Tải bản đầy đủ (.doc) (145 trang)

GIÁO ÁN VĂN 6-3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (710.3 KB, 145 trang )

Trường THCS Cát Trinh Giáo án Ngữ văn 6
Ngày soạn : 6- 2-2010
Tiết : 93
Bài 23
Văn bản: ĐÊM NAY BÁC KHÔNG NGỦ
(Minh Huệ)
A/ Mục tiêu:
1 – Kiến thức: Giúp HS :
- Cảm nhận được vẻ đẹp của hình tượng Bác Hồ trong bài thơ với tấm lòng yêu thương mênh mông, sự
chăm sóc ân cần đối với các chiến só và đồng bào; thấy được tình cảm yêu q, kính trọng của người chiến
só đối với Bác Hồ.
- Nắm được những đặc sắc nghệ thuật của bài thơ: kết hợp miêu tả, kể chuyện với biểu hiện cảm xúc, tâm
trạng; những chi tiết giản dò, tự nhiên mà giàu sức truyền cảm; thể thơ năm chữ thích hợp với bài thơ có
yếu tố kể chuyện.
2 – Kó năng: RLKN đọc thơ tự sự ở thể 5 tiếng.
3 – Thái độ : Giáo dục HS lòng yêu mến, tôn kính Bác Hồ – lãnh tụ vó đại của nhân dân VN.
B/ Chuẩn bò:
1-GV: - Nghiên cứu tài liệu soạn giáo án .
2- HS: Học bài và chuẩn bò bài mới chu đáo.
C/ Tiến trình tiết dạy:
1-Ổn đònh tình hình lớp: ( 1’ ) 6A3:
6A4:
2-Kiểm tra bài cũ: (5’) Nội dung và nghệ thuật tiêu biểu của văn bản “Buổi học cuối cùng” ?
- Nội dung: Qua câu chuyện buổi học cuối cùng bằng tiếng Pháp ở vùng An-dát bò quân Phổ chiếm
đóng và hình ảnh cảm động của thầy Ha-men, truyện đã thể hiện lòng yêu nước trong một buổi hiện cụ thể
là tình yêu tiếng nói của dân tộc và nêu chân lí: “Khi một dân tộc rơi vào vòng nô lệ, chừng nào họ vẫn giữ
vững tiếng nói của mình thì chẳng khác gì nắm được chìa khóa chốn lao tù…”.
- Nghệ thuật: Truyện dã xây dựng thành công nhân vật thầy giáo Ha-men và chú bé Ph răng qua miêu
tả ngoại hình, cử chỉ, lời nói và tâm trạng của họ.
3- Giảng bài mới: (1’) Cả cuộc đời của Bác Hồ nhiều đêm không ngủ được vì “lo nỗi nước nhà”. Hôm
nay chúng ta học bài “Đêm nay Bác không ngủ” của nhà thơ Minh Huệ. Bài thơ nói về một trong nhiều


đêm không ngủ đó của Bác.
TL Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
Kiến thức
15’ HĐ1 HĐ1
I. Tìm hi ể u chung :
+ Gọi hs đọc phần chú thích sao + Đọc
1. Tác giả, tác phẩm.
Em hãy nêu vài nét đáng chú
ý về tác giả và tác phẩm? - Minh Huệ tên khai sinh là Nguyễn
Thái, sinh năm 1927, q ở tỉnh
Nghệ An, làm thơ từ thời kháng
chiến chống thực dân Pháp.
- “Đêm nay Bác khơng ngủ” viết
năm 1951 là bài thơ nổi tiếng nhất
của ơng.
Bài thơ dựa trên sự kiện có
thực nào ? - Trong chiến dịch biên giới cuối
GV: Trần Thò Thu Nga
84
Trường THCS Cát Trinh Giáo án Ngữ văn 6
GV: Viết về Hồ Chí Minh đã có
nhiều bài thơ hay của nhiều tác
giả với những cách tiếp cận và
thể hiện khác nhau. Bài “Đêm
nay Bác khơng ngủ” của Minh
Huệ có cách thể hiện hình tượng
Bác Hồ thật bình dị và cảm động
trong câu chuyện về Bác ở một
đêm khơng ngủ trên đường đi
chiến dịch. “Đêm nay Bác

khơng ngủ” là bài thơ trữ tình
nhưng có nhiều yếu tố tự sự. Bài
thơ được trình bày như một câu
chuyện của người chiến sĩ kể về
một đêm khơng ngủ của Bác Hồ
trên đường đi chiến dịch
năm 1950, Bác Hồ trực tiếp ra mặt
trận theo dõi và chỉ huy cuộc
chiến đấu của bộ đội và nhân dân
ta.
Văn bản này đọc với giọng
như thế nào ? - Đoạn đầu (từ đầu … “mà đi”):
đọc nhịp chậm, thấp.
- Đoạn sau (từ “Lần thứ thứ ba …
cùng Bác”): đọc nhịp nhanh hơn,
giọng lên cao hơn đoạn đầu.
- Khổ thơ cuối đọc nhịp chậm và
mạnh để khẳng định một chân lí.
2. Đọc, hiểu chú thích
+ GV đọc một đoạn rồi gọi hs
đọc sau đó cho các em nhận xét
giọng đọc của mình.
+ Đọc văn bản.
+ Nhận xét giọng đọc của bạn
Em hãy đọc các chú thích 5, 7,
11, 13, 14 cho các bạn mình
nghe?
Bài thơ kể lại câu chuyện gì?
- Đọc chú thích
- Kể về một đêm khơng ngủ của

Bác Hồ trên đường đi chiến dịch
trong thời kì kháng chiến chống
thực dân Pháp. Hai khổ thơ đầu và
cả ở phần sau đã làm rõ hồn cảnh,
thời gian, địa điểm diễn ra câu
chuyện:
+ Hồn cảnh: trên đường đi chiến
dịch, trời mưa lâm thâm và lạnh.
+ Thời gian: một đêm khuya từ lúc
anh đội viên thức dậy lần đầu cho
đến lúc anh thức dậy lần thứ ba để
rồi thức ln cùng Bác.
+ Địa điểm: Trong một mái lều
tranh xơ xác, nơi tạm trú của bộ đội
trong đêm.
Bài thơ có mấy nhân vật? Ai là
nhân vật trung tâm? - Bài thơ có hai nhân vật : Bác Hồ
GV: Trần Thò Thu Nga
85
Trường THCS Cát Trinh Giáo án Ngữ văn 6
GV : Bằng việc sáng tạo hình
tượng anh đội viên vừa là người
tham gia vào câu chuyện, bài thơ
đã làm cho hình tượng Bác Hồ
hiện ra một cách tự nhiên, có
tính khách quan lại vừa được đặt
trng mối quan hệ gần gũi, ấm áp
với người chiến sĩ.
và anh đội viên (chiến sĩ).
- Nhân vật trung tâm là Bác Hồ

được hiện lên qua cái nhìn và tâm
trạng của anh chiến sĩ, qua cả những
lời đối thoại giữa hai người. Mặc dù
tác giả khơng sử dụng vai kể ở ngơi
thứ nhất nhưng lời kể, tả đều từ
điểm nhìn và tâm trạng của anh đội
viên.
Em hãy kể tóm tắt diễn biến
câu chuyện về một đêm khơng
ngủ của Bác? - Trong một đêm khuya, để chuẩn bị
cho chiến dịch ngày mai, Bác Hồ ở
cùng lán với bộ đội trong rừng. Bên
bếp lửa, Bác khơng ngủ vì thương
đồn dân cơng giờ này còn phải
chịu rét mướt, khổ sở ở ngồi rừng
sâu mưa đêm rả rích. Bác khơng
ngủ nên Bác đi lại săn sóc giấc ngủ
cho bộ đội để sang hơm sau hành
qn đi vào trận đánh với qn thù.
15’ HĐ2 HĐ2 II. Phân tích.
+ Gọi HS đọc đoạn thơ: “Từ đầu
… mà đi”
+ Đọc đoạn thơ 1. Cái nhìn và tâm trạng
của anh đội viên đối
với Bác Hồ
Trong lần thứ nhất thức dậy,
tâm trạng của anh được thể
hiện qua những câu thơ nào?
* Thảo luận trả lời.
- Anh đội viên thức … khơng ngủ.

