Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Thực trạng và giải pháp đa dạng hóa sinh kế nông hộ trên địa bàn xã ký phú, huyện đại từ, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 60 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẶNG TRẦN MINH
Tên đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐA DẠNG HÓA SINH KẾ
NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ KÝ PHÚ, HUYỆN ĐẠI TỪ,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Định hướng đề tài
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Hướng nghiên cứu
: Kinh tế nông nghiệp
: KT&PTNN
: 2015 - 2019

Thái Nguyên - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẶNG TRẦN MINH
Tên đề tài:


THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐA DẠNG HÓA SINH KẾ
NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ KÝ PHÚ, HUYỆN ĐẠI TỪ,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Định hướng đề tài
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Hướng nghiên cứu
: Kinh tế nông nghiệp
: KT&PTNN
: 2015 - 2019
: TS. Nguyễn Văn Tâm

Thái Nguyên - 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện, mỗi sinh viên đang ngồi trên ghế
nhà trường ngoài những kiến thức lý thuyết đã được học thì thực hành thực
tập là khâu vô cùng quan trọng. Được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa
kinh tế và phát triển nông thôn, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của TS. Nguyễn

Văn Tâm, tôi thực hiện đề tài: “Thực trạng và giải pháp đa dạng hóa sinh
kế nông hộ trên địa bàn xã Ký Phú, huyện Đại Từ, Tỉnh Thái Nguyên”.
Để hoàn thành đề tài này tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều
cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy TS. Nguyễn Văn
Tâm, người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn và chỉ bảo tôi trong suốt quá trình
đi thực tế.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Kinh tế &PTNT đã
dạy dỗ tôi trong những năm học tập tại trường.
Tôi trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ UBND Xã Ký
Phú đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu để hoàn thành đề tài.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình hoàn thành khóa luận nhưng
không thể tránh khỏi những thiếu sót, nên tôi rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của các thầy, cô giáo trong khoa Kinh tế và PTNT để đề tài này
được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày

tháng 5 năm 2019

Sinh viên

Đặng Trần Minh


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Diện tích, năng suất và sản lượng các loại cây trồng chính tại xã Ký
Phú qua 3 năm 2016, 2017, 2018 .................................................... 28

Bảng 4.2. Trung bình số nhân khẩu, số lao động chính và độ tuổi của các hộ
điều tra phân theo xóm .................................................................... 31
Bảng 4.3. Trung bình số nhân khẩu, số lao động chính và độ tuổi của các hộ
điều tra phân theo nhóm hộ ............................................................. 31
Bảng 4.4. Thông tin chung của hộ điều tra về giới tính của chủ hộ
phân theo nhóm hộ........................................................................... 32
Bảng 4.5. Phân loại nghề nghiệp của các chủ hộ ............................................ 32
Bảng 4.6. Bình quân diện tích đất canh tác phân theo nhóm hộ ..................... 33
Bảng 4.7. Bình quân (%) thu nhập về nông nghiệp và phi nông nghiệp theo
xóm và nhóm hộ .............................................................................. 35
Bảng 4.8. Bình quân % thu nhập từ cây trồng trong tổng thu nhập từ nông
nghiệp theo xóm .............................................................................. 38
Bảng 4.9. Bình quân % thu nhập về chăn nuôi trong tổng thu nhập từ nông
nghiệp phân theo xóm và nhóm hộ .................................................. 38
Bảng 4.10 Hoạt động sinh kế hiện có ............................................................. 41
Bảng 4.11. Đề xuất sinh kế mới ...................................................................... 41
Bảng 4.12. Chiến lược sinh kế về yếu tố tự nhiên cho các hộ nông dân ........ 42
Bảng 4.13. Chiến lược sinh kế về yếu tố con người cho các hộ nông dân ..... 43
Bảng 4.14. Chiến lược sinh kế về xã hội, cộng đồng cho các hộ nông dân ... 44
Bảng 4.15. chiến lược sinh kế về cơ sở vật chất cho các hộ nông dân ........... 45


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Nguyên nghĩa


Viết tắt

1

KT&PTNT

Kinh tế và phát triển nông thôn

2

PNN

Phi nông nghiệp

3

SL

Số lượng

4

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

5

UBND


Uỷ ban nhân dân

6

TDP

Tổ dân phố


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 4
2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4
2.1.1. Các khái niệm liên quan .......................................................................... 4
2.1.2. Cơ sở lí luận về sinh kế ........................................................................... 7
2.1.3. Hộ và kinh tế hộ .................................................................................... 12
2.1.4. Thu nhập................................................................................................ 13

2.1.4.1. Khái niệm về thu nhập ....................................................................... 13
2.1.4.2. Phân loại thu nhập .............................................................................. 14
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 15
2.2.1. Những yếu tố anh hưởng trong phát triển sinh kế của các hộ nông dân Nguyên nhân của nó ........................................................................................ 17
2.2.2. Một số nghiên cứu về sinh kế ............................................................... 18


v

PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 20
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 20
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 20
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 20
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 20
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 20
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 20
3.3. Nội dung nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu .................................. 20
3.3.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 20
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 20
3.3.2.1. Phương pháp luận............................................................................... 20
3.3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................... 21
3.3.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ............................................. 22
3.3.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................ 22
3.3.3.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất của nông hộ.............. 22
3.3.3.2. Chỉ tiêu phản ánh đặc điểm của chủ hộ ............................................. 22
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 23
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Ký Phú ................................... 23
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 23
4.1.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 23

