Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

tiểu luận cuối khóa Giải pháp quản lí đội ngũ giáo viên mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.04 KB, 20 trang )

LỜI CẢM ƠN
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo Th.s Vi Thị Hạnh - Phó trưởng Khoa
Bồi dưỡng CBQL&NV trường CĐSP, đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em trong suốt
quá trình nghiên cứu, thực hiện và hoàn thành tiểu luận này.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Cao Đẳng Sư phạm

đã tận

tình giảng dạy, hướng dẫn chúng em học tập và nghiên cứu trong suốt khóa học.
Cảm ơn Phòng GD & ĐT Huyện …. đã quan tâm, tạo điều kiện cho chúng tôi hoàn
thành khóa học với hiệu quả cao nhất.
Do điều kiện nghiên cứu, thời gian và phạm vi có hạn nên tiểu luận không
tránh khỏi những thiếu sót, kính mong sự góp ý của các thầy, cô trong Hội đồng
nghiệm thu cũng như sự đóng góp của các bạn đồng nghiệp để tiểu luận có giá trị
và ứng dụng vào thực tế có hiệu quả.
Xin trân thành cảm ơn!
Lạng Sơn, ngày 30 tháng 6 năm 2019
NGƯỜI VIẾT

1


MỤC LỤC
1. Lý do chọn đề tài……………………………………………………………... 4
1.1. Về mặt lí luận……………………………………………………………… 4
1.2. Về mặt thực tiễn………………………………………………………….....5
2. Mục đích nghiên cứu…………………………………………………………...6
3. Nhiệm vụ nghiên cứu…………………………………………………………..6
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu……………………………..……………..6
5. Phạm vi nghiên cứu………………………………………………………..…...6
6. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………….....6


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.1.Cơ sở lí luận…………………………………………………………………7
1.2.Cơ sở thực tiễn………………………………………………………………8
Chương 2. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG MẦM NON XÃ
…………..
2.1. Đặc điểm tình hình trường Mầm non xã ………………….
…………………………………………………………………………….. 10
2.2. Thực trạng về đội ngũ và chất lượng của trường mầm non xã
………………………………..………………………..
……………………………..10
Chương 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG
MẦM NON ......... VÀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
3.1. Cơ sở của việc đề xuất các biện pháp……………………….…………….14
3.2. Một số yêu cầu cơ bản cần thiết……………………………………………14
3.3. Các biện pháp đã áp dụng…………………………...……………………..14
3.3.1. Lập quy hoạch nhân sự đội ngũ...........................................................15
3.3.2. Tuyển chọn bổ sung nhân sự................................................................15
3.3.3. Rà soát, sắp xếp sử dụng đội ngũ giáo viên trong nhà trường............15
3.3.4. Động viên, kích thích vật chất, tinh thần cho đội ngũ giáo viên…..…16
3..3.5. Các nội dung bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên………………………..17
3.3.6. Các biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng cho đội ngũ………….….20
3.4. Đánh giá hiệu quả các biện pháp………………………………………….21
3.5. Kết quả thực nghiệm………………………………………………………21
3.5.1. Thống kê chất lượng giáo viên cuối năm học theo chuẩn nghề nghiệp
giáo viên mầm non……………………………………..…………………………22
3.5.2. kết quả học tập của học sinh cuối năm………………………………22
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận……………………….…………………………………………….23
2. Kiến nghị……………………………………………………………………23


2


TỪ NGŨ VIẾT TẮT
BGH

Ban giám hiệu

BCH

Ban chấp hành



Cao đẳng

CBQL,GV,NV

Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên

ĐH

Đại học

GVTH

Giáo viên tiểu học

TSHS


Tổng số học sinh

TC

Trung cấp

3


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Về mặt lý luận:
Vị trí trường mầm non được xác định theo quyết định số 27/2000/QĐBGD&ĐT trong điều Điều lệ trường mầm non: (Điều lệ mới)“Trường mầm non là
đơn vị cơ sở của giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân, có tư cách
pháp nhân có tài khoản và con dấu riêng”. Mầm non là cấp học đầu tiên là nền tảng
trong hệ thống giáo dục Quốc dân, đội ngũ giáo viên mầm non là lực lượng quyết
định chất lượng và hiệu quả giáo dục đảm bảo mọi thành công của chủ trương đổi
mới giáo dục, đồng thời là người trực tiếp thực hiện mục tiêu giáo dục mầm non:
“Giáo dục nhằm giúp học sinh hình thành cơ sở cho sự phát triển đúng đắn và lâu
dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kỹ năng cơ bản để học sinh chuẩn
bị tốt tâm thế vào học lớp 1 ” ( Luật giáo dục).
Trường mầm non là nơi trẻ bước vào môi trường mới, bắt đầu thực hiện quá
trình xã hội hóa cá nhân. Lứa tuổi học sinh mầm non còn nhỏ nên đòi hỏi sự chăm
chút chu đáo với tình thương và trách nhiệm, tay nghề tinh xảo của các thầy cô giáo
mầm non. Cả lý luận và thực tiễn cuộc sống đã chứng minh rằng: nhiều hiểu biết và
kỹ năng, thói quen tốt đẹp của mỗi con người đã được hình thành từ bậc học này.
Các cô giáo mẫu mực và tâm huyết với nghề đã để lại dấu ấn trong mỗi học sinh
của mình từ cái nhìn, cử chỉ, lời nói, ứng xử trong giao tiếp đến cách giữ gìn đồ
dùng, đồ chơi, các vật dụng cá nhân , nếp ăn mặc gọn gàng sạch sẽ…Toàn xã hội,
ngành giáo dục, các bậc cha mẹ đều đặt niềm tin, niềm hy vọng vào các cô giáo

