Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Pháp luật về thu hồi đất từ thực tiễn trên địa bàn quận ngô quyền, thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

PHÁP LUẬT VỀ THU HỒI ĐẤT TỪ THỰC TIỄN
QUẬN NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

ĐẶNG ANH DŨNG

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
PHÁP LUẬT VỀ THU HỒI ĐẤT TỪ THỰC TIỄN
QUẬN NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

ĐẶNG ANH DŨNG

CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 60380107

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN XUÂN THU

HÀ NỘI - 2017



LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu, toàn thể quý thầy cô Khoa
Sau Đại học- Viện Đại Mở Hà Nội những người đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và viết luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất đến Tiến sỹ
Nguyễn Xuân Thu - Phó Giám đốc Học viện Tư pháp đã tận tình hướng dẫn, giúp
đỡ, động viên tôi thực hiện và hoàn thành công trình này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới cơ quan, gia đình, bạn bè đã luôn chia sẻ,
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Trân trọng cảm ơn tất cả.

Hà Nội, ngày 9 tháng 09 năm 2017
TÁC GIẢ


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, được
hoàn thành với sự hướng dẫn, giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn. Mọi số liệu, thông
tin trích dẫn đều có ghi rõ nguồn gốc. Nếu có sai sót, tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm.

Hà Nội, ngày 9 tháng 09 năm 2017
TÁC GIẢ


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ...........................................................................................................

LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................
MỤC LỤC ................................................................................................................
DANH MỤC VIẾT TẮT ...........................................................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................
MỞ ĐẦU .................................................................................................................1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ THU HỒI ĐẤT ...9
1.1. Một số vấn đề lý luận về thu hồi đất........................................................... 9
1.1.1.

Khái niệm thu hồi đất ......................................................................... 9

1.1.2. Mục đích của thu hồi đất ...................................................................... 12
1.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến thu hồi đất .............................................. 14
1.2. Nội dung pháp luật hiện hành về thu hồi đất ở Việt Nam ....................... 19
1.2.1. Các trường hợp thu hồi đất ................................................................... 19
1.2.2. Thẩm quyền thu hồi đất ........................................................................ 24
1.2.3. Trình tự, thủ tục thu hồi đất .................................................................. 26
1.2.4. Các trường hợp thu hồi đất theo quy định hiện nay............................... 31
1.2.5. Nguyên tắc thu hồi đất theo quy định hiện nay ...................................... 34
1.2.7. Thầm quyền thu hồi đất ........................................................................ 37
1.2.8. Trình tự, thủ tục thu hồi đất .................................................................. 38
1.2.9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thu hồi đất ............................................ 40
Tiểu kết chương 1 ......................................................................................... 44
Chương 2: THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA
BÀN QUẬN NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG .................................... 45
2.1. Khái quát về quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng ............................ 45
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên tài nguyên thiên nhiên và môi trường của Quận Ngô
Quyền, thành phố Hải Phòng ......................................................................... 45
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế, xã hội của Quận Ngô Quyền, thành phố
Hải Phòng ..................................................................................................... 46



2.2. Thực trạng thu hồi đất trên địa bàn quận Ngô Quyền, thành phố Hải
Phòng ................................................................................................................ 52
2.2.1. Giới thiệu một số Dự án thu hồi đất đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật .... 52
2.2.2. Những kết quả đạt được trong công tác thu hồi đất .............................. 54
2.2.3. Những khó khăn, vướng mắc, vi phạm pháp luật trong thu hồi đất tại
Quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng và nguyên nhân ............................... 65
Tiểu kết Chương 2 ........................................................................................ 75
Chương 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THU HỒI ĐẤT VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ THI HÀNH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG .................................................................................................................. 76
3.1. Yêu cầu của việc hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành
pháp luật về thu hồi đất ................................................................................... 76
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về thu hồi đất và nâng cao hiệu quả thi
hành trên địa bàn quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng........................... 78
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về thu hồi đất ...................................... 78
3.2.2. Nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về thu hồi đất trên địa bàn quận
Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng .................................................................. 86
Tiểu kết Chương 3 ........................................................................................ 90
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 92


DANH MỤC VIẾT TẮT
Viết tắt

Nội dung

1.


BĐS

Bất động sản

2.

CNQSDĐ

Chứng nhận quyền sử dụng đất

3.

ĐĐT

Đất đô thị

4.

ĐKĐĐ

Đăng ký đất đai

5.

DN

Doanh nghiệp

6.


GPMB

Giải phóng mặt băng

7.

HĐND

Hội đồng Nhân dân

8.

HGĐ & CN

Hộ gia đình và cá nhân

9.

KT- XH

Kinh tế- Xã hội

10. LĐĐ 2013

Luật Đất đai năm 2003

11. QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất


12. QLNN

Quản lý Nhà nước

13. QSDĐ

Quyền sử dụng đất

14. QLĐĐ

Quản lý đất đai

15. SDĐ

Sử dụng đất

16. TN & MT

Tài Nguyên và Môi Trường

17. UBND

Ủy Ban Nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng thống kê hiện trạng sử dụng đất .............................................................. 49
Bảng 2.2. Biến động sử dụng đất đai giai đoạn 2003-2015 ............................................... 50
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy quản lý nhà nước về thu hồi đất trên địa bàn quận Ngô Quyền,

thành phố Hải Phòng ...................................................................................... 58
Bảng 2.1. Cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức QLNN về thu hồi đất quận Ngô Quyền, thành
phố Hải Phòng giai đoạn 2013-2015............................................................... 61
Bảng 2.2. Kết quả công tác thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ và tái định cư Dự án khu đô thị
mới Ngã 5 - Sân bay Cát Bi trên địa bàn Quận Ngô Quyền từ năm 2008 đến
2015 ............................................................................................................... 63
Bảng 2.3. So sánh giá đất ở thị trường trung bình với giá đất ở tỉnh bồi thường ............... 66
Bảng 2.4. Giá đất ở trung bình theo thị trường ở khu vực Dự án tại Quận Ngô Quyền ..... 66
Bảng 2.5. Kết quả thanh tra, xử lý vi phạm về bồi thường sau thu hồi đất của chính quyền
quận Ngô Quyền giai đoạn 2010-2013 khu vực Dự án ................................... 69