4.1.1.2. Địa chất, địa hình ............................................................................... 23
4.1.1.3. Điều kiện khí hậu ............................................................................... 23
4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội. ..................................................................... 24
4.1.2.1. Tình hình kinh tế ................................................................................ 24
4.1.2.2. Giao thông .......................................................................................... 25
4.1.2.3. Giáo dục ............................................................................................. 26


vi

4.1.2.4. Về thực hiện các chính sách xã hội .................................................... 26
4.1.2.5. Y tế - xã hội ........................................................................................ 27
4.1.2.6. An ninh - quốc phòng......................................................................... 27
4.1.2.7. Điện và thông tin liên lạc ................................................................... 27
4.1.2.8. Tình hình sản xuất của xã Phú Ký ..................................................... 28
4.1.3. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình đa dạng hóa sinh kế nông
hộ trên địa bàn xã Ký Phú ............................................................................... 29
4.2. Các hoạt động sinh kế của nông hộ trên địa bàn xã Ký Phú.................... 30
4.2.1. Thông tin về hộ và phân loại hộ điều tra .............................................. 30
4.2.2. Diện tích đất canh tác, đất rừng của các hộ điều tra ............................. 33
4.2.3. Các hoạt động sinh kế và thu nhập của nông hộ ................................... 34
4.3. Các giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện sinh kế ......................................... 39
4.3.1. Nhận xét chung về sinh kế của người dân ............................................ 39
4.3.2. Xây dựng chiến lược cải thiện sinh kế cho các hộ nông dân ................ 40
4.3.2.1. Hoạt động sinh kế hiện có và đề xuất sinh kế mới ............................ 41
4.3.2.2. Chiến lược sinh kế.............................................................................. 42
4.3.3. Các giải pháp phát triển sinh kế bền vững,nâng cao thu nhập cho người
dân xã Ký Phú ................................................................................................. 46
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 50
5.1. Kết luận .................................................................................................... 50

5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 52
I. Tiếng Việt .................................................................................................... 52
II. Tài liệu internet........................................................................................... 52


1

PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp là một ngành sản xuất đặc biệt, là hoạt động có từ xa xưa
của loài người và hầu hết các nước trên thế giới đều xây dựng một nền kinh tế
phát triển từ nông nghiệp. Dựa vào khai thác các tiềm năng của đất, để phát
triển các ngành khác. Vì vậy sử dụng nguồn tài nguyên đất đai hợp lí có hiệu
quả kinh tế cao là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu nhằm đảm bảo cho nông
nghiệp phát triển bền vững. Trong bối cảnh hiện nay, với khoảng 70% dân số
Việt Nam sống chủ yếu ở nông thôn, để phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập
cải thiện đời sống cho người dân sẽ rất khó nếu thiếu các yếu tố tác động hỗ
trợ từ bên ngoài. Các yếu tố đó tạo ra sự thay đổi rất lớn trong nhận thức cũng
như cải thiện cuộc sống cho người dân ở các vùng nông thôn. Đối với nông
thôn nói chung và nông nghiệp nói riêng thì các can thiệp, hỗ trợ cần tác động
vào trồng trọt và chăn nuôi của người nông dân là chủ yếu.
Nâng cao thu nhập cả thiện chất lượng cuộc sống của người dân đặc biệt
là người dân nông thôn từ lâu vẫn đang là mối quan tâm hàng đầu của Đảng
và nhà nước ta. Vì vậy đã có rất nhiều chính sách, chương trình tháo gỡ khó
khăn giúp người dân thoát nghèo. Và để thực hiện tốt các chương trình, chính
sách có hiệu quả thì việc quan trọng cần làm là nghiên cứu các hoạt động sinh
kế, các phương thức sống của người dân, có được cái nhìn toàn diện từ đó
giúp cho các nhà hoạch định chính sách có cái nhìn tổng quát để có được

những biện pháp tác động hợp lí và có hiệu quả. Để có thể phát triển sản xuất,
phát triển sinh kế, thì cần phải có đầy đủ các thông tin về hiện trạng các hoạt
động sinh kế của người dân, phân tích cơ cấu, tỷ lệ thu nhập trong các hoạt
động sinh kế của người dân cũng như thời gian mà họ giành cho các hoạt


2

động sinh kế của mình để có thể tạo ra một thu nhập ổn định trong quá trình
sản xuất.
Ký Phú là một xã thuộc huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Xã có đường
tỉnh lộ 261 đi qua nối huyện Đại Từ với huyện Phổ Yên, trong những năm
gần đây được sự quan tâm của các cấp đã đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như
điện, đường, trường học, trạm y tế …, sự nỗ lực cố gắng của lãnh đạo và nhân
dân địa phương nên tình hình kinh tế - xã hội đã có những bước chuyển biến
tích cực, sản xuất phát triển, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao.
Mặc dù vậy, Ký Phú vẫn là một xã nông nghiệp, kinh tế - xã hội còn gặp
nhiều khó khăn, trình độ dân trí của người dân vẫn còn thấp, diện tích đất
canh tác, vốn, khoa học kĩ thuật còn yếu. Hoạt động sinh kế của các hộ trong
địa phương chủ yếu vẫn là trồng trọt và chăn nuôi bao gồm trồng lúa, ngô,cây
ăn quả, rau màu, nuôi lợn, nuôi gà, vịt, trâu, bò…
Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội cũng như tìm hiểu tình
hình thực trạng về các hoạt động sinh kế của người dân nơi đây sẽ là cơ sở
cho việc xây dựng một mô hình phát triển kinh tế, tăng thu nhập cho người
dân xã Ký Phú nói riêng cũng như người dân trong địa bàn huyện Đại Từ nói
chung, làm tiền đề cho các can thiệp của dự án phát triển nông thôn, các
chương trình xóa đói giảm nghèo, cải thiện sinh kế… để nâng cao đời sống
cho người dân. Với mục đích như vậy nên tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Thực trạng và giải pháp đa dạng hóa sinh kế nông hộ trên địa bàn xã Ký
Phú, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đề tài tập trung phân tích thực trạng hoạt động sinh kế và cơ cấu thu
nhập từ các hoạt động sinh kế của người dân xã Ký Phú. Trên cơ sở đó đề
xuất được các giải pháp đa dạng hóa sinh kế cho người dân


