Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng từ thực tiễn thực hiện tại huyện sóc sơn, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.18 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

PHÁP LUẬT ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
TỪ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI HUYỆN SÓC SƠN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

NGUYỄN KHẮC TUẤN

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
PHÁP LUẬT ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
TỪ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI HUYỆN SÓC SƠN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

NGUYỄN KHẮC TUẤN

CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 60380107

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN HỮU CHÍ

HÀ NỘI - 2017




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất cứ công
trình nào khác.
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn.
Sóc Sơn, tháng 09 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Khắc Tuấn


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài: “Pháp luật ưu đãi người có
công với cách mạng từ thực tiễn thực hiện tại huyện Sóc Sơn - Thành Phố Hà
Nội’’, tôi nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ động viên của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo và các thầy giáo, cô giáo Khoa
Sau Đại Học - Viện Đại Học Mở Hà Nội và đặc biệt là PGS.TS Nguyễn Hữu Chí Trưởng Khoa Luật kinh tế, trường Đại học Luật Hà Nội, người thầy trực tiếp hướng
dẫn và đã dành nhiều tâm huyết, tận tình hướng dẫn chỉ bảo tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu đề tài này.
Ngoài ra trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài tôi còn nhận được sự
giúp đỡ, tạo điều kiện của Lãnh đạo Sở Lao động - TB và XH Hà Nội, Lãnh đạo
Hội đồng nhân dân, Uỷ Ban nhân dân huyện Sóc Sơn, sự cộng tác rất nhiệt tình của
đồng nghiệp trong Phòng Người có công, Sở Lao động - TB và XH Hà Nội, Phòng
Lao động-TB và XH huyện Sóc Sơn, các xã, thị trấn thuộc huyện Sóc Sơn và các hộ
gia đình người có công trên địa bàn huyện... đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình

điều tra thu thập số liệu, cũng như nghiên cứu thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã
giúp đỡ tôi thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó!
Sóc Sơn, tháng 09 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Khắc Tuấn


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ............................................................................. 3
3. Mục tiêu đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu ....................................... 4
4. Các phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 5
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.......................................................... 6
6. Bố cục của luận văn......................................................................................... 7
Chương 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ƯU ĐÃI XÃ HỘI VÀ MỘT SỒ VẤN
ĐỀ LÍ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT ƯU ĐÃI XÃ HỘI ............................................. 8
1.1. Khái quát chung về ưu đãi xã hội ..................................................................... 8
1.1.1. Khái niệm ưu đãi xã hội............................................................................ 8
1.1.2. Vai trò của ưu đãi xã hội ........................................................................ 10
1.2. Một số vấn đề lí luận chung về pháp luật ưu đãi xã hội (người có công) ........ 11
1.2.1. Khái niệm pháp luật ưu đãi người có công ............................................. 11
1.2.2. Sự cần thiết của pháp luật ưu đãi xã hội ................................................. 14
1.2.3. Nguyên tắc của pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng.............. 16
1.2.4. Nội dung cơ bản của pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng ..... 17
1.3. Một số nét về lịch sử phát triển của pháp luật ưu đãi người có công ở Việt Nam
qua từng thời kỳ (từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến nay) ..................... 29

1.3.1. Từ sau cách mạng tháng tám năm 1945 đến năm 1954 ........................... 29
1.3.2. Từ năm 1954 đến1975 ............................................................................ 30
1.3.3. Giai đoạn từ 1975 đến 1985 .................................................................... 30
1.3.4. Giai đoạn từ 1986 đến nay...................................................................... 31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..................................................................................... 35
Chương 2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH THỰC THI PHÁP LUẬT ƯU ĐÃI
NGƯỜI CÓ CÔNG Ở HUYỆN SÓC SƠN - THÀNH PHỐ HÀ NỘI .............. 36
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .......................................................................... 36
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên và điều kiện kinh tế ....................................................... 36
2.1.2. Cơ cấu số lượng người có công trên địa bàn huyện Sóc Sơn...................... 37


2.2. Các hoạt động thực thi pháp luật ưu đãi đối với người có công ở huyện Sóc Sơn
- thành phố Hà Nội ................................................................................................ 38
2.2.1. Tổ chức bộ máy thực thi pháp luật ưu đãi của huyện Sóc Sơn............................ 38
2.2.2. Ban hành văn bản hướng dẫn thực thi pháp luật ưu đãi đối với người có
công tại huyện Sóc Sơn......................................................................................... 40
2.2.3. Công tác thanh tra, kiểm tra thực thi pháp luật ưu đãi trên địa bàn huyện 42
2.2.4. Công tác thống kê trong thực thi pháp luật ưu đãi ..................................... 43
2.2.5. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật ưu đãi người có công trên địa bàn huyện ...... 43
2.3. Kết quả thực thi pháp luật ưu đãi người có công ở huyện Sóc Sơn ................... 44
2.3.1. Đối tượng thụ hưởng chính sách của huyện ............................................ 44
2.3.3. Đánh giá của đối tượng về công tác thực thi pháp luật ưu đãi người có
công tại huyện Sóc Sơn..................................................................................... 47
2.3.4. Tình hình tăng giảm số lượng người có công đang hưởng trợ cấp hàng tháng48
2.3.5. Thực hiện các chế độ ưu đãi khác đối với người có công với cách mạng 48
2.4. Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách pháp luật ưu đãi đối với người có
công với cách mạng ở huyện Sóc Sơn.................................................................... 53
2.4.1. Đánh giá chung .......................................................................................... 53
2.4.2. Những tồn tại hạn chế............................................................................. 54

2.4.3. Nguyên nhân tồn tại hạn chế ...................................................................... 55
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..................................................................................... 59
Chương 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI
TẠI HUYỆN SÓC SƠN ..................................................................................... 61
3.1. Hoàn thiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng................................ 62
3.1.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật ưu đãi xã hội( người có công) .......... 62
3.1.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật ưu đãi xã hội( người có công)...... 67
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật ưu đãi người có
công với cách mạng ở huyện Sóc Sơn................................................................... 72
3.2.1. Giải pháp về nguồn lực tổ chức .............................................................. 73
3.2.2. Giải pháp về hệ thống văn bản pháp luật ................................................ 74