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XII xác định “Việc quản lý, sử dụng đất
đai, nguồn nước, khoáng sản chặt chẽ và hiệu quả hơn. Công tác điều tra cơ bản,
đánh giá tiềm năng, trữ lượng, định giá tài nguyên có bước tiến bộ; khai thác, sử
dụng phù hợp hơn theo cơ chế thị trường và được giám sát chặt chẽ hơn. Quan tâm
khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn năng lượng tái tạo và vật liệu thay thế,
thân thiện với môi trường” [6,tr.102]. Thực hiện mục tiêu đó, đòi hỏi sự nỗ lực của
cả hệ thống chính trị và toàn dân trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội…
Điều 53 Hiến pháp năm 2013 khẳng định quan điểm đất đai, tài nguyên
nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên
nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Đất đai là tài
nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản
lý theo pháp luật. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công
nhận quyền sử dụng đất. Người sử dụng đất được chuyển quyền sử dụng đất, thực
hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của luật, quyền của người sử dụng đất
được Hiến pháp và pháp luật bảo hộ trong trường hợp thật cần thiết vì mục đích an

ninh, quốc phòng, để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi ích công
cộng. Việc thu hồi đất phải công khai, minh bạch và được bồi thường theo quy định
của pháp luật. Trong đó quy định đổi amới về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư đảm bảo hài hòa lợi ích của người dân, Nhà nước và nhà đầu tư thông qua
các quy định về giá đất bồi thường, điều kiện được bồi thường về đất, bồi thường
chi phí đầu tư vào đất còn lại, bồi thường tài sản gắn liền với đất.
Liên quan đến hoạt động bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất là vấn đề phức tạp, vừa mang tính chính trị, kinh tế văn hóa – xã hội, vừa mang
tính thời sự cấp bách. Bên cạnh những thành công đạt được trong công tác thu hồi

1


đất ở các địa phương nói chung và ở quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng nói
riêng, như theo báo cáo của UBND Quận Ngô Quyền: “Sau khi Luật đất đai năm
2013 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2014, công tác xây dựng, thẩm định, phê
duyệt và thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất để phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn quận đã đảm bảo công khai, dân chủ,
đúng trình tự, thủ tục theo quy định, đảm bảo hài hòa giữa lợi ích Nhà nước, tổ chức
và người dân có đất bị thu hồi” [31,tr.5]
Tuy nhiên, trong thời gian qua công tác thu hồi đất còn tồn tại nhiều vấn đề
gây bức xúc trong dư luận nhân dân, ảnh hưởng lớn đến an ninh trật tự; một số phần
tử cơ hội chính trị đã lợi dụng vấn đề khiếu kiện đất đai để kích động chống đối với
mục đích chính trị. Từ thực tế tại quận Ngô Quyền, thành phố hải phòng, tất cả các
loại dự án có sử dụng diện tích đất được phê duyệt Nhà nước đều đứng ra thu hồi và
bàn giao mặt bằng cho các dự án, cho nhà đầu tư. Đây là một phương thức dễ thực
hiện, vì thống nhất vào một mối, gắn trách nhiệm của chính quyền các cấp trong
việc thu hồi đất, nhà đầu tư đến nhận và thuê “đất sạch” tạo thuận lợi cho việc triển
khai các dự án của Nhà nước cũng như việc thu hút đầu tư. Nhiều nơi tại quận Ngô
Quyền, thành phố Hải phòng đã xảy ra tình trạng chính quyền thực hiện thu hồi đất

tràn lan, có những dự án chưa được phê duyệt vẫn tiến hành thu hồi đất để xây dựng
dự án. Từ khi dự án triển khai, thửa đất của người dân chưa hề được kiểm kê, chưa
nhận được thông báo, quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
chưa hề nhận được bồi thường, hỗ trợ thu hồi đất... Mặt khác, tình trạng vi phạm
trình tự thu hồi đất, thiếu công khai dân chủ, những bất cập trong việc hỗ trợ giải
quyết việc làm sau thu hồi đất… là những nguyên nhân dẫn đến người dân không
đồng tình và tình trạng khiếu nại kéo dài. Theo đó, khiếu nại liên quan đến đất đai,
đền bù, giải tỏa chiếm tới hơn 70% tổng số các vụ khiếu nại trong thời gian qua.
Nhiều dự án khi triển khai chậm tiến độ nhiều năm do vướng giải phóng mặt bằng
làm cho chi phí đầu tư tăng lên, hiệu quả dự án giảm sút. Ngoài ra, số lượng các dự
án treo ngày càng xuất hiện nhiều hơn và lâu hơn. Có những dự án quy hoạch treo
đến hàng chục năm ảnh hưởng lớn đến đời sống và hoạt động kinh doanh của hàng

2


chục hộ dân sống trong vùng dự án. Tương tự, cũng có rất nhiều dự án sau khi thu
hồi đất đền bù với giá rẻ rồi bỏ hoang. Kết quả của những bất cập trên là đất đai,
nguồn lực quý của đất nước đã bị bỏ hoang lãng phí. Nhiều dân mất đất do bị thu
hồi từ đó mất đi công ăn việc làm và ngày càng trở nên nghèo đói. Thậm chí, ở một
vài địa phương, đã nhen nhóm những bất ổn xã hội.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật về thu hồi đất, tác
giả lựa chọn đề tài “Pháp luật về thu hồi đất từ thực tiễn trên địa bàn quận Ngô
Quyền, thành phố Hải Phòng” làm Luận văn Thạc sĩ Luật học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Pháp luật và thực thi pháp luật về thu hồi đất luôn là vấn đề có ý nghĩa thời
sự được các nhà nghiên cứu, nhà lập pháp và nhà quản lý hành chính nhà nước quan
tâm tới trong thời kỳ thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay.
Thời gian qua, theo nghiên cứu của tác giả đã có một số công trình nghiên cứu
về lĩnh vực này dưới khía cạnh lý luận và thực tiễn, trên những địa bàn nhất định.