3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có liên quan đến hoạt động
sinh kế của người dân trên địa bàn xã Ký Phú.
- Phân tích thực trạng sinh kế của người dân trên địa bàn xã Ký Phú.
- Đề xuất giải pháp đa dạng hóa sinh kế, nâng cao thu nhập cho người
dân địa phương.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Củng cố kiến thức lý thuyết sinh viên đã được học trên lớp.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập, xử lý thông tin của sinh viên
trong quá trình nghiên cứu.
- Giúp sinh viên nâng cao năng lực, rèn luyện kỹ năng và trang bị kiến
thức thực tiễn phục vụ cho công tác sau khi ra trường.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu đề tài là cơ sở để có những giải pháp, định hướng
cho việc lựa chọn nguồn sinh kế bền vững nhằm góp phần xõa đói giảm
nghèo và tăng thu nhập ổn định cho người dân tại địa phương.


4


PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Các khái niệm liên quan
* Khái niệm sinh kế
Sinh kế (livelihood) là hoạt động kiếm sống của con người thông qua
việc sử dụng các nguồn lực (con người, tự nhiên, vật chất, tài chính, xã hội…)
trong một môi trường dễ bị tổn thương có sự quản lý của các tổ chức, định
chế, chính sách. Khi hoạt động sinh kế thích ứng, hoặc tránh được các tác
động tiêu cực từ môi trường dễ bị tổn thương, đồng thời bảo đảm duy trì, phát
triển được các nguồn lực trong cả hiện tại và tương lai thì được coi là sinh kế
bền vững.
Sinh kế của nông hộ là hoạt động kiếm sống của con người, được thể
hiện qua hai lĩnh vực chính là nông nghiệp và phi nông nghiệp. Hoạt động
nông nghiệp bao gồm: (1) trồng trọt: Lúa, khoai, sẵn,… (2) chăn nuôi: bò,
lợn, gà,… (3) lâm nghiệp keo, bạch đàn, mỡ,…
Hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn chủ yếu là các dịch vụ, buôn
bán và một số ngành nghề khác.
Như vậy, trong phạm vi báo cáo này, sinh kế của người dân được hiểu là
các hoạt động sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp để nuôi sống cho chính
gia đình của họ. Vì vậy, xây dựng kế hoạch chiến lược cải thiện sinh kế chính
là việc xây dựng các thí nghiệm trình diễn hiện trường để góp phần cải thiện
sinh kế địa phương. Qua đó, góp phần phát triển kinh tế và xóa đói giảm
nghèo.[8]
* Khái niệm đa dạng hóa sinh kế
Theo DFID, 2003 đa dạng hóa là sự tồn tại nhiều nguồn thu nhập khác
nhau tại một thời điểm thời gian.


5


Theo DFID, 2003 đa dạng hóa là diễn giải sự tạo thành da dạng như là
một tiến trình kinh tế xã hội, phản ánh các nhân tố - là nguyên nhân dẫn đến
sự chấp nhận chiến lược sinh kế của gia đình hay hộ.
Đa dạng hóa sinh kế nông thôn là tiến trình mà các hộ gia đình nông
thôn gây dựng một danh mục đa dạng của các hoạt động và tài sản để sống sót
và cải thiện mức sống của họ.[8]
* Tiếp cận sinh kế
Đây là khái niệm tương đối mới, nó phản ánh bức tranh tổng hợp các
sinh kế của người dân hay cộng đồng chứ không chỉ theo phương thức truyền
thống chú trọng đến một hoặc hai sinh kế. Tiếp cận sinh kế sẽ mang lại cho
cộng đồng cũng như những người hỗ trợ từ bên ngoài có cơ hội thoát nghèo
thích nghi với điều kiện tự nhiên, xã hội và có những thay đổi tốt hơn cho
chính họ và cho những thế hệ tiếp theo[8].
* Khung sinh kế:
Sinh kế là sự kết hợp các hoạt động được thực hiện để sử dụng các
nguồn lực để duy trì cuộc sống. Các nguồn lực có thể bao gồm các khả năng
và kỹ năng cá nhân (nguồn lực con người), đất đai, tiền tích luỹ và các thiết bị
(nguồn lực tự nhiên, tài chính, và vật chất) và các nhóm trợ giúp chính thức
hay các hệ thống trợ giúp không chính thức tạo điều kiện cho các hoạt động
được diễn ra (nguồn lực xã hội).
Một sinh kế bao gồm năng lực tiềm tàng, tài sản (cửa hàng, nguồn tài
nguyên, đất đai, đường xá) và các hoạt động cần có để kiếm sống.
Sinh kế của con người phụ thuộc vào khối lượng và chất lượng của
những nguồn vốn mà họ có hoặc có thể tiếp cận. Sự thành công của các chiến
lược và hoạt động sinh kế tùy thuộc và mức độ hiểu biết mà con người có kết
hợp cũng như quản lý những nguồn lực mà họ có. Vì thế, bàn về sinh kế và
sinh kế bền vững có rất nhiều ý kiến, cách tiếp cận khác nhau.



