Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

skkn “KHẮC PHỤC lỗi và rèn kĩ NĂNG DIỄN tả THUẬT TOÁN CHO học SINH KHỐI 10 THÔNG QUA LUYỆN tập về THUẬT TOÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (656.59 KB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI
-------------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI
“KHẮC PHỤC LỖI VÀ RÈN KĨ NĂNG
DIỄN TẢ THUẬT TOÁN CHO HỌC SINH KHỐI 10
THÔNG QUA LUYỆN TẬP VỀ THUẬT TOÁN”

Lĩnh vực/Môn : Tin Học
Cấp học

: THPT

Tác Giả

: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

Đơn vị công tác : Trường THPT Lưu Hoàng-Ứng Hòa-Hà Nội
Chức vụ

: Tổ phó chuyên môn

NĂM HỌC 2019-2020


MỤC LỤC

PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................... 1
I.1.



LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................................. 1

I.2.

MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ...................................................................... 1

Tên đề tài : “ KHẮC PHỤC LỖI VÀ RÈN KĨ NĂNG DIỄN TẢ THUẬT
TOÁN CHO HỌC SINH KHỐI 10 THÔNG QUA LUYỆN TẬP VỀ
THUẬT TOÁN” ............................................................................................... 1
I.3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
ĐỀ TÀI ............................................................................................................... 2
I.4.

QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI ......................................................... 2

I.4.1.

Tình hình thực tế trước khi thực hiện đề tài ............................................ 2

I.4.2.

Số liệu điều tra trước khi thực hiện đề tài ............................................... 2

PHẦN 2: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ....................................................................... 3
II.1. GIỚI THIỆU VỀ THUẬT TOÁN ............................................................... 3
II.2. CÁC LỖI CỦA HỌC SINH THƯỜNG MẮC VÀ CÁCH KHẮC PHỤC ... 4
II.3. RÈN KĨ NĂNG TRÌNH BÀY THUẬT TOÁN THÔNG QUA VIỆC ÁP
DỤNG CÁC THUẬT TOÁN TÌM KIẾM, SẮP XẾP..........................................8
II.3.1 Áp dụng thuật toán tìm giá trị lớn nhất của một dãy số nguyên để giải bài

toán tìm giá trị nhỏ nhất của một dãy số nguyên. ................................................ 9
II.3.2 Áp dụng thuật toán tìm kiếm tuần tự để giải quyết các bài tập tìm kiếm các
phần tử thỏa mãn điều kiện cho trước. .............................................................. 10
II.3.3 Áp dụng thuật toán sắp ............................................................................ 13
II. 4. KẾT QUẢ ÁP DỤNG ĐỀ TÀI ............................................................... 14
PHẦN III : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 15
III.1. KẾT LUẬN ............................................................................................. 15
III.2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 15


PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ
I.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Căn cứ vào công văn /SGDĐT-GDPT tháng 8/2019 của Sở Giáo dục và
Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học
2019-2020 và hướng dẫn hoạt động chuyên môn bộ môn Tin học cấp THPT của
Sở Giáo dục - Đào tạo Hà Nội.
Thực hiện một trong những nhiệm vụ trong tâm của năm học, tăng cường
đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá tích cực theo định hướng
phát triển năng lực học sinh. Phát huy tính chủ động, tích cực, tự học của học
sinh thông qua các hoạt động học ở trên lớp và ở nhà.
Với tình hình thực tế giảng dạy môn Tin ở trường THPT Lưu Hoàng,
thuật toán là bài học khá khó đối với nhiều em học sinh khối 10 trường THPT
Lưu Hoàng do nhiều học sinh còn yếu kiến thức toán học và không hứng thú với
việc học bộ môn Tin. Để các em yêu thích môn học và có kĩ năng trình bày được
một số thuật toán đơn giản, tôi tìm hiểu các nguyên nhân và những lỗi học sinh
hay mắc phải khi trình bày thuật toán bằng phương pháp liệt kê hoặc sơ đồ khối.
Tôi tìm giải pháp khắc phục, giúp cho học sinh tiếp thu được kiến thức thông
qua giải quyết nhiệm vụ học tập đặt ra trong bài học, khai thác kiến thức thông
qua hình thức luyện tập, trình bày, thảo luận nhằm phát huy sự chủ động và sáng
tạo của học sinh, tăng cường tính giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy học sinh hứng

thú học tập, rèn luyện kĩ năng sống. Đó là lí do tôi chọn đề tài này.
I.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Tên đề tài : “ KHẮC PHỤC LỖI VÀ RÈN KĨ NĂNG DIỄN TẢ THUẬT
TOÁN CHO HỌC SINH KHỐI 10 THÔNG QUA LUYỆN TẬP VỀ
THUẬT TOÁN”
Đề tài này chủ yếu tập trung vào nghiên cứu khắc phục những sai lầm mà
học sinh thường mắc phải và rèn luyện kĩ năng trình bày thuật toán bằng phương
pháp liệt kê hoặc sơ đồ khối thông qua việc khai thác kiến thức trong tiết bài tập
về thuật toán.
Đề tài có ý nghĩa lớn đối với việc đổi mới phương pháp giảng dạy. Phát
huy tính tích cực của học sinh, tạo sự hứng thú cho học sinh trong quá trình lĩnh
hội tri thức thông qua các bài tập. Giúp học sinh phát triển tư duy sáng tạo, từ đó

