Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Phân tích hoạt động đại lí hiện đại hóa hải quan VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.2 MB, 36 trang )

---o0o---

Đề tài:

Phân tích thực trạng về hoạt động đại lý hải quan ở Việt Nam
hiện nay.

MỤC LỤC

I QUAN .……………………………………………...26

1


LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động đại lý hải quan hiện nay chủ yếu là các DN hoạt động trong lĩnh
vực giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, logistics được Tổng cục Hải quan công
nhận đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Với các quy định thông thoáng hiện
nay, cơ quan hải quan luôn mong muốn ĐLHQ thực sự trở thành “cánh tay nối
dài”, là cầu nối giữa cơ quan hải quan – DN XNK. Trên toàn quốc có khoảng 1.000
ĐLHQ được Tổng cục Hải quan công nhận đủ điều kiện hoạt động và có khoảng
1.800 nhân viên ĐLHQ đã được cấp mã số.
Đại lý hải quan chủ yếu tập trung tại các khu vực có lưu lượng hàng hóa
XNK lớn, tại các cảng biển, cảng hàng không trọng điểm tại Hà Nội, TP. Hồ Chí
Minh, Hải Phòng; các khu công nghiệp lớn như Bình Dương, Đồng Nai, Bắc Ninh.
Tuy nhiên với vai trò quan trọng như vậy nhưng thực tế cho thấy Đại lý hải quan
hoạt động chưa thực sự hiệu quả, đáp ứng nhu cầu đặt ra.

2



I.CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1.Khái niệm
Đại lý hải quan là những công ty chuyên làm dịch vụ hải quan theo hợp đồng
đại lý. Họ đứng tên đại lý trên tờ khai hải quan, ký tên và đóng dấu của mình vào ô
người khai hải quan (với phần mềm ECUS4), hoặc dùng chữ ký số của mình để
truyền tờ khai (ECUS5 – VNACCS).

1.2.Đặc điểm và vai trò
Đại lí hải quan là doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện: Đại lý hải quan là
một doanh nghiệp kinh doanh bởi đại lý hải quan thực hiện dịch vụ đại lý hải quan
nhằm mục đích mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nói đại lý hải quan là doanh
nghiệp kinh doanh có điều kiện là do có các quy định của pháp luật về điều kiện
hành nghề của đại lý hải quan. Các điều kiện đó bao gồm: điều kiện về pháp lý
(trình tự đăng ký kinh doanh, giấy phép hoạt động của đại lý hải quan, chứng chỉ
hành nghề của nhân viên đại lý hải quan…), điều kiện về nhân lực (có nhân viên
được cấp chứng chỉ hành nghề đại lý hải quan), điều kiện về vật lực (cơ sở hạ
tầng), điều kiện về nguồn lực tài chính (vốn tối thiểu hoặc tiền đặt cọc, bảo lãnh),
điều kiện về phương tiện, kỹ thuật quản lý, điều kiện về lưu giữ sổ sách, hệ thống
chứng từ, kế toán…
Đại lý hải quan là “người” cung ứng dịch vụ thương mại trong lĩnh vực XNK hàng
hóa :
 Đại lý hải quan là một loại hình dịch vụ đặc thù gắn liền với hoạt động XNK
hàng hóa, vì vậy, hoạt động đại lý hải quan cũng chỉ phát sinh trực tiếp hoặc
liên quan đến hoạt động XNK, trong đó chủ thể của hoạt động này là chủ
hàng hóa XNK và đại lý hải quan. Hoạt động đại lý hải quan cũng giống như
các hoạt động cung ứng dịch vụ thương mại khác, theo đó quá trình phát
sinh, thay đổi và chấm dứt hoạt động được tuân thủ và áp dụng theo luật
Thương mại quốc gia. Bên cạnh đó, đại lý hải quan có đầy đủ các quyền và
nghĩa vụ của người làm dịch vụ được quy định trong Luật Thương mại.
 Hoạt động đại lý hải quan phát sinh sau khi chủ hàng và đại lý hải quan thỏa

thuận, ký kết hợp đồng đại lý. Thông qua hợp đồng này, các bên thỏa thuận,
3


giao kết các quyền, nghĩa vụ và công việc phải làm của mỗi bên trên cơ sở
tuân thủ pháp luật. Để thực hiện các công việc được ủy quyền đã thỏa thuận
trong hợp đồng, đại lý hải quan có quyền yêu cầu chủ hàng cung cấp đầy đủ,
chính xác các chứng từ và thông tin cần thiết cho việc làm thủ tục hải quan
của từng lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu. Đại lý hải quan có nghĩa vụ thực
hiện các công việc liên quan đến thủ tục hải quan như đã thỏa thuận trong
hợp đồng đại lý; đồng thời phải chịu trách nhiệm trước pháp luật trong
trường hợp thực hiện không đúng những công việc được ủy quyền, không
khai đúng những thông tin và chứng từ liên quan đến lô hàng xuất khẩu,
nhập khẩu do chủ hàng cung cấp.
Đại lý hải quan hoạt động với tư cách là người khai hải quan :
 Đại lý hải quan thay mặt chủ hàng thực hiện việc khai hải quan và một số
công việc liên quan đến thủ tục hải quan, khi đó đại lý hải quan được coi
như hoạt động với tư cách là người khai hải quan. Người khai hải quan là
người cung cấp thông tin, dữ liệu cho cơ quan hải quan về đối tượng đang
làm thủ tục hải quan.
 Theo quy định của pháp luật Việt Nam, người khai hải quan bao gồm: chủ
hàng hóa; chủ phương tiện vận tải; người điều khiển phương tiện vận tải; đại
lý hải quan, người khác được chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải ủy
quyền thực hiện thủ tục hải quan [53, Điều 4, Khoản 14]. Đại lý hải quan,
với tư cách là người khai hải quan, thay mặt chủ hàng thực hiện một số công
việc liên quan đến thủ tục hải quan như: khai hải quan; nộp hoặc xuất trình
bộ hồ sơ hải quan có liên quan đến lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu; thực hiện
toàn bộ hoặc một phần các công việc liên quan đến thủ tục hải quan theo
thỏa thuận trong hoạt động ký với chủ hàng, gồm: xuất trình hàng hóa để cơ
quan hải quan kiểm tra theo quy định của pháp luật; vận chuyển, làm thủ tục

hải quan đưa vào, đưa ra khu vực giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu; cung cấp dịch vụ tư vấn về thủ tục hải quan và quản lý
thuế cho chủ hàng; nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo
quy định của pháp luật; thực hiện thủ tục miễn thuế, xét miễn thuế, hoàn
thuế,..

4


 Bên cạnh đó, đại lý hải quan cũng có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của
người khai hải quan theo quy định của pháp luật. Chẳng hạn, theo quy định
của pháp luật Hải quan Việt Nam, đại lý hải quan có quyền yêu cầu cơ quan
hải
quan
hướng dẫn về thủ tục hải quan, thủ tục thuế đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu, kỹ thuật trong việc kết nối mạng với cơ quan hải quan, cung cấp
các quy định mới của pháp luật về hải quan và tham dự các lớp tập huấn, bồi
dưỡng pháp luật về hải quan;… Đại lý hải quan cũng có các nghĩa vụ như:
khai hải quan và làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật hải quan;
cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin, tài liệu liên quan đến chủ hàng hoặc
các lô hàng do đại lý hải quan đứng tên trên tờ khai hải quan theo yêu cầu
của cơquan hải quan; …

Đại lý hải quan thay mặt cơ quan Hải quan thực hiện một số hành vi quản lý nhà
nước về hải quan đối với chủ hàng: Đại lý hải quan được coi là đối tác của cơ quan
hải quan nhằm giúp cơ quan hải quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối
với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tránh gian lận thương mại. Cụ thể, đại lý hải
quan được cơ quan hải quan ủy quyền thay mặt cơ quan hải quan thực hiện một số
hành vi quản lý nhà nước về hải quan đối với chủ hàng, như yêu cầu chủ hàng
cung cấp đầy đủ, chính xác các chứng từ, thông tin cần thiết cho việc làm thủ tục

hải quan của lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu; kiểm tra bộ hồ sơ hải quan;… Với tư
cách này, đại lý hải quan giúp cơ quan hải quan quản lý doanh nghiệp, hướng dẫn,
kiểm tra doanh nghiệp tuân thủ pháp luật hải quan, làm cho môi trường hải quan
trong sạch, minh bạch hơn. Do đó, đại lý hải quan được ví như “cánh tay nối dài”
của cơ quan hải quan.
Đại lý hải quan chịu sự giám sát và quản lý của cơ quan hải quan :
 Pháp luật và thực tiễn hoạt động quản lý đại lý hải quan ở các nước trên thế

giới cho thấy, cơ quan hải quan là đơn vị giám sát, quản lý hoạt động của các
đại lý hải quan. Cơ quan hải quan quản lý hoạt động của các đại lý hải quan
thông qua quản lý việc đăng ký, công nhận đại lý hải quan, quản lý việc cấp
hoặc trực tiếp cấp thẻ nhân viên đại lý, tổ chức thi chứng chỉ nghiệp vụ khai
hải quan.