- Anh đội viên nhìn … anh nằm.
- Anh đội viên mơ màng … lửa
hồng.
- Anh nằm lo … thức hồi.
a. Lần thứ nhất thức giấc.
- Ngạc nhiên vì trời
khuya lắm rồi mà Bác
chưa ngủ.
- Anh đội viên nhìn …
anh nằm.
- Anh đội viên nhìn …
anh nằm.
- Anh đội viên mơ màng
… lửa hồng.
Biện pháp nghệ thuật nào
được sử dụng trong khổ thơ
thứ ba và thứ năm? - Ẩn dụ, so sánh. Ẩn dụ, so sánh.
Tác dụng của nghệ thuật ấy?
Trong sự xúc động cao độ, anh
đội viên “Thổn thức cả nỗi
lòng” và thốt lên những câu hỏi
thầm thì đầy tin u và lo lắng
với Bác. Anh nằm khơng n vì
nỗi lo bề bộn trong lòng về sức
khỏe của Bác.
- Tác dụng: gợi tả hình ảnh vừa vĩ
đại vừa gần gũi của Bác, tình
thương u của Bác đối với bộ đội
và thể hiện tình cảm ngưỡng mộ của
anh đội viên đối với Bác.

 Gợi tả hình ảnh vừa vĩ
đại vừa gần gũi của Bác,
tình thương u của Bác
đối với bộ đội và tình
cảm ngưỡng mộ của anh
đội viên đối với Bác.
- Anh hỏi: “Bác ơi! Bác
… lắm khơng ?”
- Anh nằm lo … thức
GV: Trần Thò Thu Nga
86
Trường THCS Cát Trinh Giáo án Ngữ văn 6
Các chi tiết thơ miêu tả tâm tư
của anh đội viên khi thức dậy
lần đầu đã tốt lên tình cảm
nào của người chiến sĩ đối với
Bác?
Theo em các từ láy “trầm
ngâm, lâm thâm, xơ xác” có
giá trị biểu cảm như thế nào?
- Thương u, cảm phục trước tấm
lòng u thương bộ đội của Bác Hồ
- Các từ láy này mang tính gợi hình,
gời cảm rất cao. Người đọc có thể
hình dung rõ Bác ngồi im lặng suy
nghĩ, lặng lẽ nhìn đăm đăm vào bếp
lửa hồng đượm. Bên ngồi mưa rơi
đều đều, nhỏ nhưng mau hạt. Gió
thổi tung những con tranh xơ xác
trên mái lều.

hồi
=>Sự thương u, cảm
phục của anh đội viên
trước tấm lòng u
thương bộ đội của Bác
Hồ.
5’
HĐ3 : Củng cố
Hãy đọc diễn cảm văn bản ?
HĐ3
- HS đọc.
4. D ặn dò HS chuẩn bị cho tiết hoc tiếp theo : (3’)
- Về nhà học bài và hoc thuộc lòng bài thơ.
- Chuẩn bị kĩ các câu hỏi 3, 4, 5, 6 ở SGK để tiết sau tìm hiểu tiếp.
D/ Rút kinh nghiệm, bổ sung:
.......................................................................................................................................................................................
Ngày soạn : 6- 2-2010
Tiết : 94
GV: Trần Thò Thu Nga
87
Trường THCS Cát Trinh Giáo án Ngữ văn 6
Văn bản: ĐÊM NAY BÁC KHÔNG NGỦ (tt)
(Minh Huệ)
A/ Mục tiêu:
1 – Kiến thức: Giúp HS :
- Cảm nhận được vẻ đẹp của hình tượng Bác Hồ trong bài thơ với tấm lòng yêu thương mênh mông, sự
chăm sóc ân cần đối với các chiến só và đồng bào; thấy được tình cảm yêu q, kính trọng của người chiến
só đối với Bác Hồ.
- Nắm được những đặc sắc nghệ thuật của bài thơ: kết hợp miêu tả, kể chuyện với biểu hiện cảm xúc, tâm
trạng; những chi tiết giản dò, tự nhiên mà giàu sức truyền cảm; thể thơ năm chữ thích hợp với bài thơ có

yếu tố kể chuyện.
2 – Kó năng: RLKN đọc thơ tự sự ở thể 5 tiếng.
3 – Thái độ : Giáo dục HS lòng yêu mến, tôn kính Bác Hồ – lãnh tụ vó đại của nhân dân VN.
B/ Chuẩn bò:
1-GV: - Nghiên cứu tài liệu soạn giáo án .
2- HS: Học bài và chuẩn bò bài mới chu đáo.
C/ Tiến trình tiết dạy:
1-Ổn đònh tình hình lớp: ( 1’ ) 6A3:
6A4:
2-Kiểm tra bài cũ: (5’) Trong bài thơ “Đêm nay Bác không ngủ”, lần thứ nhất thức dậy, tâm trạng
của anh đội viên được thể hiện như thế nào ?
- Ngạc nhiên vì trời khuya lắm rồi mà Bác chưa ngủ.
- Anh đội viên nhìn Bác… anh nằm.
- Anh đội viên mơ màng… lửa hồng.
-> Ẩn dụ, so sánh -> gợi tả hình ảnh vừa vó đại vừa gần gũi của Bác, tình thương yêu của Bác đối với bộ
đội và tình cảm ngưỡng mộ của anh đội viên đối với Bác.
- Anh hỏi: “Bác ơi ! Bác… không? “.
- Anh nằm lo… thức hoài.
=> Sự thương yêu cảm phục của anh đội viên trước tấm lòng yêu thương bộ đội của Bác Hồ.
3- Giảng bài mới: (1’) Bây giờ cô cùng các em sẽ tìm hiểu phần còn lại của văn bản “Đêm nay Bác không
ngủ”.
TL Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Kiến thức
25’ HĐ1 HĐ1
II – Phân tích:
+ Gọi HS đọc đoạn thơ: “Lần
thứ ba… thức luôn cùng Bác”.
+ Đọc
1) Cái nhìn và tâm trạng
của anh đội viên đối với
Bác Hồ:

Câu chuyện được đưa tới
điểm đỉnh khi lần thứ ba thức
dậy, trời sắp sáng, anh chiến só
vẫn thấy Bác “ngồi đinh ninh”.
b- Lần thức dậy thứ ba:
Tâm tư của anh đội viên
trong lần thức dậy này được
diễn tả bằng các chi tiết thơ
nào ?
- Anh hốt hoảng giật mình.
- Anh vội vàng… Bác ngủ.
- Anh hốt hoảng giật
mình.
GV: Trần Thò Thu Nga
88
Trường THCS Cát Trinh Giáo án Ngữ văn 6
- Anh đội viên nhìn Bác… cùng
Bác.
Em có nhận xét gì về cách
cấu tạo lời thơ sau: “Mời Bác
ngủ… Mời Bác ngủ” ?
- Đảo trật tự ngôn từ, lặp lại các
cụm từ.
- Anh vội vàng… Mời
Bác ngủ.
-> Đảo trật tự ngôn từ,
lặp lại các cụm từ .
Điề đó có tác dụng gì trong
việc thể hiện tâm trạng
người chiến só ?