1/15


các em yêu thích môn học và đạt kết quả cao. Góp phần phát triển khả năng tư
duy khi giải quyết các vấn đề trong khoa học cũng như trong cuộc sống.
I.3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU VÀ THỜI GIAN THỰC
HIỆN ĐỀ TÀI
I.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Những lỗi mà học sinh lớp 10 thường mắc khi trình bày thuật toán.
I.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Các thuật toán đơn giản
I.3.3. Thời gian thực hiện đề tài
- Đề tài được viết và áp dụng trong Năm học 2019-2020
I.4. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
I.4.1. Tình hình thực tế trước khi thực hiện đề tài
- Sau khi giảng dạy bài “Thuật toán”, tôi đã cho khảo sát lớp 10A1, 10A3.
*Kết quả tồn tại:

+Học sinh không hứng thú học bộ môn Tin.
+Học sinh xác định không đúng input, output bài toán.
+Học sinh còn lúng túng trong việc trình bày một số thuật toán đơn giản.
+Học sinh sử dụng nhầm lẫn các kí hiệu trong trình bày sơ đồ khối.
+Học sinh không nhớ được kiến thức cũ để áp dụng giải bài tập.
- Các yếu tố này làm ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả của tiết học.
I.4.2. Số liệu điều tra trước khi thực hiện đề tài

số

Giỏi

10A1 (Thực nghiệm)

41

10A3 (Đối chứng)

43

Lớp

Khá

Trung
Bình

Yếu

Kém


7

15

16

3

0

8

14

18

3

0

2/15


PHẦN 2: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Tên đề tài sáng kiến kinh nghiệm:
“RÈN KĨ NĂNG DIỄN TẢ THUẬT TOÁN CHO HỌC SINH LỚP 10
THÔNG QUA LUYỆN TẬP VỀ THUẬT TOÁN”.
Sáng kiến gồm các nội dung chính :
+Giới thiệu về thuật toán.

+ Phân tích các lỗi của học sinh hay mắc phải khi trình bày thuật toán
+ Đề xuất giải pháp khắc phục.
+Khai thác một số thuật toán để giải quyết các bài toán đơn giản.
+Thử nghiệm sư phạm.
II.1. GIỚI THIỆU VỀ THUẬT TOÁN
II.1.1 Thuật Toán
- Thuật toán để giải một bài toán là dãy hữu hạn các thao tác được sắp xếp theo
một trình tự xác định sao cho sau khi thực hiện dãy thao tác ấy, từ Input của bài
toán, ta nhận được output cần tìm.
- Học sinh cần hiểu rõ thuật toán là cách giải bài toán mà về nguyên tắc có thể
giao cho máy tính thực hiện.
- Đối với mỗi bài toán ta cần quan tâm đến hai yếu tố Input và Output
+Input: Các thông tin đã có
+ Output: Các thông tin cần tìm từ Input
II.1.2 Các cách trình bày thuật toán
Để diễn tả thuật toán có 2 cách sau:
- Cách 1: Sử dụng phương pháp liệt kê
- Cách 2: Sử dụng sơ đồ khối.
II.1.3 Tính chất thuật toán
 Tính dừng
 Tính xác định
 Tính đúng đắn

3/15


II.2. CÁC LỖI CỦA HỌC SINH THƯỜNG MẮC VÀ CÁCH KHẮC
PHỤC
II.2.1 Xác định không đúng Input và Output bài toán
 Nguyên nhân : Do kiến thức về mặt toán học còn yếu, học sinh quên kiến

