Tải bản đầy đủ (.docx) (97 trang)

131 các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH gỗ duyên hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.1 KB, 97 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập.
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Trà My

1
Nguyễn Trà My

CQ52/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

MỤC LỤC

2
Nguyễn Trà My

CQ52/11.09



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

DANH MỤC VIẾT TẮT

CT TNHH

:Công ty Trách nhiệm hữu hạn

HĐSXKD

:Hoạt động sản xuất kinh doanh

HĐKD

:Hoạt động kinh doanh

HTK

:Hàng tồn kho

LN

:Lợi nhuận

LNST

:Lợi nhuận sau thuế


TSLĐ

:Tài sản lưu động

VLĐ

:Vốn lưu động

VCSH

:Vốn chủ sở hữu

VDH

:Vốn dài hạn

SXKD

:Sản xuất kinh doanh

3
SV: Nguyễn Trà My

Lớp: CQ52/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

4
SV: Nguyễn Trà My

Lớp: CQ52/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Trong xu thế hội nhập và phát triển như hiện nay, tình hình kinh tế thế
giới sẽ có nhiều chuyển biến tích cực, tăng trưởng toàn cầu đang trên đà phục
hồi. Tại Việt Nam, nền kinh tế cũng đang có những dấu hiệu tốt lên, tuy nhiên
thì tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn còn ở mức chậm. Nhiều ngành nghề doanh
nghiệp đều đang gặp phải những vấn đề khó khăn nhất định. Những vẫn đề
đó nó không chỉ chịu tác động từ những yếu tố bên ngoài như môi trường
kinh doanh, mức độ cạnh tranh... mà còn chịu tác động từ chính những yếu tố
bên trong của doanh nghiệp. Và tiêu biểu đó là yếu tố nguồn vốn, nguồn vốn
là một trong những nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng tới tình hình sản xuất
kinh doanh cũng như hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt đối với
các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất thì vốn lưu động của
doanh nghiệp là một yếu tố vô cùng quan trong ảnh hưởng tới quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp. Và để có được một kết quả kinh doanh tốt, hiệu quả
nó phụ thuộc rất nhiều vào quá trình quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
như thế nào. Nếu doanh nghiệp có lượng vốn lưu động dồi dào quản trị nguồn
vốn tốt thì quá trình sản xuất kinh doanh sẽ thuận lợi hơn và hiệu quả hơn.

Ngược lại, nếu doanh nghiệp quản trị vốn lưu động chưa tốt chưa hợp lí thì nó
sẽ gây ra lãng phí vốn, hiệu suất sử dụng vốn không cao, dẫn tới hiệu quả
kinh doanh sẽ thấp. Như vậy, quản trị vốn lưu động là một công tác vô cùng
quan trọng đối với doanh nghiệp. Vì thế các doanh nghiệp phải quan tâm tới
công tác này để cho việc quản trị vốn lưu động tốt nhất, tiết kiệm nhất và
mang lại hiệu quả nhất cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Cụ thể với thực tế tình hình vốn lưu động của công ty TNHH Gỗ
Duyên Hải vẫn còn nhiều bất cập khi lượng hàng tồn kho còn lớn, hệ số nợ
cao cũng như khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn của công ty còn yếu

5
SV: Nguyễn Trà My

Lớp: CQ52/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

do lượng tiền mặt trong công ty hạn chế và tồn kho nhiều nguyên vật liệu khó
có khả năng thanh khoản. Nhận thức rõ được tầm quan trọng của công tác
quản trị vốn lưu động tại doanh nghiệp cũng như tình hình thực tế tại công ty
TNHH Gỗ Duyên Hải còn tồn tại những hạn chế nhất định về quá trình quản
trị vốn lưu động nên em đã lựa chọn đề tài: “ Các giải pháp chủ yếu nhằm
tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH Gỗ Duyên Hải”
2. Mục đích nghiên cứu
• Hệ thống hóa cơ sở lí luận về vốn lưu động, quản trị vốn lưu động
• Đi sâu tìm hiểu thực trạng quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH


Gỗ Duyên

Hải trong giai đoạn 2015-2017. Từ đó rút ra được những vấn đề đạt được, hạn
chế và nguyên nhân rồi căn cứ vào đó đề ra các biên pháp tăng cường công
tác quản trị vốn lưu động tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
• Đối tượng nghiên cứu là tình hình


quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH

Gỗ Duyên Hải.
Phạm vi nghiên cứu là Vốn lưu động, tình hình quản trị VLĐ từ năm 2015
đến năm 2017.

4. Phương pháp nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được áp dụng là phương pháp so sánh,
thống kê, tổng hợp số liệu, đánh giá mức độ ảnh hưởng và xu thế biến động của
các chỉ tiêu và các phương pháp khác: Phân tích nhân tố, phương pháp số chênh
lệch.
5. Kết cấu của luận văn

Ngoài lời mở đầu và kết luận, đề tài nghiên cứu của em gồm có các
chương sau:
Chương 1: Lý luận chung về vốn lưu động và quản trị vốn lưu động của
doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH Gỗ
Duyên Hải trong thời gian qua
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị VLĐ tại

công ty TNHH Gỗ Duyên Hải.

6
SV: Nguyễn Trà My

Lớp: CQ52/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính
CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.
1.1.1.


Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp
Khái niệm vốn lưu động
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp đều phải
có các yếu tố cơ bản là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, để có được các yếu tố đó các doanh nghiệp
phải bỏ ra một số vốn tiền tệ nhất định, phù hợp với quy mô và điều kiện kinh
doanh của doanh nghiệp. Số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư, mua sắm, hình
thành tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được gọi là vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo đặc điểm luân chuyển của vốn kinh doanh, vốn kinh doanh của

doanh nghiệp được chia thành vốn cố định và vốn lưu động.
Vốn cố định của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh
nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các tài sản cố định (TSCĐ: Nhà xưởng,
máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, thiết bị, dụng cụ
quản lý, các khoản chi phí mua bằng phát minh, sáng chế, nhãn hiệu sản phẩm
độc quyền,…) dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Một thành phần khác cấu tạo nên vốn kinh doanh là vốn lưu động. Trong
doanh nghiệp, để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra
thường xuyên, liên tục, ngoài TSCĐ thì các doanh nghiệp còn cần có các tài
sản lưu động (TSLĐ). Theo phạm vi sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp bao



gồm 2 bộ phận là TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
TSLĐ sản xuất bao gồm: nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ
tùng thay thế đang trong quá trình dự trữ sản xuất và các loại sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm đang trong quá trình sản xuất
7
SV: Nguyễn Trà My

Lớp: CQ52/11.09


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài Chính

TSLĐ lưu thông bao gồm các loại tài sản đang trong quá trình lưu thông như:
thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, các khoản phải thu, vốn bằng tiền.

Trong quá trình kinh doanh thì TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn
vận động chuyển hóa thay đổi chỗ cho nhau đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh được diễn ra liên tục và nhịp nhàng.
Và để hình thành được TSLĐ nói trên thì doanh nghiệp phải ứng ra một
số tiền để mua sắm các loại tài sản đó. Và vốn này được gọi là vốn lưu động
của doanh nghiệp
Vậy vốn lưu động của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trước mà
doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành các TSLĐ thường xuyên cần thiết
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, vốn lưu



động là biểu hiện bằng tiền của các TSLĐ trong doanh nghiệp.
Đặc điểm vốn lưu động

 Vốn lưu động luôn thay đổi hình thái biểu hiện trong quá trình chu chuyển
vốn:
Trong doanh nghiệp sản xuất vốn lưu động được chuyển hóa và vận
động thông qua ba giai đoạn:
Giai đoạn 1:Giai đoạn dự trữ vật tư. Vốn bằng tiền chuyển hóa thành
vốn dự trữ.
Giai đoạn 2:Giai đoạn sản xuất. Vốn lưu động được chuyển hóa từ vốn
dự trữ thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và kết thúc quá trình sản xuất
chuyển thành thành phẩm.
Giai đoạn 3:Giai đoạn lưu thông. Vốn lưu động từ hình thái thành phẩm
hàng hóa chuyển lại thành tiền như hình thái ban đầu của nó, kết thúc chu kỳ
chu chuyển.
Nói chung sự vận động của vốn lưu động trong doanh nghiệp sản xuất
được mô tả như sau: T-H…SX…H’-T’


8
SV: Nguyễn Trà My

Lớp: CQ52/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

Trên thực tế, chu kì trên không diễn ra tuần tự mà đan xen vào nhau, các
chu kì sản xuất kinh doanh được lặp đi lặp lại, vốn lưu động được tuần hoàn
và luân chuyển liên tục. Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động càng lớn thì
hiệu quả sử dụng của vốn lưu động càng cao.
 Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại sau
mỗi chu trình sản xuất kinh doanh:
Giống như tài sản lưu động thì vốn lưu động thì vốn lưu động chuyển
toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại sau mỗi chu trình sản xuất
kinh doanh
 Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh:
Chính từ đặc điểm trên của vốn lưu động mà phương pháp quản lý vốn
lưu động là theo định mức, tức là định mức vốn lưu động cho từng đơn vị sản
phẩm, định mức vốn cho từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy
nhiên trong nền kinh tế thị trường khó xác định nhu cầu vốn lưu động đối với
từng khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh do vậy người ta thường dựa
trên tiêu chí quan trọng nhất là: tiết kiệm nhất về vốn lưu động cho doanh
nghiệp.
1.1.2.




Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp
Để quản lí sử dụng hiệu quả vốn lưu động cần phải tiến hành phân loại
VLĐ theo những tiêu thức nhất định
Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động
Theo tiêu thức này VLĐ được chia thành 2 loại:
+ Vốn vật tư, hàng hóa ( bao gồm vốn tồn kho nguyên vật liệu, sản phẩm
dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm)
+ Vốn bằng tiền và các khoản phải thu ( bao gồm tiền tại quỹ, tiền gửi
ngân hàng, các khoản phải thu...)
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp đánh giá được mức độ dự trữ tồn kho,



khả năng thanh toán, tính thanh khoản của các tài sản đầu tư trong doanh nghiệp
Phân loại theo vai trò của vốn lưu động
Theo tiêu thức này VLĐ được phân thành:
9
SV: Nguyễn Trà My

Lớp: CQ52/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

+ Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất( bao gồm vốn nguyên nhiên
vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ nhỏ dự trữ sản xuất)
+ Vốn lưu động trong khâu sản xuất ( bao gồm vốn bán thành phẩm, sản

phẩm dở dang, vốn chi phí trả trước)
+ Vốn lưu động trong khâu lưu thông(bao gồm vốn thành phẩm, vốn
trong thanh toán, vốn đầu tư ngắn hạn, vốn bằng tiền).
Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại VLĐ trong quá trình
sản xuất kinh doanh, từ đó lựu chọn bố trí cơ cấu vốn đầu tư cho hợp lí, đảm
bảo sự cân đối về năng lực sản xuất giữa các giai đoạn trong quá trình sản
1.1.3.


xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
Phân loại nguồn hình thành vốn lưu động
Căn cứ để phân loại nguồn hình thành vốn lưu động trong doanh nghiệp
là theo thời gian huy động và sử dụng vốn. Theo đó nguồn hình thành VLĐ



của doanh nghiệsp được chia thành
Nguồn vốn tạm thời: là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn( dưới 1 năm) mà
doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời
phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Nguồn vốn tạm thời thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ
chức tín dụng, phải trả người bán ngắn hạn, người mua trả tiền trước ngắn



hạn, phải trả người lao động và các khoản nợ ngắn hạn khác.
Nguồn vốn thường xuyên: là tổng thể các nguồn vốn có thính chất ổn định mà
doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn
này dùng để mua sắm hình thành các tài sản cố định và một bộ phận tài sản

lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể
được xác định bằng công thức
Nguồn vốn thường xuyên = nợ dài hạn + vốn chủ sở hữu
Hoặc
Nguồn vốn thường xuyên = giá trị tổng TS của DN – nợ ngắn hạn
10
SV: Nguyễn Trà My

Lớp: CQ52/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

Trên cơ sở xác định nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp còn có
thể xác định nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp
Cách phân loại trên giúp cho nhà quản trị xem xét huy động các nguồn phù
1.2.
1.2.1.


hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết trong quá trình kinh doanh
Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
Khái niệm quản trị vốn lưu động của doanh ngiệp
Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp là quá trình ra quyết đinh, tổ
chức thực hiện các quyết định tài chính (quyết định huy động và sử dụng

vốn) nhằm mục tiêu cao nhất là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
Trong các công tác quản trị của doanh nghiệp thì quản trị vốn là một
trong những nhiệm vụ công tác quan trọng. Bởi công tác quản trị vốn có tốt
thì mọi hoạt động trong doanh nghiệp mới được diễn ra một cách thuận lợi, sử
dụng vốn vừa tiết kiệm vừa hiệu quả để thực hiện mục tiêu chung của doanh
nghiệp là một trong những vấn đề được quan tâm nhất. Trong đó VLĐ là một
bộ phận vốn vô cùng quan trọng của doanh nghiệp quyết định đến việc sản
xuất kinh doanh được diễn ra một cách bình thường và liên tục, sự biến động
của vốn lưu động ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
nào cũng mong có thể tác động tới VLĐ để đạt được mục tiêu đã đặt ra. Vì
vậy có thể định nghĩa: “quản trị vốn lưu động là quá trình tác động có chủ
đích của chủ thể quản trị lên đối tượng bị quản trị (vốn lưu động) nhằm hướng




tới mục tiêu nâng cao giá trị doanh nghiệp”
Mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
Nhằm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp: lợi nhuận cũng là một trong các mục
tiêu doanh nghiệp hướng tới, việc DN quản trị VLĐ tốt, tăng hiệu quả sử
dụng vốn, vốn được sử dụng tốt ở các khâu của quá trình sản xuất dẫn đến



thúc đẩy cho quá trình sản xuất diễn ra thuận lợi. Tạo được nhiều lợi nhuận
Nhằm đảm bảo đủ lượng tiền mặt để thanh toán các khoản nợ khi đến hạn:
việc thanh toán các khoản nợ khi đến hạn là một trong các vấn đề vô cùng
quan trọng. Vì nếu doanh nghiệp không thanh toán các khoản nợ đúng hạn có
11
SV: Nguyễn Trà My


Lớp: CQ52/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

thể dẫn đến nguy cơ bị phá sản, hoặc mất uy tín với chủ nợ, dẫn đến việc khó
vay nợ, tình hình tài chính lâm vào tình trạng khó khăn. Để giúp doanh nghiệp
lên kế hoạch trả nợ phù hợp, cân đối các khoản nợ, đảm bảo khả năng thanh


toán thì công tác quản trị vốn bằng tiền rất quan trọng
Đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường: VLĐ tham
gia vào các quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (từ
khâu dự trữ sản xuất tới lưu thông), việc thiếu vốn lưu động sẽ ảnh hưởng đến
mọi mặt hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Để hoạt động của doanh
nghiệp diễn ra bình thường và liên tục cần quản trị VLĐ tốt, đảm bảo đủ vốn,



sử dụng tiết kiệm, và mang lại hiệu quả cho DN.
Quản lí để tăng hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp tránh tình trạng thất
thoát lãng phí, mất vốn: việc huy động vốn của các doanh nghiệp đều gặp
phải những khó khăn và hạn chế nhất định, vì vậy việc sử dụng có hiệu quả,
tiết kiệm là một vấn đề quan trọng và quản trị vốn lưu động sẽ giúp các doanh
nghiệp thực hiện được mục tiêu này thông qua việc quản lí sử dụng , lên kế



1.2.2.
1.2.2.1.


hoạch điều chỉnh VLĐ
Mục tiêu quan trọng nhất là nâng cao giá trị của doanh nghiệp, đói với công ty
cổ phần chính là nâng cao giá cổ phiếu trên thị trường.
Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
Xác định nhu cầu vốn lưu động và tổ chức nguồn vốn lưu động
Khái niệm xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường
xuyên, liên tục. Trong quá trình đó đòi hỏi DN phải có một lượng VLĐ cần
thiết để đáp ứng các yêu cầu mua sắm vật tư dự trữ, bù đắp chênh lệch các
khoản phải thu phải trả giữa doanh nghiệp với khách hàng đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh được diễn ra bình thường liên tục. Đó chính là nhu
cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết của doanh nghiệp
Như vậy nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số VLĐ tối
thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục.
12
SV: Nguyễn Trà My

