Tải bản đầy đủ (.docx) (145 trang)

Tạo dựng việc làm cho người lao động tự do nông thôn nhập cư vào đô thị (nghiên cứu trường hợp tại khu nhà tạm chân cầu long biên, phường phúc xá, quận ba đình, thành phố hà nội)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.57 MB, 145 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------

NGUYỄN QUỲNH CHI

TẠO DỰNG VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
TỰ DO NÔNG THÔN NHẬP CƯ VÀO ĐÔ THỊ
(Nghiên cứu trường hợp tại khu nhà tạm chân cầu Long Biên,
phường Phúc Xá, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội)

Chuyên ngành: Xã hội học
Mã số: 60 31 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trịnh Văn Tùng

Hà Nội, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn này ngoài sự cố gắng của bản thân tôi còn nhận


được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trịnh Văn Tùng, người đã
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong khoa Xã hội học - trường Đại
học đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi trong
suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2017
Tác giả

MỤC LỤ


PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...................................................................................................1
2. Ý nghĩa nghiên cứu................................................................................................3
2.1. Ý nghĩa lý luận...................................................................................................3
2.2. Ý nghĩa thực tiễn................................................................................................4
3. Tổng quan nghiên cứu...........................................................................................4
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu...........................................................................14
5. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu..........................................................14
6. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu......................................................16
7. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................16
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO DỰNG VIỆC LÀM CHO NGƯỜI
LAO ĐỘNG TỰ DO NÔNG THÔN NHẬP CƯ VÀO ĐÔ THỊ VÀ ĐẶC ĐIỂM
ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU......................................................................................22
1.1. Khái niệm công cụ..........................................................................................22
1.1.1. Người lao động nhập cư tự do.......................................................................22
1.1.2. Việc làm.........................................................................................................23
1.1.3. Tạo dựng việc làm.........................................................................................24

1.1.4. Khu nhà tạm....................................................................................................25
1.2. Một số lý thuyết được ứng dụng trong đề tài...................................................26
1.2.1. Lý thuyết nhu cầu của Maslow.........................................................................26


1.2.2. Lý thuyết cơ cấu chức năng của Parson........................................................28
1.2.3. Lý thuyết về mạng lưới xã hội của Granovetter.............................................29
1.3. Đặc trưng của địa bàn nghiên cứu.................................................................32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TẠO DỰNG VIỆC LÀM, THU NHẬP VÀ ĐỜI
SỐNG CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TỰ DO NÔNG THÔN NHẬP CƯ VÀO ĐÔ
THỊ TẠI ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU......................................................................37
2.1. Thực trạng tạo dựng việc làm của người lao động tự do nông thôn nhập cư
vào đô thị................................................................................................................37
2.1.1. Việc làm của của người lao động tự do nông thôn nhập cư vào đô thị trước và
sau khi di chuyển.....................................................................................................37
2.1.2. Phương tiện làm việc.........................................................................................45
2.1.3. Thời gian lao động.......................................................................................46
2.1.4. Hợp đồng lao động, tiền thưởng và phúc lợi xã hội.......................................51
2.1.5. Tạo dựng việc làm mới của người lao động tự do nông thôn nhập cư vào
đô thị....................................................................................................................... 53
2.1.6. Thực trạng thu nhập và chi tiêu của người lao động tự do nông thôn nhập cư
vào đô thị.................................................................................................................59
2.2. Thực trạng đời sống của người lao động tự do nông thôn nhập cư vào đô
thị tại địa bàn nghiên cứu......................................................................................66
2.2.1. Nhà ở và sinh hoạt.........................................................................................67
2.2.2. Các vấn đề về môi trường, an ninh trật tự.....................................................69
Tiểu kết chương 2..................................................................................................72


CHƯƠNG 3: NHÓM CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TẠO DỰNG

VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TỰ DO NÔNG THÔN NHẬP CƯ
VÀO ĐÔ THỊ........................................................................................................73
3.1. Nhóm yếu tố về nhân khẩu xã hội của người lao động tự do nông thôn
nhập cư vào đô thị.................................................................................................73
3.1.1. Quê quán.......................................................................................................73
3.1.2. Giới tính và độ tuổi........................................................................................74
3.1.3. Trình độ học vấn............................................................................................77
3.1.4. Tình trạng hôn nhân........................................................................................78
3.1.5. Sức khoẻ của người lao động.........................................................................80
3.2. Một số yếu tố về mạng lưới xã hội ảnh hưởng đến tạo dựng việc làm cho
người lao động tự do nông thôn nhập cư vào đô thị.........................................83
3.2.1. Vai trò của mạng lưới xã hội trong định hướng, tư vấn, cung cấp thông tin về
việc làm cho người lao động tự do nông thôn nhập cư vào đô thị...........................83
3.2.2. Vai trò của mạng lưới xã hội trong vấn đề hỗ trợ tìm kiếm việc làm cho người
lao động tự do nông thôn nhập cư vào đô thị..........................................................85
3.2.3. Vai trò của mạng lưới xã hội trong vấn đề hỗ trợ công việc và cuộc sống
người lao động tự do nông thôn nhập cư vào đô thị................................................87
3.3. Một số yếu tố thuộc về chính sách tạo dựng việc làm cho người lao động tự
do nông thôn nhập cư vào đô thị..........................................................................93
3.3.1. Tạo dựng về vốn.............................................................................................93
3.3.2. Tạo dựng về kinh nghiệm sản xuất (đào tạo nghề)........................................97
3.3.3. Tạo dựng về thị trường lao động.................................................................101


Tiểu kết chương 3................................................................................................104
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ......................................................................106
A.KẾT LUẬN.......................................................................................................106
B. KHUYẾN NGHỊ.............................................................................................107
PHỤ LỤC.............................................................................................................115



DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Nghề nghiệp hiện tại của người lao động tự do nông thôn nhập cư vào
đô thị trong địa bàn nghiên cứu.......................................................................37
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu việc làm trước khi di chuyển ra Hà Nội của người lao động tự
do nông thôn nhập cư vào đô thị.....................................................................43
Biểu đồ 2.3: Những nguyên nhân chính khiến người lao động nông thôn quyết định
di cư ra Hà Nội................................................................................................44
Biểu đồ 2.4: Thời gian lao động trong ngày của người lao động nhập cư tự do.............49
Biểu đồ 2.5: Thời gian nghỉ trong năm của người lao động nhập cư tự do..............50
Biểu đồ 2.6: Hợp đồng lao động, tiền thưởng và phúc lợi của người lao động tự do
nông thôn nhập cư vào đô thị..........................................................................52
Biểu đồ 2.7: Chuyển đổi cơ cấu ngành nghề của người lao động tự do nông thôn
nhập cư vào đô thị...........................................................................................54
Biểu đồ 2.8: Tính chất thường xuyên trong công việc của người lao động nhập cư tự do......55
Biểu đồ 2.9: Tính liên tục trong công việc của người lao động nhập cư tự do.........56
Biểu đồ 2.10: Thời gian làm việc tại thành phố tính theo tháng của người lao động
nhập cư tự do..................................................................................................57
Biểu đồ 2.11: Số lần đổi việc của người lao động tự do nông thôn nhập cư vào đô thị............58
Biểu đồ 2.12: Thu nhập bình quân một ngày của người lao động tự do nông thôn
nhập cư vào đô thị...........................................................................................60
Biểu đồ 2.13: So sánh mức thu nhập trước và sau khi di chuyển vào Hà Nội của
người lao động nhập cư tự do..........................................................................62
Biểu đồ 2.14: Chi phí thiết yếu tính theo ngày của lao động nhập cư tự do.............64
Biểu đồ 2.15: Chi phí thiết yếu tính theo tháng của người lao động nhập cư tự do...........65
Biểu đồ 2.16: Đánh giá của người lao động tự do nông thôn về giá thuê phòng trọ
và giá điện nước sinh hoạt theo tháng.............................................................67


Biểu đồ 2.17: Những vấn đề lo lắng của người lao động nhập cư tự do khi lưu trú tại

địa bàn nghiên cứu..........................................................................................71
Biểu đồ 3.3: Cơ cấu tuổi của lao động tự do nông thôn nhập cư vào đô thị........................76
Biểu đồ 3.4: Nhận định của người lao động nhập cư tự do về sức khoẻ của bản thân
sau khi di chuyển............................................................................................81
Biểu đồ 3.5: Cách thức chữa bệnh của người lao động nhập cư tự do.....................81
Biểu đồ 3.6: Vai trò của các nhóm xã hội trong tư vấn, cung cấp thông tin và định
hướng việc làm ở đô thị cho người lao động nông thôn..................................84
Biểu đồ 3.7: Nhóm đối tượng hỗ trợ người lao động tự do nông thôn tìm kiếm việc
làm tại đô thị...................................................................................................86
Biểu đồ 3.8: Nhóm đối tượng hỗ trợ người lao động nhập cư tự do trong công việc
và cuộc sống tại đô thị.....................................................................................88
Biểu đồ 3.9: Cách thức hỗ trợ người lao động nhập cư tự do nhận được trong công
việc và cuộc sống ở đô thị...............................................................................89


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Trình độ học vấn của người lao động tự do nông thôn nhập cư vào đô thị
........................................................................................................................ 77
Bảng 3.2: Tình trạng hôn nhân và số con của người lao động tự do nông thôn nhập cư
vào đô thị.........................................................................................................79


DANH MỤC HỘP
Hộp 1: Nghề lao động dịch vụ ở chợ Long Biên...................................................42
Hộp 2: Công việc nấu ăn thuê................................................................................42
Hộp 3: Thời gian làm việc hàng ngày của người lao động...................................47
Hộp 4: Thời gian lao động của người làm nghề bán hoa quả rong, thu gom phế liệu.... 48
Hộp 5. Suy nghĩ của chủ lao động về hợp đồng lao động, tiền thưởng và phúc lợi xã
hội cho người lao động tự do nông thôn nhập cư vào đô thị.............................52
Hộp 6: Mức độ ổn định trong công việc của người lao động tự do nông thôn nhập

cư vào đô thị thấp..............................................................................................59
Hộp 7: Mức thu nhập ở đô thị có ý nghĩa đối với người lao động nhập cư tự do....63
Hộp 8: Tích luỹ cho bản thân phòng bất trắc...........................................................66
Hộp 9: Ô nhiễm môi trường và nước sạch sinh hoạt trong khu vực........................70
Hộp 10: Phân chia công việc trong một nhóm lao động nhập cư tự do...................90
Hộp 11. Vai trò tạo dựng thu nhập của những người chủ hàng................................91
Hộp 12: Người lao động nông thôn nhập cư vào đô thị không có khả năng tiếp cận
với chính sách vay vốn......................................................................................96
Hộp 13: Lao động nông thôn đã qua đào tạo nghề nhưng vẫn di cư lên thành phố
làm công việc chân tay, bán sức lao động.........................................................99
Hộp 14. Người lao động tự do nông thôn nhập cư vào đô thị không biết đến các tổ
chức hỗ trợ việc làm/ sàn giao dịch việc làm..................................................102
Hộp 15. Phường Phúc Xá khẳng định chưa từng có hội chợ lao động – việc làm nào
được tổ chức tại phương..................................................................................103


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trên thế giới nói chung cũng như ở Việt Nam nói riêng, di cư đã trở thành
vấn đề của phát triển và là kết quả của sự phát triển. Trong đó di cư nội địa ở nước
ta đang có chiều hướng tăng lên và đã trở thành một giải pháp để giải quyết thất
nghiệp và phân phối lao động (Nguyễn Thanh Liêm, 2006). Sự chênh lệch giàu
nghèo giữa thành thị và nông thôn và tình trạng thất nghiệp mùa vụ ở nông thôn là
nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự di dân như một chiến lược kinh tế của người nông
dân. Đô thị trở thành “cái túi” chứa lao động nông thôn với sức ép gia tăng ngày
càng lớn về việc làm, y tế, giáo dục, ổn định xã hội,… (Bùi Quang Dũng, 2009).
Các dòng di cư không chỉ góp phần tăng phúc lợi và an sinh cho người di cư
thông qua việc tạo thu nhập cao và đa dạng hóa sinh kế mà còn là động lực thúc đẩy
lại, là kết quả của sự phát triển kinh tế xã hội cả ở nơi xuất cư và nơi nhập cư. Ở nơi
xuất cư, tác động dễ nhận thấy nhất là thông qua các khoản tiền gửi về của người di