mầm non trong việc dạy dỗ con em mình để hình thành những nét nhân cách quan
trọng đầu tiên cho thế hệ trẻ, chủ nhân tương lai của đất nước.
1.2. Về mặt thực tiễn:

4


Trong thực tế, tại các trường mầm non công tác bồi dưỡng giáo viên chưa
được quan tâm đúng mức; nhận thức của một số giáo viên về công tác bồi dưỡng
chuyên môn còn hạn chế; nội dung, biện pháp chỉ đạo triển khai công tác này chưa
khoa học, không thường xuyên, thiếu những nguyên tắc nhất định; … Đó là nguyên
nhân thực tiễn dẫn đến kết quả công tác quản lý đội ngũ giáo viên còn hạn chế. So
với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đạo hoá
đất nước thì chất lượng đội ngũ giáo viên của trường chưa đáp ứng được.
Hiện nay đội ngũ giáo viên mầm non trường tôi có trình độ đạt chuẩn và trên
chuẩn là 92.3%, giáo viên tiểu học xuống dạy mầm non 7,3%. Năng lực chuyên
môn không đồng đều, một số giáo viên còn hạn chế trong việc tổ chức các hoạt
động chăm sóc giáo dục trẻ, hạn chế về kinh nghiệm giảng dạy nên chưa đáp ứng
được yêu cầu đổi mới hiện nay dẫn đến lúng túng trong xử lý tình huống sư phạm,
trong đổi mới phương pháp và ứng dụng công nghệ thông tin… Một số giáo viên
chưa có ý thức phấn đấu, chưa mạnh dạn đăng kí tham gia Hội giảng giáo viên dạy
giỏi các cấp.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn đề tài "Giải pháp quản lý đội ngũ
giáo viên mầm non trường mầm non xã …, huyện .., tỉnh …" để nghiên cứu
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp pháp quản lý phù hợp đội ngũ giáo viên mầm non
trường mầm non xã …
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về đội ngũ giáo viên
- Điều tra, phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non hiện

nay ở trường mầm non xã giáo viên góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục cho các
năm học tiếp theo.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

5


Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý đội ngũ giáo viên trường mầm
non…. .
Đối tượng nghiên cứu: Một số giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên mầm non
trường mầm non …………
5. Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian có hạn nên tôi nghiên cứu các biện pháp quản lý đội ngũ giáo
viên trường mầm non 2018-2019
6. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tài liệu, giáo trình liên quan đến đội ngũ giáo viên.
Phương pháp quan sát thông qua dự giờ tiết dạy của giáo viên.
Phương pháp điều tra thực trạng trường mầm non xã
Phương pháp thực nghiệm: thể hiện qua đội ngũ giáo viên nhà trường.
Phương pháp thống kê toán học.
NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp hóa- Hiện đại hóa, để tạo
được nguồn lực thích ứng với nền kinh tế tri thức của thế giới hiện naythif phải đẩy
mạnh phát triển Giáo dục và Đào tạo nhằm thúc đẩy sự phat triển kinh tế xã hội ,
tạo đà cho cho công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước. Trong các văn kiện của Đại
hội Đảng đã khẳng định: “Phát triển Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu”.
Phát triển Giáo dục và Đào tạo nhằm “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài…” để xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói:

“Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội phải có những con người xã hội chủ nghĩa” đó là
những con người có nhân cách, tri thức, sức khỏe, kỹ năng nghề nghiệp cao, tự chủ,
sáng tạo, có kỷ luật và yên chủ nghĩa xã hội.

