Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Tìm hiểu các hoạt động của cán bộ hội phụ nữ xã tại xã nậm kè huyện mường nhé tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 77 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

CHẢO MÙI PÚ
Tên đề tài :

TÌM HIỂU CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA CÁN BỘ HỘI LHPN
XÃ NẬM KÈ, HUYỆN MƯỜNG NHÉ, TỈNH ĐIỆN BIÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Phát triển nông thôn

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2015 – 2019

Hướng

: Ứng dụng



Thái Nguyên - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

CHẢO MÙI PÚ
Tên đề tài :

TÌM HIỂU CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA CÁN BỘ HỘI LHPN
XÃ NẬM KÈ, HUYỆN MƯỜNG NHÉ, TỈNH ĐIỆN BIÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Phát triển nông thôn

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Lớp

: K47 - PTNT - N02


Khóa học

: 2015 – 2019

Hướng

: Ứng dụng

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Châu

Thái Nguyên - 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của khoa KT & PTNT và sự hướng dẫn của cô ThS.
Nguyễn Thị Châu trường đại học Nông lâm Thái Nguyên, sau thời gian thực tập
em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Tìm hiểu các hoạt động của
cán bộ Hội LHPN xã Nậm Kè, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên”.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ơn sâu sắc tới cô ThS.
Nguyễn Thị Châu, người đã hướng dẫn em suốt quá trình thực tập dù cô bận
nhưng không ngần ngại hướng dẫn cho em để hoàn thành tốt đề tài của em.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô và chúc cô luôn dồi dào sức khỏe.
Em cũng gửi lời cảm ơn tới chị Pờ Thị Hằng - Chủ tịch HLHPN xã Nậm
Kè, trong quá trình thực tập tại xã chị luôn tận tình chỉ bảo, giúp đỡ, chia sẻ
những kinh nghiệm thực tế, chỉnh sửa những thiếu sót và cung cấp thông tin, số
liệu cần thiết để bài báo cáo của em được hoàn thiện một cách đầy đủ nhất,
những chia sẻ của chị là rất sức bổ ích cho em sau này khi ra trường.

Qua đây em cũng gửi lời cảm ơn chân thành tới UBND và các đoàn thể
trong xã Nậm Kè đã quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ để em có thể hoàn thành
tốt kỳ thực tập tốt nghiệp trong thời gian thực tập tại cơ quan.
Em xin cảm ơn tới khoa KT&PTNT và trường Đại học Nông lâm tỉnh
Thái Nguyên đã tạo cho em có cơ hội được thực tập nơi mà em yêu thích, cho
em bước ra đời sống thực tế để áp dụng những kiến thức mà các thầy cô đã
giảng dạy. Qua công việc thực tập này em nhận ra nhiều điều mới mẻ, bổ ích cho
công việc và bản thân sau này. Sau cùng xin cảm ơn tới những người thân, bạn
bè đã luôn động viên em hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Tuy nhiên trong quá trình thực tập cũng như trong quá trình làm bài
báo cáo thực tập khó tránh khỏi những sai sót em rất mong các thầy cô bỏ
qua. Đồng thời do kiến thức chuyên môn còn hạn chế và bản thân còn thiếu


ii

nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên nội dung của báo cáo không tránh khỏi
những thiếu xót, em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo thêm của cô cùng
toàn thể các thầy cô trong khoa và bạn bè trong trường để báo cáo này được hoàn
thiện tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 02 năm 2019
Sinh viên

Chảo Mùi Pú


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ

Bảng 3.1. Cơ cấu cán bộ xã Nậm Kè năm 2018 ............................................. 30
Bảng 4.1. Tài liệu thứ cấp ............................................................................... 41
Bảng 4.2. Các hoạt của Hội phụ nữ được tham gia trong thời gian thực tập ..... 42
Bảng 4.3. Kết quả vay vốn do Hội LHPN xã Nậm Kè quản lý năm 2018 ..... 46
Bảng 4.4. Các lớp đào tạo do Hội LHPN xã Nậm Kè phối kết hợp thực hiện47
Bảng 4.5. Phân tích SOWT Hội LHPN xã Nậm Kè ....................................... 52
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức xã Nậm Kè .................................................. 29
Sơ đồ 4.1. Sơ đồ Venn Hội LHPN xã Nậm Kè ............................................ 53