3.2.3. Giải pháp để tăng cường công tác giáo dục tuyên truyền........................ 75
3.2.4. Giải pháp về công tác thanh tra, kiểm tra ............................................... 76
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..................................................................................... 78
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 82
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

AHLĐ

Anh hùng lao động


BB

Bệnh binh

CĐHH

Chất độc hóa học

CM

Cách mạng

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

HĐKC

Hoạt động kháng chiến

NCC

Người có công

TB

Thương binh

UBND


Uỷ ban nhân dân

VNAH

Việt nam Anh hùng

XH

Xã hội


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong sự nghiệp đấu tranh của dân tộc trường kỳ và đầy gian khổ, dù chiến
tranh đã lùi xa hơn 40 năm, nhưng hậu quả mà nó để lại vẫn còn rất nặng nề . Thực
hiện chính sách đối với người có công với cách mạng là truyền thống, là đạo lý tốt
đẹp của dân tộc ta, giáo dục được cho thế hệ trẻ để họ cảm nhận được sự hy sinh
mất mát to lớn của cha ông trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước, để họ có
được ý thức trong việc xây dựng quê hương đất nước của mình ngày càng tươi đẹp
hơn, có lối sống lành mạnh hơn, tốt hơn thể hiện lòng biết ơn đối với các thế hệ cha
anh đi trước, những người đã hy sinh không tiếc máu xương xả thân cho độc lập tự
do của dân tộc.
Huyện Sóc Sơn được thành lập trên cơ sở sáp nhập hai huyện Đa Phúc và
Kim Anh thuộc tỉnh Vĩnh Phú, cùng với thị trấn Xuân Hòa thuộc tỉnh theo quyết
định số 178/QĐ ngày 05 tháng 7 năm 1977 của hội đồng chính phủ Việt Nam. Khi
ấy huyện Sóc Sơn vẫn thuộc tỉnh Vĩnh Phú.
Ngày 29 tháng 12 năm 1978 huyện Sóc Sơn được chuyển về Hà Nội.
Ngày 3 tháng 3 năm 1987 thị trấn Sóc Sơn được thành lập.
Hiện nay huyện Sóc Sơn có 1 thị trấn và 25 xã.

Tuy có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội nhưng trong
những năm qua kết quả mà huyện Sóc Sơn đã đạt được còn rất khiêm tốn chưa
tương xứng với tiềm năng kinh tế của huyện do vậy đã phần nào ảnh hưởng tới lĩnh
vực người có công với cách mạng. Hiện nay lĩnh vực lĩnh vực người có công với
cách mạng tại huyện sóc sơn được phòng lao động thương binh và xã hội huyện
phối hợp với các nghành đoàn thể trên địa bàn chỉ đạo xây dựng phong trào toàn
dân chăm sóc, giúp đỡ các đối tượng chính sách xã hội bằng các hình thức chăm sóc
đời sống vật chất tinh thần, thăm hỏi động viên thương bệnh binh, gia đình liệt sỹ,
gia đình có công với cách mạng, đồng thời tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực
hiện các chế độ chính sách đối với thương bệnh binh, gia đình liệt sỹ, người và gia
đình có công với cách mạng. Trong quá trình triển khai thực hiện pháp luật ưu đãi

1


đối với người có công với cách mạng vẫn còn nhiều bất cập như cơ sở vật chất còn
thiếu thốn. Thẩm quyền ban hành và giải quyết còn chồng chéo,thủ tục hành chính
tuy đã được cải cách nhưng vẫn còn rườm rà gây khó khăn cho việc giải quyết
chính sách . Một số chế độ ưu đãi quy định trong pháp lệnh hiện hành chưa đáp ứng
được hoàn cảnh thực tế. Thực hiện pháp luật ưu đãi đối với người có công với cách
mạng còn một số hạn chế đó là: việc tuyên truyền, hướng dẫn các văn bản về chính
sách, pháp luật ưu đãi đối với người có công với cách mạng ở một số nơi có lúc còn
chưa kịp thời, chưa sâu sát; việc theo dõi, quản lý thông tin về đối tượng người có
công với cách mạng chưa được tốt,công nghệ thông tin chưa được ứng rụng rộng rãi
và thống nhất, cán bộ chuyên trách làm công tác giải quyết chế độ chính sách đối
với người có công với cách mạng ở các cấp còn mỏng, phải kiêm nhiệm nhiều việc,
một số chưa có nhiều kinh nghiệm, trong khi đó các chính sách ưu đãi đối với người
có công với cách mạng ngày càng được mở rộng, sửa đổi bổ sung thường xuyên nên
công việc phải giải quyết ngày càng nhiều, yêu cầu về chất lượng phục vụ ngày
càng cao.Bên cạnh đó công tác thanh tra, kiểm tra ở một số chỗ còn yếu, chậm phát

hiện các vụ việc tiêu cực, vi phạm pháp luật, việc xử lý các cá nhân, tổ chức, cơ
quan làm sai trong việc công nhận người có công với cách mạng, chế tài xử lý vi
phạm, thu hồi số tiền đã cấp cho các đối tượng làm giả hồ sơ, chiếm đoạt ngân sách
còn chưa triệt để. Các hạn chế trong việc thực hiện chế độ chính sách đối với người
có công với cách mạng đã tạo cơ hội cho một bộ phận lợi dụng chính sách để trục
lợi (tiêu cực trong khai báo, làm giả hồ sơ, xác nhận và giải quyết chế độ cho đối
tượng …..) gây nên sự bất bình trong dư luận xã hội.
Thực hiện pháp luật ưu đãi đối với người có công với cách mạng còn nhiều
hạn chế từ nhiều nguyên nhân khác nhau như trình độ của cán bộ công chức còn
hạn chế, công tác tuyên truyền còn yếu kém, xuất phát từ thực tiễn những vướng
mắc trong giải quyết chế độ chính sách đối với người có công với cách mạng đòi
hỏi phải có những giải pháp thật hiệu quả cho vấn đề này nói chung và tại huyện
Sóc Sơn nói riêng là rất cần thiết nhằm tạo điều kiện cho phát triển kinh tế xã hội,
góp phần vào công cuộc phát triển chung của đất nước.
2


Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề thực hiện pháp luật ưu đãi đối
với người có công với cách mạng trong sự phát triển kinh tế xã hội của huyện Sóc
Sơn tôi đã chọn đề tài “Pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng từ thực tiễn
thực hiện tại huyện Sóc Sơn, Thành Phố Hà Nội” để đi sâu nghiên cứu phân tích và
đưa ra một số giải pháp trong thực tiễn thực hiện pháp luật ưu đãi đối với người có
công với cách mạng tại huyện Sóc Sơn, Thành Phố Hà Nội. Đồng thời nêu ra một
số kiến nghị về tiếp tục hoàn thiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Ưu đãi xã hội là một chính sách lớn của Đảng và nhà nước ta. Nghiên cứu về
lĩnh vực này đã có nhiều công trình, bài viết được đề cập dưới nhiều góc độ khác
nhau như: nghiên cứu ưu đãi xã hội dưới góc độ là một chính sách xã hội; hay
nghiên cứu ưu đãi xã hội với tư cách là một nội dung độc lập; và nghiên cứu ưu đãi
xã hội dưới góc độ luật học, có thể thấy:

- Về luận án Tiến sỹ với đề tài:”Hoàn thiện pháp luật ưu đãi người có công ở
Việt Nam” (1996) của nghiên cứu sinh Nguyễn Đình Liêu - Khoa Luật - Đại học
quốc gia Hà Nội.
- Về luận văn Thạc sỹ với đề tài: “Hoàn thiện pháp luật ưu đãi xã hội ở Việt
Nam” (2009) của học viên Nguyễn Thị Tuyết Mai - Khoa Luật - Đại học quốc gia Hà Nội.
Luận văn Thạc sỹ của Pham Hải Hưng "Nâng cao năng lực của cơ quan hành chính
Nhà nước trong thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng ở nước ta
hiện nay" Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2009.
- “Chế độ chính sách đối với người có công ở Việt Nam”, của Đặng Quốc
Gia, khóa luận tốt nghiệp, trường Đại học Quốc gia Hà Nội , 2002.
- Về giáo trình có: “Giáo trình ưu đãi xã hội” của trường Đại học Lao động xã hội (2007); Giáo trình Luật an sinh xã hội, của Trường Đại học Luật Hà Nội
(2005); Giáo trình lý luận chung Nhà nước và pháp luật của Trường Đại học Quốc
gia Hà Nội Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội (2004);
- Ngoài ra còn có một số bài viết đăng trên tạp chí khoa học pháp lý chuyên
ngành như: “Trợ cấp ưu đãi xã hội trong hệ thống pháp luật Việt Nam”, Tạp chí khoa
học (kinh tế - luật), số 1/2002 của tác giả Nguyễn Đình Liêu; “Một số vấn đề pháp luật
3


ưu đãi xã hội”, tạp chí luật học số 1/2004 của tác giả Nguyễn Hiền Phương; "Người có
công với cách mạng là vốn quý của đất nước, là tấm gương sáng trước cộng đồng và xã
hội" Phạm Thị Hải Chuyền năm 2012, http:w.tapchicongsan.org.vn… Có thể nói các
công trình nghiên cứu trên đây mới chỉ tập trung vào một số khía cạnh pháp lý (đối
tượng, quyền và nghĩa vụ, chế tài…).
Kế thừa kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước, luận văn này từ việc
nghiên cứu, phân tích thực tiễn thực thi pháp luật ưu đãi người có công ở huyện Sóc
Sơn - Thành phố Hà Nội đã đưa ra những phương hướng và kiến nghị nhằm hoàn
thiện hơn nữa những quy định của pháp luật về vấn đề này
3. Mục tiêu đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
* Mục tiêu

Nghiên cứu, phân tích thực trạng việc thực thi pháp luật ưu đãi người có
công với cách mạng, nêu ra những bất cập trong thực tiễn, từ đó đưa ra những kiến
nghị,giải pháp để xây dựng và hoàn thiện thêm về pháp luật ưu đãi đối với người có
công với cách mạng nhằm đảm bảo nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người
có công với cách mạng.
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn trong thực thi pháp luật ưu đãi đối
với người có công với cách mạng.
- Đánh giá được thực trạng thực thi chế độ chính sách, pháp luật ưu đãi đối
với người có công với cách mạng.
- Đề xuất định hướng và giải pháp hoàn thiện trong thực thi pháp luật ưu đãi
đối với người có công với cách mạng cũng như trong việc tiếp tục xây dựng và hoàn
thiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng, tạo sự công bằng ổn định xã hội.
* Đối tượng nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật ưu đãi người có công với
cách mạng tại huyện Sóc Sơn -Thành Phố Hà Nội, trong đó đối tượng nghiên cứu
của đề tài là cán bộ công chức, viên chức trực tiếp quản lý và thực thi pháp luật, tổ
chức cá nhân và những vấn đề liên quan đến thực thi pháp luật ưu đãi người có công
với cách mạng cũng như hệ thống văn bản pháp luật, tổ chức bộ máy, đối tượng thụ
hưởng chính sách.

4


* Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Trong phạm vi đề tài “Pháp luật ưu đãi người có công với
cách mạng từ thực tiễn thực hiện tại huyện Sóc Sơn,Thành phố Hà Nội”, chủ yếu
tập trung nghiên cứu sâu về việc thực thi pháp luật ưu đãi đối với người có công với
cách mạng, đánh giá những kết quả đã đạt được, những vấn đề còn hạn chế bất cập,
từ đó đưa ra các giải pháp thực hiện trên địa bàn nghiên cứu trong thời gian tới và
đề xuất ý kiến trong lĩnh vực xây dựng, hoàn thiện văn bản pháp luật ưu đãi người

