A. MỞ ĐẦU
1. BỐI CẢNH CỦA ĐỀ TÀI
Hiện nay, đất nước chúng ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế - xã hội, đẩy
mạnh quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Vì vậy việc đào tạo
ra những thế hệ nhân lực phát triển toàn diện là yêu cầu hàng đầu của nền giáo dục nước
ta nhằm đáp ứng hai nhiệm vụ chiến luộc của cách mạng Việt Nam . Một trong những
biện pháp để đáp ứng được yêu cầu trên chính là đổi mới phương pháp dạy học.
Mặt khác, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ hiện đại thì
việc ứng dụng công nghệ thông tin, trong đó có việc sử dụng các phần mềm phục vụ cho
quá trình dạy và học của giáo viên và học sinh là một yêu cầu tất yếu nhất là với bộ môn
Giáo dục Quốc phòng, an ninh (GDQPAN).
2. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trải qua nhiều giai đoạn phát triển của đất nước, để đáp ứng yêu cầu về nhiệm
vụ giảng dạy và giáo dục của bộ môn giáo dục quốc phòng, an ninh (GDQPAN )
trong hệ thống giáo dục ở cấp học trung học phổ thông (THPT). Những năm qua,
môn học GDQPAN thật sự đã có nhiều tác động tích cực và hiệu quả thiết thực
trong việc giáo dục các thế hệ trẻ của đất nước. Môn học GDQPAN đã ngày càng
giữ một vị trí quan trọng đặc biệt trong chương trình của cấp học THPT. Ngoài
việc cung cấp kiến thức cho học sinh như những môn học khác, môn GDQPAN
còn góp phần to lớn trong việc bồi dưỡng tư tưởng tình cảm cho các em: biết yêu
thương, tự hào dân tộc, lòng nhân ái, tôn trọng lẽ phải, lòng căm ghét cái xấu, bước
đầu có những chính kiến nhất định về vấn đề chính trị và sự phát triển phồn vinh
của đất nước.
Trong điều 28 của Luật Giáo dục 2005 đã nêu rõ: “Phương pháp giáo dục phổ
thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với
đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc
theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm,
đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Trong hoạt động dạy học, phát triển tư
duy cho học sinh có thể được coi là mục tiêu hàng đầu của quá trình dạy học. Cùng với
sự phát triển của thời đại, thước đo quan trọng cho năng lực sáng tạo của mỗi người trong
1
nền kinh tế tri thức chính là tốc độ tư duy, khả năng chuyển hóa thông tin thành kiến thức
và từ kiến thức tạo ra giá trị, tạo ra sản phẩm dịch vụ. Hiện nay, phương pháp dạy học
theo kiểu “đọc – chép”, “nhìn – chép” hay áp đặt một chiều từ người dạy đến người học
không còn phù hợp nữa, mà cần phải áp dụng những phương pháp dạy học có tính linh
động cáo hơn như ứng dụng công nghệ thông tin, Elearning, bản đồ tư duy, làm việc
nhóm… nhằm phát huy tính tích cực của học sinh.
Trong các phương pháp dạy học trên, việc sử dụng bản đồ tư duy gắn với nội dung
bài học sẽ giúp học sinh có thể nắm nội dung một bài học, một chủ đề theo mạch logic
của kiến thức bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc,
chữ viết với sự tư duy tích cực. Do đó, việc lập bản đồ tư duy sẽ giúp phát huy được tối
đa khả năng sáng tạo của mỗi người, giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách linh hoạt
hơn. Đặc biệt, đối với các bài học lý thuyết trong chương trình GDQPAN, các nội dung ở
mỗi bài học có mối quan hệ nhân – quả và liên quan mật thiết với nhau. Sử dụng bản đồ
tư duy khi dạy học ở phần này sẽ giúp học sinh có được một tư duy logic, liền mạch và sẽ
dễ hiểu, dễ nhớ hơn khi tiếp thu bài học.
Dạy học GDQPAN theo các hướng đi truyền thống đã mang đến hiệu quả nhất
định. Tuy vậy, việc mạnh dạn tìm tòi, ứng dụng những thành tựu khoa học ở các lĩnh vực
khác nhau vào dạy học cũng là một cơ hội để nâng cao hơn nữa chất lượng học tập của
học sinh, đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho quá trình dạy học. Xuất
phát từ các lí do trên cùng với quan điểm cho rằng có thể sử dụng bản đồ tư duy vào dạy
học như một công cụ, phương tiện giúp quá trình dạy học trở nên sinh động, phong phú
hơn, tôi chọn đề tài “Thiết kế bản đồ tư duy bằng phần mềm Edraw MindMaster trong
dạy học một số bài lý thuyết môn Giáo dục Quốc phòng, an ninh bậc THPT” làm đề
tài nghiên cứu.
3. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định khả năng thiết kế bản đồ tư duy bằng phần mềm Edraw MindMaster dạy
học một số bài lý thuyết trong môn Giáo dục quốc phòng, an ninh THPT nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả dạy học bộ môn GDQPAN ở trường THPT.
2
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về thiết kế và sử dụng bản đồ tư duy bằng
phần mềm Edraw MindMaster trong dạy học một số bài lý thuyết trong môn Giáo dục
quốc phòng, an ninh THPT.
- Thiết kế bản đồ tư duy bằng phần mềm Edraw MindMaster trong dạy một số bài
lý thuyết trong môn Giáo dục quốc phòng, an ninh THPT; đưa ra các phương pháp sử
dụng bản đồ tư duy trong quá trình dạy học.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm.
4. GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU
4.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung thiết kế và sử dụng bản đồ tư duy bằng phần mềm Edraw
MindMaster trong dạy học một số bài lý thuyết trong môn Giáo dục quốc phòng, an ninh
THPT.
4.2. Giới hạn về phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu tại trường THPT nơi tác giả công tác.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Chúng tôi sử dụng phương pháp này theo
hướng thu thập, phân tích, tổng hợp các tài liệu có liên quan đến thiết kế và sử dụng bản
đồ tư duy bằng phần mềm Edraw MindMaster trong dạy học GDQPAN.
- Phương pháp phân loại, hệ thống: Sau khi thu thập, tổng hợp các tài liệu, tôi tiếp
tục tiến hành phân loại, hệ thống các tài liệu theo các vấn đề cần nghiên cứu của đề tài.
