Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Báo cáo thực tập Kinh tế Luật tại công ty TNHH thương mại quốc tế phú hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.96 KB, 17 trang )

MỤC LỤC

MỤC LỤC..................................................................................................................... i
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU.............................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................................iii
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Giới thiệu chung về công ty TNHH Thương Mại Quốc Tế Phú Hưng.................2
1.1 Khái quát chung về công ty....................................................................................2
1.2 Chức năng..............................................................................................................2
1.3 Nhiệm vụ................................................................................................................. 2
1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy...........................................................................................3
1.5 Cơ sở vật chất kỹ thuật và mạng lưới kinh doanh.................................................4
2. Cơ chế, chính sách quản lý của công ty.................................................................5
2.1 Chiến lược và chính sách kinh doanh.................................................................5
2.2 Chính sách quản lý nguồn vốn..............................................................................6
2.3 Chính sách quản lý nguồn nhân lực của công ty..................................................6
3. Thực trạng hoạt động thương mại và thị trường của công ty..............................7
3.1. Thực trạng hoạt động thương mại......................................................................7
3.2.Thực trạng thị trường kinh doanh.......................................................................9
4. Tác động của các công cụ và chính sách kinh tế thương mại hiện hành đối với
hoạt động kinh doanh của công ty............................................................................10
4.1. Chính sách thuế và hải quan...............................................................................10
4.2. Chính sách lãi suất...............................................................................................11
4.3. Chính sách tỷ giá hối đoái...................................................................................11
4.4 Chính sách hội nhập.............................................................................................12
5. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết......................................................................13
6. Đề xuất đề tài khóa luận........................................................................................14

i



DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Công Ty TNHH Thương Mại Quốc Tế Phú Hưng........................................3
Bảng 1.1: Trang thiết bị của công ty TNHH Thương Mại Quốc Tế Phú Hưng..............4
Biểu đồ 2.1: Số lao động giai đoạn 2014 – 2017...........................................................6
Bảng 2.1: Cơ cấu lao động theo trình độ năm 2017:......................................................7
Bảng 3.1: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công Ty TNHH Thương Mại Quốc
Tế Phú Hưng giai đoạn 2014 - 2017..............................................................................8
Bảng 3.2: Bảng so sánh kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm sau so với
năm trước....................................................................................................................... 8
Bảng 3.3.Thị trường tiêu thụ sản phẩm công ty Thương Mại Quốc Tế Phú Hưng năm
2017............................................................................................................................... 9

ii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
TNHH
XNK
TNDN
NHNN
DN
VNĐ
USD

Chữ viết đầy đủ
Trách nhiệm hữu hạn
Xuất nhập khẩu
Thu nhập doanh nghiệp
Ngân hàng nhà nước

Doanh nghiệp
Việt Nam đồng
Đô la Mỹ

iii


LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, các doanh nghiệp Việt càng hội nhập sâu vào nền kinh tế
thế giới và có sự trưởng thành về mọi mặt, tích cực chủ động tham gia vào xu hướng
chung của thương mại toàn cầu. Trước tình hình đổi mới mạnh mẽ của đất nước, các
doanh nghiệp Việt Nam cũng có những bước chuyển đổi để theo kịp tình hình của thế
giới, trong đó phải kể đến công ty TNHH Thương Mại Quốc Tế Phú Hưng. Được sự
đồng ý, cho phép của Khoa Kinh tế - Luật và công ty, em đã được thực tập tại đây.
Thực tập tổng hợp giúp sinh viên như em tìm hiểu một cách khái quát về công ty: sự
hình thành và phát triển của công ty, cơ cấu tổ chức, nắm bắt được tình hình hoạt động
của công ty trong thời gian hiện tại. Từ đó, em tìm hiểu và phát hiện được các vấn đề
còn tồn tại trong công ty cũng như đưa ra những đề xuất cho đề tài khóa luận trong
thời gian tới. Trong quá trình thực tập, em xin cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các thầy
cô giáo trong trường, các anh chị trong công ty TNHH Thương Mại Quốc Tế Phú
Hưng đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này.
Bản báo cáo thực tập tổng hợp gồm 6 phần:
Phần 1: Giới thiệu chung về công ty TNHH Thương Mại Quốc Tế Phú Hưng
Phần 2: Cơ chế, chính sách quản lý doanh nghiệp
Phần 3: Thực trạng hoạt động thương mại của công ty trong thời gian qua
( 2014 – 2017)
Phần 4: Tác động của các công cụ, chính sách kinh tế, thương mại hiện hành
đối với hoạt động kinh doanh của doanh
Phần 5: Những vấn đề cần giải quyết
Phần 6: Đề xuất đề tài khoá luận

Mặc dù em đã rất cố gắng nhưng kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế nên
không tránh khỏi những sai sót trong báo cáo thực tập của mình. Em rất mong nhận
được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế- Luật và các anh chị
trong công ty để em được nâng cao kiến thức của mình và làm báo thực tập được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 22 tháng 1 năm 2017
Sinh viên