cư. Đối với nơi nhập cư, di cư giúp đáp ứng nhu cầu lao động, thúc đẩy các hoạt
động thương mại kinh tế và dịch vụ phát triển (Lê Bạch Dương và Nguyễn Thanh
Liêm, 2011). Tuy nhiên trong sự vận động ấy lại ẩn chứa những rủi ro và tồn tại
trong mọi mặt của đời sống những người lao động di cư. Các nghiên cứu di dân chỉ
ra, tỷ lệ thất nghiệp của người di cư cao gấp 5 lần so với tỷ lệ thất nghiệp của người
lao động 15 tuổi trở lên. Theo báo cáo Oxfarm (2015) một bộ phận đáng kể trong số
những người lao động di cư có công việc thiếu ổn định, bấp bênh, đặc biệt là trong
khu vực phi chính thức. Bản thân cuộc sống của đa số người lao động khu vực phi
chính thức nhập cư vào đô thị cũng rất vất vả, bấp bênh, thiếu thốn cả về vật chất và
tinh thần, môi trường sống bị ô nhiễm nghiêm trọng và chất lượng cuộc sống không
được đảm bảo. Đô thị hóa và di cư nông thôn – thành thị làm gia tăng dân số thành
thị, đồng thời góp phần cấu thành một nhóm đối tượng dễ bị tổn thương mới, ngoài
nhóm người nghèo có xuất thân từ đô thị, đó là nhóm người nghèo nhập cư, chiếm
khoảng 1/3 tổng số người nghèo đô thị theo ước tính của ngân hàng Thế giới
(Nguyễn Hữu Minh và Nguyễn Xuân Mai, 2004). Do vậy, tạo dựng việc làm cho

1


nhóm người lao động nhập cư đã trở thành chương trình mục tiêu quốc gia ở nhiều
nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Nhà nước ta đã thành lập Quỹ Quốc gia
hỗ trợ và giải quyết việc làm, cho vay trực tiếp với các dự án có mục tiêu để thu hút,
tạo dựng việc làm cho người lao động. Tuy nhiên, vấn đề việc làm hiện nay đang
đứng trước các mâu thuẫn: mâu thuẫn giữa nhu cầu việc làm ngày càng lớn với khả
năng giải quyết việc làm còn hạn chế; giữa nhu cầu giải quyết việc làm với trình độ
tổ chức quản lý, trình độ kỹ năng của người lao động chưa theo kịp yêu cầu của quá
trình đô thị hóa hiện nay.
Hà Nội không chỉ là một đô thị lớn mà còn là trung tâm kinh tế - chính trị văn hóa của cả nước. Quy mô và tốc độ của lượng người di dân vào Hà Nội qua các
năm ngày càng tăng: Năm 2001, số người di cư vào Hà Nội là 16.985 người thì đến
năm 2007 là 46.240 người, năm 2009 là 48.620 người tăng lên 52.588 người vào

năm 2010 (Đinh Văn Thông, 2010), và vào thời điểm 6/2012 do Công an thành phố
Hà Nội thống kê thì số người di dân vào Hà Nội lên tới khoảng 100.000 người. Như
vậy, xu thế chung của những năm tới là số lượng người lao động ngoại tỉnh vào Hà
Nội vẫn tiếp tục tăng lên một cách nhanh chóng. Và đồng thời, gia tăng dân số
thành thị sẽ làm gia tăng nghèo khổ đô thị (Nguyễn Hữu Minh và Nguyễn Xuân
Mai, 2004). Trên thực tế, một bộ phận không nhỏ người lao động nông thôn nhập cư
vào đô thị đang phải sống trong những căn nhà trọ tồi tàn nhất trên địa bàn thành
phố, chịu nhiều bất công về công việc, không được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe và an sinh xã hội (BHYT, BHXH,…). Phường Phúc Xá, quận Ba Đình, thành
phố Hà Nội có những xóm trọ được hình thành không phép ngay trên bãi bồi dưới
lòng sông. Sau trận lũ lịch sử năm 1996, thì bãi bồi này ngày một cao hơn và rộng
ra. Khoảng năm 2006 – 2007, cống thoát nước của tổ dân cư số 7 và số 8 cụm 2
được chính quyền phường Phúc Xá, quận Ba Đình cải tạo, kè bờ thành đường đi lối
lại sạch sẽ. Từ đó, nhiều hộ dân chuyển đổi đất phi nông nghiệp sang xây dựng nhà
trọ, một số ít tự ý lấn chiếm đất công, xây dựng các khu phòng trọ chất lượng thấp
để kinh doanh trong khi người lao động nông thôn nghèo di cư lên Hà Nội phải
chấp nhận sống trong khu trọ mà họ không có cơ hội để lựa chọn. Có thể thấy rằng,

2


cuộc sống của những người dân nhập cư trong khu nhà tạm chân cầu Long Biên là
tiêu biểu cho cuộc sống của người lao động nông thôn nhập cư vào đô thị có nguồn
thu nhập, hoàn cảnh sống thấp nhất hiện nay và bất lực trong vấn đề tạo dựng việc
làm của bản thân.
Trong lĩnh vực học thuật, những nghiên cứu trước về di cư lao động nông
thôn – thành thị phần nhiều đặt mối quan tâm về nơi đi, những vấn đề như: nguyên
nhân di cư, tác động của di cư nông thôn – thành thị đối với kinh tế hộ gia đình
nông thôn,… Hiện tại, chưa có nhiều nghiên cứu chỉ ra thực trạng việc làm và tạo
dựng việc làm cho người lao động khu vực phi chính thức nông thôn nhập cư vào