Đến đây thì câu trả lời của
Bác “Bác ngủ… làm chăn” đã
cho anh đội viên cảm nhận một
lần nữa thật sâu xa, thấm thía
tấm lòng mênh mông của Bác
với nhân dân. Được tiếp cận,
được thấu hiểu tình thương và
đạo đức cao cả ấy của Bác, anh
chiến só đã lớn lên thêm về
tâm hồn, tình cảm và được
hưởng một niềm hạnh phúc
thật sự lớn lao. Bởi thế nên:
“Lòng vui sướng… cùng Bác”.
- Diễn tả tăng dần mức độ bồn
chồn lo cho sức khỏe Bác của
người đội viên.
-> tình cảm lo lắng chân
thành của người đội viên
đối với Bác.
Em cảm nhận được gì từ lời
thơ: “Lòng vui sướng… cùng
Bác” ?
Tình cảm của anh đội viên
cũng là tình cảm chung của bộ
đội và nhân dân ta đối với Bác
Hồ. Đó là lòng kính yêu vừa
thiêng liêng vừa gần gũi, là
lòng biết ơn và niềm hạnh
phúc được nhận tình thương
yêu và sự chăm sóc của Bác

Hồ, là niềm tự hào về vò lãnh
tụ vó đại mà bình dò.
- Diễn tả niềm vui của anh bộ đội
được thức cùng Bác trong đêm Bác
không ngủ. Ở bên Bác, người
chiến só như được tiếp thêm niềm
vui sức sống.
- Lòng vui … cùng Bác.
-> Ở bên Bác người
chiến só như được tiếp
thêm niềm vui sức sống.
Trong những câu thơ miêu tả
tâm tư của anh đội viên trong
lần thức dậy thứ ba có nhiều từ
láy được sử dụng. Từ láy nào
em cho là đặc sắc hơn cả? Vì
sao?
GV: “Nằng nặc” là từ thường
được dùng trong đời sống, rất ít
- Từ “nằng nặc” có nghóa là một
mực xin cho kì được.
- Vì nằng nặc diễn tả đúng tình
cảm mộc mạc, chân thành của
GV: Trần Thò Thu Nga
89
Trường THCS Cát Trinh Giáo án Ngữ văn 6
gặp trong thơ nhưng đã được
tác giả sử dụng đúng lúc, đúng
chỗ nên có sức gợi cảm.
người chiến só đối với Bác.

Các chi tiết thơ trên đều tập
trung miêu tả tình cảm của anh
đội viên đối với Bác Hồ.
Đó là tình cảm nào ?
Vì sao trong bài thơ không
kể lần thứ hai anh đội viên
thức dậy?
- Thương yêu, cảm phục, kính
trọng
* Thảo luận trả lời.
Bài thơ không kể lần thứ hai anh
đội viên thức dậy, mà từ lần thứ
nhất chuyển ngay sang lần thứ ba.
Điều này cho thấy trong cái đêm
ấy anh đã nhiều lần tỉnh thức và
lần nào cũng chứng kiến Bác Hồ
không ngủ. Từ lần một đến lần ba,
tâm trạng và cảm nghó của anh có
sự biến đổi rõ rệt.
-> Sự thương yêu, cảm
phục, kính trọng của anh
đội viên đối với Bác.
Hình tượng Bác Hồ trong bài
thơ được miêu tả qua con
mắt và cảm nghó của ai ?
- Hình ảnh Bác Hồ được hiện ra
qua cái nhìn của anh đội viên và
được miêu tả từ nhiều phương
diện: Hình dáng, tư thế, vẻ mặt, cử
chỉ, hành động và lời nói.

Hình ảnh Bác hiện lên qua
các chi tiết nào về thời gian,
không gian, hình dáng, tư
thế?
- Thời gian, không gian.
- Trời khuya, bên bếp lửa, mưa
lâm thâm, mái lều xơ xác.
- Hình dáng, tư thế: Vẻ mặt trầm
ngâm, mái tóc bạc, ngồi đinh ninh,
chòm râu im phăng phắc.
- Thời gian, không gian.
+ Trời khuya, bên bếp
lửa, mưa lâm thâm.
+ Mái lều tranh xơ xác.
- Hình dáng, tư thế.
+ Vẻ mặt trầm ngâm.
+ mái tóc bạc
+ ngồi đinh ninh.
+ chòm râu im phăng
phắc.
Em hiểu thế nào là “đinh
ninh” ?
Bài thơ khắc họa đậm nét về tư
- Trước sau vẫn thế, không thay
đổi
GV: Trần Thò Thu Nga
90
Trường THCS Cát Trinh Giáo án Ngữ văn 6
thế và dáng vẻ yên lặng, trầm
ngâm của Bác Hồ trong đêm

khuya, bên bếp lửa. Nét ngoại
hình được lặp đi lặp lại và nhấn
mạnh hơn ở lần thứ ba khi anh
đội viên thức giấc nhìn thấy.
Nét ngoại hình ấy đã biểu hiện
chiều sâu tâm trạng Bác và
tâm trạng ấy sẽ được bộc lộ, rõ
hơn qua những cử chỉ, hành
động, lời nói
Tìm những câu thơ miêu tả
cử chỉ, hành động, lời nói của
Bác?
GV: Hành động : “Rồi Bác đi …
nhẹ nhàng” thể hiện sâu sắc
tinh yêu thương và sự chăm sóc
ân cần tỉ mỉ của Bác Hồ với
các chiến só. Bác như người
cha, người mẹ chăm lo cho
giấc ngủ của con (đốt lửa sưởi
ấm, dém chăn), sự chăm sóc
thật chu đáo, không sót một ai:
“Từng người, tưng người một”
- Cử chỉ và hành động.
+ Bác đốt lửa để sưởi ấm cho các
chiến só.
+ Rồi Bác đi … nhẹ nhàng.
- Lời nói.
+ Chú cứ việc … đánh giặc.
+ Bác thương đoàn … mau mau.
- Cử chỉ và hành động.