có công với cách mạng.
- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện Sóc Sơn - Thành
Phố Hà Nội.
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu trên cơ sở dữ liệu từ năm 2012 đến 2016.
Phương hướng, giải pháp trong những năm tiếp theo, chủ yếu thu thập thông qua dữ
liệu điều tra đối với lĩnh vực người có công năm 2016. Thời gian nghiên cứu được
tiến hành từ tháng 4/ 2017 đến tháng 9/2017.
4. Các phương pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử. Ngoài ra còn dựa trên các phương pháp khác như :
phương pháp tiếp cận, phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, diễn giải làm cơ sở
cho quá trình nghiên cứu đồng thời trong quá trình nghiên cứu còn sử dụng số liệu
thống kê của phòng Lao động - TB và XH huyện Sóc Sơn và các công trình nghiên
cứu khoa học khác liên quan đến lĩnh vực này để làm rõ vấn đề nghiên cứu.
* Phương pháp tiếp cận
Để thực hiện những mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu trong luận văn của
mình tôi đã thực hiện phương pháp tiếp cận theo vùng.
Thực thi cấp huyện: tại phòng Lao động - TB và XH huyện Sóc Sơn và cơ
quan phối hợp.
Quản lý cấp xã: Tiếp cận nghiên cứu cơ bản các xã thị trấn của huyện trong
đó lựa chọn 03 - 04 xã.
* Chọn điểm nghiên cứu
Do điều kiện thời gian có hạn, việc đi lại khó khăn không thể nghiên cứu hết
tất cả các điểm trên địa bàn huyện, để thực hiện đề tài này tôi đã lựa chọn phương án
5


nghiên cứu chọn địa điểm điều tra tại 4 điểm đó là: ủy ban nhân dân huyện Sóc Sơn,
thị trấn Sóc Sơn, xã Tân Minh, xã Bắc Phú, xã Tân Hưng.
- Phương thức điều tra sử dụng mẫu như sau:

+/ Cán bộ thực thi cấp huyện: 05 mẫu.
+/ Cán bộ thực thi cấp xã: 15 mẫu.
+/ Cán bộ tại các cơ quan phối hợp: 05 mẫu.
+/ Đối tượng thụ hưởng: 40 mẫu bao gồm các đối tượng đại diện: Lão thành
cách mạng, tiền khởi nghĩa, bà mẹ VNAH, gia đình liệt sỹ, thương binh, bệnh binh,
người hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày, người hoạt động kháng chiến bị
nhiễm CĐHH.
Tổng số mẫu phiếu điều tra là: 65 mẫu
* Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu, thông tin
Tài liệu thu thập từ phòng Lao động - TB và XH huyện Sóc Sơn, Internet,
hội thảo, thống kê, văn bản quy phạm chuyên nghành, báo cáo tình hình thực hiện
chế độ chính sách đối với người có công với cách mạng, các báo cáo đánh giá tổng
kết nghành Lao động - TB và XH đã được công bố qua các thời kỳ, hiện trạng chính
sách, pháp luật và công tác quản lý chính sách đối với người có công với cách mạng
tại huyện Sóc Sơn.
* Phương pháp xử lý phân tích số liệu, thông tin
Là việc sàng lọc kiểm tra thông tin thu được trong quá trình nghiên cứu, điều
tra được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel, Word thông qua bảng biểu.
* Phương pháp phân tích: Sử dụng, sàng lọc kiểm tra thông tin thu được đưa
vào bảng biểu để phân tích đánh giá. Bằng diễn tả lời văn, bình luận, phân tích,
đánh giá nguyên nhân vấn đề.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài được lựa chọn có những điểm mới so với các đề tài khác là, lựa chọn
một địa bàn cụ thể mang tính chất trọng tâm về các đối tượng người có công để từ
đó phát triển cơ sở lý luận về chế độ ưu đãi người có công. Nghiên cứu tình hình
thực thi pháp luật ưu đãi người có công, cơ chế bảo đảm việc hưởng quyền cho
người có công. Cụ thể hóa các giải pháp hoàn thiện chế độ ưu đãi người có công
phù hợp điều kiện thực tiễn tại địa bàn đó và trong phạm vi cả nước.

6



Về lý luận: Đề tài tổng hợp, phát triển cơ sở lý luận về chế độ ưu đãi người
có công, qua đó xác định nên luận cứ khoa học về chế độ ưu đãi người có công ở
nước ta; nghiên tình hình áp dụng pháp luật, cơ chế bảo đảm việc hưởng quyền cho
người có công, thực trạng và giải pháp hoàn thiện chế độ ưu đãi người có công ở
nước ta.
Về thực tiễn: Đề tài đã làm rõ được thực trạng áp dụng pháp luật ưu đãi , chế
độ ưu đãi người có công tại huyện Sóc Sơn - thành phố Hà Nội. Đề xuất các giải
pháp cho quản lý, tổ chức thực hiện hiệu quả pháp luật ưu đãi người có công giúp
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, người quản lý có thể bổ sung, hoàn thiện kế
hoạch, chính sách, chế độ ưu đãi người có công theo hướng đảm bảo phù hợp với
tình hình kinh tế, chính trị, xã hội hiện nay.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được chia
làm 3 chương:
Chương 1. Khái quát chung, lí luận về pháp luật ưu đãi người có công với
cách mạng.
Chương 2. Thực tiễn thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách
mạng ở huyện Sóc Sơn - Thành Phố Hà Nội.
Chương 3. Một số kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật ưu đãi
người có công và nâng cao hiệu quả thực hiện tại huyện Sóc Sơn - thành Phố Hà Nội.

7


Chương 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ƯU ĐÃI XÃ HỘI VÀ MỘT SỒ VẤN ĐỀ
LÍ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT ƯU ĐÃI XÃ HỘI
1.1. Khái quát chung về ưu đãi xã hội

