Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Luận văn thạc sỹ - Nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh thị xã Cửa Lò

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (759.3 KB, 104 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN


NGUYỄN VIỆT HOÀNG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH THỊ XÃ CỬ A LÒ

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. LÊ ĐỨC LỮ

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Bản luận văn này được hoàn thành là cả quá trình nghiên cứu
nghiêm túc của tôi cùng với sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng
dẫn PGS.TS. Lê Đức Lữ. Tôi cam đoan các số liệu, kết quả, trích dẫn
trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng và trung thực.
Học viên

Nguyễn Việt Hoàng


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
TÓM TẮT NỘI DUNG LUẬN VĂN
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN...................................................................................................5
1.1. Khái quát về tín dụng khách hàng cá nhân....................................................5
1.1.1. Khái niệm về tín dụng khách hàng cá nhân (KHCN)...............................5
1.1.2. Đặc điểm về tín dụng khách hàng cá nhân...............................................8
1.1.3. Các hình thức tín dụng khách hàng cá nhân...........................................10
1.2. Tổng quan về chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
thương mại.............................................................................................................16
1.2.1. Quan niệm về chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
thương mại.......................................................................................................16
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng thương mại...............................................................................................18
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng thương mại......................................................................................................24
1.3.1. Nhân tố từ phía khách hàng....................................................................24
1.3.2. Nhân tố từ phía ngân hàng......................................................................25
1.3.3. Các nhân tố khách quan..........................................................................28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG No&PTNT CHI NHÁNH THỊ XÃ CỬA LÒ. .31
2.1. Khái quát về hoạt động tín dụng tại Ngân hàng No&PTNT Chi nhánh thị
xã Cửa Lò............................................................................................................... 31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển..........................................................31
2.1.2. Cơ cấu tổ chức........................................................................................32
2.1.3. Khái quát về hoạt động tín dụng tại Chi nhánh......................................35
2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
No&PTNT - Chi nhánh thị xã Cửa Lò.................................................................39
2.2.1. Về chỉ tiêu định tính..............................................................................39

2.2.2. Dư nợ tín dụng khách hàng cá nhân.......................................................42


2.2.3. Nhóm chỉ tiêu về định lượng..................................................................43
2.3. Đánh giá chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
No&PTNT Chi nhánh thị xã Cửa Lò...................................................................50
2.3.1. Thành công và nguyên nhân...................................................................50
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân........................................................................53
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG No&PTNT CHI NHÁNH
THỊ XÃ CỬA LÒ...................................................................................................61
3.1. Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng No&PTNT Chi nhánh thị xã Cửa Lò đến năm 2020.................................61
3.1.1. Định hướng hoạt động chung của Chi nhánh.........................................61
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân..............62
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng No&PTNT Chi nhánh thị xã Cửa Lò................................................65
3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định................................................65
3.2.2. Tăng cường công tác hỗ trợ, tư vấn cho khách hàng cá nhân.................66
3.2.3. Nâng cao năng lực giám sát, kiểm tra và xử lý các tình huống tín dụng
KHCN..............................................................................................................67
3.2.4. Tăng cường thu thập thông tin tín dụng KHCN.....................................69
3.2.5. Áp dụng khoa học công nghệ và trang thiết bị kỹ thuật vào hoạt động tín
dụng KHCN.....................................................................................................70
3.2.6. Nâng cao trình độ, chất lượng cán bộ tín dụng và quản lý......................71
3.2.7. Chủ động giải quyết các khoản nợ đọng, nợ quá hạn, nợ xấu.................75
3.3. Một số kiến nghị..............................................................................................76
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.....76
3.3.2. Kiến nghị với Chính phủ và cơ quan Nhà nước.....................................81
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước.................................................83

3.3.4 Kiến nghị với khách hàng.......................................................................85
KẾT LUẬN............................................................................................................86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................88


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt

Đầy đủ tiếng Việt

1

NHTM

Ngân hàng thương mại

2

DN

Doanh nghiệp

3

No&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

4


KHCN

Khách hàng cá nhân

5

CNV

Công nhân viên

6

NH

Ngân hàng

7

Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

8

NQH

Nợ quá hạn

9


NHNH

Ngân hàng nhà nước

10

CBTD

Cán bộ tín dụng

DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ


BẢNG
Bảng 2.1:

Dư nợ tín dụng của Chi nhánh giai đoạn 2012 - 2014.....................36

Bảng 2.2:

Tỷ lệ nợ của Chi nhánh giai đoạn 2012 – 2014...............................37

Bảng 2.3:

Kết quả hoạt động tín dụng.............................................................38

Bảng 2.4:

Dư nợ tín dụng KHCN của Chi nhánh giai đoạn 2012 -2014..........43


Bảng 2.5:

Tình hình dư nợ tín dụng KHCN theo tài sản đảm bảo tại Chi nhánh...44

Bảng 2.6:

Tình hình nợ quá hạn khách hàng cá nhân tại Chi nhánh................45

Bảng 2.7:

Tình hình nợ xấu khách hàng cá nhân tại Chi nhánh......................46

Bảng 2.8:

Tình hình thu lãi của Chi nhánh từ hoạt động tín dụng 2012-2014.....48

Bảng 2.9:

Vòng quay vốn tín dụng KHCN của Chi nhánh 2012-2014............49

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1:

Sơ đồ tổ chức bộ máy của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Chi nhánh thị xã Cửa Lò...............................................33


TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế QUốC DÂN



nguyễn việt hoàng

nâng cao chất lợng tín dụng khách hàng
cá nhân tại ngân hàng nông nghệp và phát triển
nông thôn chi nhánh thị xã cử a lò

