pháp luật bảo hộ quyền thừa kế tài sản của cá nhân thì
mọi cá nhân mới được bảo hộ quyền định đoạt đối với tài sản sau khi cá nhân đó
chết thông qua việc lập di chúc, nếu không lập di chúc thì việc thừa kế được giải
quyết theo pháp luật.
Theo quy định của pháp luật về thừa kế, cá nhân có quyền lập di chúc để
định đoạt tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật, hưởng di sản theo
di chúc hoặc theo pháp luật chính là việc tôn trọng quyền định đoạt của người có
tài sản, người hưởng di sản, thể hiện sự bình đẳng trong khuôn khổ quy định của
pháp luật về thừa kế giữa người để lại di sản và người thừa kế.
Người để lại di sản thừa kế và người thừa kế thường là những người có
cùng quan hệ huyết thống, có quan hệ gần gũi, thân thuộc nên các quy định về
thừa kế hướng đến mục đích ủng cố, giữ vững tình thương yêu và đoàn kết trong
gia đình. Vì vậy, nếu các vấn đề liên quan đến thừa kế, nhất là thừa kế quyền sử
dụng đất không được quy định rõ ràng thì sẽ gây bất ổn định rất lớn tới nội bộ

gia đình, tới cộng đồng và xã hội; ngoài ra còn làm ảnh hưởng tới thuần phong,
mỹ tục, ảnh hưởng tới các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, gây mất đoàn
kết trong dòng tộc và ảnh hưởng tới tính bền vững của từng gia đình và làm ảnh
hưởng tới trật tự xã hội.
Giải quyết tốt các vấn đề liên quan đến thừa kế quyền sử dụng đất là tiền
đề đưa quyền sử dụng đất tham gia vào giao lưu dân sự, kinh tế, mở ra một tiềm
năng rất lớn của đất đai, khai thông các hoạt động liên quan đến quyền sử dụng
đất như chuyển nhượng, cầm cố, cho thuê, thế chấp, góp vốn…. bằng giá trị
quyền sử dụng đất.

21


×