1.1.1. Khái niệm ưu đãi xã hội
Ở Việt Nam khái niệm ưu đãi xã hội gắn liền với khái niệm người có công với
cách mạng. Ngay sau khi giành được chính quyền, từ những ngày đầu của cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp, Hồ Chủ Tịch đã ký sắc lệnh số 20/SL ngày
16/02/1947 về “Ưu đãi người có công”, nhưng đến khi Nhà nước ban hành Pháp
lệnh người có công với cách mạng, thì khái niệm người có công với cách mạng mới
được nêu đầy đủ theo hai nghĩa sau:
Theo nghĩa rộng: Người có công là những người không phân biệt tôn giáo,
tín ngưỡng, dân tộc, nam nữ, tuổi tác, đã tự nguyện cống hiến sức lực, tài năng, trí
tuệ, hiến dâng cả cuộc đời mình cho sự nghiệp dựng nước, giữ nước và kiến thiết
đất nước. Họ là những người có thành tích đóng góp, những cống hiến xuất sắc
phục vụ cho lợi ích của đất nước, của dân tộc được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền công nhận theo quy định của pháp luật. Ở đây có thể thấy rõ những tiêu chí
cơ bản của người có công, đó là phải có đóng góp, cống hiến xuất sắc và vì lợi ích
của dân tộc. Những đóng góp, cống hiến của họ có thể là trong các cuộc đấu tranh
giành độc lập, tự do cho Tổ quốc và cũng có thể là trong công cuộc xây dựng và
kiến thiết đất nước.
Theo nghĩa hẹp: Người có công là những người không phân biệt tôn giáo, tín
ngưỡng, dân tộc, nam nữ, tuổi tác, có những đóng góp, những cống hiến xuất sắc
trong thời kỳ cách mạng tháng Tám năm 1945, trong các cuộc kháng chiến giải
phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc, được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận
theo quy định của pháp luật. Ở khái niệm này, Người có công bao gồm những người
đã hy sinh xương máu hoặc một phần thân thể của mình trong hoạt động giúp đỡ
cách mạng, hoặc cống hiến cả cuộc đời mình cho sự nghiệp cách mạng và được các
cơ quan tổ chức có thẩm quyền công nhận.
8


Phạm trù người có công rất rộng, trong phạm vi hẹp đối tượng người có công
là những người có công trong các cuộc kháng chiến trường kỳ giải phóng dân tộc và

bảo vệ Tổ quốc dưới sự lãnh đạo tài tình của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 09 tháng 04 năm 2012 Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành pháp lệnh
số 04/2012/PL-UBTVQH13 sửa đổi bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi
người có công với Cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29/6/2005 của Uỷ
ban Thường vụ Quốc hội khoá XI quy định đối tượng được hưởng ưu đãi gồm:
- Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;
- Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi
nghĩa Tháng Tám năm 1945;
- Liệt sĩ ;
- Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
- Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân;
- Anh hùng lao động thời kì kháng chiến;
- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;
- Bệnh binh;
- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;
- Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày;
- Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm
nghĩa vụ Quốc tế;
- Người có công giúp đỡ cách mạng.
- Thân nhân của người có công với cách mạng.
Tất cả những đối tượng được coi là người có công bao giờ cũng được Nhà
nước và xã hội dành cho những ưu tiên, những đãi ngộ hơn mức bình thường so với
các đối tượng khác trong mọi mặt của đời sống xã hội. Những ưu tiên, đãi ngộ hơn
mức bình thường ấy chính là ưu đãi xã hội.
Vì vậy, ưu đãi xã hội được hiểu là sự đãi ngộ của nhà nước, của cộng đồng
và toàn xã hội về đời sống vật chất cũng như tinh thần đối với những người có công
và gia đình họ.
9



1.1.2. Vai trò của ưu đãi xã hội
Là một bộ phận của hệ thống an sinh xã hội, ưu đãi xã hội có vai trò hết sức
quan trọng, ưu đãi xã hội thực hiện sứ mệnh bảo vệ một số thành viên đặc thù của
xã hội. Không những thế nó còn thể hiện thái độ tình cảm của đất nước của dân tộc
của thế hệ con cháu đối với những người đã cống hiến hy sinh cho đất nước. Chính
vì vậy ưu đãi xã hội có vai trò trên mọi bình diện của đời sống xã hội : Kinh tế,
chính trị, xã hội và pháp lý.
- Về mặt chính trị : sự ưu đãi xã hội với những người có công sẽ không chỉ là
sự hỗ trợ về mặt đời sống vật chất cũng như tinh thần cho họ nó còn tạo sự tin
tưởng vào chế độ xã hội tốt đẹplà nguồn động viên khích lệ đối với thành viên khác
trong xã hội sẵn sàng xả thân vì nước khi đất nước gặp hoàn cảnh khó khăn. Do đó
làm tốt chính sách đối với những người có công sẽ góp phần làm ổn định xã hội, giữ
vững thể chế, tạo điều kiện cho sự phát triển đất nước. Ngược lại nếu không có
chính sách ưu đãi sẽ làm mất lòng tin của một thế hệ đã từng cống hiến hy sinh mà
còn cả của thế hệ sau.
- Về mặt xã hội và nhân văn : Ưu đãi xã hội là sự thể hiện truyền thống “Đền ơn
đáp nghĩa” là sự báo đáp công ơn những người xả thân vì đất nước, vì dân tộc. Chế độ
ưu đãi xã hội không chỉ góp phần nâng cao đời sống vật chất cho những người có công
mà còn giúp họ hòa đồng vào xã hội. Những ưu tiên, ưu đãi về giáo dục đào tạo, ưu đãi
về việc làm, chăm sóc sức khỏe đã thể hiện sự quan tâm của nhà nước, của cộng đồng,
của toàn xã hội đến mọi mặt đời sống của người có công. Chế độ ưu đãi xã hội còn
giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ, tạo cơ hội để mỗi công dân nhận thức sâu sắc và phát
huy tốt hơn truyền thống uống nước nhớ nguồn của dân tộc.
- Về mặt kinh tế : Chế độ ưu đãi xã hội có vai trò hết sức quan trọng nhằm
đảm bảo và nâng cao đời sống cho người có công. Đặc biệt đối với những người
không còn khả năng lao động cũng như không còn ai để nương tựa thì các khoản trợ
cấp đó có thể được coi là nguồn thu nhập chủ yếu để đảm bảo đời sống của họ, trợ
cấp ưu đãi còn giúp người có công có cơ hội phát triển kinh tế, nâng cao đời sống
vật chất, những ưu tiên ưu đãi trong lĩnh vực như việc làm, nhà ở, giáo dục đào tạo
đã phát huy tác dụng to lớn trên thực tế và thực sự đã nâng cao được đời sống kinh

