Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ VÀ LÂM SÀNG BỆNH DO LOÀI TIÊN MAO TRÙNG PHÂN LẬP TỪ TRÂU CỦA TỈNH TUYÊN QUANG GÂY RA TRÊN CHUỘT VÀ THỎ THÍ NGHIỆM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 42 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÁO CÁO KẾT QUẢ
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƢỜNG
MÃ SỐ: T2015 - 10

TÊN ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ
VÀ LÂM SÀNG BỆNH DO LOÀI TIÊN MAO TRÙNG
PHÂN LẬP TỪ TRÂU CỦA TỈNH TUYÊN QUANG GÂY RA TRÊN
CHUỘT VÀ THỎ THÍ NGHIỆM

CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI: THS. PHẠM THỊ TRANG

THÁI NGUYÊN - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÁO CÁO KẾT QUẢ
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƢỜNG
MÃ SỐ: T2015 - 10
TÊN ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ
VÀ LÂM SÀNG BỆNH DO LOÀI TIÊN MAO TRÙNG
PHÂN LẬP TỪ TRÂU CỦA TỈNH TUYÊN QUANG GÂY RA
TRÊN CHUỘT VÀ THỎ THÍ NGHIỆM

Chủ trì đề tài: ThS. Phạm Thị Trang


Những người tham gia:
1. ThS. Trần Nhật Thắng – Giảng viên Khoa CNTY
2. Nguyễn Hà Thu – Sinh viên lớp TY43
Thời gian thực hiện: tháng 1/2015 – tháng 12/2015
Địa điểm nghiên cứu: Khoa Chăn nuôi thú y – Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên

THÁI NGUYÊN - 2015


i

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề .................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 2
3. Ý nghĩa của đề tài ...................................................................................... 2
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn..................................................................................... 2
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................ 3
1.1. Căn bệnh ................................................................................................. 3
1.1.1. Vị trí của tiên mao trùng trong hệ thống phân loại động vật học .... 3
1.1.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của tiên mao trùng ............................... 4
1.2. Dịch tễ học bệnh tiên mao trùng ............................................................. 4
1.2.1. Phân bố của bệnh.............................................................................. 4
1.2.2. Vật chủ và vật môi giới truyền bệnh tiên mao trùng ....................... 6
1.2.3. Tuổi vật chủ, mùa mắc bệnh ............................................................ 8
1.3. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng của bệnh ................................................ 9
1.3.1. Đặc điểm bệnh lý.............................................................................. 9
1.3.2. Triệu chứng lâm sàng của bệnh tiên mao trùng ............................... 9

1.3.3. Bệnh tích của bệnh tiên mao trùng ................................................. 11
1.4. Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng ............................................................ 11
1.4.1. Chẩn đoán lâm sàng ....................................................................... 11
1.4.2. Chẩn đoán phi lâm sàng ................................................................. 12
1.5. Phòng trị bệnh tiên mao trùng cho trâu, bò .......................................... 14
1.5.1. Phòng bệnh ..................................................................................... 14
1.5.2. Điều trị bệnh ................................................................................... 15
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................... 16
2.1. Đối tượng, phạm vi, vật liệu nghiên cứu .............................................. 16
2.1.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................. 16
2.1.2. Vật liệu nghiên cứu ........................................................................ 16
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu......................................................... 16
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ...................................................................... 16


ii

2.2.2. Thời gian nghiên cứu ..................................................................... 16
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 16
2.3.1. Xác định khả năng gây bệnh của loài tiên mao trùng đã phân lập
trên thỏ ...................................................................................................... 16
2.3.2. Xác định khả năng gây bệnh của loài tiên mao trùng đã phân lập
trên chuột bạch ......................................................................................... 17
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 17
2.4.1. Phương pháp gây nhiễm loài tiên mao trùng đã phân lập từ trâu của
tỉnh Tuyên Quang cho động vật thí nghiệm (thỏ, chuột bạch) ................ 17
2.4.2. Phương pháp kiểm tra máu của động vật thí nghiệm sau gây nhiễm 18
2.4.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu nghiên cứu .............................. 18
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................... 20

3.1.2. Tần suất xuất hiện T. evansi trong máu thỏ gây nhiễm ................. 20
3.1.3. Thời gian xuất hiện và diễn biến lâm sàng ở thỏ sau gây nhiễm ... 21
3.1.4. Bệnh tích đại thể ở thỏ bị bệnh tiên mao trùng do gây nhiễm ....... 22
3.2. Nghiên cứu khả năng gây bệnh của loài T. evansi phân lập ở Tuyên
Quang trên chuột thí nghiệm ....................................................................... 23
3.2.1. Thời gian T. evansi xuất hiện trong máu của chuột bạch gây nhiễm 23
3.2.2. Diễn biến lâm sàng ở chuột sau gây nhiễm.................................... 24
3.2.3. Thời gian chết của chuột bạch sau gây nhiễm T. evansi ................ 26
3.2.4. Bệnh tích đại thể ở chuột bạch bị bệnh tiên mao trùng do gây
nhiễm ........................................................................................................ 26
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 29
1. Kết luận .................................................................................................... 29
2. Đề nghị ..................................................................................................... 29
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 30


iii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Thời gian T. evansi xuất hiện trong máu thỏ sau gây nhiễm ......... 20
Bảng 3.2: Tần suất xuất hiện T. evansi trong máu thỏ gây nhiễm .................. 21
Bảng 3.3: Diễn biến lâm sàng ở thỏ sau gây nhiễm ........................................ 21
Bảng 3.4: Bệnh tích đại thể ở thỏ bị bệnh tiên mao trùng do gây nhiễm ............. 22
Bảng 3.5: Thời gian T. evansi xuất hiện trong máu của chuột bạch gây
nhiễm .......................................................................................... 23
Bảng 3.6: Diễn biến lâm sàng ở chuột sau gây nhiễm .................................... 25
Bảng 3.7: Thời gian chết của chuột bạch sau gây nhiễm T. evansi ................ 26
Bảng 3.8: Bệnh tích đại thể ở chuột bạch bị bệnh tiên mao trùng do gây
nhiễm .......................................................................................... 27



iv

DANH MỤC CÁC KÝ TỰ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT
CATT: Card Agglutination Test of Trypanosomiasis
cs: Cộng sự
ELISA: Enzym Linked Immunosorbent Asay
IFAT: Indirect Fluorescent Antibody Test
ISG: Invanant Surface glycoprotein
KgTT: Kilogam thể trọng
PCR: Polymerrase Chain Reaction
SAT: Slice Agglutination Test
SDS: Sodium Dodecyl Sulfat
T. evansi: Trypanosoma evansi
TMT: Tiên mao trùng
Tr.: Trang
VAT: Variable Antigen Type


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trypanosoma evansi là ký sinh trùng đơn bào đường máu (Protozoa) thuộc lớp
trùng roi (Flagellata) có tầm quan trọng lớn đối với ngành Thú y. Bệnh Trypanosoma
evansi thấy phổ biến ở các loài gia súc như: trâu, bò, dê, ngựa, hươu, lạc đà…, bệnh gây
nhiều thiệt hại về kinh tế ở các nước châu Phi, Nam Mỹ và châu Á do những vùng này có
số lượng gia súc chết hàng năm lớn và đều là do Trypanosoma evansi gây nên. Khả năng
phát sinh và phát triển bệnh tiên mao trùng phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết, khí
hậu, tập quán chăn nuôi và chế độ làm việc của gia súc. Sự thay đổi các điều kiện trên sẽ

