Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Báo cáo thực tập khoa Tài chính ngân hàng tại công ty TNHH thiết bị hàng hải và động cơ Đông Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.54 KB, 22 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, hoạt động phân tích tài chính độc lập là một bộ phận quan trọng của
hệ thống công cụ quản lý kinh tế - tài chính và đóng vai trò tích cực đối với việc
phát triển nền kinh tế xã hội thông qua việc cung cấp các dịch vụ và tư vấn tài
chính. Hoạt động phân tích tài chính diễn ra phát triển nhanh chóng về cả số lượng
và chất lượng.Với mong muốn tiếp cận thực tế, được sự giới thiệu của khoa Tài
chính - Ngân hàng trường Đại học Thương Mại và sự cho phép của Ban lãnh đạo
Công ty TNHH Thiết bị hàng hải và Động cơ Đông Dương, em có cơ hội tiến hành
thực tập và học hỏi kinh nghiệm tại công ty. Sau một thời gian thực tập, nghiên cứu,
tìm hiểu và quan sát tại công ty, dưới sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các anh chị,
cán bộ công nhân viên, em đã đi sâu tìm hiểu và nắm bắt cách thức tổ chức bộ máy
quản lý của công ty cũng như công tác kế toán – tài chính tại công ty. Em đã có cái
nhìn hoàn thiện hơn về quá trình hình thành, phát triển, tình hình hoạt động kinh
doanh của công ty. Nhờ có những kiến thức, thông tin, kinh nghiệm học hỏi và tích
lũy được, em đã hoàn thành bài viết sơ lược về công ty, nhằm cung cấp một cái nhìn
tổng quan nhất về công ty TNHH thiết bị hàng hải và động cơ Đông Dương. Báo
cáo thực tập tổng hợp của em gồm 4 phần chính như sau:
1. Giới thiệu về công ty TNHH thiết bị hàng hải và động cơ Đông Dương.
2. Tình hình tài chính và một số kết quả hoạt động.
3. Những vấn đề dặt ra cần giải quyết.
4. Đề xuất hướng đề tài khóa luận.

Nguyễn Thị Thu Hoàn – 14D180298


2

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................i


MỤC LỤC................................................................................................................ ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU....................................................................................iii
DANH MỤC VIẾT TẮT........................................................................................iii
1. Giới thiệu về công ty TNHH thiết bị hàng hải và động cơ Đông Dương.........1
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH thiết bị hàng hải và
động cơ Đông Dương...............................................................................................1
1.2 Các ngành nghề kinh doanh:.............................................................................2
1.3 Các sản phẩm chính của công ty TNHH thiết bị hàng hải và động cơ Đông
Dương....................................................................................................................... 2
1.4 Mô hình tổ chức và bộ máy quản lý...................................................................3
2 Phân tích tình hình tài chính và kết quả hoạt động của công ty TNHH thiết bị
hàng hải và động cơ Đông Dương..........................................................................4
2.1 Khái quát về cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty......................................4
2.2 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.......................................9
2.3 Đánh giá khái quát và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh dựa trên số liệu của báo cáo tài chính.........................................11
2.4 Bản mô tả công việc vị trí nhân viên kế toán tài chính tại phòng tài chính –
kế toán của công ty TNHH Thiết bị hàng hải và Động cơ Đông Dương..............13
3. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN GIẢI QUYẾT............................................16
4.ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN.....................................................18

Nguyễn Thị Thu Hoàn – 14D180298


3

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty...........................................................3
Bảng 2.1 Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty năm 2014-2015-2016................5
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty................................................9

Bảng 2.3: Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính.................................................11

Nguyễn Thị Thu Hoàn – 14D180298


4

DANH MỤC VIẾT TẮT
STT

Chữ Viết Tắt

Ký Hiệu Viết Tắt

1
2

TNHH
VCSH (BQ)

Trách nhiệm hữu hạn
Vốn chủ sở hữu (bình quân)

3

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

4


LNST

Lợi nhận sau thuế

5

HTK(BQ)

Hàng tồn kho ( bình quân)

6

TSNH(BQ)

Tài sản ngắn hạn (bình quân)

7

DTT

Doanh thu thuần

Nguyễn Thị Thu Hoàn – 14D180298


1

1. Giới thiệu về công ty TNHH thiết bị hàng hải và động cơ Đông Dương
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH thiết bị hàng hải

và động cơ Đông Dương
CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ HÀNG HẢI VÀ ĐỘNG CƠ ĐÔNG DƯƠNG
Tên giao dịch quốc tế:
INDOCHINA ENGINE & MARINE EQUIPMENT CO., LTD.
Tên viết tắt: IDEMCO., LTD.
Trụ sở chính: Số 8C, ngõ 47, phố Võng Thị, phường Bưởi, quận Tây Hồ, Hà Nội
Số điện thoại: 04.37535763
Số Fax: 04.37539070
E-mail:
Công ty TNHH Thiết bị Hàng hải và Động cơ Đông Dương tiền thân là Công
ty TNHH Dịch vụ máy và Động cơ Đông Dương được thành lập vào ngày
14/11/2001. Qua quá trình gần 20 năm hoạt động, quan điểm con người là trọng
tâm, cốt lõi để xây dựng một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, với hiểu biết kỹ
thuật và tấm lòng nhiệt huyết của mình, công ty đã tạo lập được những mối quan hệ
tin cậy, là nhà phân phối của các thương hiệu lớn và có uy tín nhất trên thế giới đến
từ châu Âu, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc..., từng bước khẳng định được vị trí là một
trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp máy thủy, hộp số và máy
phát
Công ty luôn duy trì, củng cố và nâng cao vị trí của mình trong việc cung cấp
các sản phẩm động cơ diesel, các tổ máy pháy điện chất lượng cao đến với người
tiêu dùng trong nước cũng như nước ngoài, công ty luôn thay đổi phương pháp
quản lý phù hợp, đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, hằng năm cử cán bộ đi học tập và
nghiên cứu ở trong nước cũng như nước ngoài để nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ.
Trên lĩnh vực hoạt động Hàng Hải, công ty luôn cố gắng mang lại cho khách
hàng không chỉ những tổ máy thủy, hộp số và máy phát điện với rất nhiều ưu điểm
và chất lượng cao, giá thành hợp lý phù hợp với điều kiện thời tiết nhiệt đới, nóng
ẩm của Việt Nam, mà còn là những chính sách phục vụ hậu mãi bảo hành, bảo trì
Nguyễn Thị Thu Hoàn – 14D180298



