Tải bản đầy đủ (.doc) (141 trang)

Luận văn thạc sỹ - Hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN trong các doanh nghiệp XNK trên địa bàn tỉnh Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.55 MB, 141 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
------------

LÊ VĂN CHIẾN

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
XUẤT NHẬP KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HƯNG YÊN
CHUYÊN NGÀNH : KẾ TOÁN
MÃ SỐ
: 60.34.03.01

Người hướng dẫn khoa học:
TS HOÀNG VĂN TƯỞNG

HÀ NỘI, 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

LÊ VĂN CHIẾN


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................


LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................
1/ Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................
2/ Ý nghĩa khoa học và thực tiễn........................................................................
3/ Mục đích nghiên cứu.......................................................................................
4/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................
5/ Phương pháp nghiên cứu................................................................................
6/ Kết cấu đề tài...................................................................................................
CHƯƠNG 1...............................................................................................................
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ...............................................
GIA TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP...........................................
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU.................................................
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG...................................................................................................................
1.1.1. Khái quá quá trình hình thành, phát triển và thực hiện thuế
GTGT ở Việt Nam...............................................................................................
Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu được nghiên cứu áp dụng
lần đầu tiên vào năm 1917 tại Pháp. Thời kỳ đầu, thuế doanh thu được
đánh vào từng khâu của quá trình sản xuất nên đã phát sinh nhiều
nhược điểm vì trùng lặp. Nói cách khác, quá trình sản xuất ra sản phẩm
càng qua nhiều lần sửa đổi bổ sung, đến ngày 01/7/1054, Chính phủ
Pháp đã ban hành loại thuế mới với tên gọi là thuế giá trị gia tăng (viết
tắt là VAT)............................................................................................................
Khai sinh từ nước pháp, thuế GTGT sau đó đã nhanh chóng được áp
dụng rộng rãi trên thế giới, trở thành nguồn thu quan trọng của nhiều
nước. Đến nay, trên thế giới đã có trên 130 nước áp dụng thuế GTGT,
chủ yếu là các nước Châu Mỹ La Tinh, Châu Âu, Châu Á trong đó có
Việt Nam...............................................................................................................
Tại Việt Nam, tiền thân của thuế GTGT cũng là thuế doanh thu. Ngày
30/6/1990, Quốc hội đã ban hành Luật thuế doanh thu. Luật này quy
định: “Tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế có hoạt động sản



xuất kinh doanh có doanh thu đều phải nộp thuế doanh thu”. Căn cứ
tính thuế doanh thu là doanh thu và thuế suất. Thuế suất thuế doanh
thu có nhiều mức khác nhau nhằm khuyến khích ngành sản xuất hơn là
ngành kinh doanh thương mại, đặc biệt là khuyến khích sản xuất và
kinh doanh những mặt hàng thiết yếu cho xã hội. Thuế doanh thu có ưu
điểm là đơn giản, dễ tính toán nhưng có nhược điểm là trùng lặp. Vì
nếu một sản phẩm hay hàng hoá được chế biến qua nhiều công đoạn thì
ở môỗicông đoạn đều phải chịu thuế trên toàn bộ giá trị (kể cả giá trị ở
công đoạn trước đã chịu thuế và giá trị mới tăng thêm). Từ đó, cũng tạo
nên sự bất hợp lý trong quá trình thu thuế, một loại hàng hoá đã qua
nhiều giai đoạn sẽ phải chịu thuế nhiều hơn qua ít giai đoạn..........................
Chính vì vậy, năm 1997 Luật thuế GTGT chính thức ra đời và bắt đầu
áp dụng từ ngày 01/01/1999 thay thế cho Luật thuế doanh thu tại Việt
Nam. Một trong những nguyên tắc cơ bản của thuế GTGT là sản phẩm
hàng hoá dù qua nhiều khâu hay ít khâu từ sản xuất đến tiêu dùng đều
phải chịu thuế như nhau. Thuế GTGT không phải do người tiêu dùng
trực tiếp nộp mà do người bán hàng hoá hay dịch vụ đó nộp thay vào
NSNN. Do đó, trong giá bán hàng hoá dịch vụ có cả thuế GTGT....................
Cho đến nay, Luật thuế GTGT ở Việt Nam đã trải qua 11 năm thực hiện
với 3 lần sửa đổi bổ sung để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế
đất nước:..............................................................................................................
- Lần 1 vào ngày 17/6/2003, tại kỳ hợp thứ 3, Quốc hội khoá IX với thay
đổi căn bản là thu hẹp các mức thuế suất thuế GTGT, bổ sung thêm các
đối tượng chịu thuế GTGT..................................................................................
- Lần 2 vào ngày 29/11/2005, tại Luật số 57/2005/QH11, kỳ hợp thứ 8
khoá XI, năm 2005 bổ sung thêm đối tượng không chịu thuế GTGT..............
- Lần 3 vào ngày 03/06/2008, Luật số 13/2008/QH12 đã thay đổi về căn
bản để thay thế Luật thuế GTGT năm 1997 nhằm đáp ứng được hai

mục tiêu quan trọng: Bảo đảm số thu kịp thời cho NSNN và là công cụ
điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế..............................................
Đến nay nhà nước đã có nhiều thông thư hướng dẫn về kê khai thuế
GTGT và gần đây nhất Bộ Tài chính ban hành thông tư 26/2015/TTBTC ngày 27 tháng 2 năm 2015 về việc hướng dẫn và kê khai nộp thuế
GTGT tại các doanh nghiệp................................................................................