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ, cụm từ viết tắt

Giải thích

1

CGCN

Chuyển giao công nghệ

2

CT/TTG

Chỉ thị của thủ tướng chính phủ

3


CT/TW

Chỉ thị/trung ương

4

ĐTN

Đoàn thanh niên

5

LHPN

Liên hiệp phụ nữ

6

HĐND

Hội đồng nông dân

7

HD-BCH

Hướng dẫn-Ban chấp hành

8


HCCB

Hội cựu chiến binh

9

HND

Hội nông dân

10

KT & PTNT

Kinh tế và phát triển nông thôn

11

KĐT

Khối đoàn thể

12

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

13


NQ/TW

Nghị quyết/ Trung ương

14

NĐ/CP

Nghị định/Chính phủ

15

NTM

Nông thôn mới

16

PCCC

Phòng cháy chữa cháy

17

QH

Quốc hội

18


SL

Sắc lệnh

19

THCS

Trung học cơ sở

20

TN&MT

Tài nguyên và môi trường

21

TT-BNV

Thông tư-Bộ nội vụ

22

UBND

Ủy ban nhân dân



v

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1. MỞ ĐẦU............................................................................................. 1
1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập.................................................... 1
1.2. Mục tiêu thực tập tốt nghiệp ...................................................................... 3
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3
1.3. Nhiệm vụ của sinh viên tại cơ sở thực tập ................................................. 4
1.4. Ý nghĩa đề tài ............................................................................................. 5
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu ...................................................... 5
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 5
1.5. Nội dung và phương pháp thực hiện .......................................................... 5
1.5.1. Nội dung thực tập .................................................................................... 5
1.5.2. Phương pháp thực hiện ........................................................................... 6
1.6. Thời gian và địa điểm thực tập .................................................................. 7
1.6.1. Thời gian thực tập ................................................................................... 7
1.6.2. Địa điểm thực tập .................................................................................... 7
Phần 2. TỔNG QUAN .................................................................................... 8
2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 8
2.1.1. Quan điểm về công tác phụ nữ................................................................ 8
2.1.2. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập ............................... 12
2.1.3. Tầm quan trọng của Hội liên hiệp phụ nữ xã Nậm Kè ......................... 21
2.1.4. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập .......................... 22



vi

2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 22
2.2.1. Kinh nghiệm của các địa phương khác ................................................. 22
2.2.2. Bài học kinh nghiệm từ các địa phương ............................................... 23
2.2.3. Lịch sử hình thành Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam.............................. 25
2.2.4. Lịch sử hình Hội phụ nữ xã Nậm Kè huyện mường nhé tỉnh điện biên
......................................................................................................................... 27
Phần 3. KẾT QUẢ THỰC TẬP................................................................... 28
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại xã Nậm Kè huyện Mường Nhé tỉnh
Điện Biên......................................................................................................... 28
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 28
3.1.2. Những thành tựu đã được được của cơ sở thực tập .............................. 29
3.1.3. Những thuận lợi và khó khăn liên quan đến nội dung thực tập ............ 32
3.1.4. Kết quả kinh tế xã hội tại xã Nậm Kè năm 2018 .................................. 33
3.2. Mô tả nội dung thực tập và những công việc cụ thể tại cơ sở thực tập ... 39
3.2.1. Nội dung thứ nhất: Thực hiện nghiệp vụ văn phòng đơn giản ............. 39
3.2.2. Nội dung thứ hai: Dự các buổi giao ban tháng ..................................... 39
3.2.3. Nội dung thứ ba: Quan sát các cán bộ tiếp dân tại văn phòng một cửa 40
3.2.4. Nội dung thứ tư: Tham gia buổi lao động công ích của xã................... 40
3.2.5. Nội dung thứ năm: Tìm hiểu các tài liệu thứ cấp liên quan đến cơ sở
thực tập và đề tài ............................................................................................. 41
3.2.6. Thực hiện các công việc khác ............................................................... 41
3.3. Các hoạt của Hội LHPN xã Nậm Kè được tham gia trong thời gian thực
tập .................................................................................................................... 42
3.4. Các hoạt động của Hội LHPN xã Nậm Kè .............................................. 42
3.4.1. Khái niệm hoạt động………………………………………………….38
3.4.2. Các kết quả đạt được trong năm 2018 của Hội LHPN xã Nậm Kè…...38



vii

3.4.3. Hoạt động của Hội LHPN xã Nậm Kè trong việc kết nối các nguồn vốn
tín dụng đối với phát triển kinh tế hộ……………………………………......40
3.4.4. Hoạt động trong kết nối các khóa đào tạo đối với hộ…………………42
3.4.5. Hoạt động trong chuyển giao công nghệ đối với hộ………………….43
3.4.6. Các hoạt động khác…………………………………………………...44
3.4.7. Cơ cấu tổ chức Hội LHPN xã Nậm Kè ................................................. 49
3.4.8. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối Hội LHPN xã Nậm Kè
......................................................................................................................... 52
3.4.9. Mối quan hệ giữa Hội LHPN xã Nậm Kè với các tổ chức khác .......... 53
3.4.4. Những thuận lợi, khó khăn, tồn tại và hạn chế Hội LHPN xã Nậm Kè .......54
3.5. Tóm tắt kết quả......................................................................................... 56
3.6. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế ...................................................... 58
3.7. Phương hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
hoạt độngg của Hội LHPN xã Nậm Kè trong thời gian tới ........................... 60
Phần 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 64
4.1. Kết luận .................................................................................................... 64
4.2. Kiến nghị .................................................................................................. 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 67