5.2. Nhóm phương pháp thực tiễn
- Phương pháp quan sát khoa học: Tôi tiến hành đến dự giờ, tham gia các hoạt
động giáo dục và giảng dạy tại trường để thu thập thông tin cần thiết cho đề tài.
- Phương pháp điều tra: Tôi sử dụng phương pháp này theo hướng điều tra giáo
viên và học sinh thông qua phiếu điều tra. Ngoài ra, tôi cũng tiến hành phỏng vấn, lấy ý
kiến của các giáo viên và học sinh về vấn đề thiết kế và sử dụng bản đồ tư duy bằng phần
mềm Edraw MindMaster trong dạy học GDQPAN.
3
- Phương pháp thực nghiệm: Sau khi nghiên cứu xong đề tài, tôi tiến hành tổ chức
thực nghiệm tại một số lớp 12 trên địa bàn nhằm xác định tính khả thi của đề tài.
5.3. Nhóm phương pháp toán học thống kê
Chúng tôi sử dụng nhóm phương pháp này khi tiến hành xử lí kết quả điều tra thực
trạng của thiết kế và sử dụng bản đồ tư duy bằng phần mềm Edraw MindMaster trong
dạy học GDQPAN. Sau đó, chúng tôi cũng sử dụng nhóm phương pháp này khi xử lí kết
quả thực nghiệm đề tài.
6. ĐÓNG GÓP DỰ KIẾN CỦA ĐỀ TÀI
Kết quả sáng kiến giúp giáo viên và học sinh hứng thú hơn trong hoạt động dạy và
học đặc biệt là đáp ứng được công đổi mới phương pháp dạy và học hiên nay. Mặt khác, đề
tài cũng hướng dẫn cụ thể các bước thiết kế bản đồ tư duy bằng phần mềm Edraw
MindMaster, qua đó giúp cho GV cũng nâng cao kĩ năng ứng dụng công nghệ thông tin
vào trong dạy học.
Sáng kiến có thể được các trường THPT khác trên địa bàn tỉnh nghiên cứu và vận dụng
phù hợp trong dạy học các đối tượng tương ứng.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ BẢN ĐỒ
TƯ DUY BẰNG PHẦN MỀM EDRAW MINDMASTER TRONG DẠY HỌC MỘT
SỐ BÀI LÝ THUYẾT MÔN GDQPAN THPT
1.1. Quan niệm về bản đồ tư duy và bản đồ tư duy trong dạy học GDQPAN
1.1.1. Quan niệm về bản đồ tư duy
1.1.1.1. Khái niệm bản đồ tư duy
Bản đồ tư duy (Mindmap) là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc và hình ảnh,
để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Ở giữa bản đồ là một ý tưởng hay hình ảnh trung
tâm. Ý tưởng hay hình ảnh trung tâm này sẽ được phát triển bằng cách nhánh tượng trưng
cho những ý chính và đều được nối với ý tưởng trung tâm.
Như vậy, với một bản đồ tư duy, một danh sách dài những thông tin đơn điệu có
thể biến thành một bản đồ đầy màu sắc, sinh động, dễ nhớ, được tổ chức chặt chẽ. Nó kết
4
hợp nhịp nhàng với cơ chế hoạt động tự nhiên của bộ não. Việc nhớ và gợi lại thông tin
sau này sẽ dễ dàng, đáng tin cậy hơn so với khi sử dụng kỹ thuật ghi chép truyền thống.
1.1.1.2. Cách đọc bản đồ tư duy
Các phương pháp ghi chép thông thường thường xuất phát từ trái sang phải, từ
trên xuống dưới theo kiểu truyền thống. Đối với bản đồ tư duy, nội dung chính được viết
– vẽ từ trung tâm di chuyển ra ngoài theo các nhánh khác nhau. Tùy theo sự sắp xếp của
người vẽ chúng ta sẽ lần lượt đọc nội dung các nhánh từ nhánh lớn đến nhánh nhỏ mà
không tuân theo quy luật truyền thống.
1.1.1.3. Một số lưu ý khi vẽ bản đồ tư duy
Một bản đồ tư duy hoạt động giống như cách mà bộ não chúng ta hoạt động. Mặc
dù, bộ não có thể xử lý hầu hết các sự kiện phức tạp, song nó lại dựa trên các nguyên tắc
hết sức đơn giản. Đó là lý do tại sao, tạo ra các bản đồ tư duy lại dễ dàng và thú vị, bởi vì
chúng theo nhu cầu sẵn có và năng lực tiềm tàng của bộ não chứ không phải là đối lập
với chúng. Khi tạo các bản đồ tư duy chúng ta phải lưu ý những vấn đề sau:
- Bắt đầu từ trung tâm của một tờ giấy trắng và kéo sang một bên. Bởi vì bắt đầu
từ trung tâm cho bộ não, sự tự do để trải rộng một cách chủ động và để thể hiện phóng
khoáng hơn, tự nhiên hơn.
- Dùng một hình ảnh hay bức tranh cho ý tưởng trung tâm vì một hình ảnh có giá
trị tương đương cả nghìn từ và giúp ta sử dụng trí tưởng tượng của mình.
- Luôn sử dụng màu sắc bởi vì màu sắc cũng có tác dụng kích thích não như hình
ảnh. Màu sắc mang đến cho bản đồ tư duy những rung động cộng hưởng, mang lại sức
sống và năng lượng vô tận cho tư duy sáng tạo và nó cũng thật vui mắt.
- Nối các nhánh chính tới hình ảnh trung tâm, và nối các nhánh cấp hai, cấp ba với
nhánh cấp một và cấp hai, v.v...
- Vẽ nhiều nhánh cong hơn đường thẳng, giống như các nhánh cây, các đường
cong có tổ chức sẽ lôi cuốn và thu hút được sự chú ý của mắt hơn rất nhiều.
- Sử dụng một từ khóa cho mỗi dòng. Các từ khóa mang lại cho bản đồ tư duy của
ta nhiều sức mạnh và khả năng linh hoạt cao. Mỗi từ hay mỗi hình ảnh đơn lẻ giống như
một cấp số nhân, mang đến cho những sự liên tưởng và liên kết của nó diện mạo đặc biệt.
5
- Dùng những hình ảnh xuyên suốt. Bởi vì giống như hình ảnh trung tâm, mỗi hình
ảnh cũng có giá trị của một ngàn từ. Vì vậy, nếu ta chỉ có mười hình ảnh trong bản đồ tư
duy của mình thì nó đã ngang bằng với mười nghìn từ của những lời chú thích.