ảnh hưởng đến khả năng gây bệnh cũng như dịch tễ bệnh.
Tuyên Quang là một tỉnh miền núi phía Bắc giáp tỉnh Hà Giang, phía Đông Bắc
giáp tỉnh Cao Bằng, phía Đông giáp tỉnh Bắc Kạn và tỉnh Thái Nguyên, phía Nam
giáp tỉnh Vĩnh Phúc, phía Tây Nam giáp tỉnh Phú Thọ, phía Tây giáp tỉnh Yên Bái.
Chính vì vậy, việc vận chuyển động vật từ các địa phương khác qua tỉnh Tuyên Quang
khá thường xuyên và khó kiểm soát. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình
dịch bệnh nói chung, bệnh tiên mao trùng nói riêng trên đàn vật nuôi của tỉnh.
Bên cạnh đó, tỉnh Tuyên Quang có địa hình đồi núi, khí hậu nhiệt đới gió mùa,
thời tiết nóng ẩm, mưa nhiều là điều kiện thích hợp cho ruồi trâu, mòng - ký chủ trung
gian truyền bệnh tiên mao trùng phát triển. Chúng hút máu truyền bệnh tiên mao trùng từ
trâu bệnh sang trâu khỏe làm bệnh phát tán nhanh chóng và có thể gây thiệt hại nặng nề
cho người chăn nuôi. Hàng năm, trâu bị ốm và chết khá nhiều trong vụ Đông - Xuân, khi
thời tiết giá lạnh và thức ăn trở nên khan hiếm. Cơ sở hạ tầng phục vụ công tác chẩn đoán
và điều trị bệnh cho đàn gia súc tại địa phương vẫn còn nhiều hạn chế, dẫn tới hệ quả là
bệnh tiên mao trùng trở nên phổ biến hơn, nghiêm trọng hơn và gây thiệt hại lớn hơn.
Những phân tích ở trên cho thấy mức độ phổ biến cũng như những tác hại về kinh
tế do bệnh tiên mao trùng gây ra trên gia súc nói chung và đàn trâu nói riêng ở nước ta,
đặc biệt là ở các tỉnh trung du miền núi, trong đó có tỉnh Tuyên Quang. Vì vậy, việc
nghiên cứu đặc điểm của bệnh để có biện pháp chẩn đoán và phòng chống hiệu quả bảo
vệ cho đàn trâu của tỉnh Tuyên Quang là hết sức cần thiết.
Để có cơ sở xác định các đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh do Trypanosoma
evansi gây ra ở trâu tại tỉnh Tuyên Quang giúp cho công tác chẩn đoán và phòng, trị bệnh
được tốt hơn, góp phần hạn chế những thiệt hại do bệnh tiên mao trùng cho gia súc chúng
tôi tiến hành đề tài: "Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh do loài tiên mao
trùng phân lập từ trâu của tỉnh Tuyên Quang gây ra trên chuột và thỏ thí nghiệm”.


2

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Xác định được các đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh do loài tiên mao trùng phân
lập từ trâu ở tỉnh Tuyên Quang, thông qua tác động gây bệnh của chúng trên động vật thí
nghiệm (chuột bạch và thỏ).
- Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học phục vụ việc chẩn đoán, từ đó giúp
cho công tác phòng và trị bệnh tiên mao trùng kịp thời, góp phần hạn chế những thiệt hại
do bệnh tiên mao trùng gây ra trên đàn trâu ở tỉnh Tuyên Quang.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về đặc điểm bệnh lý và lâm
sàng bệnh do loài tiên mao trùng phân lập từ đàn trâu của tỉnh Tuyên Quang trên
động vật thí nghiệm, là tiền đề cho các nghiên cứu sâu hơn về bệnh (giữ giống tiên
mao trùng, chế kháng nguyên tiên mao trùng phục vụ công tác chẩn đoán bệnh…).
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học cho việc chẩn đoán bệnh và khuyến cáo người
chăn nuôi cách nhận biết bệnh, từ đó có biện pháp phòng, trị bệnh nhằm hạn chế tỷ lệ
nhiễm và thiệt hại do tiên mao trùng gây ra; góp phần nâng cao năng suất chăn nuôi, thúc
đẩy ngành chăn nuôi trâu, bò phát triển.


3

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Căn bệnh
Bệnh tiên mao trùng là bệnh truyền lây giữa người và gia súc do ký sinh trùng đơn
bào (Protozoa), lớp trùng roi (Flagellata) gây ra. Trong đó có các loài thuộc giống
Trypanosoma như: Trypanosoma brucei, Trypanosoma cruzi, Trypanosoma evansi,
Trypanosoma congolense, Trypanosoma gambiense, Trypanosoma vavax, Trypanosoma
siminae…
1.1.1. Vị trí của tiên mao trùng trong hệ thống phân loại động vật học

Theo Levine N. D. và cs. (1980) [84], dựa trên các nghiên cứu siêu cấu trúc của
tiên mao trùng và theo Adl S. M và cs. (2005) [23] dựa vào đặc điểm hình thái và sinh
học phân tử, vị trí của tiên mao trùng trong hệ thống phân loại nguyên bào (Protozoa)
như sau:
Ngành Sarcomastigophora
Phân ngành Mastigophora
Lớp Zoomastigophorasida
Bộ Kinetoplastorida
Phân bộ Trypanosomatorida
Họ Trypanosomatidae Donein, 1901
Giống Trypanosoma Gruby, 1843
Giống phụ Megatrypanum Hoare, 1964
Loài Trypanosoma (M) theileria
Giống phụ Herpetosoma Donein, 1901
Loài Trypanosoma (H) leisi
Giống phụ Schizotrypanum Chagas, 1909
Loài Trypanosoma (S) cruzi
Giống phụ Duttonella Chalmers, 1918
Loài Trypanosoma (D) vivax
Loài Trvpanosoma (D) uniform
Giống phụ Nalmomonas Hoare, 1964
Loài Trypanosoma (N) congolense
Loài Trypanosoma (N) siminae
Loài Trypanosoma (N) vanhogi
Giống phụ Trypanozoon Liihe, 1906
Loài Trypanosoma (T) brucei


4


Loài Trypanosoma (T) gambience
Loài Trypanosoma (T) rhodesiense
Loài Trypanosoma (T) equiperdum
Giống phụ Pycnomonas Hoare, 1964
Loài Trypanosoma (P) suis
Giống phụ Trypanosoma Gruby, 1843
Loài T. evansi Steel, 1885
Tổ chức dịch tễ quốc tế (OIE) đã thông báo có 7 loài có khả năng gây bệnh cho
người và động vật có vú, đó là: T. brucei, T. congolense, T. cruzi, T. evansi, T.
gambiense, T. siminae, T. vivax. Trong các loài tiên mao trùng trên, T. evansi là loài
phổ biến nhất, phân bố ở khắp nơi trên thế giới.
1.1.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của tiên mao trùng
Jacquiet P. và cs. (1993) [48] đã quan sát tiên mao trùng ở mẫu máu tươi và tiêu
bản máu nhuộm giemsa cho biết T. evansi được xếp vào loại đơn hình thái, cơ thể chỉ là
một tế bào, có kích thước nhỏ. Cơ thể có hình suốt chỉ mảnh hoặc hình thoi, cuối thân
nhọn. Thân của T. evansi là một khối nguyên sinh chất, ở giữa có nhân, cuối thân có một
thể cơ động (kinetoplast) và một roi đính vào thân từ thể cơ động này.
Desquesnes M. (1997) [47] cho biết T. evansi trong máu lạc đà có chiều dài 15 35 μm (trung bình là 24 ± 4 μm), chiều rộng 1,5 - 2μm.
Tejero F. và cs. (2008) [40] đã nghiên cứu về hình thái học của các loài tiên mao
trùng khác nhau và thấy không có bất kỳ sự khác biệt đáng kể nào. Các nghiên cứu trước
và gần đây đều kết luận rằng kích thước và hình dạng của T. evansi không liên quan với
các đặc tính di truyền, nhưng có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn tùy thuộc vào các điều kiện
phát triển của ký sinh trùng và các phản ứng miễn dịch của vật chủ. Tamarit A. và cs.
(2010) [38] đã quan sát thấy một số trường hợp tiên mao trùng có kích thước ngắn hơn
bình thường có thể gây nhầm lẫn, khó phân biệt khi nhận dạng các loài khác nhau.
Nhìn chung, cấu trúc cơ bản của T. evansi cũng giống như cấu trúc của các loài
tiên mao trùng khác thuộc họ Trypanosomatidae.
1.2. Dịch tễ học bệnh tiên mao trùng
1.2.1. Phân bố của bệnh
Kết quả nghiên cứu của các tác giả Uilenberg G. (1998) [41], Ul Hasan M. và cs.