6

Có ý kiến cho rằng sinh kế là phương tiện, cách thức để kiếm sống.
Có ý kiến cho rằng sinh kế của một hộ gia đình hay của một cộng đồng
còn được gọi là kế sinh nhai, là cách thức kiếm sống. Hoặc sinh kế là thu
nhập ổn định có được nhờ áp dụng các phương thức, biện pháp khác nhau. Và
có ý kiến cho rằng sinh kế có thể được miêu tả như những quyết định, những
hàng động mà họ sẽ được thực hiện không những để kiếm sống mà còn để đạt
được những ước vọng của họ.
Ta có thể miêu tả một sinh kế như là sự kết hợp các hoạt động được
thực hiện để sử dụng các nguồn lực để duy trì cuộc sống. Các nguồn lực có
thể bao gồm các khả năng và kỹ năng cá nhân (nguồn lực con người), đất đai,
tiền tích luỹ và các thiết bị (nguồn lực tự nhiên, tài chính, và vật chất) và các
nhóm trợ giúp chính thức hay các hệ thống trợ giúp không chính thức tạo điều
kiện cho các hoạt động được diễn ra (nguồn lực xã hội).
Theo DFID sinh kế bao gồm 3 thành tố chính: nguồn lực và khả năng
con người có được, chiến lược sinh kế và kết quả sinh kế. Có quan niệm cho
rằng sinh kế không đơn thuần chỉ là vấn đề kiếm sống, kiếm miếng ăn và nơi
ở. Mà nó còn đề cập đến vấn đề tiếp cận các quyền sở hữu, thông tin, kĩ năng,
các mối quan hệ,…. (Wallmann, 1984). Sinh kế cũng được xem như là “sự
tập hợp các nguồn lực và khả năng mà con người có được kết hợp với những
quyết định và hoạt động mà họ thực thi nhằm để sống cũng như để đạt được
các mục tiêu và ước nguyện của họ”(DFID). Về cơ bản các hoạt động sinh kế
là do mỗi cá nhân hay hộ gia đình tự quyết định dựa vào năng lực và khả năng
của họ và đồng thời chịu tác động của các thể chế chính sách và các mối quan
hệ xã hội và mỗi cá nhân và hộ gia đình tự thiết lập trong cộng đồng [10].
* Khái niệm sinh kế bền vững
Khái niệm sinh kế lần đầu tiên được đề cập trong báo cáo Brundland
(1987) tại hội nghị thế giới vì môi trường và phát triển. Một sinh kế được cho



7

là bền vững khi con người có thể đối phó và khắc phục được những áp lực và
cú sốc. Đồng thời có thể duy trì hoặc nâng cao khả năng và tài sản ở cả hiện
tại và trong tương lai mà không gây tổn hại đến cơ sở các nguồn tài nguyên
thiên nhiên.
Thuật ngữ “sinh kế bền vững” được sử dụng lần đầu tiên như một khái
niệm phát triển vào những năm đầu 1990. Tác giả Chamber và Conway
(1992) định nghĩa về sinh kế bền vững như sau: Sinh kế bền vững bao gồm
con người, năng lực và kế sinh nhai, gồm có lương thực, thu nhập và tài sản
của họ. Ba khía cạnh tài sản là tài nguyên, dự trữ, và tài sản vô hình như dư
nợ và cơ hội. Sinh kế bền vững khi nó bao gồm hoặc mở rộng tài sản địa
phương và toàn cầu mà chúng phụ thuộc vào lợi ích ròng tác động đến sinh kế
khác. Sinh kế bền vững về mặt xã hội khi nó có thể chống chịu hoặc hồi sinh
từ những thay đổi lớn và có thể cung cấp cho thế hệ tương lai [8]
2.1.2. Cơ sở lí luận về sinh kế
* Chiến lược sinh kế
Chiến lược sinh kế dùng để chỉ phạm vi và sự kết hợp những lựa chọn
và quyết định mà người dân đưa ra trong việc sử dụng, quản lí các nguồn vốn
và tài sản sinh kế nhằm tăng thu nhập và nâng cao đời sống cũng như để đạt
được mục tiêu nguyện vọng của họ[7].
* Khái niệm các nguồn vốn sinh kế
Nguồn vốn sinh kế được hiểu như là các điều kiện khách quan và chủ
quan tác động vào một sự vật hiện tượng làm cho nó thay đổi về chất hoặc
lượng. Trong phạm vi đề tài này, các yếu tố về con người, tự nhiên, vật chất,
tài chính, xã hội, các thể chế chính sách mà xã hội quy định. Các nguồn vốn
đó được hiểu như sau:
- Vốn tự nhiên: Là những yếu tố được sử dụng trong các nguồn lực tự
nhiên. Nó cung cấp và phục vụ rất hữu ích cho phương kế kiếm sống của con



8

người. Có rất nhiều nguồn lực hình thành nên nguồn vốn tự nhiên. Từ các
hàng hóa phân công vô hình như không khí, tính đa dạng sinh học đến các tài
sản có thể phân chia được sử dụng trực tiếp trong sản xuất như: đất đai, nguồn
nước, cây trồng, vật nuôi, mùa màng,…
Khung sinh kế bền vững theo DFID (2003)[1]

Bối cảnh tổn thương
- Sốc và khủng hoảng
- Những xu hướng
kinh tế, xã hội và môi
trường
- Sự dạo động theo
thời vụ

Những thay đổi
trong thực
trạng tài sản và
chiến lược.