Tiêu biểu là các công trình khoa học nghiên cứu đã được công bố như sau:
- Lê Xuân Hồng, Thực hiện pháp luật về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi
đất, Luận văn Thạc sĩ luật học, năm 2006 tại Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Nghiên cứu chủ yếu về mức đền bù, phương thức đền bù thiệt hại khi thu hồi đất.
- Nguyễn Vĩnh Diện, Pháp luật về bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi
đất, Luận văn Thạc sĩ Luật học, năm 2006 tại Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Luận văn tập trung nghiên cứu về bồi thường hỗ trợ, tái định cư sau khi thu hồi đất.
- Nguyễn Duy Thạch, Pháp luật về thu hồi đất (qua thực tiễn thi hành tại
thành phố Hà Nội), Luận văn Thạc sĩ Luật học, năm 2007 Đại học Luật Hà Nội.
Luận văn tập trung nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật về thu hồi đất.
- Lê Thị Yến, Pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất qua thực
tiễn áp dụng tại địa bàn quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Luật
học tại Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2011. Luận văn tập trung nghiên
cứu các về thu hồi đất qua khảo sát một số năm quản lý hành chính nhà nước tại
quận Tây Hồ.

3


- Hoàng Thị Thu Trang, Pháp luật về thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia
đình, cá nhân và thực tiễn áp dụng tại Nghệ An; Luận văn Thạc sĩ Luật học, năm
2012, Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn tập trung nghiên cứu các
chính sách và văn bản pháp luật liên quan đến bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân tại tỉnh Nghệ An là chủ yếu.
- Đỗ Phương Linh, Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư người có đất bị thu hồi
trong giải phóng mặt bằng - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện; Luận văn Thạc sĩ
Luật học, năm 2012. Luận văn tập trung nghiên cứu đánh giá những thành tựu và
hạn chế trong việc ban hành thể chế trước Luật Đất đai năm 2013 trở về trước, có
nghiên cứu so sánh kinh nghiệm quản lý của một số nước trên thế giới về hỗ trợ, tái
định cư người có đất bị thu hồi.

- Trần Phương Liên, Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ đối với hộ gia đình, cá
nhân khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp - Thực trạng và hướng hoàn thiện.
Luận văn Thạc sĩ Luật học, năm 2013. Luận văn tập trung nghiên cứu đánh giá
những chính sách về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp nói chung
trên phạm vi cả nước, đề xuất các kiến nghị góp phần hoàn thiện và thực thi có hiệu
quả pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nguyễn Minh Tuấn, Pháp luật về thu hồi đất vì mục đích kinh tế ở Việt
Nam hiện nay. Luận văn Thạc sĩ Luật học, năm 2013 tại Học viện Khoa học xã hội.
Luận văn nghiên cứu đánh giá những chính sách về nội dung pháp luật và thực tiễn
thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế theo Điều 40 Luật Đất đai năm 2003 tập
trung phân tích, đánh giá thực trạng về pháp luật thu hồi đất vì mục đích phát triển
kinh tế; nêu những vấn đề mới phát sinh trong thực tiễn thu hồi đất vì mục đích phát
triển kinh tế ở nước ta thời gian qua.
Bên cạnh đó, còn có một số bài báo khoa học liên quan đến vấn đề trên đây,
được công bố trên các Tạp chí khoa học chuyên ngành, như Tạp chí Luật học, Tạp
chí Nhà nước và Pháp luật, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, Tạp chí Khoa học và
Pháp lý như: Bài viết: “Vấn đề lý luận xung quanh khái niệm thu hồi đất” của TS.
Nguyễn Quang Tuyến - Tạp chí Luật học, số 1/2009; Bài viết “Bàn về giá đất theo

4


quy định của Luật Đất đai năm 2003” của ThS. Phạm Xuân Hoàng - Tạp chí
Nghiên cứu Lập pháp, số 7/2004; Bài viết “Bàn về giá đất của Nhà nước” của ThS
Đặng Anh Quân - Tạp chí Khoa học và Pháp lý, số 5/2006; Bài viết “Những tồn tại,
vướng mắc phát sinh trong quá trình áp dụng các phương thức bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất” của TS. Nguyễn Thị Nga và Bùi Mai Liên - Tạp chí Luật học, số
5/2011; Bài viết “Chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất” của TS. Trần Quang
Huy - Tạp chí Luật học, số 10/2010; Bài viết “Vấn đề thu hồi đất và bồi thường khi
thu hồi đất trong Dự thảo Luật đất đai (sửa đổi, bổ sung)” của TS. Nguyễn Quang

Tuyến, Tạp chí Luật học, số 12 - 2012; Bài viết “Bình luận các quy định về thu hồi
đất và bồi thường khi thu hồi đất trong Dự thảo Luật đất đai (sửa đổi)” của TS.
Nguyễn Quang Tuyến, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 12 - 2012;…
Nhìn chung, các công trình đã đi sâu nghiên cứu nhiều nhiều khía cạnh khác
nhau liên quan pháp luật về thu hồi đất trên phạm vi quốc gia hoặc một số địa
phương cụ thể chủ yếu tập trung bàn về vấn đề “hậu” thu hồi đất như bồi thường
thiệt hại, hỗ trợ tái định cư mà chưa đi sâu vào nghiên cứu căn cứ thu hồi đất, tính
minh bạch của trình tự thủ tục thu hồi đất...
Đề tài của tác giả sẽ tập trung nghiên cứu pháp luật về thu hồi đất vì mục
đích kinh tế nhằm làm rõ những vấn đề lý luận và quy định pháp luật, những điểm
mới, tiến bộ của Luật đất đai 2013 so với Luật đất đai 2003 gắn với thực tiễn áp
dụng tại quận Ngô Quyền, thành phố Hải phòng. Đề tài sẽ có giá trị về lý luận hoàn
thiện luật pháp lẫn ý nghĩa thực hiện pháp luật tại địa phương.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài nhằm đạt được những mục tiêu cơ bản sau:
- Làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến pháp luật về thu hồi đất;
- Đánh giá thực trạng pháp luật và thực trạng áp dụng pháp luật về thu hồi
đất từ thực tiễn thu hồi đất tại quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng;