Mai Thị Duyên

1. Giới thiệu chung về công ty TNHH Thương Mại Quốc Tế Phú Hưng
1


1.1 Khái quát chung về công ty
 Tên công ty: Công ty TNHH Thương Mại Quốc Tế Phú Hưng
 Tên tiếng Anh: PHU HUNG INTERNATIONAL TRADE COMPANY
LIMITED
 Tên giao dịch: PHU HUNG INTERNATIONAL TRADE COMPANY
LIMITED
 Trụ sở chính: Thôn Nhật Tiến 3 - Huyện Yên Lạc - Vĩnh Phúc
 Điện thoại: 0985 938 289
 Mã số thuế : 2500391436
 Đại diện pháp luật: Phùng Thị Quỳnh Anh
 Vốn điều lệ: 10 tỷ đồng.
 Ngày thành lập: 17/03/2010
 Ngày hoạt động: 05/04/2010
 Fax: 02116268 089
 Email:

 Website: />1.2 Chức năng
Chức năng chủ yếu của công ty là tiến hành các hoạt động xuất nhập khẩu,
trong đó có:
 Tổ chức xuất khẩu trực tiếp các loại hàng hóa không thuộc danh mục hàng cấm.
 Nhận xuất khẩu ủy thác, làm đại lý cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
 Tổ chức mua gom hàng từ các chân hàng ngoài công ty để phục vụ cho xuất khẩu.
 Phát triển mạng lưới tiêu thụ; đảm bảo tiêu thụ với khối lượng đủ lớn nhằm
phát huy vai trò chủ đạo của công ty trên thị trường.
1.3 Nhiệm vụ
Nhiệm vụ chính của công ty TNHH Thương Mại Quốc Tế Phú Hưng là:
 Xây dựng tổ chức bộ máy kinh doanh, tạo nguồn vốn và bảo toàn vốn của
công ty và kinh doanh có hiệu quả nguồn vốn đó.
 Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, phải tiến hành kinh
doanh theo đúng luật pháp, chịu trách nhiệm về kinh tế và dân sự đối với các hoạt
động kinh doanh và tài sản của mình.
 Phát huy ưu thế, uy tín của hàng Việt Nam trên thị trường quốc tế, củng cố và
mở rộng các quan hệ kinh tế, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng sản xuất trong và ngoài nước,
thúc đẩy các ngành nghề mỹ nghệ, thủ công, may mặc của Việt Nam ra thị trường
quốc tế.
 Thực hiện chế độ Báo cáo kế toán tài chính theo đúng quy định hiện hành
của Bộ tài chính, chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của Báo cáo tài chính.
1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy
Sơ đồ 1.1: Công Ty TNHH Thương Mại Quốc Tế Phú Hưng
2


Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát
Tổng giám đốc


Phó tổng giám đốc

Phòng kế toán

XNK1

XNK2

XNK3

XNK4

XNK5

XNK6

XNK7

Kho vận

Phòng tổ chức
hành chính
Phòng tổng hợp

Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
 Hội đồng quản trị bao gồm 5 thành viên, 1 chủ tịch, 1 phó chủ tịch và 3 ủy
viên. Hội đồng quản trị giữ chức năng quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung
hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty.
- Ban kiểm soát bao gồm 3 thành viên, 1 trưởng ban và 2 thành viên chịu trách

nhiệm kiểm tra, kiểm soát toàn bộ các hoạt động chức năng của công ty.
 Công ty có 3 phòng chức năng là: phòng kế toán, phòng tổ chức hành chính,
phòng tổng hợp.
-Phòng kế toán: Thực hiện chức năng kiểm soát và quản lý vốn, tài sản của
công ty. Quản lý, kiểm tra, hướng dẫn và thực hiện chế độ kế toán - thống kê; Quản lý
tài chính, tài sản theo Pháp lệnh của Nhà nước, theo Điều lệ và quy chế tài chính của
công ty. Bên cạnh đó, phòng kế toán cũng có chức năng đáp ứng nhu cầu về tài chính
cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo kế hoạch; bảo toàn và phát
triển vốn của công ty và các cổ đông.
-Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng tham mưu cho ban giám đốc về việc
tổ chức bộ máy, tuyển dụng, sắp xếp bố trí lao động vào những vị trí phù hợp; đồng
thời điều hành toàn bộ hoạt động chung của công ty, các hoạt động của công đoàn và
đoàn thể; quản lý văn thư…

3


-Phòng tổng hợp: Xây dựng và lập kế hoạch định kỳ (hàng tuần, tháng, quý,
năm) về các hoạt động của của công ty; theo dõi, điều phối các hoạt động của công ty
theo kế hoạch được duyệt…
-Các phòng kinh doanh: Hiện nay công ty có 7 phòng XNK tổng hợp và 1 kho
vận. Trước đây công ty có 6 phòng nghiệp vụ gồm 3 phòng chuyên xuất và 3 phòng
chuyên nhập. Nhưng do tình hình thực tế có nhiều thay đổi nên công ty chuyển chức
năng phòng nghiệp vụ thành phòng xuất nhập khẩu tổng hợp.
 Kết luận: Sơ đồ cấu trúc tổ chức của công ty khá phức tạp. Theo cách phân
chia cơ cấu tổ chức của mình ta có thể thấy công ty có thể gặp nhiều khó khăn trong
công tác quản lý do công ty có khá nhiều phòng XNK đảm nhận các chức năng tương
tự nhau.
1.5 Cơ sở vật chất kỹ thuật và mạng lưới kinh doanh
 Cơ sở vật chất kỹ thuật:

Công ty TNHH Thương Mại Quốc Tế Phú Hưng có đầy đủ trang thiết bị phục
vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Với khu văn phòng, được chia ra làm các
phòng ban như phòng kế toán, phòng tổ chức hành chính, phòng tổng hợp. Mỗi phòng
ban được trang bị đầy đủ trang thiết bị, máy tính, máy fax, bàn ghế, điều hoà, máy
chiếu và các thiết bị cơ sở vật chất khác.Trong kinh doanh công ty áp dụng công nghệ
hiện đại, cách thức bán hàng và cách thức quản lý đều được tiến hành theo quy trình.
Bảng 1.1: Trang thiết bị của công ty TNHH Thương Mại Quốc Tế Phú Hưng
Trang thiết bị
Máy tính
Máy in
Máy fax
Xe tải
Điện thoại cố định
Phòng thử nghiệm hóa chất
Xưởng sản xuất

Số lượng
25
4
3
5
12
2
1
Nguồn: Phòng kế toán

Hàng năm công ty tiến hành kiểm tra định kỳ, tu sửa và thay thế các loại máy
móc cũng như trang thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh
Và trong quá trình hoạt động, công ty luôn đổi mới trang thiết bị phù hợp với
nhu cầu sử dụng của công việc và đáp ứng tốt mong muốn của nhân viên.

 Mạng lưới kinh doanh

4


Công ty có mạng lưới kinh doanh hoạt động trải khắp các tỉnh Miền Bắc, các
tỉnh Miền Nam, nhưng tập trung chủ yếu ở các tính Miền Bắc và Bắc Trung Bộ.
Ngoài ra công ty còn tiến hành hoạt động xuất nhập khẩu với các doanh nghiệp
các nước thuộc Đông Nam Á, Châu Phi...
2. Cơ chế, chính sách quản lý của công ty
2.1Chiến lược và chính sách kinh doanh.
Hiện nay công ty đang triển khai chính sách phát triển sản phẩm mới chủ yếu
trong lĩnh vực cồn ethanol, cung cấp các sản phẩm tiêu hao và các nguyên liệu đầu vào
(vật tư phòng sạch, paller gỗ, dung môi công nghiệp…) cho các doanh nghiệp đáp ứng
các yêu cầu về kỹ thuật và chất lượng của thị trường trong và ngoài nước.
Với mục tiêu tăng doanh thu (tốc độ tăng doanh thu dự kiến 15%/năm ), tối đa
hóa lợi nhuận, Công ty không ngừng mở rộng thị trường trên toàn quốc, tăng cường
hệ thống hợp tác với các doanh nghiệp nước ngoài để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu.
Ngoài ra, công ty đang muốn đa dạng hóa sản phẩm bẳng cách hợp tác thêm đối
tác cung cấp sản phẩm (quá trình hợp tác đang được đàm phán).
Chính sách marketing: Nâng cao giá trị thương hiệu của công ty nhằm tạo sự
tin tưởng cho khách hàng để khách hàng tin dùng lựa chọn sản phẩm của công ty. Bên
cạnh đó đẩy mạnh hoạt động quảng cáo sản phẩm trên các trang web để thu hút sự chú
ý của người tiêu dùng.
Chính sách giá:
Hiện nay, các doanh nghiệp cạnh tranh ngày càng gay gắt, vì thế giá là công cụ
cạnh tranh hữu hiệu của các doanh nghiệp.
Công ty tối thiểu hóa mọi chi phí liên quan nhằm giảm thiểu mức giá xuống
mức thấp nhất. Khảo sát giá các mặt hàng từ các công ty đối thủ cạnh tranh từ đó đưa
ra mức giá phù hợp nhất với từng sản phẩm.

Thực hiện chính sách giảm giá cho những khách hàng thanh toán ngay, chiết
khấu cho những khách hàng mua với số lượng lớn.
Chính sách quản lý hàng tồn kho: Công ty thường xuyên kiểm kê kho để nắm
bắt được số lượng các mặt hàng còn lại để đưa ra chiến lược kinh doanh. Điều tra tình
hình thị trường để có thể lên kế hoạch mức dự trữ hàng hóa cho kỳ tới chính xác nhất.
Chính sách với đối tác: Công ty cam kết sẵn sàng cho khách hàng đổi trả hoặc
hoàn lại đối với những mặt hàng không đạt tiêu chuẩn. Kèm theo đó là các chính sách
sau mua đối với khách hàng: Bảo hành sản phẩm, cung cấp dịch vụ sửa chữa.
2.2Chính sách quản lý nguồn vốn
Nguồn lực tài chính đóng vai trò quan trọng, phản ánh sức mạnh của doanh
nghiệp thông qua khối lượng nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động vào kinh doanh,
5