thức cũ, học sinh chưa hiểu rõ đúng bản chất của bài toán vì vậy học sinh
chưa xác định được hoặc xác định chưa đúng Input, Output bài toán.
 Giải pháp:
+ Với lượng thời gian tiết lý thuyết trên lớp còn hạn chế, tôi đưa ra hệ
thống các bài tập theo nhóm, các bài tập, hệ thống các bài tập từ dễ đến
khó, các bài tập trong Toán học mà các em đã biết. Để học sinh có thời
gian chuẩn bị và có thể học hỏi trao đổi theo nhóm tôi giao cho học sinh
làm ở nhà.
+ Yêu cầu các nhóm đọc kỹ đề bài, phân tích và nêu đúng được hai yếu tố
input và output, giờ luyện tập giáo viên giành thời gian trình chiếu đáp án
để các nhóm so sánh đối chiếu, có điểm khuyến khích cho nhóm.
Bài tập 1 : Xác định input, output bài toán sau
1. Tính chu vi, diện tích hình vuông
2. Tính chu vi, diện tích hình chữ nhật
3. Tính diện tích hình thang
4. Tính diện tích hình tròn
Bài tập 2 : Xác định input, output bài toán sau
1. Kiểm tra 3 số có phải là 3 cạnh của một tam giác không
2. Kiểm tra 3 số có phải là 3 cạnh của một tam giác vuông không
3. Tính chu vi, diện tích tam giác ABC khi biết độ dài 3 cạnh
4. Kiểm tra bộ 3 số nguyên dương a,b,c có là bộ số pitago không
Bài tập 3 : Xác định input, output bài toán sau
1. Tìm số lớn nhất trong 2 số nguyên dương a và b
2. Tìm số lớn nhất trong 3 số nguyên dương a, b, c
3. Tìm số lớn nhất của dãy số nguyên a1,a2,…,aN
4. Tìm số nhỏ nhất của dãy số nguyên a1,a2,…,aN
5. Sắp xếp dãy số a1, a2,…,aN thành dãy số không tăng
4/15



6. Sắp xếp dãy số a1, a2,…,aN thành dãy số không giảm
Bài tập 4 : Xác định input, output bài toán sau (ý tưởng của kĩ thuật Duyệt )
1. Cho N và dãy số a1, a2,…,aN. Hãy cho biết có bao nhiêu số hạng
trong dãy có giá trị bằng 0 ?
2. Cho N và dãy số a1, a2,…,aN. Hãy cho biết có bao nhiêu số hạng
trong dãy có giá trị không âm ?
3. Cho N và dãy số a1, a2,…,aN. Hãy cho biết có bao nhiêu số hạng
trong dãy có giá trị không dương ?
4. Cho N và dãy số a1, a2,…,aN , và số k. Hãy cho biết có bao nhiêu số
hạng trong dãy có giá trị bằng k ?
Bài tập 5: Xác định input, output bài toán sau
1. Giải phương trình bậc nhất một ẩn: ax+b=0 ( a, b  R, a  0 )
2. Giải phương trình dạng: ax+b=0 (a, b  R)
3. Giải bất phương trình bậc nhất : ax+b >0 ( a  0 )
4. Giải phương trình bậc hai : ax2+bx+c=0 ( a  0 )
Kết quả: Các nhóm đều làm tốt
II.2.2 Học sinh còn lúng túng khi diễn tả thuật toán hoặc sử dụng kí hiệu
không đúng trong sơ đồ khối
 Có hai cách để diễn tả thuật toán nhưng trong quá trình giảng dạy, tôi nhận
thấy các em thường yêu thích cách trình bày thuật toán bằng sơ đồ khối hơn
nhưng các em lại lúng túng khi diễn tả thuật toán hoặc nhầm lẫn trong việc
sử dụng kí hiệu.
 Nguyên nhân: Học sinh chưa sử dụng đúng hình biểu diễn do không xác
định được giữa phép tính toán và phép so sánh và cả tiến trình thực hiện các
bước.
 Giải pháp khắc phục:
 Giải pháp 1: Củng cố cho học sinh cách sử dụng kí hiệu hình
Hình thoi
Hình chữ nhật
Hình ô van

Mũi tên

thể hiện các thao tác so sánh.
thể hiện các phép tính toán.
thể hiện thao tác nhập xuất dữ liệu.
Quy định trình tự thực hiện các thao tác.
5/15


+ Các thao tác trong thuật toán phải được mô tả chi tiết, học sinh dễ dàng
nhận biết được đâu là phép so sánh, đâu là phép tính toán và trình tự thực
hiện các thao tác.
Ví dụ 1:Trong thuật toán giải phương trình bậc hai, trong Toán học
  b2  4ac , cần tính đối tượng  giáo viên yêu cầu học sinh chỉ rõ đây là
phép tính toán nên trong sơ đồ khối phải dùng hình chữ nhật để biểu diễn,
chỉ sử dụng một mũi tên để chỉ bước tiếp theo, cụ thể :
  b2  4ac

Khi xét các trường hợp của  để xét nghiệm của phương trình, học sinh
nắm được đó là phép so sánh  với số 0 nên phải dùng hình thoi để diễn tả
và phải có nhánh đúng, sai, cụ thể:

  0?