Lớp: CQ52/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

Như vậy xác định nhu cầu vốn lưu động là đi xác định đúng đắn số vốn

tối thiểu thường xuyên cần thiết vầ nhu cầu vốn lưu động được xác định theo



công thức sau:
Nhu cầu VLĐ =Vốn hàng tồn kho+Nợ phải thu–Nợ phải trả nhà cung cấp
Ý nghĩa của xác định nhu cầu vốn lưu động
Nhu cầu vốn lưu động là một chỉ tiêu cần được xác định đúng đắn trong
DN. Do là số vốn lưu động tối thiểu cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanh diễn ra bình thường nên
+ Nếu dưới mức này hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ
bị đình trệ, khó khăn, gián đoạn
+ Nếu trên mức này sẽ gây ra tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng vốn lãng




phí, kém hiệu quả.
Các phương pháp xác đinh nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Phương pháp trực tiếp
Nội dung phương pháp: xác định trực tiếp nhu cầu vốn cho hàng tốn kho,
nợ phải thu, và nợ phải trả nhà cung cấp rồi tập hợp lại thành tổng nhu cầu
vốn lưu động của doanh nghiệp.
+ Xác định nhu cầu vốn hàng tồn kho
Bao gồm vốn hàng tồn kho trong các khâu dự trữ sản xuất, khâu sản xuất
và khâu lưu thông
• Nhu cầu vốn động trong khâu dự trữ sản xuất
VHTK = Mij x Nij)
Trong đó:
VHTK : Nhu cầu vốn hàng tồn kho

Mij : chi phí sử dụng bình quân một ngày của hàng tồn kho
Nij: số ngày dự trữ của hàng tồn kho
n: số loại hàng tồn kho cần dự trữ
m: số khâu(giai đoạn) cần dự trữ hàng tồn kho
• Nhu cầu vốn lưu động dự trữ trong khâu sản xuất
Vsx= Pn x CKsx x Hsd
Trong đó
Vsx: nhu cầu vốn lưu động sản xuất
Pn: chi phí sản xuất sản phẩm bình quân một ngày
CKsd: độ dài chu kì sản xuất(ngày)
Hsp: hệ số sản phẩm dở dang, bán thành phẩm(%)
13
SV: Nguyễn Trà My

Lớp: CQ52/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

Nhu cầu vốn lưu động dự trữ trong khâu lưu thông
Vtp = Zsx x Ntp
Trong đó
Vtp: nhu cầu vốn thành phẩm
Zsx: giá thành sản xuất sản phẩm bình quân một ngày kì kế hoạch
Ntp: số ngày dự trữ thành phẩm
+ Xác định nhu cầu vốn nợ phải thu
Nợ phải thu là khoản vốn bị khách hàng chiếm dụng hoặc do doanh



nghiệp chủ động bán chịu hàng hóa cho khách
Vpt= Dtn x Npt
Trong đó
Vpt: vốn nợ phải thu
Dtn: doanh thu bán hàng bình quân một ngày
Npt: kỳ thu tiền trung bình(ngày)
+ Xác định nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp
Nợ phải trả là khoản vốn mà doanh nghiệp mua chịu hàng hóa hay
chiếm dụng của khách hàng
Vpt = Dmc x Nmc
Trong đó
Vpt: nợ phải trả kì kế hoạch
Dmc: doanh số mua chịu bình quân ngày kì kế hoạch
Nmc: kỳ trả tiền trung bình cho nhà cung cấp
 Phương pháp gián tiếp
Phương pháp gián tiếp dựa vào việc phân tích tình hình thực tế sử dụng
VLĐ của doanh nghiệp năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh doanh và tốc độ
luân chuyển VLĐ năm kế hoạch, hoặc sự biến động nhu cầu VLĐ theo doanh thu
thực hiện năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp năm kế hoạch
Các phương pháp gián tiếp cụ thể như sau:
+ Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với
năm báo cáo
Công thức tính như sau:
VKH = VBC x x (1+ t%)
Trong đó:
VKH: vốn lưu động năm kế hoạch
VBC: vốn lưu động bình quân năm báo cáo
MKH: mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
MBC: mức luân chuyển VLĐ năm báo cáo

14
SV: Nguyễn Trà My

Lớp: CQ52/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

t%: tỷ lệ rút ngắn kì luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch
+ Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân
chuyển vốn năm kế hoạch
VKH =
Trong đó:
Mkh: tổng mức luân chuyển năm kế hoạch(doanh thu thuần)
Lkh: số vòng quay VLĐ năm kế hoạch
+ Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu
Phương pháp này được tiến hành qua 4 bước
B1: tính số dư bình quân của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán
kỳ thực hiện
B2: lựa chọn các khoản mục tài sản ngắn hạn và nguồn vốn chiếm dụng
trong bảng cân đối kế toán chịu sự tác động trực tiếp và có quan hệ chặt chẽ
với doanh thu và tính tỷ lệ phần trăm của các khoản mục đó so với doanh thu
thực hiện trong kì
B3: sử dụng tỷ lệ phần trăm của các khoản mục trên doanh thu để ước
tính nhu cầu vốn lưu động tăng thêm chô năm kế hoạch trên cơ sở doanh thu
dự kiến năm kế hoạch
Nhu cầu vốn lưu động tăng thêm = doanh thu tăng thêm x tỷ lệ % nhu
cầu VLĐ so với doanh thu