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập
Ở Việt Nam, phụ nữ chiếm trên 50% dân số cả nước, họ tham gia vào tất cả
các lĩnh vực của đời sống xã hội: Kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, quốc

phòng an ninh,... ngày càng thể hiện vị trí và vai trò của mình trong xã hội.
Trong suốt chặng đường đấu tranh dựng nước, giữ nước và xây dựng đất
nước, lịch sử Việt Nam đã ghi nhận những cống hiến to lớn của phụ nữ.
Trong công cuộc đổi mới đất nước của Đảng, họ luôn giữ gìn, phát huy và
nêu cao tinh thần yêu nước, đoàn kết, năng động, sáng tạo, khắc phục mọi
khó khăn để vươn lên trong học tập, lao động, phấn đấu đạt những thành tích
xuất sắc trên mọi lĩnh vực góp phần vào phát triển kinh tế. Trong gia đình,
mỗi phụ nữ vừa là người con dâu, người vợ, người mẹ, người thầy của các
con, người thầy thuốc của gia đình.
Hội liên hiệp phụ nữ xã Nậm Kè là tổ chức chính trị - xã hội đại diện cho
quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của các tầng lớp phụ nữ trong xã; Phấn
đấu vì sự phát triển của phụ nữ và bình đẳng giới. Bám sát chức năng của
Hội, nhiệm vụ chính trị của đất nước, xu thế hội nhập quốc tế và nhu cầu,
nguyện vọng của phụ nữ; Hội giữ vai trò nòng cốt trong công tác phụ nữ của
xã. Với tư cách là một nửa dân số Hội đã đóng góp phần lớn vào sự phát triển
chung của đất nước, nhân loại. Đất nước ngày càng phát triển kinh tế xã hội,
quốc phòng an ninh ổn định. Có được kết quả trên là do toàn dân và các tổ
chức cùng nhau phấn đấu, trong đó Hội LHPN xã Nậm Kè là một trong số tổ
chức đó, Hội còn là cơ sở để Hội LHPN các cấp hoàn thành nhiệm vụ.
Nậm Kè là một xã thuộc vùng biên giới đặc biệt khó khăn người dân sống
100% sống bằng nông nghiệp, trong đó phụ nữ lại đóng vai trò chủ yếu trong


2

sản xuất nông nghiệp do ít kiến thức nên họ là người gặp khó khăn về vốn,
kiến thức phát triển, bị lợi dụng buôn bán sang biên giới,…
Tuy nhiên trong quá trình hoạt động Hội còn nhiều hạn chế và chất lượng
hoạt động còn chưa cao như: Phong trào phát triển chưa đồng đều, chưa khơi
dậy mạnh mẽ tiềm năng, sức sáng tạo của các tầng lớp phụ nữ. Việc đổi mới

nội dung, phương thức hoạt động của Hội chưa mạnh, vẫn còn một bộ phận
cán bộ làm việc theo kiểu hành chính, chưa sâu sát để nắm bắt tâm tư, nguyện
vọng của hội viên, các hình thức tập hợp phụ nữ chưa đa dạng, chưa đáp ứng
yêu cầu của tình hình. Các giải pháp hỗ trợ phụ nữ giảm nghèo, phát triển
kinh tế bền vững còn thiếu đồng bộ. Công tác giám sát, phản biệt xã hội, tham
mưu đề xuất chính sách có lúc, có nơi còn bị xem nhẹ nên chưa phát huy
được tác dụng và hiệu quả thực chất. Công tác phát hiện, xây dựng và biểu
dương, nhân rộng các điển hình tiên tiến chưa được thực hiện thường xuyên,
kịp thời, chưa tạo được sự lan tỏa trong các tầng lớp phụ nữ. Nhiều chị em
chưa nhận thức đầy đủ những phẩm chất tốt đẹp của phụ nữ Việt Nam, trong
khi công tác giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục pháp luật, đạo đức lối sống
của Hội còn còn chậm đổi mới nhất là trong bối cảnh tình hình đất nước có
nhiều thay đổi và nhu cầu của phụ nữ ngày càng đa dạng.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của Hội là nền tảng cho các tầng lớp phụ nữ
phát huy tốt nhất tiềm năng và quyền của phụ nữ trong xã, đặc biệt Nậm Kè là
một xã biên giới, vùng sâu vùng xa phụ nữ thực tế Hội còn gặp nhiều khó
khăn và bất cập trong quá trình hoạt động của mình. Để khắc phục những hạn
chế, phát huy tốt vai trò và nâng cao chất lượng hoạt động của Hội LHPN xã
Nậm Kè trong thời gian tới, trước những cơ hội và thách thức của tiến trình
hội nhập và mở cửa thì Hội phải nâng cao chất lượng hoạt động của mình để
có thể tiếp tục phát triển. Xuất phát từ những lý do trên em xin tiến hành tìm


