Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Giải pháp xây dựng xóm nông thôn mới kiểu mẫu tại xã tức tranh, huyện phú lương,tỉnh, thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 77 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐINH THỊ CHI
Tên đề tài:
“GIẢI PHÁP XÂY DỰNG XÓM NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU
TẠI XÃ TỨC TRANH, HUYỆN PHÚ LƯƠNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Nghiên cứu

Chuyên ngành

: Phát triển nông thôn

Lớp

: K47 - PTNT

Khoa

: KT&PTNT


Khoá học

: 2015 -2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐINH THỊ CHI
Tên đề tài:
“GIẢI PHÁP XÂY DỰNG XÓM NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU
TẠI XÃ TỨC TRANH, HUYỆN PHÚ LƯƠNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Nghiên cứu

Chuyên ngành

: Phát triển nông thôn


Lớp

: K47 - PTNT

Khoa

: KT&PTNT

Khoá học

: 2015-2019

Giảng viên hướng dẫn: ThS. NGUYỄN MẠNH THẮNG

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Đề tài tốt nghiệp “Giải pháp xây dựng xóm nông thôn mới kiểu mẫu
tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương,tỉnh, Thái Nguyên”, chuyên ngành
Phát Triển Nông Thôn là công trình nghiên cứu của riêng tôi đề tài đã sử
dụng thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin có sẵn đã được trích
rõ nguồn gốc.
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu đã đưa trong đề tài
này là trung thực và chưa được sử dụng trong bất cứ một công trình nghiên
cứu khoa học nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện
đề tài này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong đề tài đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.

Thái nguyên, ngày tháng năm 2018
Tác giả đề tài
Đinh Thị Chi


ii

LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý và tạo điều kiện của Ban Giám Hiệu nhà trường, Ban
chủ nhiệm Khoa Kinh Tế & PTNT, tôi đã tiến hành khóa luận tốt nghiệp:
“Giải pháp xây dựng xóm nông thôn mới kiểu mẫu tại xã Tức Tranh,
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”.
Để hoàn thành khóa luận này, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy
giáo Ths. Nguyễn Mạnh Thắng đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá
trình viết khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám Hiệu nhà trường, Ban
chủ nhiệm Khoa cùng quý Thầy, Cô trong Khoa Kinh Tế & PTNT - Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình truyền đạt kiến thức trong 4 năm
học tập, một hành trang quý báu để tôi tự tin bước vào cuộc sống.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến cán bộ nhân viên xã Tức Tranh,
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên và bà con nhân dân trong xã Tức Tranh
đã quan tâm, giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình và cung cấp đầy đủ các
tài liệu, thông tin trong quá trình điều tra thu thập số liệu và tìm hiểu tại
địa phương.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã ủng hộ,
động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập cũng như thực hiện khóa luận.
Cuối cùng, xin chúc các thầy cô giáo mạnh khỏe, hạnh phúc và thành
công trong sự nghiệp trồng người.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 20

Sinh viên
Đinh Thị Chi


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Diện tích đất đai xã Tức Tranh 2017 .............................................. 23
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện tiêu chí giao thông ............................................. 31
Bảng 4.3.Kết quả thực hiện tiêu chí về Điện .................................................. 32
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện tiêu chí về Nhà ở .............................................. 32
Bảng 4.5 Kết quả thực hiện tiêu chí Hộ nghèo ............................................... 33
Bảng 4.6. Kết quả thực hiện tiêu chí về Văn hóa ........................................... 34
Bảng 4.7. Kết quả thực hiện tiêu chí về Giáo dục. ........................................ 35
Bảng 4.8. Kết quả thực hiện tiêu về chí Y tế ................................................. 37
Bảng 4.9. Kết quả thực hiện tiêu chí về Môi trường..................................... 38
Bảng 4.10. Kết quả thực hiện tiêu chí an ninh trật tự xã hội .......................... 39
Bảng 4.11. Kết quả thực hiện tiêu chí Chấp hành pháp luật, thực hiện quy ước
cộng đồng dân cư ............................................................................................ 40
Bảng 4.12. Kết quả thực hiện chỉ tiêu về sản xuất kinh doanh ....................... 41
Bảng 4.13. So sánh hiện trạng và các tiêu chí hạ tầng .................................... 42
kinh tế - xã hội của bộ tiêu chí xóm về nông thôn mới kiểu mẫu ................... 42
Bảng 4.14. Tình hình chung về các hộ điều tra .............................................. 45
Bảng 4.15. Kết quả huy động tiền của người dân trong xây dựng NTM,
NTMKM.......................................................................................................... 46
Bảng 4.16. Kết quả điều tra sự hiểu biết của người dân về chương trình
NTMKM.......................................................................................................... 47
Bảng 4.17. Kết quả điều tra nguồn cung cấp thông tin cho người dân về ...... 48
chương trình NTMKM ................................................................................... 48