khả năng phân phối có hiệu quả của các nguồn vốn, khả năng quản lý có hiệu quả của
nguồn vốn trong kinh doanh. Nguồn vốn giúp công ty mở rộng phạm vi kinh doanh,
nâng cao khả năng cạnh tranh so với các đối thủ cạnh tranh.
Công ty TNHH Thương Mại Quốc Tế Phú Hưng quản lý nguồn vốn khá chặt
chẽ và có hiệu quả, từ việc ghi sổ sách, các chứng từ phát sinh, theo dõi công nợ đến
việc hạch toán kế toán thường xuyên và theo đúng quy định của nhà nước đề ra. Công
ty có thể huy động nguồn vốn từ ngân hàng, từ ngân sách nhà nước, các chi nhánh....
Và lập kế hoạch kinh doanh phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả của việc sử dụng nguồn
vốn của mình.
2.3Chính sách quản lý nguồn nhân lực của công ty
Nguồn nhân lực cũng là một trong những yếu tố quan trọng quyết định nên sự
thành bại của doanh nghiệp bởi mọi hoạt động kinh doanh đều do con người thực hiện.
Chính vì vậy lưc lượng lao động cũng được công ty TNHH Thương Mại Quốc
Tế Phú Hưng chú ý coi trọng.
Biểu đồ 2.1: Số lao động giai đoạn 2014 – 2017.


Nguồn:Phòng tổ chức hành chính
- Về tổng thể, qua các năm số lượng lao động tăng lên nhằm đảm bảo có một
nguồn nhân lực dồi dào đầy đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng.
Bảng 2.1: Cơ cấu lao động theo trình độ năm 2017:

Trình độ

Số lượng lao động
(người)

Tỉ lệ (%)

5
88

4,5
80

Thạc sĩ
Đại học
6


Cao đẳng và trung cấp

17

15,5
Nguồn:Phòng tổ chức hành chính
- Về trình độ lao động năm 2017: Từ bảng số liệu trên ta thấy rằng lực lượng

lao động của công ty chủ yếu có trình độ đại học (chiếm 80 %) . Ngoài ra, toàn bộ
thành viên ban giám đốc, các trưởng phòng ban đều có trình độ đại học và trên đại
học. Như vậy, xét về mặt trình độ lao động có thể thấy chất lượng lao động của công ty
là tương đối tốt, có trình độ cao, thỏa mãn yêu cầu tính chuyên môn của công việc.
Chế độ tuyển dụng: Công ty lựa chọn những người có kiến thức cơ bản, có trình
độ chuyên môn và có thể gắn bó lâu dài với công ty. Bên cạnh đó họ cũng phải là
những người nhanh nhẹn, ham học hỏi, năng động, sáng tạo và có khả năng thích nghi
với mọi môi trường làm việc.
Chế độ đào tạo: Con người là nhân tố quyết định mọi hoạt động trong công ty,
nhận thức được điều đó, vì vậy yếu tố về lao động luôn được công ty đề cao. Công ty đã
mở các lớp đào tạo tại chỗ cho cán bộ công nhân viên, đặc biệt là đội ngũ kỹ thuật, bảo
dưỡng, sửa chữa; phát động phong trào tự học trong đội ngũ nhân viên của mình, tự học
lẫn nhau, chủ động tham gia các khóa học khác để nâng cao kiến thức cho bản thân.
Chế độ tiền lương:
- Thời gian làm việc: Người lao động sẽ làm việc 8h/ngày từ thứ hai đến thứ
bảy riêng đối với chị em phụ nữ sẽ được nghỉ buổi chiều thứ bảy.
- Mức lương: Được căn cứ dựa trên cấp bậc, bằng cấp và số năm công tác của
nhân viên, mức độ hoàn thành công việc. Công ty thực hiện trả lương sau khi đã khấu
trừ vào các khoản giảm trừ như: bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội…
- Thưởng: Hàng năm công ty tổ chức cho cán bộ công nhân viên di du lịch 1 lần/1
năm và tổ chức tặng quà hoặc thưởng tiền cho cho người lao động vào các dịp lễ tết.
3. Thực trạng hoạt động thương mại và thị trường của công ty
3.1. Thực trạng hoạt động thương mại
Công ty TNHH Thương Mại Quốc Tế Phú Hưng hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực
phân phối, bán buôn, bán lẻ, xuất khẩu giày dép, vật tư phòng sạch, dung môi công
nghiệp, các loại cồn và một số sản phẩm khác. Từ ngày thành lập đến nay công ty không
ngừng mở rộng thị trường, tối đa hóa lợi nhuận, thể hiện qua các chỉ tiêu về doanh thu,
chi phí, lợi nhuận qua những năm gần đây (2014-2017) thể hiện qua bảng 3.1.
Bảng 3.1: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công Ty TNHH Thương Mại
Quốc Tế Phú Hưng giai đoạn 2014 - 2017

Đơn vị: Tỷ VNĐ

TT
1

Chỉ tiêu
Tổng doanh thu

Năm
2014
405,687
7

Năm
2015
576,117

Năm
2016
732,21

Năm
2017
894,53


2

3


Tổng chi phí
Giá vốn
Chi phí tài chính
Chi phí quản lý kinh doanh
Lợi nhuận trước thuế

402,082
345,853
21,143
35,086
3,605

569,174
495,218
21,215
52,741
6,943

724,456 883,696
644,814 769,689
23,794
27,142
55,848
86,865
7,754
10,834
Nguồn: Phòng kế toán

Bảng 3.2: Bảng so sánh kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm sau so với
năm trước.