Chuyên ngành: kinh tế tài chính ngân hàng

Ngời hớng dẫn khoa học:
pgs.ts. lê đức lữ

Hà Nội - 2015


i

TÓM TẮT NỘI DUNG LUẬN VĂN
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thương mại(NHTM) là một trong những trung gian tài chính quan
trọng của nền kinh tế đặc biệt là đối với các quốc gia đang phát triển như Việt Nam.
Thông qua hoạt động của mình, NHTM đã góp phần huy động được sức mạnh tổng
hợp của nền kinh tế quốc dân, thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển, là
công cụ để điều hòa vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu của nền kinh tế một cách hữu
hiệu. Bên cạnh đó, hệ thống NHTM đã trở thành cầu nối trung gian của ngân hàng
Trung ương trong việc thực hiện các chính sách kinh tế quốc gia để góp phần phát
triển kinh tế xã hội.
Trong những năm qua, hệ thống NHTM đã có những bước phát triển mạnh
mẽ.Với chức năng và vai trò là kênh huy động vốn và cung ứng vốn chủ yếu cho
nền kinh tế, các NHTM đã không ngừng mở rộng quy mô hoạt động và đối tượng

khách hàng thông qua các quan hệ tín dụng tiền tệ và phát triển các dịch vụ ngân
hàng khác cụ thể như thiết lập các ngân hàng chi nhánh, đại lí từ trung ương đến địa
phương … phát triển các dịch vụ như bảo lãnh, thanh toán, kinh doanh kiều hối,
chứng khoán…Tuy nhiên hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động bao trùm, là dịch vụ
sinh lời chủ yếu đồng thời là lĩnh vực chứa đựng nhiều rủi ro nhất.
Trong thời gian qua, khi tín dụng doanh nghiệp (DN) gặp khó khăn, các ngân
hàng đẩy mạnh cho vay cá nhân và tỷ lệ lợi nhuận từ khối khách hàng này chiếm
phần lớn trong tổng lợi nhuận của cá Ngân hàng. Bởi lẽ, chênh lệch giữa lãi suất cho
vay và huy động khá cao. Cụ thể, lãi vay đối với cá nhân tiêu dùng, mua nhà được
các NH áp dụng mức phổ biến từ 12 – 13%/năm, trong khi huy động tiết kiệm chỉ từ
5,5 – 7%/năm. Đó chính là lý do để các nhà băng đẩy mạnh tín dụng cho phân khúc
khách hàng này. Khách hàng cá nhân hiện nay chủ yếu dùng mục đích vay vào các
nhu cầu kinh doanh nhỏ, tiêu dùng, mua sắm…
Nhận thức được sự phát triển và tiềm năng của phân khúc khách hàng cá nhân,
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (No&PTNT) Việt Nam đã có chủ


ii
trương quan tâm hơn tới cho vay đối với khách hàng cá nhân (KHCN) với mục đích
chiếm lĩnh thị trường. Để thực hiện mục tiêu theo chiến lược phát triển của Ngân
hàng No&PTNT Việt Nam đã đề ra, Ngân hàng No&PTNT Chi nhánh thị xã Cửa Lò
đã thực hiện một số biện pháp nhằm tập trung vào phân khúc này và hoàn thiện hơn
về hoạt động tín dụng KHCN.
Tuy nhiên, bên cạnh đó hiện nay vẫn còn những tồn tại ảnh hưởng xấu tới tín
dụng KHCN; góp phần khiến tăng trưởng một cách thiếu bền vững, hiệu quả mang lại
chưa cao, chưa phát huy hết tiềm năng và lợi thế sẵn có. Để thực hiện mục tiêu theo
chiến lược phát triển đã đề ra, bài toán đặt ra lớn nhất đối với Chi nhánh là phải
nâng cao chất lượng tín dụng KHCN để đáp ứng được yêu cầu sinh lời cao nhất
cũng như là đảm bảo được yêu cầu phát triển bền vững, tránh rủi ro với nguồn vốn
cho vay. Để đạt được mục tiêu phát triển như trên, vấn đề đặt ra là cần có một

nghiên cứu cả về lý thuyết lẫn thực tiễn để tìm ra những biện pháp phù hợp nhằm
nâng cao chất lượng trong hoạt động tín dụng đối với loại hình khách hàng này.
Từ các lý do trên, đề tài “Nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh thị xã
Cửa Lò” được lựa chọn để làm Luận văn tốt nghệp Thạc sỹ kinh doanh và quản lý
chuyên ngành Kinh tế tài chính – ngân hàng của tôi.

2. Mục tiêu và phương pháp nghiên cứu đề tài
Đề tài này được thực hiện nhằm luận giải các cơ sở lý luận và thực tiễn về tín
dụng và chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân để thực hiện mục tiêu đề xuất một
số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng KHCN tại Ngân hàng No&PTNT
Chi nhánh thị xã Cửa Lò.
Nghiên cứu được tiến hành thông qua hai phương pháp chính là:
- Phương pháp định tính và định lượng nhằm thu thập, phân tích dữ liệu được
Chi nhánh cung cấp để đánh giá chất lượng tín dụng KHCN.
- Thống kê so sánh, sử dụng số liệu theo chuỗi thời gian và tại một thời điểm
để so sánh và phân tích.