đô thị và nếu có, thì các nghiên cứu phần lớn mang tầm vóc vĩ mô, trung mô, thiếu
đi các nghiên cứu đặc trưng về một khu vực cụ thể (như địa bàn của một phường),
cũng không có nhiều nghiên cứu tìm hiểu về việc làm của nhóm đối tượng đặc thù,
dễ chịu tổn thương nhất trong xã hội đô thị. Chính từ thực tế trên, tôi lựa chọn đề tài
nghiên cứu luận văn thạc sĩ: “Tạo dựng việc làm cho người lao động tự do nông
thôn nhập cư vào đô thị (Nghiên cứu trường hợp tại khu nhà tạm chân cầu Long
Biên, phường Phúc Xá, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội)” với mục tiêu cơ bản
là nghiên cứu thực trạng tạo dựng việc làm, những yếu tố ảnh hưởng tới tạo dựng
việc làm cho nhóm lao động nghèo ở nông thôn nhập cư vào khu nhà tạm chân cầu
Long Biên, phường Phúc Xã, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
2. Ý nghĩa nghiên cứu
2.1. Ý nghĩa lý luận
Nghiên cứu tập trung làm sáng tỏ một số khái niệm, thuật ngữ về di cư, việc
làm, tạo dựng việc làm, lao động tự do, khu nhà tạm (khu ổ chuột xóm lều,..). Đồng
thời, đề tài được tiến hành thông qua việc kiểm chứng một vài lý thuyết xã hội học
tiêu biểu, cụ thể là: Lý thuyết nhu cầu của Maslow, lý thuyết cơ cấu chức năng của
Parkson, lý thuyết về mạng lưới xã hội của Granovetter. Các lý thuyết trên được vận
dụng trong việc lý giải về nguyên nhân di cư, sức hút về cơ hội việc làm và thu
nhập, mạng lưới tìm kiếm và tạo dựng việc làm, mong muốn, nhu cầu về việc làm ở
nơi cư trú tạm thời của người lao động tự do nông thôn nhập cư vào đô thị.

3


2.2.Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu tập trung làm sáng tỏ bức tranh về thực trạng tạo dựng việc làm,
các yếu tố ảnh hưởng đến tạo dựng việc làm cho người lao động tự do nông thôn
nhập cư vào đô thị. Qua đó, đưa ra một vài kiến nghị giúp cải thiện và ổn định tình
hình tạo dựng việc làm cho người lao động nhập cư tự do tại phường Phúc Xá. Kết
quả nghiên cứu của đề tài có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho các cá nhân,

tổ chức quan tâm khi nghiên cứu việc làm của người lao động tự do nông thôn nhập
cư vào đô thị.
3. Tổng quan nghiên cứu
Việc làm luôn là một trong những vấn đề được quan tâm của nhiều nhà xã
hội học. Đây không chỉ là vấn đề có liên quan đến cuộc sống của người lao động mà
còn ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát triển xã hội. Nó có tính liên hệ, liên kết
giữa các quá trình kinh tế, xã hội và nhân khẩu. Trong phạm vi nghiên cứu của luận
văn, tôi chỉ xin tập trung giới thiệu một số công trình tiêu biểu liên quan đến di cư và di
cư lao động nông thôn – thành thị, về nhóm người nghèo nhập cư vào đô thị, việc làm và
tạo dựng việc làm cho người lao động, mạng lưới xã hội của người lao động.

3.1.

Các nghiên cứu về di cư và người di cư lao động nông thôn –
thành thị

Mỗi một địa điểm, nơi ở gốc và nơi đến đều có những ưu điểm hạn chế trên
nhiều lĩnh vực thu nhập, việc làm, nhà ở và phúc lợi xã hội, giáo dục, chăm sóc sức
khỏe, thậm chí là khí hậu... sẽ được người di cư cân nhắc. Thông thường, các điều
kiện kinh tế khó khăn (không có việc làm, mất đất – mất sinh kế,…) tại nơi ở gốc là
yếu tố “đẩy” chủ yếu của việc xuất cư trong khi cải thiện điều kiện kinh tế của nơi
đến là nhân tố “hút” quan trọng nhất của việc nhập cư (Bùi Việt Thành, 2011). Bàn
về lực đẩy và lực hút trong di cư, Đinh Văn Thông (2010) đã chỉ ra hai nguyên nhân
cơ bản, đó là: Nông nghiệp ngày càng phát triển, năng suất lao động và sản lượng
tăng, dẫn đến tình trạng dư thừa lao động; sự khác biệt về tiền lương và thu nhập
giữa các vùng nông thôn – thành thị chính là yếu tố thúc đẩy quá trình di dân vào đô
thị. Hơn thế, là trung tâm kinh tế - chính trị văn hóa của cả nước, Hà Nội trở thành

4



lực hút của dòng di cư ngoại tỉnh. Lê Bạch Dương và Nguyễn Thanh Liêm (2011)
cũng đã đề cập rất chi tiết về quyết định di cư, tính chọn lọc di cư của hộ gia đình,
người di cư đến và làm việc tại thành phố trong tác phẩm “Từ nông thôn ra thành
phố: tác động kinh tế - xã hội của di cư ở Việt Nam”.
Việc di dân đến các thành phố có thể mang lại lợi ích cá nhân cho bản thân
người nhập cư và dựa trên phân tích chi phí và lợi ích tương đối dẫn đến việc di cư
giữa vùng thành thị và nông thôn là một động cơ dẫn đến tình trạng di cư. Những
người di cư cho rằng thu nhập ở Hà Nội cao hơn lao động ở quê gấp 2 – 4 lần, cá
biệt có trường hợp gấp 7 – 10 lần (Nguyễn Thị Bích Nga, 2003), họ thích nghi
nhanh với môi trường sống và làm việc mới ở đô thị do những khó khăn có thể
được bù đắp bằng thu nhập tốt hơn so với mức mà họ khó có thể kiếm được nếu vẫn
ở lại quê nhà (Lê Bạch Dương và Nguyễn Thanh Liêm, 2011). Vì thế, họ vẫn vui vẻ
với công việc đã lựa chọn. Do vậy, di cư có thể xảy ra ngay cả khi đối diện với trình
trạng thất nghiệp ở đô thị. Tuy nhiên, đứng về mặt xã hội có thể gây ra những vấn đề
không mong muốn mà xã hội phải trả giá đắt cho vấn đề đó (thất nghiệp, tệ nạn xã hội,
môi trường vệ sinh thiếu an toàn,…).
Những nghiên cứu về di dân kể trên góp phần chỉ ra hiện tượng di cư là một
quy luật tất yếu của quá trình phát triển, biến đổi xã hội. Chính vì lý do trên mà nó
đã tác động tới đời sống của người dân tại nhiều khu vực, quốc gia khác nhau trên
thế giới, đặc biệt là người lao động tự do nông thôn nhập cư vào đô thị, đồng thời,
nó còn tác động tới đời sống của người dân đô thị bởi chính luồng di cư nông thôn –
thành thị đã mang nghèo khổ tới đô thị.