Để hiểu rõ về thuế GTGT, ta cần tìm hiểu cụ thể các nội dung: Khái
niệm, đối tượng chịu thuế, phương pháp tính thuế,..........................................
1.1.2. Một số nội dung cơ bản về thuế GTGT....................................................
CHƯƠNG 2.............................................................................................................
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
XUẤT NHẬP KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN.......................

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CQT

: Cơ quan thuế

CP

: Cổ phần

DN

: Doanh nghiệp

ĐTNN


: Đầu tư nước ngoài

GTGT

: Giá trị gia tăng

HTKK

: Hỗ trợ kê khai

NSNN

: Ngân sách nhà nước

NNT

: Người nộp thuế

NQD

: Ngoài quốc doanh

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp


TNCN

: Thu nhập cá nhân

TTĐB

: Tiêu thụ đặc biệt

TSCĐ

: Tài sản cố định

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TK

: Tài khoản

VAT

: Thuế giá trị gia tăng

XNK

: Xuất nhập khẩu


LỜI MỞ ĐẦU

1/ Tính cấp thiết của đề tài
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) ở nước
ta hiện nay đã hơn 10 năm chính thức đi vào cuộc sống (có hiệu lực từ ngày
01/01/1999) thay thế cho thuế doanh thu và thuế lợi tức trước đây. Cùng với việc
ban hành và hoàn thiện hệ thống chính sách thuế và chế độ kế toán thuế sao cho
phù hợp với cơ chế thị trường và điều kiện SXKD nhằm tăng thu cho NSNN. Tuy
nhiên, công tác hạch toán và quản lý thuế nói chung, đặc biệt là công tác hạch toán
và quản lý thuế GTGT và thuế TNDN gặp không ít khó khăn và bỡ ngỡ đối với cả
đối tượng nộp thuế và cơ quan thuế. Điều này thể hiện qua công tác quản lý thu thuế
còn lỏng lẻo, tình trạng trốn thuế vẫn còn phổ biến, số thu hàng năm tuy đã hoàn
thành kế hoạch được giao nhưng vẫn chưa phản ánh nghĩa vụ thực sự đóng góp vào
NSNN, về phía các DN, công tác hạch toán, kê khai, quyết toán thuế còn thiếu hiểu
biết, lúng túng dẫn đến những sai phạm. Tình trạng này còn có xu hướng ngày càng
gia tăng gây ảnh hưởng tiêu cực đến việc thực hiện công bằng xã hội. Trong thời
gian gần đây, Tỉnh Hưng Yên đã thực hiện cải các công tác quản lý thu thuế theo cơ
chế tự khai tự nộp thuế và tự chịu hoàn toàn trách nhiệm về số liệu kê khai của các
DN, bước đầu đã có những thành công nhất định trên phương diện quản lý thuế, đã
khuyến khích và tạo điều kiện chủ động cho các DN yên tâm hoạt động SXKD. Số
thu hàng năm luôn vượt chỉ tiêu được giao, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách địa
phương, công tác tự kê khai, chấp hành pháp luật thuế, vướng mắc trong khâu kê
khai, tính thuế, hạch toán, quyết toán thuế GTGT và TNDN vẫn còn tồn tại khá phổ
biến ở nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau, công tác quản lý thuế còn lỏng lẻo,
chưa thực sự chặt chẽ và đồng bộ, mặt khác trình độ và ý thức chấp hành pháp luật
thuế và chế độ kế toán, đặc biệt là công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN trong
các doanh nghiệp XNK trên địa bàn Tỉnh Hưng Yên còn nhiều hạn chế.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện công
tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN trong các doanh nghiệp XNK trên địa bàn
tỉnh Hưng Yên ” làm đề tài tốt nghiệp với mong muốn giải quyết được những vấn
1