Bảng 4.18. Sự tham gia ý kiến ........................................................................ 49
của người dân vào chương trình NTMKM ..................................................... 49
Bảng 4.19. Phân tích Ma Trận SWOT ............................................................ 50


iv

DANH SÁCH CÁC MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nội dung

ANTT

An ninh trật tự

BCĐ

Ban chỉ đạo

BHYT

Bảo hiểm y tế

CNH-HDH

Công nghiệp hóa hiện đại hóa

GDP


Gross Domestic Product

HTXNN

Hợp tác xã nông nghiệp

KM

Kiểu mẫu

KT-XH

Kinh tế xã hội

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

NĐ-CP

Nghị định chính phủ

NTM

Nông thôn mới

NTMKM

Nông thôn mới kiểu mẫu


PTNT

Phát triển nông thôn

QĐ-TTg

Quyết định thủ tướng

SX-KD

Sản xuất kinh doanh

TT

Tập trung

TTBNNPTNT

Thông tư bộ nông nghiệp phát triển nông thôn

TX/TP

Thị xã/ Thành phố

THCS

Trung học cơ sở

UBND/HDND


Ủy ban nhân dân / Hội đồng nhân dân

WB

Ngân hàng thế giới


v

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH SÁCH CÁC MỤC VIẾT TẮT ............................................................ iv
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu ....................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3
Phần 2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.1.1. . Lý luận về nông thôn............................................................................. 4
2.1.2. Lý luận về xây dựng nông thôn mới ....................................................... 6
2.1.3. Tiêu chí về nông thôn mới và xã nông thôn mới kiểu mẫu .................. 10
2.1.4. Các căn cứ để xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu ................................ 10
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 11
2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu trong nước ............... 11

Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 17
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 17
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu: .......................................................................... 17
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 17
3.2. Nội dung nghiên cứu của đề tài ............................................................... 17
3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 18


vi

3.3.1. Phương pháp chọn mẫu điều tra............................................................ 18
3.3.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 18
3.3.3. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu .................................................... 19
3.3.4. Phương pháp so sánh............................................................................. 19
3.3.5. Phương pháp phân tích SWOT ............................................................ 19
3.3.6. Các chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................................... 19
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 20
4.1. Điều kiện tự nhiên- kinh tế và xã hội xã Tức Tranh ................................ 20
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 20
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 23
4.2. Thực trạng xây dựng xóm nông thôn mới kiểu mẫu tại xã Tức Tranh
huyện Phú Lương. ........................................................................................... 30
4.2.1. Công tác xây dựng đề án, triển khai thực hiện tiêu chí về xóm
NTMKM.......................................................................................................... 30
4.2.2. Đánh giá kết quả xây dựng xóm nông thôn mới kiểu mẫu tại xã Tức
Tranh. .............................................................................................................. 43
4.2.3. Sự tham gia cửa người dân trong xây dựng xóm NTMKM tại xã Tức
Tranh. .............................................................................................................. 45
4.3. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đến xây dựng xóm
nông thôn mới kiểu mẫu.................................................................................. 50

4.3.1. Phân tích SWOT trong xây dựng xóm NTMKM. ................................ 50
4.3.2. Những thuận lợi, khó khăn trong xây dựng NTMKM tại xóm Gốc Gạo,
Tân Thái, Bãi Bằng xã Tức Tranh. ................................................................. 52
4.4. Giải pháp xây dựng xóm NTMKM tại xã Tức Tranh .............................. 54
4.4.1. Quan điểm định hướng xây dựng xóm NTMKM tại xã Tức Tranh ..... 54
4.4.2. Giải pháp xây dựng xóm NTMKM....................................................... 55
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................... 59


vii

5.1. Kết Luận ................................................................................................... 59
5.2. Kiến Nghị ................................................................................................. 59
5.2.1. Đối với cơ quan quản lý ........................................................................ 60
5.2.2. Đối với người dân ................................................................................. 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 62


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước nông nghiệp người dân sống ở nông thôn là chủ
yếu chiếm tới hơn 70% dân số, vậy để phát triển các vùng nông thôn một cách
toàn diện và bền vững, nhà nước ta đã đưa ra chương trình xây dựng nông
thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2016- 2020 trong phạm vi thực nghiệm. Triển
khai nghiên cứu để đánh giá thực trạng và đề xuất những giải pháp thực hiện
là một trong những việc làm quan trọng hàng đầu trong xây dựng nông thôn
mới song cho đến nay trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên vẫn còn chưa nhiều

