Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

chính sách ưu đãi người có công với cách mạng tại xã tân thủy, huyện lệ thủy, tỉnh quảng bình từ năm 2010 - 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (594.78 KB, 57 trang )

Báo cáo tốt nghiệp
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lịch sử Việt Nam là lịch sử của đấu tranh dựng nước và giữ nước. Cuộc
đấu tranh hào hùng của dân tộc tuy đã mang lại nhiều thắng lợi vẻ vang,
giành lại độc lập tự do cho dân tộc, nhưng những hậu quả mà các cuộc chiến
tranh đó để lại cho nhân dân ta là rất nặng nề. Chiến tranh đã cướp đi sinh
mạng của hàng triệu con người, để lại hàng triệu con người tàn tật, hàng
trăm nghìn trẻ em mồ côi, bị nhiễm chất độc da cam làm cho cuộc sống của
những gia đình này gặp rất nhiều khó khăn.
Lệ Thủy là mảnh đất giàu truyền thống anh hùng, số lượng người công
với cách mạng tương đối lớn, trong đó có xã Tân Thủy. Theo báo cáo “Tình
hình thực hiện các chính sách ưu đãi NCC trên địa bàn xã Tân Thủy”, tổng
số các loại đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi người có công trên địa
bàn xã là 623 người. Phát huy truyền thống “Uống nước nhớ nguồn” và hòa
mình vào hoạt động chung của cả nước, xã Tân Thủy - huyện Lệ Thủy đã
triển khai thực hiện và đang ngày càng hoàn thiện hơn về các chính sách ưu
đãi đối với NCCVCM trên địa bàn xã với nhiều hoạt động, chế độ hỗ trợ
thiết thực nhằm giúp đỡ những con người đã từng mang vinh quang, độc lập
về cho Tổ quốc. Những chính sách ưu đãi cho NCCVCM như: chính sách
bảo hiểm y tế; chính sách chăm sóc sức khỏe; chính sách ưu đãi về kinh tế,
giáo dục; chính sách trợ cấp đã được thực hiện. Hơn nữa, được sự chung
tay góp sức của toàn cộng đồng, những chính sách này trong nhiều năm qua
đã đạt được một số thành tựu đáng khích lệ.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả đạt được, việc thực thi các chính
sách ưu đãi NCCVCM hiện nay trên địa bàn xã vẫn còn gặp nhiều khó khăn
Sinh viên: Dương Thị Huệ Lớp LTCTXH K2012
1
Báo cáo tốt nghiệp
và bất cập. Cuộc sống của nhiều NCCVCM trên địa bàn xã vẫn chưa thực sự
được đảm bảo, nhiều gia đình NCC vẫn thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo.


Để các chính sách ưu đãi đối với NCCVCM góp phần đảm bảo cho họ có
cuộc sống ổn định thì việc xây dựng và thực hiện tốt các chính sách này có ý
nghĩa quan trọng, thiết thực. Vì vậy, tôi chọn vấn đề “Chính sách ưu đãi
người có công với cách mạng tại xã Tân Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh
Quảng Bình từ năm 2010 - 2013” để làm đề tài nghiên cứu chuyên ngành
Công tác xã hội. Trong điều kiện thời gian có hạn cũng như những kiến thức
và kỹ năng, kinh nghiệm của sinh viên chưa nhiều do đó bài báo cáo này
chắc hẳn vẫn còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong sự quan tâm giúp đỡ,
góp ý chân thành từ phía giảng viên hướng dẫn, các bạn sinh viên để bài báo
cáo này được hoàn chỉnh hơn.
2. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn
2.1. Ý nghĩa lý luận
Những thông tin thu thập được từ nghiên cứu sẽ góp phần làm phong phú
thêm hệ thống cơ sở dữ liệu cho việc phân tích lý luận về NCCVCM nói
riêng và lý luận về chính sách ưu đãi xã hội nói chung.
Là nguồn tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu sau này về lĩnh vực
người có công cách mạng, chính sách xã hội và chính sách nâng cao cuộc
sống cho người có công cách mạng.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Như chúng ta đã biết, nâng cao hiệu quả của công tác chính sách ưu đãi
cho NCCVCM là một việc làm vô cùng cần thiết và có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng thể hiện tinh thần nhân văn sâu sắc. Tuy nhiên, trong quá trình thực
Sinh viên: Dương Thị Huệ Lớp LTCTXH K2012
2
Báo cáo tốt nghiệp
thi, công tác này gặp rất nhiều khó khăn, bất cập ở nhiều địa phương. Với
kết quả nghiên cứu của đề tài, người thực hiện đề tài mong muốn đóng góp
một phần ý kiến của mình vào việc nghiên cứu xây dựng các chính sách ưu
đãi phù hợp thông qua các chương trình, chính sách đối với NCCVCM nhằm
đáp ứng nhu cầu cho các đối tượng; sẽ gợi mở một số giải pháp để các cấp,

chính quyền địa phương, gia đình, các bên liên quan và cả cộng đồng sẽ
nhận thức rõ và đầy đủ vai trò và trách nhiệm trong quá trình thực hiện
chính sách ưu đãi cho NCCVCM. Đồng thời, cũng như là một thông điệp
hướng sự quan tâm và chung tay góp sức của cộng đồng, nhất là những
người trẻ tuổi ở địa phương để cùng thực hiện có hiệu quả hơn công tác
chính sách ưu đãi cho người có công cách mạng.
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong cuộc sống, chúng ta luôn phải đối mặt với những rủi ro, những lo
toan và mỗi người cần có những nhu cầu về vật chất hay tinh thần nhất định.
Đứng trước hoàn cảnh xã hội luôn biến động, con người cần làm gì để cuộc
sống an sinh vẫn được đảm bảo.
Thực hiện lời dạy ”Uống nước nhớ nguồn”của Chủ tịch Hồ Chí Minh,
hơn 66 năm qua công tác chăm sóc thương binh, liệt sỹ và người có công với
cách mạng trên cả ba lĩnh vực: Chính sách, phong trào chăm sóc của cộng
đồng và sự tự vươn lên của đối tượng đã không ngừng được đổi mới, phát
triển ngày càng hiệu quả và thiết thực. Đặc biệt là trong những năm đổi mới
và hội nhập quốc tế, chính sách ưu đãi người có công đã từng bước được
luật hóa, cải cách toàn diện, trở thành một chính sách lớn, chiếm vị trí quan
trọng trong hệ thống chính sách an sinh xã hội của Đảng và Nhà nước ta.
Nhiều chính sách, chế độ và tổ chức vận động của toàn dân, toàn quân chăm
sóc đời sống vật chất, tinh thần đối với thương binh, gia đình liệt sỹ và
người có công đã giải quyết những tồn đọng về chính sách sau chiến tranh,
Sinh viên: Dương Thị Huệ Lớp LTCTXH K2012
3
Báo cáo tốt nghiệp
góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội của đất nước, tăng thêm lòng
tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước.
Việc xây dựng và thực hiện các chính sách ưu đãi đối với NCCVCM là
vấn đề có ý nghĩa chính trị, xã hội to lớn, một nguyên tắc Hiến định được
ghi nhận ở Điều 67- Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.

Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước (năm 1991), Đảng ta cũng khẳng định
rõ: “Không chờ kinh tế phát triển cao mới giải quyết các vấn đề xã hội mà
ngay trong từng bước và trong suốt quá trình phát triển, tăng trưởng kinh tế
phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội”. Nghị quyết Đại hội lần thứ X
của Đảng tiếp tục khẳng định: “Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay
trong từng bước và từng chính sách phát triển. Thực hiện tốt các chính sách
xã hội trên cơ sở phát triển kinh tế. Thực hiện tốt các chính sách ưu đãi
người có công với nước, vận động toàn xã hội tham gia các hoạt động đền
ơn đáp nghĩa, nâng cao mức sống về mặt vật chất, tinh thần của người có
công ”. Thể chế hoá đường lối của Đảng, các qui định của Hiến pháp, pháp
luật của Nhà nước, năm 1994, uỷ ban thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp
lệnh Ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương
binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách
mạng. Sau 10 năm thực hiện, ngày 29/06/2005, Uỷ ban thường vụ Quốc hội
ban hành Pháp lệnh số 26/2005/PL-UBTVQH11 sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh
cũ (năm 1994) về ưu đãi người có công với cách mạng.
Nghiên cứu về NCCCM cũng như các chính sách ưu đãi đối với
NCCVCM là đề tài của không ít những nhà nghiên cứu. Thực trạng đời sống
của NCCVCM được thể hiện một phần qua các trang báo: Dân trí, báo Công
an nhân dân, báo Quân đội nhân dân Trong đó có thể kể đến bài viết
“Người bệnh binh già trong căn nhà xiêu vẹo” trên báo Dân trí (thứ tư ngày
12/1/1011). Bài báo này viết về cuộc sống gia đình người bệnh binh
Sinh viên: Dương Thị Huệ Lớp LTCTXH K2012
4
Báo cáo tốt nghiệp
Nguyễn Anh Thập (xã Song Lộc – Can Lộc – Hà Tĩnh) vô cùng khó khăn:
bản thân ông bị bệnh tật hành hạ, vợ con gặp nạn, ốm đau liên miên, nuôi
con cái học hành, gia đình ông lại cưu mang hai cụ già không có con. Họ
phải sống trong một căn nhà xiêu vẹo đe đọa đến tính mạng bất cứ lúc nào.
Qua đó phản ánh thực trạng vẫn còn một số NCCCM chưa được quan tâm,

chăm sóc đúng mức, cuộc sống của họ còn chứa đựng vô vàn khó khăn,
thách thức và ẩn hiện những nguy cơ. Tuy nhiên bài báo này mới phản ánh
được một mặt của vấn đề chăm sóc sức khỏe mà chưa phản ánh được đầy đủ
thực trạng thực hiện các chính sách ưu đãi đối với NCCVCM.
Chúng ta cũng có thể kể đến đề tài “Tình hình thực hiện chính sách ưu
đãi người có công với cách mạng tại thị xã Cửa Lò’’ của sinh viên Trần Mai
Trang trường Đại học Vinh. Đề tài này đã giới thiệu cho người đọc biết được
khái quát tình hình thực hiện các chính sách ưu đãi đối với NCCVCM trên
địa bàn thị xã Cửa Lò. Tuy nhiên, đề tài chưa đưa ra giải pháp công tác xã
hội nhằm hạn chế những mặt tiêu cực.
Và gần đây là đề tài “ Nâng cao hiệu quả của quá trình xã hội hóa công
tác chính sách ưu đãi đối với người có công trên địa bàn huyện Nghi Xuân,
tỉnh Hà Tĩnh” của sinh viên Trần Thị Huyền trường Đại học Vinh. Tuy
nhiên đề tài này chỉ mới đưa ra cách nhìn tổng quan về các chính sách đối
với người có công chứ chưa đi sâu phân tích làm rõ những kết quả, những
hạn chế cũng như chưa đề ra các giải pháp nhằm khắc phục vấn đề trên đặc
biệt là đối với các chính sách ưu đãi NCC.
Trên địa bàn xã Tân Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình thì chưa có
nghiên cứu nào đi sâu làm rõ vấn đề chính sách ưu đãi đối với NCCVCM
mà đó chỉ mới là những bài báo cáo, đánh giá tổng quan của các cán bộ xã
Sinh viên: Dương Thị Huệ Lớp LTCTXH K2012
5
Báo cáo tốt nghiệp
về NCCVCM chứ chưa đi sâu vào việc phân tích thực trạng thực hiện các
chính sách ưu đãi cũng như đưa ra các biện pháp can thiệp giải quyết. Trong
đó đáng chú ý là các báo cáo như: “Báo cáo công tác chi trả trợ cấp cho
người có công”, “Báo cáo tổng quan về các chính sách ưu đãi NCC trên địa
bàn xã Tân Thủy”, “Báo cáo công tác tặng quà cho NCC trên địa bàn xã”
Trên cơ sở kế thừa thành quả của các nghiên cứu, các báo cáo đã có
trước, tôi thực hiện đề tài này với mong muốn nâng cao hơn nữa hiệu quả