2

chuyên nghiệp nhất.
1.2 Các ngành nghề kinh doanh:
- Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng (máy móc, động cơ, vật tư, thiết
bị cơ điện lạnh, hàng hải, máy thuỷ, máy công nghiệp, máy phát điện thuỷ, máy
phát điện công nghiệp và dân dụng, điều hoà không khí trung tâm, các thiết bị thuỷ
lực và phụ tùng, phụ kiện cho các loại máy trên; thiết bị điện tử, tin học, thiết bị văn
phòng, hàng may mặc, giầy dép, hàng thủ công mỹ nghệ...)
- Dịch vụ kỹ thuật trong lĩnh vực công nghiệp
- Buôn bán vật liệu, thiết bị công nghiệp và xây dựng
- Xây dựng dân dụng và công nghiệp
- Môi giới thương mại
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá
- Dịch vụ vận chuyển hành khách liên tỉnh bằng xe ôtô, theo hợp đồng, cho
trường học, cho khách đi làm
- Dịch vụ vận tải đường sông bằng tàu thủy, canô, xà lan, xuồng máy và các
phương tiên cơ giới khác
- Đóng mới và sửa chữa tàu thuyền.
1.3 Các sản phẩm chính của công ty TNHH thiết bị hàng hải và động cơ
Đông Dương
-

Động cơ máy thủy, máy phát điện thủy Yanmar (Yanmar marine diesel

engine and generator)
- Động cơ máy thủy, máy phát điện thủy Baudouin (Baudouin marine diesel
engine and generator)
- Động cơ máy thủy cao tốc Steyr (Steyr high speed marine diesel engine).

- Ống phụt thủy lực Alamarin (Alamarin waterjet).
- Máy phát điện thủy Kohler (Kohler marine diesel generator).
- Hộp số Masson (Masson gearbox) .
- Hộp số D-I (D-I gearbox).
- Động cơ gắn ngoài xuồng Tohatsu (Tohatsu outboard motor)
Nguyễn Thị Thu Hoàn – 14D180298


3

1.4 Mô hình tổ chức và bộ máy quản lý
- Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Giám đốc điều hành

Phó giám đốc

Phòng tài chính –
kế toán
-Ban tài chính
- Ban kế toán

Phòng kỹ thuật

Phòng kinh doanh

P . Hành chính
nhân sự

Phòng xuất,

nhập khẩu

-Bộ phận bảo
hành, bảo trì
-Bộ phận lắp ráp

- Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban.:
- Giám đốc điều hành : Ông Vũ Quốc Minh. Do Hội đồng thành viên lựa
chọn và quyết định bổ nhiệm là người đại diện hợp pháp theo pháp luật, là người
điều hành hoạt động kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng
thành viên về việc pháp lý và điều hành công ty. Đồng thời, Giám đốc là người
có quyền lực cao nhất, chịu trách nhiệm chung về vấn đề phát triển của công ty,
chiu trách nhiệm với cơ quan chủ quản, với khách hàng, với cán bộ công nhân
viên trong công ty.
- Phó Giám đốc: Ông Nguyễn Minh Vũ. Là người giúp đỡ giám đốc, phối
hợp điều hành công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh, giúp cho công ty hoạt
động thuận lợi. Chịu trách nhiệm hướng dẫn, điều tra, kiểm soát trực tiếp các hợp
đồng công ty đã ký kết.
- Phòng kế toán – tài chính: Ông Dương Ba Trang. Phòng tài chính kế toán
với chức năng chính đó là quản lý thu - chi, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh và lập các báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán trình Ban giám đốc Công ty và
cơ quan nhà nước để kiểm tra và theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh của Công
Nguyễn Thị Thu Hoàn – 14D180298


4

ty và phản ánh vào sổ sách, phần mềm kế toán Công ty đang áp dụng.
- Phòng kinh doanh: Ông Nguyễn Vũ Minh. Được chia ra làm nhiều bộ phận
bán hàng: bán trực tiếp, bán hàng showroom, bán hàng gián tiếp, bán hàng đại lý,

bán hàng dự án. Phòng kinh doanh luôn được sự hỗ trợ của các bộ phận khác để có
thể thực hiện mục tiêu doanh số của công ty. Toàn bộ các đơn đặt hàng của nhân
viên kinh doanh trước khi chuyển về sản xuất tại nhà máy theo đề nghị sản xuất
phải qua được thiết kế và tính giá thành sản phẩm bán ra.
- Phòng hành chính nhân sự : Bà Nguyễn Thu Hương. Phụ trách hành chính,
tổ chức và nhân sự, như lập kế hoạch tuyển dụng nhân sự trình Ban giám đốc, đảm
bảo và thực hiện các chế độ cho người lao động, thực hiện việc tính lương, BHXH,
đăng ký khai báo tạm vắng tạm trú cho người nước ngoài.
- Phòng kỹ thuật: Ông Nguyễn Đặng Trường. Là các phòng chuyên môn thuần
tuý về kỹ thuật sản xuất khai thác, mỗi phòng với chức năng riêng biệt cụ thể của
mình tổ chức thực hiện các nghiệp vụ kỹ thuật theo yêu cầu sản xuất tại phân xưởng
với sự chỉ đạo trực tiếp của phó giám đốc phụ trách kỹ thuật.
-Phòng xuất, nhập khẩu: Bà Vũ Thùy Linh. Hoàn tất các thủ tục và chứng từ
xuất nhập khẩu hàng hóa như: Hợp đồng mua bán, bộ chứng từ vận chuyển, bộ
chứng từ xuất nhập khẩu, các thủ tục thanh toán, các thủ tục giao nhận hàng hóa.
Kết hợp cùng với kế toán, thực hiện các hoạt động mở L/C, làm các bảo lãnh ngân
hàng....
2 Phân tích tình hình tài chính và kết quả hoạt động của công ty TNHH thiết bị
hàng hải và động cơ Đông Dương
2.1 Khái quát về cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty

Nguyễn Thị Thu Hoàn – 14D180298


5
Bảng 2.1 Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty năm 2014-2015-2016
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2014
Chỉ tiêu
20.906

1.544

Tỷ lệ
%
99,53
7,35

29.936
5.638

Tỷ lệ
%
98,19
18,49

2.565
15.872
913
98
18

12,21
75,56
4,3
0,47
0,09

3.748
19.506
1.042

551
285

79
21.005
14.137
14.137

0,38
100
67,30
67,30

6.868
4.020
2.847
21.005

Giá trị
Tài sản ngắn hạn
Tiền và các khoản tương đương tiền
Các khoản đầu tư dài hạn
Các khoản phải thu ngắn hạn
Hàng tồn kho
Tài sản ngắn hạn khác
Tài sản dài hạn
Tài sản cố định
Bất động sản đầu tư
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
Tài sản dài hạn khác

Tổng cộng tài sản
Nợ phải trả
Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn
Vốn chủ sở hữu
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Thặng dư vốn cổ phần
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Tổng cộng nguồn vốn

Năm 2015

Năm 2016

Chênh lệch
2014/2015
Giá
Tỷ lệ
trị
%
9030
43,19
4094
265,15

Chênh lệch
2015/2016
Tỷ lệ
Giá trị
%

5.122
17,11
3.030
53,74

35.058
8.668

Tỷ lệ
%
98,57
24,37

12,29
63,98
3,4
1,8
0,93

8.210
16.504
1.676
508
313

23,08
46,40
4,7
1,4
0,88


1183
3634
129
453
267

46,12
22,89
14,12
462,24
1483,33

4.462
-3.002
634
-43
28

119,05
-15,39
60,84
-7,8
9,82

266
30.487
17.772
17.772


0,87
100
58,29
58,29

194
35.566
22.978
22.978

0,54
100
64,01
64,01

187
9482
3635
3635

192,78
45,14
25,71
25,71

-72
5.079
5.206
5.206


-27,07
16,65
29,29
29,29

32,69
19,14

12.715
8.520

41,71
27,95

12.588
8.520

35,39
23,96

5847
4500

85,13
111,94

-127
0

-0,99

0

13,55
100

4.195
30.487

13,76
100

4.068
35.566

11,43
100

1348
9482

47,34
45,14

-127
5.079

-3,03
16,65

Giá trị


Giá trị

(Nguồn: bảng cân đối kế toán công ty TNHH thiết bị hàng hải và động cơ Đông Dương năm 2014-2015-2016)

Nguyễn Thị Thu Hoàn – 14D180298


6

Nhận xét:
Qua Bảng cân đối kế toán (rút gọn) của công ty trong 3 năm 2014 – 2016 ta có
thể đánh giá tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty TNHH thiết bị hàng hải và
động cơ Đông Dương qua vài điểm chính như:
 Về kết cấu tài sản:
Tài sản có sự biến động chưa ổn định trong vòng 3 năm qua. Trong năm 2015,
tài sản của công ty đã nhanh chóng 45,14% so với năm 2014, đạt mức 30.487 triệu
đồng. Năm 2016 tài sản của công ty tăng 16,65% so với năm 2015 và đạt mức
35.566 triệu đồng. Tuy nhiên, nếu nhìn vào tình hình chung của nền kinh tế trong cả
nước trong 3 năm 2014 – 2016 thì đây vẫn có thể coi là mức biến động ổn định.
Tài sản chủ yếu của công ty đó là tài sản ngắn hạn. Tổng tài sản ngắn hạn của
năm 2014 là 20.906 triệu đồng chiếm 99,53% trong tổng tài sản của công ty năm
2014. Năm 2015 là 29.936 triệu đồng chiếm 98,19% trong tổng tài sản của công ty
năm 2015. Năm 2016 tài sản ngắn hạn tăng lên đạt 35.058 triệu đồng, chiếm
98,57% trong tổng tài sản của công ty. Cụ thể về sự tăng giảm tài sản ngắn hạn giữa
các năm như sau:
Cuối năm 2014 tổng tài sản ngắn hạn là 20.096 triệu đồng, năm 2015 là
29.936 triệu đồng tuy có xu hướng tăng 9030 triệu đồng so với năm 2014. Sang
năm 2013, tổng tài sản ngắn hạn tiếp tục tăng đã lên tới 35.058 triệu đồng, tăng
17,11%% so với năm 2015, tương ứng tăng 5.122 triệu đồng. Điều này phản ánh rõ

nét việc tăng trưởng nhanh chóng trong năm 2014- 2016. Trong cơ cấu tài sản ngắn
hạn của công ty các khoản phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho là chiếm chủ yếu.
 Trong khi đó, tổng tài sản dài hạn của công ty năm 2014 là 98 triệu đồng,
năm 2015 đã là 551 triệu đồng, tăng 453 triệu đồng so với năm 2014. Đến năm
2016, tổng tài sản dài hạn đã giảm xuống còn 508 triệu đồng, như vậy đã giảm 43
triệu đông, tương ứng giảm 7,8% so với năm 2015. Trong khi đó tài sản cố định năm
2014 là 18 triệu đồng, năm 2015 là 285 triệu đồng, tăng 267 triệu đồng so với năm
2014. Đến năm 2016, tài sản cố định tiếp tục tăng lên 313 triệu đồng, tăng 9,82% so
với năm 2015, tương ứng tăng 28 triệu đồng.
Nguyễn Thị Thu Hoàn – 14D180298