Vốn con người
Vốn xã hội

Vốn tự nhiên
CHIẾN LƯỢC
SINH KẾ


Vốn tài chính Vốn tài chính
Thể chế,chính
sách
-Chính sách và
pháp luật
-Các cấp chính
quyền
-Dịch vụ nhà nước,
tư nhân
-Luật tục, tập quán
chế cộng
Hình 2.1:-Thể
Khung
phânđồng
tích sinh kế

Kết quả sinh kế
- Thu nhập tốt hơn
- Đời sống nâng cao
- Khả năng tổn
thương giảm
- An ninh lương thực
được củng cố
- Sử dụng tài nguyên
thiên nhiên.


9

- Vốn con người: Con người là cơ sở nguồn vốn này. Vốn con người

bao gồm các yếu tố như cơ cấu nhân khẩu của hộ gia đình, kiến thức và giáo
dục của các thành viên trong gia đình (bao gồm trình độ học vấn, kiến thức
truyền được hoặc được kế thừa trong gia đình ), những kĩ năng và năng khiếu
của từng cá nhân, khả năng lãnh đạo, sức khỏe, tâm sinh lí của các thành viên
trong gia đình, quỹ thời gian, hình thức phân công lao động. Đây là một yếu
tố được xem như là quan trọng nhất vì nó quyết định khả năng một cá nhân,
một hộ gia đình sử dụng và quản lí các nguồn vốn khác.
- Vốn xã hội: Bao gồm các mạng lưới xã hội, các mối quan hệ với họ
hàng, người xung quanh bao gồm ngôn ngữ, các giá trị về niềm tin, tín
ngưỡng, văn hóa, các tổ chức xã hội, các nhóm chính thức cũng như phi chính
thức mà con người tham gia để có được những lợi ích và cơ hội khác nhau,…
Việc con người tham gia vào xã hội và sử dụng nguồn vốn này như thế nào
cũng tác động không nhỏ đến quá trình tạo dựng sinh kế của họ. Vốn xã hội
được duy trì, phát triển và tạo ra những lợi ích mà người sở hữu nó mong
muốn như khả năng tiếp cận và huy động nguồn lực có từ các mối quan hệ,
chia sẻ thông tin, kiến thức hay các giá trị chuẩn mực. Vốn xã hội của mỗi cá
nhân được tích lũy trong quá trình xã hội hóa của họ thông qua sự tương tác
giữa các cá nhân.
- Vốn vật chất: gồm các cơ sở hạ tầng xã hội, tài sản hộ gia đình hỗ trợ
cho sinh kế như: giao thông, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống tưới tiêu, cung
cấp năng lượng, nhà ở, các phương tiện sản xuất, đi lại, thông tin…
- Vốn tài chính: Tài chính là yếu tố, là nguồn lực quan trọng đối với bất
kỳ hoạt động sản xuất, kinh doanh nào. Các hoạt động sinh kế của người dân
nông thôn cũng không nằm ngoài sự ảnh hưởng của các nhân tố vốn sản xuất
(tài chính). Trước đây vốn của các hộ sản xuất thường là vốn tự có của từng
gia đình hoặc vay mượn của bà con họ hàng, láng giềng nên quy mô sản xuất


10


không được mở rộng. Ngày nay, trong điều kiện của nền kinh tế thị trường
cạnh tranh khốc liệt, nhu cầu về vốn đã khác trước, đòi hỏi các hộ sản xuất
phải có lượng vốn nhiều hơn để đầu tư, cải tiến công nghệ, đưa thiết bị máy
móc tiên tiến vào một số khâu, công đoạn, công việc này có thể thay thế kỹ
thuật lao động thủ công được, nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng
sản phẩm để đáp ứng nhu cầu thị trường, nâng cao chất lượng cuộc sống
người dân.[2]
* Quan điểm chiến lược phát triển bền vững
Đây là một quan điểm thuộc xã hội hiện đại khi quan niệm về phát triển
không đơn thuần chỉ là sự tăng trưởng về mặt kinh tế, lý thuyết này ra đời sau
một thời gian dài, sự phát triển được hiểu là sự tăng trưởng về mặt kinh tế đã
gây nên những hậu quả nặng nề: Sự phân hóa giàu nghèo một cách sâu sắc,
biến đổi khí hậu, môi trường bị tàn phá nặng nề, sự nóng dần lên của trái
đất,…những hậu quả ấy do những hoạt động phát triển của con người.
Khái niệm phát triển bền vững xuất hiện trong phong trào bảo vệ môi
trường những năm 70 của thế kỉ XX và được định nghĩa theo nhiều cách khác
nhau. Phát triển bền vững được hiểu như là “sự đáp ứng nhu cầu hiện tại mà
không làm tổn hại đến khả năng của các thế hệ tương lai trong việc đáp ứng
nhu cầu của bản thân họ” (Báo cáo Bruland, 1987). Hoặc là “sự cải thiện chất
lượng cuộc sống của con người trong khuôn khổ phạm vi sức chứa của hệ
sinh thái trợ giúp” (chăm lo trái đất)… Phát triển bền vững cũng có thể được
hiểu là một sự phát triển lâu dài, phát triển đi đôi với việc làm phong phú các
nguồn vốn sinh kế để từ đó dẫn đến các tác động tích cực tới đời sống của con
người. Sự phát triển đó làm tăng khả năng chống chọi với những cú sốc, tổn
Chiến lược phát triển bền vững được xem như là những quyết định
trong việc lựa chọn, kết hợp và quản lý các nguồn vốn sinh kế của con người
nhằm để kiếm sống. Kết quả sinh kế con người hướng tới được thể hiện qua
các yếu tố:



11

 Sự hưng thịnh hơn: Bao gồm sự gia tăng về mức thu nhập, cơ hội
việc làm và nguồn Sự tài chính nâng cao.
 Đời sống được nâng cao: Ngoài tiền và những thứ mua bằng tiền,
mức sống còn được đánh giá qua những giá trị của những hàng hóa phi vật
chất khác, mức độ đánh giá còn được thể hiện trên phương diện giáo dục, y tế,
khả năng sử dụng dịch vụ xã hội của gia đình.
 Khả năng tổn thương được giảm: Người nghèo luôn phải sống trong
trạng thái dễ bị tổn thương. Bởi vậy, sự ưu tiên của họ là tập chung cho việc
bảo vệ gia đình mình thoát khỏi những mối hiểm họa tiềm ẩn, thay vì phát
triển những cơ hội của mình.
 An ninh lương thực được củng cố: An ninh lương thực là một trong
dân… những vấn đề cốt lõi trong phát triển con người, tránh sự tổn thương và
nghèo đói. Việc tăng cường an ninh lương thực có thể được thực hiện nhiều cách
như tăng khả năng tiếp cận nguồn tài nguyên, tăng nguồn thu nhập của người
 Sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên: Việc phát triển cần
đi đôi với tái tạo và bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên tránh sự ô nhiễm
môi trường.
Những chỉ tiêu trên đây là những mong muốn về một kết quả con người
cần đạt được, đồng thời cũng là biểu hiện của sinh kế bền vững. Một sinh kế
được xem như là bền vững khi nó đối phó và phục hồi được những áp lực, cú
sốc và có thể duy trì, nâng cao khả năng về tài chính cũng như cơ sở hạ tầng ở
cả hiện tại và trong tương lai mà không làm tổn hại đến nguồn tài nguyên
thiên nhiên.
Nói tóm lại quan niệm về sinh kế bền vững hướng đến một thế đứng
kiềng 3 chân: “ kinh tế - môi trường - xã hội”. Đây cũng được xem là mục tiêu
mà con người hướng tới trong tương lai khi tác động ngược của các quan điểm
phát triển sai lệch trước đây đã và đang ngày càng ảnh hưởng tiêu cực đến con



12

người. Lý thuyết này được áp dụng trong đề tài để phân tích hoạt động sinh kế
của người dân và xây dựng một mô hình phát triển tiến bộ hơn so với mô hình
sinh kế hiện tại - mô hình sinh kế bấp bênh và thiếu tính bền vững.
2.1.3. Hộ và kinh tế hộ
* Khái niệm về hộ:
Hiện nay, có nhiều khái niệm khác nhau về hộ gia đình. Hộ là một tổ
chức kinh tế xã hội ra đời từ rất lâu, trải qua các giai đoạn phát triển khác
nhau của đất nước. Trong bất kỳ giai đoạn nào hộ luôn là đối tượng nghiên
cứu của rất nhiều nhà khoa học trên thế giới. Theo đó cũng có nhiều khái
niệm khác nhau về hộ.
Theo Weberster - từ điển kinh tế năm 1990: “Hộ là những người cùng
sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ”.
Theo Raul Ituna, một nhà nghiên cứu của trường Đại học Tổng hợp
Lisbon, khi nghiên cứu cộng đồng nông dân trong quá trình quá độ ở một số
nước Châu Á đã chứng minh: “Hộ là tập hợp những người có chung huyết
tộc có quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình sáng tạo ra vật phẩm để
bảo tồn chính bản thân họ cộng đồng”.
Theo Dương Văn Sơn và Nguyễn Trường Kháng (2010): “Hộ gia đình
là khái niệm chỉ một hình thức tồn tại của một kiểu nhóm xã hội lấy gia đình
làm nền tảng. Hộ gia đình trước hết là một tổ chức kinh tế có chất hành chính
và địa lý. Còn gia đình là một nhóm người, một cộng đồng người mà các
thành viên có quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, vừa nhằm đáp ứng các
nhu cầu riêng tư của các cá nhân, vừa thỏa mãn nhu cầu xã hội về tái sản
xuất dân cư theo cả nghĩa về thể xác lẫn tinh thần. Gia đình là một hệ thống
phức tạp các vị trí và vai trò xã hội mà các thành viên chiếm giữ và thực hiện,
là những hình thức tổ chức cơ bản trong đời sống cộng đồng của con người,
một thiết chế văn hóa - xã hội đặc thù, được hình thành, tồn tại và phát triển