đề đang tồn tại hiện nay cả về mặt lý luận thực tiễn nhằm góp phần thực hiện tốt
công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN qua đó nâng cao hiệu quả công tác
quản lý thu thuế trên địa bàn tỉnh Hưng Yên .
2/ Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Đề tài hệ thống hoá và làm rõ thêm về mặt lý luận cơ bản về pháp luật thuế
và kế toán thuế GTGT và thuế TNDN.
- Thông qua sự phân tích đánh giá thực trạng công tác kế toán thuế GTGT và thuế
TNDN trong các doanh nghiệp XNK trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, Đề tài làm sáng tỏ
tình hình hiểu biết và chấp hành pháp luật thuế, vai trò và mối quan hệ giữa hạch toán
kế toán thuế đối với công tác quản lý thu thuế.
- Thông qua việc khảo sát thực tế tại các doanh nghiệp XNK trên địa bàn tỉnh
Hưng Yên , đề tài chỉ ra những ưu điểm, nhược điểm và những vướng mắc còn tồn
tại trong quá trình thực hiện pháp luật thuế cũng như công tác kế toán thuế GTGT và
thuế TNDN, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác hạch
toán kế toán thuế GTGT, thuế TNDN tạo môi trường thuận lợi cho công tác quản lý
thu thuế GTGT và thuế TNDN trên địa bàn.
3/ Mục đích nghiên cứu.
Khi nghiên cứu đề tài này, tôi nhằm đạt được các mục đích sau.
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về pháp luật và kế toán thuế GTGT và thuế TNDN.
- Đánh giá thực trạng công tác hạch toán thuế GTGT và thuế TNDN trong các
trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, qua đó chỉ ra vai trò của hạch toán kế toán thuế GTGT
và thuế TNDN đối với các DN cũng như đối với công tác quản lý thuế hiện nay.
- Trên cơ sở nghiên cứu đánh giá thực trạng, đề tài đưa ra một số giải pháp
nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật thuế và công tác kế toán thuế GTGT và thuế
TNDN trong các doanh nghiệp XNK trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
4/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đề tài đi sâu nghiên cứu những nội dung cơ bản của Luật thuế GTGT và thuế
TNDN, tình hình hạch toán thuế GTGT và thuế TNDN tại các DN đăng ký nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. Số liệu được sử dụng


2


để phân tích đánh giá thông qua việc thu nhập, khảo sát, phỏng vấn 3 DN có quy mô
vừa và nhỏ thuộc các ngành nghề kinh doanh như xuất nhập khẩu, sản xuất, thương
mại, dịch vụ, du lịch, có hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và thuế
TNDN trên địa bàn toàn tỉnh (Công ty cổ phần Đầu tư và XNK Hưng Yên, công ty
TNHH Vạn Xuân, Công ty thiết bị và phát triển chất lượng EVD). Ngoài ra đề tài còn
thu thập ý kiến và số liệu tại các Chi cục thuế và Cục thuế Tỉnh Hưng Yên nhằm đánh
giá làm sáng tỏ hơn đề tài nghiên cứu.
5/ Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành đề tài này, tôi tập chung vào hai phương pháp nghiên cứu chủ
yếu sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đề tài văn bản pháp luật thuế và các Nghị
định, Thông tư liên quan đến thuế và kế toán thuế GTGT và thuế TNDN làm cơ sở
cho việc thiết kế câu hỏi phỏng vấn, đánh giá tình hình thực hiện pháp luật thuế,
hạch toán thuế GTGT và thuế TNDN tại các doanh nghiệp XNK trên địa bàn tỉnh
Hưng Yên .
- Phương pháp phỏng vấn, khảo sát thực tế: Phương pháp này được sử dụng
nhằm thu thập số liệu và các ý kiến vướng mắc từ các DN đã được giới hạn trong đề tài
về thực trạng công tác hạch toán thuế GTGT và thuế TNDN hiện nay.
6/ Kết cấu đề tài
Ngoài các phần mở đầu, kết luận và các phụ lục liên quan, nội dung kết cấu
của đề tài gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận cơ bản về kế toán thuế GTGT và thuế TNDN trong
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT và kế toán thuế
TNDN tại các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn
tỉnh Hưng Yên

Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thuế
GTGT và thuế TNDN trong các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu trên địa bàn tỉnh Hưng Yên

3


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ
GIA TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1.1. Khái quá quá trình hình thành, phát triển và thực hiện thuế GTGT ở
Việt Nam
Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu được nghiên cứu áp dụng lần đầu
tiên vào năm 1917 tại Pháp. Thời kỳ đầu, thuế doanh thu được đánh vào từng khâu
của quá trình sản xuất nên đã phát sinh nhiều nhược điểm vì trùng lặp. Nói cách
khác, quá trình sản xuất ra sản phẩm càng qua nhiều lần sửa đổi bổ sung, đến ngày
01/7/1054, Chính phủ Pháp đã ban hành loại thuế mới với tên gọi là thuế giá trị gia
tăng (viết tắt là VAT).
Khai sinh từ nước pháp, thuế GTGT sau đó đã nhanh chóng được áp dụng
rộng rãi trên thế giới, trở thành nguồn thu quan trọng của nhiều nước. Đến nay, trên
thế giới đã có trên 130 nước áp dụng thuế GTGT, chủ yếu là các nước Châu Mỹ La
Tinh, Châu Âu, Châu Á trong đó có Việt Nam.
Tại Việt Nam, tiền thân của thuế GTGT cũng là thuế doanh thu. Ngày
30/6/1990, Quốc hội đã ban hành Luật thuế doanh thu. Luật này quy định: “Tổ chức,
cá nhân thuộc các thành phần kinh tế có hoạt động sản xuất kinh doanh có doanh thu
đều phải nộp thuế doanh thu”. Căn cứ tính thuế doanh thu là doanh thu và thuế suất.
Thuế suất thuế doanh thu có nhiều mức khác nhau nhằm khuyến khích ngành sản
xuất hơn là ngành kinh doanh thương mại, đặc biệt là khuyến khích sản xuất và kinh