của các chính sách ưu đãi đối với NCCVCM.
4. Mục tiêu nghiên cứu
4.1. Mục tiêu chung
Công việc mà đề tài thực hiện nhằm góp một phần tiếng nói vào công
tác xây dựng các chính sách ưu đãi phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu cho các
đối tượng NCC với những đặc điểm khác nhau (thương binh, bệnh binh, gia
đình quân nhân, gia đình liệt sỹ, đối tượng nhiễm chất độc hoá học ) trên
địa bàn xã Tân Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
4.2. Mục tiêu cụ thể
Giúp những NCCVCM hiểu rõ hơn về các chương trình, chính sách ưu
đãi của Đảng và Nhà nước.
Góp phần giúp cho quá trình hoạch định, điều chỉnh, bổ sung, những
chính sách, chương trình hoạt động mang tính khả thi hơn cho những
NCCVCM nhằm thực hiện tốt công tác “Đền ơn đáp nghĩa”.
Đóng góp những giải pháp nhằm đảm bảo sự công bằng xã hội cho
những các đối tượng đã cống hiến, hy sinh vì độc lập, tự do của Tổ quốc.
Đồng thời quá trình nghiên cứu giúp tôi hiểu thêm các vấn đề gia đình
và hiểu thêm về một cộng đồng dân cư với những bản sắc riêng qua đó giúp
cho tôi có kinh nghiệm hơn trong những cuộc nghiên cứu tiếp theo và quá
trình công tác sau này.
5. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Sinh viên: Dương Thị Huệ Lớp LTCTXH K2012
6
Báo cáo tốt nghiệp
Vấn đề thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách
mạng.
5.2. Khách thể nghiên cứu
Bao gồm những NCCVCM, cán bộ xã, gia đình NCCVCM, hàng xóm
xung quanh môi trường sống của NCCVCM trên địa bàn xã Tân Thủy.

5.3. Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu: xã Tân Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
Thời gian nghiên cứu: từ 10/6/2014 – 30/7/2014
6. Phương pháp
6.1. Phương pháp điều tra Xã hội học
6.1.1. Phương pháp thu thập thông tin, xử lý tư liệu
Thu thập các thông tin từ các nguồn như sách, báo, khóa luận, trên
mạng internet, tạp chí, các báo cáo liên quan đến vấn đề thực hiện chính
sách đối với người có công cách mạng.
Những thông tin thu thập được xử lí theo yêu cầu của đề tài nhưng
vẫn đảm bảo tính khách quan.
Thu thập, tổng hợp và phân tích các tài liệu thứ cấp thông qua các văn
bản, báo cáo của cán bộ các cấp trên địa bàn nhằm hiểu sâu hơn về đối
tượng nghiên cứu cũng như công tác thực hiện các chính sách đối với
NCCVCM góp phần thực hiện đề tài nghiên cứu.
6.1.2. Phương pháp phỏng vấn sâu
Tôi tiến hành 1 cuộc trao đổi với cán bộ chính sách xã, và một số cuộc
phỏng vấn sâu với NCCVCM thông qua những câu hỏi đã định sẵn nhằm
thu thập những thông tin khái quát về những NCCVCM và quá trình thực
hiện các chính sách ưu đãi đối với NCCVCM. Mục đích của phương pháp
Sinh viên: Dương Thị Huệ Lớp LTCTXH K2012
7
Báo cáo tốt nghiệp
này nhằm thăm dò ý kiến của NCCVCM về cuộc sống cũng như nhu cầu về
các chính sách ưu đãi của Nhà nước đối với họ.
6.1.3. Phương pháp quan sát kèm theo ghi hình
Tôi sử dụng phương pháp quan sát và ghi hình nhằm phối hợp với
phương pháp trưng cầu ý kiến và phương pháp phỏng vấn với mục đích tìm
hiểu và đảm bảo tính khách quan và độ chính xác của những thông tin thu
được.

6.1.4. Phương pháp vãng gia
Tôi đến tại ít nhất 10 gia đình trong tổng số người có công với cách
mạng để tìm hiểu cuộc sống an sinh cũng như những mong muốn, nhu cầu
của họ.
6.2. Phương pháp chuyên ngành Công tác xã hội
Phương pháp phát triển cộng đồng là phương pháp được sử dụng
chính trong nghiên cứu này. Dựa trên cơ sở đề tài nghiên cứu đã chọn và
tính thực tiễn trong điều kiện cho phép của công việc thực tế cũng như là
việc khó tiếp cận thường xuyên với các đối tượng của mình trong thời gian
thực tế tại địa bàn, bản thân em chỉ có thể tiến hành nghiên cứu đề tài trong
những khoảng thời gian nhất định. Chính vì vậy mà đề tài nghiên cứu đã lấy
phát triển cộng đồng làm nền tảng cho phương pháp làm việc của mình.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài Lời cảm ơn, phần Mở đầu và Kết luận thì phần Nội dung đề tài
gồm có 3 chương
Chương 1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu và một số lý thuyết, khái
niệm liên quan.
Sinh viên: Dương Thị Huệ Lớp LTCTXH K2012
8
Báo cáo tốt nghiệp
Chương 2. Tình hình thực hiện chính sách đối với NCCVCM trên địa
bàn xã Tân Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
Chương 3. Mô hình nâng cao hiệu quả việc thực hiện các chính sách đối
với NCCVCM trên địa bàn xã Tân Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
Sinh viên: Dương Thị Huệ Lớp LTCTXH K2012
9
Báo cáo tốt nghiệp
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
VÀ MỘT SỐ LÝ THUYẾT, KHÁI NIỆM LIÊN QUAN

1.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Xã Tân Thủy nằm ở phía Bắc huyện Lệ Thủy, có diện tích tự nhiên 561,59
ha.
Phía Bắc giáp xã Hưng Thủy, quốc lộ 1A và xã Sen Thủy huyện Lệ Thủy.
Phía Nam giáp xã Dương Thủy, xã Cam Thủy huyện Lệ Thủy.
Phía Đông giáp xã Mỹ Thủy huyện Lệ Thủy.
Phía tây giáp xã Thái Thủy huyện Lệ Thủy.
1.1.1.2. Địa hình
Xã Tân Thủy là một xã đồng bằng, nằm về phía Bắc sông Kiến Giang và
phía Đông sông Bàu Sen, địa hình tương đối bằng phẳng, đi lại thuận lợi.
1.1.1.3. Khí hậu
Xã Tân Thủy nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, mang đặc điểm
chung của vùng khí hậu Bắc Trung Bộ, có gió mùa đông lạnh, mưa nhiều, mùa hè
nóng, mưa ít. Hằng năm phải chịu ảnh hưởng của gió bão (trung bình hằng năm
có từ 2 đến 3 cơn bão ảnh hưởng tới), kèm theo đó là mưa lớn tập trung gây úng
lụt ảnh hưởng tới sản xuất và đời sống của nhân dân.
1.1.1.4. Đất đai
Tổng diện tích đất tự nhiên: 561,59 ha. Trong đó:
Sinh viên: Dương Thị Huệ Lớp LTCTXH K2012
10
Báo cáo tốt nghiệp
+ Đất nông nghiệp: 312,40 ha bao gồm (đất trồng lúa: 201.19 ha, đất trồng cây
hằng năm khác: 28.71 ha, đất trồng cây lâu năm khác: 18.32ha).
+ Đất lâm nghiệp: 19,61 ha.
+ Đất nuôi trồng thủy sản: 44,57 ha.
+ Đất phi nông nghiệp: 235,09 ha bao gồm (đất ở nông thôn: 26.46 ha, đất trụ sở
cơ quan: 0.82 ha, đất quốc phòng: 1.63 ha, đất sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp: 1.47 ha, đất có mục đích công cộng phúc lợi: 87.85 ha, đất nghĩa trang:

16.51 ha, đất sông suối mặt nước: 100.35 ha, đất chưa sử dụng: 14.10 ha).
Ngoài ra, thôn Tân Thái có tổng diện tích 38,41 ha nằm trên địa giới hành
chính của xã Hưng Thủy. Trong đó: đất sản xuất nông nghiệp 5,3 ha; đất phi nông
nghiệp 9,3 ha; đất lâm nghiệp 23,8 ha.
1.1.2. Văn hóa, giáo dục, y tế, xã hội
1.1.2.1. Về văn hóa, giáo dục, y tế
Xã Tân Thủy có 3 trường đạt chuẩn quốc gia ở mức độ 1. Đó là Trường
mầm non khu vực thôn Tân Thái, Trường mầm non khu vực thôn Tân Truyền,
Trường tiểu học Tân Thủy nằm ở thôn Tân Bằng, Trường trung học cơ sở Tân
Thủy nằm ở thôn Tân Bằng.
Nhà văn hóa xã, nhà truyền thống và trung tâm học tập cộng đồng chưa có.
Nhà văn hóa thôn: đã có đủ 3 nhà văn hóa của cả 3 thôn.
+ Thôn Tân Thái: diện tích khuôn viên 4027m2, diện tích xây dựng 332m2, có 1
sân bóng chuyền.
+ Thôn Tân Truyền: diện tích khuôn viên 1000m2, diện tích xây dựng 189m2, có
1 sân bóng chuyền, 1 sân cầu long và 1 sân khấu ngoài trời.
Sinh viên: Dương Thị Huệ Lớp LTCTXH K2012
11
Báo cáo tốt nghiệp
+ Thôn Tân Bằng: diện tích khuôn viên 900m2, diện tích xây dựng 150m2, có 1
sân bóng chuyền
Xã Tân Thủy không có bưu điện văn hóa xã vì gần bưu điện Chợ Mai nằm
trên đường quốc lộ 1A, toàn xã có 7 điểm internet tập trung và 5% hộ gia đình đã
nối mạng internet. Về chợ nông thôn: xã có 1 chợ tạm ở thôn Tân Truyền nhưng
chưa đảm bảo tiêu chuẩn quy định.
Xã có 100% hộ gia đình đều dùng điện và hầu hết các hộ đều dùng nước
giếng khoan nhưng chất lượng nước đã đủ tiêu chuẩn nước sạch.
Trạm y tế xã nằm ở thôn Tân Bằng có diện tích 1107m2, trạm đã đạt chuẩn
quốc gia mức độ 1 với đội ngũ y bác sỹ cơ bản đủ trên các lĩnh vực chuyên môn
để đáp ứng khâu chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân

1.1.2.2. Về xã hội
Toàn xã có 1069 hộ với 4077 nhân khẩu với địa bàn hành chính có 2 thôn
Tân Bằng và Tân Truyền với 11 xóm và thôn Tân Thái nằm độc lập; có đầy đủ
các tổ chức trong hệ thống chính trị, bao gồm Đảng, chính quyền, mặt trận, hợp
tác xã, hội phụ nữ, đoàn thanh niên, hội cựu chiến binh, hội nông dân, tổ chức xã
hội nghề nghiệp.
1.1.3. Kinh tế và sản xuất
Cơ cấu kinh tế: tổng số lao động 2181 người. Lao động nông nghiệp: 1182
người chiếm 54,19%; lao động tiểu thủ công nghiệp: 523 người chiếm 24%; lao
động dịch vụ, thương mại: 476 người chiếm 22% (chủ yếu là những người hưởng
lương). Mức thu nhập bình quân đầu người đạt 1.100.000 đồng/người/tháng. Tỷ
lệ hộ nghèo theo chuẩn mới còn 146 hộ, chiếm 13,66%.
Sinh viên: Dương Thị Huệ Lớp LTCTXH K2012
12
Báo cáo tốt nghiệp
Về sản xuất chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, diện tích gieo trồng hằng năm
2 vụ là 201,19 ha. Có 2 hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, đảm bảo nhận các khâu
dịch vụ cho xã viên, tạo nguồn thu nhập chính ổn định cho nông dân.
Về chăn nuôi: toàn xã có 3 trang trại trong đó có 2 trang trại được cấp giấy
chứng nhận kinh tế trang trại, hầu hết với quy mô sản xuất nhỏ lẻ, mang tính tự
cung tự cấp, các trang trại không tập trung nên hiệu quả chưa cao.
Về sản xuất tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề, dịch vụ thương mại: toàn xã
có 5 doanh nghiệp thu hút 65 lao động. Với mức lương thu nhập bình quân đạt từ
1.400.000 đ – 3.000.000 đ/tháng. Có 14 điểm kinh doanh dịch vụ ăn uống; 18 cơ
sở kinh doanh và sản xuất hàng mộc mỹ nghệ; 1 tổ hợp tác khai thác vận tải đá cát
sạn, tổng số lao động tham gia 84 người; 1 hợp tác xã điện và 1 hợp tác xã sản
xuất vật liệu xây dựng. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các hợp tác
xã còn chưa mở mang, đang còn tính chất nhỏ lẻ, thiếu chủ động, nguồn vốn ít.
Ngoài ra, thôn Tân Bằng và Tân Truyền còn có 13 hộ gia đình trồng và kinh
doanh cây cảnh.