tế cho người có công và gia đình họ.
10


- Về mặt pháp lý : Sự kính trọng biết ơn, những ưu đãi đối với người có công
không chỉ là tấm lòng của người dân mà còn được Nhà nước và toàn xã hội chính
thức công nhận. Đây không chỉ đơn thuần là thể chế các chính sách về ưu đãi mà
còn là sự đảm bảo về mặt pháp lý cho các quyền ưu đãi của người có công được
thực hiện trên thực tế. Những thân nhân liệt sỹ, những bà mẹ Việt Nam anh hùng,
những thương binh,bệnh binh có sự thiệt thòi mất mát việc quan tâm giúp đỡ họ
không chỉ dựa vào lòng hảo tâm của mọi người, của xã hội, của cộng đồng mà còn
phải được quy định trong các văn bản pháp luật. Nó trở thành trách nhiệm của Nhà
nước và các cấp chính quyền đồng thời là quyền của người có công, người có công
có thể tự hào khi hưởng các quyền đó. Đảm bảo quyền được ưu đãi cho người có
công là nghĩa vụ pháp lý của các cơ quan, các công chức Nhà nước. Họ phải tuân
thủ pháp luật, đảm bảo thực hiện đầy đủ các chế độ đối với người có công.
1.2. Một số vấn đề lí luận chung về pháp luật ưu đãi xã hội (người có công)
1.2.1. Khái niệm pháp luật ưu đãi người có công
Đất nước ta đã trải qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước, với các chế
độ chính trị xã hội khác nhau, với những quan niệm về con người, xã hội, chính
trị… khác nhau, nhưng có thể khẳng định một điều dù ở bất kỳ thời kỳ nào, giai
đoạn lịch sử nào, chế độ nào của đất nước thì những người có công với đất nước
đều được suy tôn và Nhà nước, chính quyền luôn có chính sách ưu đãi đối với họ.
Tuy nhiên ở mỗi thời kỳ, chế độ khác nhau thì chính sách đối với người có công
cũng khác nhau.
Lịch sử của dân tộc Việt Nam, lịch sử của những cuộc đấu tranh dựng nước,
giữ nước và giành độc lập cho dân tộc nên những người có công là một bộ phận lớn
những người đã hy sinh, cống hiến cho sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc, đó là những Bà
mẹ Việt Nam anh hùng, những liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người có công giúp
đỡ cách mạng,… Họ là những người có công với cách mạng, với đất nước, được

Nhà nước và nhân dân ghi nhận, biết ơn sâu sắc. Do vậy ưu đãi xã hội xét ở một góc
độ nào đó chính là những ưu đãi đối với người có công với cách mạng (pháp luật ưu
đãi xã hội Việt Nam hiện nay chỉ quy định về đối tượng này), Bên cạnh đó còn một
bộ phận những người đã cống hiến, hy sinh hết sức mình để bảo vệ, xây dựng và
11


giữ vững đất nước không phải chỉ trong thời chiến mà cả trong thời bình, họ đã đem
lại những thành tích, sự vinh quang cho đất nước, góp phần vào sự phát triển của
đất nước. Vì vậy, đối tượng người có công được hưởng ưu đãi xã hội không chỉ bó
hẹp trong phạm vi những người có công với cách mạng mà còn được hiểu theo
nghĩa rộng, đó là những người đã cống hiến sức lực, năng lực, trí tuệ và mạng sống
của mình cho sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc, phát triển đất nước mà không có bất kỳ sự
đòi hỏi, yêu cầu bù đắp nào. Họ là những người có thành tích xuất sắc bảo vệ cho sự
bình an của xã hội, làm rạng danh đất nước, cống hiến, hy sinh vì lợi ích của đất
nước, của dân tộc, được sự công nhận của pháp luật mà không có sự phân biệt tôn
giáo, dân tộc, tín ngưỡng, tuổi tác, giới tính, nghề nghiệp.
Trải qua gần một thế kỷ dưới sự lãnh đạo tài tình, sáng suốt của Đảng Cộng
sản Việt Nam, của Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhân dân ta đã đồng lòng quyết tâm thực
hiện lời kêu gọi của người “Không có gì quý hơn độc lập tự do”; “Thà hy sinh tất cả
chứ không chịu mất nước, không chịu làm nô lệ”. Với quyết tâm ấy, dân tộc Việt
Nam đã đi từ thắng lợi này tới tháng lợi khác trước kẻ thù xâm lược. Để có được
thắng lợi to lớn ấy, hàng triệu đồng bào, chiến sĩ ta đã vượt qua bao gian lao, vất vả,
hàng triệu người đã hy sinh, bị thương, hay bệnh tật, không biết bao nhiêu người đã
mất đi người thân, những hậu quả to lớn, những dấu ấn tàn khốc của chiến tranh vẫn
còn in đậm trong tâm trí bao thế hệ người Việt Nam. Khi chiến tranh đã lùi xa, những
đối tượng này và cả người thân của họ đã gặp không ít khó khăn trong cuộc sống. Sức
khỏe của họ đã bị suy giảm, tuổi tác cũng gây ra khó khăn không kém, những di
chứng của chiến tranh làm cho họ khó có thể phấn đấu, học tập, rèn luyện, làm việc
để có thể thích nghi với cuộc sống đang ngày phát triển. Bên cạnh đó, họ không có

điều kiện để chăm lo cho gia đình, con cái, người thân của họ bị thiệt thòi, cuộc sống
gia đình bị ảnh hưởng. Họ là những đối tượng cần tới sự trợ giúp của Nhà nước, sự
giúp đỡ của xã hội. Những hy sinh, mất mát, cống hiến, công lao của họ cũng như
thân nhân của họ xứng đáng được Nhà nước, xã hội ghi nhận và trợ giúp.
Chính sách ưu đãi xã hội là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta.
Căn cứ vào nhiệm vụ chính trị, kế hoạch phát triển, tình hình kinh tế - chính trị - xã