3. Kết quả nghiên cứu luận văn


iii
Luận văn được kết cấu làm 3 chương trong đó trình bày các vấn đề lớn để
nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đưa ra được các lý thuyết cơ bản
liên quan đến nội dung nghiên cứu, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng No&PTNT – Chi nhánh thị xã Cửa Lò và đề xuất một
số giải pháp, kiến nghị để nâng cao chất lượng tín dụng KHCN tại Ngân hàng Ngân
hàng No&PTNT – Chi nhánh thị xã Cửa Lò đến năm 2020. Các kết quả đạt được
của luận văn cụ thể ở từng chương như sau:


Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân
Trong chương này tác giả đã hệ thống hóa về mặt lý luận các vấn đề cơ bản về
tín dụng KHCN, đặc biệt là cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng KHCN tại Ngân
hàng và được kết cấu làm 3 phần như sau:

1.1. Khái quát về tín dụng khách hàng cá nhân
Phần này trình bày về: Khái niệm tín dụng KHCN có thể được hiểu là một
hình thức tài trợ của Ngân hàng cho các KHCN: “ Đó là quan hệ kinh tế mà trong
đó Ngân hàng cung cấp, chuyển cho các cá nhân quyền sử dụng một khoản tiền với
những điều kiện nhất định được thỏa thuận trong hợp đồng nhằm phục vụ mục đích
của khách hàng.”
Tiếp theo, tác giả trình bày về các đặc điểm tín dụng KHCN. Bên cạnh ba đặc
điểm chung về tín dụng thì tín dụng KHCN tại Ngân hàng còn có thêm các đặc
trưng riêng bao gồm: đối tượng; quy mô; mục đích; lãi suất; rủi ro tín dụng; hạn
mức tín dụng. Cùng với đó, tác giả đã phân loại tín dụng KHCN theo một số hình
thức sau: căn cứ vào mục đích sử dụng; căn cứ vào biện pháp đảm bảo; căn cứ vào
hình thức cấp; căn cứ vào phương pháp hoàn trả.

1.2. Tổng quan về chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
thương mại

Tại phần này, tác giả khái niệm về chất lượng tín dụng KHCN tại Ngân hàng


iv
là: “Chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân là một khái niệm phản ánh khả năng
của Ngân hàng đáp ứng được những yêu cầu hợp lý của khách hàng cá nhân, hộ
gia đình , bên cạnh đó đảm bảo tính an toàn và sinh lời của Ngân hàng cũng như
mang lại hiệu quả phát triển kinh tế xã hội”.
Tiếp theo, tác giả trình bày các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng KHCN tại

Ngân hàng thương mại. Các chỉ tiêu này chia thành 2 nhóm chính là: chỉ tiêu định
tính và chỉ tiêu định lượng.

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng thương mại
Cuối cùng, tai phần này, tác giả trình bày các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng tín dụng KHCN tại NHTM. Các nhân tố được trình bày bao gồm 3 nhóm
nhân tố chính gồm: nhân tố từ phía khách hàng, nhân tố từ phía Ngân hàng và các
nhân tố khách quan.
Các cơ sở lý luận được trình bày ở chương 1 là nền tảng cho việc đánh giá
thực trạng chất lượng tín dụng KHCN tại Agribank Cửa Lò, cũng như là cơ sở để
đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng KHCN tại Agribank Cửa Lò
trong nền kinh tế hiện nay và cũng để đảm bảo Agribank Cửa Lò phát triển an toàn
và hiệu quả.

Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng No&PTNT Chi nhánh thị xã Cửa Lò
Mục tiêu chương 2 là tập trung vào việc phân tích thực trạng hoạt động tín
dụng KHCN và nghiên cứu thực trạng chất lượng tín dụng KHCN tại Ngân hàng
No&PTNT Chi nhánh thị xã Cửa Lò từ năm 2012 đến năm 2014. Qua đó rút ra các
ưu điểm, những hạn chế về chất lượng tín dụng KHCN tại Ngân hàng No&PTNT
Chi nhánh thị xã Cửa Lò hiện nay và nguyên nhân của hạn chế đó. Cụ thể chương 2
được kết cấu làm ba mục chính:

2.1. Khái quát về hoạt động tín dụng tại Ngân hàng No&PTNT Chi


v
nhánh thị xã Cửa Lò
Phần này trình bày khái quát quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng

No&PTNT Chi nhánh thị xã Cửa Lò và tổng quan về cơ cấu tổ chức, đặc điểm
nguồn nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật của Ngân hàng No&PTNT Chi nhánh thị xã
Cửa Lò. Cùng với đó, là đưa ra cái nhìn tổng quát nhất của về hoạt động của Chi
nhánh trong 3 năm 2012 đến 2014.

2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
No&PTNT - Chi nhánh thị xã Cửa Lò
Tại phần này tác giá phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng
KHCN tại Chi nhánh theo 2 nhóm tiêu chí đã đưa ra tại chương 1 bao gồm: chỉ tiêu
định tính và chỉ tiêu định lượng. Sau khi đã phân tích các chỉ tiêu trên thì có thể rút
ra kết luận là chất lượng tín dụng KHCN vẫn đang được duy trì khá tốt và đã đạt
được những thành công nhất định nhưng vẫn cần cải thiện hơn nữa để qua đó giúp
chất lượng tín dụng KHCN tại Chi nhánh được nâng cao hơn nữa.
Thông qua phân tích số liệu cụ thể, tác giả đánh giá những thành công và
hạn chế cũng như là nguyên nhân về chất lượng tín dụng KHCN tại Chi nhánh
hiện nay. Cụ thể được thể hiện tại phần tiếp theo:

2.3. Đánh giá chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
No&PTNT Chi nhánh thị xã Cửa Lò
Qua phân tích và nhận xét tại mục 2.2, có thể rút ra những đánh giá cơ bản về
chất lượng tín dụng KHCN tại Agribank Cửa Lò như sau:
Về thành công:
- Chất lượng dịch vụ được nâng cao;
- Chất lượng cho vay đảm bảo ở các mặt: đảm bảo Tỷ lệ Nợ xấu và Nợ rủi ro
ở mức an toàn so với quy định của NHNN;
- Cơ cấu tín dụng KHCN được duy trì ở mức hợp lý.
Về hạn chế:
- Chất lượng dịch vụ còn tồn tại một số bất cập;



vi
- Chất lượng tín dụng chưa được đảm bảo ở một số khía cạnh;
Như vậy, chương 2 đã phản ánh được thực trạng hoạt động tín dụng KHCN và
chất lượng tín dụng KHCN tại Ngân hàng No&PTNT Chi nhánh thị xã Cửa Lò giai
đoạn 2012 – 2014. Bên cạnh đó, ở chương 2 cũng đã nêu lên được những nguyên
nhân của các thành công và hạn chế trong chất lượng tín dụng KHCN của Agribank
Cửa Lò. Từ đó làm tiền đề để đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao
chất lượng tín dụng KHCN tại Agribank Cửa Lò trong thời gian tới ở chương 3.

Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng No&PTNT Chi nhánh thị xã Cửa Lò
Mục tiêu của chương này là dựa trên định hướng hoạt động kinh doanh và kế
hoạch cho Ngân hàng No&PTNT Chi nhánh thị xã Cửa Lò đến năm 2020; cùng với
những đánh giá về các kết quả đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại trong hoạt
động tín dụng KHCN tại Agribank Cửa Lò trong thời gian qua đã phân tích ở chương
2, để đề xuất giải pháp từ phía Chi nhánh và kiến nghị với Nhà nước, với Ngân hàng
Nhà nước và với Ngân hàng No&PTNT Việt Nam cũng như tới khách hàng để nâng
cao chất lượng tín dụng KHCN tại Agribank Cửa Lò.
Kết cấu chương 3 gồm ba phần chính như dưới đây:

3.1. Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng No&PTNT Chi nhánh thị xã Cửa Lò đến năm 2020
Cụ thể mục này trình bày định hướng tổng quát hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng No&PTNT Việt Nam nói chung và Ngân hàng No&PTNT Chi nhánh thị
xã Cửa Lò nói riêng và kế hoạch cho Agribank Cửa Lò giai đoạn từ 2015 đến 2020.
Các mục tiêu này được sử dụng làm căn cứ để đưa ra các giải pháp nâng cao chất
lượng tín dụng KHCN trong thời gian tới.

3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng No&PTNT Chi nhánh thị xã Cửa Lò

Các giải pháp được luận văn đưa ra sau khi phân tích thực trạng chất lượng
hoạt động tín dụng KHCN của Chi nhánh và căn cứ vào phân tích các điều kiện có


vii
liên quan. Đây là một trong những kết quả quan trọng của luận văn.
-

Nâng cao chất lượng công tác thẩm định;
Tăng cường công tác hỗ trợ, tư vấn cho khách hàng cá nhân;
Nâng cao năng lực giám sát, kiểm tra và xử lý các tình huống tín dụng;
Tăng cường thu thập thông tin tín dụng KHCN;
Áp dụng khoa học công nghệ và trang thiết bị kỹ thuật vào hoạt động tín

dụng KHCN;
- Nâng cao trình độ, chất lượng cán bộ tín dụng và quản lý;
- Chủ động giải quyết các khoản nợ đọng, nợ quá hạn, nợ xấu.
Nội dung của các giải pháp được trình bày cụ thể trong mục 3.2 của chương này.

3.3. Một số kiến nghị
Mục này đưa ra các kiến nghị đối với Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà
nước, các kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước, các đề xuất với Ngân hàng
No&PTNT Việt Nam và kiến nghị với khách hàng để tạo tiền đề cho Ngân hàng
No&PTNT Chi nhánh thị xã Cửa Lò thực hiện các giải pháp đã đề ra.
Mặc dù còn một số hạn chế nhất định, xong luận văn cũng đã có các phân
tích đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra. Thông qua các phân tích về lý luận và
thực trạng, luận văn đã đề ra được hệ thống giải pháp có tính khả thi để nâng cao
chất lượng tín dụng KHCN tại Ngân hàng No&PTNT Chi nhánh thị xã Cửa Lò.
Nghiên cứu này tạo ra cơ sở để Agribank Cửa Lò phát triển hoạt động kinh doanh
của mình trong thời gian tới đồng thời tạo ra cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo

nhằm cụ thể hóa các giải pháp thành các phương án chi tiết áp dụng vào thực tiễn
kinh doanh của Ngân hàng.


TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế QUốC DÂN


nguyễn việt hoàng

nâng cao chất lợng tín dụng khách hàng
cá nhân tại ngân hàng nông nghệp và phát triển
nông thôn chi nhánh thị xã cử a lò