nghiên cứu về vấn đề này, thiếu căn cứ khoa học, nhiều địa phương vẫn còn
lúng túng trong quá trình khiển khai thực hiện, cũng như việc tìm giải pháp
thúc đẩy xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu một cách hoàn chỉnh hơn, mà xã
Tức Tranh cũng không phải là trường hợp ngoại lệ. tỉnh Thái Nguyên đang
phấn đấu khẩn trương hoàn thành quá trình xây dựng nông thôn mới và phát
triển nông thôn mới kiểu mẫu để làm thay đổi cơ bản diện mạo nông thôn, cải
thiện chất lượng cuộc sống cho người nông dân. Chính vì thế đẩy nhanh tiến
độ thực hiện xây dựng nông thôn mới, đưa ra những giải pháp có tính khả thi
cao phù hợp với yêu cầu, sát với thực tế, là những yêu cầu cấp bách trong
thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học này. Xã Tức Tranh là một trong những
địa phương có vị trí quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Trong những năm qua thực hiện đường
lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, kinh tế của xã Tức Tranh tăng trưởng khá
tốt và liên tục. Giá trị sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp năm sau cao hơn năm trước đặc biệt là cây chè chiếm 70% thu nhập
của người dân. Đầu tư kết cấu hạ tầng nông thôn và ứng dụng khoa học kỹ
thuật vào sản xuất luôn được quan tâm chỉ đạo. Nhiều mô hình sản xuất như:
Chăn nuôi gia súc, gia cầm phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá, mô hình


2

trồng chè, sản xuất chè an toàn, cây ăn quả…được hình thành và sản xuất có
hiệu quả kinh tế cao. Bộ mặt của xã Tức Tranh có những biến đổi rõ rệt, kết
cấu hạ tầng, nhất là hệ thống giao thông, thuỷ lợi, trường học được đầu tư xây
dựng theo hướng kiên cố hoá, tuy nhiên các xã này vẫn còn những khó khăn,
đó là: chưa có nhiều mô hình sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn, một số
tiêu chí về cơ sở hạ tầng như giao thông, thủy lợi, cơ sở vật chất văn hóa mới
ở mức cơ bản hoàn thành, một số tiêu chí đã hoàn thành nhưng kém bền vững
như hộ nghèo, thu nhập, môi trường...trong quá trình thực hiện, bên cạnh

những thành tựu đã đạt được thì chúng ta cần nhìn nhận rằng trước những yêu
cầu hội nhập kinh tế quốc tế, yêu cầu của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước,
nông nghiệp nông thôn xã, sản xuất nông nghiệp vẫn còn nhiều bất cập chưa
phát huy được hết tiềm năng sẵn có. Tức Tranh là một trong các xã được
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên chọn làm xã điểm xây dựng nông thôn
mới kiểu mẫu, việc nghiên cứu thành công các giải pháp thúc đẩy quá trình
xây dựng nông thôn mới và từng bước triển khai có hiệu quả các giải pháp đó
sẽ được coi là sự khởi đầu cho hàng loạt những thành công tiếp theo tại các
địa phương khác đồng thời tạo nên một sự phối hợp có hiệu quả giữa các
“nhà” trong công cuộc xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu nói riêng và các
chương trình phát triển kinh tế - xã hội nói chung. Xuất phát từ thực tế trên,
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải pháp xây dựng xóm nông thôn mới
kiểu mẫu tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương , tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đề tài giải pháp xây dựng xóm nông thôn mới, nông thôn mới kiểu mẫu
tại một số xóm thuộc xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
Nêu ra những hành công đã đạt được, đồng thời xác định những hạn chế và
nguyên nhân trong quá trình xây dựng nông thôn mới, từ đó đề xuất các giải


3

pháp nhằm thực hiện xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu theo mô hình nông
thôn mới kiểu mẫu tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu được điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội của địa
bàn nghiên cứu.
-Đánh giá được thực trạng xây dựng xóm nông thôn mới kiểu mẫu tại
xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.

- Đưa ra được những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong
quá trình xây dựng xóm nông thôn mới kiểu mẫu tại xã Tức Tranh, huyện
Phú Lương.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm thực hiện thành công chương
trình xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu tại địa phương.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
Nghiên cứu tìm hiểu điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của xã Tức
Tranh là cơ hội cho sinh viên khảo sát thực tế, áp dụng cơ sở lý thuyết vào
thực tiễn, học hỏi kinh nghiệm truyền thống của địa phương là hình thức tập
luyện trước khi ra trường.
- Nâng cao kiến thức đã được học và rút ra kinh nghiệm thực tế phục vụ
cho công tác sau này.
- Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập và nghiên cứu.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lý thông tin của bản thân
trong quá trình nghiên cứu.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho các đề tài, đề án về xây dựng
nông thôn mới tại địa phương khác.
- Cho thấy những thuận lợi, khó khăn những điều chưa làm được và cần
phải làm ở địa phương để có thể đưa ra giải pháp phù hợp với bộ tiêu chí.