13

trên cơ sở của quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng
và giáo dục … giữa các thành viên”.
* Khái niệm hộ nông dân
Theo ông Đào Thế Tuấn (1997) cho rằng: “Hộ nông dân là những hộ
chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề
cá các hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn”.
Tác giả Frank Ellis định nghĩa: “Hộ nông dân là các hộ gia đình làm
nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu
sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn
hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và
xu hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao”[10].
2.1.4. Thu nhập
2.1.4.1. Khái niệm về thu nhập
Thu nhập là khoản tiền thu từ việc sở hữu và cung ứng các nhân tố sản
xuất trong 1 thời kỳ nhất định. Cơ cấu thu nhập bao gồm: Thu nhập từ kết quả
lao động (tiền công, tiền lương: bao gồm lương hưu, các khoản trợ cấp và bao
gồm cả học bổng ) và thu nhập tài chính (lãi do gửi tiết kiệm, lãi do mua bán đầu
tư chứng khoán, thu từ các khoản cho thuê bất động sản) và các thu nhập khác .
Thu nhập từ lao động là tổng các khoản thu mà người lao động nhận
được do đã bỏ ra sức lao động của họ trong quá trình tham gia sản xuất kinh
doanh của các đơn vị kinh tế.
Thu nhập từ lao động của người lao động bao gồm:
Tiền lương, tiền thưởng và các khoản phụ cấp, thu nhập khác có tính
chất như lương: gồm tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp thường
xuyên mang tính chất cố định và tiền thưởng trong lương; các khoản phụ cấp
và thu nhập khác của người lao động được tính vào chi phí sản xuất, vào giá

thành của sản phẩm như: phụ cấp ca 3, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp đi lại, phụ cấp


14

tiền điện thoại cố định, phụ cấp xăng xe tiền công tác phí, ăn giữa ca (trường
hợp thuê dịch vụ ăn uống bên ngoài không tính vào yếu tố này), trợ cấp thuê
nhà…. và các khoản phụ cấp thường xuyên khác cho người lao động, bao
gồm các hình thức trả bằng tiền, bằng hiện vật như: thực phẩm, đồ uống,
nhiên liệu, quần áo (trừ quần áo bảo hộ lao động).
Các khoản thu nhập khác không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh:
Là các khoản chi phí trực tiếp cho người lao động nhưng không hạch
toán vào chi phí sản xuất mà nguồn chi lấy từ quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi,
lợi nhuận của chủ doanh nghiệp hoặc từ các nguồn khác (quà tặng, thưởng
của cấp trên…)[10].
2.1.4.2. Phân loại thu nhập
 Thu nhập trực tiếp: Là thu nhập của lao động trực tiếp tạo ra sản phẩm.
 Thu nhập gián tiếp từ phân phối lại: Là thu nhập của những lao động
làm công việc tiêu thụ sản phẩm như những người đi buôn…những người này
không trực tiếp tạo ra sản phẩm.
Căn cứ vào mức thu nhập nông hộ:
- Hộ giàu
- Hộ khá
- Hộ Trung bình
- Hộ cận nghèo
- Hộ nghèo
- Tầm quan trọng của thu nhập
Trong thực tế cuộc sống thu nhập là một yếu tố rất quan trọng, nó biểu
hiện ở số tiền, hay các sản phẩm do quá trình lao động mà chúng ta tạo ra và
nó có giá trị cho cuộc sống. Để duy trì và nâng cao chất lượng cuộc sống, con

người cần phải có thu nhập và chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy rằng trong
đời sống hàng ngày thu nhập quan trọng như thế nào. Với mỗi người, với các


15

mức thu nhập khác nhau thì có thể nói rằng chất lượng cuộc sống mà họ được
hưởng cũng khác nhau, với những mức thu nhập cao thì sẽ có được cuộc sống
với chất lượng của các dịch vụ và sự sinh hoạt hàng ngày tốt hơn chẳng hạn
như: Bữa ăn hàng ngày sẽ đủ chất dinh dưỡng hơn, các đồ dùng sinh hoạt
cũng tốt hơn, con cái được học tập trong những ngôi trường chất lượng tốt
hơn, nói tóm lại sẽ có được những thứ gần với sự mong muốn hơn, ngược lại
những người có thu nhập thấp, những người nghèo thậm chí là đói thì với thu
nhập thấp đó họ có thể ăn không đủ no, mặc không đủ ấm chứ nói gì đến việc
sử dụng các dịch vụ mà cần đến tiền mới có được.
2.2. Cơ sở thực tiễn
Từ trước đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học, bài viết
đi sâu phân tích về hoạt động sinh kế của người dân, đặc biệt chú ý đến đời
sống của cư dân nghèo khổ. Ý tưởng nghiên cứu về sinh kế xuất hiện nhiều
trong các công trình nghiên cứu của các tác giả như: Doward, F.Eliss,
Morrison.... Các tác giả đều cho rằng khái niệm sinh kế bao hàm nhiều yếu tố
ảnh hưởng đến đời sống của cá nhân cũng như từng hộ gia đình. Hiện nay,
các đề tài liên quan đến hoạt động sinh kế và bàn về cách thức để xây dựng
mô hình sinh kế bền vững cũng vô cùng phong phú. Những câu hỏi tại sao,
phải làm như thế nào vẫn đang tìm câu trả lời. Làm thế nào để lựa chọn một
sinh kế bền vững, hay nguyên nhân dẫn đến nghèo đói là gì?.... Trong giới
hạn đề tài cho phép, tôi xin tổng quan một số công trình nghiên cứu thu thập
được liên quan đến đề tài:
- Sinh kế của các hộ dân tái định cư ở vùng bán ngập
Đề tài nghiên cứu và đánh giá thực trạng, sinh kế của các hộ dân tái

định cư vùng bán ngập của công trình thủy điện Sơn La. Trên cơ sở đánh giá
phân tích, đề xuất một số giải pháp tạo sinh kế nhằm ổn định sản xuất và đời
sống của các hộ dân di chuyển đến nơi ở mới.