(2006) [42], Powar R.M. và cs. (2006) [30], Rodgers J. (2009) [32], Pourjafar M. và cs.
(2012) [29] cho thấy bệnh tiên mao trùng phân bố rất rộng, từ phía Tây sang phía Đông
bán cầu. Tại châu Phi, T. evansi hiện diện ở tất cả các quốc gia có nuôi lạc đà, từ Senegal
(15° Bắc) đến Kenya (xích đạo), trên vành đai Glossina; T. evansi được tìm thấy không


5

chỉ ở Mauritania, Morocco, Algeria, Tunisia, Libya, Ai Cập, Sudan, Eritrea và Ethiopia,
mà còn thấy ở Mali, Burkina Faso, Niger, Nigeria, Chad, Somalia, Kenya. Ngày nay,
phân bố địa lý của T. evansi trải rộng liên tục từ phần phía bắc của châu Phi qua Trung
Đông đến Đông Nam Á.
Reid S.A. (2002) [31] đã nghiên cứu và thấy T. evansi có mặt ở Ấn Độ, Trung
Quốc, Mông Cổ, Nga (từ Kuibyshev đến Caucasus), Bhutan, Nepal, Myanmar, Lào, Việt
Nam, Campuchia, Thái Lan, Malaysia, Philippines và Indonesia. Theo tác giả, cho đến
nay, T. evansi vẫn chưa xuất hiện tại Úc.
Gutierrez C. và cs. (2006) [19], Desquesnes M. và cs. (2009) [16] và Tamarit A.
và cs. (2010) [38] đều cho biết gần đây T. evansi đã được phát hiện trên đất liền Tây Ban
Nha, ở tỉnh Alicante, nơi xảy ra bệnh tại một trang trại lạc đà và trang trại ngựa. Nguyên
nhân bệnh lây lan được cho là do một chuyến nhập khẩu bất hợp pháp lạc đà từ các quốc
gia đang có dịch bệnh như Mauritania hoặc Ma-rốc. Bệnh cũng đã lan sang Pháp vào
năm 2006, do nhập khẩu lạc đà từ quần đảo Canary.
Goossens B. và cs. (2006) [18] nghiên cứu về tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở bò thuộc
khu vực Mafia Island (Tanzania) cho biết: nghiên cứu 970 mẫu, phát hiện 0,8% có tiên mao
trùng trong máu. Simukoko H. và cs. (2007) [35] nghiên cứu tình hình nhiễm tiên mao trùng
ở khu vực Đông Zambia, cho biết: trong tổng số 1526 mẫu huyết thanh nghiên cứu, phát
hiện 14,4% mẫu có kháng thể kháng tiên mao trùng. Trong đó, nhiễm Trypanosoma
congolense chiếm tới 96%, còn lại nhiễm Trypanosoma vivax là 2% và Trypanosoma brucei
là 2%.
Sinshaw A. và cs. (2006) [36] đã nghiên cứu về tỷ lệ nhiễm Trypanosoma vivax ở

3 khu vực thuộc Ethiopia cho thấy: bò nhiễm 6,1%, trong đó mùa mưa nhiễm 9,6%, mùa
khô nhiễm 3,6%. Tác giả phát hiện 1/122 mẫu máu cừu có tiên mao trùng, chiếm 0,81%;
còn đối với dê, tác giả thông báo có 1/676 mẫu nhiễm, chiếm tỷ lệ là 0,14%.
Theo Hasan M.U. và cs. (2006) [21], Haridy F. M. và cs. (2011) [20], bệnh phổ
biến ở trâu, bò, ngựa các nước nhiệt đới ở châu Phi, châu Á và Nam Mỹ.
Ở Việt Nam, bệnh tiên mao trùng thấy ở hầu hết các vùng sinh thái khác nhau từ
miền núi, trung du, vùng đồng bằng đến các vùng ven biển. Theo Phạm Sỹ Lăng (2008)
[7], bệnh tiên mao trùng có ở tất cả các tỉnh miền Bắc (Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên
Quang, Thái Nguyên, Ninh Bình, Hà Tây). Trâu, bò nhiễm bệnh với tỷ lệ cao và thay đổi
giữa các vùng khác nhau (trâu, bò ở đồng bằng nhiễm tiên mao trùng cao hơn vùng trung
du và miền núi, đặc biệt ở trâu, bò có nguồn gốc từ miền núi chuyển xuống vùng đồng
bằng).


6

1.2.2. Vật chủ và vật môi giới truyền bệnh tiên mao trùng
1.2.2.1. Vật chủ
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (2008) [7], trong tự nhiên, tiên mao trùng ký sinh ở hầu
hết các loài thú nuôi và thú hoang, thấy nhiều hơn ở trâu, bò, ngựa, trâu bò rừng, hươu,
nai, hổ, báo, sư tử, chó, mèo, lạc đà, voi, thỏ, chuột cống, chuột lang, chuột bạch...,
nhưng không ký sinh ở người. Savani E.S. và cs. (2005) [33], Sonika S. và cs. (2007)
[37] nghiên cứu và cũng cho biết chó có thể bị mắc bệnh và là vật chủ của tiên mao
trùng.
Desquesnes M. (1997) [47], Tarello W. (2005) [39], Wolkmer P. và cs. (2013)
[45] đã nghiên cứu và cho rằng ngoài những động vật nhiễm T. evansi tự nhiên, trong
phòng thí nghiệm có thể truyền bệnh tiên mao trùng cho các loài động vật nhỏ như: chuột
nhắt trắng, chuột cống trắng, chuột lang, thỏ, chồn, chó, mèo... trong đó chuột nhắt trắng
và chuột cống trắng rất mẫn cảm với T. evansi. Dưới đây là đặc điểm sinh học của 2 loài
động vật thường được sử dụng trong các thí nghiệm nghiên cứu về bệnh nói chung và

bệnh tiên mao trùng nói riêng:
* Đặc điểm sinh học của chuột nhắt trắng
Chuột nhắt trắng trong điều kiện nuôi lồng có thể ăn 22 loại thức ăn, trong đó các
loại thức ăn ưa thích là thóc tẻ, thóc mầm, cà rốt, rau muống. Chuột tăng trưởng mạnh
nhất từ 2 – 4 tuần tuổi, sau đó giảm dần cho đến giai đoạn trưởng thành (11 tuần tuổi).
Khối lượng cơ thể trung bình từ 10 – 30 gram.
Chuột nhắt trắng có thời gian mang thai ngắn (khoảng 30 ngày). Chuột thường đẻ
vào ban đêm, đẻ trung bình 6 con/lứa.
Paim F.C. và cs. (2011) [75] cho biết chuột nhắt trắng mẫn cảm với rất nhiều tác
nhân gây bệnh, trong đó có tiên mao trùng. Vì vậy, chuột nhắt trắng được sử dụng rất phổ
biến trong các nghiên cứu khoa học về các lĩnh vực sinh học, y học, thú y...
* Đặc điểm sinh học của thỏ
Đinh Văn Bình và cs. (2008) [1] cho biết thỏ là loại gia súc nhạy cảm với các tác
nhân ngoại cảnh. Khả năng thích ứng với môi trường ở mức 31- 480C, trung bình là
39,50C. Thỏ có ít tuyến mồ hôi dưới da, cơ thể thải nhiệt chủ yếu qua đường hô hấp. Nếu
nhiệt độ không khí tăng nhanh và nóng kéo dài trên 350C thì thỏ thở nhanh để thải nhiệt,
khi đó thỏ dễ bị cảm nóng.
Thỏ thở rất nhẹ nhàng, không có tiếng động, chỉ thấy thành bụng giao động theo
nhịp thở. Nếu thỏ khoẻ, trong môi trường bình thường thì tần số hô hấp 60 - 90 lần/phút.
Nhịp đập của tim thỏ rất nhanh và yếu, trung bình từ 100 -120 lần/phút. Thân nhiệt, tần


7

số hô hấp, nhịp đập của tim đều liên quan thuận với nhiệt độ không khí môi trường. Ở
nước ta nhiệt độ môi trường thích hợp nhất với thỏ là là từ 20 - 28,50C.
Cơ quan khứu giác của thỏ rất phát triển, thỏ mẹ có thể phân biệt được con khác
đàn mới đưa đến trong vòng một tiếng bằng cách ngửi mùi. Cấu tạo khoang mũi rất phức
tạp, có nhiều vách ngăn chi chít, lẫn các rãnh xoang. Bụi bẩn hít vào sẽ động lại ở vách
ngăn. Kích thích gây viêm xoang mũi.