5


- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về thu hồi đất và nâng
cao hiệu quả thực hiện pháp luật về thu hồi đất tại quận Ngô Quyền, thành phố Hải
phòng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được những mục đích trên, luận văn có các nghiệm vụ sau đây:
- Nghiên cứu và xây dựng các khái niệm: thu hồi đất, căn cứ thu hồi đất,
nghiên cứu đặc điểm của thu hồi đất;

- Nghiên cứu pháp luật hiện hành về thu hồi đất: các căn cứ thu hồi đất, trình
tự thủ tục thu hồi đất,...
- Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng không tích cực tới thực hiện pháp luật
thu hồi đất;
- Đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật thu hồi đất tại địa bàn quận Ngô
Quyền, thành phố Hải Phòng;
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực hiện pháp
luậtvề thu hồi đất tại quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng .
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4. 1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu pháp luật về thu hồi đất từ thực tiễn thực hiện pháp luật thu hồi
đất trên địa bàn quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về pháp luật thu hồi đất; các quan điểm,
chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về thu hồi đất;
- Nghiên cứu các quy định pháp luật hiện hành về thu hồi đất, trọng tâm là
Luật đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Bên canh đó, nghiên cứu các
quy định của UBND thành phố và UBND quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng
nhằm tổ chức triển khai pháp luật về thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
- Thời gian: Từ năm 2013 đến 2017.
- Địa bàn: quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.

6


5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác- Lê nin tư tưởng Hồ Chí Minh về phát
triển kinh tế, thực hiện công bằng xã hội trong việc thực hiện chính sách quản lý
nhà nước về đất đai và an sinh xã hội liên quan đến thu hồi đất.

Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng trong Luận văn bao gồm:
- Phương pháp phân tích, luận giải, bình luận…được sử dụng trong Chương
1 khi nghiên cứu cơ sở lý luận về thu hồi đất.
- Phương pháp phân tích, đánh giá, diễn giải, so sánh, tổng hợp, quy nạp…
được sử dụng trong Chương 2 khi nghiên cứu pháp luật hiện hành về thu hồi đất,
thực tiễn áp dụng trên địa bàn quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.
- Phương pháp bình luận, tổng hợp…được sử dụng trong Chương 3 khi
nghiên cứu các giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện pháp luật về thu hồi đất và một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về thu hồi đất nói chung và
trên địa bàn quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng nói riêng.
6. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
6.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Căn cứ, trình tự thủ tục thu hồi đất theo pháp luật hiện hành đã đáp ứng
được yêu cầu thực tiễn chưa?
- Thực tiễn thực hiện pháp luật thu hồi đất đã đảm bảo theo quy định của
pháp luật chưa? Có những vướng mắc gì trong thực tiễn áp dụng?
- Giải pháp nào để hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp
luật về thu hồi đất?
6.2. Giả thuyết nghiên cứu
Để trả lời các câu hỏi nghiên cứu luận văn đưa ra các giả thuyết nghiên cứu:
- Phân tích các quy định của pháp luật hiện hành về thu hồi đất và đánh giá
những hạn chế làm cơ sở cho các giải pháp: Nếu pháp luật hiện hành về thu hồi đất
chưa phù hợp thực tiễn thì tác động xấu người bị thu hồi đất.

7


- Đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật về thu hồi đất thông qua các trường
hợp điển hình; đưa ra những vướng mắc trong quá trình thực hiện pháp luật về thu
hồi đất: Nếu có các quy định pháp luật hoàn chỉnh về thu hồi đất nhưng thực tiễn

thực hiện tùy tiện hoặc thiếu thống nhất thì quyền và lợi ích của các chủ thể nhất là
người bị thu hồi đất vẫn bị xâm phạm.
- Đưa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Luận văn góp phần vào việc xây dựng luận cứ khoa học trong quá trình
hoàn thiện pháp luật và đảm bảo hiệu quả thực thi pháp luật thu hồi đất.
- Góp phần giúp chính quyền và các cơ quan ban ngành tại quận Ngô Quyền,
thành phố Hải Phòng nghiên cứu hoàn thiện chính sách và nâng cao hiệu quả thực
hiện pháp luật về thu hồi đất trên địa bàn quận.
8. Cấu trúc của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn gồm có
3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và pháp luật về thu hồi đất;
Chương 2: Thực tiễn thi hành pháp luật về thu hồi đất trên địa bàn quận
Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng;
Chương 3: Hoàn thiện pháp luật về thu hồi đất và nâng cao hiệu quả thi
hành trên địa bàn quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.