Đúng

Sai

Ví dụ 2: Giáo viên đặt ra câu hỏi : Để tính diện tích hình vuông cạnh a,
trong toán học S=a2, đây là phép tính toán hay phép so sánh, yêu cầu học

sinh diễn đạt ?
Kết quả : học sinh dễ dàng nhận ra đây là phép tính toán nên trong sơ đồ
khối phải sử dụng hình chữ nhật để diễn tả S  a2
 Giải pháp 2: Đưa ra các bài tập quen thuộc, dễ trình bày, tạo cho học
sinh hứng thú học tập.
Ví dụ 1: Diễn tả thuật toán giải bài toán tính diện tích hình vuông
Input: Số thực a > 0
Output: Diện tích hình vuông

Nhập số thực dương a

Kết quả mong đợi : Sơ đồ khối
S  a2

Đưa ra giá trị S rồi
kết thúc

6/15


 Giáo viên mở rộng bài toán : Diễn tả thuât toán sau bằng phương pháp liệt
kê hoặc sơ đồ khối.
Bài tập 1: Tính diện tích hình chữ nhật S=ab
Bài tập 2: Tính diện tích hình tròn S   R2
Bài tập 3: Tính diện tích hình thang S 

( a  b) h
2

Bài tập 4: Cho a,b,c lần lượt là độ dài 3 cạnh của một tam giác, hãy

diễn tả thuật toán tính chu vi của tam giác đó.
Giáo viên sử dụng ngay sơ đồ thuật toán ở ví dụ trên để giải quyết 4 bài
tập đã cho qua câu hỏi phát vấn học sinh chỉ cần thay input và giá trị S
 Kết quả: Đa phần học sinh làm được và rất hứng thú. Giáo viên giao cho
học sinh về nhà hoàn thành và diễn tả bằng phương pháp liệt kê.
Ví dụ 2: Diễn tả thuật toán giải phương trình dạng ax+b=0
Input : Hai số thực a và b
Output: Kết luận về nghiệm của phương trình ax+b=0.
- Đại diện học sinh trình bày dưới dạng sơ đồ khối hoặc phương pháp liệt kê,
sau đó giáo viên mở rộng bài toán, học sinh dễ nhầm lần có thể không xét khả
năng a=0.
Kết quả mong đợi
Bước 1: Nhập giá trị a, b;
Bước 2: Nếu a  0, b  0 thì thông báo vô nghiệm, rồi kết thúc;
Bước 3: a  0, b  0 thì thông báo phương trình nghiệm đúng với mọi giá trị
rồi kết thúc;
Bước 4: Nếu a  0 thì x  

b
thông báo phương trình có nghiệm duy nhất
a

là x rồi kết thúc.
Ví dụ 3: Diễn tả thuật toán giải phương trình bậc hai ax2  bx  c  0,(a  0)
Input : Ba số thực a,b,c ( a  0 )
Output: Thông báo về nghiệm phương trình bậc hai ax2  bx  c  0

7/15



Giáo viên phát vấn học sinh xét các trường hợp của  kết luận về nghiệm.
Kết quả mong đợi :
Nhập a,b,c với a  0

  b2  4ac
Đúng

  0?

Thông báo phương trình
vô nghiệm, rồi kết thúc

Sai
Đúng

  0?

Đưa ra nghiệm x1  x2   b

,

2a

rồi kết thúc
Sai

Đưa ra nghiệm
x1 

b  

b  
, x2 
rồi kết thúc
2a
2a
,+ ,

Mở rộng bài toán: Trình bày thuật toán để giải các bài toán sau:
Giải bất phương trình : ax  b  0 , ax  b  0 , ax  b  0 , ax  b  0 ,
Giáo viên: Giao cho học sinh về nhà hoàn thiện, có chấm cộng điểm khuyến
khích.
II.3. RÈN KĨ NĂNG TRÌNH BÀY THUẬT TOÁN THÔNG QUA VIỆC ÁP
DỤNG CÁC THUẬT TOÁN TÌM KIẾM, SẮP XẾP
- Việc rèn học sinh trình bày thuật toán để học sinh giải quyết được các bài toán
đơn giản: các bái toán trong sách giáo khoa, sách bài tập và hướng đến việc hình
thành kĩ năng chuẩn bị tiếp thu việc học ngôn ngữ lập trình như: cách dùng biến,
khởi tạo giá trị. Tôi sử dụng và khai thác các thuật toán đã có trong bài học:
Thuât toán tìm kiếm tuần tự, thuật toán sắp xếp, thuật toán tìm số lớn nhất trong
một dãy số nguyên.