Chuyên ngành: kinh tế tài chính ngân hàng

Ngời hớng dẫn khoa học:
pgs.ts. lê đức lữ

Hà Nội - 2015


1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Ngân hàng thương mại(NHTM) là một trong những trung gian tài chính quan
trọng của nền kinh tế đặc biệt là đối với các quốc gia đang phát triển như Việt Nam.
Thông qua hoạt động của mình, NHTM đã góp phần huy động được sức mạnh tổng
hợp của nền kinh tế quốc dân, thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển, là

công cụ để điều hòa vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu của nền kinh tế một cách hữu
hiệu. Bên cạnh đó, hệ thống NHTM đã trở thành cầu nối trung gian của ngân hàng
Trung ương trong việc thực hiện các chính sách kinh tế quốc gia để góp phần phát
triển kinh tế xã hội.
Trong những năm qua, hệ thống NHTM đã có những bước phát triển mạnh
mẽ.Với chức năng và vai trò là kênh huy động vốn và cung ứng vốn chủ yếu cho
nền kinh tế, các NHTM đã không ngừng mở rộng quy mô hoạt động và đối tượng
khách hàng thông qua các quan hệ tín dụng tiền tệ và phát triển các dịch vụ ngân
hàng khác cụ thể như thiết lập các ngân hàng chi nhánh, đại lí từ trung ương đến địa
phương … phát triển các dịch vụ như bảo lãnh, thanh toán, kinh doanh kiều hối,
chứng khoán…Tuy nhiên hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động bao trùm, là dịch vụ
sinh lời chủ yếu đồng thời là lĩnh vực chứa đựng nhiều rủi ro nhất.
Trong thời gian qua, khi tín dụng doanh nghiệp (DN) gặp khó khăn, các ngân
hàng đẩy mạnh cho vay cá nhân và tỷ lệ lợi nhuận từ khối khách hàng này chiếm
phần lớn trong tổng lợi nhuận của cá Ngân hàng. Bởi lẽ, chênh lệch giữa lãi suất
cho vay và huy động khá cao. Cụ thể, lãi vay đối với cá nhân tiêu dùng, mua nhà
được các NH áp dụng mức phổ biến từ 12 – 13%/năm, trong khi huy động tiết kiệm
chỉ từ 5,5 – 7%/năm. Đó chính là lý do để các nhà băng đẩy mạnh tín dụng cho
phân khúc khách hàng này. Khách hàng cá nhân hiện nay chủ yếu dùng mục đích
vay vào các nhu cầu kinh doanh nhỏ, tiêu dùng, mua sắm…


2
Nhận thức được sự phát triển và tiềm năng của phân khúc khách hàng cá nhân,
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (No&PTNT) Việt Nam đã có chủ
trương quan tâm hơn tới cho vay đối với khách hàng cá nhân (KHCN) với mục đích
chiếm lĩnh thị trường. Để thực hiện mục tiêu theo chiến lược phát triển của Ngân
hàng No&PTNT Việt Nam đã đề ra, Ngân hàng No&PTNT Chi nhánh thị xã Cửa Lò
đã thực hiện một số biện pháp nhằm tập trung vào phân khúc này và hoàn thiện hơn
về hoạt động tín dụng KHCN.

Tuy nhiên, bên cạnh đó hiện nay vẫn còn những tồn tại ảnh hưởng xấu tới tín
dụng KHCN; góp phần khiến tăng trưởng một cách thiếu bền vững, hiệu quả mang lại
chưa cao, chưa phát huy hết tiềm năng và lợi thế sẵn có. Để thực hiện mục tiêu theo
chiến lược phát triển đã đề ra, bài toán đặt ra lớn nhất đối với Chi nhánh là phải
nâng cao chất lượng tín dụng KHCN để đáp ứng được yêu cầu sinh lời cao nhất
cũng như là đảm bảo được yêu cầu phát triển bền vững, tránh rủi ro với nguồn vốn
cho vay. Để đạt được mục tiêu phát triển như trên, vấn đề đặt ra là cần có một
nghiên cứu cả về lý thuyết lẫn thực tiễn để tìm ra những biện pháp phù hợp nhằm
nâng cao chất lượng trong hoạt động tín dụng đối với loại hình khách hàng này.
Từ các lý do trên, đề tài “Nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh thị xã
Cửa Lò” được lựa chọn để làm Luận văn tốt nghệp Thạc sỹ kinh doanh và quản lý
chuyên ngành Kinh tế tài chính – ngân hàng của tôi.

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Tăng cường nâng cao chất lượng để hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh thị xã Cửa Lò ngày
càng hoàn thiện và phát triển.

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa một số cơ sở lí luận về tín dụng và chất lượng tín dụng tại các
NHTM.
- Phân tích đánh giá được thực trạng hoạt động tín dụng KHCN của Ngân
hàng No&PTNT Chi nhánh thị xã Cửa Lò giai đoạn 2012-2014.
- Đề xuất được một số biện pháp, kiến nghị và đề xuất để nâng cao chất lượng


3
hoạt động tín dụng KHCN của Ngân hàng No&PTNT Chi nhánh thị xã Cửa Lò.


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Chất lượng hoạt động tín dụng KHCN tại Ngân hàng No&PTNT Chi nhánh
thị xã Cửa Lò.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu:
Chất lượng tín dụng KHCN tại Agribank Cửa Lò.
- Không gian nghiên cứu:
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Chi nhánh thị xã Cửa Lò.
- Thời gian nghiên cứu:
Nghiên cứu phân tích số liệu hoạt động của Ngân hàng No&PTNT Chi
nhánh thị xã Cửa Lò giai đoạn 2012-2014.
Trong luận văn này, tác giả chỉ nghiên cứu về chất lượng hoạt động tín dụng
đối với KHCN, dựa trên quan điểm của Khách hàng và NHTM.