7

 Tài sản dài hạn của công ty chiếm tỷ trọng nhỏ khi công ty là một doanh
nghiệp chuyên về dịch vụ kỹ thuật trong lĩnh vực công nghiệp
 Nguyên nhân chủ yếu làm cho tài sản ngắn hạn của công ty chiếm tỷ trọng
lớn là do:
 Tiền và các khoản tương đương tiền năm 2014 là 1.544 triệu đồng, năm 2015
là 5.638 triệu đồng, tăng 4094 triệu đồng so với năm 2014. Đây là mức độ tăng
đáng kể của sự tăng tưởng năm 2015. Năm 2016 con số đó lên tới 8.668 triệu đồng,
tăng 53,74%, tương đương với tăng 3.030 triệu đồng so với năm 2015.
 Các khoản phải thu ngắn hạn năm 2014 là 2.565 triệu đồng, năm 2015 là
3.748 triệu đồng, tăng 46,12% tương ứng với 1.183 triệu đồng. Đến năm 2016 các
khoản phải thu ngắn hạn đã tăng lên 8.210 triệu đồng, tăng 119,05% so với năm
2015, tương ứng tăng 4.462 triệu đồng.
 Hàng tồn kho năm 2014 là 15.872 triệu đồng, năm 2015 là 19.506 triệu
đồng, tăng 22,89% tương ứng với 3.634 triệu đồng. Đến năm 2016, hàng tồn kho
giảm còn 16.504 triệu đồng, giảm 15,39% so với năm 2015 tương ứng với 3.002
triệu đồng

 Như vậy chính sự biến động của các khoản phải thu ngắn hạn và lượng tiền
mặt và các khoản tương đương tiền lớn làm cho tổng tài sản ngắn hạn của công ty
chiếm tỷ trọng lớn hơn cả tài sản dài hạn. Tiền và các khoản tương đương tiền
chiếm tỷ trọng lớn và tăng qua các năm cho thấy công ty đang hoạt động tốt, kinh
doanh có hiệu quả.
 Về kết cấu nguồn vốn:
Nhìn vào Bảng cân đối kế toán ta thấy rõ, vốn chủ sở hữu của công ty nhỏ hơn
so với nợ phải trả, chứng tỏ công ty có nguồn vốn chủ yếu từ vốn vay. Cụ thể:
 Vốn chủ sở hữu (bao gồm vốn đầu tư của chủ sở hữu và lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối) năm 2014 là 6.868 triệu đồng, năm 2015 là 12.715 triệu đồng,
tăng 85,13% so với năm 2014, tương ứng tăng 5.847 triệu đồng. Năm 2016 vốn
chủ sở hữu là 12.588 triệu đồng, giảm 0,99% so với năm 2015, tương ứng giảm
127 triệu đồng.
Nguyễn Thị Thu Hoàn – 14D180298


8

 Trong khi đó, nợ phải trả của công ty chủ yếu là nợ ngắn hạn. Năm 2014 là
14.137 triệu đồng, năm 2015 là 17.772 triệu đồng, tăng 25,71% so với năm 2014,
tương ứng tăng 3.635 triệu đồng. Đến năm 2016, nợ phải trả là 22.978 triệu đồng,
tăng 29,29% so với năm 2015, tương ứng tăng 5.206 triệu đồng. Điều đó cho thấy tỉ
lệ nợ của công ty còn diễn biến khá phức tạp khiến cho tình hình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp còn phụ thuộc nhiều vào tình hình lãi suất trên thị trường.
 Qua phân tích trên ta thấy, công ty chủ yếu sử dụng vốn vay để tài trợ cho
các dự án của mình. Như vậy thì doanh nghiệp muốn bắt đầu kinh doanh mà thì
phải chịu gánh nặng nợ nần, cần lo lắng về việc hoàn trả các khoản vay.
 Như vậy năm 2014, một năm khó khăn của nền kinh tế Việt Nam cũng như
thế giới. Nhưng nhìn vào số liệu cuối năm 2014 đến cuối năm 2016 phản ánh một
thực tế rằng mặc dù nền kinh tế trong và ngoài nước ảnh hưởng không nhỏ đến

tình hình tài sản của các doanh nghiệp nói chung. Nhưng cùng với sự nỗ lực
mạnh mẽ và công tác điều hành hiệu quả công ty vẫn có những thành quả tăng
trưởng khả quan.

Nguyễn Thị Thu Hoàn – 14D180298


9

2.2 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Đơn vị: Triệu đồng

STT

Chỉ tiêu

1

Doanh thu hàng bán và cung cấp
dịch vụ
Các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
Doanh thu từ hoạt động tài chính
Chi phí tài chính
Chi phí quản lý kinh doanh

Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh
Lợi nhuận khác
Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế
Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp
Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp

2
3
4
5
6
7
8
9
10
8
9
11

Chênh lệch
2015/2014
Tỷ lệ
Giá trị
%

Chênh lệch

2016/2015
Tỷ lệ
Giá trị
%

Năm
2014

Năm
2015

Năm
2016

19.606

21.690

35.001

2.084

10,63

13.311

61,37

19.606


21.690

35.001

2.084

10,63

13.311

61,37

11.390

18.064

30.290

6.674

58,59

12.226

67,68

8.216

3.625


4.710

-4.591

-55,93

1.085

29,93

27
62
6.373

54
192
2.740

267
270
4.384

27
130
-3.633

100
209.67
-57,00


213
78
1.644

394,44
40,62
60

1.808

747

324

-1.061

-58,68

-423

-56,62

45

189

121

144


320

-68

-35,97

1.854

936

445

-918

-49,51

-491

-52,46

371

206

98

-165

-44,47


-108

-52,43

1.483

730

347

-753

-50,74

-383

-52,47

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty trong năm
2014,2015,2016)
Nhận xét:
Nhìn vào Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm
2014 – 2016 ta thấy, lợi nhuận sau thuế biến đổi không đồng đều qua các năm,
nhưng nhìn chung là giảm. Năm 2014 là 1.483 triệu đồng, năm 2015 là 730 triệu
đồng, lợi nhuận sau thuế của 2015 giảm 50,74 so với năm 2014, tương ứng giảm
753 triệu đồng. Năm 2016 lợi nhuận sau thuế là 347 triệu đồng, con số này chưa
bằng một nửa của năm 2015. Lợi nhuận sau thuế năm 2016 giảm 52,47% tương ứng

Nguyễn Thị Thu Hoàn – 14D180298



10

với 991 triệu đồng.
Lợi nhuận sau thuế của công ty biến đổi qua các năm và có xu hướng giảm là do
ảnh hưởng chi phí tài chính tăng nhanh chóng khiến cho doanh thu tài chính dù tăng
nhưng cũng không đủ để bù đắp chi phí tài chính mà công ty đã bỏ ra và giá vốn hàng
bán tăng mạnh qua các năm. Cụ thể như sau:

 Doanh thu hoạt động tài chính: năm 2014 là 27 triệu đồng, năm 2015 là 54
triệu đồng, gần đôi doanh thu tài chính năm 2014. Năm 2016 doanh thu tài chính là
267 triệu đồng, tăng vượt mức đến 213 triệu đồng so với năm 2015.

 Chi phí tài chính (lãi vay): chi phí tài chính năm 2014 – 2016 tăng rất nhanh
chóng qua các năm. Năm 2014 là 62 triệu đồng, đến năm 2015 đã ở mức 192 triệu
đồng, tăng 130 triệu đồng so với năm 2014. Nhưng con số không dừng lại ở đó mà
tăng lên đến 270 triệu đồng ở năm 2016, như vậy chi phí tài chính năm 2016 tăng
40,62% so với năm 2015, tương ứng tăng 78 triệu đồng.
 Giá vốn hàng bán: năm 2014 là 11.390 triệu đồng đến năm 2015 giá vốn
hàng bán là 18.064 triệu đồng tăng so với năm 2014 là 6.674 triệu đồng. Đến
năm 2016 giá vốn tiếp tục tăng vọt 67,68% (tương ứng 12.226 triệu đồng). Tốc độ
tăng của giá vốn hàng bán từ năm 2014 đến năm 2016 còn nhanh hơn tốc độ tăng
của doanh thu thuần. Điều này làm lợi nhuận giảm. Trong cả 3 năm so với doanh
thu thuần thì giá vốn hàng bán chiếm tỉ lệ cao, trong điều kiện thị trường cạnh tranh
như hiện này, điều này gây ảnh hưởng lớn tới lợi nhuận ròng của công ty. Nguyên nhân
làm cho giá vốn tăng một phần là do hàng hóa công ty phần lớn là được nhập khẩu từ
nước ngoài nên giá hàng hóa tăng cao và không ổn định. Hơn nữa giá vốn hàng bán
tăng cao chứng tỏ công ty chưa thực hiện tốt các giải pháp tiết kiệm chi phí hạ giá
thành sản phẩm. Do đó công ty cần có những biện pháp hợp lý giảm các khoản chi để
giảm khó khăn trong kinh doanh và tăng doanh thu bán hàng cũng như lợi nhuận.

Trong 3 năm vừa qua, mặc dù công ty hoạt động ổn định, tuy nhiên kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh hằng năm lại không ngừng giảm. Mặc dù doanh thu
của công ty vẫn tăng qua các năm tuy nghiên do anh hưởng bởi vấn đề chi phí tăng
cao không ngừng dẫn đến lợi nhuận của công ty giảm mạnh. Điều này đòi hỏi công
Nguyễn Thị Thu Hoàn – 14D180298


11

ty nên đánh giá lại quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Từ đó, công
ty có thể đưa ra những giải pháp kịp thời nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của mình.
2.3 Đánh giá khái quát và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh dựa trên số liệu của báo cáo tài chính.
 Nội dung và các chỉ tiêu phân tích.
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính
Các chỉ tiêu

So sánh
2014
2015

Công thức tính

1.HS Khả năng thanh
TSNH/ Nợ ngắn hạn
toán nợ ngắn hạn (lần)
2.HS khả năng thanh (TSNH-HTK)/Nợ
toán nhanh (lần)
ngắn hạn

3.HS khả năng thanh
Tổng TS/Tổng nợ
toán chung (lần)
4.Vòng quay tổng tài sản Doanh thu/Tổng tài
(lần)
sản bình quân
5.Vòng quay TSNH
Doanh thu/Tổng
(lần)
TSNHBQ
6.Vòng quay HTK (lần)
Gía vốn hàng
bán/HTKBQ
7.Tỷ suất doanh lợi
LNST*100%/DTT
doanh thu (ROS)
8.Tỷ suất doanh lợi vốn
LNST*100%/Tổng TS
kinh doanh (ROA)
9.Tỷ suất doanh lợi
LNST*100%/VCSH
VCSH (ROE)

Chênh
So sánh
lệch% 2015 2016

Chênh
lệch%


2,12

1,68

-20,75

1,68

1,52

-9,52

0,36

0,59

63,89

0,59

0,81

37,29

1,49

1,72

15,44


1,72

1,54

-10,47

0,93

0,71

-23,65

0,71

0,98

38,03

0,94

0,72

-23,4

0,72

0,99

37,5


0,71

0,92

29,58

0,92

1,82

97,82

7,55

3,37

-55,36

3,37

1,00

-70,32

7,06

2,39

-66,15


2,39

0,98

-58,99

21,57

5,74

-73,38

5,74

2,76

-51,91

(Nguồn số liệu: BCTC năm 2014, 2015, 2016)

Nguyễn Thị Thu Hoàn – 14D180298


12

 Hệ số khả năng thanh toán của công ty biến đổi không ổn định: hệ số khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn năm 2014 là 2,12 lần và năm 2015 là 1,68 lần, năm
2016 là 1,52 lần. có thể thấy hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty đều
>1 chứng tỏ công ty có đủ tài sản để đảm bảo các khoản nợ ngắn hạn, tuy nhiên các
hệ số giảm đều qua các năm 2014 – 2016 biểu hiện khả năng thanh toán giảm dần.