6


Giáo viên mầm non là nhân tố quan trọng trong việc xây dựng bậc mầm non
trở thành bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân tạo điều kiện cơ bản để
nâng cao dân trí và trang bị những cơ sở ban đầu hết sức trọng yếu để phát triển
toàn diện con người Việt Nam tương lai. Đối với vùng khó khăn như xã Đồng Tiến,
giáo viên mầm non còn là tri thức của địa phương. Quản lý đội ngũ giáo viên là
quản lý quá trình dạy học và cũng chính là quản lý chuyên môn của nhà trường. Đó
là việc đặt ra cho trường mầm non bốn vấn đề then chốt: mục tiêu giáo dục; nội
dung giáo dục; phương pháp giáo dục; kết quả giáo dục. Trong công cuộc đổi mới
giáo dục hiện nay, chúng ta đều biết bản chất của quá trình dạy học là quá trình tự
phát hiện, tự khám phá, tự lĩnh hội kiến thức của học sinh dưới sự chỉ đạo, tổ chức,
hướng dẫn của giáo viên. Quá trình dạy học gồm hai hoạt động của giáo viên và
học sinh, hai hoạt động này luôn gắn bó hữu cơ, mật thiết với nhau, tồn tại cho
nhau và vì nhau. Hoạt động dạy học của giáo viên mầm non là loại hình chuyên
biệt, là một nghề trong xã hội, là một công việc đặc trưng mà chỉ người được đào
tạo ở trường sư phạm mới có thể thực hiện tốt công việc này. Do vậy đòi hỏi người
giáo viên mầm non không những chỉ có phẩm chất đạo đức, có tư tưởng chính trị
tốt mà phải có kiến thức hiểu biết toàn diện, hiểu rõ tâm sinh lí của trẻ mầm non, có
kiến thức khoa học ở nhiều lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội thuộc phạm
vi địa phương, trong nước và thế giới. Giáo viên mầm non còn phải có kĩ năng sư
phạm tốt: đó là các kĩ năng lập kế hoạch dạy học, kĩ năng dạy học, kĩ năng giao
tiếp, kĩ năng tổ chức các hoạt động của trẻ.
NÕu đội ngũ giáo viên trường mầm non xã Hùng Sơn hội tụ đầy đủ các yếu
tố như trên thì sẽ phát huy được hết sức mạnh tiềm năng, trí tuệ, tạo sức mạnh tổng

hợp dẫn đến chất lượng giáo dục sẽ được nâng cao. Do đó, việc nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên được đặt lê hàng đầu và được tiến hành thường xuyên liên
tục.
1.2. Cơ sở thực tiễn
7


Thực tế trong công tác quản lý tôi nhận thấy trường tôi là một đơn vị có đội
ngũ giáo viên tương đối vững vàng về chuyên môn nghiệp vụ, tập thể giáo viên
đoàn kết, thực sự cầu thị. Các thế hệ giáo viên đều có nhân tố tích cực, là nòng cốt
cho phong trào bồi dưỡng giáo viên. Chi bộ và Ban giám hiệu luôn quan tâm và có
kinh nghiệm trong công tác bồi dưỡng giáo viên.
Bên cạnh đó, một số giáo viên tuổi đời cao, trình độ đào tạo là giáo viên tiểu
học xuống dạy mầm non; năng lực chuyên môn còn hạn chế, chưa linh hoạt trong
việc đổi mới phương pháp dạy học. Năng lực tổ chức các hoạt động theo hướng đổi
mới còn yếu, việc chăm sóc giáo dục trẻ không phù hợp với đối tượng học sinh nên
việc sử dụng phương pháp dạy học thường kém hiệu quả, kém linh hoạt và gò bó.
Trong việc tổ chức hoạt động chung, giáo viên có cho học sinh hoạt động nhóm,
thảo luận nhóm, hoạt động cá nhân nhưng chưa kiểm soát được việc làm của học
sinh. Ý thức tự học, tự bồi dưỡng của một số nhỏ giáo viên chưa cao nên chưa tích
cực đi dự giờ đồng nghiệp, tự nghiên cứu tài liệu và ứng dụng công nghệ thông tin.
Nền nếp sinh hoạt chuyên môn đôi lúc còn mang tính hình thức chỉ quan tâm
đến giờ giấc hành chính; nội dung các buổi sinh hoạt chưa phong phú chủ yếu là
dự giờ và kiểm tra sổ sách; chưa tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề, hội thảo…
để tìm ra các biện pháp giáo dục hiệu quả. Việc kiểm tra chuyên môn ở các tổ, khối,
thường do đội ngũ tổ trưởng dự giờ và kiểm tra nên khi xếp loại còn nể nang, ngại
va chạm. Vì vậy, một số tiết dạy được đánh giá, xếp loại chưa khách quan, thực
chất, khi đánh giá xếp loại không chỉ ra được những tồn tại và đưa ra hướng khắc
phục cho đồng nghiệp cho nên kết quả kiểm tra chuyên môn những năm học trước
của nhà trường đạt hiệu quả chưa cao.

Do vậy công tác quản lý đội ngũ giáo viên là rất cần thiết. Hiệu quả của công
tác bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên có tác động quyết định kết quả dạy
học và giáo dục của nhà trường mầm non.