3

hiểu đề tài “Tìm hiểu các hoạt động của cán bộ hội phụ nữ xã tại xã Nậm
Kè huyện Mường Nhé tỉnh Điện Biên”.
1.2. Mục tiêu thực tập tốt nghiệp
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu được các hoạt động của cán bộ Hội phụ nữ xã tại xã Nậm Kè

trong thời gian thực tập. Nêu được phương hướng và đề xuất được một số giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của hội phụ nữ xã Nậm Kè trong
thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
1.2.2.1. Về nội dung
- Khái quát được điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Nậm Kè năm
2018.
- Mô tả được các nội dung thực tập và công việc cụ thể tại cơ sở thực tập.
- Khái quát được các hoạt động của Hội LHPN xã Nậm Kè được tham gia
trong thời gian thực tập.
- Tìm hiểu được các hoạt động của Hội LHPN xã Nậm Kè.
- Tóm tắt được kết quả thực tập.
- Rút ra được bài học kinh nghiệm từ thực tế.
- Nêu được phương hướng và đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng hoạt động của Hội LHPN xã Nậm Kè trong thời gian tới.
1.2.2.2. Về thời gian
- Tuân thủ đúng thời gian theo kế hoạch thực tập của nhà trường.
- Thực hiện nghiêm túc thời gian làm việc tại UBND xã Nậm Kè.
1.2.2.3. Về chuyên môn
- Không ngừng học tập trau dồi thêm kiến thức để nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ.


4

- Chuẩn bị tốt kiến thức chuyên ngành và những kiến thức có liên quan tới
thực tế công việc trong tương lai.
1.2.2.4. Về thái độ, kỹ năng làm việc
- Có tinh thần và thái độ làm việc nghiêm túc, làm theo kế hoạch đã được
quy định trong thời gian thực tập và chấp hành nghiêm túc nội quy của

UBND xã Nậm Kè.
- Tham gia đầy đủ, tích cực các hoạt động của UBND khi được phân công.
Đồng thời chủ động ghi chép về những nội dung đã thực tập tại cơ sở và
chuẩn bị thông tin để viết báo cáo thực tập.
1.2.2.5. Về kỹ năng sống
- Giữ mối quan hệ tốt và nghiêm túc với tất cả các cán bộ công nhân tại
đơn vị thực tập.
- Giao tiếp, ứng xử lịch sự, nhã nhặn, luôn giữ thái độ khiêm nhường.
1.2.2.6. Yêu cầu về kết quả đạt được
- Tạo được mối quan hệ tốt với mọi người tại cơ quan thực tập.
- Thực hiện công việc được giao với tinh thần trách nhiệm cao góp phần
giữ vững chất lượng đào tạo và uy tín của trường.
- Đạt được các mục tiêu do bản thân đề ra và tích luỹ được kinh nghiệm.
- Thu thập đủ số liệu phục vụ cho việc viết báo cáo.
1.3. Nhiệm vụ của sinh viên tại cơ sở thực tập
- Thực hiện nghiêm chỉnh các nội quy, quy chế của cơ sở thực tập, tích cực,
nhiệt tình, có trách nhiệm trong công việc.
- Làm việc như một nhân viên thực thụ theo giờ giấc quy định, chấp hành
mọi phân công của nơi thực tập.
- Giữ gìn và bảo vệ tài sản chung của cơ sở thực tập.
- Tham gia lao động công ích, hoạt động tình nguyện, hoạt động xã hội vì
cộng đồng phù hợp với năng lực và sức khỏe theo yêu cầu của cơ sở thực tập.


5

- Tham gia công tác bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông, phòng
chống tội phạm, tệ nạn xã hội trong cộng đồng và xã hội.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan theo quy định của Pháp luật và
của cơ sở thực tập.

- Nhận thức đúng đắn đường lối, chủ chương chính sách của Đảng và Nhà
nước. Chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước.
- Chủ động tiếp cận công việc và sẵn sàng hỗ trợ người hướng dẫn thực tập để
có thể hoàn thành các công việc chung, tự khẳng định năng lực của bản thân.
1.4. Ý nghĩa đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
Giúp cho sinh viên có cơ hội làm quen với thực tế, nâng cao kiến thức học
tập được từ nhà trường và rút ra những bài học kinh nghiệm để phục vụ công
tác sau này.
Đề tài cũng là tài liệu tham khảo cho sinh viên các khóa sau.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Cho thấy thực tiễn các hoạt động của Hội, những thuận lợi, khó khăn trong
quá trình công tác của cán bộ Hội LHPN xã Nậm Kè từ đó xác định được
phương hướng và các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của Hội.
Kết quả nghiên cứu là cơ sở để tham khảo cho việc nâng cao chất lượng
hoạt động của Hội LHPN xã Nậm Kè nói riêng và các Hội LHPN xã khác.
1.5. Nội dung và phương pháp thực hiện
1.5.1. Nội dung thực tập
- Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Nậm Kè năm 2018.
- Mô tả nội dung thực tập và công việc cụ thể tại cơ sở thực tập.
- Khái quát được các hoạt động của Hội LHPN xã Nậm Kè được tham gia
trong thời gian thực tập.