Hệ số khả năng thanh toán nhanh có sự chuyển biến, ở năm 2014 là 0,36 lần, năm
2015 tăng lên 0,59 lần và đến năm 2016 tăng lên 0,81 lần. Điều này cho thấy công
ty sẽ không đủ khả năng thanh toán ngay lập tức toàn bộ khoản nợ ngắn hạn hay nói
chính xác hơn, công ty sẽ gặp nhiều khó khăn nếu phải thanh toán ngay các khoản
nợ ngắn hạn. Tuy nhiên thì hệ số này đang tăng dần qua các năm cho thấy công ty
đã có sự điều chỉnh hợp lý hơn. Bên cạnh đó khả năng thanh toán chung của công ty
lại khá ổn định. Năm 2014 là 1,49 lần, năm 2015 là 1,72 lần, tăng 15,44%, bước
sang năm 2016 thì lại có sự suy giảm xuống còn 1,54 lần, tuy nhiên hệ số thanh
toán chung vẫn còn khá cao, điều đó chứng tỏ tình hình tài chính của công ty khá
tốt.
 Qua bảng số liệu ta nhận thấy các chỉ số vòng quay tổng vốn, vòng quay tài
sản ngắn hạn và vòng quay hàng tồn kho đều rất thấp. Điều này chứng tỏ hiệu quả
sử dụng tài sản cũng như quản lý hàng tồn kho của công ty còn gặp nhiều vấn đề.
Năm 2014 vòng quay tổng tài sản là 0,93, năm 2015 giảm xuống còn 0,71, năm
2016 là 0,98. Vòng quay tài sản ngắn hạn năm 2014 là 0,94 đến năm 2015 là 0,72
và năm 2016 là 0,99. Tất cả các chỉ số đều cho thấy, trong những năm gần đây thì
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cũng như tổng tài sản công ty là khá thấp. Vòng
quay hàng tồn kho của công ty năm 2014 là 0,71 đến năm 2015 tăng lên 0,92, năm
2016 tiếp tục tăng lên 1,82 lần. Mặc dù chỉ tiêu này đã tăng qua các năm nhưng vẫn
còn khá thấp, cho thấy vốn của công ty chưa được quay vòng nhanh, vẫn còn tình
trạng ứ đọng vốn và doanh số bán hàng chưa cao.
 Tỷ suất doanh lợi doanh thu (ROS) của công ty trong 3 năm 2014 – 2016
giảm dần từ 7,55 (năm 2014) xuống 3,37 (năm 2015) và giảm sâu xuống 1,00 (năm
2016). Chứng tỏ rằng năng lực và hiệu quả kinh doanh của công ty đang trên đà đi
Nguyễn Thị Thu Hoàn – 14D180298


13

xuống. Nguyên nhân là do phần chi phí hoạt động của công ty tăng mạnh qua các

năm nên đã làm cho lợi nhuận của công ty giảm mạnh. Do đó, công ty cần có những
biện pháp kiểm soát tình hình chi phí một cách chặt chẽ hơn nữa để góp phần làm
tăng lợi nhuận của công ty, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Tỷ suất doanh lợi vốn kinh doanh (ROA) của công ty cũng giảm dần qua các
năm. Năm 2014 là 7,06% đến năm 2015 giảm xuống còn 2,39%. Đến năm 2016
công ty vẫn chưa có dấu hiệu tốt hơn, tỷ suất doanh lợi vốn kinh doanh đã tiếp tục
giảm đến mức 0,99%. Kết quả trên chứng tỏ được hiệu quả sử dụng tài sản của công
ty đang thực sự giảm mạnh. Do đó, để nâng cao chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo tổng
tài sản này, đòi hỏi công ty phải có những chính sách phù hợp về mục đích sự dụng
tài chính của mình.
Tỷ suất doanh lợi VCSH (ROE): năm 2014 là 21,57% đây là một con số cao
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn trong năm 2014 là rất tốt. Năm 2015 là 5,74%, tỷ lệ
này giảm 73,38% so với năm 2014. Như vậy công ty đang gặp khó khăn trong quá
trình sử dụng vốn chủ sở hữu của mình. Năm 2016 ROE đạt 2,76% giảm 51,59% so
với năm 2015. Tình hình của công ty đang ngày càng sụt giảm và chưa thấy có dấu
hiệu phục hồi. Vốn chủ sở hữu bỏ ra năm 2015 và 2016 không đạt hiệu quả so với
năm 2014.
2.4 Bản mô tả công việc vị trí nhân viên kế toán tài chính tại phòng tài
chính – kế toán của công ty TNHH Thiết bị hàng hải và Động cơ Đông Dương.
 Thời gian thực tập: 2/1/2016 đến 31/1/2016
 Người hướng dẫn: Dương Ba Trang
 Chức vụ: Nhân viên kế toán tài chính
 Bộ phận: Phòng Tài chính- Kế toán
 Chức danh cấp trên trực tiếp: Kế toán trưởng
 Địa điểm: Công ty TNHH Thiết bị hàng hải và Động cơ Đông Dương.
 Mô tả công việc thực tế:
* Tuần thứ nhất:

Nguyễn Thị Thu Hoàn – 14D180298



14

- Tìm hiểu về Công ty, hệ thống quản lý, chức năng hoạt động của từng Phòng ban
trong Công ty, quan sát tìm hiểu cụ thể công việc chính tại phòng Tài chính Kế toán.
- Đọc và tìm hiểu hoạt động kinh doanh của Công ty, các chi nhánh, cửa hàng
cũng như các đối tác của công ty.
* Tuần thứ hai:
- Đọc báo cáo tài chính của Công ty, xem xét các chỉ tiêu chủ yếu về tình hình
hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây: Doanh thu, Lợi nhuận
trước và sau thuế, ROA, ROE.
- Phân tích báo cáo tài chính và tình hình hoạt động của công ty nhằm nhận
diện những điểm mạnh, điểm yếu của công ty.
- Tìm hiểu chính sách tài trợ của Công ty: Dự trữ vốn bằng tiền, Hàng tồn kho,
Tài sản lưu động, Tài sản cố định.
- Chủ động tìm hiểu và nhờ các anh chị trong phòng giải đáp những vấn đề
còn vướng mắc.
-

Photo, scan, in tài liệu khi cần.

-

Chuyển giấy tờ, công văn, tài liệu tới các phòng ban có liên quan.

* Tuần thứ ba, thứ tư:
- Được các anh chị nhân viên hướng dẫn việc tập hợp và kiểm tra chứng từ:
+ Tập hợp các hoá đơn có thuế GTGT đầu vào, đầu ra.
+ Kiểm tra tính hợp lệ của hoá đơn đầu vào như: hoá đơn có được phép lưu
hành, tên địa chỉ người bán, mã số thuế, thuế suất áp dụng,…

+ Kiểm tra số thuế trên hoá đơn với số thuế trên sổ kế toán.
+ Cách theo dõi và đối chiếu công nợ.
- Thực hiện những công việc khác theo yêu cầu của cấp trên.
- Báo cáo kết quả thực hiện và kế hoạch cho người quản lý trực tiếp
=> Kết quả thu được sau 4 tuần thực tập tại Công ty:
-

Bước đầu tiếp cận và nâng cao hiểu biết về văn hóa làm việc tại Công ty,

cũng như trau dồi kỹ năng giao tiếp, ứng xử, làm việc nơi công sở.

Nguyễn Thị Thu Hoàn – 14D180298


15

-

Nắm rõ hơn về quá trình hình thành và phát triển, các hoạt động đầu tư;

nội quy, quy chế làm việc tại Công ty.
-

Nắm được chức năng, nhiệm vụ của từng cấp quản lý, phòng ban trong Công ty.

- Hiểu rõ hơn về chức năng, các nghiệp vụ của phòng Tài chính Kế toán trong
Công ty.
-

Biết cách đọc báo cáo kết quả kinh doanh, từ đó phần nào phân tích được


tình hình hoạt động, khả năng tài chính của Công ty, mặc dù vẫn chưa đi sâu được
vấn đề.
-

Rèn luyện được các phẩm chất nghề nghiệp như: trung thực, khách quan,

chính xác, cẩn thận, chăm chỉ, nhiệt tình với công việc, chủ động trong công việc,
….
-

Sử dụng thành thạo tin học văn phòng và các phần mềm, ứng dụng liên

quan đến công việc.

 Hoạt động của phòng Tài chính- Kế toán
 Chức năng:
- Thực hiện những công việc về nghiệp vụ chuyên môn tài chính kế toán theo
đúng qui định của Nhà nước về chuẩn mực kế toán, nguyên tắc kế toán …
- Theo dõi, phản ánh sự vận động vốn kinh doanh của Công ty dưới mọi hình
thái, cố vấn cho Ban lãnh đạo các vấn đề liên quan.
- Thu thập và xử lý thông tin có liên quan đến nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh trong Công ty.
- Giữ bí mật về số liệu kế toán – tài chính và bí mật kinh doanh của Công ty.
- Thực hiện một số chức năng khác khi được Ban lãnh đạo giao.
 Nhiệm vụ
 Công tác Tài chính
- Quản lý hoạt động tài chính trong toàn Công ty
-


Lập kế hoạch tài chính theo tháng, quý, năm đồng thời định kỳ báo cáo

hoặc báo cáo theo yêu cầu của Ban lãnh đạo về tình hình tài chính của Công ty.
-

Đánh giá hoạt động tài chính của Công ty, đề xuất các biện pháp nhằm

nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính.

Nguyễn Thị Thu Hoàn – 14D180298


16



Công tác Kế toán

-

Ghi chép và hạch toán đúng, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát

sinh, phù hợp với quy định của Nhà nước và Quy chế quản lý tài chính của Công ty.
-

Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của tất cả các loại chứng từ, hoàn chỉnh thủ

tục kế toán trước khi trình Ban lãnh đạo duyệt.
-


Phổ biến, hướng dẫn các phòng ban chuyên môn thực hiện thủ tục tạm

ứng, hoàn ứng và các thủ tục tài chính khác theo Quy chế quản lý tài chính.
-

Phân tích các thông tin kế toán theo yêu cầu của Lãnh đạo Công ty.