Tuổi động dục ban đầu của thỏ thường vào lúc 2,5 tháng tuổi tùy giống và nuôi
dưỡng. Thông thường sau khi động dục 2 chu kỳ mới phối giống, lúc này hệ thống sinh
dục của thỏ cái phát triển hoàn thiện để đảm bảo cho việc chửa đẻ và nuôi con tốt, trọng
lượng phải đạt 3 kg trở lên. Sau khi thỏ đẻ 1- 3 ngày lại động dục trở lại, sau đó chu kỳ
động dục thường 12 -16 ngày, đôi khi không động dục trở lại hoặc thay đổi chu kỳ thất
thường. Khả năng động dục phụ thuộc vào sức khoẻ, chế độ dinh dưỡng, chăm sóc, mùa
vụ… chỉ khi nào thỏ động dục thì mới chịu đực, sau khi giao phối 9 -10 giờ thì trứng mới
rụng, đây là đặc điểm sinh sản khác hẳn với gia súc khác. Trên cơ sở đặc điểm này người
ta sử dụng phương pháp phối giống bổ sung, phối lại lần thứ hai sau lần thứ nhất từ 6 - 9
giờ nhằm tăng thêm số lượng trứng được thụ tinh và đẻ nhiều con.
Thỏ là một gia súc rất mẫn cảm với điều kiện ngoại cảnh và các tác nhân gây bệnh
nên thường được dùng nhiều làm động vật thí nghiệm, động vật để kiểm nghiệm thuốc,
chế vaccin trong y học và thú y. Đặc biệt, trong các nghiên cứu về tiên mao trùng, thỏ
được sử dụng làm động vật để gây nhiễm, giữ giống rất có hiệu quả.
1.2.2.2. Vật môi giới trung gian truyền bệnh
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [5], sự lây truyền tiên mao trùng từ trâu, bò
ốm sang trâu, bò khỏe là nhờ các loài ruồi hút máu (thuộc họ phụ Stomoxydinae) và các
loài mòng hút máu (thuộc họ Tabanidae). Ruồi và mòng hút máu của gia súc bị bệnh, hút
luôn cả tiên mao trùng vào vòi hút, sau đó lại hút máu gia súc khoẻ, trong khi hút máu sẽ
truyền tiên mao trùng từ vòi hút vào máu con vật khoẻ. Sự lây truyền này mang tính chất
cơ học. Như vậy, ruồi và mòng hút máu là những vật môi giới truyền bệnh tiên mao trùng
quan trọng.
Phan Địch Lân (2004) [8] cho biết phần lớn các loài mòng tập trung ở khu vực
miền núi và trung du. Trong 53 loài mòng thì có tới 44 loài phân bố ở vùng rừng núi có
độ cao dưới 1.000 mét so với mặt nước biển, càng lên cao số loài càng ít dần (độ cao trên
1.000 mét chỉ có 26 loài). Ở vùng trung du (rừng thưa, độ cao không quá 500 mét so với
mặt nước biển có 27 loài; vùng đồi trọc chỉ có 9 - 11 loài; vùng rừng núi ven biển phát
hiện chỉ có 8 loài. Những loài mòng phổ biến ở tất cả các vùng là: Tabanus rubidus,
Tabanus striatus, Chrysops dispar, Chrysozoma assamensis. Trong chu kỳ phát triển của



8

T. evansi không có giai đoạn phát triển trong vật chủ trung gian. Điều này có nghĩa là
ruồi, mòng chỉ có vai trò mang và truyền tiên mao trùng từ động vật này sang động vật
khác.
Hasan M.U. và cs. (2006) [21] đã chứng minh khả năng gây bệnh của tiên mao
trùng sau khi xâm nhập vào mòng Tabanus rubidus như sau: thời gian từ giờ thứ 1 đến
thứ 5, tiên mao trùng có khả năng gây bệnh và làm chết chuột bạch tương tự như khi
truyền thẳng máu có tiên mao trùng cho chuột; từ giờ thứ 6 đến thứ 7 chỉ còn 30% số
chuột thí nghiệm phát bệnh, thời gian gây bệnh kéo dài và thời gian chết của chuột cũng
dài. Điều này có thể giải thích là do độc lực của tiên mao trùng giảm dần và số lượng tiên
mao trùng còn hoạt lực gây bệnh cũng giảm dần sau khi chúng xâm nhập vào mòng
Tabanus rubidus.
1.2.3. Tuổi vật chủ, mùa mắc bệnh
Wells E.A. (1984) [44], Upadhye V., Dhoot V. (2000) [43], Ul Hasan M. và cs.
(2006) [42] đều cho biết trâu, bò và các loài gia súc khác như ngựa, lạc đà, hổ, lợn, chó...
ở mọi lứa tuổi đều nhiễm tiên mao trùng và đều phát bệnh, có thể dẫn đến tử vong. Theo
Youssif F. và cs. (2008) [46], con vật bị bệnh có thể suy nhược, thiếu máu, giảm sức đề
kháng, giảm khả năng sinh đẻ và sức sản xuất.
Phan Địch Lân (2004) [8] đã tổng hợp kết quả điều tra 3.172 trâu ở các tỉnh đồng
bằng: trâu dưới 3 năm tuổi nhiễm thấp nhất (3,2 - 6,l%), trâu 3 - 5 tuổi nhiễm cao hơn
(6 - 12,7%), trâu 6 - 8 tuổi nhiễm cao nhất (12,9 - 14,8%), trâu trên 9 năm tuổi tỷ lệ
nhiễm thấp hơn trâu 3 - 8 năm tuổi.
Theo Phan Văn Chinh (2006) [1], tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng cao nhất ở 4 - 8 năm
tuổi (trâu: 12,71%; bò: 5,77%), thấp nhất là trâu, bò dưới 3 năm tuổi (6,92% và 2,31%).
Mùa lây lan bệnh thường xảy ra trong các tháng nóng ẩm, mưa nhiều (từ tháng 4 đến
tháng 9). Vào thời gian này, điều kiện sinh thái thuận lợi cho các loài ruồi, mòng phát
triển, hoạt động mạnh và truyền tiên mao trùng.
Payne R.C. và cs. (1991) [27], Jittapalapong S. và cs. (2008) [22] nhận thấy sự

xuất hiện lượng lớn ruồi, mòng luôn có liên quan chặt chẽ đến sự phát sinh bệnh tiên mao
trùng, đặc biệt là trong mùa mưa nóng ẩm. Từ cuối mùa thu đến hết mùa đông, gia súc
phải sống trong điều kiện thời tiết không thuận lợi, thức ăn thiếu nên sức đề kháng bị
giảm sút, bệnh thường phát ra vào khoảng thời gian này. Parsani H.R. và cs. (2008) [26]
cho biết gia súc mắc bệnh vào mùa này thường bị nặng, đổ ngã hàng loạt, tỷ lệ chết cao
hơn các mùa khác.