doanh những mặt hàng thiết yếu cho xã hội. Thuế doanh thu có ưu điểm là đơn giản,
dễ tính toán nhưng có nhược điểm là trùng lặp. Vì nếu một sản phẩm hay hàng hoá
được chế biến qua nhiều công đoạn thì ở môỗicông đoạn đều phải chịu thuế trên toàn
bộ giá trị (kể cả giá trị ở công đoạn trước đã chịu thuế và giá trị mới tăng thêm). Từ
đó, cũng tạo nên sự bất hợp lý trong quá trình thu thuế, một loại hàng hoá đã qua
nhiều giai đoạn sẽ phải chịu thuế nhiều hơn qua ít giai đoạn.
4


Chính vì vậy, năm 1997 Luật thuế GTGT chính thức ra đời và bắt đầu áp dụng
từ ngày 01/01/1999 thay thế cho Luật thuế doanh thu tại Việt Nam. Một trong
những nguyên tắc cơ bản của thuế GTGT là sản phẩm hàng hoá dù qua nhiều khâu
hay ít khâu từ sản xuất đến tiêu dùng đều phải chịu thuế như nhau. Thuế GTGT
không phải do người tiêu dùng trực tiếp nộp mà do người bán hàng hoá hay dịch vụ
đó nộp thay vào NSNN. Do đó, trong giá bán hàng hoá dịch vụ có cả thuế GTGT.
Cho đến nay, Luật thuế GTGT ở Việt Nam đã trải qua 11 năm thực hiện với 3
lần sửa đổi bổ sung để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế đất nước:
- Lần 1 vào ngày 17/6/2003, tại kỳ hợp thứ 3, Quốc hội khoá IX với thay đổi
căn bản là thu hẹp các mức thuế suất thuế GTGT, bổ sung thêm các đối tượng chịu
thuế GTGT.
- Lần 2 vào ngày 29/11/2005, tại Luật số 57/2005/QH11, kỳ hợp thứ 8 khoá
XI, năm 2005 bổ sung thêm đối tượng không chịu thuế GTGT.
- Lần 3 vào ngày 03/06/2008, Luật số 13/2008/QH12 đã thay đổi về căn bản
để thay thế Luật thuế GTGT năm 1997 nhằm đáp ứng được hai mục tiêu quan
trọng: Bảo đảm số thu kịp thời cho NSNN và là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà
nước đối với nền kinh tế.
Đến nay nhà nước đã có nhiều thông thư hướng dẫn về kê khai thuế GTGT và
gần đây nhất Bộ Tài chính ban hành thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 2
năm 2015 về việc hướng dẫn và kê khai nộp thuế GTGT tại các doanh nghiệp.
Để hiểu rõ về thuế GTGT, ta cần tìm hiểu cụ thể các nội dung: Khái niệm, đối

tượng chịu thuế, phương pháp tính thuế,...
1.1.2. Một số nội dung cơ bản về thuế GTGT
1.1.2.1. Khái niệm, đối tượng nộp và đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng
- Khái niệm: Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch
vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
- Đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng: Tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động
sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế (gọi chung là là cơ sở kinh doanh)
và mọi tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế (gọi chung là người
nhập khẩu).

5


- Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng: Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá,
dịch vụ dùng cho SXKD và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hoá của tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài) trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy
định của Luật thuế GTGT
1.1.2.2. Đối tượng không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng
- Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến
thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự
sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
- Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con
giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền.
- Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản
xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
- Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh,
muối i-ốt.
- Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
- Chuyển quyền sử dụng đất.
- Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm người học, bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây

trồng và tái bảo hiểm.
- Dịch vụ cấp tín dụng; kinh doanh chứng khoán; chuyển nhượng vốn; dịch vụ
tài chính phát sinh, bao gồm hoán đổi lãi suất, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai,
quyền chọn mua, bán ngoại tệ và các dịch vụ tài chính phái sinh khác theo quy định
của pháp luật.
- Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng
bệnh cho người và vật nuôi.
- Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và In-ter-net phổ cập theo chương
trình của Chính phủ.
- Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư;
duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng;
dịch vụ tang lễ.

6


- Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân, vốn
viện trợ nhân đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ
công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội.
- Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật.
- Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách
chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học - kỹ
thuật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ
động, kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử; in tiền.
- Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện.
- Máy móc, thiết bị, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập
khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ;
máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư
thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm

kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt; tàu bay, dàn khoan, tàu thuỷ thuộc loại
trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu tạo tài sản cố định của doanh nghiệp,
thuê của nước ngoài sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và để cho thuê.
- Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
- Hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn
lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn
vị vũ trang nhân dân; quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định
của Chính phủ; đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ
ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế.
Hàng hoá, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để
viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam.
- Hàng hoá chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập
khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để
sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu

7


ký kết với bên nước ngoài; hàng hoá, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với
các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.
- Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ;
chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ; phần
mềm máy tính.
- Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng chưa được chế tác thành sản phẩm mỹ
nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác.
- Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến theo
quy định của Chính phủ.
- Sản phẩm nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể của người bệnh;
nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác cho người tàn tật.