+ Bác đốt lửa để sưởi ấm
cho các chiến só.
+ Rồi Bác đi … nhẹ
nhàng.
- Lời nói.
+ Chú cứ việc … đánh
giặc.
+ Bác thương đoàn …
mau mau.
Em có nhận xét gì về cách
miêu tả Bác của tác giả ?
- Tác giả miêu tả Bác qua nhiều
phương diện, theo trình tự thời
gian, không gian.
- Dùng thể thơ 5 tiếng có vần điệu.
Dùng nhiều từ láy gợi hình (trầm
ngâm, đinh ninh, im phăng phắc)
làm cho hình ảnh Bác Hồ hiện lên
cụ thể, sinh động, chân thực
Em cảm nhận gì về Bác từ
các chi tiết miêu tả về Bác ?
- Bác như là người cha, người ông
thân thiết đang lo lắng, ân cần
chăm sóc đàn con cháu.
-> Tác giả dùng thể thơ
5 tiếng, từ láy để miêu
tả Bác -> Tinh thương
yêu bao la của Bác dành
cho quân và dân ta.
Từ đây em thấy được đức

tính cao đẹp nào của Bác ?
GV: Qua các chi tiêt miêu tả ở
trên, hình ảnh Bác Hồ hiện lên
trong bài thơ thật giản dò, gần
- Tinh thương yêu bao la của Bác
dành cho quân và dân ta.
GV: Trần Thò Thu Nga
91
Trường THCS Cát Trinh Giáo án Ngữ văn 6
gũi, chân thực mà hết sức lớn
lao. Bài thơ đã thể hiện một
cách cảm động, tự nhiên và
sâu sắc tấm lòng yêu thương
mênh mông, sâu nặng, sự
chăm lo ân cần chu đáo của
Bác Hồ với chiến só đồng bào.
Đúng như sự khái quát của nhà
thơ Tố Huux về tinh thương của
Bác Hồ :
“ Bác ơi … kiếp người “ và
“Nâng niu tất cả … chỉ quên
mình”.
Em hãy cho biết vì sao trong
đoạn kết nhà thơ lại viết
“Đêm nay Bác không ngủ …
Hồ Chí Minh”
- Khổ thơ cuối đã nâng ý nghóa của
câu chuyện, của sự việc lên một
tầm khái quát lớn, làm người đọc
thấu hiểu một chân lí đơn giản mà

lớn lao:
“Đêm nay Bác ngồi đó … Hồ Chí
Minh”
Cái đêm không ngủ miêu tả trong
bài thơ chỉ là một đêm trong vô
vàn những đêm không ngủ của
Bác.
Việc Bác không ngủ vì lo việc
nước và thương bộ đội, dân công
đã là một “lẽ thường tình” của của
cuộc đời Bác vì Bác là Hồ Chí
Minh – vò lãnh tụ của dân tộc và là
người cha thân yêu của quân đội
ta. Cuộc đời người dành trọn vẹn
cho nhân dân, Tổ quốc. Đó chính
là cái lẽ sống: “Nâng niu tất cả chỉ
quên mình” của Bác mà mọi người
dân đều thấu hiểu.
10’
HĐ2 HĐ2 III. Tổng kết
Em cảm nhận những ý nghóa
nội dung nào từ văn bản
“Đêm nay Bác không ngủ” ?
- Tấm lòng yêu thương sâu sắc,
rộng lớn của Bác đối với bộ đội và
1. Nội dung: Qua câu
chuyện về một đêm
không ngủ của Bác Hồ
trên đường đi chiến dòch,
GV: Trần Thò Thu Nga

92
Trường THCS Cát Trinh Giáo án Ngữ văn 6
nhân dân.
- Tình cảm yêu kính, cảm phục
của người chiến só đối với lành tụ.
bài thơ đã thể hiện tấm
lòng yêu thương sâu sắc,
rộng lớn của Bác với bộ
đội và nhân dân, đồng
thời thể hiện tình cảm
yêu kính, cảm phục của
người chiến só đối với
lãnh tụ.
Bài thơ được làm theo thể
thơ gì ? (số tiếng trong một
dòng thơ, số dòng trong một
khổ thơ, cách gieo vần trong
một khổ thơ và giữa hai khổ
thơ). Thể thơ ấy có thích hợp
với cách kể chuyện của bài
thơ không ?
- Về thể thơ: Viết theo thể 5 tiếng,
có nguồn gốc từ thể 5 tiếng trong
thơ ca dân gian. Bài thơ chia thành
nhiều khổ, mỗi khổ 4 dòng. Vần
trong mỗi khổ thơ thường là vần
liền ở cuối dòng 2 và 3.
Chữ cuối của dòng cuối mỗi khổ
lại vần với chữ cuối của dòng đầu
khổ tiếp theo và thường là vần

trắc.
Trong bài thơ cũng có những khổ
gieo vần cách va không nối vần
giữa hai khổ liền nhau.
- Về ngôn ngữ: Dùng nhiều từ láy
nhằm tăng giá trò biểu cảm
2. Nghệ thuật
- Sử dụng thể thơ 5 chữ,
có nhiều vần liền thích
hợp với lối kể chuyện.
- Kết hợp miêu tả với
biểu cảm.
- Nhiều chi tiết giản dò,
chân thực và cảm động.
5’
HĐ3: Củng cố
+ Gọi HS đọc ghi nhớ.
H Đ3
+ Đọc

4. Dặn dò học sinh chuẩn bò cho tiết học tiếp theo :
- Về nhà học bài và làm bài tập 2 còn lại.
- Ôn lại các văn bản đã học ở HKII để tiết 97 làm bài kiểm tra.
D/ Rút kinh nghiệm, bổ sung:
.......................................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................................
GV: Trần Thò Thu Nga
93
Trường THCS Cát Trinh Giáo án Ngữ văn 6

Ngày soạn : 20- 2-2010
Tiết : 95
ẨN DỤ
A/ Mục tiêu:
1 – Kiến thức: Giúp HS :
- Nắm được khái niệm ẩn dụ, các kiểu ẩn dụ.
- Hiểu và nhớ được các tác dụng của ẩn dụ trong thực tế sử dụng tiếng Việt.
2 – Kó năng: Bước đầu có kó năng tự tạo ra một số ẩn dụ.
3 – Thái độ : HS biết sử dụng ẩn dụ đúng ngữ cảnh.
B/ Chuẩn bò:
1-GV: - Nghiên cứu tài liệu soạn giáo án .
- Bảng phụ ghi ví dụ.
2- HS: Học bài và chuẩn bò bài mới chu đáo.
C/ Tiến trình tiết dạy:
1-Ổn đònh tình hình lớp: ( 1’ ) 6A3:
6A4:
2-Kiểm tra bài cũ: (5’)
a. Thế nào là nhân hóa? Cho ví dụ?
Nhân hóa là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật … bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con
người, làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật … trở nên gần gũi với con người biểu thò được những suy
nghó, tình cảm của con người.
VD: Đường nở ngực. Những hàng dương liễu nhỏ đã lên xanh như tóc tuổi mười lăm.
b. Kể tên các kiểu nhân hóa thường gặp.
- Dùng những từ ngữ vốn gọi người để gọi vật.
- Dùng những từ ngữ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động tính chất của vật.
- Trò chuyện và xưng hô với vật như đối với người.
3- Giảng bài mới: (1’)
TL Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Kiến thức
10 HĐ1 HĐ1
I – n dụ là gì?:

+ Treo bảng phụ có ghi ví dụ
sau rồi gọi HS đọc.
Anh đội viên nhìn Bác
Càng nhìn lại càng thương
Người cha mái tóc bạc
Đốt lửa cho anh nằm
Cụm từ “Người cha” được
dùng để chỉ ai ?
- Đọc VD.
- Chỉ Bác Hồ
Vì sao có thể ví Bác Hồ như
“Người cha” ?
- Vì Bác với người cha có
những phẩm chất giống nhau
(tuổi tác, tình thương yêu, sự
chăm sóc chu đáo đối với con)
GV: Trần Thò Thu Nga
94
Trường THCS Cát Trinh Giáo án Ngữ văn 6
Cách nói này có gì giống và
khác với phép so sánh?
* Thảo luận trả lời.
- Giống với so sánh nếu chúng
ta liên tưởng và viết thành câu:
“Bác Hồ là Người cha”.
- Khác với phép so sánh là
không xuất hiện trên văn bản
Vế A (sự vật được so sánh).
Vế này do người đọc tự liên
tưởng mà cảm nhận được.