8


Chương 2
THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG MẦM NON HÙNG SƠN, HUYỆN…
2.1. Đặc điểm tình hình trường mầm non xã Đồng Tiến.
Trường tôi thuộc xã vùng II. Địa bàn xã trải rộng nên trường có tới 05 điểm
trường, có điểm trường cách trường chính 7 km, đường xá đi lại khó khăn. Năm
học 2018-2019 có 412 học sinh/15nhóm,lớp, học sinh chủ yếu là dân tộc thiểu số
nên chưa mạnh dạn trong các hoạt động, trình độ nhận thức của các em còn hạn
chế. Một số phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến việc học tập của con em mình,
còn phó mặc việc học tập và giáo dục học sinh cho nhà trường. Việc quản lý đội
ngũ giáo viên và tổ chức các hoạt động tập thể cho học sinh ở điểm trường lẻ gặp
nhiều khó khăn.
Được sự quan tâm của các cấp, các ngành trong những năm gần đây cơ sở
vật chất nhà trường được xây dựng tương đối đầy đủ gồm 8 phòng học cấp 4, các
phòng học thoáng mát, trang trí đẹp, thân thiện; bàn ghế đầy đủ phù hợp với lứa
tuổi học sinh mầm non.
Bên cạnh những thuận lợi hiện có nhà trường còn gặp một số khó khăn: Đội
ngũ giáo viên còn thiếu so với quy định ( Thiếu 5 giáo viên). Cơ sở vật chất nhà
trường đang bị xuống cấp (các điểm trường lẻ). Tại điểm trường chính, các phòng
chức năng chưa có. Đồ dùng, đồ chơi còn thiếu chưa đáp ứng yêu cầu của ngành
học, vì vậy phần nào cũng ảnh hưởng đến công tác dạy và học trong nhà trường.
Nhà trường có 02 điểm trường nên việc quản lý và nâng cao chất lượng chuyên
môn đội ngũ giáo viên còn gặp nhiều khó khăn.

2.2. Thực trạng về đội ngũ giáo viên của trường mầm non ……
Năm học 2018-2019 nhà trường có 15 nóm, lớp với 412 học sinh.
Tổng số cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên: 26
Trong đó: - Cán bộ quản lý: 3
- Giáo viên: 17
9


- Nhân viên: 6
Bảng thống kê đội ngũ theo giới tính và độ tuổi
Tổng số
CBQL,GV,NV

Giới tính
Nam

Độ tuổi


Trªn 50

26
1

25

01


50

12

30- Díi 30
13

Kết quả xếp loại chuyên môn nghiệp vụ và giáo viên giỏi các cấp
Năm học
2017-2018
2018-2019

TS
GV
14
26

Giáo viên giỏi
C. trường C.huyện C. tỉnh
5
1
0
6
1
0

* Phân tích kết quả nghiên cứu thực trạng:
Trình độ giáo viên đạt trình độ đào tạo chuẩn và trên chuẩn. Nhìn chung đội
ngũ giáo viên trong nhà trường trẻ, nhiệt tình trong công việc, có trình độ chuyên
môn khá vững vàng, luôn tâm huyết với nghề, hết lòng vì sự nghiệp giáo dục, có
phẩm chất đạo đức tốt.
Tuy nhiên, trình độ chuyên môn của giáo viên không đồng đều, tay nghề của

một số ít giáo viên còn hạn chế cả về nội dung và phương pháp giảng dạy, hạn chế
về cách xây dựng kế hoạch dạy học như: xây dựng chủ đề, tên bài dạy chưa phù
hợp với nhận thức của trẻ. Trong quá trình dạy học, một số giáo viên còn sử dụng
phương pháp dạy học truyền thống, chưa phát huy được tính tích cực của học sinh
trong học tập. Ý thức tự học, tự rèn luyện để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ của một số ít giáo viên chưa cao, nguyên nhân này tập trung chủ yếu vào những
giáo viên đã lớn tuổi có chuyên môn tiểu học xuống dạy mầm non. Số lượng giáo
viên thiếu so với quy định nên 2 đồng chí giáo viên phải dạy kê thêm giờ vì vậy
chất lượng giảng dạy chưa cao.

10


Nh trng thiu k hoch bi dng di hn cho giỏo viờn. K hoch cụng
tỏc nm hc ca nh trng cú cp n cụng tỏc bi dng chuyờn mụn cho
giỏo viờn nhng cha c th nh: cha phõn cụng ngi thc hin, cha ch rừ tin
b thi gian, cha xõy dng k hoch chi tit cho hc k, quý, thỏng, tun. Bin
phỏp t chc cỏc hot ng ca Ban giỏm hiu cha phự hp nờn cha kớch thớch
c tớnh tớch cc ca mi cỏ nhõn; hỡnh thc ng viờn khen thng v nhc nh
phờ bỡnh thiu phong phỳ, cha thit thc.
- Nguyờn nhõn ca thc trng l:
Do mt s giỏo viờn cha nhn thc ỳng n v tm quan trng ca vic
bi dng nõng cao trỡnh chuyờn mụn nghip v; cha thc s hng hỏi tham
gia cỏc phong tro thi ua; trỡnh , nng lc ca giỏo viờn cũn hn ch.
Ban giỏm hiu mi c b nhim, cha qua lp bi dng nghip v qun
lý giỏo dc nờn cha cú kinh nghim trong vic iu hnh cỏc hot ng.
Qua thng kờ chất lợng i ng giáo viên và kt qu hc tp ca học
sinh trên cho thấy trình độ đào tạo năng lực chuyên môn của
giáo viên quyết định chất lợng giáo dục. Chính vì trình độ,
năng lực chuyên môn của giáo viên còn hạn chế nên hiệu quả đào

tạo của nhà trờng cha cao.