8


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ THU HỒI ĐẤT
1.1. Một số vấn đề lý luận về thu hồi đất
1.1.1. Khái niệm thu hồi đất
Thuật ngữ “thu hồi” trong Tiếng Việt thường được hiểu là “lấy lại cái đã
phát ra” [34, tr.958] hoặc “thu về lại, lấy lại cái trước đó đã đưa ra, đã cấp phát hoặc
bị mất vào tay người khác” [34, tr.1767]. Từ đó, ta có thể hiểu thu hồi đất là việc
Nhà nước lấy lại đất đã giao, đã cho thuê vì lý do nào đó. Theo Khoản 5 Điều 4
Luật Đất đai năm 2003: “thu hồi đất là việc nhà nước ra quyết định hành chính để

thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, UBND xã, phường,
thị trấn quản lý theo quy định của Luật này”.
Theo giáo trình Luật Đất đai, Trường Đại học Luật Hà Nội thì: “Thu hồi đất
là văn bản hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm chấm dứt một
quan hệ pháp luật đất đai để phục vụ lợi ích nhà nước, xã hội hoặc xử lý hành chính
hành vi vi phạm pháp luật đất đai của người sử dụng đất” [29, tr.20].
Như vậy, thu hồi đất là một trong những hoạt động quản lý nhà nước về đất
đai. Thu hồi đất gắn liền với lợi ích của Nhà nước, đồng thời liên quan trực tiếp tới
quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất nên pháp luật Việt Nam quy định
ngày càng cụ thể quyền năng của Nhà nước và quyền năng của các chủ thể sử dụng
đất trong việc thu hồi đất.
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 26 Luật Đất đai năm 2013, một trong những
điểm bảo đảm của Nhà nước đối với người sử dụng đất khi nhà nước thu hồi đất là:
Khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã
hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì người sử dụng đất được Nhà nước bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật.
Nếu giao đất, cho thuê đất là những hình thức pháp lý làm hình thành một
quan hệ pháp luật đất đai, thì thu hồi đất biện pháp pháp lý làm chấm dứt quan hệ
pháp luật đất đai. Hình thức pháp lý này là một quyết định thu hồi đất của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về giao đất, cho thuê dất. Đây đồng thời cũng là biện pháp

9


thể hiện quyền lực nhà nước, trong tư cách là người đại diện chủ sở hữu toàn dân về
đất đai. Vì vậy, để thực thi nội dung này, quyền lực nhà nước được thể hiện nhằm
đảm bảo lợi ích của Nhà nước, của xã hội đồng thời lập lại trật tự, kỷ cương trong
quản lý nhà nước về đất đai [20,tr.7]. Mặc dù có những khác biệt nhất định trong
định nghĩa giữa Luật Đất đai 2003 và Luật Đất đai năm 2013, nhưng có một điểm
chung về bản chất của thu hồi đất dẫn đến hậu quả pháp lý là chấm dứt quyền sử

dụng đất của người sử dụng đất hoặc quyền quản lý đất đai của các chủ thể được
Nhà nước giao đất để quản lý (không phải là người sử dụng đất).
Xét trong mối quan hệ giữa Nhà nước và người sử dụng đất, thu hồi đất là một
quá trình ngược so với hoạt động giao đất, cho thuê đất. Khi bị thu hồi đất, người sử
dụng đất không còn quyền sử dụng đối với đất đã bị thu hồi và đương nhiên là không
còn quyền chiếm hữu, tác động vào diện tích đất đó nữa. Do đó, việc thu hồi đất
trước hết có tác dụng bảo vệ quyền sở hữu toàn dân đối với đất đai vì nó sẽ làm chấm
dứt hành vi xâm hại đất đai của những chủ thể vi phạm pháp luật đất đai.
Thu hồi đất là một “khâu” quan trọng của quá trình điều phối đất đai. Việt
Nam là một quốc gia đang phát triển, việc “luân chuyển” đất đai từ chủ thể này sang
chủ thể khác, từ mục đích này sang mục đích khác rất thường xuyên xảy ra. Do đó,
thu hồi đất là hoạt động hỗ trợ đắc lực nhất cho Nhà nước để thực hiện quá trình
này [15, tr.12]
Như vậy, thu hồi đất là quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền nhằm thu lại quyền sử dụng đất của người sử dụng đất hoặc thu lại đất
do người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai theo quy định của pháp luật.
Thu hồi đất là một biện pháp thể hiện quyền lực nhà nước trong tư cách là
người đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai. Thu hồi đất cũng là nội dung quan
trọng của quản lý nhà nước về đất đai. Vì vậy, để thực thi nội dung này, quyền lực
nhà nước được thể hiện nhằm đảm bảo lợi ích của Nhà nước, của xã hội đồng thời
lập lại trật tự kỷ cương trong quản lý nhà nước về đất đai. Thu hồi đất, xét về mặt
hình thức, là văn bản hành chính; xét về nội dung, là việc sử dụng quyền lực nhà
nước để thu lại quyền sử dụng đất đã được giao cho cá nhân, tổ chức để nhằm phục

10


vụ lợi ích của Nhà nước và xã hội. Việc thu hồi đất để phát triển mở rộng đô thị,
phát triển nền kinh tế công nghiệp hoá, hiện đại hoá là một việc làm rất cần thiết.
Thu hồi đất có thể được tiếp cận toàn diện ở các khía cạnh sau đây:

Thứ nhất, thu hồi đất là một quyết định hành chính của người có thẩm quyền
nhằm chấm dứt quan hệ sử dụng đất của người sử dụng đất. Hình thức của thu hồi
đất là quyết định hành chính (chứ không phải hành vi hành chính hay công văn
khác). Quyết định này do người có thẩm quyền ký, ban hành mới có hiệu lực. Khi
quyết định có hiệu lực, làm chấm dứt quan hệ sử dụng đất của người sử dụng đất.
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì đất đai thuộc sở hữu toàn dân, người sử
dụng đất chỉ được thực hiện các quyền năng khi xác lập quyền sử dụng đất dựa trên
các cứ hợp pháp được Nhà nước công nhận. Các giao dịch về quyền sử dụng đất chỉ
có hiệu lực pháp lý sau khi có sự đồng ý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
thông qua việc chỉnh lý hồ sơ địa chính. Như vậy, việc được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, cụ thể hóa dưới
một văn bản hành chính đã làm phát sinh quyền của người sử dụng đất đối với một
thửa đất xác định. Đây là quan hệ sơ cấp, có tính chất nền tảng đối với các giao dịch
liên quan đến quyền sử dụng đất về sau (thị trường thứ cấp).
Với lập luận như trên, hành vi thu hồi đất, về bản chất là sự chấm dứt quan hệ
pháp luật đất đai giữa một bên là Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân và bên kia
là cá nhân, tổ chức sử dụng đất. Hành vi này đồng thời chấm dứt hiệu lực của các
quyết định hành chính giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất đã được
cơ quan nhà nước ban hành từ trước cho người bị thu hồi. Tất cả các quyền, nghĩa
vụ phát sinh của chủ thể sử dụng đất đã được ghi nhận sau khi được giao đất, cho
thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất cũng chính thức chấm dứt kể từ thời điểm có
quyết định thu hồi đất [9].
Thứ hai, quyết định hành chính thể hiện quyền lực nhà nước nhằm thực thi nội
dung của quản lý nhà nước về đất đai. Nhà nước cho phép cơ quan có thẩm quyền
thu đồi đất dựa trên căn cứ luật định. Nhà nước thể hiện vai trò là chủ sở hữu và
thống nhất quản lý nhà nước đối với đất đai.