5


 Trong quá trình giám sát hoạt động của các đại lý hải quan, cơ quan hải quan

có thể tổ chức khen thưởng đối với các đại lý hải quan chấp hành tốt, có
thành tích tốt trong việc thực hiện pháp luật hải quan cũng như có quyền
quyết định việc tạm dừng hoặc chấm dứt hoạt động của đại lý hải quan khi
đại lý hải quan đó có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật hải quan.

1.3.Tổ chức bộ máy hoạt động
Tổ chức bộ máy hoạt động của đại lý hải quan là yếu tố quan trọng cần thiết
ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện cũng như hiệu quả kinh doanh của các tổ
chức đại lý hải quan. Tổ chức đại lý hải quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ, mục
tiêu, chiến lược của doanh nghiệp để xây dựng và không ngừng hoàn thiện bộ máy
tổ chức của mình.

Tổ chức bộ máy hoạt động của đại lý hải quan là việc thiết lập mô hình tổ chức
và mối liên hệ về chức năng nhiệm vụ giữa các bộ phận trong tổ chức và mối quan
hệ trong nội bộ phận với nhau nhằm thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của doanh
nghiệp đại lý hải quan.
Cũng như các doanh nghiệp dịch vụ khác, nội dung xây dựng bộ máy
tổ chức hoạt động của đại lý hải quan bao gồm năm nội dung chính: lựa
chọn mô hình; quy định chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận và mối quan
hệ ngang dọc của từng bộ phận trong hệ thống; không ngừng hoàn thiện cơ
chế hoạt động của doanh nghiệp; phù hợp với phạm vi và đối tượng khách
hàng của doanh nghiệp; phù hợp với tính chất công việc của đại lý hải quan.
Tổ chức bộ máy hoạt động của đại lý hải quan chỉ phát huy tác dụng
khi đáp ứng các yêu cầu: cơ cấu tổ chức phải phù hợp với quy trình nghiệp vụ
của đại lý hải quan; phải xác định rõ chức năng nhiệm vụ của từng khâu,
từng bộ phận trong tổ chức và mối liên hệ giữa chúng; không ngừng cải tiến
bộ máy cho phù hợp với yêu cầu của kinh doanh.

6


II.THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẠI LÝ HẢI QUAN Ở VIỆT
NAM
2.1 Tổng quan về đại lý hải quan ở Việt Nam
2.1.1. Sự hình thành và phát triển
Trong điều kiện kinh tế thị trường ngày càng phát triển, hoạt động thương mại
quốc tế cũng phát triển theo ngày một phong phú, đa dạng và phức tạp. Các hoạt
động giao lưu, trao đổi buôn bán giữa các quốc gia với nhau được mở rộng, các
thương nhân khi tham gia vào quá trình này sẽ phải thực hiện khối lượng công việc
nhiều hơn. Nếu một thương nhân với trình độ chuyên môn có hạn sẽ không thể làm
tốt cùng một lúc nhiều công việc, từ đó gây ra việc làm phát sinh nhiều nhân sự,
chi phí không cần thiết. Chính vì vậy, các dịch vụ về vận chuyển, giao nhận, đóng

gói hàng hóa… (gọi chung là dịch vụ logistics) ra đời và ngày càng phát triển.
Cũng nằm trong chuỗi dịch vụ này, đại lý làm thủ tục hải quan ra đời theo xu thế
tất yếu của nó.
Trên thế giới, đại lý làm thủ tục hải quan ra đời và rất phát triển ở một số quốc
gia như Mỹ, Canada, Hàn Quốc… Ở hầu hết các nước đều có cách hiểu khá thống
nhất về khái niệm đại lý làm thủ tục hải quan. Pháp luật Đức cho rằng đại lý làm
thủ tục hải quan là sứ giả toàn quyền của ngành Hải quan đối với hàng hóa xuất
nhập khẩu; còn ở Mỹ đại lý làm thủ tục hải quan là người được đào tạo hết sức cẩn
thận, được cơ quan hải quan cấp giấy phép và ủy thác… Tuy nhiên, tên gọi của
mỗi nước lại có sự khác nhau do tập quán khác nhau. Chẳng hạn như, ở Indonesia
gọi là “công ty môi giới hải quan”, Philippin là “môi giới hải quan”, Trung Quốc là
“xí nghiệp khai thuê hải quan”, Hàn Quốc là “công ty môi giới hải quan”… và ở
Việt Nam là “đại lý làm thủ tục hải quan”. Mặc dù vậy nhưng tất cả đều có chung
một nội hàm, đó là, người thay mặt chủ hàng đề làm thủ tục hải quan cho hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu theo ủy quyền.
Đại lý hải quan được triển khai tại nước ta từ năm 2005, là một phần trong
công tác cải cách, hiện đại hóa ngành hải quan. Khái niệm đại lý hải quan được
quy định cụ thể trong Điều 21 Luật Hải quan năm 2005, theo đó, Đại lý hải quan là
người khai hải quan theo ủy quyền của người có quyền và nghĩa vụ trong việc làm
thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Đại lý hải quan còn là
thương nhân thay mặt người có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện trách

7


nhiệm của người khai hải quan và thực hiện các công việc khác về thủ tục hải quan
theo thỏa thuận trong hợp đồng.
Hay nói cách khác, Đại lý Hải quan là một đại lý thương mại, hoạt động trên
nguyên tắc đại diện, chịu trách nhiệm trước pháp luật trong phạm vi được ủy
quyền. Đại lý sẽ đứng ra thay mặt chủ hàng làm các thủ tục với các cơ quan hải

quan, sao cho công việc đó được nhanh chóng, chính xác và thuận lợi. Vì vậy,
người đại lý làm thủ tục hải quan phải hiểu biết pháp luật hải quan, nghiệp vụ khai
hải quan và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật trong phạm vi được ủy quyền.
Bên đại lý phải thấy được trách nhiệm và nghĩa vụ quan trọng của mình để làm tốt
công việc mà phía doanh nghiệp ký kết hợp đồng qua đó tạo được niềm tin với
khách hàng, nâng cao uy tín, giảm thiểu thời gian và chi phí thông quan hàng hóa.
Từ năm 2005 đến nay, với nhiều lần sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật
nhằm phát triển đại lý hải quan với kỳ vọng đại lý hải quan sẽ là cánh tay nối dài
hỗ trợ đắc lực cho cơ quan hải quan, là cầu nối giữa cơ quan Hải quan với các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Vì thế trong cả nước hoạt động Đại lý Hải quan đã
và đang tiếp tục phát triển. Đến nay, theo Tổng cục Hải quan đã có trên 1700 cá
nhân đã được cấp mã nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan, trên 1000 doanh
nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận công nhận hoạt động đại lý làm thủ tục hải
quan.
2.1.2. Các chủ thể tham gia hoạt động Đại lý Hải quan
Các chủ thể tham gia vào hoạt động Đại lý Hải quan bao gồm: Bên đại lý, bên
giao đại lý và bên thứ ba (thường được hiều là cơ quan hải quan).
2.1.2.1. Bên đại lý
Theo điều 167, luật Thương mại năm 2005 quy định: “bên đại lý là thương
nhân nhận hàng hóa để làm đại lý bán, nhận tiền mua hàng để làm đại lý mua hoặc
là bên nhận ủy quyền cung ứng dịch vụ".
Theo điều 1 và điều 2 Nghị định số 14/2011/NĐ-CP ngày 16/02/2011 của
Chính phủ quy định về điều kiện đăng ký và hoạt động của Đại lý Hải quan thì Đại
lý Hải quan phải là thương nhân và phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Có ngành nghề kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu hoặc dịch
vụ khai thuê hải quan ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Có ít nhất một nhân viên Đại lý Hải quan.
8