- Hàng hóa, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân tháng
thấp hơn mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với tổ chức, doanh nghiệp trong nước.
Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định
tại Điều này không được khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào, trừ trường
hợp áp dụng mức thuế suất 0% quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật này.
1.1.2.3. Tính, xác định thuế GTGT
a. Căn cứ tính thuế GTGT: Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và
thuế suất.
b. Giá tính thuế GTGT:
- Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa
có thuế giá trị gia tăng. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá
bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng;
- Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập
khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được
xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu;
- Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho
là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại
thời điểm phát sinh các hoạt động này;

8


- Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế giá trị gia
tăng;
Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền
thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả
trước cho thời hạn thuê chưa có thuế giá trị gia tăng;
Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài loại
trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá thuê phải
trả cho nước ngoài;

- Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá
bán trả một lần chưa có thuế giá trị gia tăng của hàng hoá đó, không bao gồm khoản
lãi trả góp, lãi trả chậm;
- Đối với gia công hàng hoá là giá gia công chưa có thuế giá trị gia tăng;
- Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công
trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng. Trường
hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá tính
thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc,
thiết bị;
- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa có
thuế giá trị gia tăng, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp
ngân sách nhà nước;
- Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ hưởng
hoa hồng là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế giá trị gia
tăng;
- Đối với hàng hoá, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh
toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế được xác định theo công thức
sau:
Giá chưa có thuế
giá trị gia tăng

Tổng giá thanh toán
=

1 + % thuế suất của hàng hoá, dịch vụ

9


+ Giá tính thuế đối với hàng hoá, dịch vụ bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu

thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
+ Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế
có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch
bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
c. Thuế suất thuế GTGT : Có 3 mức thuế suất là 0%, 5% và 10%
- Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc
tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 của Luật
này khi xuất khẩu, trừ các trường hợp chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng
quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; dịch vụ cấp
tín dụng, chuyển nhượng vốn, dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn
thông; sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa qua chế biến
quy định tại khoản 23 Điều 5 của Luật này.
- Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ sau đây:
+ Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt;
+ Phân bón; quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất
kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng;
+ Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác;
+ Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp;
nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm
nông nghiệp;
+ Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chưa qua chế biến, trừ sản phẩm
quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;
+ Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh
cá;
+ Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến, trừ gỗ, măng và sản phẩm
quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;
Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn;

10



+ Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản
phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp; bông sơ
chế; giấy in báo;
+ Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, bao gồm
máy cày, máy bừa, máy cấy, máy gieo hạt, máy tuốt lúa, máy gặt, máy gặt đập liên
hợp, máy thu hoạch sản phẩm nông nghiệp, máy hoặc bình bơm thuốc trừ sâu;
+ Thiết bị, dụng cụ y tế; bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa
bệnh; sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc
phòng bệnh;
+ Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, bao gồm các loại mô hình, hình vẽ,
bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng
dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học;
+ Hoạt động văn hoá, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản
xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim;
+ Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ sách quy định tại khoản 15 Điều 5 của
Luật này;
+ Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công nghệ.
- Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ không quy định tại các
hàng hoá dịch vụ chịu thuế suất 0% và 5%
d. Phương pháp tính thuế GTGT
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng gồm phương pháp khấu trừ thuế giá trị
gia tăng và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
- Phương pháp khấu trừ
Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sỏ kinh doanh thực hiện đầy đủ
chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn,
chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, trừ các đối tượng áp
dụng tính thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT.
Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:

+ Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số
thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ;

11


+ Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng
hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng;
+ Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia
tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá
trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu .
- Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng được quy định như sau:
+ Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị
gia tăng bằng giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra nhân với thuế suất thuế
giá trị gia tăng;
+ Giá trị gia tăng được xác định bằng giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán
ra trừ giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng.
+ Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng áp dụng đối với các trường
hợp sau đây:
+ Cơ sở kinh doanh và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ
sở thường trú tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam chưa thực
hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ;
+ Hoạt động mua bán vàng, bạc, đá quý.
Bản chất cả hai phương pháp tính thuế này đều cho ra một kết quả như nhau.
Chỉ có điểm khác biệt đó là: Phương pháp khấu trừ thuế GTGT áp dụng đối với
doanh nghiệp mà hoạt động mua bán ra tương đối rõ ràng có đầy đủ hoá đơn chứng
minh. Phương pháp trực tiếp trên GTGT áp dụng đối với một số loại hình doanh
nghiệp do tính chất kinh doanh đặc thù không xác định rõ nguồn gốc hàng hoá dịch
vụ mua vào, bán ra như: lĩnh vực kinh doanh ăn uống, khách sạn, kinh doanh vàng

bạc, đá quý.
1.1.2.4. Đăng ký, kê khai, nộp thuế GTGT
a. Đăng ký nộp thuế:
Cơ sở kinh doanh, kể cả công ty, nhà máy, xí nghiệp, chi nhánh của hàng trực
thuộc cơ sỏ kinh doanh chính phải đăng ký nộp thuế với Cục thuế hoặc Chi Cục