12


hội ở mỗi thời kỳ mà Đảng, Nhà nước đưa ra những chính sách ưu đãi khác nhau
đối với người có công để ghi nhận những đóng góp, công lao to lớn của người có
công; thể hiện sự quan tâm, biết ơn của Đảng, Nhà nước và nhân đân đối với sự hy
sinh, cống hiến của họ cho đất nước; bù đắp một phần nào đó cho họ về đời sống
vật chất cũng như tinh thần.
Ngay từ những ngày đầu giành được chính quyền (năm 1945), tuy còn nhiều
khó khăn, phải đương đầu với thực dân Pháp, đế quốc Mỹ xâm lược nhưng Đảng và
Nhà nước ta vẫn rất chú trọng đến công tác xây dựng cũng như thực hiện chính sách
này. Chính sách ưu đãi đối với người có công là một chính sách đặc biệt giành cho
những đối tượng đặc biệt. Vì thế, Nhà nước với vai trò và chức năng của mình, sử
dụng các biện pháp khác nhau để xây dựng và triển khai đưa các chính sách ưu đãi
đối với người có công vào cuộc sống. Không những vậy, Đảng và Nhà nước còn
vận động, kêu gọi và khuyến khích mọi người dân, các tổ chức tham gia các phong
trào thiết thực nhằm thực hiện tốt nhất chính sách ưu đãi đối với người có công.
Thực hiện chính sách đối với người có công là việc làm có ý nghĩa quan
trọng, nó không chỉ giúp ổn định đời sống của các đối tượng đặc biệt này, giúp họ
hòa nhập với cộng đồng mà còn góp phần vào sự ổn định và phát triển của xã hội,
thể hiện sự biết ơn đối với những cống hiến của họ, hơn nữa nó còn góp phần giáo
dục thế hệ đi sau nhận thức được trách nhiệm của mình, tiếp tục phát huy hơn nữa
tinh thần xả thân vì đất nước, lòng dũng cảm, những thành quả mà thế hệ cha anh

đã ra sức bảo vệ, vun đắp nên. Chính sách ưu đãi xã hội đối với người có công
mang tính nhân văn sâu sắc, nó góp phần tạo ra môi trường lành mạnh, nâng cao ý
thức trách nhiệm cho mỗi công dân trong xã hội.
Ở nước ta chính sách ưu đãi xã hội là một bộ phận quan trọng của chính sách
an sinh xã hội. Chính sách an sinh xã hội là sự bảo vệ của Nhà nước, xã hội đối với
các thành viên của mình thông qua các chính sách và chương trình cụ thể nhằm giúp
cho họ có cuộc sống ổn định, phát triển lành mạnh. Hệ thống chính sách an sinh xã
hội của nước ta chủ yếu điều chỉnh ba nhóm quan hệ chủ yếu là bảo hiểm xã hội,
cứu trợ xã hội và ưu đãi xã hội. Trong đó:
- Chính sách bảo hiểm xã hội nhằm mục đích bảo vệ cho người lao động ở
mọi thành phần kinh tế khi họ gặp phải những rủi ro không may trong quá trình lao
13


động làm cho khả năng lao động của họ bị giảm sút, hay trong trường hợp người lao
động già yếu không có khả năng lao động.
- Chính sách cứu trợ xã hội: là sự trợ giúp của Nhà nước đối với các thành
viên của xã hội khi họ bị rơi vào hoàn cảnh rủi ro, bất hạnh, nghèo đói, khó khăn,
hiểm nghèo… nhằm giúp họ tồn tại, ổn định cuộc sống, tái hòa nhập cộng đồng.
Chính sách ưu đãi xã hội: chính là chính sách ưu đãi người có công. khác
với các chính sách còn lại trong hệ thống an sinh xã hội thì chính sách ưu đãi xã hội
không chỉ là sự bảo vệ, trợ giúp của Nhà nước mà nó còn là nghĩa vụ, là trách
nhiệm của Nhà nước, của cộng đồng đối với người có công, thể hiện sự biết ơn sâu
sắc đến họ. Vì thế, chính sách ưu đãi xã hội có vị trí quan trọng trong hệ thống
chính sách an sinh xã hội. Đó không chỉ là vấn đề truyền thống, đạo lý mà còn là
vấn đề chính trị, giáo dục, là vấn đề kinh tế, xã hội có ý nghĩa lâu dài.
Pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng là công cụ quan trọng trong
việc quản lý xã hội trong lĩnh vực này, pháp luật ưu đãi người có công nhằm thể chế
hóa các chính sách ưu đãi của Đảng, Nhà nước đối với người có công, các quyền ưu
đãi của người có công và những đảm bảo về mặt pháp lý cho việc thực hiện các

quyền đó. Pháp luật ưu đãi người có công quy định những nguyên tắc, cách thức,
phương pháp thực hiện các chế độ ưu đãi đối với người có công; quy định quyền
hạn, trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện ưu đãi đối với
người có công; tạo môi trường pháp lý thuận lợi để các cơ quan, tổ chức, gia đình,
cá nhân nâng cao nhận thức, tham gia tích cực vào việc đền ơn đáp nghĩa, chăm lo
cho người có công tạo sự đồng thuận, góp phần đảm bảo công bằng xã hội, tạo điều
kiện thuận lợi để người có công xây dựng cuộc sống, tiếp tục khẳng định vai trò
trong cộng đồng xã hội.
Từ những phân tích và đặc điểm trên có thể rút ra kết luận, pháp luật ưu đãi
xã hội (ưu đãi người có công) là tổng thể các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban
hành nhằm điều chỉnh các quan hệ hình thành trong việc tổ chức và thực hiện chính
sách ưu đãi đối với người có công trên tất cả các lĩnh vực của đời sống.
1.2.2. Sự cần thiết của pháp luật ưu đãi xã hội
Ưu đãi người có công và gia đình có công với cách mạng đã trở thành nguyên
tắc Hiến định và được ghi nhận trang trọng ở Chương V, Điều 67 của Hiến pháp năm
14


1992: “Thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ được hưởng các chính sách ưu đãi
của Nhà nước. Thương binh được tạo điều kiện phục hồi chức năng lao động, có việc
làm phù hợp với sức khoẻ và đời sống ổn định. Những người và gia đình có công với
nước được khen thưởng, chăm sóc”. Khoản 1 Điều 59 Hiến pháp 2013 nêu rõ “Nhà
nước, xã hội tôn vinh, khen thưởng, thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có
công với nước”. Nguyên tắc này đã được thể chế trong Pháp lệnh Ưu đãi người hoạt
động cách mạng, liệt sỹ và gia đình liệt sỹ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động
kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng (gọi tắt là Pháp lệnh Ưu đãi người có
công với cách mạng) do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành ngày 10/9/1994, và
được quy định cụ thể tại Nghị định số 28/CP ngày 29/4/1995 của Chính phủ. Pháp
lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng được Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XI
ban hành ngày 29/6/2005 có hiệu lực thi hành từ 01/10/2005. Pháp lệnh số