1.1.2. Bản đồ tư duy trong dạy học môn GDQPAN
Bản đồ tư duy là công cụ lý tưởng cho việc giảng dạy và trình bày các khái niệm
trong lớp học. Bản đồ tư duy giúp giáo viên tập trung vào vấn đề cần trao đổi cho học
sinh, cung cấp một cái nhìn tổng quan về chủ đề mà không có thông tin thừa. Học sinh sẽ
không phải tập trung vào việc đọc nội dung trên bảng hay trên các slide của máy chiếu,
thay vào đó sẽ lắng nghe những gì giáo viên diễn đạt. Hiệu quả giảng bài sẽ được tăng
lên.
Đối với bộ môn GDQPAN, bản đồ tư duy có thể ứng dụng trong nhiều nội dung
giảng dạy:
- Tóm tắt nội dung bài học, chủ đề.
- Ôn tập chủ đề.
- Củng cố bài học.
- Trình bày kết quả hoạt động nhóm…
Một số lưu ý khi sử dụng bản đồ tư duy trong quá trình dạy học GDQPAN
- Tránh tính hình thức trong việc lập bản đồ tư duy
Tính hình thức là coi trọng hình thức hơn nội dung trong mọi hoạt động, là cách
biểu hiện hình thức không tương xứng hoặc không phản ánh đúng nội dung của sự vật,
hiện tượng. Tính hình thức trong dạy học GDQPAN bằng bản đồ tư duy được thể hiện ở
một số đặc điểm như: Bản đồ tư duy lập ra mà không đảm bảo những yêu cầu về tính
khoa học, tính logic, tính thẩm mỹ; Sử dụng bản đồ tư duy chỉ là phương tiện trực quan
để nhìn; Học sinh không thấy được ý nghĩa của kiến thức trong thực tiễn, khả năng vận
dụng kiến thức thực tế còn kém, không thấy được tính hệ thống của kiến thức…
- Tránh lạm dụng bản đồ tư duy trong dạy học
Bản đồ tư duy là một phương tiện dạy học trực quan nhằm xác định mối quan hệ
của các đối tượng được nghiên cứu trong một hệ thống nhất định. Vì vậy, không nên lạm
dụng bản đồ tư duy để thay thế các phương tiện dạy học trực quan khác như mô hình,
tranh ảnh… Mỗi bài học sẽ có đặc điểm kiến thức và cách trình bày riêng, không phải bài
nào cũng áp dụng được bản đồ tư duy. Nếu lạm dụng quá nhiều sẽ khiến cho tiết học trở
6
nên khô khan, nhàm chán, không có hứng thú. Do vậy, cần phải kết hợp bản đồ tư duy
với các phương tiện dạy học và phương pháp dạy học khác một cách hài hòa nhằm đạt
được hiệu quả dạy học cao nhất.
1.2. Đặc điểm kiến thức của môn GDQPAN THPT
Chương trình môn GDQPAN là môn học mang tính chất đặc thù được xem là khó
học nhất, học sinh sợ học nhất vì cho rằng phải học thuộc lòng mà kiến thức phần tự
nhiên lại khó hiểu, khó học thuộc.
Thực chất, không hoàn toàn như vậy. kiên thức môn GDQPAN nó cũng mang
nhiều tính thực tế và ứng dụng. Vì vậy, để dạy và học phần tự nhiên hiệu quả, chúng ta
nên hệ thống hóa kiến thức thành sơ đồ hoặc các bảng kiến thức.
1.3. Thực trạng thiết kế bản đồ tư duy trong dạy học môn GDQPAN THPT
1.2.1. Thời gian điều tra thực trạng
Tôi tiến hành điều tra thực trạng trong thời gian học kì I năm học 2018 – 2019.
1.2.2. Đối tượng điều tra thực trạng
Tôi tiến hành điều tra, khảo sát các giáo viên GDQPAN và học sinh của trường
THPT mà tác giả đang công tác.
1.2.3. Phương pháp tiến hành khảo sát điều tra
Tôi điều tra thực trạng của việc thiết kế bản đồ tư duy cho học sinh THPT qua dạy
học bằng phương pháp anket thông qua hệ thống câu hỏi được soạn thảo bằng các phiếu;
bên cạnh đó, tôi cũng phỏng vấn trực tiếp các giáo viên và một số học sinh về quan điểm
của họ đối với vấn đề sử dụng bản đồ tư duy trong quá trình dạy học.
1.2.4. Phân tích thực trạng thiết kế bản đồ tư duy trong dạy học môn GDQPAN
THPT
Thực trạng về nhận thức của giáo viên đối với vấn đề thiết kế bản đồ tư duy
trong dạy học GDQPAN:
Hầu hết các giáo viên đều cho rằng việc thiết kế bản đồ tư duy trong dạy học
GDQPAN là rất cần thiết (4 giáo viên, chiếm 66,7%), có 2 giáo viên cho rằng điều này là
cần thiết (33,3%), không có giáo viên nào thấy việc xây dựng hệ thống tư liệu trên là
không cần thiết.
Thực trạng về tình hình thiết kế bản đồ tư duy trong dạy học GDQPAN
7
Bảng 1.1. Tình hình thiết kế bản đồ tư duy trong dạy học môn GDQPAN
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Không
Mức độ
Trường
THPT N
Số lượng
Tỉ lệ
Số lượng
Tỉ lệ
Số lượng
Tỉ lệ
giáo viên
(%)
giáo viên
(%)
giáo viên
(%)
1
16,7
4
66,6
1
16,7
Thực trạng về nguyên nhân khiến giáo viên ngại khi thiết kế bản đồ tư duy
trong dạy học môn GDQPAN
Sau khi tổng hợp phiếu điều tra cũng như phỏng vấn các giáo viên, tôi nhận thấy
rằng những khó khăn mà các giáo viên tại các trường THPT gặp phải khi thiết kế bản đồ
tư duy trong dạy học môn GDQPAN là về vấn đề kĩ năng sử dụng CNTT còn hạn chế và
chưa biết phần mềm nào tốt để sử dụng.