4

Phần 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. . Lý luận về nông thôn
2.1.1.1 . Khái niệm về nông thôn

Theo từ điển tiếng Việt: nông thôn là danh từ chỉ khu vực dân cư tập
trung chủ yếu làm nghề nông phân biệt với thành thị.
Theo Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn tại thông tư
54/2009/TTBNNPTNT thì nông thôn được khái niệm: nông thôn là phần lãnh
thổ không thuộc nội thành, nội thị, các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý
bởi cấp hành chính cơ sở là uỷ ban nhân dân xã. [4]
Như vậy, nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó tập
trung chủ yếu là nông dân, nghề nghiệp chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Tập
hợp này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội và môi trường
trong một thể chế chính trị nhất định và chịu sự quản lý hành chính cơ sở là
UBND xã.
2.1.1.2. Đặc trưng của vùng nông thôn Việt Nam .
Một số đặc trưng cơ bản của nông thôn như sau:
Một, là vùng sinh sống và làm việc của một cộng đồng dân cư bao gồm
chủ yếu là nông dân, là vùng chủ yếu là nông nghiệp. Ngoài ra còn có các
hoạt động sản xuất và phi sản xuất khác phục vụ chủ yếu cho nông
nghiệp, nông dân.
Hai, so với thành thị thì nông thôn là vùng có kết cấu hạ tầng kém phát
triển hơn, trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hóa thấp hơn, chịu sức
hút của thành thị về nhiều mặt. Dân cư nông thôn thường đổ xô về thành thị
tìm kiếm việc làm và cơ hội sống tốt hơn.
Ba, thu nhập và mức sống ở nông thôn nói chung thấp hơn đô thị.


5

Bốn, nông thôn giàu tiềm năng về đất đai, nguồn nước, khí hậu…đa
dạng về quy mô và trình độ phát triển, còn chịu ảnh hưởng nhiều điều kiện tự
nhiên. Với tính đa dạng đó nên nông thôn chịu ảnh hưởng không nhỏ của các
yếu tố này đến khả năng phát triển và khai thác các nguồn lực cơ bản để đáp

ứng yêu cầu phát triển bền vững.
Như vậy, có thể thấy chủ thể chính trong nông thôn là nông dân, nông
dân là chủ thể của quá trình phát triển nông nghiệp và nông thôn, sản xuất chủ
yếu là nông nghiệp, nông nghiệp là bộ phận chủ yếu của kinh tế nông thôn.
2.1.1.3. Đặc điểm và vai trò của nông thôn Việt Nam.
* Đặc điểm của nông thôn Việt Nam trong giai đoạn đổi mới
-Ở vùng nông thôn, các cư dân chủ yếu là nông dân, lao động và GDP
nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao trong kinh tế nông thôn. Nông thôn Việt Nam sau
những năm đổi mới đến nay đã có nhiều biến đổi theo xu hướng tích cực. Tuy
nhiên, lực lượng dân cư chủ yếu vẫn là nông dân, ngành nghề và nguồn thu
nhập của hộ vẫn chủ yếu là nông nghiệp. Công nghiệp và dịch vụ đã có sự phát
triển, nhưng còn chiếm tỷ lệ nhỏ, và chủ yếu phát triển dựa trên sự phát triển
của nông thôn và phục vụ cho sự phát triển nông nghiệp và đời sống người
nông dân là chính.
- Nông thôn có điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái đa dạng bao
gồm các tài nguyên đất, nước, khí hậu, rừng, sông, suối, ao hồ, khoáng sản, hệ
động thực vật. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển nông nghiệp, nông thôn,
nhưng đồng thời cũng là thách thức trong quá trình phát triển bền vững của
khu vực nông thôn nói riêng và cả nước nói chung.
- Dân cư nông thôn có mối quan hệ họ tộc và gia đình khá chặt chẽ với
những quy định cụ thể của từng họ tộc và gia đình. Những người ngoài họ tộc
cùng chung sống luôn có tinh thần đoàn kết giúp đỡ nhau tạo nên tình làng nghĩa
xóm lâu bền.


6

- Nông thôn lưu giữ và bảo tồn nhiều di sản văn hoá quốc gia như
phong tục tập quán cổ truyền về đời sống, lễ hội, sản xuất nông nghiệp và
ngành nghề truyền thống, các di tích lịch sử, văn hoá, các danh lam thắng

cảnh… Đây chính là nơi chứa đựng kho tàng văn hoá dân tộc, đồng thời là
khu vực giải trí và du lịch sinh thái phong phú và hấp dẫn đối với mọi người.
* Vai trò của nông thôn trong phát triển kinh tế xã hội
- Nông thôn là nơi cung cấp lương thực, thực phẩm cho đời sống nhân dân.
- Cung cấp nguyên vật liệu cho công nghiệp.
- Cung cấp hàng hoá cho xuất khẩu.
- Cung cấp lao động cho công nghiệp và thành thị.
- Là thị trường rộng lớn tiêu thụ những sản phẩm công nghiệp và dịch vụ.
- Phát triển nông thôn tạo điều kiện phát triển ổn định về kinh tế - chính
trị - xã hội.
2.1.2. Lý luận về xây dựng nông thôn mới
2.1.2.1. Khái niệm nông thôn mới
Cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông
thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình mình khang trang, sạch đẹp; phát
triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn
hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật
chất, tinh thần của người dân được nâng cao; sự nghiệp cách mạng của toàn
Đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề
kinh tế - xã hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp; giúp cho nông dân
có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, đoàn kết, giúp đỡ nhau xây dựng nông
thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh (Hải Bình, 2015)[5].
Trong quyết định số 800/QĐ-TTg đưa ra mục tiêu chung về xây dựng
mô hình nông thôn mới: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất
hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát


7

triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định,

giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật
tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng
được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa”. [11]
Như vậy, nông thôn mới là nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, xã hội
dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc, đời sống vật chất, tinh thần
được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững.
2.1.2.2. Xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới kiểu mẫu
Xây dựng nông thôn mới là nông thôn được xây dựng đạt được những
tiêu chí quy định và được công nhận của cấp có thẩm quyền.
Xây dựng mô hình nông thôn mới kiểu mẫu là một chính sách về một
mô hình phát triển cả về nông nghiệp và nông thôn nên vừa mang tính tổng
hợp, bao quát nhiều lĩnh vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng
thời giải quyết các mối quan hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác
trong sự tính toán, cân đối mang tính tổng thể, khắc phục tình trạng rời rạc,
hoặc duy ý chí. Có thể quan niệm: “Mô hình nông thôn mới kiểu mẫu là tổng
thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu
chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay,
là kiểu nông thôn được xây dựng so với mô hình nông thôn cũ (truyền thống,
đã có) ở tính tiên tiến về mọi mặt”.[15]
Trong Nghị quyết số 26-NQ/TW đưa ra mục tiêu: “Xây dựng nông
thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các
hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc
văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ
thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”.


8


Các nội dung, tiêu chí quy định tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày
16/4/2009 của Thủ tướng chính phủ; Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010;
theo đó, chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới có 11 nội dung
cần thực hiện, bao hàm 19 tiêu chí và được chia thành 5 nhóm tiêu chí; cụ thể
như sau:
(1). Quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
(2). Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội (tiêu chí số 2;3;4;5;6;7;8;9 trong
bộ tiêu chí).
(3). Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập (tiêu chí
số 10,12 trong bộ tiêu chí).
(4). Giảm nghèo và an sinh xã hội (tiêu chí 11 của bộ tiêu chí).
(5). Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở
nông thôn (tiêu chí số 13 của bộ tiêu chí quốc gia).
(6). Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn (tiêu chí số 5 và 14 của bộ
tiêu chí).
(7). Phát triển y tế, chăm sóc sức khoẻ dân cư nông thôn (tiêu chí số 5
và 15 của bộ tiêu chí).
(8). Xây dựng đời sống văn hoá, thông tin và truyền thông nông thôn
(tiêu chí số 6 và 16 của bộ tiêu chí).
(9). Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
(10). Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính
trị - xã hội trên địa bàn.
(11). Giữ vững an ninh trật tự xã hội nông thôn. [11]
 Một trong những nội dung quan trọng để xây dựng thành công nông
thôn mới theo Bộ tiêu chí của Quốc gia về nông thôn mới là phải xây dựng
được làng (thôn,xóm) đạt chuẩn nông thôn mới.


9


Chính vì vậy việc xây dựng mô hình : “nông thôn mới kiểu mẫu trong
xây dựng nông thôn mới” là hết sức cần thiết, đây là mô hình có tính tổng hợp
các tiêu chí nông thôn mới.
2.1.2.2. Sự khác biệt giữa xây dựng nông thôn mới trước đây với xây dựng
nông thôn mới kiểu mẫu hiện nay
Có thể nói, xây dựng nông thôn cũng đã có từ lâu tại Việt Nam. Trước
đây có thời điểm chúng ta xây dựng mô hình nông thôn ở cấp huyện, cấp
thôn, nay chúng ta xây dựng nông thôn mới ở cấp xã, xóm, hộ. Bổ sung thêm
các tiêu chí mới nhằm phù hợp, duy trì tiếp tục hoàn thiện phát triển nông
thôn mới hiện nay.
Sự khác biệt giữa xây dựng nông thôn mới trước đây với xây dựng
nông thôn mới(NTMKM) hiện nay chính là ở những điểm sau:
Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020
- Thứ nhất, xây dựng nông thôn mới là xây dựng nông thôn theo tiêu
chí chung cả nước được định trước.
- Thứ hai, xây dựng nông thôn địa bàn cấp xã và trong phạm vi cả
nước, không thí điểm, nơi làm nơi không.
- Thứ ba, cộng đồng dân cư là chủ thể của xây dựng nông thôn mới,
không phải ai làm hộ, người nông dân tự xây dựng.
- Thứ tư, đây là một chương trình khung, bao gồm 11 chương trình mục
tiêu quốc gia và 13 chương trình có tính chất mục tiêu đang diễn ra tại nông thôn.
 Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2017-2020
- Thứ nhất, xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu được thực hiện trong
phạm vi huyện, xã đã đạt đủ chỉ tiêu về chuẩn nông thôn mới đã đặt ra.
- Thứ hai, được xây dựng theo bộ tiêu chí và hướng dẫn thực hiện bộ
tiêu chí về xã nông thôn mới, xã NTMKM, xóm NTMKM.
- Thứ ba, xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu không theo tiêu chí chung,
mỗi địa phương mỗi vùng miền xây dựng theo thế mạnh của vùng miền đó để