11



Thứ ba, việc thu hồi đất xuất phát từ nhu cầu của Nhà nước và xã hội hoặc là
biện pháp chế tài được áp dụng nhằm xử lý các hành vi vi phạm pháp luật đất đai
của người sử dụng. Để đảm bảo thu hồi của cơ quan có thẩm quyền có căn cứ, tránh
sự tùy tiện thì Nhà nước ban hành những căn cứ để cơ quan có thẩm quyền chỉ dựa
vào những căn cứ đó mới được thu hồi đất như phục vụ mục đích an ninh quốc
phòng, mục đích phát triển kinh tế và các mục đích khác. Thu hồi đất không chỉ làm
chấm dứt quan hệ pháp luật đất đai sơ cấp mà còn làm chấm dứt khả năng phát sinh
các giao dịch của thị trường đất đai thứ cấp giữa người sử dụng đất và các chủ thể
dân sự khác. Kể từ thời điểm có quyết định thu hồi đất, người sử dụng đất không có
quyền chuyển nhượng dù là toàn bộ hay một phần quyền của mình cho người khác.
Những chủ thể không phải người sử dụng đất nhưng có quyền và nghĩa vụ liên quan
tới thửa đất bị thu hồi cũng sẽ chấm dứt hoàn toàn mối quan hệ với đất bị thu hồi.
Ví dụ, đất bị thu hồi đang được người sử dụng đất cho thuê làm nhà ở. Khi có quyết
định thu hồi đất, quan hệ giữa người cho thuê và người thuê sẽ chấm dứt. Hay đối
với đất bị thu hồi đang được sử dụng làm cơ sở sản xuất kinh doanh, việc thu hồi
đất có thể dẫn đến chấm dứt sự tồn tại của cơ sở này, đồng thời chấm dứt quan hệ
đang tồn tại giữa người sử dụng lao động và người lao động tham gia vào quá trình
sản xuất, kinh doanh.
Từ đó ta có thể định nghĩa thu hồi đất như sau: Thu hồi đất là quyết định
hành chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền dựa trên cơ sở căn cứ, trình tự,
thủ tục pháp luật quy định nhằm chấm dứt một quan hệ pháp luật đất đai để phục
vụ lợi ích của Nhà nước, của xã hội hoặc xử lý hành chính hành vi vi phạm pháp
luật đất đai của người sử dụng đất.
1.1.2. Mục đích của thu hồi đất
Thứ nhất, thu hồi đất là một trong những biện pháp quan trọng nhằm tăng
cường quản lý nhà nước đối với đất đai, đảm bảo cho đất đai được sử dụng một
cách hợp lý và tiết kiệm.
Nhà nước là đại diện chủ sở hữu đối với đất đai, vì vậy Nhà nước có quyền
chiếm hữu, sử dụng, định đoạt số phận pháp lý của đất đai. Do đó, thu hồi đất là
một trong những biện pháp quan trọng nhằm tăng cường sự quản lý của Nhà nước

đối với đất đai, đảm bảo cho đất đai được sử dụng một cách hợp lý và tiết kiệm.

12


Thứ hai, thu hồi đất giúp cho việc ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi
phạm pháp luật đất đai như lấn chiếm đất, đất được giao không đúng thẩm quyền,
đất được sử dụng không đúng mục đích, người sử dụng đất không thực hiện các
nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Thứ ba, thu hồi đất góp phần vào việc giải phóng mặt bằng, phân phối lại
quỹ đất để sử dụng vào mục đích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công
cộng, phục vụ phát triển kinh tế.
Tài nguyên đất đai của nước ta hiện có khoảng 33.096 nghìn ha, đứng thứ 59
trong hơn 200 nước trên thế giới. Tuy nhiên, Việt Nam là một trong những quốc gia
có dân số đông cho nên có diện tích đất đai bình quân đầu người thấp trên thế giới
(khoảng 0,37 ha đất tự nhiên/người và 0,28 ha đất nông nghiệp/người). Trong tổng
diện tích tự nhiên của cả nước có 90,44% diện tích đã được khai thác đưa vào sử
dụng cho các mục đích, cụ thể về tình hình sử dụng đất theo số liệu thống kê đến
thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2015 như sau:
“Đất nông nghiệp: 26.226 nghìn ha (chiếm 79,24% tổng diện tích đất tự
nhiên của cả nước), trong đó diện tích đất trồng lúa là 4.120 nghìn ha; diện tích đất
nông nghiệp năm 2015 tăng 1.643 nghìn ha so với năm 2005.
Đất phi nông nghiệp: 3.705 nghìn ha (chiếm 11,20% tổng diện tích đất tự
nhiên của cả nước), trong đó diện tích đất ở là 684 nghìn ha (đất ở tại nông thôn là
550 nghìn ha; đất ở tại đô thị là 134 nghìn ha); đất sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp là 259 nghìn ha, đất có mục đích công cộng là 1.207 nghìn ha; diện tích đất
phi nông nghiệp năm 2015 tăng 448 nghìn ha so với năm 2005.
Đất chưa sử dụng: 3.164 nghìn ha (chiếm 9,56% tổng diện tích đất tự nhiên
của cả nước), trong đó chủ yếu là đất núi đá chưa sử dụng (2.632 nghìn ha); diện
tích đất chưa sử dụng giảm 2.116 nghìn ha so với năm 2005” [4,tr.3]