9

1.3. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng của bệnh
1.3.1. Đặc điểm bệnh lý
Phạm Sỹ Lăng, Tô Long Thành (2006) [6] cho biết trong 1 ml máu động vật mắc
bệnh có thể có 10.000 - 30.000 tiên mao trùng. Với số lượng lớn như vậy, tiên mao trùng
chiếm đoạt dinh dưỡng nhiều, làm cho súc vật bệnh gây còm, thiếu máu và mất dần khả
năng sản xuất sữa, thịt, mất dần khả năng sinh sản và giảm sức đề kháng với các bệnh
khác.
Adrian M.S. và cs. (2010) [11] cho rằng T. evansi được truyền từ động vật này
sang động vật khác bằng phương thức cơ giới, chủ yếu nhờ các loài ruồi mòng. Khi ruồi,
mòng đốt, hút máu gia súc bệnh và truyền tiên mao trùng vào gia súc khỏe, tiên mao
trùng xâm nhập vào da, tạo nên các vết viêm trên bề mặt da. Theo dõi ở da của thỏ, cừu,
dê và bò gây nhiễm tiên mao trùng có thể quan sát được phản ứng viêm, kích thước chỗ
viêm phụ thuộc vào số lượng tiên mao trùng được tiêm.
Dargantes A.P. và cs. (2005) [14] nghiên cứu và thấy T. evansi sinh sản bằng cách
trực phân theo chiều dọc. Đầu tiên, nó tăng thể tích, thể cơ động phân chia, sau đó nhân
phân chia và hình thành roi mới. Lúc này tiên mao trùng có thể tách thành 2 hoặc 4 con
mới. Trong thời gian sống, tiên mao trùng có thể tạo ra độc tố Trypanotoxin. Độc tố này
tác động lên hệ thần kinh trung ương làm rối loạn trung khu điều hoà thân nhiệt, gây sốt
cao và gián đoạn (lúc sốt, lúc hết sốt xen kẽ nhau). Khi sốt thường có rối loạn về thần
kinh như kêu rống, run rẩy, ngã quỵ. Ngoài ra, Coura J.R. và cs. (2010) [13] cho biết độc

tố của tiên mao trùng cũng phá huỷ hồng cầu, ức chế cơ quan tạo máu làm cho vật chủ
thiếu máu và suy nhược dần. Độc tố tác động tới bộ máy tiêu hoá, gây rối loạn tiêu hoá,
làm con vật ỉa chảy. Hội chứng tiêu chảy thường xảy ra khi xuất hiện tiên mao trùng
trong máu con vật bệnh.
Nguyễn Thị Kim Lan (2011) [4], Calistri P. và cs. (2013) [12] cũng cho biết khi
vào máu của vật chủ, tiên mao trùng sinh sản bằng cách phân đôi theo chiều dọc nhiều
lần, số lượng tăng lớn, gây tắc mạch máu dẫn đến rối loạn tuần hoàn.
1.3.2. Triệu chứng lâm sàng của bệnh tiên mao trùng
* Ở trâu, bò
Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (2008) [3] cho biết trâu, bò bị bệnh thể hiện các triệu
chứng lâm sàng chủ yếu như: Sốt cao và gián đoạn. Sau 14 - 30 ngày bị ruồi, mòng hút
0

máu truyền tiên mao trùng, trâu, bò thường đột ngột lên cơn sốt (40 - 41,7 C) kéo dài 2 4 ngày rồi giảm, thời gian sau nhiệt độ lại tăng lên. Một số trâu, bò khi lên cơn sốt còn
thể hiện hội chứng thần kinh như điên loạn, mắt đỏ ngầu, húc đầu vào tường, chạy vòng
quanh kêu rống lên. Triệu chứng phù thũng thường thấy ở vùng thấp của cơ thể như ở


10

bốn chân (từ khớp khuỷu trở xuống), phần yếm, ngực, bộ phận sinh dục. Viêm giác mạc
và kết mạc mắt thấy ở hầu hết trâu, bò bệnh. Một số trâu, bò bệnh bị ỉa chảy nặng, phân
lỏng, màu vàng, sau chuyển màu xám, có lẫn bọt và chất nhầy.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (2011) [4], hầu hết trâu, bò sữa bị bệnh thì suy
nhược, mất dần khả năng sinh sản và giảm lượng sữa 30 - 50%, có thể chết do kiệt sức.
Trâu cái mang thai bị bệnh tiên mao trùng có thể sảy thai vào khoảng tháng thứ 7.
Tình trạng thiếu máu thể hiện rõ trong bệnh do T. evansi gây ra. Theo Tamarit A. và
cs. (2010) [38], số lượng hồng cầu và hàm lượng huyết sắc tố giảm, số lượng bạch cầu
tăng. Thành phần bạch cầu thay đổi: bạch cầu lymphô, bạch cầu ái toan tăng nhưng bạch
cầu trung tính giảm, protein tổng số và albumin giảm rõ rệt.

* Ở ngựa
Payne R.C. và cs. (1991) [27] cho biết sau khi ruồi, mòng hút máu và truyền tiên
mao trùng, ngựa phát bệnh sau 1 - 2 tuần. Triệu chứng rõ nhất là ngựa sốt 40 - 410C, sốt
gián đoạn. Khi bị bệnh nặng, ngựa thường sốt cao đột ngột, các triệu chứng khác chưa
kịp thể hiện thì con vật đã lăn lộn điên cuồng rồi chết. Thể bệnh cấp tính diễn ra khoảng 1
- 3 tuần, thể mãn tính kéo dài 2 - 4 tháng (tuy nhiên thể mãn tính thường ít gặp).
Sau 1 - 2 tuần kể từ khi ngựa phát bệnh, hiện tượng thủy thũng xuất hiện ở vùng
thấp của cơ thể như ngực, bụng, âm hộ, vú. Ngựa đi đứng siêu vẹo, gầy sút rất nhanh, ăn
kém, da khô, lông dựng, bốn chân run rẩy, hay nằm, dần dần liệt chân, nằm một chỗ rồi
chết.
Một số tác giả quan sát triệu chứng lâm sàng ở ngựa nhiễm bệnh tiên mao trùng cho
biết: ở ngựa, bệnh thường nặng hơn nhiều so với trâu, bò. Bệnh chủ yếu biểu hiện ở thể
cấp tính như sốt cao đột ngột, phù thũng ở dịch hoàn và trước ngực, chân bị bại liệt nặng,
nhưng con vật vẫn ăn cho đến khi chết.
* Ở thỏ, chuột
Nguyễn Quốc Doanh và cs. (1997) [5] đã nghiên cứu và cho biết các triệu chứng
lâm sàng chủ yếu ở thỏ nhiễm T. evansi gồm: Thủy thũng tai (tai cụp xuống) ở ngày 25 52. Thủy thũng ở bẹn ở ngày 25 - 36. Thủy thũng mi mắt (mắt có nhử), khó thở ở ngày
26 - 52. Phân nhão ở ngày 15 - 30.
Reid S. A. và cs. (2001) [84] đã gây nhiễm T. evansi trên 2 loài chuột túi Macropus
agilis và Thylogale brunil. Bệnh tích đại thể của chuột gây nhiễm bao gồm: viêm màng
ngoài tim, teo thanh mạc, lách sưng to, viêm loét dạ dày và ruột.


11

Theo Da Silva C. B. và cs. (2013) [42], T. evansi gây ra tình trạng thiếu máu và rối
loạn quá trình trao đổi sắt ở chuột bệnh.
Anschau V. và cs. (2013) [33] đã nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh hóa máu chuột
bạch gây nhiễm T. evansi. Kết quả cho thấy, hàm lượng hemoglobin và số lượng hồng
cầu trong máu chuột bệnh giảm mạnh so với chuột đối chứng.

Mekata H. và cs. (2013) [69] đã gây nhiễm các chủng T. evansi phân lập từ trâu ở
Philippines cho chuột bạch. Mổ khám chuột ở ngày thứ 8 sau gây nhiễm thấy, lách chuột
bệnh sưng to, số lượng bạch cầu tăng đáng kể so với chuột đối chứng.
Faccio L. và cs. (2013) [52] đã nghiên cứu về một số loại hormone sinh sản trong
chu kỳ động dục ở chuột cái gây nhiễm T. evansi. Kết quả cho thấy, nồng độ LH, FSH,
estradiol và progesterone trong máu của chuột cái gây nhiễm T. evansi giảm đáng kể so
với lô đối chứng (P < 0,005).
1.3.3. Bệnh tích của bệnh tiên mao trùng
Youssif F. và cs. (2008) [46] cho biết trâu, bò bị bệnh tiên mao trùng khi chết gầy
xơ xác, mổ khám thấy có những biến đổi bệnh tích đại thể rõ rệt ở hệ tuần hoàn và hô hấp:
tim nhão, xoang bao tim tích nước vàng; phổi xung huyết và tụ máu từng đám nhỏ; gan
sưng to, nhạt màu; lách sưng, mềm nhũn và nhạt màu; hạch lâm ba sưng và có tụ máu
trong hạch; cơ nhão, màu nhợt nhạt, nhát cắt rỉ nước; xoang ngực và xoang bụng tích dịch
màu vàng nhạt; có những đám keo nhầy vàng dưới vùng da thuỷ thũng.
1.4. Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [5], việc chẩn đoán tương đối khó khăn vì căn
bệnh có khi có ở mạch máu ngoại vi, có khi không. Do đó, để có kết luận chính xác cần
phải chẩn đoán tổng hợp, gồm các biện pháp sau:
- Căn cứ vào triệu chứng điển hình: Sốt lên xuống, thủy thũng, có triệu chứng thần
kinh…
- Dựa vào đặc điểm dịch tễ của bệnh: Vùng mắc bệnh, mùa phát bệnh, vật môi
giới truyền bệnh…
- Điều trị chẩn đoán: Dùng các loại thuốc đặc hiệu để điều trị chẩn đoán.
1.4.1. Chẩn đoán lâm sàng
Các biểu hiện lâm sàng đặc trưng của bệnh tiên mao trùng ở trâu, bò, ngựa không
phải lúc nào cũng phát hiện được. Rất nhiều gia súc mang bệnh nhưng khó phát hiện các
triệu chứng đặc trưng, nhất là đối với những gia súc mắc bệnh tiên mao trùng mãn tính.
Chính vì vậy, việc chẩn đoán qua triệu chứng lâm sàng ở trâu, bò có độ chính xác không
cao.