- Đáp ứng điều kiện nối mạng máy tính với cơ quan hiện thủ tục hải quan điện tử
tại các Cục hải quan tỉnh, thành phố (dưới đây gọi tắt là Cục hải quan tỉnh) đã thực
hiện hải quan điện tử.
Theo khoản 2, điều 7 luật Doanh nghiệp 2005 quy định: đối với ngành, nghề
mà pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan quy định phải có điều kiện thì
doanh nghiệp chỉ được kinh doanh ngành, nghề đó khi có đủ điều kiện theo quy
định. Như vậy, dịch vụ làm thủ tục hải quan là lĩnh vực kinh doanh có điều kiện
nên phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Đại lý Hải quan phải có ký quỹ để đảm bảo hoàn thành được nghĩa vụ tài chính
đối với hàng hóa xuất nhập khẩu xuất nhập khẩu. Vì khi thực hiện công việc khai
thuê bên đại lý sẽ phải thay mặt chủ hàng nộp khoản thuế đối với lô hàng. Số tiền
ký quỹ tối thiểu bằng với số thuế phải nộp của hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Đại lý Hải quan phải đáp ứng được điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật vì trong
quá trình hiện đại hóa hải quan như hiện nay đại lý phải đảm bảo được các yêu cầu
về khai báo và làm thủ tục nhanh chóng,thuận tiện. Đây là yêu cầu tối thiểu đối với
hoạt động của một đại lý.
- Đại lý Hải quan phải có đội ngũ nhân lực có năng lực chuyên môn đảm bảo am
hiều trong lĩnh vực khai và làm thủ tục hải quan. Đây là một điều kiện tiên quyết
và quan trọng, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của một đại lý. Vì nếu nhân
viên đại lý không đủ năng lực sẽ không thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ của mình.
- Phải chấp hành tốt pháp luật và chịu sự quản lý của cơ quan hải quan. Việc chấp
hành tốt chính sách về hải quan góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy tiến trình
cải cách hiện đại hóa, tự động hóa quy trình, thủ tục hải quan là đòi hỏi của cả cơ
quan hải quan và chủ hàng đối với Đại lý Hải quan. Đồng thời, quá trình hoạt động
của đại lý phải chịu sự quản lý của cơ quan hải quan, nếu đại lý vi phạm pháp luật
về hải quan thì có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật, bồi thường thiệt hại nếu
có và có thể còn bị cấm hoạt động trong lĩnh vực này trong một thời gian nhất
định.
Ngoài bốn điều kiện trên, pháp luật còn quy định các điều kiện để trở thành

nhân viên hoạt động đại lý. Cụ thể theo Điều 3 Nghị định số 14/2011/NĐ-CP đã
quy định về điều kiện làm nhân viên Đại lý Hải quan,phải đáp ứng các điều kiện
sau:
- Là công dân Việt Nam.
- Có bằng từ trung cấp trở lên thuộc các ngành kinh tế, luật.
- Có chứng chỉ về nghiệp vụ hải quan.
9


- Có thời gian làm việc cho đại lý hải quan nơi được cấp thẻ ít nhất là ba (03)
tháng.
So với Nghị định số 79/2005/NĐ-CP thì các điều kiện trên được quy định
chặt chẽ hơn, cụ thể là Nghị định số 79/2005//NĐ-CP không quy định điều kiện 4:
thời gian làm việc cho Đại lý Hải quan nơi cấp thẻ ít nhất là 03 tháng trở lên.Việc
quy định điều kiện này đã thắt chặt thêm phạm vi đối tượng được tham gia hoạt
động làm nhân viên đại lý. Theo Thông tư số 80/2011/TT- BTC hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 14/2011/NĐ-CP hướng dẫn cụ thể: về bằng
trung cấp trở lên thuộc các ngành kinh tế, luật được hiểu là bằng tốt nghiệp của tất
cả các loại hình đào tạo theo quy định của pháp luật.
Đồng thời tại điều 4 Nghị định số 14/2011/NĐ-CP cũng quy định các đối
tượng không được làm nhân viên đại lý hải quan:
- Người thành niên bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự. - Người đang bị
truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang phải chấp hành hình phạt tù.
- Người đã bị xử lý hành chính về hành vi vi phạm pháp luật hải quan và thuế
trong phạm vi một (01) năm tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp thẻ nhân viên Đại
lý Hải quan.
- Công chức, viên chức nhà nước đang tại chức.
Các quy định này cũng nhằm thắt chặt hơn phạm vi các đối tượng được phép
tham gia vào loại hình dịch vụ đặc biệt này. Sau khi đáp ứng các điều kiện trên các
đối tượng này được làm hồ sơ xin cấp thẻ nhân viên đại lý theo quy định của Nghị

định số 14/2011/NĐ-CP. Hồ sơ cấp thẻ nhân viên Đại lý Hải quan gồm:
- Đơn xin cấp thẻ theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.
- Bản sao có chứng thực các văn bằng, chứng chỉ theo quy định.
- Bản sao chứng minh thư nhân dân của nhân viên Đại lý Hải quan.
Người đề nghị cấp thẻ nhân viên đại lý phải lập hồ sơ gửi cho Đại lý Hải
quan nơi đang làm việc để được cấp thẻ nhân viên Đại lý Hải quan. Thời hạn cấp
thẻ là không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ cấp thẻ.
Trường hợp từ chối cấp thė, Đại lý Hải quan phải thông báo rõ lý do bằng văn bản
cho người đề nghị cấp thẻ biết. Khi nhân viên đã được cấp thẻ, doanh nghiệp của
các nhân viên đó trước khi muốn đi vào hoạt động phải lập hồ sơ thông báo đủ điều
kiện làm Đại lý Hải quan theo quy định tại Nghị định sở 14/2011/NĐ-CP gửi Cục
Hải quan tỉnh đóng trụ sở chính.
Theo quy định, hoạt động của Đại lý Hải quan gồm:
- Ký hợp đồng bằng văn bản với chủ hàng.
10


- Yêu cầu chủ hàng cung cấp đầy đủ, chính xác các chứng từ và thông tin cần thiết
cho việc làm thủ tục hải quan của từng lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu.
- Thực hiện các công việc về thủ tục hải quan theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng,
gồm:
o Khai, ký tên, đóng dấu trên tờ khai hải quan.
o Nộp và xuất trình toàn bộ hồ sơ hải quan có liên quan đến lô hàng xuất khẩu,
nhập khẩu.
o Xuất trình hàng hóa để cơ quan hải quan kiểm tra theo quy định của pháp
luật.
- Thực hiện các công việc sau khi được ủy quyền theo thỏa thuận ghi trong hợp
đồng, gồm:
o Nộp các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác theo quy định của
pháp luật có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

o Khiếu nại, yêu cầu giải quyết hoặc điều chỉnh các quyết định của cơ quan
hải quan có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của
pháp luật.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật trong trường hợp thực hiện không đúng những
công việc được ủy quyền, khai không đúng những thông tin và chứng từ liên quan
do chủ hàng cung cấp.
Đại lý làm thủ tục hải quan với tư cách là người nhận làm dịch vụ đại lý có
đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của người làm dịch vụ trong luật Thương mại, cụ thể
có quyền ký hợp đồng với chủ hàng và được hưởng phí dịch vụ do chủ hàng thanh
toán. Đại lý phải thực hiện theo những quyền và nghĩa vụ ghi trong hợp đồng. Cụ
thể, Đại lý Hải quan có các quyền pháp lý sau:
- Yêu cầu chủ hàng bồi thường thiệt hại và các chi phí phát sinh do hành vi vi
phạm hợp đồng đại lý của chủ hàng gây ra;
- Yêu cầu chủ hàng cung cấp đầy đủ, chính xác các chứng từ, thông tin cần thiết
cho việc làm thủ tục hải quan của lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu;
- Thực hiện các công việc về thủ tục hải quan theo ủy quyền của chủ hàng ghi
trong hợp đồng đại lý.
Đại lý Hải quan có các nghĩa vụ pháp lý sau:
- Đại lý Hải quan phải chịu trách nhiệm trước pháp luật trong phạm vi được ủy
quyền trong hợp đồng; chấp hành đúng quy định của pháp luật về hải quan và các
luật có liên quan; chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của người khai hải quan thực
11


hiện không đúng những công việc được ủy quyền, khai không đúng những thông
tin và các chứng từ có liên quan do chủ hàng cung cấp.
- Đồng thời đại lý có nghĩa vụ thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của chủ
hàng: nộp thuế, phí, lệ phí hải quan cho lô hàng xuất, nhập khẩu; thay mặt chủ
hàng yêu cầu cơ quan hải quan xem xét lại và điều chỉnh các quyết định liên quan
đến hàng hóa mà đại lý đứng ra làm thủ tục...