Dùng cụm từ “Người cha” để
chỉ Bác Hồ như ở khổ thơ trên
ta gọi là ẩn dụ. Vậy em hiểu
thế nào là ẩn dụ?
- Là gọi tên sự vật hiên tượng
này bằng tên sự vật, hiện tượng
khác có nét tườn đồng với nó
nhằm tăng sức gợi cảm cho sự
diễn đạt.
- n dụ là gọi tên sự vật
hiên tượng này bằng tên sự
vật, hiện tượng khác có nét
tườn đồng với nó nhằm tăng
sức gợi cảm cho sự diễn đạt.
Em hãy cho VD về phép tu
từ ẩn dụ?
- Cho VD
VD: Thuyền về có nhớ bến
chăng.
Bến thì một dạ khăng khăng
đợi thuyền.
+ Cho HS làm BT1 phần
“Luyện tập”. * Bài tập 1:
BT1 yêu cầu làm gì ?
So sánh đặc điểm và tác dụng
của ba cách diễn đạt.
- Cách 1: Diễn đạt bình thường.
- Cách 2: Sử dụng so sánh.
- Cách 3: Sử dụng ẩn dụ.
- Tác dụng: So sánh và ẩn dụ là

các phép tu từ tạo cho câu nói
có tính hình tượng, biểu cảm
hơn so với cách nói bình thường
nhưng ẩn dụ làm cho câu nói
có tính hàm súc cao hơn
10’ HĐ2 HĐ2 II. Các kiểu ẩn dụ
* Treo bảng phụ có ghi VD 1, 2
phần II rồi gọi HS đọc.
- Đọc VD.
Trong VD1, từ “thắp” và từ
“lửa hồng” dùng để chỉ
những hiện tượng hoặc sự
vật nào?
- Từ “thắp” chỉ sự nở hoa.
- Từ “lửa hồng” chỉ màu đỏ
của hoa râm bụt.
GV: Trần Thò Thu Nga
95
Trường THCS Cát Trinh Giáo án Ngữ văn 6
Vì sao có thể ví như vậy?
- Sự “nở hoa” được ví với hành
động “thắp” vì chúng giống
nhau về cách thức thực hiện.
- Màu đỏ được ví với lửa hồng
vì chúng có hình thức tương
đồng.
Vậy VD1 này dùng ẩn dụ
theo kiểu nào?
- n dụ hình thức.
- n dụ cách thức.

1. n dụ hình thức (dựa vào
sự tương đồng về hình thức
giữa các sự vật, hiện tượng)
VD: Hàng bưởi
Đư đưa
Bế lũ con
Đầu tròn
Trọc lóc
2. n dụ cách thức (dựa vào
sự tương đồng về cách thức
thực hiên hành động)
VD: Suốt ngày anh ấy chỉ
húc đầu vào công việc
chẳng lo nghó gì khác.
Ở VD2, từ “giòn tan” thường
dùng nêu đặc điểm của cái
gì?
- Bánh.
Đây là sự cảm nhận của giác
quan nào?
- Vò giác.
Nắng có thể dùng vò giác để
cảm nhận được không?
- Không.
GV: Sử dụng từ “giòn tan” để
nói về nắng là có sự chuyển
đổi cảm giác. Đây là ẩn dụ
chuyển đổi cảm giác.
3. n dụ chuyển đổi cảm
giác (dựa vào sự tương đồng

về cảm giác)
VD: Cha lại dắt con đi trên
cát mòn
Ánh nắng chảy đầy vai.
GV: Ngoài ra còn có ẩn dụ
phẩm chất tức là dựa vào sự
tương đồng về phẩm chất giữa
các sự vật hiện tượng
4. n dụ phẩm chất (dựa
vào sự tương đồng về phẩm
chất giữa các sự vật, hiện
tượng)
GV: Trần Thò Thu Nga
96
Trường THCS Cát Trinh Giáo án Ngữ văn 6
VD: Người cha mái tóc bạc.
Đốt lửa cho anh nằm.
+ Gọi HS đọc ghi nhớ. + Đọc ghi nhớ
10’ HĐ3 HĐ3 III. Luyện tập.
+ Gọi HS đọc BT2
Em hãy tìm các ẩn dụ và nêu
lên nét tương đồng giữa các
sự vật, hiện tượng được so
sánh ngầm với nhau.
+ Đọc BT
* Thảo luận nhóm trả lời.
2. Tìm các ẩn dụ và nêu lên
nét tương đồng giữa các sự
vật, hiện tượng được so sánh
ngầm với nhau.

a. ăn quả, kẻ trồng cây.
- “ăn quả” có nét tương
đồng về cách thức với “sự
hưởng thụ thành quả lao
động”
- “Kẻ trồng cây” có nét
tương đồng về phẩm chất
với “người lao động, người
gây dựng” (Tạo ra thành
quả).
b. mực, đen, đèn, sáng
- “mực, đen” có nét tương
đồng về phẩm chất với cái
xấu.
- “đèn, sáng” có nét tương
đồng về phẩm chất với “cái
tốt, cái hay, cái tiến bộ”
c. Thuyền, bến
- “Thuyền”: chỉ người đi xa.
- “Bến”: Chỉ người ở lại.
d. Mặt trời (Câu 2)
- “Mặt trời” được dùng để
chỉ Bác Hồ vì có nét tương
đồng về phẩm chất
Người như mặt trời soi sáng
dẫn đường chỉ lối cho dân
tộc ta thoát khỏi cuộc sống
nô lệ tối tăm, đi tới tương lai
độc lập, tự do, hạnh phúc.
4. Chính tả (nghe – viết):

Buổi học cuối cùng (từ “Tuy
nhiên thầy vẫn đủ can đảm
… lớn lao đến thế”)
+ GV đọc đoạn văn cho HS
ghi, chú ý cho các em những từ
GV: Trần Thò Thu Nga
97
Trường THCS Cát Trinh Giáo án Ngữ văn 6
dễ viết sai - Chép chính tả.
5’
HĐ4: Củng cố
n dụ là gì ? Kể tên các kiểu
ẩn dụ thường gặp ?
HĐ4:
4. Dặn dò học sinh chuẩn bò cho tiết học tiếp theo : (2’)
- Về nhà học bài và làm bài tập 3 còn lại.
- Chuẩn bò bài “Hoán dụ” để hôm sau học.
D/ Rút kinh nghiệm, bổ sung:
.......................................................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................................
GV: Trần Thò Thu Nga
98
Trường THCS Cát Trinh Giáo án Ngữ văn 6
Ngày soạn : 20- 2-2010
Tiết : 96
LUYỆN NÓI VỀ MIÊU TẢ
A/ Mục tiêu:
1 – Kiến thức: Giúp HS nắm được cách trình bày miệng một đoạn văn, một bài văn miêu tả.