10

phát huy truyền thống địa phương, không phai nhạt bản sắc dân tộc của từng vùng
miền và địa phương.
2.1.3. Tiêu chí về nông thôn mới và xã nông thôn mới kiểu mẫu
Theo Quyết Định số 1164/QĐ-UBND ngày 15/5/2017 của UBND tỉnh
Thái Nguyên: Điều 21. Đánh giá xã đạt chuẩn nông thôn mới và xã nông thôn
mới kiểu mẫu:
- Xã được công nhận là “xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu” khi
đạt 19/19 tiêu chí đạt từ 95 điểm trở lên và có ít nhất một xóm đạt “ xóm nông
thôn mới kiểu mẫu”.
- Xã được công nhận là “xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu” là “xã
đạt chuẩn nông thôn mới” đạt từ 130 điểm trở lên và có ít nhất 55% số xóm
đạt “xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu”
- Các xã còn lại chỉ đạo xây dựng từ một “xóm nông thôn mới kiểu
mẫu” trở lên
- Xóm được công nhận “ xóm nông thôn mới kiểu mẫu” đạt 9 chỉ tiêu
theo quy định và phải có ít nhất 75% số hộ gia đình đạt “ hộ gia đình nông
thôn mới”.
- Hộ gia đình nông thôn mới đạt 4 chỉ tiêu theo quy định[8].
2.1.4. Các căn cứ để xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu
- Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định 1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;[12]
Căn cứ Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn
mới giai đoạn 2016 - 2020;



11

Căn cứ Quyết định số: 2292/QĐ-UBND ngày 07/9/2016 của UBND
tỉnh về việc ban hành đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Chánh văn phòng điều phối chương trình xây dựng
nông thôn mới tỉnh tại Tờ trình số 09 /TTr-VPĐP ngày 11 tháng 05 năm 2017.
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bộ tiêu chí và hướng
dẫn thực hiện bộ tiêu chí về xã nông thôn mới, xã nông thôn mới kiểu
mẫu, giai đoạn 2017 – 2020.
Điều 2. Nhiệm vụ của các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị
xã và các xã.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày kí.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Chánh Văn phòng Điều phối
Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành
của tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn
vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.[8]
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu trong nước
2.2.1.1. Xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu ở huyện Thạch Hà tỉnh Hà Tĩnh
Tính đến cuối tháng 7/2017, cả nước có 2.776 xã (đạt 31,1%) được
công nhận đạt chuẩn nông thôn mới (NTM). Ngay sau khi các xã được công
nhận đạt chuẩn nông thôn mới, các cấp tỉnh, huyện, xã đã tập trung chỉ đạo,
thực hiện duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí theo chỉ đạo của Ban Chỉ
đạo Trung ương hoặc phấn đấu đạt chuẩn NTM kiểu mẫu theo bộ tiêu chí của
tỉnh, huyện.
Có thể nói bắt đầu từ Hà Tĩnh, mô hình nông thôn kiểu mẫu, vườn kiểu
mẫu đang thực sự có sức lan tỏa sâu rộng. Sau 6 năm thực hiện Chương trình
xây dựng NTM Hà Tĩnh đã đạt được những kết quả vượt bậc, trở thành một
trong những điển hình của cả nước trong thực hiện chương trình này. Không



12

chỉ đẩy nhanh, mạnh các xã về đích nông thôn mới theo 19 tiêu chí, Hà Tĩnh
đã xây dựng và ban hành 15 tiêu chí xã NTM kiểu mẫu.
Trong đó, xây dựng và nhân rộng các khu dân cư NTM kiểu mẫu là
một tiêu chí quan trọng. Đây được coi là “tiêu chí 20” trong Chương trình xây
dựng NTM của tỉnh với mục tiêu làm chuyển biến nhận thức của người dân
về phát triển kinh tế vườn, chỉnh trang nhà ở, xây dựng hàng rào xanh, bảo vệ
môi trường; thay đổi tập quán sản xuất của người dân từ tự cung, tự cấp sang
tư duy sản xuất hàng hoá, khai thác phát huy tối đa tiềm năng đất vườn.
Sau hơn 3 năm thực hiện “tiêu chí 20”, đến nay, Hà Tĩnh đã có trên
1.300 thôn triển khai xây dựng khu dân cư NTM kiểu mẫu, trong đó 490 thôn
cơ bản đạt chuẩn, 120 thôn đã đạt chuẩn và 5.556 vườn triển khai xây dựng
vườn mẫu với 1.300 vườn đạt 5/5 tiêu chí. Đó là một sự nỗ lực không hề nhỏ
của chính quyền và người dân ở mảnh đất “gánh hai đầu đất nước”.
Theo lãnh đạo Ban Xây dựng NTM tỉnh, hầu hết các tiêu chí trong xây
dựng khu dân cư NTM kiểu mẫu và vườn mẫu người dân đều tự thực hiện
được, như: Xây dựng nhà ở đúng quy cách, quy hoạch và phát triển vườn, giữ
gìn vệ sinh môi trường, quản lý nhà văn hoá, công trình thể thao của thôn hiệu
quả, xanh hoá hàng rào... song song với đó, UBND tỉnh cũng đã hoàn thiện
xây dựng cơ chế hỗ trợ xây dựng các mô hình: Hỗ trợ 100 triệu đồng/khu dân
cư kiểu mẫu; 20 triệu đồng/vườn mẫu. Đây chính là động lực khích lệ phong
trào thi đua xây dựng khu dân cư kiểu mẫu, vườn mẫu tại các địa phương.
Đến thời điểm này, 100% địa phương trong tỉnh Thái Nguyên đều đã
chỉ đạo xây dựng khu dân cư (thôn) NTM kiểu mẫu, vườn mẫu với tổng số
đăng ký là 172 thôn và 535 vườn. Số lượng đăng ký này đã vượt so với dự
kiến kế hoạch ban đầu là 100 thôn và 1.300 vườn. Không hình thức, không
khẩu hiệu suông, tại một số địa phương triển khai các mô hình trên cho thấy