3.2. Các nghiên cứu về việc làm và tạo dựng việc làm
Việc làm cho người lao động là một vấn đề luôn được quan tâm. Bởi lẽ, đây
không chỉ là vấn đề có liên quan đến cuộc sống của người lao động mà còn liên
quan đến tất cả các quá trình phát triển xã hội. Đây là một vấn đề có liên hệ, liên kết
giữa các quá trình kinh tế, xã hội và nhân khẩu. Chính vì vậy, nghiên cứu về việc
làm cho người lao động được nhiều nhà khoa học, nhà quản lý cả trong và ngoài

nước quan tâm. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tôi chỉ tập trung giới thiệu

5


một số công trình tiêu biểu liên quan đến việc làm cho người lao động, trong đó có
lao động di cư nông thôn – thành thị trong bối cảnh kinh tế thị trường Việt Nam
hiện nay, và các nghiên cứu có liên quan đến vấn đề tạo dựng việc làm cho nhóm
đối tượng kể trên.
Nolwen Heraff – Jean Yves Martin trong cuốn: “Lao động, việc làm và
nguồn nhân lực Việt Nam sau 15 năm đổi mới” đã nghiên cứu khái quát về tình
hình lao động, việc làm và nguồn nhân lực Việt Nam giai đoạn 1986 - 2000. Theo
đó cho thấy, bắt đầu sự nghiệp đổi mới, Việt Nam có một ưu thế lớn là có nguồn
nhân lực dồi dào, khả năng mở rộng việc làm trong quá trình đổi mới, phát triển nền
kinh tế thị trường rất lớn, song, do chất lượng nguồn nhân lực thấp, đa số là lao
động chưa qua đào tạo nghề nên khả năng đáp ứng yêu cầu phát triển rất hạn chế.
Điểm đáng chú ý nhất ở tác phẩm này là đã chỉ ra những hạn chế của nguồn nhân
lực và ảnh hưởng của nó đến sự phát triển kinh tế - xã hội và vấn đề giải quyết việc
làm ở nước ta trong giai đoạn đó. Nguồn tư liệu đó giúp chúng ta có cơ sở đánh giá
sự thay đổi về việc làm và nguồn nhân thực trong từng giai đoạn phát triển của đất
nước.
Người lao động hoạt động trong khu vực kinh tế phi chính thức (lao động phi
chính thức) chiếm 82% trong số lao động có việc làm và 2/3 lao động phi nông
nghiệp (Hồ Đức Dũng, 2012). Kết quả điều tra lực lượng lao động (2007) của Tổng
cục thống kê cho thấy khu vực kinh tế phi chính thức có một tỷ trọng vượt trội về
việc làm, đóng góp khoảng 20% vào GDP cả nước, song nó lại chưa được quan tâm
thích đáng. Trong nghiên cứu của mình về việc làm phi chính thức ở Việt Nam, Hồ
Đức Dũng cũng đề cập 4 khó khăn chính gặp phải khi tiến hành nghiên cứu. Đó là:
(1) Không có số liệu thống kê về việc làm phi chính thức; (2) Không thống nhất về
khái niệm; (3) Không thống nhất về nhận thức; (4) Không muốn thừa nhận của bản

thân người lao động và chủ doanh nghiệp. Trong nghiên cứu của mình, các tác giả
cũng đề cập tới rất nhiều khái niệm về khu vực kinh tế phi chính thức và việc làm
phi chính thức; đồng thời cũng chỉ ra những đặc điểm của các đối tượng tham gia
việc làm phi chính thức. Qua nghiên cứu về “Từ việc làm trong khu vực kinh tế phi

6


chính thức đến việc làm phi chính thức ở Việt Nam”, có thể nắm bắt được một số
thông tin mang tính chất tổng quát về khu vực kinh tế phi chính thức và việc làm
phi chính thức; từ đó, tiến hành nghiên cứu trường hợp về lao động tự do nông thôn
nhập cư vào đô thị chính xác hơn.
Trong một báo cáo mới đây nhất của Oxfam, các kết quả đã chỉ ra rằng tỷ lệ
thất nghiệp của người di cư cao gần gấp 5 lần so với tỷ lệ thất nghiệp của lao động
từ 15 tuổi trở lên – là nhóm mới gia nhập vào thị trường lao động (Tổng cục thống
kê 2012). Một bộ phận đáng kể trong số những người lao động di cư có công việc
thiếu ổn định, bấp bênh, đặc biệt là khu vực phi chính thức. Lao động nông thôn di
cư ra thành phố làm rất nhiều nghề hoặc làm việc nặng nhọc, độc hại với trình độ
lao động phổ thông (làm thuê trong các công trường xây dựng, các cơ sở sản xuất,
tái chế nhựa, may mặc, da giày, bảo vệ,…), bán hàng rong, giúp việc gia đình,…
Phần lớn trong số họ làm việc trong các cơ sở kinh tế thuộc khu vực phi chính thức
như hộ kinh doanh cá thể, kinh doanh gia đình hoặc tự làm việc, không được ký hợp
đồng lao động, ít được quan tâm đến trách nhiệm thực hiện bảo hiểm xã hội và các
phúc lợi xã hội khác cho người lao động. Theo khảo sát của nhóm nghiên cứu,
người lao động di cư có việc làm quanh năm nhưng thiếu ổn định, đặc biệt là ở khu
vực phi chính thức. Tính cả việc làm theo mùa vụ thì lao động di cư khu vực phi
chính thức có việc làm không ổn định lên tới 59%. Đặc biệt là nhóm đối tượng là
người bán hàng rong hay công nhân xây dựng thì mức độ ổn định trong công việc là
rất thấp, mặc dù có việc làm quanh năm. Lý do là công việc của họ phụ thuộc rất
lớn vào điều kiện tự nhiên, nhu cầu thị trường, công việc không có nơi làm việc ổn

định, thiếu thuận lợi, an toàn (Oxfam, 2015).
Mặc dù Hiến pháp sửa đổi năm 2013, điều 34 và 35 đã quy định mọi công
dân được đảm bảo các điều kiện làm việc công bằng, an toàn nhằm đảm bảo quyền
và lợi ích của người lao động, trong đó có người lao động di cư. Tuy nhiên, cho đến
nay vẫn chưa có chính sách hỗ trợ tạo việc làm dành riêng cho người lao động di
cư; đồng thời, hiểu biết về pháp luật và độ nhạy cảm với chính sách của người lao
động di cư kém, họ không có khả năng tiếp cận được các chương trình vay vốn vì