2 – Kó năng: Luyện tập kó năng trình bày miệng những điều đã quan sát và lựa chọn theo một thứ tự hợp
lí.
3 – Thái độ : HS mạnh dạn, tự tin và nói lưu loát trước tập thể.
B/ Chuẩn bò:
1-GV: Nghiên cứu tài liệu soạn giáo án .
2- HS: Học bài và chuẩn bò bài mới chu đáo.
C/ Tiến trình tiết dạy:
1-Ổn đònh tình hình lớp: ( 1’ ) 6A3:
6A4:
2-Kiểm tra bài cũ: (6’)
a. Muốn tả người ta cần phải làm gì?
- Xác đònh đối tượng cần tả (Tả chân dung hay tả người trong tư thế làm việc)
- Quan sát, lựa chọn các chi tiết tiêu biểu.
- Trình bày kết quả quan sát theo một thứ tự.
b. Bố cục bài văn tả người gồm có mấy phần.
- Mở bài: Giới thiệu người được tả.
- Thân bài: Miêu tả chi tiết (ngoại hình, cử chỉ, hành động, lời nói …)
- Kết bài: Thường nhận xét hoặc nêu cảm nghó của người viết về người được tả.
3- Giảng bài mới: (1’) Để giúp các em nắm vững cách trình bày miệng một đoạn văn, một bài văn miêu tả
tiết hôm nay chúng ta sẽ luyện nói về miêu tả.
TL Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Kiến thức
HĐ1 HĐ1
10’ - Gọi HS kể lại một câu
chuyện hay một sự việc cụ thể.
- Nêu yêu cầu của giờ luyện
nói.
- Nghe và nhận xét.
- Rút ra tầm quan trọng của
việc trình bày miệng (văn
nói)

20’ HĐ2 HĐ2
- Chia lớp thành 3 nhóm mỗi
nhóm thảo luận một bài tập. + Thảo luận nhóm.
1. Đọc đoạn văn: “Xong bài
giảng … thật khẽ”
(A. Đô – Đê)
GV: Trần Thò Thu Nga
99
Trường THCS Cát Trinh Giáo án Ngữ văn 6
+ Gọi HS đọc đoạn văn + Đọc
Từ đoạn văn trên, em hãy tả
lại bằng miệng quang cảnh
lớp học trong buổi học cuối
cùng?
- Đại diện nhóm 1 trình bày:
Cả lớp nghe và nhận xét
- Nhắc HS lưu ý các chi tiết.
+ Giờ học gì? Thầy Ha-men
làm gì?
+ Không khí trường lớp lúc ấy.
+ m thanh, tiếng động nào
đáng chú ý
15’
Từ truyện “Buổi học cuối
cùng”, em hãy tả lại bằng
miệng cho các bạn nghe về
hình ảnh thầy giáo Ha-men ?
- Đại diện nhóm 2 trình bày.
- Cả lớp nghe và nhận xét.
2. Từ chuyện “Buổi học cuối

cùng”, em hãy tả lại bằng
miệng về hình ảnh thầy giáo
Ha-men.
- Thầy Ha-men thương yêu
học sinh, yêu nghề dạy học,
yêu nước và yêu tiếng nói
của dân tộc Pháp.
- Trang phục của thầy trong
buổi dạy cuối cùng: chiếc mũ
lụa đen thêu, áo rơ – đanh –
gốt màu xanh lục, diềm lá sen
gấp nếp mòn.
Với cách ăn mặc sang trọng
như vậy thầy Ha-men đã
chứng tỏ ý nghóa hệ trọng của
buổi học cuối cùng.
- Giọng nói của thầy dòu dàng
và trang trọng.
Khi Prăng đến lớp muộn và
không thuộc bài thầy dùng lời
lẽ dòu dàng nhắc nhở chứ
không trách mắng. Thầy nhiệt
tình và kiên nhẫn giảng bài
như muốn truyền hết mọi
hiểu biết của mình cho học
sinh trong buổi học cuối cùng.
- Điều tâm niệm tha thiết
nhất mà thầy Ha-men muốn
nói với học sinh và mọi người
dân vùng An-dat; hãy yêu

q, giữ gìn và trau dồi cho
GV: Trần Thò Thu Nga
100
Trường THCS Cát Trinh Giáo án Ngữ văn 6
mình tiếng nói, ngôn ngữ của
dân tộc, vì đó là một biểu
hiện của tình yêu nước, vì
ngôn ngữ không chỉ là tài sản
q báu của một dân tộc mà
còn là “chìa khóa” để mở cửa
ngục từ khi một dân tộc rơi
vào vòng nô lệ.
Những lời của thầy Ha-men
vừa sâu sắc vừa tha thiết biểu
lộ tình cảm yêu nước sâu đậm
và lòng tự hào về tiếng nói
của dân tộc mình.
- Hành động: Khi tiếng
chuông nhà thờ điểm 12 tiếng
và tiếng kèn của bọn lính Phổ
đột ngột vang lên như báo
hiệu giờ kết thúc của buổi
học, thầy Ha-men người tái
nhợt, nghẹn ngào không nói
được hết câu, dồn tất cả sức
mạnh viết lên bảng câu
“Nước Pháp muôn năm” rồi
như đã kiệt sức, đầu dựa vào
tường giơ tay ra hiệu cho học
sinh. Nhưng chính vào giây

phút ấy, cậu học trò Prăng đã
thấy thầy giáo chưa bao giờ
lớn lao đến thế
+ Gọi HS đọc bài 3
+ Đọc bài 3 3. Nhân ngày Nhà giáo Việt
Nam 20-11, em theo mẹ đến
chúc mừng thầy giáo cũ của
mẹ, nay đã nghỉ hưu. Em hãy
tả lại hình ảnh thầy giáo trong
phút giây xúc động gặp lại
người học trò của mình sau
nhiều năm xa cách
Em hãy lập dàn ý cho đề văn
trên?
- Đại diện nhóm 3 trình bày Dàn ý
a. Mở bài: giới thiệu chung về
thầy giáo
b. Thân bài:
- Ngoại hình:
+ Cao, hơi gầy
GV: Trần Thò Thu Nga
101
Trường THCS Cát Trinh Giáo án Ngữ văn 6
+ Tóc đã điểm bạc.
+ Trán thầy cao và có những
nếp nhăn.
+ Mắt thầy không còn nhìn
thấy rõ như trước nữa.
+ Trên khuông mặt đã có
nhiều vết đồi mồi.

- Hành động:
+ Dáng đi hơi chậm.
+ Vui khi thấy học trò cũ đến
thăm
+ Rưng rưng nước mắt vì xúc
động
- Lời nói: Giọng run run đầy
nghẹn ngào khi mẹ tặng hoa.
c. Kết bài: Cảm nghó của em
về thầy giáo của mẹ.
5’ HĐ3: Củng cố
Bố cục bài văn tả người gồm
có mấy phần ? Nội dung của
mỗi phần ?
HĐ3:
4. Dặn dò học sinh chuẩn bò cho tiết học tiếp theo : (3’)
- Về nhà học bài và làm bài tập 3 thành một bài văn hoàn chỉnh vào vở bài tập.
- Tiết sau cô sẽ trả bài viết Tập làm văn tả cảnh viết ở nhà.
D/ Rút kinh nghiệm, bổ sung:
.......................................................................................................................................................................................

GV: Trần Thò Thu Nga
102
Trường THCS Cát Trinh Giáo án Ngữ văn 6
Ngày soạn : 24- 2-2010
Tiết : 97
KIỂM TRA VĂN
A/ Mục tiêu:
1 – Kiến thức:
- HS biết vận dụng kiến thức đã học vào bài kiểm tra để đạt chất lượng cao.