12

1.4.2. Chẩn đoán phi lâm sàng
Có nhiều phương pháp chẩn đoán tiên mao trùng trong phòng thí nghiệm, mục
đích là phát hiện tiên mao trùng trong máu gia súc. Tùy từng trường hợp bệnh, tuỳ điều
kiện mà có thể làm cùng lúc một số phương pháp hoặc lựa chọn một phương pháp phù
hợp và có độ chính xác cao.
* Phương pháp phát hiện tiên mao trùng trực tiếp
Để phát hiện tiên mao trùng trực tiếp, có thể áp dụng một số phương pháp sau:
- Phương pháp xem tươi (Direct smear)
Cho một giọt máu nhỏ lên phiến kính đã có sẵn 1 giọt nước muối sinh lý, đậy la
men lên để máu dàn theo la men thành một lớp mỏng. Soi dưới kính hiển vi (độ phóng
đại 10 x 40) để phát hiện tiên mao trùng sống.
- Phương pháp nhuộm Giemsa tiêu bản máu khô (Romanovsky)
Phương pháp giọt mỏng: Đặt một giọt máu cách 1 đầu phiến kính 2cm, dùng la
men ria máu thành một lớp mỏng. Để khô, cố định bằng cồn Methanol trong 2 phút.
Nhuộm giemsa trong 25 phút (pha dung dịch giemsa mẹ với nước cất theo tỷ lệ 1 : 9).
Rửa tiêu bản dưới vòi nước chảy nhẹ, để khô, soi dưới kính hiển vi (độ phóng đại 10 x
100 hoặc 10 x 90).
Ưu điểm của phương pháp giọt mỏng là có thể phân biệt được hình thái các loài
tiên mao trùng khác nhau.
* Phương pháp tiêm truyền động vật thí nghiệm
Đây là phương pháp phổ biến, hiệu quả, chính xác và thường được ứng dụng
nhiều để chẩn đoán bệnh tiên mao trùng ở Việt Nam. Phương pháp này có ưu điểm là
chính xác, do trực tiếp phát hiện thấy tiên mao trùng sau khi nhân chúng lên trong động
vật thí nghiệm mẫn cảm. Song, nhược điểm của phương pháp tiêm truyền động vật thí
nghiệm là khi cần chẩn đoán nhanh, với số lượng nhiều và thời gian ngắn thì phương
pháp này không thể đáp ứng được (Lương Tố Thu và cs., 1996 [10]).
* Phương pháp chẩn đoán huyết thanh học

Bằng phương pháp huyết thanh học, có thể phát hiện kháng thể hoặc kháng
nguyên tiên mao trùng. Đây là các phương pháp huyết thanh học đặc hiệu.
+ Phương pháp ngưng kết trên phiến kính (SAT: Slice Agglutination Test): hoà
tan 1 giọt huyết thanh gia súc nghi mắc bệnh vào 1 giọt nước muối sinh lý trên phiến
kính, sau đó cho 1 giọt máu chuột bạch có nhiều tiên mao trùng vào, trộn đều, đậy la men
và soi dưới kính hiển vi (độ phóng đại 10 x 20 hoặc 10 x 40). Nếu thấy ngưng kết hình
hoa cúc là (+) và ngược lại là (-). Phương pháp này đơn giản, dễ làm và có thể áp dụng
trên diện rộng.


13

+ Phương pháp LATEX (Latex Agglutination Test)
LATEX là phương pháp được dùng để phát hiện kháng thể lưu động có trong máu
của gia súc mắc bệnh tiên mao trùng. Laha R. và cs. (2008) [24] cho biết phương pháp
này có độ nhạy đạt 78%.
Nguyên lý của phương pháp LATEX: khi kháng nguyên bề mặt T. evansi gắn lên
các hạt latex kết hợp với kháng thể đặc hiệu kháng tiên mao trùng ở trên bản nhựa, thì sẽ
xảy ra phản ứng ngưng kết giữa kháng nguyên với kháng thể.
* Phương pháp CATT (Card Agglutination Test for Trypanosomiasis)
Lương Tố Thu và cs. (1996) [10] đã nghiên cứu và cho biết đây là phương pháp
ngưng kết trực tiếp giữa kháng nguyên và kháng thể trên bản nhựa, được dùng để phát
hiện kháng thể lưu động trong máu động vật nhiễm bệnh.
Nguyên lý: kháng nguyên TMT đã được nhuộm màu kết hợp với kháng thể tạo
thành những đám kết tủa li ti màu xanh.
Cách tiến hành: Cho các mẫu huyết thanh cần chẩn đoán đã được pha loãng lần
lượt vào các vòng tròn của bản CATT, cho kháng nguyên đối chứng vào hai vòng tròn
khác của bản, mỗi loại 1 giọt. Sau đó cho vào tất cả các vòng tròn trên bản CATT 1 giọt
kháng nguyên chuẩn. Dùng que nhựa trộn đều. Để yên 3 - 5 phút và đánh giá kết quả.
+ Phương pháp ELISA (Enzym Linked Immunosorbent Assay)

Phương pháp ELISA là một trong những phương pháp hiện đại nhất được ứng
dụng để chẩn đoán bệnh tiên mao trùng. Phương pháp ELISA hiện đang được sử dụng
rộng rãi ở các nước trên thế giới. Theo Haridy F.M. và cs. (2011) [20], Kundu K. và cs.
(2013) [23], phương pháp này có độ nhạy là 100% và độ đặc hiệu đạt 89,15%.
Nguyên lý: dùng kháng thể hoặc kháng thể kháng Gamma Immuno Globulin (kháng
kháng thể) có mang một enzym (phosphatase hoặc Peroxydase) được gắn trên mảnh Fc,
cho kết hợp trực tiếp hoặc gián tiếp với kháng nguyên. Sau đó, cho cơ chất sinh màu vào,
cơ chất sẽ kết hợp với enzym và bị enzym phân huỷ tạo nên màu. So sánh với màu của
quang phổ kế sẽ định lượng được mức độ của phản ứng (Desquesnes M., 1997 [15]).
* Phương pháp phát hiện ADN của tiên mao trùng bằng phản ứng PCR
(Polymerase Chain Reaction)
PCR là phương pháp hiện đại nhất, mới được đưa vào ứng dụng để chẩn đoán
bệnh tiên mao trùng trong những năm gần đầy. Sharma P. và cs. (2012) [34] đã nghiên
cứu và cho thấy phương pháp PCR có độ nhạy cao hơn rõ rệt so với các phương pháp
khác. Tác giả khuyến cáo nên sử dụng phương pháp này trong các nghiên cứu dịch tễ học
để có kết quả chính xác nhất.