11


Chương 3
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG MẦM NON ĐỒNG TIẾN, HỮU LŨNG, LẠNG SƠN
3.1. Cơ sở của việc đề xuất các biện pháp
Công tác quản lý đội ngũ giáo viên là công việc không bao giờ kết thúc. Mục
đích công tác này là nhằm đẩy mạnh sự phát triển về chuyên môn, nghiệp vụ cho
tất cả cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường, giúp giáo viên có đủ năng lực
tham gia vào công cuộc đổi mới giáo dục, nâng cao sự hiểu biết về chính trị và các
vấn đề gioa dụ nói chung, giúp đội ngũ giáo viên theo kịp và đáp ứng tốt các yêu
cầu đòi hỏi của xã hội, theo kịp sự phát triển của hoa học kỹ thuật và khoa học giáo
dục.
Công tác này làm cơ sở cho việc cải tiến nền giáo dục quốc dân theo hướng
vừa hiện đại vừa sát thực tế Việt Nam. Đây chính là ,uc tiêu chính của công tác
quản lý đội ngũ giáo viên.
3.2. Một số yêu cầu cơ bản cần thiết
Để công tác quản lý đội ngũ giáo viên đạt kết quả tốt thì Ban giám hiệu phải
nhận thức đúng về tầm quan trọng, nhu cầu, mục tiêu, nội dung cần bồi dưỡng cho
đội ngũ giáo viên. Tổ chức và chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch bồi dưỡng cho
giáo viên đạt hiệu quả.
Kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ phải là một phần trong kế hoạch chung, để thể
hiện rõ trong các hoạt động giáo dục của nhà trường, của các tổ khối chuyên môn.
Mỗi hoạt động bồi dưỡng đều có mục đích, nội dung và phương pháp,
phương tiện thực hiện riêng và hàng năm phải được đánh giá rút ra bài học kinh
nghiệm.


12


3.3. C¸c biện pháp ®· ¸p dông ®Ó n©ng cao chÊt lîng đội
ngũ.
§Ó quản lý tốt ®éi ngò gi¸o viªn người cán bộ quản lý cần quan tâm
đến các biện pháp sau:
3.3.1. Lập quy hoạch nhân sự đội ngũ:
Lập quy hoạch nhân sự là việc xác định nhu cầu về số lượng, cơ cấu về cán
bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhằm đáp mục tiêu nhiệm vụ của nhà trường. Khi
lập kế hoạch nhân sự người cán bộ quản lý cần căn cứ vào các văn bản pháp quy
của Bộ giáo dục và Đào tạo định biên cho các cơ sở giáo dục tiểu học, căn cứ vào
nội dung , kế hoạch giáo dục và thực trạng đội ngũ giáo viên trong trường. Bản quy
hoạch được xây dựng trước khi bước vào năm học mới để phòng Giáo dục xét
duyệt và giải quyết.
3.3.2. Tuyển chọn, bổ sung nhân sự:
Tuyển chọn bổ sung nhân sự nhằm đảm bảo đủ số lượng giáo viên, nhân viên
như bản quy hoạch đã đề ra. Khi tuyển chọn bổ sung nhân sự người cán bộ quản lý
cần tuân thủ các nguyên tắc sau: Xuất phát từ nhu cầu thực tế của nhà trường; căn
cứ vào tiêu chuẩn giáo viên, nhân viên theo quy định; dựa vào kết quả nghiên cứu
thận trọng và toàn diện.
3.3.3. Rà soát và sắp xếp, sử dụng đội ngũ giáo viên trong nhà trường:
Rà soát đội ngũ là việc làm thường xuyên của nhà trường trong cuối mỗi
năm học, thông qua việc này Ban giám hiệu nắm được trình độ tay nghề của mỗi
giáo viên để từ đó có kế hoạch phân công nhiệm vụ cụ thể phù hợp cho từng cán bộ
giáo viên trong năm học tiếp theo. Nhằm nhân rộng những thành công của các giáo
viên đã đạt được những thành tích cao, đưa ra các biện pháp khắc phục những tồn
tại yếu kém của các giáo viên chưa hoàn thành nhiệm vụ hoặc hoàn thành nhiệm vụ
ở mức độ thấp. Vì vậy, việc rà soát đội ngũ giáo viên trong nhà trường là việc hết
sức cần thiết.