- Qua tiết kiểm tra, GV nắm được chất lượng học tập của HS để có biện pháp giúp đỡ những HS yếu,
kém .
2 – Kó năng: Luyện kó năng vận dụng kiến thức đã học vào bài kiểm tra.
3 – Thái độ : HS bình tónh, tự tin, nghiêm túc trong kiểm tra, thi cử.
B/ Chuẩn bò của GV và HS:
1-GV: Ra đề và đáp án kiểm tra
ĐỀ:
Phần I: Trắc nghiệm (3 điểm) Khoanh tròn chữ cái của câu trả lời đúng .
Câu 1 (0,25 điểm): Văn bản “Bài học đường đời đầu tiên” được kẻ bằng lời của nhân vật thuộc ngôi thứ
mấy?
A. Ngôi thứ nhất. B. Ngôi thứ hai. C. Ngôi thứ ba. D. Cả A và C.
Câu 2 (0,25 điểm) Trong truyện ngắn “Bức tranh của em gái tôi “, nhân vật Kiều Phương có những đặc điểm
gì:
A. Hồn nhiên. B. Trong sáng. C. Nhân hậu. D. A,B,C đúng.
Câu 3 (0,25 điểm) Tác giả của văn bản “Vượt thác” là:
A.Võ Quảng. B. Đoàn Giỏi. C. Tô Hoài. D. Minh Huệ.
Câu 4 (0,25 điểm) Bài thơ “Đêm nay Bác không ngủ” được làm theo thể thơ nào ?
A. Bốn tiếng. B. Năm tiếng. C. Sáu tiếng. D. Bảy tiếng.
Câu 5 (0,25 điểm) Vì sao suốt đêm Bác không ngủ :
A. Vì Bác yêu thương, chăm sóc giấc ngủ của các chiến só.
B. Vì Bác lo cho dân công ngủ ngoài rừng, vào đêm mưa.
C. Vì Bác lo nghó cho đất nước, cho cách mạng.
D. Cả A, B, C đúng.
Câu 6 (0,25 điểm) Đoàn Giỏi là tác giả của văn bản “Sông nước Cà Mau” .
A. Sai B. Đúng.
Câu 7 (0,25 điểm) Câu thơ “Người cha mái tóc bạc” đã sử dụng nghệ thuật ẩn dụ.
A. Đúng B. Sai
Câu 8 (0,25 điểm) Truyện “Buổi học cuối cùng” viết về buổi học cuối cùng bằng tiếng gì ở vùng An-dát :
GV: Trần Thò Thu Nga
103

Trường THCS Cát Trinh Giáo án Ngữ văn 6
A. Tiếng Đức. B. Tiếng Pháp. C. Tiếng Anh. D. Tiếng Việt.
Câu 9 (0,5 điểm) Các nhân vật sau ở trong văn bản nào ? (Nối cột A với cột B)
B
1. Dế Mèn .
2. Dượng Hương Thư.
3. Anh đội viên.
a.Bài học đương đời dâu tiên.
b.Vượt thác .
c. Sông nước Cà Mau.
d. Đêm nay Bác không ngủ.
Câu 10 (0,5 điểm) Chọn các từ “dượng Hương Thư, thầy Ha-Men, Kiều Phương , Mèo” để điền vào chỗ
trống:
a. Đến Phường Rạnh …………………….. sai nấu cơm ăn cho được chắc bụng.
b. Em gái tôi tên là………………… nhưng tôi quen gọi nó là ………… vì mặt nó luôn bò bôi bẩn.
Phần II: Tự luận (7 điểm)
Câu 1(2 điểm): Chép thuộc lòng ba khổ thơ đầu bài “ Đêm nay Bác không ngủ” .
Câu 2 (5 điểm): Nhân vật dượng Hương Thư trong cuộc vượt thác được miêu tả như thế nào ?
ĐÁP ÁN:
Phần I : Trắc nghiệm (3 điểm)
Câu 1: A Câu 5: D Câu 9: 1+ a; 2+ b; 3+ d
Câu 2: D Câu 6: B Câu 10: a) dượng Hương Thư
Câu 3: A Câu 7: A b) Kiều Phương; Mèo
Câu 4: B Câu 8: B
Phần II: Tự luận (7 điểm)
Câu 1: Chép thuộc lòng ba khổ thơ đầu bài “Đêm nay Bác không ngủ”:
“Anh đội viên thức … anh nằm”
Câu 2: Nhân vật dượng Hương Thư trong cuộc vượt thác được miêu tả:
- Ngoại hình: + Như một pho tượng đồng đúc.
+ Các bắp thòt cuồn cuộn.

+ Hai hàm răng cắn chặt.
+ Quai hàm bạnh ra.
+ Cặp mắt nảy lửa.
- Hành động: + Đánh trần đứng sau lái co người phóng chiếc sào xuống lòng sông.
+ Ghì chặt trên đầu sào.
+ Thả sào, rút sào rập ràng nhanh như cắt.
+ Ghì trên ngọn sào giống như một hiệp só của Trường Sơn oai linh hùng vó.
->So sánh => đề cao sức mạnh của người lao động và tình cảm q trọng họ của tác giả.
2- HS: Chuẩn bò giấy bút để làm bài kiểm tra.
GV: Trần Thò Thu Nga
104
Trường THCS Cát Trinh Giáo án Ngữ văn 6
Ngày soạn : 24- 2-2010
Tiết : 98
TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN TẢ CẢNH VIẾT Ở NHÀ
A/ Mục tiêu:
1 – Kiến thức: Giúp HS:
- Nhận ra được những ưu, nhược điểm trong bài viết của mình về nội dung và hình thức trình bày.
- Thấy được phương hướng khắc phục, sửa chữa các lỗi.
- Ôn tập lại kiến thức lí thuyết và kó năng đã học.
2 – Kó năng: Luyện kó năng nhận xét, sửa chữa bài làm của mình và của bạn.
3 – Thái độ : HS biết tránh những lỗi sai để làm bài kiểm tra sau được tốt hơn.
B/ Chuẩn bò:
1-GV: Chấm bài và phát hiện những sai sót của HS để sửa chữa.
2- HS: Chuẩn bò vở viết để sửa chữa sai sót.
C/ Tiến trình tiết dạy:
1-Ổn đònh tình hình lớp: ( 1’ ) 6A3:
6A4:
2-Kiểm tra bài cũ: Không kiểm tra.
3- Giảng bài mới: (1’) Hôm nay cô sẽ trả bài Tập làm văn tả cảnh viết ở nhà cho các em.