- Đại lý Hải quan là người khai hải quan và hưởng phí, chịu sự điều chinh như
trong hợp đồng đã quy định đồng thời chịu cả sự điều chỉnh của các văn bản luật
nên nếu đại lý làm sai sẽ phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình. Bên cạnh đó,
đối với hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực hải quan, đại lý có thể thay mặt
cơ quan hải quan khi được ủy quyền làm một số các công việc phục vụ cho công
tác quản lý của cơ quan hải quan như: nhờ lưu trữ hồ sơ để phục vụ cho công tác
kiểm tra sau thông quan, cung cấp các thông tin về chủ hàng, hàng hóa… cho cơ
quan hải quan khi cần thiết. Như vậy có thể nói, Đại lý Hải quan có nghĩa vụ kép
đối với cả phía cơ quan hải quan và phía doanh nghiệp.
2.1.2.2. Bên giao đại lý
Theo điều 167, luật Thương mại năm 2005 quy định: “bên giao đại lý là
thương nhân giao hàng hóa cho đại lý bán hoặc giao tiền mua hàng cho đại lý mua
hàng hoặc là thương nhân ủy quyền thực hiện dịch vụ cung ứng dịch vụ". Trong
trường hợp này bên giao đại lý chính là các doanh nghiệp có hàng hóa xuất nhập
khẩu thuê Đại lý Hải quan làm nhiệm vụ khai hải quan. Chủ hàng sẽ yêu cầu đại lý
thực hiện các công việc theo thỏa thuận trong hợp đồng giữa hai bên. Đây là một
hợp đồng dịch vụ ủy quyền trong đó chủ hàng thực hiện uỷ quyền cho đại lý đứng
tên mình làm thủ tục thay. Khi tham gia hợp đồng này cả hai bên đều được quy
định quyền hạn và nghĩa vụ cụ thể. Theo đó, bên chủ hàng sẽ được hưởng quyền và
lợi ích trong việc được đại lý thực hiện thay, còn bên đại lý sẽ phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về những vi phạm mình gây ra trong quá trình khai và làm
thủ tục ( nếu có). Do đó bên chủ hàng sẽ phải có nghĩa vụ cung cấp các thông tin
đầy đủ chính xác cho bên đại lý để tránh những sự cố xảy ra.
Trách nhiệm của chủ hàng được quy định cụ thể như sau:
- Ký hợp đồng với Đại lý Hải quan về phạm vi ủy quyền, trách nhiệm của mỗi bên.
- Cung cấp cho Đại lý Hải quan đầy đủ, chính xác các chứng từ, thông tin cần thiết
cho việc làm thủ tục hải quan của lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với trường hợp cung cấp không chính xác,
không đẩy đủ các thông tin, các chứng từ liên quan đến lô hàng, cung cấp các
12



chứng từ không hợp pháp, hợp lệ cho Đại lý Hải quan dẫn đến hành vi vi phạm
pháp luật.
Hiện nay các doanh nghiệp thuê đại lý làm thủ tục hải quan ngày càng nhiều
nên việc quy định rõ nghĩa vụ và quyền hạn cho chủ hàng là một việc hết sức cần
thiết để tạo thuận lợi và tránh gian lận. Cụ thể quyền và nghĩa vụ của chủ hàng
được quy định như sau:
- Ký hợp đồng với Đại lý Hải quan về phạm vi uỷ quyền, trách nhiệm của mỗi bên.
- Cung cấp cho Đại lý Hải quan đầy đủ, chính xác các chứng từ, thông tin cần thiết
cho việc làm thủ tục hải quan của lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với trường hợp cung cấp không chính xác,
không đầy đủ các thông tin, các chứng từ liên quan đến lô hàng, cung cấp các
chứng từ không hợp pháp, hợp lệ cho Đại lý Hải quan dẫn đến hành vi vi phạm
pháp luật.
Hàng hóa xuất nhập khẩu, hàng quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh phải được làm thủ tục hải quan và chịu sự kiểm tra giám sát
của cơ quan hải quan, phải được vận chuyền đúng tuyến đường, qua cửa khẩu đúng
theo quy định của pháp luật.
Vì vậy, quyền và nghĩa vụ liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu là trách
nhiệm của chủ hàng hóa xuất nhập khẩu, hàng quá cảnh, phương tiện vận tải xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh. Đại lý Hải quan được quyền thay mặt chủ hàng để thực
hiện quyền và nghĩa vụ có liên quan đến hàng hóa nêu trên (được thể hiện trên hợp
đồng giữa chủ hàng với Đại lý Hải quan). Những nội dung liên quan đến quyền và
nghĩa vụ của chủ hàng mà không ghi trong hợp đồng hoặc tính trung thực liên quan
đến hồ sơ hải quan mà chủ hàng cung cấp để Đại lý Hải quan khai báo với cơ quan
hải quan thì chủ hàng phải chịu trách nhiệm trực tiếp trước pháp luật.
Khi tham gia vào quan hệ dịch vụ với Đại lý Hải quan, chủ hàng sẽ giảm
thiểu được rất nhiều chi phí dành cho việc duy trì một số lượng nhân viên thường
trực tại doanh nghiệp để thực hiện công việc khai hải quan. Đồng thời doanh

nghiệp cũng không phải bỏ chi phí vào việc đầu tư trang thiết bị, phương tiện hiện
đại phục vụ cho việc làm thủ tục. Điều này giúp cho doanh nghiệp tránh lãng phí,
tuy nhiên trên thực tế lại có rất nhiều doanh nghiệp không có thói quen đi thuê đại
lý làm thủ tục cho bởi họ lo lắng về chất lượng của dịch vụ cũng như Đại lý Hải
quan không đảm bảo được nhu cầu của họ. Đây là một vấn đề còn tồn tại nhiều
trong thực tế nên đòi hỏi các bên tham gia cần có các giải pháp thiết thực để cải
thiện tình hình.
13


2.1.2.3. Cơ quan hải quan
Việc thực hiện dịch vụ Đại lý Hải quan mang lại khá nhiêu lợi ích cho cơ
quan hải quan, chính vì vậy cơ quan hải quan tham gia môi quan hệ này với vai trò
là bên thứ ba, làm việc trực tiếp với bên đại lý đồng thời làm việc gián tiếp với bên
chủ hàng. Mối quan hệ này được thiết lập với sự thống nhất lớn, bên chủ hàng theo
thông lệ phải làm việc với bên hải quan nhưng đã uỷ quyền cho bên đại lý thay
mình thực hiện nhiệm vụ khai báo và làm thủ tục hải quan. Bên đại lý phải chịu
trách nhiệm trước chủ hàng và cả với cơ quan hải quan về việc làm của mình,
nhưng không có nghĩa là bên chủ hàng không có bất cứ trách nhiệm nào với bên
hải quan. Chủ hàng phải chịu trách nhiệm khi không hợp đồng rõ ràng với bên đại
lý hay thông đồng với bên đại lý làm sai pháp luật đồng thời phải chịu trách nhiệm
với cả bên đại lý khi vi phạm hợp đồng.
Vì bên đại lý nhận được sự quan tâm đặc biệt của cơ quan hải quan nên công
tác đào tạo, thi cấp chứng chi nghiệp vụ khai hải quan cũng được coi trọng và quy
định cụ thể trong các văn bản luật hiện hành. Việc cấp thẻ nhân viên được thực
hiện thông qua Cục Hải quan các địa phương và Tổng cục Hải quan. Cụ thể tại
điều 6 Thông tư số 80/2011/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định số
14/2011/NĐ-CP có nêu rõ về cơ sở đào tạo, bao gồm:
- Tổng cục Hải quan (Trường Hải quan Việt Nam);
- Học viện Tài chính (Khoa Thuế - Hải quan);