Doanh thu tăng thêm = doanh thu kỳ kế hoạch – doanh thu kỳ báo cáo
Tỷ lệ % nhu cầu VLĐ so với doanh thu = tỷ lệ % khoản mục TSLĐ so
với doanh thu – tỷ lệ % nguồn vốn chiếm dụng so với doanh thu
B4: dự báo nguồn tài trợ cho nhu cầu VLĐ tăng thêm của công ty và


thực hiện điều chỉnh kế hoạch tài chính nhằm đạt được mục tiêu của công ty.
Tổ chức nguồn vốn lưu động
Nguồn vốn lưu động thường xuyên (NWC) là nguồn vốn ổn định có tính
chất dài hạn để hình thành hay tài trợ cho TSLĐ thường xuyên cần thiết cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của DN (có thể là một phần hay toàn bộ TSLĐ
thường xuyên tùy thuộc vào chiến lược tài chính của doanh nghiệp).
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra thường
xuyên liên tục thì tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định thường
15
SV: Nguyễn Trà My

Lớp: CQ52/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

xuyên thì phải có một lượng TSLĐ nhất định nằm trong các giai đoạn luân
chuyển như các tài sản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm đang chế tạo, bán
thành phẩm , thành phẩm và nợ phải thu từ khách hàng. Những tài sản lưu
động này gọi là TSLĐ thường xuyên.
Tuy nhiên trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không
phải lúc nào cũng diễn ra một cách bình thường mà có những lúc sẽ xảy ra

những biến cố bất thường làm nảy sinh thêm nhu cầu vốn lưu động. Từ đó mà
hình thành nên TSLĐ có tính chất tạm thời
Ngoài ra có một số nguyên nhân dẫn tới hình thành nên bộ phận TSLĐ


có tính chất tạm thời như
Dự kiến giá cả vật tư, hàng hóa tăng cao, hoặc có những chuyến hàng chờ vật
tư về đến doanh nghiệp ngoài kế hoạch, làm vật tư dự trữ tăng đột biến nên



cần có nguồn vốn lưu động tạm thời để trang trải.
Sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp tăng đột biến do có nhiều thuận lợi
trong việc bán hàng làm hàng tồn kho tăng lên, do đó nhu cầu vốn lưu động



cũng tăng thêm.
Trong trường hợp nhận được đơn đặt hàng ngoài kế hoạch, cũng làm nhu cầu
vốn lưu động tăng lên...
Nguồn VLĐ thường xuyên tạo ra một mức độ an toàn cho DN trong
kinh doanh, làm cho tình trạng tài chính được đảm bảo vững chắc hơn. Tuy
nhiên trong nhiều trường hợp sử dụng nguồn VLĐ thường xuyên để đảm bảo
cho TSLĐ thì phải trả chi phí cao hơn cho việc sử dụng vốn. Do vậy đòi hỏi
người quản lí phải xem xét tình hình thực tế của doanh nghiệp để có quyết
định phù hợp trong việc tổ chức vốn
 Mô hình về nguồn tài trợ
 Mô hình tài trợ thứ nhất: toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên được đảm bảo
bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng
nguồn vốn lưu động tạm thời (NWC= 0)


16
SV: Nguyễn Trà My

Lớp: CQ52/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

Đồ thị:
Tiền
TSLĐ tạm thời
Nguồn vốn
tạm thời
TSLĐ thường xuyên
TSCĐ

Nguồn vốn
thường xuyên
Thời gian

Ưu điểm của mô hình này:
+ Giúp cho doanh nghiệp hạn chế được rủi ro trong thanh toán, mức độ
an toàn cao hơn.
+ Giảm bớt được chi phí trong việc sử dụng vốn
Nhược điểm của việc sử dụng mô hình này:
+ Chưa tạo ra sự linh hoạt trong tổ chức sử dụng vốn, thường vốn nào
nguồn ấy, tính chắc chắn được đảm bảo hơn, song kém linh hoạt hơn.

+ Trong thực tế, có khi doanh thu biến động, khi gặp khó khăn về tiêu
thụ, doanh nghiệp phải tạm thời giảm bớt quy mô kinh doanh, nhưng vẫn duy


trì một lượng vốn thường xuyên khá lớn.
Mô hình tài trợ thứ hai: toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên và một phần của
TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, và một phần
TSLĐ tạm thời còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn lưu động tạm thời
(NWC >0).

17
SV: Nguyễn Trà My

Lớp: CQ52/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

Đồ thị:
Tiền
TSLĐ tạm thời
Nguồn vốn
tạm thời

TSLĐ thường xuyên

Nguồn vốn
thường

xuyên

TSCĐ
Thời gian
Sử dụng mô hình này, khả năng thanh toán và độ an toàn ở mức cao, tuy
nhiên DN phải sử dụng nhiều khoản vay dài hạn và trung hạn nê DN phải trả


chi phí nhiều hơn cho việc sử dụng vốn
Mô hình tài trợ thứ ba: toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường xuyên được
đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, còn một phần TSLĐ thường xuyên và
toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời (NWC <0).
Về lợi thế, mô hình này chi phí sử dụng vốn sẽ được hạ thấp hơn vì sử
dụng nhiều hơn nguồn vốn tín dụng ngắn hạn, việc sử dụng vốn sẽ được linh
hoạt hơn. trong thực tế, mô hình này thường được các doanh nghiệp lựa chọn,
vì một phần tín dụng ngắn hạn được xem như dài hạn thường xuyên, đối với
các doanh nghiệp mới hình thành lại càng cần thiết. tuy nhiên, sử dụng mô
hình này DN cần sự năng động trong việc tổ chức vốn, vì áp dụng mô hình
này khả năng gặp rủi ro sẽ cao hơn
Đồ thị
Tiền
TSLĐ tạm thời
Nguồn vốn
Tạm thời

18
SV: Nguyễn Trà My

Lớp: CQ52/11.09



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

TSLĐ thường xuyên
TSLĐ thường xuyên

Nguồn vốn
Thường xuyên

TSCĐ
Thời gian
1.2.2.2.