1.1.4. Thuận lợi và khó khăn
1.1.4.1. Thuận lợi
+ Xã có vị trí địa lý nằm giữa quốc lộ 1A và thị trấn Kiến Giang, điều kiện
tự nhiên và cảnh quan môi trường, tài nguyên đất đai đa dạng, nguồn nước dồi dào
tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế theo hướng kinh doanh dịch vụ,
thương mại và sản suất vật nuôi, rau màu hoa các loại theo hướng sản xuất hàng
hóa cung cấp cho thị trấn Kiến Giang và các xã khác trong huyện.
+ Nghề trồng cây cảnh của thôn Tân Bằng và Tân Truyền có tiềm năng
phát triển thành một làng nghề truyền thống của xã
Sinh viên: Dương Thị Huệ Lớp LTCTXH K2012
13
Báo cáo tốt nghiệp
+ Có hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh, phát huy được truyền thống
khối đại đoàn kết toàn dân, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở. Nhân dân tin
tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, điều hành của chính quyền.
+ Nhân dân xã Tân Thủy cần cù chịu khó, ham học hỏi, tìm tòi, sáng tạo và
đoàn kết là động lực, tiền đề cơ bản trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.4.2. Khó khăn
+ Nông thôn phát triển thiếu quy hoạch dẫn đến kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội còn thiếu đồng bộ, tỷ lệ hộ dân được xây dựng hàng rào hơn 60%, người dân
chưa tự giác bảo vệ môi trường nông thôn; nhiều nét văn hóa truyền thống của
làng xã bị bỏ quên, bản sắc văn hóa dân tộc ngày càng bị mai một.
+ Một số bộ phận nhân dân ý thức chấp hành pháp luật chưa cao trong lĩnh
vực đất đai khi xây dựng nông thôn không theo quy hoạch còn lấn chiếm đất
chung.
+ Kinh tế trang trại phát triển chậm và chiếm tỷ lệ rất thấp trong hoạt động
sản xuất nông nghiệp, các mô hình sản xuất chưa được đầu tư khuyến khích. Kinh
tế hợp tác chưa đổi mới do đó hiệu quả hoạt động còn thụ động vào thời tiết và sự
tự chủ của nông hộ.
+ Sản xuất nông nghiệp việc áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất

còn hạn chế, một số vùng còn manh mún, mang nhiều yếu tố tự phát nên năng
suất sản lượng chưa cao, khả năng cạnh tranh trên thị trường còn thấp, các lợi thế
về sản xuất nông nghiệp chưa được khai thác.
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn và chuyển dịch cơ cấu lao động
phi nông nghiệp còn chậm, chưa có nông nghiệp đầu tư sản xuất nông nghiệp.
Chất lượng lao động nông nghiệp nông thôn còn thấp so với yêu cầu công nghiệp
hóa hiện đại hóa.
Sinh viên: Dương Thị Huệ Lớp LTCTXH K2012
14
Báo cáo tốt nghiệp
+ Nguồn thu ngân sách của xã gặp khó khăn nên chưa chủ động và đáp ứng
đủ các công việc đầu tư cơ sở vật chất cũng như các phong trào.
1.2. Một số lý thuyết, khái niệm liên quan
1.2.1. Một số lý thuyết liên quan
Để thực hiện hoạt động công việc có hiệu quả và hiểu được nhu cầu
của con người để có cách can thiệp phù hợp thì việc vận dụng các lý thuyết
rất quan trọng trong việc cung cấp các dịch vụ cho đối tượng, và những lý
thuyết sau đây được xem như là nền tảng quan trọng cần được áp dụng
xuyên suốt.
1.2.1.1. Lý thuyết nhu cầu con người của Maslow
Là con người thì ai cũng có những nhu cầu và nhu cầu đó bao gồm
nhu cầu vật chất, tinh thần, nó thường đa dạng phong phú và phát triển. Nhu
cầu mong muốn chủ quan hoặc khách quan tùy theo hoàn cảnh sống, yếu tố
văn hóa, nhận thức và vị trí xã hội của họ. Để tồn tại con người cần phải đáp
ứng các nhu cầu cần thiết cho sự sống. Theo thuyết động cơ của Maslow con
người là một thực thể tâm sinh lý xã hội vì vậy ông chia nhu cầu của con
người thành 5 bậc thang từ thấp đến cao đó là: Nhu cầu sống còn (vật chất),
nhu cầu an toàn, nhu cầu thuộc về một nhóm nào đó ( xã hội), nhu cầu được
tôn trọng, và nhu cầu được hoàn thiện ( phát triển).
Sự vận động và phát triển xã hội loài người nhằm mục đích đáp ứng

ngày càng cao nhu cầu của con người và việc đáp ứng nhu cầu là động cơ
thúc đẩy con người tham gia hoạt động sản xuất, hoạt động xã hội. Tuy
nhiên trong xã hội vẫn còn tồn tại những người còn thiếu thốn các nguồn lực
để đáp ứng các nhu cầu cá nhân của họ. Do đó lý thuyết nhu cầu được xem
là nền tảng trong việc cung cấp dịch vụ cho đối tượng và nhân viên xã hội có
hiểu được thuyết này thì mới làm việc hiệu quả được.
Sinh viên: Dương Thị Huệ Lớp LTCTXH K2012
15
Báo cáo tốt nghiệp
1.2.1.2. Lý thuyết hệ thống
Thuyết hệ thống là một trong những lý thuyết quan trọng được vận
dụng trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu khác nhau. Từ góc độ CTXH: “Hệ
thống là một tập hợp các thành tố được sắp xếp có trật tự và liên hệ với
nhau để hoạt động thống nhất. Con người phụ thuộc vào hệ thống trong môi
trường xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu trực tiếp của mình trong cuộc
sống”(Theo Lý thuyết công tác xã hội hiện đại). Dịch vụ xã hội là một hệ
thống bao gồm các tiểu hệ thống có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và cùng
tham gia đáp ứng nhu cầu cho NCCVCM. NCCVCM phụ thuộc vào các hệ
thống xã hội và nhân viên CTXH cần nắm vững các hệ thống, cũng như cách
thức hoạt động của các hệ thống để cung ứng dịch vụ xã hội cho thân chủ
của mình.
1.2.1.3. Lý thuyết về quyền con người và công bằng xã hội
Quyền con người là giá trị nhân văn có tính lịch sử lâu đời, nội dung
rộng lớn phức tạp và hết sức nhạy cảm. Và mỗi bước phát triển của quyền
con người thường gắn liền với cuộc đấu tranh của con người nhằm cải tạo tự
nhiên phát triển xã hội và chúng ta đang hướng tới sự công bằng, tiến bộ xã
hội do đó việc tiếp cận dựa trên quyền con người là nhằm đem lại sự công
bằng và nền an sinh cho xã hội. Bởi vì sự nghiệp đổi mới ở nước ta luôn đặt
con người vào vị trí trung tâm của các chính sách phát triển xã hội và quyền
con người là nhân tố cơ bản tạo nên động lực cho sự phát triển xã hội với