8/15


- Giao bài tập cho các nhóm làm ở nhà, Trình bày theo và chấm chữa lấy điểm
thay bài kiểm tra. Lồng các bài tập trong sách giáo khoa và sách bài tập tin học
10.
II.3.1 Áp dụng thuật toán tìm giá trị lớn nhất của một dãy số nguyên để
giải bài toán tìm giá trị nhỏ nhất của một dãy số nguyên.
 Ý tưởng thuật toán tìm giá trị lớn nhất của một dãy số nguyên:
- Khởi tạo giá trị Max=a1

- Lần lượt i từ 2 đến N, so sánh giá trị số hạng ai với giá trị Max, nếu ai
>Max thì Max nhận giá trị mới là ai.
 Sử dụng ý tưởng của thuật toán trên để giải quyết bài tập: Tìm phần tử
nhỏ nhất của một dãy số nguyên (Bài tập số 6 trang 44-SGK tin học 10).
Dẫn dắt học sinh:
- Khởi tạo giá trị Min=a1
- Lần lượt i từ 2 đến N, so sánh giá trị số hạng ai với giá trị Min, nếu ai thì Min nhận giá trị mới là ai.
Kết quả mong đợi:

Nhập N và dãy a1, a2,…,aN

Min  a1 , i  2

Đúng

i  N?
Sai
Sai

ai  Min ?
Đúng

Min  ai

i  i 1

9/15

Đưa ra Min

rồi kết thúc


II.3.2 Áp dụng thuật toán tìm kiếm tuần tự để giải quyết các bài tập tìm
kiếm các phần tử thỏa mãn điều kiện cho trước.
 Ý tưởng thuật toán tìm kiếm tuần tự:
- Lần lượt từ số hạng thứ nhất, so sánh với số hạng đang xét với khóa k cho
đến khi gặp số hạng bằng khóa hoặc dãy đã được xét hết mà không có giá trị
nào bằng khóa (tức là dãy không có số hạng nào bằng khóa k).
- Duyệt lần lượt từ số hạng đầu, nếu gặp ai=k thì dừng và thông báo chỉ số i
mà ai=k hoặc i>N thì thông báo không tìm thấy số hạng nào bằng khóa k.
 Sử dụng ý tưởng của thuật toán trên : Học sinh giải quyết được các bài toán
về tìm kiếm với điều kiện k cho trước hoặc đếm các phần tử thỏa mãn điều
kiện cho trước, …
Ví dụ: Cho N và dãy a1, a2,…,aN. hãy cho biết có bao nhiêu số hạng trong dãy
có giá trị bằng 0
- Input : số nguyên dương N và dãy a1, a2,…,aN.
- Output: Số lượng các phần tử trong dãy có giá trị bằng 0
Gợi mở học sinh:
- Vẫn là ý tưởng của kĩ thuật duyệt nhưng phải sử dụng một biến count
dùng để đếm các giá trị bằng 0, ban đầu khởi tạo biến count=0.
- Duyệt từ đầu đến hết dãy, nếu gặp số hạng nào bằng 0 thì tăng biến đếm
lên 1 đơn vị.
- Tính dừng của thuật toán: Thuật toán dừng khi đã xét hết các số hạng
trong dãy, khi đó đưa ra giá trị biến count rồi kết thúc.
Kết quả mong đợi :
Diễn tả thuật toán bằng phương pháp liệt kê
Bước 1: Nhập số nguyên dương N và dãy các số A1, A2,...,AN;
Bước 2: i  1 , count  0 ; {biến count dùng để đếm}
Bước 3: Nếu i>N thì đưa ra giá trị count kết thúc ;

Bước 4: Nếu Ai =0 thì count  count  1;
Bước 5 : Gán i  i  1 , quay lại bước 3.

10/15


Cách 2: Diễn tả bằng sơ đồ khối
Nhập N và dãy a1, a2,…,aN

i  1, count  0

Đúng
==ng

i  N?

Đưa ra giá trị
count rồi kết
thúc

Sai
Sai

ai  0?
Đúng

count  count  1

i  i 1


 Phát triển bài toán
Bài toán 1: Diễn tả thuật toán: Đếm các số âm trong dãy số A={A1, A2,...,AN}
cho trước
Kết quả mong đợi
Bước 1: Nhập số nguyên dương N và dãy các số A1, A2,...,AN;
Bước 2: i  1 , count  0 ;
Bước 3: Nếu i>N thì đưa ra giá trị count kết thúc ;
{biến count dùng để đếm}
Bước 4: Nếu Ai <0 thì count  count  1 ;
Bước 5 : i  i  1 , quay lại bước 3

11/15


Bài toán 2:
Cho dãy A gồm N số a1, a2,..., aN. Dãy A được gọi là đối xứng nếu ai=aN-i+1 với
i=1,2,...,N-1. Kiểm tra xem dãy A có là dãy đối xứng hay không ?
-Ý tưởng của kĩ thuật duyệt:
-Kết quả mong đợi: Cách 1: Sử dụng hai biến i và j để so sánh ai và aN-i+1
Nhập N và dãy a1, a2,…,aN

i  1, j  N
Đúng

i  j ?