13


Sau khi Ban giám hiệu nhà trường đã rà soát, tuyển chọn, bổ sung nhân sự
đủ về số lượng, đảm bảo về chuyên môn theo kế hoạch đã đề ra. Ban giám hiệu sẽ
phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường sắp xếp, sử dụng đội ngũ giáo
viên theo đúng năng lực chuyên môn và trình độ đào tạo. Nếu phân công hợp lý sẽ
phát huy tối đa tiềm năng của giáo viên, ngược lại phân công, bố trí không hợp lý
sẽ làm giảm chất lượng công việc cá nhân ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục
chung của nhà trường.
Khi phân công, bố trí cần đảm bảo đúng các yêu cầu sau: Phù hợp với trình
độ đào tạo và năng lực từng người; Đảm bảo tính kế thừa để có sự ổn định trong
một thời gian nhất định. Khi phân công, bố trí cần tiến hành theo các bước sau: Yêu
cầu cá nhân đề đạt nguyện vọng; Tổ chuyên môn trao đổi, bàn bạc trên cơ sở đánh
giá năng lực giáo viên ở năm học trước; Ban giám hiệu dựa trên cơ sở đề xuất của
tổ để ra quyết định.
3.3.4. Động viên kích thích vật chất, tinh thần cho đội ngũ giáo viên:
* Bảo đảm mọi chế độ chính sách:
Hiệu trưởng cần thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách đối với giáo viên,
nhân viên trong trường theo các văn bản nhà nước đã ban hành: chế độ lương, phụ
cấp, chế độ bảo hiểm…được khen thưởng khi có thành tích, được tạo điều kiện để
làm tốt nhiệm vụ, được tạo cơ hội phát huy tối đa tài năng sáng tạo của mình. Như
vậy vừa đảm bảo cho giáo viên được hưởng những quyền lợi chính đáng đồng thời
vừa giáo dục họ thấy rõ bổn phận và trách nhiệm trước tập thể nhà trường và toàn
xã hội.
* Xây dựng khối đoàn kết trong tập thể sư phạm nhà trường
Trong bất kì tổ chức nào cũng vậy, sự đoàn kết của tập thể luôn tạo nên sức
mạnh tổng hợp, đảm bảo cho sự thành công của tổ chức. Muốn có một tập thể sư
phạm đoàn kết, thống nhất cần thực hiện những biện pháp sau:
14



Xây dựng sự đoàn kết trong tập thể lãnh đạo ( Chi bộ đảng, BGH, BCH công
đoàn…). Muốn có sự đoàn kết cần có sự phân công, phân nhiệm cụ thể rõ ràng, phù
hợp, có sự phối hợp, hỗ trợ với nhau trong công tác cũng như đời sống hàng ngày.
Xây dựng các mối quan hệ nhân ái trong tập thể: Giữa các giáo viên trong
tập thể cần có mối quan hệ bình đẳng, phối hợp. Mội giáo viên cùng hợp tác tương
thân tương ái sẽ tạo bầu không khí tâm lý lành mạnh, thấm đượm tình cảm đồng
nghiệp… tổ chức công đoàn nhà trường có nhiệm vụ quan trọng trong việc xây
dựng tập thể đoàn kết.
3.3.5.Các nội dung bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên:
* Bồi dưỡng tư tưởng chính trị đạo đức đội ngũ giáo viên.
Chất lượng giáo dục của mỗi nhà trường có tồn tại và phát triển tốt thì việc
xây dựng đội ngũ giáo viên có đủ phẩm chất, năng lực chuyên môn và trình độ đào
tạo là một vấn đề hết sức quan trọng, nó quyết định sự phát triển bền vững của nhà
trường. Việc giáo dục tư tưởng chính trị nhằm nâng cao nhận thức về thế giới quan,
nhân sinh quan của người giáo viên nhằm tạo ra sự nhạy bén, sự cần mẫn và khả
năng thích ứng về mặt xã hội trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay. Những
nhận thức đó tạo nên sức mạnh, niềm tin và lý tưởng của từng giáo viên, từ đó giáo
viên nhận thức rõ được vai trò, vị trí, trách nhiệm của mình đối với việc giáo dục
trẻ em lứa tuổi mầm non.
Để nội dung này được thực hiện có hiệu quả, ngay tõ ®Çu n¨m học tôi
cùng Ban giám hiệu tham gia các lớp bồi dưỡng chính trị do cấp trên tổ chức và
triÓn khai đầy đủ, kịp thời ®Õn toàn thể cán bộ giáo viên, nhân viên trong
đơn vị. Tổ chức cho các tổ học tập Luật giáo dục, Điều lệ, Chỉ thị năm học, các nội
quy, quy chế chuyên môn, các quy định về kỉ cương nề nếp để mỗi thầy cô hiểu rõ
trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn của mình, đồng thời tổ chức tốt các Chỉ thị,
Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, các văn bản pháp quy về giáo dục nhằm nâng cao
nhận thức cho mỗi nhà giáo.
* Bồi dưỡng về lòng nhân ái sư phạm.