sự vào cuộc rất tích cực từ chính quyền đến người dân, tạo sức lan toả lớn
trong cộng đồng trong triển khai các mô hình này.


13

Các phong trào ra quân làm sạch đường làng, ngõ xóm, xây dựng khu
dân cư xanh - sạch - đẹp và đảm bảo ANTT, hiến đất mở rộng đường vào khu
xóm, cải tạo nhà ở và công trình phụ khang trang, đảm bảo vệ sinh... ở các địa
phương ngày càng được người dân hưởng ứng, tham gia nhiệt tình, trách
nhiệm, tạo ra không khí thi đua sôi nổi ở khu dân cư.
Đến với huyện Thạch Hà, nhiều người không khỏi ngỡ ngàng về cảnh
quan, môi trường của vùng nông thôn. Thực hiện triển khai xây dựng thôn
NTM kiểu mẫu và vườn kiểu mẫu, huyện Thạch Hà triển khai 10 thôn kiểu
mẫu, 35 vườn mẫu. Đến thời điểm này có thể nói là các chỉ tiêu đưa ra đã
được hoàn thành vượt mức. Những con đường bê tông thẳng tắp, hàng rào cây
xanh mát, điện thắp sáng khắp đường làng ngõ xóm. Và cùng với đó là những
khu vườn ổi, bưởi, táo trĩu quả cho thu nhập hàng chục triệu đồng mỗi vụ là
bằng chứng sinh động và rõ nét nhất cho mô hình nông thôn mới kiểu mẫu ở
Thạch Hà.
Trên cơ sở khảo sát thực tế tại một số địa phương đã được công nhận
đạt chuẩn NTM của các tỉnh thành, Tổ công tác xây dựng tiêu chí NTM kiểu
mẫu của Bộ Nông nghiệp – Phát triển nông thôn đề xuất tiêu chí xã NTM
kiểu mẫu theo 2 hướng: Công nhận xã đạt NTM kiểu mẫu và công nhận xã
đạt NTM kiểu mẫu về lĩnh vực. Theo đó, công nhận xã đạt NTM kiểu mẫu
phải là xã đạt chuẩn NTM và đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng 5 nhóm
tiêu chí: Hạ tầng kinh tế - xã hội; phát triển sản xuất, nâng cao đời sống nhân
dân; giáo dục, y tế, văn hóa; cảnh quan môi trường và quốc phòng, an ninh,
hành chính công. Trong đó có ít nhất 2 nhóm tiêu chí phải đạt tuyệt đối. Công
nhận xã đạt NTM kiểu mẫu lĩnh vực phải là xã đã chuẩn NTM và toàn bộ các

tiêu chí xã NTM phải được nâng cao hơn so với mức đạt chuẩn tại thời điểm
xét, đánh giá xã NTM kiểu mẫu.[16]