- Trường Cao đăng Tài chính - Hải quan;
- Các cơ sở đào tạo khác trong hệ thống giáo dục, đào tạo của Việt Nam.
Nghị định số 14/2011/NĐ-CP cũng quy định rõ các quyền hạn và nghĩa vụ
của cơ quan hải quan mà cụ thế là tại điều 10 về kiếm tra, giám sát hoạt động Đại
lý Hải quan: cơ quan hải quan kiểm tra, giám sát hoạt động và việc thực hiện các
quy định tại nghị định này của các Đại lý Hải quan. Đồng thời tại điều 12 nghị định
này cũng đã nói rõ về hỗ trợ của cơ quan hải với Đại lý Hải quan thì: cơ quan hải
quan hỗ trợ miễn phí cho Đại lý Hải quan quan đối trong các lĩnh vực sau:
- Hỗ trợ kỹ thuật trong việc kết nối mạng giữa Đại lý Hải quan với cơ quan hải
quan.
- Tư vấn về thủ tục hải quan, thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
- Cập nhật các quy định mới của pháp luật về hải quan.
- Tập huấn, bồi dưỡng pháp luật về hải quan.
Đồng thời bên hải quan còn có quyền khen thưởng hay tạm ngừng hoặc chấm
dứt hoạt động của các Đại lý Hải quan vi phạm pháp luật theo quy định tại Điều
14


13, 14 nghị định này. Đại lý Hải quan có quá trình chấp hành tốt pháp luật hải quan
thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật. Về vấn đề xử lý vi phạm, pháp
luật cũng quy định rất cụ thể:
- Đối với Đại lý Hải quan thì Cục Hải quan tỉnh đề nghị Sở Kế hoạch và Đầu tư
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định dừng hoạt động của Đại lý Hải
quan trong các trường hợp sau: Đại lý Hải quan không đáp ứng các điều kiện quy
định tại Điều 2 nghị định này; Đại lý Hải quan thông đồng với chủ hàng để vi
phạm pháp luật hải quan; Đại lý Hải quan tự ý thay đổi tên, địa chỉ mà không
thông báo cho Cục Hải quan tỉnh nơi đóng trụ sở chính; Đại lý Hải quan đã tự
chấm dứt hoạt động; Đại lý Hải quan đã bị tạm dừng hoạt động hai lần trong 1 năm
mà tiếp tục vi phạm pháp luật hải quan. (Đây là điểm mới của Nghị định
14/2011/NĐ-CP so với Nghị định 79/2005/NĐ-CP).

- Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh quyết định tạm dừng hoạt động của Đại lý Hải
quan trong các trường hợp sau: Không thực hiện đầy đủ các trách nhiệm của Đại lý
Hải quan theo quy định của nghị định này và các quy định khác của pháp luật;
không chấp hành hoặc chấp hành không đúng các quyết định xử phạt của cơ quan
hải quan khi có hành vi vi phạm pháp luật về hải quan; cho mượn danh nghĩa trong
hoạt động Đại lý Hải quan; Đại lý Hải quan bị Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh xử lý
vi phạm hành chính hai lần trong 01 năm hoặc có 03 nhân viên bị thu hồi thẻ nhân
viên Đại lý Hải quan. (Điểm mới của Nghị định 14/2011/NĐ-CP so với Nghị định
79/2005/NĐ-CP). Thời gian tạm dừng kể từ khi phát hiện các hành vi trên cho đến
khi Đại lý Hải quan khắc phục xong hậu quả.
- Đối với nhân viên Đại lý Hải quan: cơ quan hải quan quyết định thu hồi thẻ của
nhân viên Đại lý Hải quan trong trường hợp nhân viên Đại lý Hải quan có một
trong các hành vi vi phạm sau:
• Buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế;
• Cho người khác sử dụng thẻ của mình hoặc sử dụng thẻ của người khác;
• Sử dụng thẻ để làm thủ tục hải quan cho hàng hoá của doanh nghiệp không
ký hợp đồng với Đại lý Hải quan nơi nhân viên Đại lý Hải quan làm việc;
• Hối lộ nhân viên hải quan hoặc có các hành vi tiêu cực khác liên quan đến
việc làm thủ tục hải quan cho hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
Đại lý Hải quan nơi nhân viên Đại lý Hải quan có văn bản đề nghị cơ quan hải
quan thu hồi thẻ.
Các hành vi vi phạm pháp luật khác của Đại lý Hải quan và nhân viên Đại lý Hải
quan trong lĩnh vực hải quan, tuỳ theo mức độ sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo
15


quy định tại Nghị định số 97/2007/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hải quan hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

2.2. Thực trạng về hoạt động đại lý hải quan Việt Nam thời gian qua

2.2.1. Sự hình thành và phát triển của Đại lý Hải quan trên thế giới
Đại lý hải quan được hình thành vào đầu thế kỷ 19 ở Mỹ và một số quốc gia
Châu Âu (Anh, Pháp, Tây Ban Nha ). Nguyên nhân chủ yếu ban đầu là xuất phát từ
những khó khăn trong việc tổ chức sắp xếp đưa hàng hoá qua biên giới giữa các
nước, trong điều kiện các quy định về thủ tục của các nước rườm rà, khắt khe và
chưa có chuẩn mực thống nhất. Sau đó do chuyên môn hoá nên việc kinh doanh
dịch vụ thủ tục hải quan đã tách thành một nghề độc lập, có tính chuyên môn riêng.
Đến giai đoạn chủ nghĩa tư bản phát triển, đội ngũ các nhà trung gian làm thủ tục
hải quan đã hình thành và từng bước lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng dịch
vụ. Ở rất nhiều quốc gia, loại hình Đại lý làm thủ tục hải quan chuyên nghiệp trong
hoạt động XNK đã rất phổ biến, đây là một khâu trong cả chuỗi dịch vụ giao nhận
hàng hóa mà nhiều nước đã áp dụng rất hiệu quả. Hiện nay, hầu như tại các nước
phát triển trên thế giới thì 100% hàng hoá XNK đều được thông quan điện tử, dựa
trên các tiêu chí quản lý rủi ro có trên mạng. Nhân viên hải quan kiểm tra các
thông tin trên tờ khai, nếu chƣa đủ hoặc phải thay đổi thì thông báo cho đại lý hải
quan hoặc doanh nghiệp bổ sung, sửa đổi, sau khi kiểm tra hồ sơ giấy thì kiểm tra
thực tế hàng hoá XNK. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu (khai
báo hải quan, phân tích xử lý thông tin, thông quan hàng hoá, tính thuế, nộp thuế,
hoàn thuế ) đều được thực hiện qua hệ thống tự động hoá hải quan, hàng hoá xuất
khẩu thông thường được kiểm tra tại kho hàng của doanh nghiệp. Chính vì thế hệ
thống đại lý khai thuê hải quan của các nước trên thế giới cũng mang tính đặc thù,
phát triển đa dạng và chuyên nghiệp. Có thể nói, hoạt động kinh doanh dịch vụ thủ
tục hải quan không chỉ phát triển trên bình diện quốc gia mà còn được phát triển
trên toàn thế giới.
Nhìn chung, đại lý hải quan ở các nước có một số đặc điểm giống nhau, đó là:
- Thứ nhất, được luật quy định tương đối chặt chẽ trong các văn bản pháp luật.
Luật của Philipin quy định quyền được cấp phép của đại lý hải quan (customs
brokers) cụ thể là tại Tiết 1301 quy định người có quyền thực hiện khai báo hải
quan là: Môi giới hải quan được cấp phép đúng thể thức, thực hiện theo sự ủy
quyền của người giữ vận đơn , hoặc ; hay qui định trách nhiệm ký tờ khai hải quan