mục tiêu “Dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh”. Chính
vì vậy thuyết về quyền con người và công bằng xã hội được đội ngũ nhân
viên ở đây sử dụng để nhằm cung cấp các dịch vụ cho đối tượng một cách có
hiệu quả nhất.
1.2.1.4. Lý thuyết động học tâm lý
Trong CTXH với NCCVCM thì nắm bắt rõ tâm lý của các thương binh,
Sinh viên: Dương Thị Huệ Lớp LTCTXH K2012
16
Báo cáo tốt nghiệp
bệnh binh, thân nhân các gia đình liệt sỹ, người bị nhiễm chất độc da cam do
hậu quả của chiến tranh sẽ đưa lại nhiều thành công cho nhân viên xã hội.
Với việc tiếp cận lý thuyết động học tâm lý trong đề tài sẽ giúp chúng ta
hiểu và biết được những rào cản về mặt tâm lý xã hội của những NCCVCM.
Từ đó sẽ giúp chúng ta có những cách thức hiệu quả trong việc tiếp cận
những NCCVCM cho phù hợp và hiểu được họ cần những gì, họ đang mong
muốn gì và khi đã biết, đã hiểu được những tâm tư, nguyện vọng của những
NCCVCM ta sẽ cân nhắc trong việc đưa ra được những giải pháp, chính
sách ưu đãi phù hợp với hoàn cảnh từng đối tượng là NCCVCM và hoàn
cảnh của những thân nhân gia đình NCCVCM (Theo Lý thuyết CTXH hiện
đại. Trần Văn Kham dịch).
Theo cách tiếp cận này, bản thân em có thể hiểu được tâm lý của những
NCCVCM, từ đó đánh giá đúng nhu cầu mà họ thực sự đang cần.
1.2.1.5. Lý thuyết về vai trò
Lý thuyết vai trò cho rằng mỗi cá nhân trong xã hội có một vị trí nhất
định và từ đó có một vai trò nhất định gắn với vị trí đó. Sự tương tác giữa
các nhóm và giữa các cá nhân bao gồm cả sự tương tác giữa các vị trí, các
vai trò này. Mỗi người có một khoảng cho cá nhân của mình, khoảng này
gắn với vị trí, với vai trò và những tương tác với nhau dẫn đến bản sắc xã
hội nhất định. Trong tương tác này, mỗi người có một kết cấu cá nhân, mỗi
người có ý tưởng riêng của mình về một sự vật, sự kiện nhất định và họ trao

đổi nhau, tương tác với nhau từ những kết cấu này.
Trong gia đình thuyết vai trò gắn với vị trí của các thành viên. Nếu một
thành viên nào không thực hiện, hoặc thực hiện sai vai trò của mình thì
không thể tạo được các mối tương tác, cũng như những bản sắc xã hội riêng
của mình (Theo Lý thuyết CTXH hiện đại. Trần Văn Kham dịch).
Sinh viên: Dương Thị Huệ Lớp LTCTXH K2012
17
Báo cáo tốt nghiệp
Trong việc đưa ra những giải pháp, chính sách đối với NCCVCM tại xã
Tân Thủy, thì mỗi bộ phận, mỗi cơ quan, tổ chức phải có những vai trò
chuyên môn của mình và có mối quan hệ thống nhất giữa các bộ phận để
thực hiện có hiệu quả các chính sách ưu đãi cho NCCVCM.
Đồng thời, với thuyết vai trò, em cũng có thể biết được ai là người có
uy tín trong gia đình cũng như trong cộng đồng. Tác động vào những thành
viên uy tín để xây dựng những chính sách hiệu quả cho NCCVCM là điều
đang được quan tâm hàng đầu.
=> Ngoài ra việc cung cấp các dịch vụ xã hội cho đối tượng đạt được hiệu
quả cao thì nhân viên ở đây còn sử dụng các lý thuyết quan trọng khác như:
lý thuyết dựa trên hệ sinh thái, lý thuyết phát triển, lý thuyết nhân văn hiện
sinh, tâm lý xã hội và những lý thuyết trên được xem là nền tảng xuyên
suốt trong quá trình tiếp cận, và làm việc của nhân viên viên ở nơi đây.
1.2.2. Một số khái niệm liên quan
1.2.2.1. Người có công
Căn cứ các tiêu chuẩn đối với từng đối tượng là người có công mà nước
ta đã quy định, có thể hiểu khái niệm người có công (NCC) như sau:
Theo nghĩa rộng, NCC là những người không phân biệt tôn giáo, tín
ngưỡng, dân tộc, nam nữ, tuổi tác đã tự nguyện hiến dâng cuộc đời mình cho
sự nghiệp dựng nước, giữ nước và kiến thiết đất nước. Họ có những đóng
góp, những cống hiến xuất sắc, phục vụ cho lợi ích của dân tộc, của đất
nước. Ở đây, có thể thấy rõ những tiêu chí cơ bản của NCC, đó là phải có

đóng góp, cống hiến xuất sắc và vì lợi ích của dân tộc. Những đóng góp,
cống hiến của họ có thể là trong các cuộc đấu tranh giành độc lập, tự do cho
Tổ quốc và cũng có thể là trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.
Khái niệm NCC ở đây rất rộng, bao gồm những người có công lao,
Sinh viên: Dương Thị Huệ Lớp LTCTXH K2012
18
Báo cáo tốt nghiệp
đóng góp to lớn trong nhiều lĩnh vực như trong sự nghiệp đấu tranh bảo vệ
Tổ quốc, các lĩnh vực khoa học, công nghệ, văn hóa, nghệ thuật được cả
dân tộc tôn vinh.
1.2.2.2. Người có công với cách mạng
Theo Pháp lệnh Ưu đãi NCCVCM, khái niệm NCCVCM được hiểu là
những người không phân biệt tôn giáo, tín ngưỡng, dân tộc, nam nữ, tuổi tác
có những đóng góp, những cống hiến xuất sắc trong thời kỳ trước Cách
mạng tháng Tám năm 1945, trong các cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc
và bảo vệ Tổ quốc, được các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận.
Ở khái niệm này, NCCVCM bao gồm những người tham gia hoặc giúp
đỡ cách mạng mà hy sinh xương máu hoặc một phần cơ thể của mình hoặc
cống hiến cả cuộc đời mình cho sự nghiệp cách mạng và được các cơ quan
tổ chức có thẩm quyền công nhận. Trong giới hạn của đề tài, em chỉ giới hạn
đối tượng NCCVCM là những người có công trước, trong, các cuộc kháng
chiến và bảo vệ Tổ quốc, dân tộc.
Theo định nghĩa này có nghĩa là trong công tác thực hiện các chính
sách ưu đãi đối với NCCVCM cần làm sao để mọi chính sách, chế độ đối
với NCCVCM trên địa bàn huyện được mọi người trong xã hội nhận thức và
hiểu được ý nghĩa thực tiễn của nó, từ đó huy động mọi nguồn lực từ trong
cộng đồng chung sức nhằm xây dựng một hệ thống chính sách xã hội cho
NCCVCM hoàn thiện và có hiệu quả tốt nhất.
1.2.2.3. Chính sách ưu đãi người có công
Chính sách ưu đãi người có công là những chính sách lớn của Nhà