15


Lòng nhân ái, tình thương yêu con người là cái gốc của đạo lý làm người,với
giáo viên thì tình thương yêu ấy là cốt lõi, là cội nguốn xâu xa vì lí tửng nhân văn
đặc trưng cơ bản của giáo dục. Tình thương yêu trẻ là điểm xuất phát của mọi sự
sáng tạo sư phạm làm cho giáo viên có trách nhiệm cao với sứ mạng cao cả của
mình. Đối với giáo viên mầm non, lòng yêu nghề, mến trẻ, sự say mê nghề, sự kiên
trì bề bỉ và ý trí khắc phục khó khăn trong việc học tập, rèn luyện toàn tâm, toàn ý
với sự nghiệp giáo dục là biểu hiện đạo đức của cách mạng và lý tưởng nghề
nghiệp. Những phẩm chất trên không chỉ hình thành trong quá trình hình thành
trong quá trình hình thành trong quá trình đào tạo ở trường sư phạm mà là kết quả
của quá trình học tập, rèn luyện, tự bồi dưỡng, tự hoàn thiện trong suốt cuộc đời.
* Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên
Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên là công việc hàng đầu, là công việc
không thể thiếu được trong suốt quá trình giảng dạy của họ. Giáo viên phải có
chuyên môn vững vàng và sâu rộng. Muốn vậy giáo viên phải bồi dưỡng những
kiến thức cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng để có đủ năng lực tổ chức tốt các
hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. Đối với giáo viên chưa đạt chuẩn trình độ đào
tạo thì phải được bồi dưỡng để đạt chuẩn theo quy định. Trên cơ sở đó giáo viên
rèn cho minhfkhar năng thể hiện kỹ năng sư phạm nhuần nhuyễn.
* Bồi dưỡng năng lực công tác
Năng lực này là kỹ năng tổ chức các hoạt động giảng dạy - giáo dục kỹ năng
nhận thức và giải quyết tình huống trong dạy học – giáo dục. Năng lực công tác
giáo viên chỉ có thể có được trên cơ sở quá trình rèn luyện, học tập và rút kinh
nghiệm không ngừng của bản thân và đồng nghiệp. Mặt khác hiệu trưởng cần tạo
điều kiện bằng cách tin tưởng giao việc cho giáo viên để học mạnh dạn thực hiện,
sáng tạo thẻ hiện, trong quá trình đó hiệu trưởng theo dõi, động viên, giúp đỡ, nhận
xét, rút kinh nghiệm và đóng góp ý kiến cho họ.
3.3.6. Các biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên:


16


- Thực hiện tốt việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ giáo viên cho từng
giai đoạn và kế hoạch cụ thể theo từng năm.
- Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng
+ Tạo điều kiện cho giáo viên đi học để đạt chuẩn hoặc trên chuẩn ở các
trường Sư phạm.
+ Động viên giáo viên tham gia các đợt tập huấn do cấp trên tổ chức nhất là
các đợt tập huấn chuyên môn.
+ Tổ chức các hoạt động tại trường mang lại hiệu quả cao và phù hợp với
điiều kiện, hoàn cảnh của đa số giáo viên. Hiệu trưởng chỉ đạo cho các tổ chuyên
môn cải tiến nội dung và hình thức sinh hoạt tổ chuyên môn, tổ chức Hội thảo, hội
giảng, hội thi giáo viên giỏi, tổ chức học tập theo chuyên đề, tổ chức cho giáo viên
đi thăm quan các trường điển hình, đầu tư xây dựng tủ sách , tổ chức cho giáo viên
nghiên cứu và ứng dụng khoa học, tổ chức thi làm đồ dùng dạy học, tập huấn sử
dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy...
- Chỉ đạo xây dựng và thực hiện kế hoạch: Phân công nhiệm vụ cho các tổ
trưởng chuyên môn phụ trách việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng trong tổ và yêu
cầu mỗi cá nhân tự xây dựng kế hoạch cho riêng mình.
- Kiểm tra đánh giá việc bồi dưỡng: Hiệu trưởng cần thường xuyên theo dõi
khuyến khích các tổ chuyên môn và các cá nhân thực hiện đúng kế hoạch đề ra có
điều chỉnh động viên hoặc phê bình kịp thời đối với những cá nhân không thực
hiện đúng kế hoạch. Cuối năm nhà trường có đánh giá khen thưởng và có kế hoạch
ứng dụng các kết quả của cá nhân và tập thể.
Các biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên trên có mối quan hệ tác
động hỗ trợ lẫn nhau làm cho công tác bồi dưỡng đạt kết quả tối ưu. Công tác bồi
dưỡng giáo viên cũng không thể có hiệu quả nếu giáo viên không có lòng yêu nghề
mến trẻ, không có tình cảm và lý tưởng nghề nghiệp, không tự giác tích cực tự học

tự bồi dưỡng, vì vậy cần giáo dục cho giáo viên tinh thần tự học, tự bồi dưỡng coi
đó là một nhu cầu, là mục đích sống của bản thân.
17