TL Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Kiến thức
3’ HĐ1 HĐ1
I – Đề bài:
Em hãy đọc lại đề bài hôm
trước kiểm tra ?
- Em hãy tả lại hình ảnh cây
mai vàng vào dòp tết đến,
xuân về.
Em hãy tả lại hình ảnh cây
mai vàng vào dòp tết đến, xuân
về.
6’
HĐ2:
Đề bài thuộc kiểu văn
nào ?
HĐ2:
- Văn miêu tả.
II – Yêu cầu của đề:
1) Kiểu đề: Miêu tả
Đề yêu cầu tả cảnh hay tả
người ?
- Tả cảnh.
Cảnh cần tả ở đây là gì ?
- Cây mai vàng vào dòp tết
đến, xuân về.
2) Nội dung: Tả lại hình ảnh cây
mai vàng vào dòp tết đến, xuân
về.
Hình thức tả ?
Tả cảnh vật theo một thứ tự 3) Hình thức: Viết bài văn tả

GV: Trần Thò Thu Nga
105
Trường THCS Cát Trinh Giáo án Ngữ văn 6
hợp lí và viết theo bố cục ba
phần.
cảnh có bố cục ba phần.
10’
HĐ3
Trình bày yêu cầu của
phần Mở bài ?
HĐ3
- Giới thiệu cây mai nở hoa
vào dòp tết.
III – Dàn ý:
1) Mở bài: Giới thiệu cây mai nở
hoa vào dòp tết.
Cứ mỗi độ xuân về, trăm hoa
đua sắc nhưng em thích nhất là
hoa mai vì nó tượng trưng cho
ngày tết ở miền Nam.
Phần Thân bài em làm gì ?
- Tả chi tiết hình ảnh cây
mai.
2) Thân bài: Tả chi tiết hình ảnh
cây mai.
- Gốc lớn bằng bắp tay người
khỏe mạnh.
- Vỏ sần sùi nâu đậm.
- Cành vươn đều, nhánh nào
cũng rắn chắc.

- Tán tròn tự nhiên, xòe rộng ở
phần gốc, thu dần thành một
điểm ở đỉnh nhọn.
- Lá mai màu xanh đậm.
- Hoa màu vàng xếp thành ba
lớp.
- Hoa mai tạo bầu không khí mát
mẻ, trong lành, tạo quang cảnh
đẹp đẽ, xanh tươi, tạo niềm vui
cho con người.
Ý nào cần viết trong phần
Kết bài ?
- Cảm tưởng của em về cây
mai.
3) Kết bài: Cảm tưởng của em
về cây mai.
Em rất thích hoa mai, mỗi
khi hoa nở là tết đến nhà nhà lại
sum họp đón xuân.
5’
HĐ4
- GV trả bài cho HS.
HĐ4
- HS đọc bài, so sánh với
dàn ý, tự nhận xét.
IV – Trả bài cho HS:
15’
HĐ5
• GV nhận xét ưu, khuyết
điểm của HS.

Ưu:
- Đa số các em biết cách làm
bài văn miêu tả.
- Bài viết có ba phần rõ ràng:
Mở bài, Thân bài, Kết bài.
- Chữ viết đẹp, sạch sẽ.
HĐ5
- HS nghe.
V – Nhận xét và sửa chữa bài:
1) Nhận xét:
GV: Trần Thò Thu Nga
106
Trường THCS Cát Trinh Giáo án Ngữ văn 6
Khuyết:
- Một vài em viết còn sai
chính tả, dùng từ chưa đúng,
chữ viết cẩu thả.
- Có em đọc đề chưa kó nên
bài viết chưa tốt lắm.
- Vài em còn chép sách giải.
2) Sửa lỗi sai:
- GV ghi lên bảng các từ viết
sai chính tả.
Em hãy sửa lỗi chính tả
của các từ đó ?
- HS theo dõi.
- HS sửa.
a – Lỗi chính tả:
Sai Đúng
- tươi tắng - tươi tắn

- sặt sỡ - sặc sỡ
- chúng chím - chúm chím
- vàng choái - vàng chói
- đoán tết - đón tết
- khẳng khiêu - khẳng khiu
- GV chép lên bảng các cum
từ sau:
+ Cây mai được săn sóc tận
tình.
+ Cây to và dài đến hai thước
rưỡi.
Những từ nào đã dùng sai
em hãy thay lại cho đúng ?
- Thay từ “săn sóc” bằng từ
“chăm bón”, từ “tận tình”
bằng từ “cẩn thận” .
- Thay từ “dài” bằng từ
“cao”.
b- Lỗi dùng từ:
* Sai:
- Cây mai được săn sóc tận tình.
- Cây to và dài đến hai thước
rưỡi.
* Đúng:
- Cây mai được chăm bón cẩn
thận.
- Cây to và cao đến hai thước
rưỡi.
- GV ghi câu sai cho HS sửa.
Em hãy sửa lại các câu

trên cho đúng ?
- HS sửa.
c – Lỗi câu:
* Câu sai:
- Mọi người đi ngang qua đều
khen cây mai và khen bố em đã
có bán cây hoa.
- Cây mai năm nay của nhà em
nở càng nhiều.
* Câu đúng:
- Mọi người đi ngang qua đều
khen cây mai đẹp và khen bố em
đã biết cách chọn hoa.
- Năm nay, cây mai của nhà em
nở hoa rất nhiều.
- GV gọi vài HS có bài viết
khá, giỏi đọc trước lớp.
- HS đọc.
2’
- GV ghi điểm vào sổ.
- HS đọc điểm
GV: Trần Thò Thu Nga
107
Trường THCS Cát Trinh Giáo án Ngữ văn 6
THỐNG KÊ KẾT QUẢ ĐIỂM:
Lớp Giỏi Khá TB Dưới TB
6A3 (46)
6A4 (46)
4 – Dặn dò HS chuẩn bò cho tiết học tiếp theo: (2’)
- Về nhà học bài và chuẩn bò kó bài “Lượm” , “Mưa” để học ở tiết 99, 100.

Ngày soạn : 27- 2-2010
Tiết : 99
Bài 24
Văn bản: LƯM
(Tố Hữu)
A/ Mục tiêu:
1 – Kiến thức: Giúp HS:
- Cảm nhận được vẻ đẹp hồn nhiên, vui tươi, trong sáng của hình ảnh Lượm, ý nghóa cao cả trong sự hi
sinh của nhân vật.
- Nắm được thể thơ bốn chữ, nghệ thuật tả và kể trong bài thơ có yếu tố tự sự.
2 – Kó năng: RLKN tìm hiểu và phân tích ý nghóa các từ láy, so sánh … trong thơ tự sự.
3 – Thái độ: Giáo dục HS lòng yêu mến, khâm phục và tự hào về tấm gương anh dũng của tuổi trẻ VN.
B/ Chuẩn bò:
1-GV: Nghiên cứu tài liệu soạn giáo án.
2- HS: Chuẩn bò bài mới chu đáo.
C/ Tiến trình tiết dạy:
1-Ổn đònh tình hình lớp: ( 1’ ) 6A3:
6A4:
2-Kiểm tra bài cũ: (5’) Kiểm tra sự chuẩn bò bài của HS.
3- Giảng bài mới: (1’) Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mó của dân tộc ta có biết bao
tấm gương hi sinh anh dũng vì nền độc lập, tự do của nước nhà. Hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu bài thơ
“Lượm” nói về một em bé thiếu niên hi sinh khi đang làm nhiệm vụ kháng chiến.
TL Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Kiến thức
10’ HĐ1 HĐ1
I – Tìm hiểu chung:
- Cho HS đọc thầm phần chú
thích sao. - HS đọc.
1) Tác giả, tác phẩm:
Em biết gì về Tố Hữu và
bài thơ “Lượm” ?

Tố Hữu hoạt động CM
và làm thơ từ thời còn là một
- Tố Hữu (1920 – 2002) quê ở
tỉnh Thừa Thiên – Huế, là nhà
CM và nhà thơ lớn của thơ ca
GV: Trần Thò Thu Nga
108

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×