Bảng 1.3. Khó khăn khi tiến hành thiết kế bản đồ tư duy bằng phần mềm trên máy
tính dùng trong quá trình dạy học
Nguyên
nhân
Thiết kế mất
Kĩ năng sử
thời gian
dụng CNTT
Số
lượng
Trường
GV
THPT N
0
Tỉ lệ
(%)
0,0
Số
lượng
GV
3
Tỉ lệ
(%)
50,0
Chưa biết phần
Chưa biết
mềm thiết kế
cách thiết kế
BĐTD
BĐTD
Số
Tỉ lệ
lượng
(%)
GV
Số
lượng
Tỉ lệ (%)
GV
2
33,3
1
16,7
Như vậy, có 3 giáo viên (50%) cho rằng họ gặp khó khăn về kĩ năng sử dụng
CNTT; 02 giáo viên (33,3%) cho rằng họ gặp khó khăn khi thiết kế bản đồ tư duy là do
chưa biết được những phần mềm thiết kế.
Từ những thực trạng điều tra được, tôi rút ra một số kết luận chung như sau:
- Thiết kế và sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học GDQPAN là việc làm cần thiết,
nó làm tăng tính trực quan của bài học, bổ sung và mở rộng kiến thức, giúp học sinh nhớ
lâu hơn, hứng thú học tập hơn và góp phần thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, nâng
cao chất lượng dạy học theo hướng lấy học sinh làm trung tâm.
- Đa số giáo viên nhận thức được vai trò, ý nghĩa của việc thiết kế và sử dụng bản
đồ tư duy trong dạy học môn GDQPAN. Nhưng vấn đề về thời gian, tiền bạc, trình độ
8
cùng với hạn chế về công nghệ thông tin nên thực tế việc thiết kế và sử dụng bản đồ tư
duy trong dạy học môn GDQPAN chưa mang lại hiệu quả cao.
Do đó, ban chuyên môn các nhà trường mà đặc biệt là các tổ nhóm bộ môn phải có
những biện pháp, chính sách về chuyên môn, nâng cao trình độ công nghệ thông tin để
việc sử dụng các phầm mềm để thiết kế bản đồ tư duy trong dạy học môn GDQPAN được
rộng rãi và hiệu quả hơn. Theo như ý kiến của nhiều giáo viên và học sinh, để đạt được
hiệu quả dạy học cao thì vấn đề cơ bản là cách thức thiết kế bản đồ tư duy, cách sử dụng
phầm mềm để thiết kế nhanh nhất, có tính thẫm mỹ mà vẫn đảm bảo tính khoa học, logic.
CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ BẢN ĐỒ TƯ DUY BẰNG PHẦN MỀM EDRAW
MINDMASTER TRONG DẠY HỌC GDQPAN THPT
2.1. Thiết kế bản đồ tư duy bằng phần mềm Edraw MindMaster trong dạy học môn
GDQPAN
2.1.1. Giới thiệu phần mềm Edraw MindMaster
2.1.1.1. Tìm hiểu chung về Edraw MindMaster
Edraw MindMaster là phần mềm bản đồ tư duy mindmap chuyên nghiệp trên máy
tính. MindMaster cho phép người dùng tạo sơ đồ tư duy mindmap bắt mắt và đa năng
mà không tốn nhiều thời gian hay công sức.
Hình 2.1. Giao diện phần mềm Edraw MindMaster
Edraw MindMaster sở hữu giao diện kiểu ribbon (nghĩa là một giao diện mà một
tập hợp các thanh công cụ được đặt trên các tab trong một thanh tab), cho phép người
dùng bắt đầu tạo bản đồ tư duy nhanh chóng mà không cần bất cứ kỹ năng nào. Người
9
dùng có thể thiết kế mindmap đa năng, sử dụng cho nhiều mục đích như quản lý dự án,
quản lý kiến thức, lập kế hoạch kinh doanh… Cho dù vai trò hay vị trí là
gì, MindMaster luôn là giải pháp tốt nhất để xây dựng mindmap chuyên nghiệp. Sau khi
tạo mindmap thành công, chúng ta có thể chia sẻ theo nhiều cách như tạo link chia sẻ trên
mạng xã hội, xuất ra định dạng file phổ biến như PDF, MindManager, Office hay hình
ảnh.
2.1.1.2. Ưu điểm của phần mềm Edraw MindMaster
- Giao diện trực quan: Edraw MindMaster sở hữu giao diện rõ ràng và dễ hiểu, rất
thuận tiện cho việc tổ chức ý tưởng, thông tin trên mind map. Giao diện kiểu ribbon phù
hợp với đại đa số người dùng (tương tự như trên MS Office). Chúng ta có thể tạo bản đồ
tư duy nhanh chóng từ các biểu tượng trên bảng chức năng hoặc dùng phím tắt trên bàn
phím.
- Đa chức năng và nhiều công cụ hỗ trợ: Edraw MindMaster cung cấp nhiều tính
năng hữu ích để tổ chức thông tin và tạo sơ đồ tư duy giàu nội dung. Người dùng có thể
chèn nhiều thành phần vào bản đồ tư duy như đường biên, tổng kết, bảng gọi, tag, mối
quan hệ, clipart hay hyperlink. Hơn thế nữa, có rất nhiều dạng bản đồ tư duy mẫu có sẵn,
các mẫu họa phong phú để người dùng tạo mind map bắt mắt mà không cần tìm ý tưởng.
- Phần mềm MindMaster có nhiều chủ đề tạo sẵn cho người dùng mới, giúp tạo sơ
đồ tư duy nhanh. Sau khi chọn được chủ đề phù hợp, tổng quan của mindmap sẽ được
đồng bộ tự động, người dùng chỉ cần tùy biến thêm các điểm kết nối, hình khối chủ đề, tô
màu, xử lý các đường kẻ, hình nền hay font nếu muốn. Kiểu màu cầu vồng hay vẽ tay
mang đến cho người dùng nhiều cơ hội để tạo mindmap chuyên nghiệp, ấn tượng ngay từ
cái nhìn đầu tiên.
- Chế độ trình bày chuyên nghiệp: Trong MindMaster, chúng ta có thể chọn hai
cách khác nhau để trình bày bản đồ của mình. Chế độ trình bày dựa trên trang trình bày
cho phép người dùng biến các nhánh bản đồ tâm trí thành một tập hợp các trang chiếu tự
động chỉ bằng một cú nhấp chuột. Nếu không muốn chia bản đồ tư duy thành các phần,
chúng ta có thể chọn chế độ trình bày ngang qua. Nó tuyệt vời hơn khi chúng ta có thể
trình bày toàn bộ bản đồ trên một trang duy nhất và làm nổi bật các phần đặc biệt bằng
cách sử dụng các phím điều hướng.