6

- Tìm hiểu các hoạt động của Hội LHPN xã Nậm Kè.
- Tóm tắt kết quả thực tập.
- Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế.

- Đề xuất phương và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của Hội.
1.5.2. Phương pháp thực hiện
1.5.2.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Các thông tin được thu thập thông qua các văn bản, chỉ thị, nghị quyết, báo
cáo liên quan đến Hội LHPN xã Nậm Kè, các tài liệu thống kê, báo cáo tổng
kết của văn phòng UBND xã Nậm Kè.
Ngoài ra thông tin thứ cấp còn được thu thập từ mạng internet, sách, báo,...
về các vấn đề liên quan đến Hội LHPN xã Nậm Kè.
1.5.2.2. Phương pháp quan sát
Quan sát tác phong làm việc, cách làm việc và xử lí công việc của các cán
bộ, công chức.
1.5.2.3. Phương pháp tiếp cận có sự tham gia
Tiếp cận có sự tham gia, còn được gọi là tham gia học và thực hành là một
tập hợp nhiều phương pháp và kỹ năng vào sự vận dụng linh hoạt phụ thuộc
vào hoàn cảnh thực tế. Phương pháp này có khả năng huy động kiến thức của
người học, đúc rút kinh nghiệm từ nhiều nguồn khác nhau, mang lại hiệu quả
cao hơn trong việc ứng dụng kiến thức, khuyến khích sinh viên chia sẻ kinh
nghiệm và tính sáng tạo, bầu không khí hợp tác và thân thiện, có khả năng
đem lại những thay đổi tích cực và lâu dài.
1.5.2.4. Phương pháp mô tả
Nhằm mô tả các hoạt động của Hội liên hiệp phụ nữ xã Nậm Kè


7

1.5.2.5. Phương pháp phân tích swot
Là phương pháp giúp xác định những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và
thách thức của Hội. Thông qua bảng swot nhằm đưa ra các giải pháp nâng cao
chất lượng hoạt động của Hội.
1.5.2.6. Phân tích sơ đồ venn

Đây là biểu đồ thể hiện mối quan hệ ảnh hưởng giữa các tổ chức. Biểu đồ
giúp xác định vai trò, vị trí của Hội đối các tổ chức khác trong việc nâng cao
chất lương hoạt động của Hội.
1.5.2.7. Phương pháp tổng hợp
Tổng hợp các tài liệu, số liệu đã thu thập, chọn lọc các tài liệu cần thiết.
1.6. Thời gian và địa điểm thực tập
1.6.1. Thời gian thực tập
Thời gian thực tập bắt đầu từ ngày 13 tháng 8 năm 2018 đến 23 tháng 12
năm 2018.
1.6.2. Địa điểm thực tập
Địa điểm thực tập: Xã Nậm Kè, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên.


8

Phần 2
TỔNG QUAN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Quan điểm về công tác phụ nữ
2.1.1.1. Quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin đối với công tác phụ nữ
Quan điểm duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác đã khẳng định rằng: Địa vị
của phụ nữ trong xã hội không phải là một hiện tượng riêng biệt tách rời
ngoài xã hội, bất di bất dịch, mà gắn liền với sự biến đổi của loài người trải
qua 5 hình thái kinh tế - xã hội cùng với phương thức sản xuất và những điều
kiện kinh tế - xã hội nhất định.[11]
Trong tác phẩm: “Nguồn gốc của gia đình của chế độ tư hữu và của nhà
nước” Ăng-ghen đã chứng minh:
- Trong xã hội cộng sản nguyên thủy chưa có chế độ tư hữu, chưa có bóc lột
giai cấp thì phụ nữ chưa bị áp bức bóc lột, chưa bị bất bình đẳng so với nam giới
mà còn có địa vị quyết định trong bộ lạc, chế độ mẫu hệ hình thành.

- Khi xuất hiện chế độ chiếm hữu nô lệ trên cơ sở hình thành sự phân chia
giai cấp đầu tiên trong lịch sử (giai cấp chủ nô và giai cấp nô lệ) thì cũng
đồng thời diễn ra những thay đổi trong sự phân công lao động xã hội. Nam
giới ngày càng chiếm hữu của cải riêng, địa vị được nâng cao và vai trò của
phụ nữ bị hạ thấp. Chế độ phong kiến và chế độ tư bản ra sức tăng cường chế
độ phụ quyền bằng cả hệ thống pháp luật, chính sách, văn hóa,… làm cho địa
vị của người phụ nữ ngày càng bị hạ thấp. Địa vị thấp kém của phụ nữ kéo dài
hàng ngàn năm, tình trạng ấy dần dần thấm sâu vào tư tưởng, tình cảm trở
thành phong tục tập quán như tự nhiên của mọi người trong xã hội.
- Từ nguồn gốc phụ nữ bị áp bức, chủ nghĩa Mác - Lê nin khẳng định: “Sự
nghiệp giải phóng phụ nữ là một bộ phận khăng khít gắn liền với sự nghiệp
giải phóng giai cấp, với cuộc đấu tranh cách mạng để xóa bỏ chế độ tư hữu về