3.4. Đánh giá hiệu quả của các biện pháp
Kết quả quản lý đội ngũ của các trường mầm non trong huyện Hữu Lũng
được đánh giá khá cao so với các huyện trong tỉnh Lạng Sơn. Điều đó khẳng định
các trường đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý đội ngũ giáo
viên. Hiệu quả của công tác quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên có tác động quyết
định kết quả dạy học và giáo dục nhà trường Mầm non.
Qua các biện pháp đã nêu trong đề tài, cùng với sự quan tâm của các cấp; sự
quyết tâm của Ban giám hiệu, sự ủng hộ nhiệt tình của đội ngũ giáo viên. Trong
năm học 2016-2017, nhà trường không còn giáo viên xếp loại chuyên môn yếu, số
lượng giáo viên giỏi các cấp tăng lên rõ rệt. Tỷ lệ học sinh đạt yêu cầu tăng dần
khẳng định được vị trí của nhà trường, khẳng định được uy tín của nhà trường với
phụ huynh học sinh.
3.5. Kết quả thực nghiệm
3.5.1. Thống kê chất lượng giáo viên cuối năm học theo chuẩn nghề nghiệp
giáo viên Mầm non:

Năm học

TS
GV

Xuất sắc

khá


SL
4
6

Đạt yêu

Chưa đạt

cầu

yêu cầu
SL
%

%
SL
%
SL
%
2017-2018
24
14,3 12 57,1
8
28,6
2018-2019
26
23,5 16 64,8
4
11,7
Tăng(+ ), giảm(- )

+ 9,2
+7,7
- 16,9
- Kết quả hội thi giáo viên dạy giỏi năm học 2016- 2017
- Kết quả hội thi giáo viên dạy giỏi cấp cơ sở.

+ Số giáo viên đạt loại Giỏi: 10/26, đạt tỷ lệ 42,8% ( Tăng hơn so với năm
học trước là 9 % )
+ Số giáo viên đạt loại Khá: 16/26, đạt tỷ lệ 58,2% ( Giảm hơn so với năm
học trước là 9 % )
- Kết quả hội thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện.
+ số giáo viên dự thi: 02
18


+ Số giáo viên đạt giỏi: 1
Qua hai bản thống kê trên đã phản ánh cho chúng ta thấy được phần nào chất
lượng giáo dục, chất lượng chuyên môn của nhà trường qua các năm học đồng thời
cũng cho thấy rõ chất lượng đội ngũ của giáo viên nhà trường đã và đang từng
bước được nâng lên. Hy vọng trong những năm tới trường mầm non xã Đồng Tiến
tiếp tục có nhiều biện pháp quản lý hữu hiệu hơn trong công tác quản lý đội ngũ, để
nhà trường có thể đáp ứng được những nhiệm vụ và mục tiêu giáo dục của Đảng,
Nhà nước và nhân dân giao cho.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Đội ngũ giáo viên là những lực lượng trực tiếp quyết định chất lượng giáo
dục trong nhà trường. Hy vọng rằng những biện pháp đã trình bày trên cùng với sự
cố gắng rất lớn của đội ngũ giáo viên, sự chỉ đạo đúng hướng của lãnh đạo các cấp
và có sự đóng góp nhỏ bé của Ban giám hiệu và bản thân tôi sẽ góp phần quản lý
tốt đội ngũ giáo viên mầm non trong những năm học tiếp theo và khẳng định sự

vươn lên mạnh mẽ của tập thể cán bộ giáo viên nhà trường. Tạo cho nhà trường tự
tin phấn đấu đạt trường chuẩn Quốc gia ở mức độ 1 vào năm học 2021-2022.
2. Kiến nghị
Qua nghiên cứu đề tài này tôi mong muốn được nêu một số kiến nghị sau:
Trước hết, mỗi giáo viên trong nhà trường phải thường xuyên tu dưỡng đạo
đức, không ngừng học hỏi để năng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Luôn phấn
đấu cống hiến hết mình cho sự nghiệp giáo dục.
Người cán bộ quản lý luôn quan tâm đến công tác “nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên”. Thường xuyên xây dựng đội ngũ giáo viên có đủ phẩm chất, năng
lực chuyên môn và trình độ đào tạo để đưa chất lượng giáo dục của nhà trường
ngày càng phát triển bền vững. Ngoài ra, người cán bộ quản lý luôn học hỏi, nâng

19


cao trình độ để lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý tốt mọi hoạt động của nhà trường, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng với nhu cầu của xã hội.
Ngành Giáo dục và Đào tạo cần tổ chức các khóa tập huấn và mở các lớp bồi
dưỡng kiến thức, hiểu biết và kỹ năng về công tác quản lý bồi dưỡng nâng cao chất
lượng chuyên môn cho đội ngũ, cán bộ lãnh đạo của nhà trường.

Tµi liÖu tham kh¶o
1. Bộ Giáo dục và đào tạo. Điều lệ trường mầm non Năm 2008 (các quy đinh
sủa đổi bổ sung điều lệ mầm non)Trường mầm non Đồng Tiến. Báo cáo tổng kết
năm học 2016 - 2017.
2. Luật Giáo dục 2009. NXB Giáo dục Hà Nội năm 2009
3. Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý, công chức nhà nước ngành giáo dục và
đào tạo, nhà xuất bản Hà Nội - 2010 (phần 1,2,3 )
4. Thái Duy Tuyên, Giáo dục học hiện đại, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia
Hà Nội.


XÁC NHẬN
CỦA ĐƠN VỊ CÔNG TÁC

XÁC NHẬN
CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

20



×