12


thuế về địa điểm, ngành nghề kinh doanh, lao động, tiền vốn, nơi nộp thuế và các chỉ
tiêu liên quan khác theo mẫu đăng ký nộp thuế và hướng dẫn của cơ quan.
b. Kê khai thuế GTGT:
Cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT phải lập và gửi cho cơ
quan thuế tờ khai thuế GTGT (Mẫu số 01/GTGT) kèm theo Bảng kê hoá đơn hàng
hoá, dịch vụ bán ra theo mẫu số 01-1/GTGT và Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ
mua vào theo mẫu số 01-2/GTGT ban hành kèm theo thông tư 26/2015/TT-BTC
ngày 27 tháng 2 năm 2015.
Thời gian gửi tờ khai thuế GTGT của tháng cho cơ quan thuế chậm nhất là
ngày 20 của tháng tiếp theo.
c. Nộp thuế:
Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế sau khi nộp tờ
khai thuế GTGT cho cơ quan thuế phải nộp thuế GTGT vào NSNN.
c.1. Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày
cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
c.2. Trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn
nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan quản lý thuế.
c.3. Thời hạn nộp thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được quy định
như sau:
- Đối với hàng hoá xuất khẩu là ba mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải
quan;

- Đối với hàng hoá nhập khẩu là hàng tiêu dùng phải nộp xong thuế trước khi
nhận hàng; trường hợp có bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế không
quá ba mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan;
- Đối với hàng hóa nhập khẩu là vật tư, nguyên liệu để sản xuất hàng hóa
xuất khẩu là hai trăm bảy lăm ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan; trường
hợp đặc biệt thì thời hạn nộp thuế có thể dài hơn hai trăm bảy lăm ngày phù hợp
với chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tư, nguyên liệu của doanh nghiệp theo quy định
của Chính phủ;

13


- Đối với hàng hoá kinh doanh theo phương thức tạm nhập, tái xuất hoặc tạm
xuất, tái nhập là mười lăm ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm nhập, tái xuất hoặc tạm
xuất, tái nhập;
- Đối với hàng hoá khác là ba mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan;
- Trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu bị tạm giữ để chờ xử lý của cơ
quan hải quan hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thời hạn nộp thuế quy
định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này được tính từ ngày ra quyết định xử lý.
* Để được áp dụng thời hạn nộp thuế theo quy định người nộp thuế phải đáp
ứng một trong hai điều kiện sau đây:
- Có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian ít nhất là ba trăm sáu lăm
ngày tính đến ngày đăng ký tờ khai hải quan mà không có hành vi gian lận thương
mại, trốn thuế, không nợ tiền thuế quá hạn, tiền phạt, chấp hành tốt chế độ báo cáo
tài chính theo quy định của pháp luật;
- Được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật
các tổ chức tín dụng bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
Trường hợp không đáp ứng một trong hai điều kiện trên thì người nộp thuế
phải nộp thuế trước khi nhận hàng.
* Trong trường hợp được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo

quy định của Luật các tổ chức tín dụng bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì thời
hạn nộp thuế được thực hiện theo thời hạn bảo lãnh nhưng không quá thời hạn nộp
thuế quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này. Hết thời hạn bảo lãnh hoặc thời hạn
nộp thuế mà người nộp thuế chưa nộp thuế thì tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp
số tiền thuế và tiền phạt chậm nộp thay cho người nộp thuế.
1.1.2.5. Hoàn thuế GTGT
Hoàn thuế là một biện pháp để kích thích đầu tư của Nhà nước đối với các
doanh nghiệp. Các trường hợp sau được giải quyết hoàn thuế:
a. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế
được hoàn thuế giá trị gia tăng nếu trong ba tháng liên tục trở lên có số thuế giá trị
gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.

14


Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia
tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ hết
và có số thuế còn lại từ hai trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
b. Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu có số
thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ hai trăm triệu đồng trở lên thì
được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng.
c. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế
được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp,
sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá
trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
d. Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng
theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Như vậy, từ các quy định trên về hoàn thuế GTGT cho ta thấy chỉ doanh

nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế mới được giải quyết hoàn
thuế còn các doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp không nằm trong
quy định này.
1.1.3. Kế toán thuế GTGT
1.1.3.1 Tổ chức chứng từ kế toán và hạch toán ban đầu.
Kế toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hoá,
cung ứng dịch vụ phải sử dụng hoá đơn GTGT. Khi lập hoá đơn, cơ sỏ kinh doanh
phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định trên hoá đơn. Đối với hoá đơn GTGT
phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, phụ thu và tính ngoài giá bán (nếu có), thuế
GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế.
- Thuế GTGT đầu ra
Cơ sở sản xuất kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ khi bán
hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng các loại hoá đơn, chứng từ sau:

15


+ Hoá đơn GTGT mẫu số 01/GTKT- 3LL
+ Hoá đơn, chứng từ đặc thù (vé tàu, vé xe…)
+ Các bảng kê hoá đơn, chứng từ HHDV bán ra, mẫu số 01-1/GTGT
Bảng kê khai giải trình thuế đầu ra, bảng phân bổ doanh thu chịu thuế trên
tổng doanh thu của tháng, năm (nếu có ): Mẫu 01-4A/GTGT, 01-4B/GTGT
+ Tờ khai thuế GTGT: Mẫu số 01/GTGT
+ Giấy nộp tiền vào NSNN
+ Bảng tổng hợp thuế GTGT đầu ra của năm
- Thuế GTGT đầu vào
Cơ sở sản xuất kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ khi bán
hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng các loại hoá đơn, chứng từ sau:
+ Hoá đơn GTGT mẫu số 01/GTKT- 3LL

+ Biên lai nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu
+ Các bảng kê hoá đơn, chứng từ HHDV mua vào, bảng phân bổ thuế đầu vào,
bảng giải trình thuế GTGT đầu vào (nếu có)
+ Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT
* Phương pháp tính thuế:
Số thuế GTGT
Số thuế GTGT
phải nộp
đầu ra
1.1.3.2. Tổ chức tài khoản kế toán

-

Số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ

- Tài khoản sử dụng: Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Tài khoản 133 có nội dung và kết cấu như sau:
Bên nợ: - Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Bên có: - Số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá mua vào nhưng đã trả lại được
giảm thuế GTGT.
- Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại.
Số dư bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế GTGT đầu
vào được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn trả.

16



Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ có hai tài khoản cấp hai:
TK 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ.
TK 1332 - Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ.
Khi hạch toán vào tài khoản 133 cần theo một số quy định sau:
(1) Đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì chỉ hạch
toán vào tài khoản 133 khoản thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Trường hợp
không xác định được khoản thuế GTGT đầu vào được khấu trừ thì toàn bộ số thuế
GTGT đầu vào được hạch toán vào Tài khoản 133. Cuối kỳ, kế toán xác định số
thuế GTGT được khấu trừ theo tỷ lệ và tiến hành phân bổ theo công thức sau:
Mức phân bổ thuế GTGT
đầu vào cho hàng hoá chịu
thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thuế

Thuế GTGT đầu vào có liên quan
=

Tổng doanh thu của hàng chịu thuế
GTGT và không chịu thuế GTGT

x

Doanh thu
của hàng
chịu thuế
GTGT

Mức phân bổ thuế GTGT


Thuế GTGT

Mức phân bổ thuế GTGT đầu vào

đầu vào cho hàng không

= đầu vào có liên -

cho hàng chịu thuế GTGT theo

chịu thuế GTGT

quan

phương pháp khấu trừ thuế

Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì hạch toán vào giá vốn của
hàng hoá bán ra trong kỳ. Trường hợp số thuế GTGT không được khấu trừ lớn
hơn liên quan đến hàng đã bán và chưa bán thì phân bổ vào giá vốn hàng bán
trong kỳ tương ứng với doanh thu trong kỳ, số còn lại được tính vào giá vốn
hàng bán của kỳ kế toán sau.
(2) Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào được dùng hoá đơn, chứng từ đặc
thừ (tem bưu điện, vé cước vận chuyển,…) giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT
thì cơ sở kinh doanh được căn cứ vào giá hàng hoá, dịch vụ mua vào đã có thuế để
xác định giá không có thuế và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
(3) Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào thì được kê khai khấu trừ
khi xác định thuế GTGT phải nộp của tháng đó. Nếu số thuế GTGT đầu vào được

17



khấu trừ lớn hơn số thuế GTGT đầu ra thì chỉ khấu trừ thuế GTGT đầu vào bằng số
thuế GTGT đầu ra của tháng đó.
Số thuế GTGT đầu vào còn lại sẽ được khấu trừ tiếp vào kỳ tính thuế sau hoặc
được xét hoàn thuế theo quy định.
1.1.3.3. Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
* Mua hàng hoá dịch vụ thông thường:
(1) Hàng tháng, khi mua hàng hoá dịch TK 152, 153, 156, 211, trị giá thuế
GTGT vào bên Nợ TK 133 đối ứng có với các tài khoản có liên quan (TK 111, 112,
331,…)
(2) Cuối tháng, kế toán tiến hành chuyển số thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ
bằng định khoản:
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Có TK 133. Nếu tổng số thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ lớn hơn tổng số
thuế GTGT đầu ra. Kế toán kết chuyển số thuế GTGT được khấu trừ đúng bằng số
thuế GTGT đầu ra. Số thuế GTGT còn dư trên TK 133 là số thuế GTGT còn được
khấu trừ chuyển kỳ sau.
(3) Trường hợp doanh nghiệp có kinh doanh cả mặt hàng chịu thuế và không
chịu thuế GTGT mà không hạch toán riêng được. Cuối kỳ, kế toán tiến hành phân
bổ thuế GTGT được khấu trừ theo tỷ lệ doanh thu hàng chịu thuế GTGT so với tổng
doanh thu bán ra trong kỳ.
Số thuế GTGT đầu vào cho các đối tượng không chịu thuế không được khấu
trừ trong kỳ ghi vào chi phí trong kỳ (ghi bên nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán hoặc
TK 142 – Chi phí trả trước ngắn hạng đối ứng bên có TK 133).
* Mua hàng hoá dịch vụ nhập khẩu được khấu trừ thuế GTGT:
(1) Khi mua hàng hoá dịch vụ qua nhập khẩu, căn cứ vào chứng từ nhập khẩu
kế toán ghi vào bên Nợ TK 152, 156, 211: Trị giá hàng mua kể cả thuế nhập khẩu
đối ứng với bên Có TK có liên quan (111, 112, 331).
(2) Thuế nhập khẩu phải nộp trong kỳ ghi vào bên Có TK 3333 - Thuế Nhập
khẩu đối ứng với bên Nợ TK 152, 156, 211.