9

tư liệu sản xuất, chế độ xã hội bóc lột giai cấp, xây dựng chủ nghĩa xã hội tiến
lên chủ nghĩa cộng sản”.[11]
Từ thực tế lịch sử, Mác đã khẳng định: “Ai đã biết lịch sử thì biết rằng
muốn sửa sang xã hội mà không có phụ nữ giúp vào thì chắc chắn sẽ không
làm nổi” điều này thể hiện vị trí, vai trò của phụ nữ trong xã hội.[11]
Các nhà kinh điển của Chủ nghĩa Mác - Lê Nin còn chỉ ra mối quan hệ hữu
cơ giữa sự nghiệp giải phóng phụ nữ với sự nghiệp giải phóng giai cấp. Các
ông cho rằng: Muốn giải phóng phụ nữ thì phải đấu tranh xóa bỏ chế độ
người bóc lột người, xây dựng chủ nghĩa xã hội, tiến lên cộng sản chủ nghĩa,
như vậy mới xóa bỏ tận gốc sự áp bức đối với phụ nữ và tạo những điều kiện
chính trị, kinh tế, xã hội để đảm bảo mọi quyền lợi của phụ nữ. Ngược lại
muốn giải phóng giai cấp, xóa bỏ chế độ bóc lột, xây dựng chủ nghĩa xã hội
thắng lợi thì giai cấp vô sản phải tạo điều kiện giải phóng phụ nữ vì:
- Thứ nhất, không giải phóng phụ nữ, không huy động được phụ nữ tham

gia cách mạng thì cách mạng không thể thắng lợi.
- Thứ hai, phụ nữ là một nửa nhân loại, nếu phụ nữ chưa được giải phóng
thì sự nghiệp của giai cấp vô sản chưa thực hiện được.[11]
Như vậy, các nhà kinh điển của Chủ nghĩa Mác - Lê Nin đã rất chú trọng
đến lực lượng phụ nữ và chỉ ra được muốn giải phóng xã hội khỏi áp bức bất
công thì cần phải có sự tham gia tích cực của phụ nữ.[11]
Tư tưởng của Chủ nghĩa Mác – Lênin là tư tưởng nền tảng quan trọng nhất
khi đề cập đến vai trò phụ nữ.
2.1.1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác cán bộ, công tác vận động phụ nữ
Tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác cán bộ, công tác vận động phụ nữ
Chủ tịch Hồ Chí Minh là lãnh tụ thiên tài của Đảng ta, nhà tư tưởng lớn của
thời đại. Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống hoàn chỉnh những quan điểm
về đường lối cách mạng và sự chuẩn mực về tính cách Việt Nam trong thời


10

đại mới: Giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con người. Sự
nghiệp cách mạng của Bác Hồ bắt đầu từ con người và cũng trở lại về với con
người. Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng và vì quần chúng, trong đó,
phụ nữ là một lực lượng quan trọng. Tư tưởng Hồ Chí Minh về giải phóng
phụ nữ thể hiện rõ ở những nội dung sau đây:
- Một là, sự nghiệp giải phóng phụ nữ trước hết phải gắn liền với giải
phóng dân tộc.
- Hai phụ nữ là một lực lượng quan trọng trong đời sống xã hội con người.
- Ba là, phụ nữ là một lực lượng quan trọng trong xã hội. Trong công tác và
cuộc sống hằng ngày, Hồ Chí Minh rất coi trọng công tác đào tạo đội ngũ cán
bộ và quan tâm, chăm sóc đến cuộc sống của phụ nữ.[11]
 Có ý nghĩa đối với đề tài là tư tưởng, cơ sở tiền đề cho tìm hiểu Hội có
hoạt động, phát triển hay phát huy được vai trò của mình.

2.1.1.3. Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về công tác vận động phụ
nữ và công tác cán bộ phụ nữ
Phụ nữ Việt Nam luôn giữ một vị trí, vai trò quan trọng trong lịch sử dựng
nước và giữ nước. Giải phóng và phát triển toàn diện phụ nữ là một trong
những mục tiêu của cách mạng Việt Nam có ảnh hưởng trực tiếp và lâu dài
đến sự phát triển của đất nước. Bồi dưỡng lực lượng phụ nữ, phát huy sức
mạnh và chăm lo phát triển mọi mặt của phụ nữ là nhiệm vụ thường xuyên rất
quan trọng của Đảng trong mọi thời kỳ cách mạng.[11]
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, đổi mới và tăng cường lãnh đạo của
Đảng đối với công tác vận động phụ nữ là một yêu cầu quan trọng của sự
nghiệp phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, đảm bảo phát huy sức mạnh đại
đoàn kết dân tộc, xây dựng nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa giàu mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh. Nghị quyết 04 - NQ/TW ngày 12/7/1993 của Bộ