4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành thông qua hai phương pháp chính là:
- Phương pháp định tính và định lượng nhằm thu thập, phân tích dữ liệu được
Chi nhánh cung cấp để đánh giá chất lượng tín dụng KHCN.
- Thống kê so sánh, sử dụng số liệu theo chuỗi thời gian và tại một thời điểm
để so sánh và phân tích.
* Thu thập dữ liệu:
- Nguồn dữ liệu thứ cấp: Luận văn sử dụng dữ liệu về tình hình hoạt động và
bản đánh giá hoạt động tín dụng trong 03 năm từ 2012 đến 2014 của Ngân hàng
No&PTNT Chi nhánh thị xã Cửa Lò, thông tin trên các website, báo cáo, các
nghiên cứu và các tài liệu liên quan đến Ngân hàng No&PTNT đã được công bố.
* Phương pháp xử lý số liệu:
- Luận văn sử dụng một số phương pháp như: phương pháp thống kê và so

sánh giữa các năm, phương pháp phân tích số liệu, so sánh với các chỉ tiêu, đưa ra
những kết quả đạt được trong hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân, và tìm ra
những hạn chế, thiếu sót trong hoạt động này. Ngoải ra còn kết hợp với phương
pháp phân tích tổng hợp để đánh giá thực trạng phát triển, đưa ra những nhận xét và
biện pháp, kiến nghị, đề xuất nhằm giải quyết tối ưu để nâng cao chất lượng tín
dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng.

5. Bố cục của luận văn


4
Ngoài phần mở đầu, kết luận, bảng biểu và các sơ đồ minh họa, danh mục tài
liệu tham khảo, nội dung luận văn được chia làm ba chương với các tiêu đề như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng No&PTNT Chi nhánh thị xã Cửa Lò.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng No&PTNT Chi nhánh thị xã Cửa Lò.


5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
1.1. Khái quát về tín dụng khách hàng cá nhân
1.1.1. Khái niệm về tín dụng khách hàng cá nhân (KHCN)
Danh từ “Tín dụng” (credit) xuất phát từ gốc La Tinh là credo (tin tưởng, tín
nhiệm). Trong thực tế cuộc sống, thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa
khác nhau, ngay cả trong quan hệ tài chính, tùy theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật

ngữ tín dụng có một nội dung riêng.
Theo quan điểm của C.Mac: “Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá
trị từ người sở hữu sang người sử dụng và sau một thời gian nhất định được quay
trở lại người sở hữu với một lượng giá trị lớn hơn ban đầu”. Mối quan hệ giao dịch
này thể hiện ở các nội dung sau:
- Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định. Giá trị
này có thể dưới hình thái tiền tệ hoặc dưới hình thái hiện vật như: hàng hóa, máy
móc, thiết bị, bất động sản.
- Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định, sau khi hết
thời hạn sử dụng theo thỏa thuận, người đi vay phải hoàn trả cho người cho vay.
- Giá trị hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay ban đầu hay nói cách
khác người đi vay phải trả thêm phần lợi tức (lãi vay).
Từ đó, có thể nhận thấy thực chất tín dụng là một quan hệ kinh tế giữa người cho
vay và người đi vay, giữa họ có mối quan hệ với nhau thông qua sự vận động của
giá trị vốn tín dụng được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ và hàng hoá từ người cho
vay chuyển sang người đi vay và sau một thời gian nhất định quay về với người cho
vay với lượng giá trị lớn hơn ban đầu. Tín dụng được cấu thành nên từ sự kết hợp
của ba yếu tố chính là: lòng tin (sự tin tưởng vào khả năng hoàn trả đầy đủ và đúng
hạn của người cho vay đối với người đi vay); thời hạn của quan hệ tín dụng (thời


6
gian người vay sử dụng tiền vay); sự hứa hẹn hoàn trả. Và như vậy, phạm trù tín
dụng có các đặc trưng chủ yếu sau:
Tín dụng là có lòng tin: bản thân từ tín dụng xuất phát từ tiếng la-tinh “creditum” có
nghĩa là “sự giao phó” hay “sự tín nhiệm”. Nghiên cứu khái niệm tín dụng cũng cho
thấy tín dụng là sự cho vay có hứa hẹn thời gian hoàn trả. Sự hứa hẹn biểu hiện “mức
tín nhiệm” hay “lòng tin” của người cho vay vào người đi vay. Yếu tố lòng tin tuy vô
hình nhưng không thể thiếu trong quan hệ tín dụng, đây là yếu tố bao trùm trong hoạt
động tín dụng, là điều liện cần cho quan hệ tín dụng phát sinh.

Trong quan hệ tín dụng “lòng tin” được biểu hiện từ nhiều phía, không chỉ có lòng
tin từ một phía của người cho vay đối với người đi vay. Nếu người cho vay không
tin tưởng vào khả năng hoàn trả của người đi vay thì quan hệ tín dụng có thể không
phát sinh và ngược lại, nếu người đi vay cảm nhận thấy người cho vay không thể
đáp ứng được yêu cầu về khối lượng tín dụng, về thời hạn vay,…thì quan hệ tín
dụng cũng có thể không phát sinh. Tuy nhiên, trong quan hệ tín dụng lòng tin của
người cho vay đối với người đi vay quan trong hơn nhiều bởi lẽ người cho vay là
người giao phó tiền bạc hoặc tài sản của họ cho người khác sử dụng.
Tín dụng là có tính thời hạn: khác với các quan hệ mua bán thông thường khác (sau
khi trả tiền người mua trở thành chủ sở hữu của vật mua hay còn gọi là “mua đứt
bán đoạn”), quan hệ tín dụng chỉ trao đổi quyền sử dụng giá trị khoản vay chứ
không trao đổi quyền sở hữu khoản vay. Người cho vay giao giá trị khoản vay dưới
dạng hàng hoá hay tiền tệ cho người kia sử dụng trong một thời gian nhất định. Sau
khi khai thác giá trị sử dụng của khoản vay trong thời hạn cam kết, người đi vay
phải hoàn trả toàn bộ giá trị khoản vay cộng thêm khoản lợi tức hợp lý kèm theo
như cam kết đã giao ước với người cho vay.
Mọi khoản vay dưới dạng hiện vật hay tiền tệ cũng đều là hàng hoá và vì thế nó
cũng có giá trị và giá trị sử dụng. Trong kinh doanh tín dụng người cho vay chỉ bán
“giá trị (quyền) sử dụng của khoản vay” chứ không bán “giá trị của khoản vay”, nên
sau khi hết thời gian sử dụng theo cam kết, khoản vay đó được hoàn trả về và vẫn
giữ nguyên giá trị của nó, phần lợi tức theo thoả thuận nếu có là “giá bán” quyền sử