của người đại lý tại Tiết 1305; hay quy định rõ những tiêu chuẩn xin cấp chứng
16


nhận làm đại lý hải quan tại Tiết 3401. Luật Indonexia quy định người đại lý làm
thủ tục hải quan đảm nhận việc khai hải quan thay mặt người nhập khẩu hay xuất
khẩu nếu sai phạm thì áp dụng hình phạt như đối với người nhập khẩu hay xuất
khẩu (Điều 107). Luật Trung Quốc quy định doanh nghiệp khai thuê hải quan đã có
đăng ký hoạt động với hải quan và được chủ hàng ủy quyền làm các thủ tục khai
báo và nộp thuế hải quan và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật giống như chủ
hàng hóa xuất, nhập khẩu. Theo Luật của Thái Lan, người khai thuê hải quan phải
có tư cách pháp nhân với số vốn điều lệ tối thiểu là 1 triệu Bạt.
- Thứ hai, đáp ứng đủ những điều kiện cần thiết, đặc biệt là điều kiện về trình độ
nghiệp vụ của nhân viên làm đại lý với quy trình đào tạo và sát hạch bắt buộc.
Luật Philipin quy định người được làm đại lý hải quan phải được học ở đại học
xong 18 môn khoa học cơ bản về hải quan và thuế quan với kết quả tốt. Nếu có
một môn học yếu sẽ phải thay ít nhất bằng một tháng thực hành. Hoa Kỳ quy định
trong Bộ Quy tắc liên bang đòi hỏi cá nhân muốn được cấp phép khai thuê hải
quan phải là người không làm quan chức chính phủ, có tư cách đạo đức tốt, qua sát
hạch đạt điểm 75% trở lên về kiến thức hải quan, các quy định về thủ tục, kế toán
và thanh toán liên quan đến hoạt động xuất, nhập khẩu. Ở Canada đòi hỏi qua sát
hạch phải đạt ít nhất 60% điểm số trong cả hai bài kiểm tra điều kiện và bài thi viết
chuyên môn.
- Thứ ba, phải có hệ thống sổ sách và tài liệu lưu trữ bắt buộc rõ ràng, đúng quy
định. Luật Hoa Kỳ quy định, người khai thuê hải quan phải lưu giữ và sắp xếp
chứng từ ngăn nắp, nguyên trạng. Thời hạn lưu giữ chứng từ ít nhất là 5 năm sau
ngày làm thủ tục cho hàng hóa Đại lý làm thủ tục hải quan chủ yếu thực hiện các
công việc về khai hải quan, việc nộp thuế thuộc trách nhiệm của chủ hàng. Trường
hợp chủ hàng nhờ đại lý nộp thay thì đại lý sẽ làm thủ tục nộp thay. Khi làm thủ
tục hải quan, các nhân viên của công ty khai thuê nhập đầy đủ dữ liệu về lô hàng

xuất khẩu nhập khẩu do doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu cung cấp trên tờ khai
hải quan sau đó chuyển đến cơ quan hải quan thông qua hệ thống tự động hoá.
Điển hình cho hình thức làm việc này là các Đại lý Hải Quan Hàn Quốc. Mục tiêu
phát triển hiện nay của Hải quan Hàn quốc là trở thành cơ quan Hải quan tiên tiến
trên thế giới, đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế thịnh vượng của Hàn
quốc. Chính vì thế, thủ tục hải quan của Hàn Quốc được đánh gia là rất tiên tiến và
đơn giản. cho nên hệ thống Đại lý Hải Quan Hàn Quốc cũng phát triển theo như
một lẽ tất nhiên.
17


2.2.2. Sự hình thành và phát triển của Đại lý Hải quan ở Việt Nam
Hoạt động đại lý hải quan ra đời từ những năm 90 của thế kỷ XX trên cơ sở
Pháp lệnh Hải quan ngày 20/02/1990 và Nghị định số 171/HĐBT ngày 25/07/1991
của Hội đồng Bộ trưởng cho phép người thứ ba thay mặt chủ hàng khai báo hải
quan. Từ năm 1991 đến năm 1995, đã có hơn 200 doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh dịch vụ giao nhận vận tải và khai báo hải quan ra đời để đáp ứng nhu cầu
cho hàng nghìn doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Hoạt động đại lýhải
quan ra đời kể từ thời điểm này.
Năm 1999, hoạt động dịch vụ đại lý hải quan Việt Nam đã được hình thành
và tồn tại dưới hình thức là chủ hàng tự khai và ủy quyền cho người khác khai hải
quan và giao nhận hàng hóa XNK. Nhưng trên thực tế hình thức đại lý khai hải
quan còn rất manh mún, việc nộp hồ sơ cho hải quan chỉ tập trung vào các cá nhân
chuyên khai thuê mà dư luận gọi là "cò mồi". Sau một thời gian xây dựng soạn
thảo, Nghị định số 79/2005/NĐ-CP ngày 16-6-2005 của Chính phủ được ban hành
nhằm thiết lập một cơ sở pháp lý cụ thể để triển khai và quản lý hoạt động của các
đại lý làm thủ tục hải quan chuyên nghiệp. Được ví như cầu nối giữa doanh nghiệp
XNK và cơ quan Hải quan, đại lý làm thủ tục hải quan có một vai trò quan trọng
với các DNXNK và CQHQ, đặc biệt trong quá trình ngành Hải quan đang đẩy
nhanh hiện đại hóa tiến tới thông quan điện tử.

Hoạt động của đại lý hải quan tại Việt Nam đang được vận hành theo quy
định tại Điều 20 Luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn thi hành. Mới đây nhất,
Bộ Tài chính ban hành Thông tư 22/2019/TT-BTC sửa đổi Thông tư 12/2015/TTBTC quy định chi tiết thủ tục cấp chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan; cấp và thu
hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan; trình tự, thủ tục công nhận và hoạt
động đại lý làm thủ tục hải quan (có hiệu lực thi hành từ 1/7/2019). Nhiều quy định
được đơn giản hóa thủ tục hành chính một cách rõ ràng như: Cắt giảm giấy tờ đăng
ký kinh doanh trong hồ sơ công nhận đại lý, chứng minh thư nhân dân trong hồ sơ
đăng ký dự thi cấp chứng chỉ, cấp mã số nhân viên đại lý; quy định cụ thể, chi tiết
thủ tục hành chính về cấp lại, gia hạn, thu hồi mã số nhân viên đại lý làm hải quan.
Nhưng cũng có những quy định đảm bảo công tác quản lý hải quan cũng như
hướng tới mục tiêu phát triển hoạt động đại lý hải quan hoạt động đúng nghĩa.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế kéo theo gia tăng mạnh mẽ hàng năm
khối lượng và giá trị hàng XNK, nhu cầu làm thủ tục hải quan cho hàng hoá ngày
18


càng tăng lên. Sự thay đổi cơ bản thủ tục, phương thức quản lý XNK theo Luật Hải
quan mới đang kéo theo những cơ chế mới lạ và khá phức tạp trong khai báo, nộp
thuế hay kiểm hoá. Chính vì vậy, hoạt động đại lý khai thuế hải quan diễn ra mạnh
mẽ và ngày càng phát triển rộng rãi trên các tỉnh thành trong cả nước để nhằm đáp
ứng nhu cầu cấp thiết của doanh nghiệp cần khai hải quan.
Năm 2001- 2005, nhà nước thực hiện chính sách độc quyền ngoại thương, đại
lý hải quan không có điều kiện để hoạt động. Từ khi đất nước thực hiện công 66
cuộc đổi mới, nhất là từ khi thực hiện Luật Hải quan năm 2001 được ban hành và
đi vào thực tiễn, hoạt động thương mại ở Việt Nam ngày càng được mở rộng, hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá tăng nhanh, hoạt động của đại lý hải quan
mới bắt đầu có điều kiện để phát triển.
Từ thời điểm cuối năm 2005, đầu 2006, hàng loạt các văn phòng giao nhận
kho vận có kinh doanh đại lý hải quan của nước ngoài đồng loạt nâng cấp lên công
ty. Theo thống kê, tỷ lệ doanh nghiệp trong nước đăng ký kinh doanh ngành nghề