11

Chính trị về đổi mới và tăng cường công tác vận động phụ nữ trong tình hình
mới đã nêu ra các quan điểm cụ thể như sau:
- Quan điểm thứ nhất, Phụ nữ Việt Nam có truyền thống lịch sử vẻ vang, có
những tiềm năng to lớn, là một động lực quan trọng của công cuộc đổi mới và
phát triển kinh tế xã hội. Phụ nữ vừa là người lao động, người công dân, vừa
là người mẹ, người thầy đầu tiên của con người. Khả năng và điều kiện lao
động, trình độ văn hóa, vị trí xã hội, đời sống vật chất và tinh thần của phụ nữ
có ảnh hưởng sâu xa đến sự phát triển của thế hệ tương lai. Vì vậy, phải xem
phụ nữ là một mục tiêu và nội dung quan trọng của công cuộc đổi mới vì sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
- Quan điểm thứ hai, mục tiêu giải phóng phụ nữ hiện nay là thiết thực cải
thiện đời sống vật chất và tinh thần, nâng cao vị trí xã hội của phụ nữ, thực
hiện tốt nam, nữ bình đẳng, xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ,

hạnh phúc, xây dựng người phụ nữ Việt Nam có sức khỏe, có kiến thức, năng
động sáng tạo, biết làm giàu chính đáng, quan tâm đến lợi ích xã hội và cộng
đồng, có lòng nhân hậu.
- Quan điểm thứ ba, sự nghiệp giải phóng phụ nữ và công tác phụ nữ là
trách nhiệm của Đảng, Nhà nước, các đoàn thể nhân dân, của toàn xã hội và
từng gia đình.[2]
Với Nhà nước thì điều quan trọng nhất là xây dựng và tổ chức thực hiện
các chính sách pháp luật và kiểm tra đôn đốc việc thực hiện, nhằm đảm bảo
quyền và lợi ích của phụ nữ và trẻ em, nhằm tạo điều kiện phát huy tốt nhất
nguồn lực phụ nữ đóng góp cho sự phát triển của đất nước.[11]
=>Xuất phát từ những quan điểm đúng đắn, phù hợp với điều kiện hoàn
cảnh lịch sử nước ta. Từ những năm 1930 Đảng ta đã tập hợp, lãnh đạo lực
lượng phụ nữ tham gia vào các tổ chức đoàn thể với mục đích là mưu cầu
quyền lợi cho phụ nữ, làm cho phụ nữ được giải phóng triệt để. Hội phụ nữ


12

giải phóng, hội phụ nữ Dân chủ, Hội phụ nữ phản đế, Hội phụ nữ cứu quốc,…
đó là những tổ chức về giới đầu tiên trong lịch sử cách mạng. Từ những tổ
chức phụ nữ tiền thân đó, ngày 20/10/1930 Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam đã
chính thức thành lập.
 Là cơ sở, đường lối cho sự hoạt động, phát triển của Hội.
2.1.2. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập
2.1.2.1. Khái niệm cán bộ, viên chức
* Theo Luật số: 22/2008/QH12, tại điều 4 quy định như sau:
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành

phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước.[3]
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan,
đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân
dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh
đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp
công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với
công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì
lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật.[3]


13

* Cán bộ, công chức cấp xã:
- Cán bộ xã: Là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm
kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí
thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội.
- Công chức cấp xã: Là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
- Cơ cấu cán bộ, công chức cấp xã Theo Khoản 2, khoản 3 Điều 61 của
Luật cán bộ, công chức 2008, Cán bộ có các chức danh như sau:
+ Chủ tịch, phó chủ tịch hội đồng nhân dân.
+ Chủ tịch, phó chủ tịch uỷ ban nhân dân.
+ Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

+ Bí thư Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh.
+ Chủ tịch Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam.
+ Chủ tịch hội đồng nhân dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường,
thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có Tổ chức hội nông
dân Việt Nam).
+ Chủ tịch hội cựu chiến binh Việt Nam.
- Công chức cấp xã có các chức danh sau đây:
+ Trưởng công an.
+ Chỉ huy trưởng quân sự.
+ Văn phòng - thống kê.
+ Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn)
hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã).
+ Tài chính - kế toán.
+ Tư pháp - hộ tịch.
+ Văn hoá - xã hội.