Tổ chức phân bổ vốn lưu động
Khái niệm
Phân bổ vốn lưu động chính là kết cấu VLĐ. Là tỷ trọng từng bộ phận
Ơ



VLĐ trong tổng số VLĐ trong từng thời kỳ nhất định. Việc phân bổ vốn lưu


động phải phù hợp để đảm bảo VLĐ được sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nhất
Nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu vốn lưu động
+ Nhân tố về đặc điểm sản xuất, kỹ thuật công nghệ của doanh nghiệp, độ
dài của chu kì sản xuất kinh doanh, trình độ tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh
+ Nhân tố liên quan đến cung cấp nguyên vật liệu đầu vào: khoảng cách

đến đơn vị cung ứng là xa hay gần dẫn đến mỗi lần nhập hàng nhiều hay ít,
đặc điểm thời vụ của vật tư cung cấp, khoảng cách giữa các lần cung ứng...
+ Nhân tố về mặt tiêu thụ: khối lượng sản phẩm mỗi lần tiêu thụ, thời
gian hoàn thành một đơn hàng...ảnh hưởng tới VLĐ trong lưu thông
+ Nhân tố về mặt thanh toán: phương thức thanh toán được chọn theo

1.2.2.3.


các hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán.
Quản trị vốn bằng tiền
Khái niệm vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền (gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là
một bộ phận cấu thành tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Đây là loại tài sản
có tính thanh khoản cao nhất và quyết định khả năng thanh toán nhanh của
doanh nghiệp. Tuy nhiên vốn bằng tiền bản thân nó không tự sinh lời, nó chỉ
sinh lời khi được đầu tư sử dụng vào một mục đích nhất định. Hơn nữa nó là



tài sản có tính thanh khoản cao nên dễ bị thất thoát, gian lận, lợi dụng.
Yêu cầu cơ bản của quản trị vốn bằng tiền

19
SV: Nguyễn Trà My

Lớp: CQ52/11.09


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài Chính

Vừa phải đảm bảo sự an toàn tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao nhưng



đồng thời phải đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của DN.
Lý do hình thành nhu cầu lưu trữ vốn bằng tiền
Nhằm đáp ứng các yêu cầu giao dịch, thanh toán hàng ngày như trả tiền mua



hàng, trả tiền lương, tiền công, thanh toán cổ tức, nộp thuế... của DN
Giúp cho DN nắm bắt các cơ hội đầu tư sinh lời hoặc kinh doanh nhằm tối đa



hóa lơi nhuận
Từ nhu cầu dự phòng hoặc khắc phục các rủi ro bất ngờ có thể xảy ra ảnh




hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
Nội dung chủ yếu của quản trị vốn bằn tiền
Xác định đúng đắn dự trữ tiền mặt hợp lí, tối thiểu để đáp ứng nhu cầu chi




tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kì
Có nhiều phương thức xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lí của DN. Cách
đơn giản nhất là căn cứ vào số liệu thống kê nhu cầu chi dùng tiền mặt bình
quân một ngày và số ngày dự trữ tiền mặt hợp lí. Ngoài ra còn có thể vận
dụng mô hình tổng chi phí tối thiểu (mô hình Bsumol) trong quản trị vốn tồn
kho dự trữ để xác định mức tồn quỹ tiền mặt mục tiêu của doanh nghiệp
Quyết đinh tồn quỹ tiền mặt mục tiêu của doanh nghiệp được dựa trên cơ
sở xem xét sự đánh đổi giữa chi phí cơ hội của việc giữ quá nhiều tiền mặt với
chi phí giao dịch do giữ quá ít tiền mặt. Lượng tiền mặt của một doanh nghiệp
thường không ổn định do dòng tiền vào và ra phát sinh hàng ngày. Nếu doanh
nghiệp giữ nhiều tiền mặt thì chi phí giao dịch sẽ nhỏ nhưng ngược lại chi phí
cơ hội do việc giữ tiền lại cao. Tổng chi phí lưu giữ tiền mặt chính là tổng chi


phí cơ hội và chi phí giao dịch, tổng chi phí này phải giữ ở mức nhỏ nhất
Quản lí chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt
DN cần phải quản lí chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt để tránh mất
mát lợi dụng. Thực hiện nguyên tắc mọi khoản thu chi tiền mặt đều phải qua
quỹ, không được thu chi ngoài quỹ. Phân định rõ ràng trách nhiệm trong quản
lí vốn bằng tiền giữa kế toán và thủ quỹ. Việc nhập xuất quỹ tiền mặt hàng
ngày phải do thủ quỹ thực hiện trên cơ sở chứng từ hợp thưc, hợp pháp. Phải
20
SV: Nguyễn Trà My

Lớp: CQ52/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính


kiểm tra đối chiếu tồn quỹ tiền mặt với sổ quỹ hàng ngày. Theo dõi quản lí
chặt chẽ các khoản tiền tạm ứng, tiền đang trong quá trình thanh toán, phát


sinh do thời gian chờ đợi thanh toán ở ngân hàng
Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm
Có biện pháp phù hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng
có hiệu quả nguồn tiền mặt tạm thời nhàn rỗi (đầu tư tài chính ngắn hạn).
Thực hiện dự báo và quản lí có hiệu quả các dòng tiền nhập, xuất ngân
quỹ trong từng thời kì để chủ động đáp ứng yêu cầu thanh toán nợ của