này cũng gia tăng mạnh mẽ.
Bên cạnh đó, sau khi cải cách điều kiện thành lập Đai lý Hải Quan để không
còn mang nặng tính “xin – cho” như trước thì môi trường kinh doanh của Đại lý
Hải Quan ngày càng thông thoáng hơn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động
một cách trơn tru và hiệu quả hơn. Cụ thể, kinh doanh Đại lý Hải quan được mở
rộng tới đối tượng thương nhân và có đăng ký ngành nghề kinh doanh. Các quy
định về đăng ký, chứng chỉ nghiệp vụ như hiện nay là đã "mở tối đa", tạo điều kiện
rất thoáng cho họat động doanh nghiệp vì trước đó, nhiều khi DN đã gặp vướng
mắc do sự rải rác trong việc hội tụ các điều kiện mà cơ chế quy định thiếu thực tế.
Đặc biệt đại lý hải quan còn được định hướng phát triển và cải tiến một cách
chuyên nghiệp, hiệu quả là nội dung xuyên suốt, được khẳng định trong toàn bộ
các chủ trương, chính sách quản lý của Chính phủ Việt Nam nói chung và cơ quan
Hải quan nói riêng. Với nội dung quản lý này, các cơ quan quản lý nhà nước đã sử
dụng chủ yếu công cụ kế hoạch trong việc định hướng sự phát triển của đại lý hải
quan ở Việt Nam, cụ thể từ Chiến lược phát triển ngành đến các Kế hoạch phát
triển, cải cách và hiện đại hóa hải quan trong từng thời kỳ.
Chủ trương này được thể hiện đầu tiên tại Chiến lược phát triển Hải quan Việt
Nam đến năm 2020, theo đó, một nội dung quan trọng của công tác nghiệp vụ hải
19


quan là “thúc đẩy phát triển hệ thống đại lý hải quan chuyên nghiệp”. Tiếp sau đó,
tại Kế hoạch Phát triển, cải cách và hiện đại hóa hải quan giai đoạn 2011-2015 đã
xác định nội dung Kế hoạch là “phát triển hoạt động của đại lý hải quan; các quy
định ràng buộc trách nhiệm giữa các bên liên quan; Các chế tài xử lý khi có vi
phạm…” . Kế hoạch cũng đánh giá còn một số mục tiêu chưa hoàn thành của Kế
hoạch cải cách, hiện đại hóa hải quan giai đoạn 2008-2010, trong đó có mục tiêu
thực hiện khai hải quan thông qua đại lý và chưa xây dựng được hệ thống đại lý hải
quan.
Tại Kế hoạch Phát triển Quan hệ đối tác Hải quan – Doanh nghiệp giai đoạn

2013-2015 đã xác định phát triển đại lý hải quan là một trong những định hướng
phát triển quan hệ đối tác Hải quan – Doanh nghiệp của cơ quan hải quan. Cụ thể
là: “Xây dựng cơ chế đối tác Hải quan với cộng đồng doanh nghiệp và các bên liên
quan; Xây dựng và phê duyệt chương trình tổng thể về phát triển quan hệ đối tác
Hải quan – Doanh nghiệp phù hợp với chuẩn mực của WCO và điều kiện Việt
Nam; Phát triển hệ thống đại lý làm thủ tục hải quan”. Hải quan Việt Nam cũng đã
khẳng định thúc đẩy và xây dựng quan hệ đối tác với đại lý hải quan là mục tiêu
của cơ quan Hải quan và là nhiệm vụ trọng tâm nhằm khuyến khích doanh nghiệp
nâng cao trách nhiệm và cam kết thực thi pháp luật hải quan, tạo thuận lợi cho
doanh nghiệp tuân thủ. Để thực hiện được mục tiêu đó, cần nâng cao vai trò, vị thế
và năng lực của các đại lý hải quan thông qua chương trình quan hệ đối tác giữa cơ
quan hải quan và đại lý hải quan.
Do đó, nếu quản lý thông qua các đầu mối là các tổ chức Đại lý Hải quan thì
sẽ giảm bớt rất nhiều khó khăn cho các cơ quan hải quan trong việc xác định thông
tin khai báo, điều tra, xử lý trách nhiệm của các bên nếu có gian lận xảy ra.
Tuy vậy, cho đến nay, các cơ quan hữu trách vẫn giữ quan điểm cho rằng hoạt
động đại lý làm thủ tục hải quan vẫn là lĩnh vực kinh doanh đặc thù, và "nhạy
cảm". Vì thế, hiện nay là thời điểm thích hợp để "chuẩn hoá" hoạt động kinh doanh
đại lý hải quan bằng những cơ chế quản lý trực tiếp và chặt chẽ từ ngành hải quan.

20


2.3 Đánh giá thực trạng hoạt động đại lý hải quan trong thời gian vừa
qua
2.3.1 Những mặt đạt được
- Đã có cơ sở pháp lý công nhận Đại lý Hải quan là một loại hình dịch vụ kinh
doanh. Trên cơ sở đó hoạt động này đã thực sự đóng góp một vai trò quan trọng
đối với cả doanh nghiệp lẫn cơ quan hải quan.
- Bước đầu hình thành được hệ thống Đại lý hải quan, đội ngũ nhân viên Đại lý

chuyên nghiệp
- Thông qua hoạt động Đại lý Hải quan, hải quan đã hình thành phương pháp quản
lý mới về thủ tục hải quan, phù hợp với chuẩn mực quốc tê
- Trong nhiều năm qua đại lý làm thủ tục hải quan đã trở thành cánh tay nối dài
giúp cơ quan hải quan cũng như doanh nghiệp xuất, nhập khẩu giảm tải áp lực
công việc, cũng như tạo điều kiện thuận lợi nhanh chóng trong thủ tục hải quan.
- Các nhân viên làm thủ tục của các đại lý được đào tạo cơ bản đã hạn chế sai sót
nhầm lẫn trong khai báo tính thuế, phân loại hàng hóa. Các nguy cơ về gian lận,
chậm chễ trong thông quan cũng được giảm đi.
- Nghề cung cấp dịch vụ hải quan, cụ thể là đại lý hải quan đang dần trở thành dịch
vụ cơ bản của các công ty logistics... Theo khảo sát của Hiệp hội Doanh nghiệp
dịch vụ Logistics Việt Nam, có tới 87,8% các doanh nghiệp ngành logistics cung
cấp dịch vụ khai báo hải quan.
- Sau nhiều năm thực hiện luật Hải quan cho thấy số lượng đại lý làm thủ tục hải
quan được công nhận, số lượng nhân viên được cấp thẻ, số lượng người tham gia
các lớp nghiệp vụ khai hải quan và tỷ lệ tờ khai do đại lý khai hải quan tăng theo
từng năm; hoạt động kinh doanh dịch vụ thủ tục hải quan của các doanh nghiệp
trong thời gian qua bước đầu đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ.
- Tính đến thời điểm hiện tại, Tổng cục hải quan đã cấp phép cho khoảng 1.056 đại
lý hải quan có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của Luật hải quan 2014 và đã
đào tạo cấp thẻ cho khoảng 2.000 nhân viên đại lý hải quan trong cả nước. Đến
21


năm 2019 Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, hiện có khoảng 420 đại lý hải
quan tại TP.HCM, khoảng 210 đại lý hải quan tại Hà Nội, khoảng 130 đại lý tại Hải
Phòng.Những địa phương chỉ có 1 đại lý làm thủ tục hải quan là: Thừa Thiên Huế,
Quảng Bình, Điện Biên, Bình Định...
**Một số Đại lý hải quan tại Việt Nam: Công ty viettelcargo, , U&I Logistics,
Công ty cổ phần Liên Minh Phúc Gia, Công Ty TNHH Logistics Và Đại Lý Hải