nước, có ý nghĩa chính trị - xã hội sâu sắc, thể hiện sự tôn vinh của Tổ quốc
và nhân dân đối với những người đã hy sinh và cống hiến cho sự nghiệp
cách mạng giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Để ghi nhớ
Sinh viên: Dương Thị Huệ Lớp LTCTXH K2012
19
Báo cáo tốt nghiệp
công ơn những người con ưu tú của dân tộc, năm 1947, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã ký sắc lệnh số 20/SL về việc quy định “Chế độ hưu bổng thương tật
và tiền tuất tử sỹ” đồng thời chọn ngày 27/7 là ngày để nhân dân ta tỏ lòng
“Hiếu nghĩa bác ái”. Từ đó đến nay, ngày 27/7 đã trở thành ngày truyền
thống của sự nghiệp chăm sóc người có công với cách mạng, tạo nên nét đẹp
mới trong đời sống văn hóa – xã hội của dân tộc ta.
Chúng ta có thể kể đến một số chính sách ưu đãi đối với người có công
như: Chính sách ưu đãi về trợ cấp hàng tháng, tử tuất; chính sách ưu đãi về
khám chữa bệnh (BHYT); chính sách ưu đãi về nhà ở; chính sách ưu đãi
NCCVCM trong giáo dục, dạy nghề; chính sách ưu đãi NCCVCM trong
nông nghiệp
Sinh viên: Dương Thị Huệ Lớp LTCTXH K2012
20
Báo cáo tốt nghiệp
CHƯƠNG 2. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
ĐỐI VỚI NCCVCM TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TÂN THỦY,
HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1. Thông tin chung về NCCVCM trên địa bàn
Theo Báo cáo tình hình thực hiện các chính sách ưu đãi NCC trên địa
bàn xã Tân Thủy năm 2012: Tổng số các loại đối tượng được hưởng chính
sách ưu đãi NCC trên địa bàn xã là 623 người, trong đó:
Người có công với cách mạng:
• Người hoạt động cách mạng trước 1945 và từ 01/01/1945 đến ngày
khởi nghĩa là 01 người.

• Đối với liệt sĩ và gia đình liệt sĩ:
- Hiện nay, tổng số liệt sĩ được xác nhận hy sinh qua các thời kì và
đã được giải quyết chế độ tại xã Tân Thủy là 150 người
Trong đó:
+ Liệt sỹ được xác nhận từ 31/12/1994 trở về trước là 92 người
+ Liệt sỹ được xác nhận từ 01/01/1995 đến nay là 58 người
- Tổng số gia đình liệt sỹ đã được công nhận và giải quyết chế độ
là 134 gia đình. Trong đó:
+ Số gia đình có con là liệt sỹ: 98 gia đình
+ Số gia đình có con là 2 liệt sỹ: 33 gia đình
+ Số gia đình có con là 3 liệt sỹ là: 3 gia đình
- Tổng số thân nhân liệt sỹ được hưởng trợ cấp ưu đãi là 79 thân
nhân. Trong đó:
+ Số thân nhân được hưởng tiền tuất cơ bản là: 42 thân nhân
+ Số thân nhân được hưởng tiền tuất nuôi dưỡng là: 37 thân nhân
• Đối với bà mẹ Việt Nam anh hùng: Tổng số bà mẹ được phong tặng
và truy tặng là 2 mẹ (đã chết)
Sinh viên: Dương Thị Huệ Lớp LTCTXH K2012
21
Báo cáo tốt nghiệp
• Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh là 75 người
Tỉ lệ mất sức lao động Số người
Từ 21% đến 40% 38
Từ 41% đến 60% 21
Từ 61% đến 80% 13
Từ 81% đến 100% 3
• Bệnh binh là 26 người. Trong đó:
- Người bị mất sức lao động từ 61% đến 70% là: 13 người
- Người bị mất sức lao động từ 71% đến 80% là: 5người
- Người bị mất sức lao động từ 81% đến 90% là: 5người

- Người bị mất sức lao động từ 91% đến 100% là: 3 người
Trong đó:
+ Số người có vết thương đặc biệt nặng: 1 người
+ Số người đang được nuôi dưỡng tập trung: 1 người
+ Số người đang được nuôi dưỡng tại gia đình: 3 người
• Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học là 03
người.
• Người hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày: 01 người.
• Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc bảo vệ Tổ quốc và
làm nghĩa vụ quốc tế là 201 người. Trong đó, 121 người đã được
nhà nước công nhận, 80 người đang đề nghị.
• Thân nhân người có công với cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng
tháng là 27 người. Trong đó:
+ Người phục vụ thương bệnh binh là 03 người.
+ Người hưởng tuất thương bệnh binh là 01 người.
+ Con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học
là 01 người.
• Đặc điểm cơ cấu NCC trên địa bàn:
Sinh viên: Dương Thị Huệ Lớp LTCTXH K2012
22
Báo cáo tốt nghiệp
- Về độ tuổi:
+ Số NCC có độ tuổi từ 40 – 50 tuổi chiếm: 15%
+ Số NCC có độ tuổi từ 51 – 60 tuổi chiếm: 28%
+ Số NCC có độ tuổi từ 61 – 70 tuổi chiếm: 38.6%
+ Số NCC có độ tuổi trên 70 tuổi chiếm: 18.4%
Như vậy, có thể thấy rằng đa số NCC ở độ tuổi từ 50 – 70 tuổi không
còn khả năng lao động, lại mang trong mình thương tích và bệnh tật nên
cuộc sống bản thân và gia đình gặp không ít khó khăn. Bởi vậy, rất cần sự
giúp đỡ về vật chất và tinh thần của Đảng, Nhà nước và cộng đồng xã hội.