18


(3) Số thuế GTGT của hàng nhập khẩu trong kỳ phải nộp vào NSNN nhưng
được khấu trừ ghi vào bên Nợ TK 133 đối ứng với bên Có TK 33312 - Thuế GTGT
đầu ra phải nộp của hàng nhập khẩu.
* Kế toán thuế GTGT phải nộp:
- Tài khoản sử dụng: Tài khoản 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
Tài khoản 3331 phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT của hàng hoá
nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT đã được khấu trừ, số thuế GTGT đã nộp và còn
phải nộp vào NSNN.
Kế cấu và nội dung của tài khoản
Bên nợ:

- Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ
- Số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá

Bên có:

- Số thuế GTGT đầu ra
- Số thuế GTGT của hàng nhập khẩu

Số dư bên có: Số thuế GTGT còn phải nộp
Số dư bên nợ: Số thuế GTGT đã nộp thừa vào NSNN
Tài khoản 3331 có hai tài khoản cấp ba:
Tài khoản 33311 - Thuế GTGT đầu ra
Tài khoản 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu
- Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:

(1): Khi bán hàng hoá dịch vụ kế toán viết hoá đơn GTGT hàng bán ra, giá bán
chưa thuế GTGT ghi vào bên Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ, thuế GTGT đầu ra ghi vào bên Có TK 3331 đối ứng ghi bên Nợ TK có liên quan
(TK 111, 112,131).
(2): Cuối tháng, kế toán tiến hành kết chuyển số thuế GTGT được khấu trừ trong
kỳ ghi vào bên Có TK 3331 đối ứng bên Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khẩu trừ.
(3): Khi số thuế GTGT đầu ra lớn hơn đầu vào được khấu trừ phát sinh thuế
GTGT phải nộp, kế toán tiến hành nộp thuế GTGT vào NSNN và ghi vào bên Có
TK 3331 đối ứng bên Nợ TK có liên quan (111, 112,…).

19


(4): Trường hợp trong kỳ đơn vị có thanh lý tài sản, kế toán ghi giá thanh lý
vào bên Nợ TK 711 0 Thu nhập khác, thuế GTGT đầu ra hoạt động thanh lý ghi
vào bên Có TK 3331 đối ứng bên Nợ các tài khoản có liên quan (111, 112,…)
(5): Trường hợp doanh nghiệp được miễn giảm thuế GTGT, kế toán ghi vào
bên có TK 711 – Thu nhập khác đối ứng bên Có TK 3331: Tổng số thuế GTGT
được miễn giảm.
Kế toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
* Hoá đơn chứng từ:
Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT
khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ phải sử dụng hoá đơn bán hàng. Hàng tháng, cơ
sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp trực tiếp phải kê khai
thuế GTGT theo mẫu 04/GTGT ban hành kèm theo Thông tư 26/2015/TT –BTC
ngày 27 tháng 2 năm 2015.
* Phương pháp tính thuế:
Số thuế
GTGT
phải nộp


Giá thanh toán của
=

hàng hoá, dịch vụ

Giá thanh toán của hàng
-

hoá, dịch vụ mua vào

bán ra

tương ứng

Tỷ lệ (%)
x

GTGT tính trên
doanh thu

* Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
- Hạch toán các nghiệp vụ mua hàng háo dịch vụ:
(1): Hàng tháng, khi mua hàng hoá, dịch vụ căn cứ giá mua ghi trên hoá đơn
bán hàng, kế toán ghi vào bên Nợ TK 152, 156, 211 đối ứng bên Có TK có liên
quan (TK 111, 112, 331,…)
(2): Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp mua hàng hoá địch vụ qua nhập khẩu,
căn cứ vào các chứng từ nhập khẩu, kế toán ghi trị giá hàng mua kể cả thuế nhập
khẩu vào bên Nợ TK 152, 156, 211 đối ứng bên Nợ TK 33312 - Thuế GTGT đầu ra
của hàng nhập khẩu.

Lưu ý: Giá ghi trên tài khoản 152, 156, 211 là giá bao gồm cả thuế GTGT.
- Hạch toán các nghiệp vụ bán hàng hoá dịch vụ:
(1): Khi bán hàng hoá dịch vụ, kế toán viết hoá đơn bán hàng, trị giá hàng bán
20


×