14

2.2.1.2. Xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu tại TX. Đông Triều tỉnh Quảng Ninh
Đầu năm 2017, Quảng Ninh đã đưa ra bộ tiêu chí cụ thể cho khu dân cư
NTM kiểu mẫu (10 tiêu chí, 30 chỉ tiêu) và vườn mẫu (5 nhóm tiêu chí và 19
chỉ tiêu). Theo lãnh đạo Ban Xây dựng NTM tỉnh, hầu hết các tiêu chí, người
dân đều tự thực hiện được, như: Xây dựng nhà ở đúng quy cách, quy hoạch và
phát triển vườn, giữ gìn vệ sinh môi trường, quản lý nhà văn hoá, công trình
thể thao của thôn hiệu quả, nâng cao nhận thức của người dân, xanh hoá hàng
rào... UBND tỉnh cũng đã hoàn thiện xây dựng cơ chế hỗ trợ xây dựng các mô
hình: Hỗ trợ 100 triệu đồng/khu dân cư kiểu mẫu; 20 triệu đồng/vườn mẫu.
Đây cũng là một trong những yếu tố khích lệ phong trào thi đua xây dựng khu
dân cư kiểu mẫu, vườn mẫu tại các địa phương.
Thực hiện chỉ đạo của tỉnh, đến thời điểm này, 100% địa phương trong
tỉnh đều đã chỉ đạo xây dựng khu dân cư (thôn) NTM kiểu mẫu, vườn mẫu
với tổng số đăng ký là 172 thôn và 535 vườn. Số lượng đăng ký này đã vượt
so với dự kiến kế hoạch ban đầu là 100 thôn và 1.300 vườn.
Về xã NTM kiểu mẫu, TX. Đông Triều đang triển khai điểm tại 3 xã là
An Sinh, Bình Khê, Việt Dân. Sau gần 7 tháng bắt tay vào thực hiện mô hình
NTM kiểu mẫu, đến nay TX. Đông Triều đã tổ chức tuyên truyền vận động
làm đường liên thôn, xóm, nội đồng, tổng số có 3.782 hộ dân hiến đất với
tổng diện tích là 137.054,0 m2, tháo dỡ 2.611,7 m2 tường bao, chặt bỏ 1.250
cây xanh các loại, huy động hơn 600 ngày công để mở rộng đường, mương.
Nguồn lực huy động nhân dân từ hiến đất, tài sản trên đất và ngày công lao
động trị giá khoảng 24,9 tỷ đồng. Đồng thời xây dựng 16 tuyến đường mẫu
tại 16 thôn mẫu của 3 xã, trong đó trồng 16.813 m hàng rào cây xanh, trồng

279 cây bóng mát; xây dựng vườn mẫu; hộ mẫu..
Quá trình thực biện mô hình NTM kiểu mẫu góp phần làm thay đổi
nhận thức của nhân dân, người dân xác định được vai trò chủ thể của mình,


15

trách nhiệm của mình trong triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới kiểu
mẫu. Cùng với đó là sự vào cuộc tích cực, quyết liệt của cả hệ thống chính trị
chung tay xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu, gắn với từng phong trào thiết
thực, hiệu quả như "5 không 3 sạch", "Thắp sáng đường quê", "Ngày chủ
nhật xanh".
Trao đổi với Dân Việt, ông Nguyễn Trung Dũng, Phó chánh văn phòng
điều phối NTM TX. Đông Triều, cho biết: Đông Triều đang trở thành lá cờ
đầu của tỉnh về xây dựng NTM kiểu mẫu. Cho đến nay, với 3 xã tiên phong
trong xây dựng NTM kiểu mẫu đó là Bình Khê, Việt Dân, An Sinh đã đạt
22/50 chỉ tiêu chiếm 44%, và sẽ tiếp tục cố gắng trong 2 tháng cuối năm.
Riêng về nguồn vốn hỗ trợ nông thôn mới của tỉnh là 20.320 triệu đồng, đến
nay thực hiện giải ngân được 13,9 tỷ đồng đạt 68,4% so với kế hoạch vốn.
Các dự án còn lại đã có khối lượng và đang hoàn thiện hồ sơ để giải ngân
trong tháng 10 và các tháng cuối năm 2017. Mô hình NTM kiểu mẫu thực sự
đang là đích đến và chắc chắn sẽ được nhân rộng ra toàn tỉnh trong chặng
đường sắp tới.
Đến nay trong 3 xã đi đầu trong NTM kiểu mẫu, thôn đạt cao nhất là
45/53 chỉ tiêu đã đạt, còn lại 8 chỉ tiêu chưa đạt; thôn đạt thấp nhất là 39/53
chỉ tiêu, còn 14 chỉ tiêu chưa đạt, trong thời gian tới cần tập trung thực hiện
các nhóm chỉ tiêu như: Vận động nhân dân sắp xếp đồ đạc gọn gàng, ngăn
nắp, chỉnh trang vườn hộ, công trình chăn nuôi, trồng hàng rào xanh, rãnh
thoát nước, vệ sinh môi trường.
Các phong trào ra quân làm sạch đường làng, ngõ xóm, xây dựng khu

dân cư xanh - sạch - đẹp và đảm bảo ANTT, hiến đất mở rộng đường vào khu
xóm, cải tạo nhà ở và công trình phụ khang trang, đảm bảo vệ sinh... ở các địa
phương ngày càng được người dân hưởng ứng, tham gia nhiệt tình, trách
nhiệm, tạo ra không khí thi đua sôi nổi ngay từ “hạt nhân” khu dân cư trong
Chương trình xây dựng NTM.


16

“Năm 2017 tỉnh Quảng Ninh phấn đấu xây dựng 1.300 vườn mẫu đạt
chuẩn; 100 thôn đạt chuẩn về NTM kiểu mẫu (tiêu chí số 20). Đến nay, phong
trào xây dựng NTM kiểu mẫu đang nhận được rất nhiều sự quan tâm của người
dân và chính quyền địa phương toàn tỉnh. Mô hình NTM kiểu mẫu thực sự đang
là đích đến và chắc chắn được nhân rộng ra toàn tỉnh trong chặng đường sắp
tới”, ông Nguyễn Đình Tuấn.[14]


×