35/2007/PL-UBTVQH11 của ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành sửa đổi bổ sung
một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công có hiệu lực từ ngày 01/10/2007,
Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành sửa
đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/9/2012. Đây là một bước tiến dài trong việc pháp điển hoá
pháp luật ưu đãi xã hội, là sự kế thừa, chọn lọc và phát triển những bài học của nửa
thế kỷ qua với một hệ thống trên 1.400 văn bản quy định về chính sách ưu đãi xã hội
(ưu đãi đối với người có công với cách mạng).
Với việc ban hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, nhiều
vấn đề còn tồn tại trong chính sách ưu đãi trước đây được điều chỉnh phù hợp với
tình hình mới, như việc áp dụng thống nhất mức trợ cấp giữa thương binh hưởng
lương và thương binh hưởng sinh hoạt phí khi bị thương; giữa thương binh đang
công tác hay nghỉ hưu với thương binh về địa phương có cùng tỷ lệ thương tật; thực
hiện công bằng trong chính sách giữa người có công thoát ly và không thoát ly, căn
bản tách chế độ ưu đãi tồn tại từ mấy chục năm trong chính sách bảo hiểm xã hội
chuyển sang chính sách ưu đãi xã hội (như thâm niên kháng chiến, phụ cấp đối với
cán bộ Lão thành cách mạng, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng
Lao động...).
15


Pháp luật ưu đãi người có công là sự thể chế hóa các chính sách ưu đãi của
Đảng, Nhà nước, nó bao gồm tổng thể những quy phạm pháp luật điều chỉnh các
quan hệ xã hội hình thành trong quá trình tổ chức và thực hiện chế độ ưu đãi người
có công trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, đó là phương tiện, công
cụ quản lý có hiệu lực mọi mặt đời sống vật chất và tinh thần của người có công.
1.2.3. Nguyên tắc của pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng
Thứ nhất : ưu đãi người có công với cách mạng là trách nhiệm của Nhà
nước và toàn xã hội.
Ưu đãi người có công là trách nhiệm của Nhà nước và toàn xã hội thể hiện

trong việc Nhà nước tổ chức nghiên cứu, hoạch định, ban hành hệ thống chính sách,
chế độ và tổ chức thực hiện. Vì thế Nhà nước với tư cách là người quản lý xã hội, là
người đại diện cho toàn thể nhân dân, là người có trách nhiệm trước hết trong việc
xây dựng và triển khai thực hiện pháp luật ưu đãi xã hội (ưu đãi người có công với
cách mạng).
Thứ hai : thực hiện công bằng và công khai trong ưu đãi xã hội.
Việc ưu tiên, ưu đãi đối với các đối tượng cũng phải thực hiện kết hợp với
nguyên tắc bình đẳng, công khai. Điều đó có nghĩa phải thực hiện công bằng, bình
đẳng ngay trong các đối tượng được hưởng. Nguyên tắc công bằng, công khai được
thể hiện ở sự bình đẳng giữa cùng đối tượng phải được hưởng cùng một loại chế độ
ưu đãi như nhau.
Thứ ba : mức ưu đãi phải phù hợp với điều kiện kinh tế-xã hội của đất nước
Nguyên tắc này được thể hiện rõ nét trong việc thiết kế, hoạch định các chế
độ ưu đãi phải tính toán những chế độ và các khoản ưu đãi quá cao, vượt khả năng
kinh tế, khả năng đảm bảo của đất nước. Trong trường hợp đó sẽ không đáp ứng
được và không có khả năng khả thi, kìm hãm sự phát triển chung.
Thứ tư : xã hội hóa công tác ưu đãi xã hội
Nguyên tắc này được thể hiện rõ nét trong các hoạt động, phong trào của địa
phương, của các tổ chức xã hội và cá nhân đã làm cho công tác ưu đãi đối với người
có công trở thành công việc thường xuyên của toàn xã hội. Phong trào “Đón binh về
làng” từ những năm chống Thực dân Pháp đến phong trào “ Chăm sóc thương binh
16


nặng tại nhà” những năm gần đây đã góp phần giúp thương binh nặng ổn định cuộc
sống, ổn định thương tật, bệnh tật. Nhân dân đã góp công sức, tiền của để xây dựng
hệ thống nghĩa trang liệt sỹ và các công trình tưởng niệm liệt sỹ, hàng chục vạn
ngày công được nhân dân đóng góp vào việc tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sỹ.
1.2.4. Nội dung cơ bản của pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng
1.2.4.1. Đối tượng được hưởng ưu đãi

Đối tượng điều chỉnh của Luật ưu đãi xã hội là những quan hệ xã hội hình
thành trong lĩnh vực ưu đãi đối với người có công. Đó là quan hệ giữa một bên là
Nhà nước và một bên là người có công cùng với gia đình của họ trong nhiều lĩnh
vực khác nhau của đời sống xã hội như: quan hệ về trợ cấp, ưu đãi; quan hệ về
chăm sóc y tế; giáo dục; quan hệ về việc làm; nhà ở; trợ giúp pháp lý miễn phí.
Điều 2 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005 được Pháp
lệnh số 04/2012/UBTVQH13 sửa đổi bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi
người có công với cách mạng quy định có 2 nhóm đối tượng được hưởng chế độ ưu
đãi đó là, người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách
mạng, trong đó người có công với cách mạng bao gồm có 12 đối tượng:
- Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945: Là người
được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận đã tham gia tổ chức cách mạng
trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 (Cán bộ Lão thành cách mạng).
- Người hoạt động cách mạng từ 01/01/1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19
tháng Tám năm 1945: Là người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận
đứng đầu một tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã hoặc thoát ly hoạt động cách
mạng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám
năm 1945 (Cán bộ Tiền khởi nghĩa).
- Liệt sĩ: Là người đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc,
bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế hoặc vì lợi ích của Nhà nước, của nhân dân
được Nhà nước truy tặng Bằng “Tổ quốc ghi công”.
- Bà mẹ Việt Nam anh hùng: Những Bà mẹ được tặng hoặc truy tặng danh
hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” là những bà mẹ có nhiều cống hiến, hy sinh vì sự
nghiệp giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ Quốc tế được quy định tại
17


×