10
- Dễ cài đặt, miễn phí: Mặc dù là một phần mềm thương mại nhưng Edraw
MindMaster cũng cho phép sử dụng miễn phí nhiều chức năng, không giới hạn thời gian
sử dụng nên so với một số phần mềm vẽ bản đồ tư duy khác như iMindMap, Edraw
Max… thì MindMaster ưu thế hơn hẳn. Mặt khác với dung lượng gọn, nhẹ, phần mềm
không yêu cầu cấu hình máy tính quá cao nên người dùng dễ dàng cài đặt và sử dụng.
2.1.1.3. Hướng dẫn cài đặt phần mềm Edraw MindMaster
Phần mềm Edraw MindMaster có thể chạy cho các hệ điều hành Mac, Windows
và Linux. Đề tài xin được đề cập tới phiên bản Edraw MindMaster 6.1 trên hệ điều hành
Windows 7.
- Bước 1. Cài đặt bằng đĩa CD hoặc tải chương trình miễn phí từ website:
/>- Bước 2. Sau khi tải chương trình cài đặt về máy tính, mở file “mindmaster.exe”
để cài đặt phần mềm.
- Bước 3. Mở phần mềm và sử dụng. Lưu ý: Khi tiến hành cài đặt, nên chọn để
biểu tượng của MindMaster trên desktop để dễ dàng sử dụng cho các lần sau.
2.1.2. Hướng dẫn sử dụng phần mềm Edraw MindMaster thiết kế bản đồ tư duy
trong dạy học
Sau khi khởi động bằng cách click chuột vào biểu tượng của phần mềm Edraw
MindMaster, giao diện làm việc và các menu của phần mềm như sau:
Hình 2.2. Giao diện làm việc và các menu của phần mềm
- Vùng 1: Giao diện làm việc của phần mềm.
- Vùng 2. Vùng chứa các menu của phần mềm.
- Vùng 3. Vùng chứa các nút lệnh tắt của các menu, giúp người dùng tạo ra bản đồ
tư duy một cách nhanh chóng.
11
Menu File
Click chuột vào menu File sẽ xuất hiện các lệnh như sau
Hình 2.3. Các chức năng của menu File
Menu Home
- Insert Topic/ Subtopic/ Floating Topic/ Multiple Topics: Chèn các chủ đề chính
hoặc các chủ đề phụ, chủ đề nổi bật từ chủ đề trung tâm.
- Insert Relationship: Chèn đường mũi tên chỉ mối liên hệ qua lại giữa chủ đề này
với chủ đề khác trong chủ đề trung tâm.
- Insert Callout: Chèn chú thích cho các chủ đề. Chú thích này giúp nhấn mạnh
thêm nội dung quan trọng của chủ đề nào đó mà chưa được thể hiện lên bản đồ tư duy.
- Boundary: Khoanh vùng ranh giới một chủ đề cần nhấn mạnh hoặc các chủ đề
cùng 1 nhóm trong các chủ đề của bản đồ tư duy.
- Summary: Gói lược, tổng kết các chủ đề phụ thành một nội dung, từ đó có thể
triển khai thêm các chủ đề phụ khác.
- Insert Mark/ Clipart/ Picture: Chèn vào các chủ đề kí hiệu, mẫu họa hoặc hình
ảnh nhằm để nhấn mạnh hoặc thay thế kênh chữ.
- Insert Hperlink/ Attachment/ Note: Chèn đường dẫn, tập tin hoặc chú thích cho
chủ đề.
Menu Page Style
12
- Theme: Các dạng bản đồ tư duy được lập trình sẵn (30 dạng bản đồ) giúp người
dùng có thể dễ dàng lựa chọn được dạng bản đồ phù hợp với ý tưởng thiết kế ban đầu, rút
ngắn thời gian thiết kế bản đồ tư duy.
- Theme Font: Chọn font chữ cho bản đồ tư duy.
- Theme Colors/ Rainbow: Chọn màu sắc chủ đạo cho bản đồ tư duy. Trong
Theme Color, phần mềm đã cung cấp cho người dùng 35 bộ màu sắc theo từng chủ đề để
lựa chọn.
- Hand – Drawn Style: Kiểu vẽ tay, cho ra một bản đồ tư duy mặc dù được thiết kễ
trên máy tính nhưng không khác gì được vẽ bằng tay trên giấy.
- Background Color/ Image: Cài đặt nền màu hoặc nền hình ảnh cho bản đồ tư
duy.
- Watermark: Hỗ trợ người dùng chèn hình mờ bằng chữ cho bản đồ tư duy.
Menu Slideshow: Cho phép người dùng lựa chọn các hình thức trình chiếu bản
đồ tư duy ngay trên phần mềm. Ngoài ra, ở menu Slideshow còn cho phép người dùng
xuất bản đồ tư duy ra các dạng khác nhau tùy vào mục đích sử dụng.
2.2. Sử dụng phần mềm Edraw MindMaster thiết kế bản đồ tư duy trong dạy học
môn GDQPAN THPT
2.2.1. Chuẩn bị nội dung cho bản đồ tư duy: Lọc từ khóa và định dạng bản đồ tư duy
Lọc từ khóa là bước quan trọng, nhưng lại hay bị bỏ qua nhất khi vẽ bản đồ tư
duy. Lợi ích đầu tiên, nó sẽ giúp chúng ta hiểu bài hơn, từ đó xác định được dạng bản đồ
cần vẽ, cũng như cách bố trí và phân vùng hợp lý. Mặt khác, lọc từ khóa sẽ làm giảm số
chữ trên bản đồ của chúng ta. Khi nhìn thấy “____” bộ não sẽ được kích thích, khoảng
trống giữa các từ sẽ khiến bộ não phải suy nghĩ về sự liên kết giữa các từ đó. Điều này
giúp gia tăng hiệu quả ghi nhớ. Thứ ba, khi chúng ta chỉ dùng từ khóa, chúng ta sẽ có
13
thêm không gian để vẽ hình, một yếu tố rất quan trọng giúp tăng khả năng ghi nhớ của
bản đồ tư duy.