Theo báo cáo chưa đầy đủ của 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổng
diện tích đất đã thu hồi là 728 nghìn ha (trong đó có 536 nghìn ha đất nông nghiệp)
của 826.012 hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế. Đến năm 2015, các khu công

13


nghiệp trong cả nước đã sử dụng 72 nghìn ha; đất cụm công nghiệp có 28 nghìn ha.
Hiện nay, để đáp ứng quỹ đất phục vụ cho phát triển kinh tế đến năm 2020 nước ta
cơ bản trở thành nước công nghiệp, Quốc hội đã quyết định dành thêm 128 nghìn ha
[2, tr.5].
Như vậy, trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất, triển khai các dự án lớn của nền kinh tế diễn
ra mang tính quy luật. Do đó, Nhà nước cần thu hồi lại diện tích đất nhất định đã
giao cho người sử dụng đất để xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu đô
thị mới và xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ cho sự phát triển chung của đất nước.
Đó là một yêu cầu khách quan và còn có xu hướng phát triển trong tương lai.
Đặc biệt, có thể thấy sau khi gia nhập WTO, AEC Việt Nam đã đạt được
những thành tựu to lớn về mặt kinh tế - xã hội, đã và đang tạo ra một môi trường
kinh doanh thuận lợi, tạo ra những cơ hội đầu tư mới cho nhà đầu tư trong và ngoài
nước thì vấn đề thu hồi đất để phục vụ cho phát triển kinh tế càng trở nên cấp thiết
hơn. Tóm lại, việc thu hồi đất nhằm ngăn chặn và xử lý kịp thời những hành vi vi
phạm pháp luật đất đai. Hơn thế nữa, thu hồi đất còn là biện pháp tăng cường pháp
chế xã hội chủ nghĩa, đảm bảo cho việc sử dụng đất đai một cách hợp lý, đạt hiệu
quả kinh tế cao, hài hòa được lợi ích của Nhà nước cũng như lợi ích của người sử
dụng đất.
1.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến thu hồi đất
Thu hồi đất hiện nay được coi là khâu mấu chốt quyết định sự thành công
của các dự án phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng và an ninh và là khâu có nhiều

khó khăn nhất được ghi nhận trong thời gian qua. Công tác thu hồi đất kéo dài sẽ
dẫn tới thời gian triển khai dự án đầu tư bị ngưng trệ, phát sinh chi phí, giảm hiệu
quả đầu tư.
Qua thực tiễn thu hồi đất, tiến độ công tác thu hồi đất phụ thuộc vào yếu tố sau:
Thứ nhất, yếu tố chính sách thu hồi đất.
Công tác thu hồi đất đã đạt được kết quả nhất định để thực hiện hàng chục
dự án, phát triển kinh tế - xã hội của địa bàn quận trong thời gian qua. Tuy nhiên,

14


công tác thu hồi đất trên địa bàn quận vẫn gặp nhiều vướng mắc, bất cập. Đây là
vấn đề thời sự, đòi hỏi sự quan tâm của cư dân quận. Theo đánh giá chung của các
cơ quan chức năng, một trong những nguyên nhân khiến khiếu kiện về đất đai
(chiếm 70% đơn thư khiếu nại), trở thành một vấn đề nhức nhối trong xã hội hiện
nay là do những vướng mắc về công tác thu hồi đất, tập trung ở những vấn đề như:
nguồn gốc đất của các tổ chức, hộ dân chưa rõ ràng; giá bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất còn thấp, chưa sát với giá thị trường. Ngoài ra, liên quan trình tự, thủ tục
thu hồi đất vẫn còn tình trạng quy định không công khai, minh bạch và hay thay
đổi, bổ sung ở mức độ nào đó là sự tùy tiện của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
thu hồi, bồi thường thiệt hại. Trong đơn phản ánh của tổ dân phố Dự án HN đang
được ủy ban nhân dân quận giải quyết, cư dân địa phương không đồng ý chính sách
của chính quyền địa phương với việc thu hồi đất cho rằng, dù là đất được giao sử
dụng vào mục đích canh tác đất nông nghiệp, nhưng các hộ dân đã khai hoang phục
hóa và đầu tư số tiền lớn để trồng cây lâu năm, trại chăn nuôi… Vì vậy, nếu chỉ áp
mức bồi thường giá đền bù theo quy định là 108.000 đồng/m2 và 201.600 đồng/m2,
thì người dân thiệt thòi… Chính vì chưa có sự đồng thuận giữa Ban GPMB và các
hộ dân, nên đến nay vẫn còn nhiều hộ chưa thực hiện chính sách thu hồi đất. Những
vướng mắc trong công tác thu hồi đất nêu trên là thực tế đang xảy ra tại nhiều địa
phương. Trong đó phổ biến là tình trạng người dân được bồi thường đất thuộc diện

quy hoạch với giá thấp và những người này lại phải mua đất tái định cư với giá cao.
Trong khi đó, đất của họ khi bị thu hồi thì lại được doanh nghiệp chia lô để bán
thành khu tái định cư mới cho những người có nhu cầu, nên gây ra bức xúc, khiếu
kiện kéo dài. Một số dự án chưa có khu tái định cư hoặc chưa giải quyết tái định cư
đã quyết định thu hồi đất ở. Những trường hợp bị thu hồi đất ở thì tiền bồi thường
không đủ để mua nhà ở mới tại khu tái định cư. Giá đất bồi thường thấp hơn giá đất
cùng loại trên thị trường, nhất là đối với đất nông nghiệp trong khu vực đô thị, khu
dân cư nông thôn. Tiền bồi thường đất nông nghiệp thường không đủ để nhận
chuyển nhượng diện tích đất nông nghiệp tương tự hoặc không đủ để nhận chuyển
nhượng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp để chuyển sang làm ngành nghề