14

Nguyên lý: dựa vào phản ứng chuỗi Polymerase để xác định sự có mặt gen AND
của tiên mao trùng trong máu động vật nhiễm bệnh.
Phương pháp PCR có độ nhạy và độ đặc hiệu rất cao. Tuy nhiên, phương pháp này
đòi hỏi phải có trình độ kỹ thuật cao, trang thiết bị hiện đại nên hiện nay mới đang được
thử nghiệm tại một số phòng thí nghiệm hiện đại.
1.5. Phòng trị bệnh tiên mao trùng cho trâu, bò
1.5.1. Phòng bệnh
Để phòng ngừa bệnh tiên mao trùng có hiệu quả cao, các nhà khoa học đã đề nghị
áp dụng 3 biện pháp sau:
* Diệt tiên mao trùng trên cơ thể ký chủ

Diệt tiên mao trùng ký sinh ở vật chủ không những ngăn chặn được tác hại gây
bệnh của chúng mà còn làm cho bệnh mất khả năng lây lan. Các biện pháp cụ thể là:
- Phát hiện gia súc nhiễm tiên mao trùng ở vùng có bệnh và những vùng lân cận,
nhốt riêng trong chuồng có lưới để ngăn côn trùng và điều trị triệt để cho gia súc bệnh.
- Ở những vùng không có bệnh thì không nhập gia súc từ vùng có bệnh về. Nếu
thật cần thiết thì chỉ nhập những gia súc khoẻ (có kết quả kiểm tra âm tính với tiên mao
trùng), song vẫn cần nhốt riêng để theo dõi.
* Diệt côn trùng môi giới truyền bệnh
Hội nghị lần thứ VI của Uỷ ban khoa học Quốc tế nghiên cứu về tiên mao trùng đã
đề ra những biện pháp tiêu diệt côn trùng như sau:
- Diệt côn trùng bằng thay đổi sinh thái: Phát quang cây cối ở từng khu vực, không
để nước tù đọng, ủ phân để diệt trứng và ấu trùng ruồi, mòng, làm chuồng gia súc có lưới
ngăn côn trùng.... là các biện pháp hữu hiệu, tạo ra những điều kiện bất lợi cho đời sống
của côn trùng.
- Diệt côn trùng bằng hoá dược:
Có thể dùng các hoá dược tiêu diệt côn trùng môi giới của tiên mao trùng. Các hoá
dược đã được dùng là: Endosulfan, Brophos, Dieldrine, Tetracloreinphos….
- Diệt côn trùng bằng phương pháp sinh học:
Các nhà khoa học đã phát hiện được 25 loài ong và côn trùng ký sinh gây hại cho
các loài ruồi, mòng môi giới truyền bệnh tiên mao trùng và một số loài vi khuẩn có thể
xâm nhập vào cơ thể ruồi hút máu làm chúng mắc bệnh và chết như: Bacillus
thuringiensis, Bacillus mathisi.
* Phòng bệnh cho gia súc bằng hoá dược
Hiện nay, có thể dùng thuốc điều trị bệnh tiên mao trùng để phòng bệnh cho trâu,
bò. Thời gian bảo hộ trung bình là 4 tháng sau khi tiêm thuốc.


15

1.5.2. Điều trị bệnh

Một số loại hoá dược đã được dùng để điều trị bệnh tiên mao trùng cho trâu, bò,
ngựa ở nước ta từ những năm 60 đến nay gồm:
- Naganin, liều 10 mg/kgTT. Pha thuốc với dung dịch nước muối sinh lý hoặc
nước cất thành dung dịch 10%, tiêm tĩnh mạch. Phạm Sỹ Lăng và cs. (2008) [7] cho biết
sử dụng Naganin điều trị bệnh tiên mao trùng cho trâu, bò có hiệu quả cao.
- Novarsenobenzol, liều 10 mg/kgTT. Sử dụng Novarsenobenzol 2 lần cách nhau
2 ngày, hiệu lực thuốc đạt 80%, tỷ lệ an toàn 80 - 82%. Phan Địch Lân và cs. (2004) [8]
đã sử dụng Novarsenobenzol 2 lần cách nhau 2 ngày, thấy hiệu lực thuốc đạt 80%, tỷ lệ
an toàn 80 - 82%.
- Trypamidium, liều 1 mg/kgTT, tiêm sâu vào bắp thịt thành 2 - 3 điểm, có tỷ lệ an
toàn và khỏi bệnh đều đạt 100%.
- Berenil, liều 3 mg/kgTT. Pha thuốc với nước cất theo tỷ lệ cứ 0,8 gam thuốc
trong 5 ml nước cất. Tiêm sâu bắp thịt (không dùng quá 9 gam cho một gia súc).
Nguyen Q. D. và cs. (2013) [25] đã sử dụng Trypamidium và Berenil điều trị bệnh
cho trâu của tỉnh Thái Nguyên và tỉnh Cao Bằng. Kết quả cho thấy cả hai loại thuốc đều
có tác dụng điều trị tốt, trong đó Berenil đạt hiệu quả điều trị cao (100%).
- Trypazen liều 3,5 mg/kgTT. Điều trị bệnh tiên mao trùng cho trâu, bò bằng
Trypazen với liều trên, thuốc rất an toàn, tỷ lệ khỏi bệnh là 100%.
Trường hợp bệnh súc còn sốt, tiêm nhắc lại mũi thứ hai sau 24 giờ. Trường hợp
con vật bị phù thũng, sau 10 ngày tiêm nhắc lại mũi thứ 3. Đặc biệt, để đạt hiệu quả cao
nên tiêm kết hợp với 3 mũi Doxyvet-L.A hoặc 2 mũi Oxyvet-L.A (Nguyễn Thị Kim Lan,
2012 [5]).


16

CHƢƠNG 2
ĐỐI TƢỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng, phạm vi, vật liệu nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Tiên mao trùng phân lập từ trâu của tỉnh Tuyên Quang.
- Thỏ và chuột thí nghiệm được gây nhiễm tiên mao trùng phân lập từ trâu của tỉnh
Tuyên Quang.
2.1.2. Vật liệu nghiên cứu
- Loài tiên mao trùng phân lập từ trâu bị bệnh ở tỉnh Tuyên Quang.
- Động vật gây nhiễm:
+ Thỏ: khối lượng 1,5 - 2,0 kg/con, khỏe mạnh.
+ Chuột bạch: Khối lượng 18 - 20 g/con, khỏe mạnh.
* Dụng cụ dùng trong nghiên cứu:
- Kính hiển vi quang học (vật kính dầu).
- Lam kính.
- Lamen.
- Kim chích máu.
- Tube tráng Heparin
- Xilanh 1 ml, 3 ml, 5 ml và kim tiêm các loại.
- Chuồng nuôi động vật thí nghiệm.
- Một số dụng cụ và hóa chất khác.
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Phòng thí nghiệm bộ môn Dược lý và Vệ sinh an toàn thực phẩm
- khoa Chăn nuôi thú y - trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
2.2.2. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 1/2015 đến tháng 12/2015.
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Xác định khả năng gây bệnh của loài tiên mao trùng đã phân lập trên thỏ
- Thời gian tiên mao trùng xuất hiện trong máu thỏ sau gây nhiễm.
- Tần suất xuất hiện tiên mao trùng trong máu thỏ gây nhiễm và thời gian thỏ chết.
- Thời gian xuất hiện và diễn biến lâm sàng ở thỏ sau gây nhiễm
- Bệnh tích đại thể ở thỏ bị bệnh tiên mao trùng do gây nhiễm.