1.2.2.4.


doanh nghiệp khi đáo hạn
Quản trị nợ phải thu
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng hóa
hoặc dịch vụ. Trong kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp đều có khoản nợ
phải thu nhưng với quy mô, mức độ khác nhau. Nếu các khoản phải thu quá
lớn, tức là số vốn DN bị chiếm dụng cao, hoặc không kiểm soát nổi sẽ ảnh
hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế quản
trị các khoản phải thu là một nội dung quan trọng trong quản trị tài chính của
doanh nghiệp
Quản trị các khoản phải thu cũng liên quan tới sự đánh đổi giữa lợi nhuận và
rủi ro trong bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Nếu không bán chịu hàng hóa, dịch vụ
DN sẽ mất đi cơ hội tiêu thụ sản phẩm, do đó cũng mất đi cơ hội thu lợi nhuận.
Song nếu bán chịu hay bán chịu quá mức thì sẽ làm tăng chi phí quản trị khoản
thu, làm tăng nguy cơ nợ phải thu khó đòi hoặc rủi ro không thu hồi được nợ. Do
đó doanh nghiệp cần đặc biệt coi trọng các biện pháp quản trị các khoản phải thu

từ viêc bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Nếu khả năng sinh lời lớn hơn rủi ro thì doanh
nghiệp có thể mở rộng (nới lỏng) bán chịu, còn nếu khả năng sinh lời nhỏ hơn rủi





ro doanh nghiệp phải thu hẹp(thắt chặt) việc bán chịu hàng hóa dịch vụ
Nội dung quản trị các khoản phải thu
Xác định chính sách bán chịu hợp lí
Xác định đúng đắn các tiêu chuẩn hay giới hạn tối thiểu về mặt uy tín của
khách hàng để DN có thể chấp nhận bán chịu
21
SV: Nguyễn Trà My

Lớp: CQ52/11.09


Luận văn tốt nghiệp



Học viện Tài Chính

Xác định đúng đắn các điều khoản bán chịu hàng hóa dịch vụ, bao gồm việc
xác định thời hạn bán chịu và tỷ lệ chiết khấu thanh toán nếu khách hàng
thanh toán sớm hơn thoài hạn bán chịu theo hợp đồng. Về nguyên tắc DN chỉ
nới lỏng thời hạn bán chịu khi lợi nhuận tăng thêm nhờ tăng doanh thu tiêu
thụ lớn hơn chi phí tăng thêm cho quản trị khoản phải thu của DN. Trường
hợp áp dụng chính sách bán chịu có chiết khấu thì chi phí tiết khiệm được

trong quản lí khoản phải thu phải lớn hơn phần lợi nhuận doanh nghiệp dành



trả cho khách hàng do giảm giá hàng bán chịu
Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu
Đánh giá khả năng tài chính và mức độ đáp ứng yêu cầu thanh toán của





khách hàng khi khoản nợ đến hạn thanh toán bằng cách:
Thu thập thông tin về khách hàng
Đánh giá uy tín khách hàng theo thông tin thu thập được
Lựa chọn quyết định nới lỏng hay thắt chặt bán chịu, thậm chí từ chối bán



chịu
Áp dụng các biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ
Tùy theo điều kiện cụ thể có thể áp dụng các biện pháp phù hợp như



Sử dụng kế hoạch thu hồi nợ chuyên nghiệp
Xác định trọng tâm quản lí và thu hồi nợ trong từng thời kì để có chính sách




thu hồi nợ thích hợp
Thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro bán chịu như trích trước dự phòng



1.2.2.5.


nợ phải thu khó đòi, trích lập quỹ dự phòng tài chính
Quản trị hàng tồn kho
Vốn tồn kho dự trữ và các nhân tố ảnh hưởng tới dự trữ vốn tồn kho
Tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để đưa vào sản
xuất hoặc bán ra sau này
Căn cứ vào vai trò của chúng, tồn kho dự trữ được chia làm ba loại:
Tồn kho nguyên vật liệu, tồn kho sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, tồn
kho thành phẩm.
Căn cứ vào mức độ đầu tư vốn, tồn kho dự trữ của doanh nghiệp được
chia thành: Tồn kho có suất đầu tư vốn cao, thấp, hoặc trung bình. Với tỷ suất
22
SV: Nguyễn Trà My

Lớp: CQ52/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

đầu tư vốn cao cần thường xuyên kiểm soát và duy trì ở mức dự trữ tồn kho
thấp để tiết kiệm chi phí và hạn chế rủi ro

Việc hình thành lượng hàng tồn kho đòi hỏi phải ứng trước một lượng
tiền nhất định gọi là vốn tồn kho dự trữ. Việc quản lí vốn tồn kho dự trữ là rất
quan trọng. Không phải là vì chiếm tỷ trọng vốn lớn trong vốn lưu động của
DN mà quan trọng hơn là tránh cho tình trạng vật tư hàng hóa bị ứ đọng,
chậm luân chuyển, đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp diễn ra bình
thường, góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ
Quy mô vốn tồn kho dự trữ chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi mức tồn kho dự
trữ của doanh nghiệp. Tuy nhiên từng loại tồn kho dự trữ lại có các nhân tố
ảnh hưởng khác nhau.
Đối với tồn kho dự trữ nguyên vật liệu thường chịu ảnh hưởng bởi yêu tố
quy mô sản xuất, khả năng sắn sàng cung ứng vật tư của thị trường, giá cả vật
tư hàng hóa,khoảng cách vận chuyển từ nơi cung ứng tới doanh nghiệp
Đối với các loại sản phẩm dở dang, bán thành phẩm thường chịu ảnh
hưởng bởi các yếu tố kĩ thuật, công nghệ sản xuất, thời gian chế tạo sản phẩm,
trình độ tổ chức sản xuất của DN
Đối với mức tốn kho thành phẩm, các nhân tố ảnh hưởng thường là số
lượng sản phẩm tiêu thụ, sự phối hợp nhịp nhàng giữa khâu sản xuất và khâu