14

- Hội đồng nhân dân cấp xã: Là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương
(cấp xã), đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do
nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân và cơ quan nhà
nước cấp trên.
- Ủy ban nhân dân cấp xã: Do Hội đồng nhân dân cấp xã bầu là cơ quan
chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà
nước cấp trên.
- Bổ nhiệm: Là việc cán bộ, công chức được quyết định giữ một chức vụ
lãnh đạo, quản lý hoặc một ngạch theo quy định của pháp luật.
- Luân chuyển: Là việc cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý được cử hoặc

bổ nhiệm giữ một chức danh lãnh đạo, quản lý khác trong một thời hạn nhất
định để tiếp tục được đào tạo, bồi dưỡng và rèn luyện theo yêu cầu nhiệm
vụ.[3]
2.1.2.2. Khái niệm Hội LHPN
* Khái niệm Hội:
- Hội trong pháp luật Việt Nam, ngay từ khi ban hành các văn bản về hội
đầu tiên của nước ta, khái niệm “hội” đã được đề cập:
+ Theo sắc lệnh số 52/SL ngày 22/4/1946 về hội của chủ tịch Chính
phủ Việt Nam dân chủ cộng hòa: Hội là một đoàn thể có tính cách vĩnh cửu
gồm hai hoặc nhiều người giao ước hiệp lực mà hành động để đạt mục đích
chung; mục đích ấy không phải để chia lợi tức (Điều 1).[1]
+ Hiện nay, hội theo định nghĩa pháp lý được quy định tại Nghị định số
45/2010/NĐ - CP của chính phủ, “Hội được quy định trong Nghị định này
được hiểu là tổ chức tự nguyện của công dân, tổ chức Việt Nam cùng ngành
nghề, cùng sở thích, cùng giới, có chung mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên,
hoạt động thường xuyên, không vụ lợi nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp


15

của hội, hội viên, của cộng đồng; hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp
phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, được tổ chức và hoạt
động theo Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên
quan”.[4]
* Điều kiện để thành lập tổ chức Hội cơ sở:
- Ngoài việc thành lập theo đơn vị hành chính (xã, phường, thị trấn), những tổ
chức Hội có tính chất đặc thù về nhiệm vụ chính trị, về đối tượng hội viên, được
sự thống nhất của cấp uỷ cùng cấp và Hội cấp trên thì thành lập tổ chức Hội tương
đương Hội LHPN cơ sở và do Ban Thường vụ Hội Liên hiệp phụ nữ cấp huyện
quyết định.[7]

* Các loại hình tổ chức Hội cơ sở
- Hội LHPN cơ sở được thành lập theo địa bàn dân cư (địa giới hành chính).
- Hội LHPN cơ sở được thành lập trong các cơ quan đơn vị thuộc lực lượng vũ
trang nhân dân.
- Hội LHPN cơ sở được thành lập trong cơ quan chuyên trách Hội các cấp.
- Hội LHPN cơ sở được thành lập trong doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
- Hội LHPN cơ sở được thành lập trong các chợ, siêu thị, Trung tâm thương
mại,…
- Hội LHPN cơ sở được thành lập trong các trường (dân lập) và một số cơ sở
tôn giáo (chùa, nhà thờ).[7]
* Mô hình tổ chức bộ máy Hội cơ sở
Thống nhất mô hình Hội LHPN cơ sở - Chi hội. Ở những chi hội có số lượng
hội viên từ 50 người trở lên có thể thành lập các tổ phụ nữ.
Cán bộ chi hội gồm chi hội trưởng và một hoặc hai chi hội phó do hội viên bầu
trên cơ sở giới thiệu của Chi ủy và Ban Thường vụ Hội Liên hiệp Phụ nữ cơ sở.
Cán bộ tổ phụ nữ gồm tổ trưởng và một hoặc hai tổ phó do hội viên bầu. Những
nơi có tổ phụ nữ, việc sinh hoạt hội có thể thực hiện tại tổ.


16

Chi hội phụ nữ, tổ phụ nữ được kiện toàn định kỳ vào dịp đại hội đại biểu phụ
nữ cấp cơ sở.
Ngoài mô hình trên, tại các cơ sở Hội, có thể hình thành các câu lạc bộ,
nhóm/tổ phụ nữ có tính chất đặc thù thuộc sự quản lý, điều hành của Ban Chấp
hành Hội Liên hiệp Phụ nữ cơ sở hoặc của chi hội.[7]
* Khái niệm:
+ Hội Liên hiệp Phụ nữ xã (cấp cơ sở) là nền tảng của tổ chức Hội,
được thành lập theo xã, phường, thị trấn và tương đương.
+ Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp xã quyết thành lập:

Các chi hội theo thôn, ấp, khu phố, bản làng, buôn,… dưới chi hội có thể
lập tổ phụ nữ theo địa bàn dân cư.
Các câu lạc bộ, chi hội, tổ phụ nữ có tính chất đặc thù theo nghề nghiệp, độ
tuổi,…
Chi hội, tổ phụ nữ sinh hoạt ít nhất 3 tháng một lần.[7]
2.1.2.3. Hội phụ nữ Việt Nam
* Khái niệm:
Điều 9 Hiến pháp 2013 quy định về Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam như
sau:
- Là tổ chức chính trị - xã hội được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện
và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của hội viên, cùng các tổ chức
thành viên khác của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phối hợp và thống nhất hành
động trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
- Tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng
cường đồng thuận xã hội: Giám sát, phản biện xã hội, tham gia xây dựng
Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc.
- Hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.


×