15


khác. Nhìn chung các địa phương chưa coi trọng việc lập khu tái định cư chung cho
các dự án trên cùng địa bàn, một số khu tái định cư đã được lập nhưng không bảo
đảm điều kiện sống tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ, giá nhà ở tại khu tái định cư còn
tính quá cao nên tiền nhận bồi thường không đủ trả cho nhà ở tại khu tái định cư.
Các quy định của pháp luật về đất đai để giải quyết vấn đề tái định cư đã khá đầy đủ
nhưng các địa phương thực hiện chưa tốt, chưa quan tâm giải quyết vấn đề này, dẫn
đến tình trạng khiếu kiện kéo dài.
Thứ hai, yếu tố tổ chức thực hiện (từ công tác xây dựng kế hoạch, tuyên
truyền, đánh giá các yếu tố đảm bảo thực hiện...).
Khả năng giải quyết các chế độ, chính sách đối với các hộ dân trong vùng bị
ảnh hưởng, thái độ và năng lực của cán bộ, công chức của cơ quan có thẩm quyền
khi tiếp xúc với dân trong quá trình giải quyết các chế độ, chính sách triển khai công
tác thu hồi đất. Những phức tạp này thường nảy sinh do việc không đạt được sự
đồng thuận với người dân về mức giá đền bù, hoặc khi đạt được sự đồng thuận thì lại
không có khả năng chi trả nên luôn gây khó khăn về sau và đòi hỏi phải thương
lượng lại khi mức giá thị trường tăng. Việc am hiểu pháp luật, cách giải quyết nhanh

gọn cùng với sự cảm thông, tôn trọng lợi ích của người dân, thấu hiểu được tâm lý
và nguyện vọng của người dân khi thực thi công vụ của cán bộ, công chức sẽ đóng
vai trò rất quan trọng trong việc tạo dựng sự hợp tác của nhân dân trong vùng dự án
nhằm tránh các phản ứng tiêu cực lây lan gây bất lợi cho tiến độ thu hồi đất. Ý thức
tự giác của nhân dân ta khá cao trong chấp hành quyết định thu hồi đất của Nhà
nước vào mục đích quốc phòng, an ninh, xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật như
đường giao thông, công trình thủy lợi, xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội như trường
học, bệnh viện, sân vận động, công viên, chợ,... Nhiều trường hợp người bị thu hồi
đất chịu thiệt thòi ít nhiều trong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nhưng vẫn vui lòng vì
mong muốn được đóng góp chung để xây dựng một xã hội văn minh hơn.
Vấn đề này trở nên nhạy cảm và phức tạp hơn khi Nhà nước thu hồi đất để
phát triển kinh tế vì lợi ích quốc gia nhằm xây dựng các khu công nghiệp, khu dịch
vụ, mặt bằng sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp. Quy luật giá trị bắt đầu tác

16


động vào tư tưởng của người có đất bị thu hồi rồi hình thành nên sự so sánh về thiệt
thòi của mình khi đất do mình đang sử dụng được giao cho người khác với khả
năng sinh lợi cao hơn nhiều. Từ đó đã nảy sinh nhiều khiếu kiện của dân về mức bồi
thường, hỗ trợ, đồng thời tạo nên tâm lý nặng nề đối với nhà đầu tư khi thực hiện
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để giải phóng mặt bằng.
Khả năng xử lý những vướng mắc phát sinh của các cơ quan chức năng.
Thắc mắc của dân phần lớn tập trung ở kết quả đo đạc, nguồn gốc đất, hạn mức đất,
đơn giá đền bù hoặc hỗ trợ, một số vấn đề phức tạp về đất đai do quá khứ để lại và
về vị trí, chất lượng, giá cả nhà hoặc đất khu tái định cư... Trong bối cảnh đó, chỉ
cần một trường hợp xử lý sai do chưa am hiểu các quy định, thiếu trách nhiệm,
chậm giải quyết, vô cảm, thiên vị, tiêu cực hoặc nhượng bộ vô nguyên tắc dễ dẫn
đến phản ứng dây chuyền, có thể toàn bộ phương án bồi thường bị đổ vỡ phải làm
lại từ đầu.

Chính từ những sự bất đồng thuận với cách giải quyết các chế độ, chính sách
và xử lý những vướng mắc phát sinh của các cơ quan chức năng mà người dân
trong vùng dự án dường như không quan tâm đến việc thu hồi đất và bất hợp tác với
các các cán bộ, công chức của cơ quan chức năng đến làm việc. Đó là điểm đầu cho
một xâu chuỗi phát sinh các vấn đề rắc rối khác kéo dài mà chính quyền phải tìm
cách xử lý để hoàn thành công việc.
Trong trường hợp này, nếu chính quyền địa phương không quyết liệt và triệt
để xử lý dứt điểm vướng mắc và đảm bảo trật tự, an ninh trong vùng, chống các
hành vi quấy rối thì tiến độ đầu tư dự án hạ tầng sẽ chỉ có thể dậm chân tại chỗ. Khả
năng tài chính và năng lực quản lý, điều hành của nhà đầu tư hạ tầng trong quá trình
tham gia triển khai công tác thu hồi đất với tư cách là một thành viên trong Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Nhà đầu tư phải đủ khả năng tài chính để kịp
thời chi trả bồi thường cho các hộ dân theo đúng kế hoạch, tiến độ đã được thông
báo. Ngược lại, công tác bồi thường sẽ bị trì hoãn và có thể tạo ra sự bất bình, phản
ứng tiêu cực, thiếu hợp tác và khiếu kiện trong nhân dân. Trong quá trình thu hồi
đất, sự tham gia tích cực, năng động của nhà đầu tư cùng với các cơ quan có thẩm

17


×