tiêu thụ, sức mua của thị trường....
Nội dung quản trị hàng tồn kho:
Xác định mức tồn kho hợp lý: doanh nghiệp cần tiến hành xác định giới

hạn tối thiểu và tối đa lượng hàng trong kho, đảm bảo đủ số lượng, phù
hợp với chất lượng cho quá trình sản xuất kinh doanh. Muốn vậy thì khâu
xác định nhu cầu của thị trường cần được phối hợp nhịp nhàng với khâu sản


xuất, thu mua.

Lựa chọn nhà cung ứng: Để đảm bảo chi phí thấp nhất có thể, cần tìm và xây
dựng được mối quan hệ tốt với nhà cung cấp để được hường các chính sách
ưu đãi.

23
SV: Nguyễn Trà My

Lớp: CQ52/11.09


Luận văn tốt nghiệp



Học viện Tài Chính

Dự báo giá nguyên vật liệu để mua vào thời điểm thích hợp: Doanh nghiệp
cần tiến hành phân tích giá cả thị trường để xác định thời điểm giá NVL tốt
nhất để mua vào, đảm bảo lượng NVL trong kho đủ để cung ứng trong quá



trình sản xuất
Kiểm soát rủi ro hàng tồn kho: Các công ty cần nâng cấp, trang bị cho kho
hàng những thiết bị đảm bảo an toàn, chống cháy nổ, chống mối mọt, thường






xuyên kiểm tra giám sát cũng như mua bảo hiểm cho hàng tồn kho.
Mô hình quản lí hàng tồn kho
Tồn kho dự trữ làm phát sinh chi phí, do đó cần quản lí chúng sao cho
tiết kiệm hiệu quả. Chi phí tồn kho dự trữ thường được chia làm 2 loại:
Chi phí lưu giữ, bảo quản hàng tồn kho : bao gồm các chi phí như bảo quản
hàng hóa, chi phí bảo hiểm, chi phí tổn thất do hàng hóa bị hư hỏng, biến



chất, giảm giá, và các chi phí cơ hội do vốn bị lưu giữ ở hàng tồn kho
Chi phí thực hiện các hợp đồng cung ứng : bao gồm chi phí giao dịch, ký kết hợp
đồng, chi phí vận chuyển xếp dỡ, giao nhận hàng hóa theo đơn đặt hàng.
Các chi phí này có liên quan tác động qua lại lẫn nhau. Nếu DN dự trữ
nhiều vật tư hàng hóa thì chi phí lưu giữ bảo quản vật tư sẽ tăng lên và chi phí
thực hiện các hợp đồng cung ứng sẽ giảm đi và ngược lại
Vì thế trong quản lí hàng tồn kho cần phải xem xét sự đánh đổi giữa lơi
ích và chi phí của việc duy trì lượng hàng tồn kho cao hay thấp, thực hiện tối
thiểu hóa tổng chi phí hàng tồn kho dự trữ bằng việc xác định mức đặt hàng
kinh tế hiệu quả nhất
Mô hình được sử dụng là mô hình EOQ . Nội dung cơ bản của mô hình
này là xác định được mức đặt hàng kinh tế để với mức đặt hàng này thì tổng
chi phí tồn trữ là nhỏ nhất
Mô hình EOQ được mô tả theo đồ thị sau

24
SV: Nguyễn Trà My

Lớp: CQ52/11.09



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

Cụ thể
Nếu gọi C là tổng chi phí tồn kho
C1: Tổng chi phí lưu giữ tồn kho
C2: Tổng chi phí đặt hàng
c1: Chi phí lưu giữ bảo quản đơn vị hàng tồn kho
c2: Chi phia một lần thực hiện hợp đồng cung ứng
Qn: Số vật tư hàng hóa cần cung ứng trong năm
Q: Mức hàng đặt mỗi lần
QE: Mức đặt hàng kinh tế
Ta có:
C = C1 + C2
C= +
Tìm đạo hàm của hàm số trên theo biến Q, cho đạo hàm bằng 0. Giải phương
trình ta có
Q=
Đại lượng Q chính là mức đặt hàng kinh tế(QE), vì nó phản ánh số
lượng hàng nhập kho tối ưu mỗi lần. Trên cơ sở mức đặt hàng kinh tế, người
ta có thể xác định được số lần cần cung ứng trong năm (Lc) theo công thức:
Lc =
Số ngày cung ứng cách nhau giữa 2 lần cung ứng (Nc) là:
Nc = =
Trên thực tế do việc cung ứng có thể không đúng hẹn (sớm hoặc muộn
hơn kỳ hạn theo hợp đồng), vì thế khi tính mức tồn kho trung bình (), các
doanh nghiệp thường cộng thêm lượng dự trữ bảo hiểm (Qbh). Công thức tính
như sau:


=
Thời điểm tái đặt hàng (Qđh) như sau:
25
SV: Nguyễn Trà My

Lớp: CQ52/11.09


×