Thông báo dãy số đối
xứng. Kết thúc

Sai


ai  a j

Đúng

Thông báo dãy số không
đối xứng. Kết thúc

Sai

i  i  1, j  j  1
- Cách 2: Học sinh có thể sử dụng một biến i với i nhận giá trị từ 1 đến
N 

phần nguyên của   để so sánh ai và aN-i+1
2
Bài toán 3: Cho dãy A gồm N số a1, a2,..., aN. ( N  3) . Tìm vị trí i nhỏ nhất có
ai, ai+1, ai+2 lập thành dãy không giảm. (nghĩa là ai  ai 1  ai 2 )
Kết quả mong đợi
Bước 1: Nhập N và dãy a1, a2,…,aN ;
Bước 2: i  1 ;
Bước 3: Nếu i>N-2 thì thông báo không có vị trí i thỏa mãn, rồi kết thúc;
Bước 4: nếu ai  ai 1 và ai 1  ai 2 thì thông báo i, rồi kết thúc;
Bước 5: i  i  1 , rồi quay về bước 3.

12/15


Bài toán 4: Diễn tả thuật toán: Tìm vị trí các số dương trong dãy số A={A1,
A2,...,AN} cho trước

Giáo viên gợi mở: yêu cầu bài toán cần ghi lại chỉ số i thỏa mãn điều kiện a i>0,
về bản chất vẫn là bài toán tìm kiếm, sử dụng kĩ thuật duyệt, học sinh dễ dàng
làm được. Học sinh có thể diễn tả bằng sơ đồ khối hoặc phương pháp liệt kê.
Kết quả mong đợi
Bước 1: Nhập số nguyên dương N và dãy các số A1, A2,...,AN
Bước 2: i  1
Bước 3: Nếu i>N thì kết thúc
Bước 4: Nếu Ai >0 thì đưa ra giá trị i
Bước 5 : i  i  1 , quay lại bước 3
Bài toán 5: Diễn tả thuật toán: Tính tổng các số dương trong dãy số A={A1,
A2,...,AN}
Kết quả mong đợi :
Bước 1: Nhập số nguyên dương N và dãy các số A1, A2,...,AN;
Bước 2: i  1 , sum  0 ;
Bước 3: Nếu i>N thì đưa ra giá trị sum kết thúc ;{biến sum dùng để tính
tổng}
Bước 4: Nếu Ai >0 thì sum  sum  Ai ;
Bước 5 : Gán i  i  1 , quay lại bước 3.
 Bài toán tương tự: học sinh dễ dàng làm được
1.

2.

3.

Diễn tả thuật toán: Đếm các số không âm trong dãy số A={A1, A2,...,AN}
cho trước
Diễn tả thuật toán: Đếm các số không dương trong dãy số A={A1,
A2,...,AN} cho trước
Diễn tả thuật toán: Tìm vị trí các số âm trong dãy số A={A1, A2,...,AN}

cho trước

II.3.3 Áp dụng thuật toán sắp
 Sử dụng ý tưởng của thuật toán sắp xếp bằng tráo đổi để giải quyết bài toán
số 6-SGK trang 44.
Cho N và dãy số a1, a2,…,aN, hãy sắp xếp dãy số đó thành dãy số không tăng.
Giáo viên dẫn dắt học sinh: Một dãy số như thế nàođược gọi là dãy số
giảm

13/15


- Ý tưởng: Với mỗi cặp số hạng đứng liền kề trong dãy, nếu số trước nhỏ hơn
sau ta thay đổi chỗ chúng cho nhau. Việc đó được lặp lại, cho đến khi không
có sự đổi chỗ nào xảy ra nữa.
- Học sinh sử dụng luôn thuật toán sắp xếp dãy A thành dãy không giảm
nhưng trong thuật toán đó ở bước 6 chỉ cần thay điều kiện so sánh của ai và
ai 1 .

- Giáo viên giao cho học sinh về nhà hoàn thiện, có mô phỏng thuật toán, có
khuyến khích học sinh cộng điểm.
Kết quả mong đợi : Diễn tả bằng phương pháp liệt kê
Bước 1: Nhập N , các số hạng a1, a2,…,aN ;
Bước 2: M  N ;
Bước 3: Nếu M < 2 thì đưa ra dãy A đã được sắp xếp rồi kết thúc;
Bước 4: M  M 1, i  0 ;
Bước 5: i  i  1 ;
Bước 6: Nếu i  M thì quay lại bước 3;
Bước 7: nếu ai  ai 1 thì tráo đổi ai cho ai 1 cho nhau;
Bước 8: Quay lại bước 5.