7
dụng khoản vay trong thời gian nhất định. Như vây, khối lượng hàng hoá hay tiền tệ
(phần gốc) cho vay ban đầu chỉ là vật chuyên trở giá trị sử dụng của chúng, nó được
phát ra qua các thời gian nhất định rồi sẽ thu về chứ không được bán đứt.
Tín dụng là có tính hoàn trả: đây là đặc trưng thuộc về bản chất vận động của tín
dụng và là dấu ấn để phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế khác. Sau
khi kết thúc một vòng tuần hoàn của tín dụng, hoàn thành một chu kỳ sản xuất trở

về trạng thái tiền tệ, vốn tín dụng được người đi vay hoàn trả cho người cho vay
kèm theo một phần lãi như đã thoả thuận.
Một mối quan hệ tín dụng được gọi là hoàn hảo nếu được thực hiện với đầy đủ các đặc
trưng trên, nghĩa là người đi vay hoàn trả được đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn.
Như vậy theo quan điểm này, tín dụng có ba nội dung chủ yếu là tính chuyển
nhượng tạm thời một lượng giá trị, tính thời hạn và tính hoàn trả.
Trên thực tế, người có nhu cầu vay và người có khả năng cho vay không phải lúc
nào cũng trùng khớp về thời gian, về số lượng, về khoảng cách địa lý,… Chính vì
thế mà ngân hàng đã xuất hiện và đóng vai trò cầu nối cho hai chủ thể trên. Theo
Pháp lệnh của Ngân hàng nhà nước Việt Nam ban hành ngày 24/05/1990:” NHTM
là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền
gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay,
thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.” . Từ đó, có thể rút
ra được tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng với
một bên là các chủ thể khác trong nền kinh tế, trong đó ngân hàng đóng vai trò
vừa là người đi vay vừa là người cho vay, hay nói cách khác, ngân hàng là một
trung gian tài chính luân chuyển vốn từ nơi tạm thừa vốn sang nơi thiếu. Giá (lãi
suất) của khoản vay do ngân hàng ấn định cho khách hàng vay là mức lợi tức mà
khách hàng phải trả trong suốt khoản thời gian tồn tại của khoản vay. Chủ thể
tham gia trong quan hệ tín dụng ngân hàng là ngân hàng, nhà nước, doanh nghiệp
và khách hàng cá nhân.
Quan niệm về khách hàng cá nhân có thể được hiểu là tất cả các cá nhân có


8
năng lực pháp luật dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
Đối tượng được cung cấp tín dụng rất đa dạng bao gồm những khách hàng có nhu cầu
vốn để mua nhà, xây nhà, sửa chữa nhà, mua ô tô hoặc các thiết bị sinh hoạt gia đình
hay thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh và nhằm đáp ứng một số nhu cầu
khác. Các phương thức cấp tín dụng cũng rất đa dạng như: cho vay từng lần, cho vay

trả góp, cho vay cầm cố bằng sổ tiết kiệm, sổ lương, cho vay theo hạn mức,... Thời
hạn cấp tín dụng rất linh hoạt tùy theo tùy vào mục đích vay của khách hàng và kết
quả thẩm định của cán bộ tín dụng. Lãi suất của gói tín dụng được xác định dựa trên
biểu lãi suất của ngân hàng, hoặc cũng có thể phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa khách
hàng và ngân hàng. Về tài sản đảm bảo cho khoản tín dụng bao gồm bất động sản
(nhà, đất, ...), động sản (hàng hóa, máy móc thiết bị,...), số dư tài khoản tiền gửi, các
chứng chỉ tiền gửi, bảng lương và các giấy tờ có giá khác, tài sản có giá trị khác.
Vì vậy, tín dụng KHCN có thể được hiểu là một hình thức tài trợ của ngân
hàng cho các KHCN: “ Đó là quan hệ kinh tế mà trong đó ngân hàng cung cấp,
chuyển cho các cá nhân quyền sử dụng một khoản tiền với những điều kiện nhất
định được thỏa thuận trong hợp đồng nhằm phục vụ mục đích của khách hàng.”

1.1.2. Đặc điểm về tín dụng khách hàng cá nhân
Hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động tín dụng ngân hàng nói riêng
cũng có các đặc trưng sau:
Thứ nhất, là sự cung cấp một lượng giá trị dựa trên cơ sở lòng tin
Thứ hai, là sự chuyển nhượng một lượng giá trị có thời hạn
Thứ ba, là sự hoàn trả cả lãi và gốc, sự chuyển nhượng một lượng giá trị chỉ
mang tính chất tạm thời. Bên cạnh đó, ngân hàng còn phải trả lãi cho người gửi tiền,
trả lương cho nhân viên và các chi phí hoạt động khác, bên cạnh đó còn phải đảm
bảo cho ngân hàng có một khoản lợi nhuận nhất định.
Ngoài các đặc điểm chung về tín dụng thì hoạt động tín dụng KHCN tại ngân
hàng có những đặc điểm riêng thể hiện sự khác biệt với các hoạt động và loại hình
tín dụng khác bao gồm:
+) Đối tượng: là các cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu vay vốn sử dụng cho