Thời gian

Chỉ tiêu
Doanh thu (tỷ VNĐ)
Chi phí (tỷ VNĐ)
Lợi nhuận (tỷ VNĐ)

So sánh
So sánh
So sánh
2015/2014
2016/2015
2017/2016
Chênh
Tỷ
Chênh
Tỷ
Chên
Tỷ
lệch
lệ(%)
lệch
lệ(%) h lệch lệ(%)
170,53 142,01 156,093 127,09 162,32 122,17
167,092 141,55 155,282 127,28 159,24 122,19
3,338
192,6 0,811
111,7 3,08
139,7


Nhận xét:
- Giai đoạn 2014-2017, Công ty TNHH Thương Mại Quốc Tế Phú Hưng có các
chỉ tiêu doanh thu liên tục tăng. Trong năm 2014 là một năm tình hình kinh tế, chính
trị thế giới và trong nước có nhiều biến động, diễn biến phức tạp tác động trực tiếp đến
nền kinh tế Việt Nam, vì vậy doanh thu và lợi nhuận năm 2014 tương đối thấp so với
năm 2015, 2016, 2017. Nhưng đến năm 2015, doanh thu tăng mạnh, tăng 170,53 (tỷ
VNĐ), so với năm 2014, tương ứng 42,01%, và lợi nhuận tăng 3,338 (tỷ VNĐ), tương
ứng 92,6%. Mức lợi nhuận năm 2015 tăng mạnh là do tình hình kinh tế đã ổn định
hơn, chính sách quản lý kinh doanh của công ty đã có sự điều chỉnh để phù hợp với sự
phát triển của công ty nên doanh thu tăng mạnh, đồng thời chi phí công ty bỏ ra có tốc
độ tăng (41,55%) chậm hơn tốc độ tăng của doanh thu (42,01%), do công ty đã sử
dụng tối ưu các chi phí theo định mức để giảm chi phí như: chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phí khác bằng tiền và đã kiên quyết cắt giảm các chi phí không cần thiết.
Năm 2016, doanh thu của công ty tăng 56,093 tỷ VNĐ tương ứng tăng 27,09%,
mức tăng có sự giảm sút so với mức tăng của năm 2015 nhưng lợi nhuận của công ty
vẫn tăng nhẹ là 0,811 tỷ VNĐ tương ứng tăng 11,7% do chi phí của công ty tăng
nhưng tăng với tốc độ chậm hơn của doanh thu. Năm 2017, doanh thu của công ty tăng
162,32 tỷ VNĐ tương ứng 22,17%; mức lợi nhuận tăng 3,08 tương ứng 39,7%, mức
tăng này là do năm 2017 là một năm nền kinh nước ta có sự tăng trưởng rõ rệt thông
qua tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt mức kỷ lục là 400 tỷ USD, hơn nữa năm 2017
cũng là năm mà công ty đã mở rộng hoạt động kinh doanh của mình với lĩnh vực xuất
8


khẩu các loại cồn, vật tư phòng sạch và các sản phẩm thủ công mỹ nghệ làm tư gỗ, tre,
nứa…
Nghiên cứu chi phí mà công ty bỏ ra trong quá trình hoạt động có thể thấy mức
chi phí có sự giảm sút, do giá các yếu tố đầu vào hàng năm có sự biến động và công ty
đã sử dụng hiệu quả các nguồn lực vật chất, tối thiểu hóa chi phí.
Dự báo năm 2018, các doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn do đó công ty cần

phải có được những biện pháp, những chiến lược kinh doanh hợp lý để đảm bảo công
ty phát triển ổn định trong thời gian tiếp theo này.
3.2.Thực trạng thị trường kinh doanh
Công ty TNHH Thương Mại Quốc Tế Phú Hưng có trụ sở làm việc tại Vĩnh
Phúc với hệ thống đối tác và thị trường tiêu thụ sản phẩm là các doanh nghiệp trên
toàn quốc và cả các doanh nghiệp nước ngoài thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.3.Thị trường tiêu thụ sản phẩm công ty Thương Mại Quốc Tế Phú Hưng năm 2017

Khu vực
Tỷ trọng(%)