Mở rộng bài toán: (giao cho học sinh về nhà diễn tả thuật toán)
Trong kỳ thi tuyển sinh vào 10 của một tỉnh, trường THPT A cần đưa ra điểm
chuẩn theo chỉ tiêu tuyển sinh. Vậy theo em cần sắp xếp điểm thi của học sinh
như thế nào, diễn tả thuật toán đó bằng sơ đồ khối hoặc phương pháp liệt kê.
II. 4. KẾT QUẢ ÁP DỤNG ĐỀ TÀI
Xếp loại
Sĩ số
Giỏi
Lớp
10A1 (Thực nghiệm)
41
16
10A3 (Đối chứng)

43

12

Khá

Trung
Bình

Yếu

Kém

20

5


0

0

15

15

1

0

 Thông qua kiểm tra
- Lớp 10A1 số lượng khá, giỏi tăng nhiều so với trước khi thực hiện đề tài.
- Lớp 10A3 không thực hiện đề tài, kết quả tăng rất ít.

14/15


PHẦN III : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
III.1. KẾT LUẬN
- Sáng kiến kinh nghiệm được viết và áp dụng trong phạm vi năm học 20192020 và được áp dụng cho học sinh khối 10 của trường THPT Lưu Hoàng đã đạt
được những kết quả đáng kể trong việc cải tiến phương pháp giảng dạy, học sinh
chủ động lĩnh hội kiến thức, góp phần đổi mới căn bản giáo dục.
- Các lớp sau khi áp dụng đề tài, kết quả đã nâng cao rõ rệt. Hầu hết các em đều
yêu thích môn Tin và tích cực tham gia bài giảng cũng như các bài tập được giao
về nhà. Các em phát huy tinh thần hợp tác và tác phong làm việc nhóm cao.
III.2. KIẾN NGHỊ
- Đề nghị các cấp quan tâm và đầu tư về cơ sở vật chất, phòng máy chiếu, các

thiết bị giảng dạy để hỗ trợ bài giảng, học sinh tiếp thu bài đạt kết quả cao
hơn.
- Được triển khai, thảo luận các chuyên đề, sáng kiến áp dụng đạt kết quả
trong nhóm bộ môn.
- Trong quá trình viết sáng kiến còn nhiều thiếu sót vậy mong các thầy cô
đóng góp ý kiến để tôi hoàn thiện tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Ngày 15 tháng 03 năm 2020
Người thực hiện

Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

15/15


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách giáo khoa Tin 10 – Nhà xuất bản giáo dục
Sách Bài tập Tin 10 - Nhà xuất bản giáo dục.
Sách giáo viên Tin 10- Nhà xuất bản giáo dục.
Phương pháp dạy học đại cương môn Tin học (Giáo trình Đại học Sư Phạm)
tác giả Nguyễn Bá Kim, Lê Khắc Thành, xuất bản năm 2006.
5. Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên Giáo viên THPT chu kì III(2004-2007)
nhà xuất bản Đại học sư phạm của nhóm tác giả Lê Khắc Thành –Hồ Cẩm
Hà-Nguyễn Vũ Quốc Hưng.
1.
2.
3.
4.



SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI
TRƯỜNG THPT LƯU HOÀNG
PHIẾU KHẢO SÁT HỌC SINH TRƯỚC KHI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Tên đề tài : “Khắc phục lỗi và rèn kĩ năng diễn tả thuật toán cho học sinh khối
10 thông qua luyện tập về thuật toán”
Lĩnh vực/ Môn : Tin Học
Tác giả
: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
1. Đối tượng khảo sát : 84 học sinh lớp 10A1 và 10A3
2. Thời gian khảo sát : 21/9/2019
3. Nội dung khảo sát: Khảo sát kiến thức về thuật toán, cách diễn tả thuật toán
của một bài toán đơn giản, khảo sát về sự hứng thú cho học sinh đối với môn
Tin học.
PHIẾU SỐ 1-ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT
Họ và tên HS:...............................................................
Lớp: ........................ ....................................................
Câu hỏi:
1. Xác định input, output của bài toán : Giải phương trình bậc hai
ax2+bx+c=0
2. Có mấy cách để diễn tả thuật toán ?
3. Diễn tả thuật toán: Cho số nguyên dương N và dãy a1, a2,..,aN. Hãy đếm
và đưa ra số lượng các phần tử trong dãy có giá trị dương.
Thang điểm
Câu 1: 2 điểm
Câu 2: 1 điểm
Câu 3: 7 điểm

PHIẾU SỐ 2
MỨC ĐỘ HỨNG THÚ CỦA HỌC SINH ĐỐI VỚI MÔN TIN HỌC

Họ và tên HS:...............................................................
Lớp: ........................ ....................................................
Có hứng thú
Bình thường
Không có hứng thú

Ghi chú: Học sinh đánh dấu X vào ô tương ứng, học sinh có thể không điền
thông tin cá nhân vào phiếu khảo sát.