Do đó, để thiết kế được một bản đồ tư duy nhanh, chính xác, đầy đủ nội dung cần
thiết thì giáo viên phải nghiên cứu bài học, sắp xếp, lựa chọn các ý sao cho khoa học và
ngắn gọn để có thể trình diễn trên bản đồ tư duy. Ngoài ra, giáo viên cũng cần chuẩn bị
các hình ảnh, video hoặc một đoạn âm nhạc (nếu có) liên quan nến nội dung cần thiết kế
bản đồ tư duy. Khi đã chuẩn bị đầy đủ các nội dung cần thiết thì việc thiết kế bản đồ tư
duy sẽ nhanh hơn rất nhiều.
2.2.2. Lên ý tưởng cho chủ đề trung tâm
Sử dụng hình ảnh trung tâm để tạo điểm nhấn, từ khóa thể hiện mục tiêu hoặc chủ
đề muốn truyền đạt là một yếu tố quan trọng tác động đến việc tư duy.
Khi chúng ta khởi động MindMaster, sẽ có khung cho chủ đề trung tâm (Main Idea), để
làm nổi bật phần chủ đề trung tâm này, chúng ta có thể click chuột vào dòng chữ Main
Idea, sau đó vào Shape để chỉnh sửa màu sắc, hình dạng, kiểu khung cho chủ đề trung
tâm sao cho thật bắt mắt. Ngoài ra, nếu bản đồ tư duy chúng ta thiết kế có
hình dạng giống một số mẫu phần mềm cài đặt sẵn trong Local Examples thì chúng ta có
thể lựa chọn để vẽ được bản đồ một cách nhanh chóng.
Sau khi lựa chọn được dạng bản đồ tư duy cần vẽ, chúng ta chọn “Create” để mở ra cửa
sổ làm việc và bắt đầu vẽ bản đồ tư duy.
Lưu ý nhỏ khi lựa chọn dạng bản đồ tư duy: Nếu văn bản có các ý chính độc lập,
chúng ta có thể dùng bản đồ tư duy với hình trung tâm ở giữa, các nhánh tỏa ra như mặt
trời, mỗi nhánh nói về một ý. Còn nếu đoạn văn bản có các ý liên quan chặt chẽ tới nhau,
mô tả một tiến trình, một khái niệm nào đó, thì nên dùng bản đồ quan hệ.
Ví dụ: Đối với bản đồ tư duy bài Lịch sử truyền thống Quân đội và Công an, tôi
chọn mẫu bản đồ tư duy có sẵn trong MindMaster là “Make Teaching Plan” để thiết kế
bản đồ tư duy.
14
Hình 2.4. Cửa sổ làm việc của bản đồ tư duy Make Teaching Plan
2.2.3. Thiết kế, chỉnh sửa nội dung
Sau khi đã chọn được dạng bản đồ tư duy phù hợp với nội dung bài học và mục
đích truyền tải, chúng ta sẽ thiết kế,chỉnh sửa hình ảnh, nội dung ngắn gọn,chính xác, đầy
đủ, mang hướng tư duy logic kết hợp tối đa các chức năng thiết yếu của phần mềm.
Ví dụ:
2.2.4. Xuất dữ liệu
MindMaster cung cấp một chuỗi các lựa chọn định dạng tập tin để xuất ra với các
mục đích chia sẻ và sử dụng khác nhau, bao gồm: Graphics, Office, Html…
Hình 2.5. Chuỗi các lựa chọn định dạng tập tin để xuất bản đồ tư duy
2.2.5. In và lưu lại
15
In ấn: Khi đã hoàn thiện bản đồ tư duy, chúng ta có thể in ra bằng cách chọn
công cụ in. Để định dạng trang in và lựa chọn các tùy biến khi in, chúng ta chọn File
Print rồi tiến hành lựa chọn kích thước trang in, định dạng khổ giấy, loại máy in cho phù
hợp.
Hình 2.6. Giao diện cài đặt để in ấn
Lưu lại: Để lưu lại bản đồ tư duy trước khi thoát khỏi MindMaster, chúng ta
chọn File Save Computer Browse, cửa sổ làm việc mở ra, chúng ta đặt tên file,
chọn địa chỉ lưu trữ và cuối cùng nhấn Save.
Hình 2.7. Bản đồ tư duy hoàn chỉnh
16
2.3. Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học môn GDQPAN THPT
2.3.1. Sử dụng bản đồ tư duy trong thiết kế giáo án
Để việc dạy và học đạt hiệu quả cao nhất thì tất cả các khâu, các quá trình đều cần
được giáo viên (GV) trau chuốt, vận dụng hiểu biết và kiến thức của mình để truyền tải
cho học sinh (HS) cách học tập tích cực, chủ động. Do vậy, việc giáo viên xây dựng kế
hoạch dạy học và soạn giáo án trước khi lên lớp là rất quan trọng. Soạn giáo án bằng bản
đồ tư duy là một trong những cách sử dụng hiệu quả nhất của bản đồ tư duy.
Thông thường trong quá trình soạn giáo án, GV thường căn cứ vào SGK, sử dụng
các phương pháp dạy học thông qua các hoạt động tái hiện lại kiến thức SGK và bài
giảng. Với kiểu soạn giáo án truyền thống, GV sẽ mất nhiều thời gian để thiết kế các hoạt
động dạy học và nảy sinh nhiều hạn chế, nhất là khó để cắt bớt hay bổ sung thêm các
thông tin khi cần thiết.
Việc sử dụng bản đồ tư duy trong soạn giáo án, chúng ta sẽ khắc phục được hạn
chế này và còn mang lại nhiều lợi ích như: Giúp GV có cái nhìn tổng quát về chủ đề bài
học khi truyền thụ cho HS; Không mất nhiều thời gian để “học thuộc” giáo án trước khi
lên lớp, điều này rất hữu ích đối với các GV trẻ mới ra trường hoặc khi có sự thay đổi
chương trình SGK; GV dễ dàng cập nhật các thông tin mới, nhất là các số liệu…
Bảng 2.1. Những nội dung sử dụng bản đồ tư duy trong thiết kế bài giảng
môn GDQPAN
ST
Tên bài
T
Số lượng bản đồ tư duy
1. Truyền thống đánh giặc giữ nước của
dân tộc Việt Nam
2. Lịch sử, truyền thống của Quân đội
và Công annhân dân Việt nam
3. Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên
giới quốc gia
4. Một số hiểu biết về nền quốc phòng
toàn dân, an ninh nhân dân
5. Tổ chức quân đội và Công an nhân
dân Việt Nam
6. Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt
Nam và Luật công an nhân dân
17
1
2
2
1
2
2
2.3.2. Sử dụng bản đồ tư duy như một phương tiện trực quan hỗ trợ nội dung bài
giảng
Với mức độ này thường áp dụng cho những HS mới làm quen với bản đồ tư duy
hoặc nội dung bài học tương đối khó, nhiều khái niệm trừu tượng khiến HS chưa thể tự
mình lập, thiết kế và sử dụng được bản đồ tư duy. Khi dạy học theo hướng này, GV sẽ có
2 cách:
+ Cách 1: Dạy trực tiếp vẽ bản đồ tư duy lên bảng bằng phấn màu hoặc sử dụng
phần mềm hỗ trợ vẽ bản đồ tư duy ngay trong quá trình dạy học. GV có thể điều chỉnh,
bổ sung bản đồ tư duy cùng với HS, như vậy có thể tạo hứng thú cho các em bước đầu
làm quen với phương pháp này.