7


không đáp ứng được điều kiện đảm bảo tiền vay và quy trình, thủ tục xét duyệt căn
cứ trên tình trạng cư trú là sổ hộ khẩu. Trong khi đó, mức thu nhập cơ bản của hầu
hết lao động di cư chưa đáp ứng đủ nhu cầu sống tối thiểu cộng với các chi phí phát
sinh trong gia đình tại nơi ở gốc, hay chi phí phục vụ cho nhu cầu sống hàng ngày
tại nơi cư trú tạm thời của người lao động gây khó khăn rất lớn đối với người lao
động nhập cư (Oxfam, 2015).
Về chủ đề tạo dựng việc làm, Trần Thị Bích Hạnh (2004) đã tìm kiếm một số
giải pháp nhằm sử dụng hiệu quả nguồn lao động trong sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa của khu vực. Tuy nhiên, những giải pháp mà tác giả đề cập đến chủ
yếu dưới góc độ quản lý, có tính kỹ thuật mà chưa đi sâu nghiên cứu về bản chất
của tình hình lao động, việc làm để đề ra những giải pháp mang tính bền vững, lâu
dài hơn; khó có khả năng áp dụng cho các nghiên cứu khác về tạo dựng việc làm.
Nguyễn Hữu Dũng và Trần Hữu Trung (1997) trong “Về chính sách giải
quyết việc làm ở Việt Nam” trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước đã đưa ra một luận điểm hết sức sâu sắc: Vấn đề cốt lõi, bao trùm nhất là
phải tạo ra điều kiện và cơ hội để người lao động có việc làm, thu nhập đảm bảo
cuộc sống của bản thân và gia đình, đồng thời góp phần cho xã hội. Đó là nội dung
cơ bản của chính sách việc làm. Một trong những giải pháp tạo dựng việc làm được
các tác giả đề cập đến là: “sự thay đổi trong nhận thức về việc làm là coi trọng yếu

tố tự tạo việc làm của người lao động trong các thành phần kinh tế”. Điều đó sẽ tạo
thuận lợi cho việc giải phóng tiềm năng lao động của đất nước một cách hiệu quả
nhất. Đây là một trong những thay đổi có tính căn bản của nhận thức về vấn đề tìm
kiếm, tự tạo dựng việc làm của người lao động trong điều kiện phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay. Những luận điểm của tác
phẩm là điểm sáng cần được kế thừa, vận dụng và phát huy trong những nghiên cứu
xã hội học ứng dụng về tạo dựng việc làm cho người lao động nói chung và người
lao động tự do nông thôn nhập cư vào đô thị nói riêng.
Nguyễn Tiệp (2005) trong “Nguồn nhân lực nông thôn ngoại thành trong
quá trình đô thị hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội” đã nêu lên những vấn đề thực

8


tiện về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nông thôn trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội. Đô thị hóa và di chuyển lao động
nông thôn ra thành thị trở thành xu thế không thể cưỡng nổi, nó có tác dụng giảm
sức ép căng thẳng ở nông thôn và cung ứng lao động cho thị trường lao động ở các
thành phố lớn. Dòng lao động di chuyển từ nông thôn ra thành thị bao gồm lao động
nhập cư và sinh sống làm việc tại thành phố và lao động nông thôn đến thành phố
làm việc mang tính chất thời vụ. Các chính sách hỗ trợ hoặc phát triển hệ thống tín
dụng ưu đãi cho đào tạo nhân lực nông nghiệp nông thôn từ nhà nước còn hạn chế.
Nhìn chung, các nghiên cứu về việc làm trên đều tập trung nghiên cứu, xác
định mối quan hệ giữa di cư cung cầu lao động tác động đến việc làm, đánh giá đặc
điểm và tầm quan trọng của lao động phi chính thức; chất lượng lao động, chính
sách sử dụng lao động, các biện pháp giải quyết việc làm cho người lao động ở Việt
Nam. Nhìn chung, không có nhiều nghiên cứu đề cập trực tiếp đến chủ đề tạo dựng
việc làm cho người lao động, hoặc nếu có, chỉ là đề cập dưới một vài khía cạnh nào
đó dưới góc tiếp cận mang tính vĩ mô. Tuy nhiên, đây là những căn cứ khoa học
quan trọng, có thể áp dụng những nghiên cứu về việc làm trên khi phân tích thực

trạng việc làm và đề ra những giải pháp phù hợp tạo dựng việc làm cho người lao
động tự do nhập cư vào đô thị ở Việt Nam.

3.3. Mạng lưới quan hệ xã hội với những vấn đề về việc làm trong
thị trường lao động
Nghiên cứu về vốn xã hội nói chung và mạng lưới quan hệ xã hội nói riêng
trong thị trường lao động ở Việt Nam là chủ đề được quan tâm bởi nhiều nhà xã hội
học. Trịnh Duy Luân (2009) trong các phân tích về nguồn nhân lực, lao động và
việc làm ở Việt Nam đã nhắc đến sự thiếu hụt các nghiên cứu về vốn xã hội, trong
đó, mạng lưới quan hệ xã hội là một thành tố quan trọng cấu thành trong thị trường
lao động nước ta hiện nay. Ở Việt Nam hiện nay đã có một số những công trình
nghiên cứu về di cư và tập trung chủ yếu vào nguyên nhân, thực trạng của quá trình
di cư. Trong đó những nghiên cứu về mạng lưới xã hội về di cư thường tập trung
vào vai trò của mạng lưới xã hội tới người di cư.

9


Mạng lưới xã hội đặc biệt là các liên hệ bền vững có vai trò rất quan trọng tới
quyết định di chuyển của người di cư. Hầu hết người lao động đi cư quyết đinh di
cư là do bản thân người di chuyển hoặc do vợ (chồng), bố mẹ, người thân. Chỉ có
1% số người di chuyển là do người ngoài quyết định (Đặng Nguyên Anh, 1998).
Cũng trong nghiên cứu trên Đặng Nguyên Anh (1998) đã chỉ ra mạng lưới di cư còn
ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn nơi chuyển đến (địa bàn nhập cư) cũng như giữ
vai trò tích cực trong việc kết nối người di chuyển vào mạng lưới di cư. Người di cư
hiện nay từ nông thôn ra thành phố có xu hướng quần tụ ở những nơi có nhiều
người cùng quê đến làm ăn sinh sống. Trên thực tế hiện tượng kéo nhau đi làm ăn ồ
ạt cả làng, cả họ đã trở thành phổ biến, hình thành nên các nhóm cư dân cùng xuất
xứ định cư tại các thành phố lớn.
Ở nông thôn, ngay từ khi các cá nhân còn nhỏ thì gia đình, một liên hệ bền