Trong nước
62,7

Tổng
100
Nguồn:Phòng kinh doanh
Từ bảng số liệu trên ta có thể đánh giá các đối tác sử dụng và tiêu thụ sản phẩm
của công ty chủ yếu là thị trường trong nước với tỷ trọng chiếm 62,7 % . Trong đó chủ
yếu là ở khu vực phía Bắc và Bắc Trung Bộ, còn khu vực phía Nam thì thị trường tiêu
thụ vẫn còn hạn chế. Trong những năm tiếp theo, công ty có định hưỡng sẽ mở rộng
mạng lưới tiêu thụ vào phía Nam mạnh hơn để mở rộng thị trường.
Thị trường tiêu thụ quốc tế chủ yếu là các doanh nghiệp thuộc khu vực các
nước Đông Nam Á và một số nước Châu Phi.
Theo nguồn số liệu dự kiến của công ty năm 2018 công ty có thể sẽ cắt giảm
một số đối tác không hiệu quả do thu hồi nợ chậm gây tồn đọng vốn, gây ra nhiều chi
phí thất thoát cho công ty. Tuy nhiên việc mở rộng và tìm kiếm đối tác mới của công ty
vẫn chưa được lên kế hoạch thực hiện.
4. Tác động của các công cụ và chính sách kinh tế thương mại hiện hành
đối với hoạt động kinh doanh của công ty

4.1. Chính sách thuế và hải quan
Chính sách thuế
Theo nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định
về luật thuế TNDN, năm 2014 mức thuế suất của thuế thu nhập doanh nghiệp giảm từ
25% xuống còn 22%, đối với các doanh nghiệp có tổng doanh thu năm trước liền kề
dưới 20 tỷ sẽ chịu mức thuế suất là 20%. Tuy nhiên từ ngày 1-1-2017 thuế suất của
thuế TNDN đã giảm xuống còn 20% đối với tất cả các loại doanh nghiệp (trừ một số
loại hình doanh nghiệp đặc biệt).
9

Quốc tế
37,3


Thuế là một trong những khoản nộp bắt buộc của nhà nước đối với các doanh
nghiệp kinh doanh, sự thay đổi trong chính sách thuế làm thay đổi doanh thu và lợi
nhuận của các doanh nghiệp. Với xu hướng giảm dần thuế TNDN qua các năm, cùng
với việc nhà nước cũng đã giảm bớt một số khâu trong các thủ tục hành chính, khuyến
khích các doanh nghiệp nộp thuế qua mạng giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí và thời
gian.
Từ đó, có thể thấy rằng nhà nước đang muốn kích thích và tạo nhiều cơ hội hơn
cho các doanh nghiệp trong nước nói chung và công ty TNHH Thương Mại Quốc Tế
Phú Hưng nói riêng phát triển nhằm thúc đẩy nền kinh tế nước nhà ngày một đi lên.
3 Chính sách hải quan
Đổi mới phương pháp quản lý hải quan từ tiền kiểm sang hậu kiểm. Thủ tục hải
quan hiện nay đã cơ bản được thực hiện đơn giản hơn, hài hòa hơn dựa trên phương
pháp quản lý rủi ro và áp dụng công nghệ thông tin song song với việc đẩy mạnh áp
dụng kiểm tra sau thông quan. Thời gian thông quan hàng hóa giảm bình quân từ 21
ngày xuống còn 14 ngày đối với xuất khẩu, 13 ngày đối với nhập khẩu. Nó làm giảm
10-20% chi phí và 30% thời gian thông quan hàng hóa XNK cho doanh nghiệp. Nhờ

triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin, theo ước tính đã cắt giảm chi phí tuân thủ
705 tỷ đồng/năm cho doanh nghiệp XNK.
Hiệu quả của chương trình này đã giúp công ty khai báo mọi lúc, mọi nơi, dễ
thao tác, tính chính xác cao, chỉ cần ngồi tại văn phòng khai báo rồi chuyển cho cơ
quan hải quan, vừa khắc phục được những hạn chế của cách khai báo thủ công, vừa rút
ngắn được thời gian khai báo, chủ động trong việc quản lý số liệu XNK của công ty.

10


4.2. Chính sách lãi suất
Trong những năm gần đây chính sách lãi suất của Ngân hàng Nhà nước đã có
những thay đổi theo hướng kiểm soát chặt chẽ hơn. Chính sách lãi suất trần huy động
có sự điều chỉnh linh hoạt hơn, chú trọng tập trung vào huy động ngắn hạn và điều
chỉnh theo tín hiệu thị trường.
Cụ thể, theo Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016. Từ 10/07/2017,
NHNN sẽ giảm 0,25%/năm các mức lãi suất điều hành gồm lãi suất tái cấp vốn, lãi
suất tái chiết khấu, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và
cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam đối với các ngân hàng; giảm 0,5%/năm lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng
đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn
phục vụ một số lĩnh vực, một số ngành kinh tế.
Bên cạnh đó, NHNN điều chỉnh giảm lãi suất tái cấp vốn từ 6,5%/năm xuống
6,25%/năm; lãi suất tái chiết khấu từ 4,5%/năm xuống 4,25%/năm; lãi suất cho vay
qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong
thanh toán bù trừ của NHNN đối với các ngân hàng từ 7,5%/năm xuống 7,25%/năm.
Như vậy có thể thấy lãi suất ngân hàng đang có xu hướng giảm do nhà nước
muốn thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước phát triển. Công ty có thể dễ dàng tiếp
cận với nguồn vốn vay từ chính phủ để có thể gia tăng nguồn vốn kinh doanh và mở
rộng phạm vi kinh doanh. Công ty không còn phải lo lắng do thiếu vốn, lãi suất quá