-

Theo dõi, lập kế hoạch và thu hồi công nợ của khách hàng đầy đủ, nhanh

chóng bảo đảm hiệu quả sử dụng nguồn vốn của Công ty.
-

Lập và nộp báo cáo tài chính đúng và kịp thời cho các cơ quan thẩm

quyền theo đúng chế độ quy định của Nhà nước.
-

Chấp hành quyết định của Ban kiểm soát về việc kiểm tra hoạt động Tài

chính Kế toán (nếu có).
3. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN GIẢI QUYẾT.
Theo như phân tích ở phần 2, thời gian qua công ty TNHH thiết bị và hàng hải
Đông Dương đã đạt được một số thành công nhất định trong hoạt động kinh doanh.
Tuy nhiên nhìn vào số liệu qua phân tích ta thấy công ty vẫn còn những tồn tại trong
quá trình kinh doanh.
Vấn đề thứ nhất đó là hiệu quả sử dụng vốn còn chưa cao, được thể qua các
chỉ tiêu đánh giá tài chính ở bảng 2.3. Từ năm 2014 đến năm 2016 cơ cấu nguồn
vốn của công ty TNHH thiết bị hàng hải và động cơ Đông Dương có xu hướng tăng

lên, tuy nhiên qua phân tích sơ bộ cho thấy vốn chủ sở hữu bỏ ra đã không đạt hiểu
quả như mong muốn. Các chỉ tiêu là doanh lợi của công ty đều có xu hướng giảm
mạnh qua các năm. Tỷ suất doanh lợi trên vốn chủ sở hữu năm 2015 giảm 73,38%
tức giảm 15,83 đồng lợi nhuận, năm 2016 giảm 51,91% so với năm trước. Điều này
cho ta thấy rõ hạn chế và thiếu sót của công ty trong quá trình sử dụng vố, khiến
cho đồng vốn công ty bỏ ra ngày càng kém hiệu quả. Công ty còn gặp những vướng
mắc và cách thức phân bổ và sử dụng nguồn vốn một cách hợp lý. Và điều đó tất
Nguyễn Thị Thu Hoàn – 14D180298


17

nhiên sẽ ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả
sử dụng vốn lưu động của công ty.
Vấn đề thứ 2 là quản trị khoản phải thu. Các khoản phải thu là một loại tài sản
của Công ty tính dựa trên tất cả các khoản nợ, các giao dịch chưa thanh toán hoặc
bất cứ nghĩa vụ tiền tệ nào mà các con nợ hay khách hàng chưa thanh toán cho
Công ty. Khoản phải thu thường chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng tài sản lưu động
của doanh nghiệp. Do đó quản trị khoản phải thu tốt, thì vòng quay vốn của doanh
nghiệp sẽ tốt, từ đó kích thích hoạt động kinh doanh phát triển.
Dựa vào số liệu trong báo cáo tài chính của Công ty TNHH thiết bị hàng hải
và động cơ Đông Dương, ta thấy khoản phải thu tăng đều qua các năm. Năm 2015
tăng 46,12% và đến năm 2016 khoản phải thu của công ty tăng 119,05% so với năm
2015. Điều này cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty, khoản phải
thu tăng chủ yếu do các nguyên nhân như : Công ty bán được nhiều hàng hơn; Công
ty mở rộng hoạt động kinh doanh với những khách hàng mới; Công ty trả trước cho
người bán… Tuy nhiên doanh số bán hàng càng tăng cũng đồng nghĩa với việc tỷ lệ
mua chịu cũng tăng theo. Do khi Công ty nới lỏng chính sách tín dụng một phần
làm mở rộng thị trường, tăng doanh thu, nhưng một phần cũng chứa đựng nhiều rủi
ro tiềm ẩn như rủi ro không thu hồi được nợ, rủi ro do tác động của tỷ giá, lãi suất.

Để phòng ngừa thực tế phát sinh các khoản phải thu khó đòi, ngoài việc tìm hiểu kỹ
năng lực tài chính của khách hàng, Công ty cần phải có chính sách tín dụng rõ ràng
cho từng nhóm khách hàng cũng như xây dựng chính sách chiết khấu thanh toán
hợp lý, linh động.
Vấn đề thứ 3 là về chi phí tài chính của công ty. Chi phí tài chính là những
khoản phí mà công ty đi vay phải trả khi họ vay tiền từ ngân hàng hay một tổ chức
tín dụng ngoài ra còn là các khoản phí khác như phí giao dịch, phí hoa hồng, phí
thanh toán chậm, phí hàng năm như phí thẻ tín dụng hàng năm, và phí tín dụng bảo
hiểm hàng năm trong trường hợp người cho vay yêu cầu có bảo hiểm trước khi
quyết định cho vay. Công ty đang rơi vào tình trạng chi phí tài chính và giá vốn tăng
cao đẩy lợi nhuận sụt giảm. Chi phí tài chính của năm 2015 tăng đến 209,67% so

Nguyễn Thị Thu Hoàn – 14D180298


18

với năm 2014 nhưng lợi nhuận sau thuế giảm 50,74%, chi phí tài chính của công ty
đang dần ăn mòn lợi nhuận. Công ty sử dụng phần lớn là vốn vay nên lãi vay vẫn
gây áp lực lớn cho công ty, khiến tài chính công ty phụ thuộc vào các khoản vay và
ảnh hưởng từ lãi suất trên thị trường. Hơn nữa, công ty phần lớn là nhập khẩu hàng
hóa từ nước ngoài nên áp lực từ lãi vay càng tăng cao. Do đó công ty cần có chính
sách rõ ràng cho các khoản chi phí cũng như cơ cấu lại nguồn vốn, dần chuyển dịch
vốn hoạt động nhiều hơn nhờ vốn tự có để giảm bớt ảnh hưởng từ lãi suất thị
trường.
4.ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN.
Qua nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tế tại chi nhánh công ty TNHH
thiết bị hàng hải và động cơ Đông Dương, em xin đề xuất 3 hướng đề tài
nghiên cứu như sau:
 Hướng đề tài 1: “Hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH Thiết bị hàng

hải và Động cơ Đông Dương”
 Hướng đề tài 2: “Công tác quản trị khoản phải thu của công ty TNHH Thiết
bị hàng hải và Động cơ Đông Dương”
 Hướng đề tài 3: “Giải pháp nhằm giảm thiểu chi phí tài chính của công ty

TNHH Thiết bị hàng hải và Động cơ Đông Dương”

Nguyễn Thị Thu Hoàn – 14D180298



×