9
những mục đích sinh hoạt tiêu dùng hay phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của
cá nhân hay hộ gia đình đó. Khác với các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế, KHCN

thường có số lượng rất lớn, nhu cầu vay vốn rất đa dạng nhưng thông thường nhu
cầu vay vốn của mỗi KHCN là không thường xuyên và chịu sự ảnh hưởng lớn bởi
môi trường kinh tế, văn hóa – xã hội.
+) Quy mô: hầu hết các gói tín dụng KHCN có quy mô nhỏ so với tài sản
ngân hàng nhưng số lượng các gói tín dụng lớn do đối tượng của các khoản tín dụng
là các cá nhân và các hộ gia đình với số lượng nhiều và nhu cầu tiêu dung rất đa
dạng. Quy mô vay vốn phụ thuộc vào tâm lý khách hàng và chu kỳ kinh tế của
khách hàng có nhu cầu. Khi nền kinh tế có sự tăng trưởng cao và ổn định, KHCN sẽ
có thái độ lạc quan hơn về tương lai, vì vậy nên họ kỳ vọng sẽ có khoản thu nhập
nhiều hơn trong tương lai và do vậy sẽ thúc đẩy sự chi tiêu cho sản xuất kinh doanh
và tiêu dùng ở hiện tại nên sẽ tăng quy mô khoản vay và số lượng vay cũng tăng
lên. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái thì KHCN thường có xu hướng giảm tiêu
dùng cùng với giảm đầu tư vào sản xuất kinh doanh, thay vào đó KHCN sẽ tăng
cường tiết kiệm và vì vậy sẽ hạn chế đi vay ở Ngân hàng.
+) Mục đích: nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh nhỏ
của cá nhân, hộ gia đình.
+) Lãi suất: quy mô của các khoản tín dụng thường nhỏ (trừ các gói tín dụng
để mua bất động sản), dẫn đến chi phí cho khoản tín dụng (về nhân lực đi thẩm
định, công tác quản lý các khoản tín dụng, thời gian…) cao đồng thời rủi ro của các
khoản tín dụng này cũng rất cao. Do đó, lãi suất cho vay KHCN thường cao hơn lãi
suất các gói tín dụng khác của Ngân hàng. Ở Việt Nam hiện nay thì lãi suất đối với
KHCN thông thường cao hơn lãi suất đối với doanh nghiệp từ 1,2 đến 1,5 lần. Từ
trước tới nay, các gói tín dụng KHCN vẫn được các ngân hàng coi là khoản mục
mang lại lợi nhuận khá cao với lãi suất gần như cố định. Điều này có thể được hiểu
là các khoản này đủ để bù đắp chi phí huy động vốn của ngân hàng, không như hầu
hết các gói tín dụng khác hiện nay với lãi suất thay đổi theo điều kiện của thị
trường, như vậy với các gói tín dụng KHCN thì ngân hàng phải chịu rủi ro về lãi


10

suất khi chi phí huy động vốn tăng lên.
+) Rủi ro tín dụng: Các gói tín dụng KHCN thường có mức độ rủi ro lớn và
được coi là tài sản rủi ro nhất trong danh mục tài sản của ngân hàng. Sở dĩ như vậy
do tình hình tài chính của KHCN thường thay đổi tùy theo tình trạng công việc và
sức khỏe của họ. Xuất phát từ bản thân khách hàng có thể có sự biến động về tình
hình tài chính dẫn đến mất khả năng chi trả hay khi khách hàng cố tình không chịu
trả nợ do sự biến động về tình trạng cá nhân riêng. Trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, các cá nhân và hộ gia đình thường có trình độ quản lý yếu kém, thiếu kinh
nghiệm, trình độ kỹ thuật và khoa học công nghệ lạc hậu, khả năng cạnh tranh trên
thị trường hạn chế. Vì vậy, ngân hàng sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro khi khách
hàng bị thất nghiệp, tai nạn, phá sản… Việc thẩm định khả năng trả nợ của các
KHCN cũng hết sức khó khăn. Ngoài ra, để đáp ứng được những yêu cầu của các
khoản tín dụng thì nhiều khách hàng che giấu các thông tin về tình hình sức khỏe,
công việc tương lai khiến cho các ngân hàng dễ gặp phải rủi ro đạo đức khi quyết
định cho vay.
+) Hạn mức tín dụng KHCN: là số tiền tối đa mà ngân hàng cho khách hàng
vay, hạn mức tín dụng KHCN được xác định dựa trên các yếu tố như: nhu cầu vốn
của khách hàng, số vốn tự có của khách hàng, giá trị của tài sản đảm bảo. Đối với
các hình thức cấp tín dụng, các ngân hàng thường quy định các hạn mức khác nhau
dựa trên giá trị tài sản đảm bảo hoặc nhu cầu vay hợp lý. Để có thể xác định được
hạn mức tín dụng dựa trên tài sản đảm bảo của khách hàng, các ngân hàng phải định
giá chính xác tài sản đó. Nếu định giá quá thấp sẽ làm giảm số tiền vay của khách
hàng, nếu định giá quá cao sẽ làm tăng rủi ro đến cho ngân hàng.

1.1.3. Các hình thức tín dụng khách hàng cá nhân
Để có thể quản lý tốt tín dụng KHCN thì cần phải phân loại tín dụng KHCN
theo một số tiêu thức. Có nhiều hình thức tín dụng KHCN, tuy nhiên dưới đây tôi
xin để cập phân loại tín dụng KHCN theo một số hình thức sau:
+) Căn cứ vào mục đích sử dụng, các gói tín dụng KHCN bao gồm hai hình



×