vững của mạng lưới xã hội, đã thể hiện vai trò của mình thông qua một số hoạt
động hướng nghiệp cho con cái như: qua việc học chữ, học nghề; định hướng và
giải quyết việc làm; các quan niệm giá trị nghề nghiệp. Khi cá nhân di cư mạng lưới
di cư cũng sẽ trang bị những thông tin về cơ hội việc làm, nhà cửa và điều kiện sinh
hoạt cho người di chuyển. Tỷ lệ người di chuyển có được thông tin việc làm từ phía
gia đình, bạn bè lớn hơn nhiều so với các nguồn thông tin khác (Lê Mạnh Năm,
2000).
Như vậy việc quyết định, lựa chọn điểm đến và việc làm của lao động di cư
có mối quan hệ chặt chẽ với mạng lưới xã hội. Nhìn chung, mạng lưới xã hội của
mỗi cá nhân như là một động lực thúc đẩy và kéo người dân di cư nhờ các yếu tố
thu nhập và việc làm.
Thị trường lao động đang hình thành và phát triển tại các trung tâm đô thị,
các thành phố lớn, thu hút lao động ở nông thôn. Do đó việc nhập cư và tập trung
dân số tại thành phố lớn là điều không thể tránh khỏi. Mạng lưới xã hội đã góp phần
làm giảm bớt chi phí di cư, tìm kiếm việc làm cũng như thúc đẩy sự hội nhập của
người di chuyển trên địa bàn nhập cư (Đặng Nguyên Anh, 1998).

10


Theo Phạm Quỳnh Hương (2006), mạng lưới xã hội của người di dân đã tạo
ra thông tin, kiến thức, kinh nghiệm và là chỗ dựa chính trong cuộc sống hàng
ngày của họ, là một thiết chế quan trọng thay thế cho sự thiếu hụt về các bảo trợ
của xã hội bên ngoài.
Đặc biệt trong di cư, các thiết chế mạnh như gia đình có thể được nhìn nhận
như một mạng lưới những trách nhiệm, trong hoạt động kinh tế như cấp vốn cho các
thành viên của họ bằng việc hỗ trợ nguồn vốn chung hoặc bằng sự ủy thác mà qua
đó các thành viên trong gia đình tương tác với nhau. Vì vậy, gia đình bao gồm một
mạng lưới xã hội có thể được khai thác một cách hiệu quả để đạt được mục đích
chung (Nguyễn Quý Thanh, 2006).

Các nghiên cứu về mạng lưới quan hệ xã hội trong thị trường lao động Việt
Nam tính đến thời điểm này mới chỉ dừng lại ở việc đề cập tới mạng lưới quan hệ xã
hội như một kênh hỗ trợ người lao động tìm kiếm việc làm và phát triển nghề nghiệp
mà chưa đi sâu phân tích các tác động cụ thể của nó đến các khía cạnh của kết quả
tìm kiếm việc làm. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu và nội dung đề cập của đề
tài, chúng tôi chỉ vận dụng những kiến thức và luận điểm của các học giả đã đề cập ở
trên để tìm hiểu về ảnh hưởng của mạng lưới xã hội trong tạo dựng việc làm cho
người lao động tự do nông thôn nhập cư vào đô thị mà không phát triển thêm về lý
thuyết mạng lưới quan hệ xã hội trong thị trường lao động

3.4. Các cuộc điều tra về dân số đô thị và nghèo đô thị
Dự án “Đánh giá nghèo đô thị tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh” (UPS
- 09) của Tổng cục thống kê và Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP)
được xem là một dự án ước tính dân số nhập cư chưa thuyết phục. Việc đo lường số
dân không đăng ký hộ khẩu thường trú chưa thực hiện được trong khi mục tiêu của
nghiên cứu có đề cập đến vấn đề này: (1) Đánh giá mức độ nghèo đô thị tại Hà Nội
và thành phố Hồ Chí Minh, nhấn mạnh đến việc thu thập thông tin về dân di cư và
các hộ không đăng ký ngoài số dân đăng ký; (2) Phân tích các đặc điểm người
nghèo thành thị, đặc biệt chú ý đến việc làm và thu nhập cũng như tài sản sở hữu
bền vững và khả năng đối mặt với nguy hiểm của họ; (3) Nhận dạng các yếu tố chủ

11


yếu cả nghèo khổ đô thị, kể các các lý do khiến người ở thành phố bị nghèo. Tuy
nhiên, UPS – 09 đã đem lại cái nhìn cụ thể về “nghèo đói đa diện” (tính đến các
yếu tố khác ngoài thu nhập: giáo dục, chăm sóc sức khỏe, nhà ở,…), về các nguy cơ
và hòa nhập xã hội.
Một vài nghiên cứu khác cũng đề cập tới các yếu tố khác liên quan tới nghèo
đói đa diện ngoài thu nhập.“Điều tra di cư Việt Nam năm 2004: Di dân và sức

khỏe” của Tổng cục thống kê và Quỹ dân số Liên Hợp Quốc đã kết luận về sức
khỏe của người di cư và người không di cư: di cư có tính chọn lọc về sức khỏe,
người di cư có sức khỏe tốt hơn người không di cư, mặc dù sự khác biệt này là
không lớn. Các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe của người di cư gồm có: tuổi, tình
trạng việc làm, nguồn nước, công trình vệ sinh, trình độ học vấn, hút thuốc, điều
kiện nhà ở, nơi cư trú. Người di cư còn thờ ơ với Bảo hiểm y tế (BHYT), chỉ
khoảng 25% người di cư đã từng đi kiểm tra sức khỏe, và chỉ 36.4% có BHYT.
Với vị thế là người không có đăng ký cư trú chính thức, người nhập cư bị
hạn chế trong khi xin việc làm ở khu vực chính thức, đào tạo nghề, điều kiện làm
việc kém và bất lợi trong việc hưởng những quyền lợi của người lao động. Người di
dân gặp phải những rào cản khi tiếp cận dịch vụ công cộng và khi tiếp cận được thì
là dịch vụ với chất lượng kém hoặc chi phí dịch vụ cao hơn, chẳng hạn như: chăm
sóc sức khỏe, lấy nước, mắc điện, vay vốn,… Họ không được tiếp cận các quyền về
sở hữu nhà đất, đăng ký, mua bán tài sản. Người nhập cư hoàn toàn cách biệt với
đời sống xã hội đô thị, khiến họ bị thiếu thông tin, hạn chế về quyền lợi và khó
được tiếp cận với sự hỗ trợ từ chính cộng đồng họ đang cư trú (Trích theo Phạm
Quỳnh Hương, 2006).
Để đảm bảo phúc lợi cho người công nhân, nghiên cứu “Nâng cao chất
lượng đời sống cho công nhân nhập cư trên địa bàn tỉnh Bình Dương” tập trung về
mặt tinh thần của công nhân nhập cư tại tỉnh Bình Dương và các vùng lân cận. Qua
hai cuộc điều tra xã hội học đã cho ra kết quả: đời sống tinh thần của công nhân
nhập cư đang gặp rất nhiều khó khăn. Đa số họ có trình độ học vấn chưa cao, thiếu