+ Cách 2: GV dạy học theo lối truyền thống và sẽ dùng bản đồ tư duy ở phần củng
cố bài học để hệ thống hóa kiến thức trọng tâm. GV đưa ra một bản đồ tư duy đã chuẩn bị
sẵn được thiết kế bằng tay hoặc bằng phần mềm máy tính, hướng dẫn HS cách đọc để HS
có thể dựa trên mẫu của GV ghi chép lại theo cách hiểu của bản thân.
2.3.3. Sử dụng bản đồ tư duy trong thực hiện bài dạy trên lớp
Bản đồ tư duy không phải là một phương pháp dạy học quá xa lạ trong dạy học
nhưng lại ít được sử dụng trong các trường THPT nên trước khi dạy một bài mới bằng
phương pháp này, GV nên hướng dẫn cho HS chuẩn bị trước bài học ở nhà. Bản đồ tư
duy có thể coi là phương pháp dạy học quan trọng và có hiệu quả đối với giáo viên lẫn
HS trong khâu nghiên cứu tài liệu, hoàn thiện tri thức, hệ thống hóa kiến thức…
GV hướng dẫn HS tự lập bản đồ tư duy ngay trên lớp,có thể thông qua các bước
như sau:
+ Bước 1. Hình thành bản đồ tư duy: GV chia lớp thành các nhóm nhỏ, hoặc giao
nhiệm vụ cá nhân, giao cho HS lập bản đồ tư duy với các gợi ý liên quan chủ đề kiến
thức của bài học. Đối với những HS đã khá quen với việc thiết kế và sử dụng bản đồ tư
duy thì GV chỉ cần đưa ra bản đồ câm của nội dung cần thiết kế bản đồ tư duy với chủ đề
trung tâm và các nhánh chính nhưng chưa có các từ khóa, sau đó HS thể hiện sự tư duy,
trí sáng tạo của mình để hoàn thành.
+ Bước 2. Trình bày về bản đồ tư duy: GV có thể cho cá nhân HS hoặc đại diện
các nhóm lên báo cáo, thuyết minh về bản đồ tư duy vừa được thiết lập. Hoạt động này
18
giúp GV hiểu và biết được mức độ nắm kiến thức của HS, vừa là cách rèn luyện cho HS
kỹ năng thuyết trình, mạnh dạn thể hiện cách nghĩ của bản thân.
+ Bước 3. Thảo luận, chỉnh sửa, hoàn thiện bản đồ tư duy trên lớp: GV tổ chức để
HS tư thảo luận, phát biểu ý kiến để hoàn thiện bản đồ tư duy của bài học; GV đóng vai
trò là người cố vấn giúp HS hoàn thành bản đồ tư duy để nắm vững kiến thức của bài
học.
+ Bước 4. Củng cố kiến thức bằng bản đồ tư duy: Sử dụng bản đồ tư duy để củng
cố bài học là việc làm rất có hiệu quả. GV sử dụng bản đồ tư duy để củng cố lại những
nội dung cơ bản của bài học, khắc sâu những kiến thức trọng tâm.
2.3. Giáo án minh họa (Xem phụ lục 01)
2.4. Thực nghiệm sư phạm
2.4.1. Mục tiêu thực nghiệm sư phạm
Trên cơ sở những nội dung đề xuất ở trên, tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm
nhằm: Kiểm định tác dụng của việc thiết kế bản đồ tư duy bằng phần mềm Edraw
MindMaster trong dạy học môn GDQPAN . Đồng thời, qua đó đánh giá được vai trò, ý
nghĩa của sử dụng bản đồ tư duy đối với chất lượng dạy học và đổi mới phương pháp dạy
học.
2.4.2. Tổ chức thực nghiệm sư phạm
2.4.2.1. Chọn đối tượng thực nghiệm sự phạm
Tôi chọn ra 4 lớp có kết quả trung bình môn của học kì I tương đương nhau, cụ
thể: Lớp 10A1, 10A3,10A5, 10A7.
2.4.4.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Cả hai lớp thực nghiệm và đối chứng đều dạy bằng giáo án điện tử trên phần
mềm hỗ trợ dạy học Powerpoint. Lớp thực nghiệm sẽ sử dụng bản đồ tư duy được thiết
kế bằng phần mềm Edraw MindMaster trong quá trình dạy và học còn lớp đối chứng
không sử dụng.
- Các lớp thực nghiệm và đối chứng đều do một GV giảng dạy, trong cùng một
khoảng thời gian không cách nhau quá xa; GV sẽ dạy một tiết theo mẫu giáo án thực
nghiệm và một tiết ở lớp đối chứng theo gián án bình thường với phương pháp dạy học
mà giáo viên vẫn dạy cho các lớp ngoài thực nghiệm.
19
- Sau khi dạy xong, giáo viên sẽ dành khoảng 05 phút cho học sinh làm bài kiểm
tra (dùng chung đề kiểm tra cho cả lớp thực nghiệm và lớp đối chứng) nhằm đánh giá kết
quả khách quan, hiệu quả của phương pháp dạy thực nghiệm.
2.4.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm, phân tích, đánh giá
Sau khi thu được kết quả bài kiểm tra, chúng tôi tiến hành đối chứng kết quả của
lớp thựcnghiệm và lớp đối chứng theo thang điểm 10 với các nhóm:
+ Loại giỏi: từ 9 – 10 điểm.
+ Loại khá: từ 7 – 8 điểm.
+ Loại trung bình: từ 5 – 6 điểm. + Loại yếu: dưới 5 điểm.