- Về giới tính:
+ NCC thuộc giới tính nam chiếm tỷ lệ: 66.3%
+ NCC thuộc giới tính nữ chiếm tỷ lệ: 33.7%
Như vậy, đa phần NCC là nam giới, nữ giới chiếm tỷ lệ thấp hơn do
đảm đương vai trò hậu phương lớn cho chồng con mình đi đánh giặc, cứu
nước. Khi người đàn ông là lao động chính trong gia đình bị mất hoặc suy
giảm khả năng lao động, không ít gánh nặng đè lên đôi vai người phụ nữ.
Họ rất cần sự giúp đỡ để giảm bớt khó khăn của cuộc sống.
Nhìn vào những số liệu trên, ta có thể thấy rằng số lượng NCC theo
PLƯĐNCC quy định tại địa bàn xã Tân Thủy lả không nhỏ. Trong đó, đối
tượng Liệt sỹ, Thương binh, Bệnh binh chiếm phần đông đa số NCC ở xã và
cơ cấu giữa các nhóm đối tượng rất khác nhau.
Vì vậy, việc thiết lập mạng lưới chính sách ưu đãi cho NCCVCM phải
dựa trên cơ sở phân loại này để xây dựng các loại hình dịch vụ hiệu quả,
thích hợp với từng nhóm đối tượng trong những hoàn cảnh, nhu cầu khác
nhau.
2.2. Tình hình thực hiện các chính sách, chế độ ưu đãi đối với NCCVCM
Sinh viên: Dương Thị Huệ Lớp LTCTXH K2012
23
Báo cáo tốt nghiệp
trên địa bàn xã Tân Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
Chế độ chính sách ưu đãi của Nhà nước dành cho NCC không chỉ thể
hiện trách nhiệm, sự quan tâm và cố gắng của Nhà nước đối với nhứng người đã
hy sinh vì nước vì dân, nhằm ổn định đời sống cho NCC khi họ bị bệnh tật, hoàn
cảnh gia đình gặp nhiều khó khăn. Đồng thời, còn tạo tiền đề cho các gia đình
chính sách phát huy truyền thống anh hùng cách mạng và phẩm chất đáng quý
của dân tộc. Mặt khác, những chính sách ưu đãi đối với NCCVCM đang dần
được hoàn thiện góp phần đáp ứng nhu cầu của đối tượng.
Bảng 1: Các hoạt động, chính sách ưu đãi cho NCCVCM trên địa bàn xã Tân
Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. (Trích: Báo cáo thực hiện chính sách ưu

đãi NCC tại xã Tân Thủy năm 2012)
Chính sách ưu đãi người có công
5 Chương trình chăm sóc người có
công với cách mạng
Chính sách ưu đãi về trợ cấp hàng
tháng, tử tuất
Xây dựng nhà tình nghĩa
Chính sách ưu đãi về khám chữa
bệnh (BHYT)
Xây dựng quỹ Đền ơn đáp nghĩa
Chính sách ưu đãi về nhà ở Tặng sổ tiết kiệm tình nghĩa
Chính sách ưu đãi NCCVCM trong
giáo dục, dạy nghề
Chăm sóc bố, mẹ, vợ liệt sỹ già yếu cô
đơn, phụng dưỡng BMVNAH, đỡ đầu
con liệt sỹ mồ côi
Chính sách ưu đãi NCCVCM trong
nông nghiệp
Ổn định đời sống thương binh, bệnh
binh mất sức lao động từ 81%
• Đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, mức trợ
cấp hàng tháng được chi trả căn cứ vào tỉ lệ mất sức lao động và quy định của
nhà nước. Năm 2012 phòng chính sách xã Tân Thủy đã chi trả trợ cấp hàng
Sinh viên: Dương Thị Huệ Lớp LTCTXH K2012
24
Báo cáo tốt nghiệp
tháng cho đối tượng TB, NHCSNTB với tổng số tiền 73.453.784 nghìn đồng.
Nhìn chung, khi thực hiện chính sách trợ cấp ưu đãi cho đối tượng TB,
NHCSNTB đã phần nào giúp đỡ, hỗ trợ về vật chất, đảm bảo sự công bằng và
hợp lý khi thực hiện.

• Đối với liệt sỹ và gia đình liệt sỹ: liệt sỹ là những người đã hy sinh vì sự
nghiệp bảo vệ Tổ quốc, họ trở thành những anh hùng bất tử sống mãi trong
niềm tự hào của dân tộc. Khi có người hy sinh được công nhận là liệt sỹ, phòng
LĐTB sẽ kết hợp với các cơ quan chức năng tổ chức lễ báo tử cho gia đinh.lẽ
báo tử được tổ chức trang nghiêm, thể hiện trách nhiệm và sự biết ơn sâu sắc
đối với liệt sỹ và gia đình liệt sỹ để giáo dục truyền thống yêu nước cho thế hệ
con cháu. Mức trợ cấp một lần khi báo tử cho liệt sỹ bằng 20 lần bằng 20 lần
mức chuẩn (mức chuẩn 564.000 nghìn đồng) và chi phí cho việt tổ chức báo tử
là 1.000.000 đồng. Trợ cấp hàng tháng cho gia đình, thân nhân liệt sỹ theo quy
định của nhà nước và cấp đất, tặng nhà tình nghĩa tùy vào điều kiện ngân sách
địa phương. Ngoài ra, công tác bia mộ, nghĩa trang, nhà bia, đài tưởng niệm cho
các liệt sỹ được ủy ban xã đặc biệt quan tâm tu sửa, bảo quản, nâng cấp từ ngân
sách trung ương và nguồn đóng góp của các tổ chức, đoàn thể, cộng đồng xã
hội. Từ năm 2010 – 2013, xã Tân Thủy luôn thực hiện tốt nhiệm vụ và thủ tục
đối với những liệt sỹ đã hy sinh. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện còn gặp
một số khó khăn nhất định như việc xác nhận, kiểm định thân nhân, quê quán,
lý lịch của một số liệt sỹ mất khá nhiều thời gian và tốn ké.
• Đối với bệnh binh: toàn xã Tân Thủy có 26 bệnh binh được công nhận và
hưởng trợ cấp ưu đãi của Nhà nước; mức trợ cấp, phụ cấp năm 2013 lên đến
214.532.152 nghìn đồng.
• Đối với thân nhân NCCVCM, toàn xã hiện có 27 người đã được công
nhận và hưởng trợ cấp ưu đãi của Nhà nước. Xã Tân Thủy luôn quan tâm đối
Sinh viên: Dương Thị Huệ Lớp LTCTXH K2012
25

×