Quan Việt Nam, công ty TNHH MTV tổng công ty Tân Cảng Sài Gòn, Goldwell
Logistics, Công ty thương mại và vận tải Châu Nguyên Global,...
2.3.2 Những mặt còn hạn chế
- ĐLHQ chủ yếu tập trung tại các khu vực có lưu lượng hàng hóa XNK lớn, tại các
cảng biển, cảng hàng không trọng điểm tại Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng;
các khu công nghiệp lớn như Bình Dương, Đồng Nai, Bắc Ninh.
Tuy nhiên, so với các nước tiên tiến trên thế giới và tiềm năng phát triển tại Việt
Nam, hoạt động này chưa đạt được mục tiêu như mong đợi. Việc phát triển ĐLHQ
theo hướng hiện đại chuyên nghiệp, tin cậy vẫn là bài toán khó.
- Tại một số nước, hoạt động ĐLHQ phát triển rất mạnh. Số lượng tờ khai hải quan
thông qua ĐLHQ chiếm tỷ lệ rất lớn. VD: Nhật Bản chiếm trên 90%; Hàn Quốc,
hay một số nước trong khu vực như Indonesia, Malaysia, Thái Lan (trên 80%).
Trong khi đó số lượng tờ khai qua ĐLHQ tại nước ta còn hạn chế, do đó đây là cơ
hội để ĐLHQ mở rộng hoạt động của mình trong thời gian tới theo hướng chuyên
nghiệp hóa để có thể đáp ứng và thu hút được nhiều khách hàng hơn.
- Năm 2019, Tỷ lệ tờ khai đại lý được ủy quyền nộp thuế thay hoàn toàn cho chủ
hàng chiếm tỉ lệ rất thấp chỉ 9,9%; mức độ tin cậy của đại lý chưa được đánh giá ở
mức cao, chỉ chiếm tỉ lệ dưới 10%.
- Những nguyên nhân khiến đại lý chưa phát triển, do có sự e ngại từ chính DN
XNK. Có tình trạng DN không làm thủ tục nhưng cũng không muốn ký hợp đồng
đại lý. Vì ký hợp đồng đại lý sẽ phức tạp hơn về mặt thủ tục, cũng như phát sinh
chi phí.
- Các ĐLLTTHQ thường có ít trang thiết bị năng lực vận chuyển hàng hóa và cũng
không thường xuyên tự cập nhật nâng cao kiến thức về giao nhận XNK, thủ tục hải
quan, đặc biệt trong kê khai tính thuế, xác định trị giá tính thuế, áp mã số HS, kỹ
thuật nghiệp vụ hải quan, sở hữu trí tuệ, xuất xứ hàng hóa. Điều này khiến cho các
22


DN hoạt động XNK, đặc biệt là DN vừa và nhỏ nhận thức không đầy đủ và đúng

nghĩa về ĐLLTTHQ và có phần chưa tin tưởng vào đại lý và nhân viên đại lý, do
đó muốn tự mình làm thủ tục hải quan.
- Trên thực tế thì việc làm thủ tục cho hàng hóa XNK thường có 3 đối tượng chính:
ĐLLTTHQ, chủ hàng, người khai thuê hải quan. Trong đó người được chủ hàng ủy
quyền (người khai thuê) chiếm tỷ lệ lớn nhất. Họ làm việc khai thuê hải quan dưới
hình thức sử dụng Giấy giới thiệu thay mặt chủ hàng để làm thủ tục hải quan . Lực
lượng này hoàn toàn lấn át các ĐLLTTHQ chính thức vì sự linh hoạt, ít phải làm
các thủ tục theo quy định (về ủy quyền, ký hợp đồng…) so với các đại lý chính
thức.

III.GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG HIỆU QUẢ CỦA HOẠT
ĐỘNG ĐẠI LÝ HẢI QUAN
3.1. Đối với nhà nước
- Sửa đổi, bổ sung quy định pháp luật về đại lý hải quan
Với mục tiêu tạo môi trường pháp lý thống nhất, đồng bộ tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động cung cấp dịch vụ ĐLLTTHQ phát triển, đồng thời rà soát để sửa đổi,
bổ sung một số nội dung cho phù hợp với thực tế phát sinh qua thời gian triển khai
thực hiện, ngày 16/04/2019, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 22/2019/TT-BTC sửa
đổi, bổ sung một số điều: quyền và trách nhiệm của chủ hàng, thông báo danh sách
đại lý làm thủ tục hải quan,... Việc thông báo danh sách ĐLLTTHQ thay mặt chủ
hàng khai và làm thủ tục hải quan nhằm ngăn chặn nguy cơ đại lý lợi dụng thông
tin của doanh nghiệp xuất nhập khẩu để làm thủ tục hải quan, nhằm thực hiện hành
vi gian lận.
- Triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển và nâng cao chất lượng đại lý hải quan
giai đoạn 2019 – 2022
Ngày 27/6/2019, Tổng cục Hải quan đã ban hành công văn chỉ đạo các cục hải
quan tỉnh, thành phố tổ chức, triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển và nâng cao
chất lượng đại lý hải quan giai đoạn 2019 – 2022, với mục tiêu phát triển đại lý hải
quan chuyên nghiệp, tin cậy, chất lượng, giữ vai trò ngày càng quan trọng trong
hoạt động khai hải quan, làm thủ tục thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu.

Theo đó, các mục tiêu cụ thể gồm: hoàn thiện chính sách, pháp luật về đại lý; tạo
thuận lợi đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu thông qua đại lý; hỗ trợ đại lý
23


nâng cao năng lực, chất lượng thực hiện thủ tục hải quan; thúc đẩy hợp tác phát
triển đại lý giữa hải quan, doanh nghiệp, đại lý; minh bạch hóa hoạt động đại lý;
nâng cao hiệu quả quản lý đại lý.
Trong đó, cơ quan hải quan sẽ xây dựng mô hình hợp tác hải quan – đại lý – doanh
nghiệp trong hỗ trợ, sử dụng, cung ứng dịch vụ đại lý; tổ chức các hoạt động tham
vấn, đối thoại với ĐLLTTHQ – doanh nghiệp xuất nhập khẩu và các bên liên quan
nhằm tháo gỡ vướng mắc trong quá trình làm thủ tục hải quan…

3.2. Đối với đại lý hải quan
- Tổ chứ bộ máy họa động của đại lý hải quan
Đây là yếu tố quan trọng trực tiếp ảnh hưởng đến việc thực hiện cũng như hiệu quả
kinh doanh của đại lý hải quan. Đại lý hải quan sẽ căn cứ vào chức năng, chiến
lược, mục tiêu, nhiệm vụ của mình để xây dựng và không ngừng hoàn thiện bộ
máy tổ chức.
Tổ chức hoạt động của đại lý hải quan là việc thiết lập mô hình tổ chức và mối liên
hệ về chức năng nhiệm vụ giữa các bộ phận tổ chức và mối quan hệ trong nội bộ
phận với nhau nhằm thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp đại ý hải
quan.
Tổ chức hoạt động của đại lý hải quan chỉ phát huy tác dụng khi đáp ứng các yêu
cầu: cơ cấu tổ chức phải phù hợp với quy trình nghiệp vụ; phải xá định rõ chức
năng nhiệm vụ từng khâu, từng bộ phận trong tổ chức và mối liên hệ giữa chúng;
không ngừng tổ chức bộ máy cho phù hợp với yêu cầu kinh doanh.
- Triển khai hiệu quả chương trình cải cách và ứng dụng công nghệ thông tin để
đáp ứng nhu cầu khách hàng
Các đại lý hải quan cần chủ động nghiên cứu nâng cấp khai thác tối đa công nghệ

thông tin và quy trình thủ tục hải quan đối với các loại hình xuất nhập khẩu để việc
thông quan diễn ra nhanh chóng, tránh phiền hà, lãng phí cho doanh nghiệp
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ bằng cách thường xuyên mở các khóa
bồi dưỡng, tập huấn, giải đáp những khó khăn vướng mắc. Bên cạnh đó cần đào
tạo cho nhân viên theo hướng tiêu chuẩn hóa, chuyên sâu, đáp ứng yêu cầu cải
cách, hiện đại hóa hải quan.
24


IV. TÀI LIỆU BỘ CHỨNG TỪ

25


×