KẾT QUẢ KHẢO SÁT TRƯỚC KHI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
 Phiếu khảo sát số 1: Kết quả
Lớp

Sĩ số

Điểm 9-10

Điểm 7-8

Điểm 5-6

10A1
10A3

41
43

7
8


15
14

16
18

Điểm
dưới 5
3
3

Số liệu cho thấy kết quả của lớp 10A1 không tốt hơn so với 10A3.
 Phiếu khảo sát số 2: Kết quả
Tổng số
học sinh

Có hứng thú

Bình thường

Không có
hứng thú
Số
%
lượng

Số
lượng


%

Số
lượng

%

10A1(41)
thực nghiệm

10

24%

14

34%

17

42%

10A3(43)
Đối chứng

9

21%

15


35%

19

44%

Nhìn vào kết quả khảo sát, tỉ lệ học sinh có hứng thú với môn Tin học còn thấp.
Kết quả thực tế cho thấy hầu hết các em không có hứng thú học bộ môn này,
phần vì môn học phần thuật toán còn khó đối với các em, phần vì môn học này
không nằm trong những môn thi tốt nghiệp.
Người thực hiện

Nguyễn Thị Mỹ Hạnh


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI
TRƯỜNG THPT LƯU HOÀNG
PHIẾU KHẢO SÁT HỌC SINH SAU KHI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1.Thời gian khảo sát : 10/10/2019
2. Đối tượng khảo sát: Học sinh lớp 10A1 và 10A3
3. Nội dung khảo sát: Khảo sát kiến thức về thuật toán, cách diễn tả thuật toán
của một bài toán đơn giản, khảo sát về sự hứng thú cho học sinh đối với môn Tin
học.
PHIẾU SỐ 1-ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT
Họ và tên HS:...............................................................
Lớp: ........................ ....................................................
Câu hỏi:
1. Xác định input, output của bài toán : Giải bất phương trình ax+b>0
2. Có mấy cách để diễn tả thuật toán ?

3. Diễn tả thuật toán: Cho số nguyên dương N và dãy a1, a2,..,aN. Hãy đếm
và đưa ra số lượng các phần tử chẵn trong dãy.
Thang điểm
Câu 1: 2 điểm
Câu 2: 1 điểm
Câu 3: 7 điểm

PHIẾU SỐ 2
MỨC ĐỘ HỨNG THÚ CỦA HỌC SINH ĐỐI VỚI MÔN TIN HỌC
Họ và tên HS:...............................................................
Lớp: ........................ ....................................................
Có hứng thú
Bình thường
Không có hứng thú

Ghi chú: Học sinh đánh dấu X vào ô tương ứng, học sinh có thể không điền
thông tin cá nhân vào phiếu khảo sát.


KẾT QUẢ KHẢO SÁT TRƯỚC KHI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
 Phiếu số 1: Kết quả
Lớp

Sĩ số

Điểm 9-10

Điểm 7-8

Điểm 5-6


10A1 (41)
Thực nghiệm
10A3 (43)
đối chứng

41

16

20

5

Điểm
dưới 5
0

43

12

15

15

1

Số liệu cho thấy kết quả của lớp 10A1tốt hơn rất nhiều so với 10A3. Lớp 10A1
không còn điểm yếu kém.

Kết quả đã phản ánh được việc học tập của học sinh lớp 10A1 đã có nhiều
tiến bộ việc lĩnh hội kiến thức, tỉ lệ học sinh đạt loại giỏi của 10A3 tăng cao so
với 10A3, học sinh biết vận dụng những kiến thức đã học vào bài tập.
 Phiếu số 2: Kết quả
Tổng số
học sinh

Có hứng thú

Bình thường

Không có
hứng thú
Số
%
lượng

Số
lượng

%

Số
lượng

%

10A1(41)
thực nghiệm


25

61%

15

37%

1

2%

10A3(43)
Đối chứng

12

28%

18

42%

13

30%

Kết quả đã phản ánh được học sinh lớp 10A1 có nhiều học sinh đã hứng
thú học bộ môn so với lớp 10A3.
Người thực hiện


Nguyễn Thị Mỹ Hạnh



×