17

2.3.2. Xác định khả năng gây bệnh của loài tiên mao trùng đã phân lập trên chuột
bạch
- Thời gian tiên mao trùng xuất hiện trong máu của chuột sau gây nhiễm
- Diễn biến lâm sàng ở chuột sau gây nhiễm
- Thời gian chết của chuột sau gây nhiễm
- Bệnh tích đại thể của chuột bị bệnh tiên mao trùng do gây nhiễm.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp gây nhiễm loài tiên mao trùng đã phân lập từ trâu của tỉnh Tuyên
Quang cho động vật thí nghiệm (thỏ, chuột bạch)
Loài tiên mao trùng đã phân lập được từ trâu ở Tuyên Quang được gây nhiễm vào
một số chuột bạch để nhân lên về số lượng. Sau đó được sử dụng gây nhiễm cho thỏ và
chuột thí nghiệm.
2.4.1.1. Phương pháp đếm tiên mao trùng trong máu chuột bạch để xác định liều gây
nhiễm
* Phương pháp xác định số tiên mao trùng/ml máu chuột bạch
Tiêm truyền máu trâu có tiên mao trùng vào phúc mạc chuột bạch. Khi trong máu
chuột bạch có khoảng trên 100 tiên mao trùng/vi trường thì tiến hành đếm số lượng tiên
mao trùng trong 1 ml máu trên buồng đếm Neubauer. Các bước cụ thể như sau:
+ Dùng ống pha loãng bạch cầu hút máu đuôi chuột đến vạch 0,5 rồi hút nước muối
sinh lý 0,9 % đến vạch 11 (như vậy, máu được pha loãng 20 lần).
+ Bịt kín 2 đầu ống hút bằng ngón cái và ngón giữa rồi lắc ống trộn theo hình số 8 ít
nhất trong 1 phút để tiên mao trùng được trộn đều trong dung dịch.
+ Buồng đếm được làm sạch và khô. Đậy lamen lên 2 khu vực có kẻ ô đếm. Đặt
buồng đếm lên mặt phẳng, lắc lại ống trộn bạch cầu và bỏ đi vài giọt đầu, sau đó nhỏ
dung dịch vào khe buồng đếm (chỗ lamen đậy lên), máu pha loãng theo mao dẫn lan
khắp các ô đếm.
+ Hơ nhanh buồng đếm trên ngọn lửa nhỏ trong vài giây cho tiên mao trùng yếu đi

(hạn chế sự di chuyển của tiên mao trùng để dễ đếm).
+ Đưa buồng đếm lên kính hiển vi (độ phóng đại 400 lần), đếm toàn bộ số tiên
mao trùng ở 4 ô nhỏ 4 góc và 1 ô chính giữa trong khu vực đếm hồng cầu (Hình 1).
Số tiên mao trùng trong 1 ml máu được tính bằng công thức:
Số TMT /ml máu = 5.M.n.104
(M là tổng số TMT đếm được trong 5 ô của buồng đếm, n là hệ số pha loãng máu)
* Phương pháp xác định liều gây nhiễm:


18

Sau khi xác định được số tiên mao trùng có trong 1 ml máu chuột bạch, tiến hành lấy
máu tim chuột bạch đó để gây nhiễm cho động vật thí nghiệm. Qua thử nghiệm các liều
gây nhiễm, chúng tôi đã xác định được các liều sau có tác dụng gây bệnh (103 TMT/chuột,
107 TMT/thỏ).
2.4.1.2. Gây nhiễm cho thỏ
Thỏ gây nhiễm gồm 9 con khỏe mạnh, có khối lượng 1,5 - 2 kg/con. Tiêm truyền
tiên mao trùng vào phúc mạc của 6 thỏ với liều 107 tiên mao trùng/thỏ, 3 thỏ còn lại dùng
làm đối chứng.
Hàng ngày lấy máu thỏ gây nhiễm xét nghiệm để xác định thời gian

tiên mao

trùng xuất hiện trong máu; đồng thời theo dõi biểu hiện lâm sàng và xác định thời gian
bắt đầu có biểu hiện lâm sàng. Cũng xét nghiệm và theo dõi như vậy với 3 thỏ đối chứng.
2.4.1.3. Gây nhiễm cho chuột bạch
Chọn 30 chuột bạch khỏe mạnh, có khối lượng 18 - 20 gam/con để bố trí thí nghiệm
gây nhiễm tiên mao trùng. Gây nhiễm cho 10 chuột với liều 103 và 10 chuột với liều 106
tiên mao trùng/chuột bằng đường tiêm phúc mạc. 10 chuột còn lại dùng làm đối chứng.
Hàng ngày theo dõi tương tự như đối với thỏ gây nhiễm.

2.4.2. Phương pháp kiểm tra máu của động vật thí nghiệm sau gây nhiễm
2.4.2.1. Phương pháp soi tươi tiêu bản máu
Chích 1 giọt máu nhỏ từ đuôi chuột bạch đã được tiêm truyền tiên mao trùng lên
phiến kính, đậy lamen để dàn mỏng giọt máu. Soi dưới kính hiển vi (độ phóng đại 10 x
40) quan sát tìm tiên mao trùng.
2.4.2.2. Phương pháp phát hiện tiên mao trùng trong máu thỏ thông qua tiêm truyền
chuột bạch
Lấy 0,2 ml máu thỏ đã được gây nhiễm tiên mao trùng tiêm phúc mạc chuột bạch.
Theo dõi biểu hiện của chuột thí nghiệm sau tiêm truyền. Hàng ngày kiểm tra máu chuột
để phát hiện tiên mao trùng. Đây là phương pháp phát hiện tiên mao trùng phổ biến, hiệu
quả, chính xác vì chuột bạch là động vật rất mẫn cảm với tiên mao trùng.
2.4.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu nghiên cứu
2.4.3.1. Phương pháp xác định thời gian tiên mao trùng xuất hiện trong máu thỏ và chuột
bạch
- Đối với thỏ: phát hiện qua chuột bạch. Sau khi gây nhiễm tiên mao trùng cho 6
thỏ, hàng ngày lấy máu ngoại vi của cả 6 thỏ gây nhiễm tiêm truyền chuột bạch để phát
hiện tiên mao trùng, hàng ngày lấy máu chuột soi tươi để xác định thời gian tiên mao
trùng xuất hiện trong máu thỏ đầu tiên sau gây nhiễm. Tiếp tục theo dõi cho đến khi thấy
tiên mao trùng xuất hiện trong máu cả 6 con thỏ gây nhiễm để xác định thời gian tiên


19

mao trùng xuất hiện trong máu thỏ cuối cùng sau gây nhiễm. Đồng thời xét nghiệm máu
của 3 thỏ đối chứng để so sánh.
- Đối với chuột bạch: phát hiện bằng phương pháp soi tươi tiêu bản máu. Hàng ngày
lấy máu đuôi chuột, soi dưới kính hiển vi để tìm tiên mao trùng. Cách xác định như đối
với thỏ.
2.4.3.2. Phương pháp xác định tần suất xuất hiện tiên mao trùng trong máu thỏ gây
nhiễm

Sau khi xác định được thời gian tiên mao trùng xuất hiện trong máu thỏ, tiếp tục
theo dõi và làm xét nghiệm để xác định tần suất xuất hiện của tiên mao trùng: cứ 3 ngày
lấy máu thỏ gây nhiễm 1 lần, tiêm truyền qua chuột bạch để xác định sự xuất hiện tiên
mao trùng trong máu. Làm thí nghiệm liên tục như vậy trong một tháng để xác định chỉ
tiêu này.
2.4.3.3. Phương pháp theo dõi triệu chứng lâm sàng
Kiểm tra lâm sàng bằng phương pháp quan sát: hàng ngày quan sát những biểu hiện
của động vật gây nhiễm (chuột bạch và thỏ) về thể trạng, niêm mạc, phân, ăn uống, vận
động...
2.4.3.4. Phương pháp xác định thời gian động vật thí nghiệm chết sau gây nhiễm
- Đối với thỏ: theo dõi 6 thỏ được gây nhiễm tiên mao trùng, thời gian có thỏ đầu
tiên bị chết được xác định là thời gian chết sớm nhất của thỏ sau gây nhiễm. Tiếp tục
theo dõi cho đến khi thỏ chết cuối cùng, xác định đó là thời gian chết muộn nhất của thỏ
sau gây nhiễm.
- Đối với chuột bạch: theo dõi tương tự như đối với thỏ để xác định thời gian chết
sớm nhất và muộn nhất của chuột bạch sau gây nhiễm.
2.4.3.5. Phương pháp mổ khám bệnh tích
Mổ khám những động vật gây nhiễm có triệu chứng lâm sàng và chết sau gây
nhiễm, quan sát bằng mắt thường và kính lúp các khí quan trong cơ thể, chụp ảnh những
vùng có bệnh tích điển hình.
2.4.3.6. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu được được xử lý bằng phương pháp thống kê sinh học theo tài liệu của
Nguyễn Văn Thiện (2008) [9], trên phần mềm Excel 2003.


×