16

- Nghiên cứu đặc điểm văn hóa kiến thức bản địa và chiến lược sinh kế của
đồng bào dân tộc thiểu số tại Đakrong - Quảng Trị (Đại học Nông Lâm Huế).
Đề tài này nghiên cứu về kiến thức bản địa và mối liên hệ của nó với
chiến lược sinh kế của vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Đề tài cũng đưa ra
những điểm được và chưa được trong việc vận dụng kiến thức bản địa vào các
hoạt động sinh kế, đề cập đến việc xây dựng một chiến lược sinh kế bền vững
để người dân tự xây dựng và phát triển chiến lược sinh kế cho bản thân và gia
đình vừa đảm bảo điều kiện sống hiện tại vừa bảo đảm cho sự phát triển vững
chắc cho tương lai.
- Nghiên cứu phát triển nông thôn bền vững tại xã Phong Mỹ, miền
Trung Việt Nam của trường Đại học Khoa học & đời sống Praha - Czech.
Nghiên cứu này được thực hiện tại xã Phong Mỹ huyện Phong Điền,
tỉnh Thừa Thiên - Huế, đề tài này nghiên cứu về lĩnh vực nông nghiệp phát
triển nông thôn, bảo tồn đa dạng sinh học. Đặc biệt đi sâu tìm hiểu phương
thức sinh kế của người dân, phân tích các nguồn vốn về con người và nguồn
vốn tự nhiên, các khả năng sử dụng nguồn đất sẵn có và nguồn tài nguyên
khác: nước, rừng,… ảnh hưởng đến hoạt động sinh kế của người dân. Ngoài
ra, đề tài cũng vẽ lên một bức tranh về cuộc sống của người dân qua các chỉ
báo về thu nhập, cơ cấu chi tiêu, tình hình giáo dục - y tế, tình hình kinh tế xã hội tại địa phương.
- Đánh giá hoạt động sinh kế của người dân miền núi thôn 1 - 5, Cẩm
Sơn, Anh Sơn, Nghệ An (Đại học Nông Lâm Huế).
Đề tài này phân tích các hoạt động sinh kế của người dân miền núi. Qua
đó xem xét và rút ra những phương thức, tập quán trong lao động sản xuất của

người dân nhằm tìm ra một số giải pháp khả thi cho chiến lược sinh kế bền
vững phù hợp với điều kiện của cư dân địa phương.
Nhận xét về các công trình nghiên cứu về sinh kế trên đây: Đây là


17

những công trình nghiên cứu mới tại Việt Nam, góp phần nâng cao năng lực,
thay đổi nhận thức của người dân trong vấn đề phát triển kinh tế hộ gia đình.
Trên cơ sở đó giúp người dân thay đổi được nhận thức, tư duy, phương
thức, tập quán sản xuất. Tất cả các nghiên cứu trên đây đều đi từ việc phân
tích hiện trạng sinh kế để từ đó đề xuất các can thiệp và giải pháp nhằm phát
triển sinh kế bền vững, cải thiện và nâng cao giá trị sản xuất tại địa phương,
giúp người dân ổn định cuộc sống.[8]
2.2.1. Những yếu tố anh hưởng trong phát triển sinh kế của các hộ nông
dân - Nguyên nhân của nó
- Khả năng quản lý kinh tế của những hộ có thu nhập thấp vẫn còn hạn
chế. Nguồn thu nhập của nhóm hộ chỉ tập trung chủ yếu vào cây lúa và những
cây trồng có kỹ thuật canh tác lạc hậu, năng suất và hiệu quả chưa cao. Ngành
chăn nuôi ở nhóm hộ này rất kém phát triển. Vật nuôi chủ yếu là gà. Lợn
được chăn thả bán tự nhiên nên năng suất rất thấp và chủ yếu phục vụ nhu cầu
của gia đình, sản phẩm hàng hóa đầu tư rất ít. Chính trình độ quản lý kinh tế
còn yếu kém dẫn đến thu nhập của những hộ nghèo rất thấp.
- Khả năng tiếp cận thông tin thị trường của cộng đồng đặc biệt là
nhóm hộ nghèo còn rất hạn chế. Có thể do họ ở xa trung tâm, thiếu phương
tiện đi lại, hạn chế về trình độ học vấn...nên hầu hết các loại nông sản của
cộng đồng bán ra thấp do bị tiểu thương ép giá. Điều này kìm hãm sự phát
triển chung của cộng đồng gây nên sự chênh lệch về giàu nghèo trong xã.
- Năng suất cây trồng thấp. có nhiều nguyên nhân dẫn đến năng suất
các loại cây trồng còn thấp như: giống cũ, trình độ canh tác hạn chế, đất đai

không được đầu tư thâm canh, thời tiết thất thường,...
- Hoạt động chăn nuôi của các hộ dân chủ yếu là chăn nuôi nhỏ lẻ. Rủi
ro trong chăn nuôi còn lớn, hiệu quả thấp do thiếu kỹ thuật và do không biết


×