12


cơ hội học hành, kỹ năng giao tiếp, bị thiệt thòi trong việc đáp ứng các nhu cầu vui
chơi giải trí và giải tỏa căng thẳng (Trích theo Nguyễn Thụy Diễm Hương, 2010).
“Nói về “dân số đô thị” khi đề cập đến dân số của một thành phố, người ta
khó hình dung một lượng “dân số nông thôn” lại có thể là một bộ phận dân số của

một thành phố” (Patrick Gubry và cộng sự, 2011). Patrick Gubry đã đề cập đến một
thực trạng qua việc trích dẫn một tác phẩm mới đây của Phillippe Papin và Laurent
Passicousset (2010), đó là: “Những người sống chui trong thành phố phần lớn là
những người dân di cư. Họ chiếm trên 1/10 dân số đô thị Việt Nam, hơn 15% ở Hà
Nội và 20% ở thành phố Hồ Chí Minh. Có những nơi tập trung rất đông dân số
sống chui tại ngoại ô thành phố lớn. Tuy nhiên, họ ở khắp nơi, ngay cả trong nội
thành, điều này là một hiện tượng khá độc đáo”. Không có bất cứ nguồn dữ liệu
nào được nêu ra về nhóm đối tượng kể trên. Patrick Gubry sử dụng khái niệm “dân
số trôi nổi” để đánh giá một phần dân cư đô thị Việt Nam vẫn còn chưa được biết
đến (còn có những tên gọi khác như là: dân sống chui, dân cư không đăng ký, khách
vãng lai, dân di cư tạm thời, dân cư đang di chuyển tạm thời,..). Số dân này đến nay
vẫn rất ít được biết đến: họ chưa bao giờ được tính đến trong các cuộc điều tra dân
số và các cuộc điều tra có tính đại diện, vì các khái niệm quốc tế được sử dụng: đó
là trường hợp các cuộc tổng điều tra dân số, các cuộc điều tra đa dạng (VHLSS),
điều tra khu vực phi chính thức,… Dân số trôi nổi chỉ nắm được qua các cuộc điều
tra định tính trên một phần dân số đó, ví dụ liên quan đến những người bán hàng
rong (Drummond, 2000; Dương Thị Tuyết, 2000, Ngo Dao, 2011, Jensen &
Peppard, 2003, Lưu Bích Ngọc & Nguyễn Thị Thiềng, 2010; Vũ Thị Thảo, 2010).
Việc tính đến dân số trôi nổi làm cho dân cư đô thị thực sự tăng lên, hơn nữa, chính
trong số dân này mà ta tìm thấy một phần lớn lao động của lĩnh vực phi chính thức
và những “người nghèo” thành phố, cho nên ta nhận thấy độ chênh trong tất cả các
nghiên cứu hiện có về lĩnh vực phi chính thức và người nghèo đô thị, vì những
người nghèo nhất có thể vắng mặt trong những nghiên cứu này. Đây chính là một lỗ
hổng lớn mà các cuộc khảo sát về dân số và nghèo đô thị đã không đề cập đến
(Trích theo Patrick Gubry, 2011).

13


Từ các nghiên cứu trên có thể thấy rằng, tiến hành nghiên cứu về người lao

động tự do nông thôn nhập cư vào đô thị ở khu nhà tạm chân cầu Long Biên là
nghiên cứu trường hợp, góp phần mô tả thực trạng chung về việc làm và đời sống
của nhóm đối tượng đặc thù của nghèo đô thị đang bị bỏ ngỏ trong các nghiên cứu,
dự án về nghèo đô thị. Nghiên cứu có thể diễn ra trên nhiều mặt như tìm hiểu nghề
nghiệp, thu nhập, thời gian làm việc, phúc lợi xã hội, đời sống vật chất và tinh thần
của người nhập cư sống trong khu nhà tạm, môi trường sống, tiếp cận các dịch vụ
chăm sóc sức khỏe, an sinh xã hội, tâm tư và nguyện vọng của nhóm đối tượng đặc
thù trên. Từ đó, kiến nghị một số giải pháp nâng cao hiệu quả tạo dựng việc làm cho
những người lao động tự do nông thôn nhập cư vào đô thị hiện nay.
4.

Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

4.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu với mục đích làm sáng rõ thực trạng tạo dựng việc làm,
thu nhập và đời sống của người lao động tự do nông thôn nhập cư vào Hà Nội trong
khu nhà tạm chân cầu Long Biên, phường Phúc Xá, quận Ba Đình hiện nay. Tìm
hiểu những yếu tố ảnh hưởng tới tạo dựng việc làm cho người lao động tự do nông
thôn nhập cư vào đô thị.
4.2.

Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về tạo dựng việc làm cho người lao động
tự do nông thôn nhập cư vào đô thị và đặc điểm địa bàn nghiên cứu.
- Tìm hiểu về thực trạng tạo dựng việc làm, thu nhập và đời sống của người
lao động tự do nông thôn nhập cư cư trú tại khu nhà tạm chân cầu Long Biên,
phường Phúc Xá, quận Ba Đình, Hà Nội.
- Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng tới tạo dựng việc làm cho người lao động tự
do nông thôn nhập cư vào đô thị.

5.

Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu

5.1. Đối tượng nghiên cứu
Tạo dựng việc làm của người lao động tự do nông thôn nhập cư vào đô thị
tại phường Phúc Xá, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội

14


×