Bảng 2.2. Kết quả kiểm tra của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
Loại
Số
Trường
THPT N
Lớp
lượn
Giỏi
g HS
SL
TN (10A3)
38
9
ĐC (10A1)
39
3
TN (10A5)
40
11
ĐC (10A7)
39
5
Khá
%
23,
SL
%
52,
20
7
7,7
6
35,
14
27,
9
47,
19
5
12,
Trung bình
5
28,
11
Yếu
SL
%
SL
%
7
18,4
2
5,3
17
43,6
5
7
17,5
3
17
43,6
6
12,
8
7,5
15,
8
2
4
Từ kết quả thu được, tôi đã sử dụng các phép tính toán học thống kê để tính điểm
trung bình, phương sai, độ lệch chuẩn để rút ra được hiệu quả của việc sử dụng bản đồ tư
duy được thiết kế bằng Edraw MindMaster trong bài dạy mà đề tài đã đưa ra.
Bảng 2.3. Phân phối tần suất điểm kiểm tra của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
Số
Lớp
lượng
HS
Điểm
Điểm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
TB
cộng
TN (10A3)
38
0
0
1
1
4
3
9
11
5
4
7,4
ĐC (10A1)
39
0
1
1
3
6
11
9
5
2
1
6,3
TN (10A5)
40
0
0
1
2
4
3
7
12
7
4
7,4
ĐC (10A7)
39
0 1 2
2.4.4. Phân tích kết quả thực nghiệm
3
8
9
5
6
4
1
6,2
20
Kết quả định tính:
Thông qua dạy thực nghiệm ở các lớp thực nghiệm và lớp đối chứng, căn cứ vào
mức độ tập trung và phát biểu ý kiến xây dựng bài của học sinh, chúng tôi rút ra một số
kết luận sau:
+ Số học sinh tham gia phát biểu ý kiến xây dựng bài ở lớp thực nghiệm nhiều hơn
lớp đối chứng. Từ đó cho thấy, việc sử dụng bản đồ tư duy thiết kế bằng phần mềm
Edraw MindMaster của giáo viên đã thực sự thu hút được sự chú ý và phát huy được
hứng thú học tập của học sinh.
+ Trong tiết học thực nghiệm, hoạt động của giáo viên và học sinh sôi nổi, gắn bó
hơn, tích cực hơn, không khí lớp học thoải mái, thân thiện hơn so với lớp đối chứng. Như
vậy có thể nói, việc thiết kế bản đồ tư duy để dạy học cho học sinh là rất cần thiết, góp
phần làm tăng hiệu quả, chất lượng bài dạy học.
+ Sau khi được làm quen với các bản đồ tư duy giáo viên thiết kế, học sinh dần
dần tự mình thiết kế được các bản đồ tư duy của riêng cá nhân mình, giúp hệ thống hóa
kiến thức đã học một cách khoa học và dễ nhớ, góp phần phát huy được sự sáng tạo của
mỗi học sinh.
Kết quả định lượng
Căn cứ vào kết quả đánh giá bài kiểm tra, chúng tôi rút ra một số nhận xét sau:
- Điểm trung bình cộng của lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng (Cả hai lớp
thực nghiệm đạt 7,4 điểm; lớp đối chứng đạt 6,2 và 6,3 điểm).
- Tỷ lệ học sinh đạt điểm khá – giỏi của lớp thực nghiệm cao hơn nhiều so với lớp
đối chứng.
2.4.5. Kết luận chung về thực nghiệm sự phạm
Qua quá trình tiến hành thực nghiệm tại các, chúng tôi rút ra kết luận: Việc thiết kế
bản đồ tư duy bằng phần mềm Edraw MindMaster trong dạy học môn GDQPAN THPT
mà đề tài nghiên cứu có tính khả quan và mang lại hiệu quả thiết thực trong giảng dạy.
Nếu trong quá trình dạy học, các giáo viên quan tâm, đầu tư thêm thời gian, công sức vào
việc nâng cao kĩ năng tin học, ứng dụng các phần mềm vào trong các tiết học thì chất
lượng, hiệu quả hoạt động dạy – học sẽ cao hơn nhiều.
21
C. KẾT LUẬN
1. Một số kết quả đạt được
Qua quá trình thực hiện, đề tài “Thiết kế bản đồ tư duy bằng phần mềm Edraw
MindMaster trong dạy học môn GDQPAN THPT” đã thu được một số kết quả sau:
+ Xây dựng được cơ sở lí luận của thiết kế bản đồ tư duy bằng phần mềm Edraw
MindMaster trong dạy học môn GDQPAN.
+ Điều tra được thực trạng thiết kế bản đồ tư duy trong quá trình dạy học môn
GDQPAN THPT ở trường THPT nơi tác giả công tác.
+ Đề tài đưa ra cách thiết kế bản đồ tư duy bằng phần mềm Edraw MindMaster và
sử dụng chúng trong dạy học môn GDQPAN.
+ Thực nghiệm đề tài và bước đầu đã thu được một số tín hiệu khả quan.
2. Ý kiến đề xuất
Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, tôi xin đưa ra một số kiến nghị sau:
+ Đối với các Sở giáo dục: Cần tổ chức các lớp chuyên đề hướng dẫn cho giáo
viên nâng cao trình độ tin học và ứng dụng công nghệ thông tin, làm chủ các phần mềm
để phục vụ cho việc dạy học.
+ Đối với nhà trường phổ thông: Cần tăng cường đầu tư cơ sở vật chất trường học
và có các giải pháp khuyến khích giáo viên tự học, tự bồi dưỡng và cập nhật những cái
mới về công nghệ thông tin, các phần mềm hữu ích dùng trong dạy học.
+ Đối với các giáo viên môn GDQPAN: Cần phải không ngừng trau dồi chuyên
môn, nghiệp vụ, đặc biệt là về kĩ năng tin học. Bên cạnh đó, phải có tinh thần yêu nghề,
hết lòng vì nghế. Có như vậy, các giáo viên mới có đủ động lực để nghiên cứu, tìm tòi
các nôi dung phục vụ cho bài giảng, nâng cao hiệu quả dạy và học.
3. Hướng phát triển
- Nếu đề tài được công nhận thì các bản đồ tư duy được thiết kế sẽ lưu lại và tạo
thành 1 cây thư mục online trên trang web của các trường để khi giáo viên và học sinh
cần có thể lấy sử dụng bất cứ lúc nào.
- Bổ sung đầy đủ các bản đồ tư duy cho chương trình môn GDQPAN THPT nói
chun
22
23
24
25