cao không thể chi trả… Từ đó công ty có thể đề ra chiến lược phát triển trung và dài
hạn nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng và nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
4.3. Chính sách tỷ giá hối đoái
Trong năm 2014, NHNN đã quyết định nâng tỉ giá chính thức thêm 1% lên
21,246 VNĐ/USD, có hiệu lực từ ngày 19/6/2014. Đây là lần điều chỉnh tỉ giá đầu tiên
trong vòng một năm. Nhưng đến năm 2015 - một năm đầy biến động trước bối cảnh
USD liên tục lên giá, NHNN thực hiện điều chỉnh tăng tỉ giá 3% và nới biên độ them
2% từ mức +/-1% lên +/-3%. Từ năm 2016-2017 tỷ giá hối đoái được xem là khá ổn
định, tỷ giá chỉ tăng trong khoảng từ 1,5% đến 2%.
Khi tỷ giá ổn định, lạm phát được kiểm soát thì công ty TNHH Thương Mại Quốc
Tế Phú Hưng có thể dễ dàng trong việc xuất nhập khẩu các loại máy móc, trang thiết bị
vật tư góp phần làm cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng được ổn định hơn
và có những bước tiến phù hợp cho hoạt động kinh doanh trong thời gian sắp tới.
Khi tỷ giá biến động, công ty cũng gặp phải những khó khăn trong việc chênh
lệch giữa giá cả của các hàng hóa kinh doanh khi khách hàng trả bằng ngoại tệ có thể
dẫn tới nguồn doanh thu bị hao hụt do chênh lệch ngoại tệ. Dẫn đến việc công ty gặp
khó khăn trong việc kiểm soát hoạt động thu- chi của mình.
11


Tuy nhiên nhìn chung, tác động của biến động tỷ giá gây ra cho các doanh
nghiệp Việt Nam nói chung cũng như công ty TNHH Thương Mại Quốc Tế Phú Hưng
nói riêng dường như không quá lớn như ở các nước khác do doanh thu từ hoạt động
xuất khẩu hàng hóa của công ty còn chiếm tỷ trọng khá thấp.
4.4 Chính sách hội nhập
Tính đến cuối năm 2017, Việt Nam đã và đang đàm phán, ký kết, thực hiện 16
hiệp định thương mại tự do (FTA) song phương và đa phương với 58 đối tác. Từ năm
2012-2017 Việt Nam đã ký kết nhiều hiệp định FTA song phương và đa phương với
các nước trong khu vực và trên thế giới. Một số hiệp định điển hình như:
Hiệp định FTA Việt Nam - Hàn Quốc (VKFTA) được ký kết ngày 5/5/2015 và

chính thức có hiệu lực từ ngày 20/12/2015, phía Hàn Quốc dành cho Việt Nam ưu đãi
cắt, giảm thuế quan (xuống còn 0%), tạo cơ hội xuất khẩu mới quan trọng đối với các
mặt hàng mới của công ty. Phía Việt Nam cũng dành ưu đãi cho Hàn Quốc với các
nhóm hàng công nghệ, nguyên phụ liệu dệt, may làm giảm chi phí máy móc, đầu vào
nhập khẩu các thiết bị của công ty từ Hàn Quốc.
Khi ký kết thành công Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP)
vào 04/02/2016 mang lại thuận lợi cho công ty mở rộng thị phần, thâm nhập sâu tại thị
trường Mỹ. Bên cạnh những con số hấp dẫn từ thị trường Mỹ, công ty cũng có cơ hội
thâm nhập các thị trường mới như: Canada, Australia, Peru… Riêng với Canada, ngay
từ năm đầu tiên TPP có hiệu lực, 42% thuế xuất khẩu vào thị trường này sẽ về 0%, đến
năm thứ 4 là 57,1%. Trong khi đó, hàng dệt may của Việt Nam hiện chỉ chiếm khoảng
2% thị phần tại Canada. Vì vậy, cơ hội mở rộng thị trường là rất lớn.
Hội nghị Cấp cao lần thứ 25 Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình
Dương (APEC 25) diễn ra ngày 11/11/2017 tại Đà Nẵng, Việt Nam là sự kiện quan
trọng nhất trong Tuần lễ Cấp cao APEC (từ ngày 6 đến 11/11/2017 vừa qua). Tuần lễ
cấp cao APEC 2017 cũng là dịp quan trọng để nâng tầm quan hệ song phương của Việt
Nam với các nước, và Việt Nam cũng đã có 4 chuyến thăm cấp nhà nước của Trung
Quốc, Mỹ, Chile và Canada, cùng 50 cuộc trao đổi lãnh đạo cấp cao với các nước
trong thời gian này. Điều này khẳng định vai trò vị thế của Việt Nam cũng như tăng
cường quan hệ với các đối tác lớn. Bên cạnh đó, việc ký 121 thỏa thuận với giá trị hơn
20 tỷ USD cũng là cơ hội cuốn hút để mở rộng thị trường cũng như giao lưu kinh tế
đối với các doanh nghiệp Việt Nam.
Về định hướng thời gian tới, chính phủ nước ta chủ trương hội nhập toàn diện
với trọng tâm là hội nhập kinh tế quốc tế dù tình hình khu vực và thế giới có những
diễn biến phức tạp, khó lường, tư tưởng bảo hộ thương mại đang xuất hiện ở một số
nước. Chính phủ Việt Nam coi hội nhập kinh tế quốc tế là động lực để cải cách kinh tế,
12


thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế. Đồng thời xác định doanh nghiệp là lực

lượng nòng cốt và tạo mọi điều kiện để doanh nghiệp ngày càng phát triển.
Bên cạnh các cơ hội lớn, cũng có không ít thách thức đang đặt ra yêu cầu cần
phải thay đổi để khắc phục các hạn chế, yếu kém để tận dụng thời cơ phát triển.
Thứ nhất, trình độ kinh doanh và tri thức của các doanh nghiệp Việt Nam còn
thấp, cộng với hệ thống tài chính và ngân hàng còn yếu kém nên dễ bị tổn thương và bị
thao túng nếu tự do hoá thị trường vốn sớm.
Thứ hai, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng và nền
kinh tế Việt Nam nói chung còn thấp, chịu sức ép cạnh tranh lớn từ phía DN nước
ngoài, dẫn đến một số ngành trong nước bị ảnh hưởng do tác động của việc mở cửa thị
trường, nhập khẩu tăng mạnh. Sự cạnh tranh, đặc biệt là cả các sản phẩm công nghiệp
còn thấp, Việt Nam gặp nhiều khó khăn trong việc củng cố và phát triển các thị trường
mới trong điều kiện nhiều nước đang phát triển cùng chọn chiến lược tăng cường
hướng về xuất khẩu nên sẽ bị áp lực cạnh tranh ngay tại thị trường nội địa.
Thứ ba, năng suất lao động tăng chậm, thu hút đầu tư vẫn dựa vào lợi thế nhân
công và chi phí mặt bằng rẻ, chi phí năng lượng thấp đã ảnh hướng nhiều đến năng lực
cạnh tranh của nền kinh tế cũng như của DN. Hàng hoá nước ngoài chất lượng cao lại
được cắt giảm thuế, khiến cho hàng hoá của các DN bị cạnh tranh gay gắt...
5. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa công ty đang có những bước
chuyển mình để nâng cao vị thế của mình trên thị trường và đồng thời mong muốn đáp
ứng mong muốn của khách hàng .Tuy nhiên trên con đường phát triển sự nghiệp này
công ty cũng gặp phải một số vấn đề như sau:
Thứ nhất, sự cạnh tranh quyết liệt của các nhà đầu tư nước ngoài, họ đã đưa
thiết bị công nghệ tiên tiến vào Việt Nam cạnh tranh khốc liệt với doanh nghiệp trong
nước ngay trên thị trường nước ta làm cho các doanh nghiệp nội khó khăn để đứng
vững và cân nhắc cơ hội đầu tư.
Thứ hai, thị trường trong những năm gần đây mặc dù đã dần phục hồi nhưng
còn tiềm ẩn nhiều yếu tố rủi ro, tình trạng lợi dụng vốn giữa các doanh nghiệp ảnh
hưởng rất nhiều đến tình hình tài chính của công ty. Mặt khác, trong hoạt động nhập
khẩu, chính sách tỷ giá cũng ảnh hưởng không nhỏ tới lợi nhuận của công ty.

Thứ ba, bộ máy nhân sự của công ty vẫn còn một số lao động có trình độ không
đáp ứng đủ yêu cầu của công việc. Lao động của công ty chưa thật sự phát huy được
tính năng động và sáng tạo trong công việc để mang lại hiệu quả hoạt động cao nhất,
đây là yếu tố mà công ty cần tập trung giải quyết trong thời gian tới, vừa làm cho mọi

13


người nhận thức được đầy đủ quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi thành viên, vừa nâng cao
hiệu quả việc khai thác tiềm năng về nhân lực trong công ty.
Thứ tư, cần đẩy mạnh các hoạt động marketing. Bên cạnh việc quảng cáo, giới
thiệu sản phẩm dịch vụ, giới thiệu công ty qua website, mạng xã hội, báo điện tử... cần
có các hình thức marketing khác nhằm đưa hình ảnh công ty đến gần với khách hàng
hơn nữa, để khách hàng có thêm thông tin về các sản phẩm cũng như công ty.
6. Đề xuất đề tài khóa luận
Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng hoạt động thương mại của công
ty TNHH Thương Mại Quốc Tế Phú Hưng, từ những vấn đề còn tồn tại ở công ty, em
xin đề xuất đề tài khóa luận sau:
Đề tài 1: : “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Thương Mại
Quốc Tế Phú Hưng” – Bộ môn Quản lý kinh tế.
Đề tài 2: “Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực lao động thương mại của Công
ty TNHH Thương Mại Quốc Tế Phú Hưng” – Bộ môn Quản lý kinh tế.

14



×